Trong những năm gần đây Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK và
phương tiện vận tải XNC. Chi cục cũng đã có những bước triển khai hiệu quả
theo tiến trình cải cách hiện đại hoá chung của toàn Ngành. Tuy nhiên, một số
công tác thực thi chính sách, thủ tục chưa thực sự tốt, đội ngũ CBCC chưa
đáp ửng được với yêu cầu nhiệm vụ, nên quản lý nhà nước cần phải được
hoàn thiện.
Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung nghiên cứu để làm
sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau:
- Đối với các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phương tiện
vận tải XNC, đã khái quát hóa được nội dung cơ bản của quản lý nhà nước
đối với phương tiện vận tải XNC như khái niệm, đặc điểm, vai trò và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo.
- Về thực tiễn, tác giả đã liên hệ được những kinh nghiệm quản lý nhà
nước đối với phương tiện vận tải XNC ở nước ngoài.
- Luận văn đã khái quát điều kiện tình hình kinh tế xã hội tại Lao Bảo ,
tình hình quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Lao Bảo.
- Qua đánh giá phân tích thì quản lý nhà nước đối với phương tiện vận
tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã làm khá tốt công tác
tuyên truyền, công khai chính sách thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều hạn chế cần hoàn thiện, đó là: công tác thực thi chính sách Hải quan,
công tác đội ngũ CBCC, đặc biệt là nhân viên Chi cục giải quyết công việc
chưa chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chưa tốt và các khâu nghiệp vụ còn
chồng chéo.119
Từ đánh giá thực trạng, căn cứ vào mục tiêu của Chi cục Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo, rút ra những hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý nhà nước
đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, tác
giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
này phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Do đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và giới hạn của đề tài, luận văn chỉ
đi sâu nghiên cứu những vấn đề thực tế bất cập trong quản lý nhà nước đối
với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo và đề ra
giải pháp hoàn thiện. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
nhà khoa học, các nhà quản lý và đọc giả để đề tài sớm đi vào thực tế và
mang lại hiệu quả cao hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 142 trang
142 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ tướng Chính pllủ 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị Hải quan, đáp ứng yêu cầu 
nhiệm vụ trong tình hình mới. Cụ thể là: Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của 
Ngành theo hướng giảm bớt các đầu mối trung gian, mở rộng cơ chế điều 
hành theo trực tuyến. Chọn địa bàn thực hiện thí điểm mô hình một Cục Hải 
quan vùng phụ trách địa bàn nhiều tỉnh. 
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục Hải quan 
nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập 
cảnh, đầu tư, du lịch, phát triển giao lưu văn hóa với bên ngoài. Đẩy nhanh 
tiên trình cải cách thủ tục Hải quan theo hưởng đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ 
tục Hải quan theo các chuẩn mực quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng 
hóa nhanh chóng. Đảm bảo 85 - 90% hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện 
vận tải XNC được giải phóng trong ngày. 
+ Thành lập mới một số cơ quan mới phục vụ QLRR. 
- Hiện nay tại cấp tổng cục có phòng QLRR nằm trong Cục Điều tra 
chống buôn lậu, còn ở các cấp thấp hơn chưa có bộ phận QLRR chuyên trách. 
Để đẩy nhanh áp dụng QLRR nên thành lập phòng chuyên trách quản lý rủi ro 
(QLRR) cấp Cục và Tổ QLRR cấp Chi cục tại các cục Hải quan tỉnh, thành 
phố. Bộ phận chuyên trách này sẽ là đầu nối thu thập, xử lý thông tin và chỉ 
đạo nghiệp vụ cho QLRR ở các cấp tương ứng. 
- Xây dựng trung tâm tiếp nhận, phân tích và xử lý dữ liệu thống kê đặt 
tại trụ sở Tổng cục Hải quan để hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các nội 
dung cải tiến quy trình thủ tục Hải quan. 
- Xây dựng cơ sở pháp lý để thiết lập hệ thống kiểm định Hải quan ở 
Trung ương, ở khu vực miền Nam và miền Trung, ở các cửa khẩu lớn. 
104 
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Hải quan: 
- Hoàn tất lộ trình, chuẩn bị các điều kiện liên quan cần thiết về cơ sở 
pháp lý, về phương tiện kỹ thuật, về nhân lực... để tiếp tục tham gia và thực 
hiện các Điều ước quốc tế và thực hiện các cam kết của nước thành viên. 
Thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện hiện đại hóa hoạt động Hải 
quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu thủ tục Hải quan, trước hết 
ở những địa bàn và khu vực quản lý Hải quan trọng điểm. 
+ Tăng cường phối hợp với các cơ quan khác 
- Phối hợp với các ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương ngăn chặn 
buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; Phát hiện và xử lý 
kịp thời các trường hợp gian lận thương mại nhằm thực hiện dúng chính sách 
kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế, chính sách an ninh của 
Nhà nước. 
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan trong việc ban 
hành văn bản hướng dẫn. Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong 
quá trình thực thi nhiệm vụ để sửa đổi hoặc báo cáo và đề xuất ý kiến với các 
cơ quan nhà nước và Chính phủ kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách 
và chỉ đạo giải quyết. 
Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, đề 
xuất bổ sung thêm ít nhất 16 biên chế, cải tiến cơ cấu tổ chức theo hướng bố 
trí công chức tập trung trên dây chuyền làm thủ tục đối với hàng hóa XNK, 
phương tiện vận tải XNC cho phù hợp với việc phối hợp tổ chức thực hiện thủ 
tục Hải quan VINACCS/VICISS. 
Ưu tiên bố trí trên quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, 
phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo những cán 
bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ Tiếng Anh, Trong đó, về 
cơ cấu cấu tổ chức bộ máy làm thủ tục Hải quan tại Cổng A, Cổng B cần thực 
105 
hiện rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan cửa 
khẩu Lao Bảo bố trí theo hướng độc lập: 01 Đội làm thủ tục cho hàng hóa 
xuất nhập khẩu thương mại, 0 l Đội giám sát phương tiện, hàng hóa xuất nhập 
khẩu (Hiện nay, đang bố trí 0 l bộ phận giám sát trực thuộc Đội Tổng hợp 
Nghiệp vụ). 
Theo quy định, cán bộ công chức Hải quan theo định kỳ không quá 3 
năm phải tiến hành luân chuyển vị trí công tác sang đơn vị mới ngoài Chi cục, 
tối đa không quá 5 năm. Tuy nhiên, để có được những cán bộ giá chuyên sâu 
từng mảng công việc cụ thể, cần xây dựng quy chế luân chuyển đối với cán 
bộ dựa trên những nguyên tắc chỉ luân chuyển vị trí làm việc (từ Cục xuống 
Chi cục hoặc từ chi cục này sang Chi cục khác và ngược lại), không luân 
chuyển công việc chuyên môn cụ thể của từng khâu nghiệp vụ Hải quan (công 
tác đăng ký, tính thuế, kiểm tra, kiểm soát, kiểm tra sau thông quan...). Việc 
luân chuyển, bố trí cán bộ phải đảm bảo đúng đối tượng đã được đào tạo, 
đúng trình độ chuyên môn và đảm bảo tính kế thừa, không làm gián đoạn 
hoặc ảnh hưởng đến công việc chuyên môn. Cán bộ đã được đào tạo chuyên 
sâu về từng chuyên môn trong từng khâu quy trình quản lý Hải quan không 
chuyển đổi làm công tác khác. 
3.2.4. Nâng cao năng lục cán bộ thực hiện quản lý 
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức hiện có, trước hết phải 
làm tốt công tác rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ công chức Hải quan theo 
ngạch, bậc và vị trí việc làm. Qua rà soát, phân loại, những công chức có khả 
năng và tuổi đời còn trẻ thì bố trí đào tạo, bồi dưỡng ở những chuyên môn cần 
thiết, hoặc đào tạo chuyên sâu theo năng lực, sở trường. Đối với cán bộ, công 
chức xét thấy việc đào tạo không có ý nghĩa, vì lý do năng lực, trình độ không 
thể cập nhật được kiến thức mới thì kiên quyết xử lý sắp xếp sang bộ phận 
106 
công tác khác, có thể bố trí ở các khâu nghiệp vụ đơn giản hoặc làm công tác 
hành chính thông thường. 
Mỗi cán bộ công chức trong đơn vị phải có kế hoạch học tập phù hợp 
với điều kiện và tình hình thực tế. Đơn vị cần áp dụng những chính sách đãi 
ngộ hợp lý làm động cơ thúc đẩy cán bộ, cống chức tự giác đi học để nâng 
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ. Việc đào tạo 
cán bộ nghiệp vụ phải hướng đúng mục tiêu sử dụng cán bộ: Đào tạo phổ cập, 
đào tạo theo chuyên đề hoặc đào tạo chuyên sâu. Đối với Quy trình thủ tục 
Hải quan điện tử, cần đào tạo chuyên sâu. 
Đào tạo phổ cập được áp dụng đối với các cán bộ làm công tác kiêm 
nhiệm. Nội dung đào tạo bao gồm nguyên tắc, trình tự và các phương pháp cơ 
bản thực thi trong từng khâu.nghiệp vụ, các phương pháp kiểm tra hồ sơ Hải 
quan, các tiêu chí khai báo, kỹ năng cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu 
trên hệ thống của ngành Hải quan. 
Đào tạo chuyên đề áp dụng cho cán bộ thực thi đối với từng mảng công 
việc chuyên ngôn, như: sở hữu trí tuệ, bảo vệ dộng vật, thực vật hoang dã, 
kiểm tra kiểm soát văn hóa phẩm... 
Đào tạo chuyên sâu áp dụng đối với các cán bộ chuyên trách làm công 
tác chuyên môn cụ thể: kiểm tra nội dung khai báo của doanh nghiệp, tính 
thuế, kiểm tra kiểm soát, kiểm tra sau thông quan... Nội đung đào tạo bao 
gồm các kỹ năng chuyên sâu về nội dung chuyên môn nghiệp vụ cụ thể, khai 
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và được chia ra theo các chuyên đề cụ thể. 
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức trong Chi cục, 
cần có kế hoạch mở lớp đào tạo cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan 
đến làm thủ tục Hải quan về những nội dung cần thiết về quản lý nhà nước , 
như Danh mục HS (Danh mục hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá), về xác 
107 
định trị giá Hải quan theo GATT, về công ước KYOTO, quy trình Hải quan 
VNACCS/VICISS để đảm bảo cán đối tượng này nắm vững và tuân thủ đúng 
quy định của pháp luật, điều đó sẽ tạo thuận lợi cho Chi cục Hải quan trong 
quá trình quản lý hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC. 
+ Đào tạo, xây đựng đội ngũ cán bộ QLRR: áp dụng QLRR vào quy 
trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC đã 
giảm đáng kể yếu tố chủ quan, tùy tiện, tư lợi trong công tác kiểm tra Hải 
quan. Tuy nhiên, QLRR không có nghĩa là tự động hóa không cần cán bộ tác 
nghiệp cụ thể. Ngược lại, nó đòi hỏi một đội ngũ cán bộ Hải quan có trình độ 
chuyên luôn cao hơn, nhất là trình độ tri thức và phương pháp làm việc hiệu 
quả hơn. Chính vì vậy cần tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có được đội 
ngũ cán bộ, nhân viên Hải quan đáp ứng yêu cầu. Thời gian quan Tổng cục 
Hải quan đã có nhiều nỗ lực thực hiện bồi dưỡng cán bộ, nhưng cho đến nay 
việc đào tạo này còn bất cập so với yêu cầu. Để xây dựng đội ngũ cán bộ 
QLRR thành thạo cần thực hiện các giải pháp sau: 
- Cải tiến phương thức đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của ngành 
Hải quan. Kết hợp giữa cử cán bộ đi đào tạo tại các trường lớp chính quy với 
việc rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ tại cơ sở, đơn vị công tác. Coi trọng việc 
truyền đạt, hướng dẫn của cán bộ quản lý,.cán bộ có kinh nghiệm lâu năln đối 
với cán bộ trẻ, mới vào ngành công tác Nên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ 
QLRR tại nơi công tác để thu hút lượng lớn cán bộ theo học. Muốn vậy cần 
thay đởi cách sử đụng kinh phí đào tạo, giao kinh phí cho cấp cơ sở chủ động 
đào tạo nhiều hơn. Đồng thời hỗ trợ cơ sở đào tạo cán bộ thông qua việc soạn 
thảo, cung cấp đầy đủ tài liệu bồi dưỡng và giảng viên có trình độ và phương 
pháp bồi dưỡng thực hành tốt. Có thể tuyển chọn giảng viên từ nhĩnlg cán bộ 
thực hành QLRR thành thạo ở các cơ quan Hải quan khác nhau. Tăng cường 
tìm kiếm sự hỗ trợ của nước ngoài cho hoạt động đào tạo ở cơ sở. 
108 
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ nên gắn với bố trí cán bộ theo 
chuyên sâu, thực hiện luân chuyển cán bộ cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ của 
ngành và của từng đơn vị. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn ban đầu nên 
ổn định cán bộ QLRR ở các khâu công việc then chốt ít nhất là 3 năm. Chú 
trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, cơ cấu lại lực lượng làm việc 
giữa các cấp, giữa các khâu, giữa các địa bàn làm việc. 
- Đầu tư thích đáng sự lãnh đạo và nguồn đảm bảo cho việc đào tạo lại 
bồi dưỡng thường xuyên đối với công chức. Xây dựng quy hoạch đào tạo cán 
bộ, công chức ngành Hải quan theo các tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu 
chuẩn bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức Hải quan tương xứng với các 
nước trong khu vực về trình độ và yêu cầu. Với kim ngạch hàng hóa XNK 
hàng năm tăng khoảng 10 - 16%, biên chế Ngành Hải quan cần được bổ sung 
thêm hàng năm gắn với việc đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công tác Hải 
quan. Bên cạnh việc bổ sung biên chế, cần cơ cấu lại các ngạch bậc công chức 
để giảm bớt các bất hợp lý về ngạch, bậc lương hiện nay, xây dựng tiêu chuẩn 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cán bộ quản lý các cấp cho phù 
hợp với công việc đảm nhiệm và quỹ tiền lương của Ngành. - Hoàn thiện nội 
dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Hải quan định kỳ theo các chuyên đề: Hệ 
thống miêu tả mã hàng hóa của Hải quan thế giới, trị giá tính thuế theo GATT 
về Công ước KYOTO sửa đổi, về vấn đề sở hữu trí tuệ (TRIPS), xuất xứ hàng 
hóa (C/O), kiểm tra sau giải phóng hàng, kiểm soát chống buôn lậu, ngoại 
ngữ chuyên ngành Hải quan... 
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên Hải quan: 
- Tăng cường công tác giáo đục bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, 
tính trung thực nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp gắn với xử lý nghiêm minh 
các sai phạm đối với đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan. 
109 
Cần thường xuyên bám sát và quán triệt nghiêm túc chủ trương, cơ chế 
chính sách của lảng và Nhà nước để tổ chức thực hiện được thống nhất, đảm 
bảo thực hiện đúng theo yêu cầu về QLRR. Thường xuyên theo dõi, giám sát 
và chỉ đạo thực hiện, đặc biệt đối với cấp cơ sở, nhằm đưa kỹ thuật QLRR 
thực tiễn hoạt động quản lý. 
Xây dựng nề nếp làm việc chính quy, hiện đại và tác phong sinh hoạt 
lành mạnh để hỗ trợ cho QLRR. 
Xây dựng mối quan hệ cộng đồng trách nhiệm giữa Hải quan, doanh 
nghiệp và các tổ chức có liên quan trong việc tạo môi trường thuận lợi thúc 
đẩy hoạt động thương mại và trao đổi thông tin. Cải tiến công tác thi đua, phát 
động các phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành với phương thức và 
nội dung thiết thực, phù hợp với hoạt động thực tiễn của ngành. Phát huy vai 
trò của các tổ chức đảng, đoàn thể trong việc giáo dục, động viên cán bộ 
hưởng ínlg thực hiện các cam kết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phát 
hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo sự chuyển biến tích cực trong 
mỗi đơn vị, mỗi cá nhân và toàn ngành, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị 
mà Đảng và Nhà nước giao cho ngành Hải quan. 
+ Tạo quan hệ tốt đẹp với đối tác, đối tượng quản lý Hải quan: 
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức trong Ngành, 
cần có kế hoạch mở lớp đào tạo cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan 
đến làm thủ tục Hải quan về những nội dung cần thiết như danh mục hài hòa 
mô tả và mã hóa hàng hóa (danh mục HS), về xác định trị giá Hải quan theo 
GATT, về công ước KYOTO... để đảm bảo các đối tượng này nắm vững và 
tuân thủ đúng quy định của pháp luật, mặt khác tạo thuận lợi cho Ngành Hải 
quan trong quá trình làm nhiệm vụ. 
Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật một cách 
rộng rãi đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân dân. 
110 
3.2.5. Hoàn thiện cơ sớ vật chất, trang thiết bị và công nghệ thông tin 
Trong thời gian tới cần tập trung đầu tư, hiện đại hóa trụ sở làm việc, 
các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, hạ tầng truyền thông và ứng dụng 
công nghệ thông tin phục vụ cho các mặt hoạt động của cơ quan Hải quan 
nhột cách đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát 
triển của các ngành, địa phương đến năm 2020. 
Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, tích hợp các hệ 
thống thông tin dữ liệu, khắc phục tình trạng tắc nghẽn, lỗi sự cố hệ thống, 
đồng thời đảm bảo việc truyền nhận và xử lý dữ liệu trực tuyến giữa các cấp, 
đơn vị Hải quan. 
Trong điều kiện Ngành Hải quan đang triển khai thực hiện thủ tục Hải 
quan điện tử áp dụng Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCISS, hệ 
thống dữ liệu tập trung phục vụ cho thủ tục này là rất lớn: thông tin giá tính 
thuế, quản lý rủi ro, thông tin số liệu XNK, XNC, thông tin về kế toán thuế, 
thông tin về phương tiện xuất nhập cảnh, thông tin về đối tượng vi phạm, 
thông tin về doanh nghiệp XNK, phương tiện vận tải XNC... hệ thống dữ liệu 
tập trung này kết nối với thuế nội địa kho bạc nhà nước và ngân hàng cần phải 
được chuẩn hóa, tích hợp và tự động liên kết; hiện nay với hạ tầng cơ sở 
mạng và đường truyền không còn phù hợp, chậm trễ... kéo dài thời gian thông 
quan, gây ách tắc phương tiện, hàng hóa tại cửa khẩu; và chưa thực sự tạo 
điều kiện cho doanh nghiệp XNK, XNC qua cửa khẩu. Vì vậy cần đầu tư hệ 
thống hạ tầng cơ sở mạng theo hướng sau: 
- Triển khai nâng cấp hệ thống cáp quang đường truyền, trong đó có 
đường truyền lưu trữ dữ liệu và dự phòng, đi từ Chi cục đến Cục, kho bạc nhà 
nước, các ngân hàng. 
- Phát huy hiệu quả hoạt động của các đội kiểm soát chống buôn lậu. 
Tăng cường thêm trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, dụng cụ hỗ trợ, phục 
111 
vụ công tác chống buôn lậu như máy phát hiện ma túy, chất nổ, súng bắn 
đạn hơi cay. 
- Mở rộng phương án huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ tại các địa 
bàn có nguy cơ cao về vận chuyển trái phép ma túy. Tổ chức, bố trí lực lượng, 
phương tiện nghiệp vụ cần thiết để nắm và trao đổi thông tin phục vụ cho việc 
điều tra các đường dây, ổ nhóm buôn lậu. Mở rộng khả năng sử dụng chó 
nghiệp vụ phát hiện ma túy, chất nổ... tại các vị trí, địa bàn trọng điểm. 
3.2.6. Tăng cường quan hệ phối học và hợp tác quốc tế trong quản lý 
Hoạt động XNK hàng hóa, XNC phương tiện vận tải liên quan đến 
nhiều đối tác, quá trình diễn ra ngoài biên giới quốc gia. Để có thông tin về 
các đối tác và quá trình đó, ngoài việc tổ chức mạng lưới tình báo phục vụ Hải 
quan, rất cần hợp tác với các tổ chức quốc tế và Hải quan các nước để có 
được lượng thông tin đầy đủ nhất, chi phí thấp nhất. Muốn vậy, cần đẩy mạnh 
hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực: 
- Mở rộng quan hệ với các Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực 
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức này, nhất là về phương diện 
hỗ trợ chuyên gia đào tạo cho cán bộ Hải quan về quy trình, kỹ năng QLRR. 
Ngoài ra cần đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin để thiết kế hệ thống 
QLRR dựa trên các chuẩn mực quốc tế ở những khâu phù hợp. 
- Tăng cường mở rộng và nâng cao cấp độ quan hệ song phương với 
Hải quan các nước ASEAN, Hải quan các nước láng giềng và Hải quan 
một số nước công nghiệp phát triển để phối hợp hoạt động nhằm tăng 
cường sự hiểu biết lẫn nhau, học tập trao đổi kinh nghiệm QLRR, tranh 
thủ sự giúp đỡ về trang thiết bị, về đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công 
chức Hải quan của họ. 
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hoàn thiện văn bản pháp 
quy, cơ sở vật chất, cơ chế nắm bắt thông tin và lực lượng cán bộ triển khai để 
112 
tiếp cận quá trình hài hòa thủ tục Hải quan và chia sẻ thông tin, nhất là các 
thông tin về rủi ro. 
- Tích cực gửi cán bộ Hải quan đi đào tạo và thực tập ở nước ngoài để 
làm chủ kỹ thuật QLRR hiện đại, coi bộ phận cán bộ này là nòng cốt để mở 
rộng tự đào tạo QLRR trong nước. 
- Bước đầu trao đổi kinh nghiệm và thiết lập các mối quan hệ thích hợp 
cho việc kiểm tra Hải quan theo nguyên tắc QLRR ở nước ngoài, nhất là với 
các nước có quan hệ ngoại thương nhiều mặt với Việt Nam như Trung Quốc, 
Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan, EU. . . 
3.2.7. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác 
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của 
doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, 
phương tiện vận tải XNC cụ thể: 
- Tăng cường và đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thông 
tin pháp ly liên quan đến hoạt động XNK, XNC pháp Luật Thuế, phương 
pháp xác định trị giá tính thuế theo GATT/WTO cho người khai Hải quan, 
góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người khai Hải quan, ngăn 
chặn hành vi vi phạm. 
+ Công khai thông tin về chính sách điều hành XNK, XNC quy trình 
thủ tục XNK, XNC giá tính thuế, thuế suất tại Chi cục, trên Website của 
Hải quan. 
+ Công khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá 
đã bị cơ quan Hải quan phát hiện trên Website của Hải quan... để cảnh báo răn 
đe các doanh nghiệp khác và xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với hành vi vi 
phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan. 
- Đối với các doanh nghiệp gian lận sẽ không được hưởng các ưu đãi về 
thủ tục, phải chịu sự kiểm tra chặt chẽ. Có chế tài xử phạt nghiêm minh, đúng 
113 
pháp luật, đánh mạnh vào lợi ích kinh tế cũng như uy tín của doanh nghiệp 
trên thương trường. 
Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan chức năng đóng trên 
địa bàn trên tất cả các lĩnh vực: chuyên môn nghiệp vụ, sinh hoạt văn hóa, thể 
thao và các hoạt động khác trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày... 
3.2.8. Kiến nghị 
- Để quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải 
quan cửa khẩu Lao Bảo trong thời gian tới, cần phải có sự nổ lực của tất cả 
các đối tượng liên quan: từ Chính phủ, các Bộ, Ngành và Chính quyền địa 
phương trong việc tạo môi trường pháp lý lành mạnh, minh bạch, thuận lợi hỗ 
trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK, XNC. Để các giải pháp đề xuất ở 
trên có thể áp dụng được và áp dụng một cách có hiệu quả, tác giả xin đề xuất 
một số kiến nghị sau: 
- Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương: 
Thứ nhất, sớm hoàn thiện các văn bản triển khai Luật Hải quan hiện 
nay, các Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã đưa vào áp dụng hệ thống 
thông quan tự động (gọi tắt là VNACCS) thay, cho hệ thống thông quan điện 
tử đã sử dụng trước đó không lâu, hệ thống VNACCS này do Chính phủ Nhật 
chuyển giao trong khi các quy định về trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm 
làm thủ tục Hải quan và thông quan đối với các loại hàng hóa xuất, nhập 
khẩu, phương tiện vận tải XNC còn theo phương thức thủ công, truyền thống, 
cản trở việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình nghiệp vụ và tiến 
trình hiện đại hóa Hải quan; do đó, chưa thực sự thúc đẩy và tạo điều kiện tối 
đa cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất; nhập khẩu, xuất nhập cảnh. 
Xuất phát từ những vướng mắc, bất cập nêu trên, nhằm tăng cường hiệu 
quả của công tác quản lý Hải quan; tạo điêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp 
trong hoạt động XNK, XNC; giúp các cơ quan chức năng chống buôn lậu, gian 
114 
lận thương mại; bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế. Chính phủ 
cần khẩn trương rà soát kỹ lưỡng những vấn đề thực tế liên quan đến quản lý nhà 
nước trong nhiều lĩnh vực để sớm ban hành. 
Thống nhất việc thực hiện thủ tục hành chính đối với phương tiện vận 
tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu giữa lực lượng Bộ đội biên phòng và cơ quan 
Hải quan. Cần quy định rõ trách nhiệm cho một cơ quan chuyên trách thực 
hiện quy trình thủ tục đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa 
khẩu, tránh tình trạng một đối tượng chịu sự điều chỉnh của nhiều cơ quan, 
nhiều chủ thể quản lý nhà nước cùng thực hiện, dẫn đến việc ùn tắc, tạo tâm 
lý tiêu cực cho cộng đồng doanh nghiệp và hành khách qua lại cửa khẩu. 
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nước 
của các Bộ, ngành: 
Việc hoàn thiện văn bản pháp quy liên quan đến quản lý nhà nước của 
các Bộ, ngành cần bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, 
bảo đảm tính tương thích, chặt chẽ nhằm phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, 
chống các hành vi gian lận, trốn thuế làm thất thoát ngân sách nhà nước; hạn 
chế tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách, tham ô, tham nhũng của công chức Hải 
quan và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình nhập khẩu, xuất khẩu 
hàng hóa. Do vậy, cần sửa đổi toàn diện các văn bản pháp quy liên quan đến 
hoạt động XNK, XNC nâng cao công tác hiện đại hóa Hải quan; đẩy mạnh cải 
cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, 
thuận tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn nực quốc tế , tạo thuận lợi 
cho hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải XNC; 
giảm chi phí, thời gian của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục Hải 
quan; có cơ chế khuyến khích, động viên người khai Hải quan tuân thủ pháp 
luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý nhà nước . 
115 
Tổ chức rà soát, xác định các vấn đề đã có quy định nhưng chưa phù 
hợp trong chính sách điều hành, quy định về thủ tục Hải quan, về thuế suất, 
giá tính thuế..., đề xuất sửa đổi, bổ sung, trong đó lưu ý đến các vấn đề còn 
chồng chéo, không thống nhất, gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và Hải 
quan trong việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK và phương 
tiện vận tải XNC. 
Xây dựng hoàn thiện từng bước hệ thống pháp luật để tạo hành lang 
pháp lý ổn định, nâng cao thẩm quyền, quyền hạn của cơ quan Hải quan trong 
việc kiểm tra, xác minh, xử lý hành vi vi phạm khai báo trị giá tính thuế, thẩm 
quyền điều tra hình sự của cơ quan Hải quan, định hướng quản lý nhà nước 
theo các chuẩn mực quốc tế. 
Thứ ba, Quy hoạch, xây dụng tuyến đường xuyên á và cụm cửa khẩu 
Xây dựng Khu Kinh tế thương mại Lao Bảo thành Khu kinh tế đa 
ngành, đa chức năng, trở thành khu vực động lực, trung tâm liên kết trên 
tuyến hành lang kinh tế Đông Tây tạo sự phát triển kinh tế - xã hội vùng phía 
Tây của tỉnh Quảng Trị, kết hợp xây dựng cửa khẩu quốc tế Lao Bảo trở 
thành trung tâm thương mại dịch vụ với kết câu hạ tầng tương đối đồng bộ, 
hiện đại, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có các cơ chế chính sách 
khuyến khích và ưu đãi, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miền núi, 
vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH 
của tỉnh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới . 
Hiện nay, Quốc lộ 9 nối liền từ Quốc lộ lA đến cửa khẩu Lao Bảo dài 
80 km đã được nâng cấp đưa vào sử dụng 2006. Tuy nhiên, lưu lượng hàng 
hoá cũng như nhiều xe vận tải hạng nặng lưu thông trên tuyến, vận chuyển 
hàng hoá qua 4 nước từ Việt Nam sang Lào - Thái Lan và Myanma tăng lên 
nhiều đã không còn đáp ứng yêu cầu trong tương lai gần. Vì vậy, cần sớm 
nâng cấp Quốc lộ 9. 
116 
- Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị và Tổng cục Hải quan: 
Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước trong đấu tranh 
chống gian lận thương mại, tham khảo kinh nghiệm của các nước trong đấu 
tranh chống gian lận thương mại khi áp dụng Hiệp định Trị giá GATT; ký kết 
các Hiệp định hợp tác với Hải quan các nước trong việc hỗ trợ cung cấp thông 
tin . 
Kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể 
giữa chức năng, quyền hạn và trách nhiệm ở các cấp từ cấp Đội/Tổ thuộc Chi 
cục đến Tổng cục Hải quan, trong đó cấp Tổng cục chủ yếu thực hiện nhiệm 
vụ tham mưu, chỉ đạo điều hành; Cấp cục Hải quan địa phương thực hiện 
nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc thực hiện; Cấp Chi cục và các Đội kiểm soát làm 
nhiệm vụ tác nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo yêu cầu thực thi nhiệm vụ thông 
suốt, nhanh, đúng pháp luật, hạn chế sơ hở. 
Thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục Hải quan nhằm tạo môi 
trường thuận lợi hơn cho hoạt động xuất, nhập khẩu, đầu tư, du lịch, phát triển 
giao lưu văn hoá với bên ngoài. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục Hải 
quan theo hưởng đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục Hải quan theo các chuẩn 
mực quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng hoá nhanh chóng. 
Xây dựng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Hải quan thống nhất theo 
hướng đơn giản, dễ thực hiện và đúng pháp luật. Tập trung nguồn lực sớm 
nâng cấp, hoàn thiện quy trình Hệ thống thông quan tự động 
VINACCS/VICIS, bỏ hẳn các quy trình nghiệp vụ thủ công khác. 
- Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. 
Tập trung đầu tư trang thiết bị, máy móc cho mục tiêu cải cách hành 
chính, hiện đại hóa Chi cục, góp phần thúc đẩy hoạt động XNC. 
Đề xuất về cơ chế chính sách quản lý điều hành hoạt động xuất nhập 
cảnh đối với phương tiện vận tải quan cửa khẩu theo hướng đơn giản hóa thủ 
117 
tục hành chính, giảm bớt các tầng nấc quản lý. Thống nhất trong công tác thủ 
tục hành chính đối với phương tiện vận tải giữa các cơ quan chức năng làm 
việc tại cửa khẩu ở Việt Nam và Lào. 
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nước việc thực hiện mô hình kiểm tra “”một 
cửa một lần dừng”” giữa 2 nước Việt Nam – Lào, trong đó chú trọng việc 
phối hợp trong công tác thủ tục, kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xuất 
nhập cảnh, tạo thuận lợi cho phương tiện của cả 2 nước qua lại cửa khẩu một 
cách nhanh chóng hơn. 
118 
KẾT LUẬN 
Trong những năm gần đây Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã có 
nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK và 
phương tiện vận tải XNC. Chi cục cũng đã có những bước triển khai hiệu quả 
theo tiến trình cải cách hiện đại hoá chung của toàn Ngành. Tuy nhiên, một số 
công tác thực thi chính sách, thủ tục chưa thực sự tốt, đội ngũ CBCC chưa 
đáp ửng được với yêu cầu nhiệm vụ, nên quản lý nhà nước cần phải được 
hoàn thiện. 
Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung nghiên cứu để làm 
sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau: 
- Đối với các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phương tiện 
vận tải XNC, đã khái quát hóa được nội dung cơ bản của quản lý nhà nước 
đối với phương tiện vận tải XNC như khái niệm, đặc điểm, vai trò và các 
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại 
Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo. 
- Về thực tiễn, tác giả đã liên hệ được những kinh nghiệm quản lý nhà 
nước đối với phương tiện vận tải XNC ở nước ngoài. 
- Luận văn đã khái quát điều kiện tình hình kinh tế xã hội tại Lao Bảo , 
tình hình quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải 
quan cửa khẩu Lao Bảo. 
- Qua đánh giá phân tích thì quản lý nhà nước đối với phương tiện vận 
tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã làm khá tốt công tác 
tuyên truyền, công khai chính sách thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn 
nhiều hạn chế cần hoàn thiện, đó là: công tác thực thi chính sách Hải quan, 
công tác đội ngũ CBCC, đặc biệt là nhân viên Chi cục giải quyết công việc 
chưa chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chưa tốt và các khâu nghiệp vụ còn 
chồng chéo. 
119 
Từ đánh giá thực trạng, căn cứ vào mục tiêu của Chi cục Hải quan cửa 
khẩu Lao Bảo, rút ra những hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý nhà nước 
đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, tác 
giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác 
này phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. 
Do đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và giới hạn của đề tài, luận văn chỉ 
đi sâu nghiên cứu những vấn đề thực tế bất cập trong quản lý nhà nước đối 
với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo và đề ra 
giải pháp hoàn thiện. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn không thể tránh 
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các 
nhà khoa học, các nhà quản lý và đọc giả để đề tài sớm đi vào thực tế và 
mang lại hiệu quả cao hơn. 
120 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tiếng Việt: 
1. Bộ Nội vụ (1945), sắc lệnh số 27/SL ngày 10/09/1945, Hà Nội. 
7. Bộ Tài chính (201.3), Thông tư 75/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 quy 
định về áp dụng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan, Hà Nội. 
8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 09/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 hướng 
dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 
26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài 
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 
9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy 
định thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 
thương mại, Hà Nội. 
10. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 sửa 
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 
tháng 12 năm 2010 hướng dẫn Nghị đinh số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá Hải 
quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Hà Nội. 
11. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định 
thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập 
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội. 
12. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy 
định về trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, Hà Nội. 
13. Các nước tiểu vùng sông Mê Kông (2003), Hiệp định khung về tạo thuận 
lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước 
GMS (gọi tắt là Hiệp định GMS), ký kết tại Trung Quốc. 
121 
14. Chính phủ (2005), Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định 
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám 
sát Hải quan, Hà Nội. 
15. Chính phủ (2005), Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế 
Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị, Hà Nội. 
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về 
việc xác định giá trị tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội. 
17. Chính phủ (2009), kế hoạch tổng thể triển khai cơ chế một cửa quốc gia 
và tham gia cơ chế một cửa Asean giai đoạn 2008 - 2012, Hà Nội. 
18. Chính phủ (201 l), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc 
Phê duyệt chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội. 
19. Chính phủ (2012), Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính 
phủ và Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính 
quy định thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 
thương mại, Hà Nội. 
20. Chính phủ (2013), Nghị định 87/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 Quy đinh 
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế 
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với 
nước ngoài, Hà Nội. 
21. Chính phủ (2013), Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ 
đạo điều hành thục hiện Kế hoạch phát triển kmh tế - xã hội và dự toán 
ngân sách nhà nước năm 2014, Hà Nội. 
22. Chính phủ (2013), Quyết đinh số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 quy 
định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 
23. Chính Phủ (2015), Nghị đinh 08/2015/ND-CP ngày 20/01/2015 quy định 
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, 
giám sát, kiểm soát Hải quan, Hà Nội. 
122 
24. Chính phủ Việt Nam - Lào (2002) Thỏa thuận Viêng chăn ký ngày 
13/8/2002 giữa Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và 
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Lào. 
25. Cục Hải quan Quảng Ninh. 
26. Cục Hải quan Quảng Trị (2012), Biên bản làm việc giữa Cục Hải quan 
tỉnh Quảng Trị với Hải quan Vùng 3 tại Hướng Hóa - Quảng Trị ngày 
24/4/2012, Quảng Trị. 
27. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị (2012), Kế hoạch 23 tháng 10 năm 2012, 
quy định hướng phát triển chung của Cục Hải quan tmh Quảng Trị đến 
năm 2020, Quảng Trị. 
28, Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng l1 năm 2005, Hà Nội. 
29. Quốc hội (2ọ05), Luật Hải quan số 42/2005/QHl], Hà Nội. 
30. Quốc hội (2005), Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005, Hà Nội. 
31. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014 QH13 ngày 23/6/2014, Hà Nội. 
32. Thạc sĩ Lê Đức Thọ (201 l), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành giải 
pháp triển khai thực hiện cơ chế Hải quan một cửa Asean áp dụng ở các 
của khẩu đường bộ với Lào và Campuchia '', Viện Nghiên cứu Hải quan, 
Hà Nội. 
33. Thủ tướng Chính phủ (201l), Quyết đinh 495/QĐ-TTg ngày 07/4/2011 
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế thương mại 
đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, Hà Nội. 
34. Tổng cục Hải quan (2007), Quyết đinh số 1915/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2007 
của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế tuyên truyền hỗ trợ, cung 
cấp thông tin cho người khai Hải quan, người nộp thuế, Hà Nội. 
35. Tổng cục Hải quan (1999), Quyết định số 486/QĐ-TCCB ngày 17/8/1999 
về việc thành lập Hải quan Khu thương mạt Lao Bảo, Hà Nội. 
123 
36. Tổng cục Hải quan (2006), Quyết đinh số 21/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006, 
Ban hành Quy trình kiẻm tra sau thông quan, Hà Nội. 
37. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15. 6.2009 
của UBND tỉnh Quảng Trị, website Mquangtri.gov.vn, Quảng Trị. 
43. Vũ Ngọc Anh (1996), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật ở nước ta hiện 
nay, Luận án phó tiến sĩ luật học, .Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí 
Minh, Hà Nội. 
II. Tiếng nƣớc ngoài: 
44. David Ricardo (1821), On The Prmciples of pol"ical Economy and 
Taxation, Lonđon: John Murlay, Albemarle-Street, (third edition 182 l). 
45. Vietnam - Lao (2005),Memorandum of understanding (MOU) 25/3/2005, 
Procedures silngle - isindo and single - stop inspection's Lao. 
124 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 01: 
Một số cụm từ cơ bản liên quan đến quản lý Hải quan 
Căn cứ vào Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định 
08/2015/NĐ-CP ngày 2 l/Ol/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật 
Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan; Thông 
tư 38/20 15/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, 
giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với 
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ta có thể hiểu khái niệm các cụm từ cơ bản 
sau: 
- Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang 
chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan từ địa điểm làm thủ tục Hải quan này đến 
địa điểm làm thủ tục Hải quan khác. 
- Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển 
nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để 
xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải 
nhập cảnh xuống kho, bãi trung khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện 
vận tải khác để xuất khẩu. 
- Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai Hải quan gửi 
thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục Hải quan và thủ tục của cơ 
quan quản lý nhà nước có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông 
qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định 
cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan Hải quan 
quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp. 
125 
- Địa điểm thu gom hàng lẻ CFS là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện 
các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển 
chung container. 
- Giám sát Hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan áp 
dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của 
pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử đụng hàng hóa, 
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng 
quản lý Hải quan. 
- Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng 
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh 
hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan. 
- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu 
cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao 
gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đì. 
- Hồ sơ Hải quan gồm tờ khai Hải quan các chứng từ phải nộp hoặc xuất 
trình cho cơ quan Hải quan theo quy định. 
- Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã 
được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của kho 
bảo thuế. 
- Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục 
Hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để 
chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. 
- Kiểm soát Hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện 
pháp nghiệp vụ khác do cơ quan Hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, 
vận chuyến trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp 
luật . 
126 
- Kiểm tra Hải quan là việc cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ Hải quan, 
các chửng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận 
tải. 
- Lãnh thổ Hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền 
kinh tề, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật 
Hải quan được áp dụng. 
- Người khai Hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; 
người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục Hải quan, người khác 
được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục Hải 
quan: 
- Niêm phong Hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các 
dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. 
- Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, 
tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của 
hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa 
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. 
- Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, 
đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá 
cảnh. 
- Quản lý rủi ro là việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống các biện 
pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi 
ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ 
các nghiệp vụ Hải quan khác có hiệu quả. 
- Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện xuất 
khẩu, nhập khẩu quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh phương 
vận tải. 
127 
- Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt làm việc của 
cá nhân gia đình tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động 
ở Việt Nam hoặc nước ngoài. 
- Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục Hải quan để hàng hóa được 
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh đặt dưới 
chế độ quản lý nghiệp vụ Hải quan khác. 
- Thông tin Hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, 
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qúa cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt 
động xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh và các thông tin liên quan khác đến hoạt 
động Hải quan. 
- Thủ tục Hải quan là các công việc mà người khai Hải quan và công 
chức Hải quan phải thực hiện theo quy định của luật Hải quan đối với hàng 
hỏa, phương tiện vận tải. 
- Trị giá Hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ 
cho mục đích tính thuế, thống kê Hải quan. 
- Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên 
phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương 
tiện vận tải; trong thực thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh 
hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải. 
- Xác định trước mã số, xuất xứ trị giá Hải quan là việc cơ quan Hải 
quan xác định mã số xuất xứ trị giá Hải quan của hàng hóa (rước khi làm thủ 
tục Hải quan. 
- Thủ tục Hải quan điện tử là thủ tục Hải quan trong đó việc khai tiếp 
nhận, xử lý thông tin khai Hải quan trao đổi các thông tin khác theo quy định 
của pháp luật về thủ tục Hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông 
qua Hệ thống xử lý dử liệu điện tử Hải quan. 
128 
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan là Hệ thống do Tổng cục Hải 
quan quản lý cho phép cơ quan Hải quan thực hiện tllủ tục Hải quan điện tử, 
kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu nhập khẩu với các Bộ, 
ngành có liên quan. 
- Hệ thông khai Hải quan điện tử là hệ thống cho phép người khai Hải 
quan thực hiện việc khai Hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản 
hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử. 
- Tham vấn trị giá là việc cơ quan Hải quan và người khai Hải quan trao 
đổi, cung cấp thông tin liên quan đền việc xác định trị giá Hải quan đã kê khai 
của người khai Hải quan. 
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên 
ngành là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn 
hóa, kiểm dịch động vật kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy đình 
của pháp luật. 
- Công chức Hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ 
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Hải quan; được đào tạo, 
bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công 
chức. 
- Giải phóng hàng: Là việc cơ quan Hải quan cho phép hàng hoá xuất 
khẩu, nhập khẩu có điều kiện. 
- Địa bàn hoạt động Hải quan: bao gồm các khu vực cửa khẩu đường 
bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng 
biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập 
cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát Hải quan, 
khu chế xuất, khu vực ưu đãi Hải quan, các địa điểm làm thủ tục Hải quan, 
kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai Hải quan 
khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập 
129 
khẩu trong lãnh thổ Hải quan; Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản 
lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, 
nhập cảnh quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính 
phủ. . 
- Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan thực hiện quy(,n hạn xác định 
các yếu tố, căn cứ tính.thuế và tính thuê, thông báo, yêu cầu người nộp thuế 
phải nộp số tiền thuế do cơ quan Hải quan xác đỉnh đối với hàng hoá xuất 
khẩu, nhập khẩu. 
- Phân luồng hồ sơ: Là việc hồ sơ Hải quan được phân làm ba luồng xác 
định hình thức, mức độ kiểm tra. 
+ Luồng xanh: kiểm tra sơ bộ hồ sơ; 
+ Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan, thuế, giá; 
+ Luồng đỏ ngoài việc kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan còn phải thực 
hiện kiểm tra thực tế hàng hóa có thể là 5%, lO% hoặc toàn bộ lô hàng. 
- Hợp đồng thương mại (quốc tế): là sự thoả thuận giữa các thương nhân 
có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo dó một bên gọi là Bên 
xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho một 
bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán; và Bên nhập khẩu có 
nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và sở hữu hàng hóa theo 
thỏa thuận. 
- Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản của 
khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua 
phải trả số tiền chứng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm 
hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; 
phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng. 
Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc 
khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền 
130 
hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm 
hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại 
tệ, cho Hải quan để tính tiền thuế. 
- Vận đơn đường bộ (Bill of Truck): Đây là chứng từ vận tải do người 
chuyên chở cấp xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Cụ thể là chuyên 
chở bằng xe tải thường dùng ở các biên giới đường bộ. 
- Packing list: Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện 
hàng (hòm hộp, container).v.v... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho 
người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở 
bên ngoài bao bì. 
- Giấy giới thiệu: thường có ở các bộ hồ sơ Hải quan khi người đi làm 
thủ tục Hải quan không phải là chủ hàng. 
- Giấy phép xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh: Là văn bản do cơ quan có 
thần quyền cấp cho một số mặt hàng cần có phép mới được xuất nhập khẩu, 
cấp cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. 
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certiicate of quality): Là chứng từ xác 
nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh chất lượng hàng phù hợp 
với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy 
chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá, 
cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp. 
131 
Phụ lục 02 - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN 
 ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU LAO BẢO 
 Bƣớc 1 
 Bƣớc 5 
 Bƣớc 2 b 
 Bƣớc 2a Bƣớc 2b 
 Bƣớc 4 
 Bƣớc 2a Bƣớc 3 
Diễn giải: 
* Bƣớc 1: Công chức KT HS PTVT tiến hành kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 74, 75, 78 NĐ 08/2015/NĐ-CP và Điều 26, 28 
TT42/2015/TT-BTC, theo dữ liệu và các tiêu chí QLRR của Cục và Chi cục; Tờ trình sang tải (nếu có), Phiếu thông báo PTVT chở 
hàng hóa XNK (nếu có). Công chức KT HS PTVT sau khi đăng ký tờ khai, thu lệ phí Hải quan theo TT172 đối với PTVT nhập cảnh (lệ 
phí dán tem) xong trả lại hồ sơ cho người điều khiển PT (đối với PTVT không chở hàng hóa làm TTHQ); chuyển hổ sơ PTVT cho công 
chức Bước 2 Đội N.vụ (đối với PTVT có chở hàng hóa XNK). 
+ Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt tờ trình sang tải, sau đó bàn giao cho người điều 
khiển phương tiện để chuyển đến công chức giám sát PTVT xuất cảnh. 
Công chức tiếp nhận, 
kiểm tra hồ sơ PTVT 
Ngƣời khai hải quan
(ngƣời điều khiển PT) 
Cán bộ Biên phòng 
giám sát Barie 
Công chức kiểm tra 
giám sát và hoàn thành 
thủ tục cho PTVT 
 công chức kiểm tra, giám sát thực hiện 
Công chức lƣu trữ 
Chi cục 
Công chức lƣu trữ Tờ 
khai PTVT của Tổ 
Kiểm soát 
Công chức thanh 
khoản Tờ khai PTVT 
XUẤT CẢNH 
NHẬP CẢNH 
132 
* Bƣớc 2 a- PTVT xuất cảnh: Người điều khiển PT đưa xe vào địa điểm kiểm tra, xuất trình Tờ khai PT và Giấy phép liên vận cho 
công chức KT GS PTVT. Công chức KT GS PTVT hoàn thành thủ tục cho phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 77 NĐ 
08/2015/NĐ-CP, Điều 28, 29 TT42/2015/TT-BTC, trả lại hồ sơ cho người điều khiển PT để hoàn tất thủ tục xuất cảnh tại bộ phận giám 
sát cổng bare (Biên phòng) theo quy định tại NĐ 112/2014/NĐ-CP. Sau khi hoàn thành công việc, Công chức KT GS PTVT chuyển hồ 
sơ cho công chức thanh khoản; 
+ Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Sau khi tiếp nhận tờ trình sang tải đã có phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục từ người 
điều khiển phương tiện, công chức giám sát thực hiện giám sát PTVT và vào sổ theo dõi PTVT ra vào khu vực cửa khẩu. Chuyển tờ 
trình sang cho công chức giám sát nhập cảnh. 
* Bƣớc 2b – PTVT nhập cảnh: Người điều khiển PT xuất trình Hồ sơ cho bộ phận giám sát Cổng barie (Biên phòng) theo quy định tại 
NĐ 112/2014/NĐ-CP. Sau đó đưa PTVT vào địa điểm kiểm tra, xuất trình Tờ khai PT và Giấy phép liên vận, Tờ trình xin PTVT vào 
KVCK để sang tải hàng hóa (nếu có) cho công chức KT GS PTVT. Công chức KT GS PTVT hoàn thành thủ tục cho phương tiện vận 
tải thực hiện theo quy định tại Điều 77 NĐ 08/2015/NĐ-CP, Điều 28, 29 TT42/2015/TT-BTC. Sau khi hoàn thành công việc công chức 
KT GS PTVT chuyển hồ sơ cho công chức thanh khoản; 
+ Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Sau khi nhận được tờ trình sang tải từ công chức giám sát xuất cảnh, kiểm tra 
PTVT nhập cảnh và vào sổ theo dõi PTVT ra vào khu vực cửa khẩu. Chuyển Tờ trình cho công chức giám sát hàng hóa XNK (Đội 
N.vụ) để lưu hồ sơ. 
* Bƣớc 3: Công chức được giao nhiệm vụ thanh khoản (công chức KT HS PTVT hoặc công chức được phân công của lãnh đạo Tổ KS) 
thực hiện thanh khoản theo quy định tại Điều 30 TT 42/2015/TT-BTC. Công chức thanh khoản phân loại tờ khai theo các loại hình xuất 
nhập cảnh và theo dõi tờ khai đến hạn phải thanh khoản (theo định kỳ hàng tháng); sau khi thanh khoản xong bàn giao tờ khai PTVT 
cho công chức lưu trữ vào sáng ngày hôm sau. 
 *Bƣớc 4: Công chức được giao nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ tiếp nhận hồ sơ PTVT từ công chức thanh khoản và thực hiện lưu trữ theo quy định.. 
* Bƣớc 5: Định kỳ hàng Quý, công chức lưu trữ của Tổ tiến hành bàn giao hồ sơ PTVT cho công chức lưu trữ của Chi cục. 
Lƣu ý: 
- Công chức phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Luật hải quan số 54/2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP;TT 
42/2015/TT-BTC; NĐ thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ ký giữa Chính phủ nước 
CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào; NĐ 127/2013/NĐ-CP; QĐ 1002/QĐ-TCHQ; QĐ 113/QĐ-TCHQ. 
-Đối với PTVT vào khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 81 NĐ 08/2015/NĐ-
CP; Điều 33 TT 42/2015/TT-BTC. 
- Chỉ yêu cầu Doanh nghiệp lập 01 bản Tờ trình xin PTVT vào khu vực cửa khẩu để sang tải. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_phuong_tien_van_tai_xuat_c.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_phuong_tien_van_tai_xuat_c.pdf