Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Tình hình giao thông đường bộ ở nước ta ngày càng diễn biến phức tạp khi số lượng phương tiện giao thông ngày càng tăng một cách chóng mặt. Trong những năm gần đây, số lượng tai nạn giao thông ngày càng nhiều và xảy ra liên tục hơn so với trước kia khi giao thông vẫn chưa phát triển. Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Để đảm bảo ATGTĐB thì công tác QLNN về ATGTĐB là hết sức cần thiết và quan trọng. Công tác QLNN về ATGTĐB góp phần đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của xã hội. Công tác QLNN về ATGTĐB không chỉ xuất phát từ nhu cầu của xã hội mà nó còn xuất phát từ yêu cầu công tác QLNN. QLNN về ATGTĐB sẽ góp phần xây dựng ra hành lang pháp lý, hoạch định ra chiến lược, chính sách định hướng cho công tác đảm bảo ATGTĐB. QLNN về ATGTĐB còn phần đưa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về ATGTĐB đến với các cá nhân, tổ chức trong xã hội để họ am hiểu đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Thông qua QLNN về ATGTĐB cũng góp phần phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các CQNN, CBCC cũng như các cá nhân, tổ chức trong xã hội để có hướng điều chỉnh và xử lý kịp thời. Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã tiến hành và hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh. Đặc biệt đã chỉ rõ các nội dung QLNN về ATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh làm cơ sở cho việc tiếp cận thực trạng trong chương 2. Luận văn cũng đã tiến hành phân tích thực trạng công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong đó đã làm rõ cách thức Đăk Nông đã triển khai để thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB, cũng như chỉ ra những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tácQLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Luận văn cũng đã dựa trên các định hướng của Đảng và Nhà nước để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Như vậy luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và bản thân cũng còn những hạn chế trong công tác nghiên cứu khoa học nên luận văn còn những hạn chế nhất định.

pdf103 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các vị trí kết nối giữa đường phụ ra đường chính các tuyến đường vẫn còn chưa hiệu quả. Việc phối hợp giữa ban An toàn giao thông tỉnh với sở Giao thông vận tải tỉnh chưa thực sự tốt. Trong một số hoạt động tiến hành còn trùng lắp hoặc thiếu sự kết hợp với nhau. Việc phối hợp giữa Thanh tra sở và lực lượng cảnh sát giao thông Công an tỉnh cũng như UBND các huyện thị xã trong việc tuần tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về ATGTĐB chưa thực sự tốt. Tiểu kết chương 2 Trong Chương 2 luận văn đã khái quát về tình hình ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cũng như khái quát về thực trạng QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Chương 2 đã tìm hiểu thực trạng QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông dựa trên các nội dung QLNN mà luận văn đã tiếp cận trong chương cơ sở lý luận. Dựa trên thực trạng, chương 2 của luận văn đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nội dung của chương 2 chính là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 để có thể đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ Để định hướng cho việc đảm bảo ATGT nói chung và ATGTĐB nói riêng, ngày 4/9/2012 Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị 18-TC/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Chỉ thị đã nêu rõ những nguyên tắc, định hướng trong đảm bảo ATGT trong đó có ATGTĐB. Mục tiêu hướng đến trong lĩnh vực ATGTĐB cũng như QLNN về ATGTĐB là “Phát triển bền vững các giải pháp và chính sách ATGTĐB đáp ứng các yêu cầu hiện tại và tương lai; giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đá ứng nhu cầu giao thông vận tải và đảm bảo ATGT là vấn đề quan tâm của Đảng và toàn xã hội [1]. Việc xây dựng các giải pháp về QLNN đối với ATGTĐB phải xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước. Chỉ thị 18-TC/TW ngày 4/9/2012 Ban Bí thư đã đưa ra nhiều định hướng về phát triển ATGTĐB cũng như QLNN về ATGTĐB, cụ thể như sau: Thứ nhất, về hoàn thiện thể chế, chính sách Các CQNN có thẩm quyền cần tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATGTĐB phù hợp với tình hình mới. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực ATGTĐB; quy định rõ trách nhiệm QLNN của các cấp chính quyền và cá nhân về ATGTĐB, khắc phục ùn tắc giao thông; nghiêm cấm cán bộ, công chức can thiệp vào việc xử phạt; xử lý nghiêm đối với cán bộ, nhân viên vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Thứ hai, Xây dựng chiến lược, đề án phát triển giao thông và ATGTĐB Các CQNN cần tiến hành xây dựng Chiến lược phát triển phương tiện giao thông đường bộ phù hợp với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nâng cao chất lượng đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ. Xây dựng chiến lược, đề án về phát triển ATGTĐB phải phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các đề án, chiến lược, quy hoạch của các lĩnh vực khác. Thứ ba, Về tổ chức bộ máy và xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức - Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp và đơn vị chức năng về QLNN về ATGTĐB, quản lý vỉa hè, đường phố và an toàn giao thông cầu, đường, hầm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về hành lang an toàn giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là các hành vi xâm hại công trình giao thông, cản trở giao thông, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc khắc phục các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng. - Kiện toàn cơ quan QLNN về trật tự, an toàn giao thông từ Trung ương đến địa phương, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thứ tư, Quản lý phương tiện, hạ tầng giao thông đường bộ Bảo đảm phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý phương tiện giao thông thống nhất từ khâu nhập khẩu, sản xuất trong nước, đăng ký, đăng kiểm đến quá trình hoạt động của phương tiện. Quy định niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ. Tăng cường quản lý hoạt động vận tải, đảm bảo hợp lý, khoa học và phù hợp với từng vùng, miền; chú trọng hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe ô tô, tàu hỏa và phương tiện thủy. Thứ năm, về việc tổ chức giao thông đường bộ Đổi mới tổ chức giao thông đường bộ bảo đảm hợp lý, phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và an toàn thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý các bất hợp lý trong tổ chức giao thông và khắc phục ngày các “điểm đen” trên các tuyến giao thông đường bộ. Thứ sáu, Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Các CQNN cần coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về ATGTĐB. Cần chú trọng hiện đại hóa công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm ATGTĐB; trước mắt, tập trung xây dựng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông tại bến xe, bến tàu. Kiên quyết đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và bảo đảm an toàn giao thông. Bên cạnh đó các CQNN cũng cần chú ý điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông, nhất là các hành vi trực tiếp gây ra tai nạn giao thông. Có biện pháp kiên quyết chấm dứt tình trạng đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Bên cạnh việc dựa trên các định hướng của Đảng và Nhà nước thì việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATGTĐB cũng phải xuất phát từ định hướng của tỉnh Đắk Nông. Tỉnh ủy Đắk Nông đã đưa ra những định hướng trong QLNN về ATGTĐB. Trong đó chú trọng việc tăng cường công tác QLNN đối với ATGTĐB trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh cần tăng cường hoàn thiện hệ thống thể chế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân sự làm công tác QLNN về ATGTĐB, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các CQNN. Công tác thanh tra, kiểm tra cũng cần được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện các hành vi vi phạm. QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng yêu cầu tuân thủ pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quy định pháp lý của quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ Hệ thống thể chế là cơ sở, định hướng cho mọi hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với ATGTĐB nói riêng. Văn bản QPPL càng hợp pháp và sát với thực tiễn thì công tác QLNN về ATGTĐB được diễn ra càng thuận tiện và hiệu quả. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống thể chế, xây dựng các VBQPPL đầy đủ, rõ ràng và thống nhất từ Trung ương đến địa phương là một yêu cầu tất yếu khách quan. Việc hoàn thiện hệ thống thể chế về ATGTĐB có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động QLNN về ATGTĐB nói riêng và hoạt động QLNN nói chung. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của hệ thống pháp luật về ATGTĐB - Xuất phát từ hạn chế của hệ thống pháp luật của QLNN về ATGTĐB hiện nay Nội dung của giải pháp: Để hoàn thiện hệ thống VBQPPL của QLNN về ATGTĐB cần tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây: Thứ nhất, hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các VBQPPL trong lĩnh vực ATGTĐB UBND tỉnh Đắk Nông cần chú trọng việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng các VBQPPL về lĩnh vực ATGTĐB theo hướng nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Hiện nay, việc ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chủ yếu là do cơ quan Giao thông vận tải tham mưu cho UBND cùng cấp, sau đó chuyển sang cơ quan tư pháp thẩm định và thẩm tra dự thảo trước khi ban hành. Tuy nhiên, việc thẩm tra chủ yếu là kỹ thuật xây dựng văn bản, chứ chưa chú ý nhiều đến hiệu lực, hiệu quả của các văn bản. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường chất lượng của công tác thẩm định, thẩm tra dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ATGTĐB thông qua cơ chế quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia xây dựng và ban hành văn bản và có chế tài xử lý nếu thực hiện không tốt. Đặc biệt, công tác xây dựng và ban hành văn bản cần chú ý kiểm tra đến thứ bậc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật sao cho phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cơ quan ngang cấp và không mâu thuẫn trong nội tại văn bản. Luật Giao thông đường bộ hơn 8 năm áp dụng đã phát huy được tác dụng nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế và không phù hợp với tình hình mới. Vì vậy UBND tỉnh cần kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải xem xét sửa đổi luật Giao thông đường bộ năm 2008 cho phù hợp. Thứ hai, chính quyền tỉnh Đắk Nông cần chú trọng việc cụ thể hóa các VBQPPL của các CQNN cấp trên UBND tỉnh cần ban hành cụ thể và kịp thời các văn bản của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải về lĩnh vực ATGTĐB. Cần sớm cụ thể hóa, cập nhật, sửa đổi những quy định hiện hành cho phù hợp với những quy định của Trung ương, đồng thời kiến nghị Trung ương cho phép áp dụng các cơ chế đặc biệt phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh như bổ sung các quy định cụ thể về ATGTĐB Nội dung QLNN về ATGTĐB rất quan trọng nhằm định hướng cho công tác QLNN, đảm bảo công tác này theo đúng tinh thần và quy định của pháp luật. Do vậy, các nội dung QLNN về ATGTĐB cần phải thường xuyên được rà soát, thay thế, loại bỏ những nội dung cũ cho phù hợp với tiến trình cải cách hành chính hiện nay. Đồng thời, từng nội dung cần có những quy định chung về nội dung, cách thức và phương tiện thực hiện để đảm bảo tính thống nhất thực hiện. UBND tỉnh cần quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan đảm nhận công tác QLNN đối với ATGTĐB một cách rõ ràng, cụ thể. UBND tỉnh Đắk Nông nên kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội bổ sung một số quy định trong luật đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông nguy hiểm đến tính mạng con người như: tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về ATGTĐB, tịch thu phương tiện... đối với các hành vi như lạng lách, đua xe trái phép hoặc tổ chức đua xe trái phép. Sở GTVT cần chú trọng việc rà soát lại các văn bản pháp quy, các quy định hiện hành về quản lý GTVT trên địa bàn của tỉnh, thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ban hành, nhằm tháo gỡ những vướng mắc, loại bỏ các quy định cũ, không còn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế. Trên cơ sở đó, Sở GTVT chủ trì, soạn thảo Dự thảo sửa đổi các quyết định, chỉ thị và văn bản pháp quy về quản lý GTVT, các định mức kinh tế - xã hội áp dụng trong xây dựng, bảo trì mạng lưới giao thông của tỉnh, để trình UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và ban hành. Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời các chính sách, quy định mới liên quan đến quản lý GTVT của Nhà nước và Bộ GTVT, đặc biệt là các quy định liên quan đến các lĩnh vực quản lý đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, xây dựng các công trình giao thông, quản lý vận tải, cước vận tải, quy định về chất lượng phương tiện vận tải ....v.v.. Tạo điều kiện cởi mở, môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển GTVT trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định, pháp luật hiện hành. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ Quy hoạch, kế hoạch là một công cụ quan trọng giúp cho các CQNN thực hiện tốt công tác QLNN trên các lĩnh vực nói chung, lĩnh vực QLNN về ATGTĐB nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB sẽ góp phần định hướng cho các CQNN, CBCC trong việc thực hiện công tác QLNN, đồng thời định hướng cho sự phát triển của ATGTĐB. Chất lượng của quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN về ATGTĐB. Vì vậy việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB đối với công tác QLNN về ATGTĐB - Xuất phát từ hạn chế của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung của giải pháp: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB cần tập trung vào các vấn đề sau đây: Thứ nhất, Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cần đồng bộ thống nhất Quy hoạch, kế hoạch về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh cần được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch về giao thông nói chung và ATGTĐB phải xuất phát và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phải phù hợp với thực tiễn ATGTĐB của tỉnh. Sở Giao thông vận tải cần tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông nói chung và giao thông đường bộ nói riêng. Bên cạnh đó quy hoạch phát triển giao thông đường bộ cần đảm bảo phù hợp và hài hòa với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch về hạ tầng điện, nước. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch các CQNN cần phối hợp với nhau để đảm bảo quy hoạch, kế hoạch một cách đồng bộ, thống nhất. Dựa trên quy hoạch, kế hoạch của tỉnh thì UBND các huyện, thành phố cũng cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn của địa phương mình. Thứ hai, Tổ chức thuê các công ty tham gia tư vấn, thẩm định trong công tác xây dựng quy hoạch Trong xu hướng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay thì sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào công tác QLNN là hết sức cần thiết, nhất là đối với công tác lập quy hoạch. Do đó UBND tỉnh Đắk Nông cần chú trọng thu hút các cá nhân, tổ chức vào công tác lập quy hoạch. Sở Giao thông vận tải cần tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thuê các công ty tư vấn để xây dựng quy hoạch phát triển ATGTĐB. Cần ưu tiên tổ chức thuê các công ty có kinh nghiệm trong việc tư vấn xây dựng quy hoạch tại Việt Nam cũng như các tổ chức nước ngoài. Ngoài ra còn có thể thuê các công ty tổ chức thẩm định đối với các quy hoạch về ATGTĐB. Bên cạnh đó UBND tỉnh cũng nên tạo điều kiện cho người dân, các nhà khoa học, các tổ chức tham gia góp ý và phản biện đối với các quy hoạch về ATGTĐB. 3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ Để thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB đạt hiệu lực và hiệu quả thì vai trò của bộ máy QLNN là hết sức quan trọng. Các CQNN sẽ trực tiếp quản lý các hoạt động liên quan đến ATGTĐB. Vì vậy việc hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác QLNN về ATGTĐB là hết sức cấp bách và cần thiết. Việc hoàn thiện nhằm hướng tới xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cũng như thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác QLNN về ATGTĐB. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của bộ máy QLNN về ATGTĐB. Các CQNN là chủ thể của hoạt động QLNN về ATGTĐB - Xuất phát từ hạn chế của tổ chức bộ máy QLNN về ATGTĐB trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung của giải pháp: Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về ATGTĐB tập trung vào các vấn đề sau đây: Thứ nhất, Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác QLNN về ATGTĐB Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh. Quy định chế độ và phạm vi trách nhiệm của các cơ quan thành viên và của từng thành viên Ban ATGT, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Văn phòng Ban ATGT. Cần chú trọng việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ban An toàn giao thông tỉnh. Tiếp tục chú trọng việc kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện công tác đảm bảo ATGTĐB từ cấp tỉnh tới cấp xã với đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình có quy chế và kinh phí đủ điều kiện hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra cần chú trọng việc hoàn thiện các phòng Nghiệp vụ trong Sở Giao thông vận tải tỉnh, trong đó quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền cụ thể cho các phòng nghiệp vụ. Cần phát huy hơn nữa vai trò của các phòng nghiệp vụ và Thanh tra sở trong việc tham mưu cho lãnh đạo sở. Thứ hai, Thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác QLNN Cần tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các CQNN trong công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Sở Giao thông vận tải cần phối hợp chặt chẽ với Ban An toàn giao thông tỉnh, các sở ban ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong công tác QLNN về ATGTĐB. Việc phối hợp cần được thực hiện theo các nội dung QLNN về ATGTĐB như công tác xây dựng văn bản pháp luật, việc xây dựng các quy hoạch, chiến lược về phát triển ATGTĐB, việc tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật, công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về ATGTĐB. Trong đó UBND tỉnh cần xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan trong công tác QLNN về ATGTĐB cũng như xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác này. Các CQNN cần chủ động phối hợp, tăng cường lấy ý kiến và cùng nhau thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh. Việc phối hợp được thực hiện bằng các văn bản liên tịch, liên ngành, văn bản thông báo, giao ban định kỳ, trao đổi kinh nghiệm, kết quả công tác, khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực quản lý, thống nhất các biện pháp tháo gỡ, tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh hoạch định chính sách. Bên cạnh đó UBND tỉnh cần sớm xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị đối với công tác đảm ATGTĐB. Các tổ chức chính trị - xã hội cần tăng cường phối hợp với các CQNN trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực ATGTĐB. Các ngành chức năng cần tăng cường phối hợp làm tốt công tác điều tra, nghiên cứu, nắm tình hình về ATGTĐB; xác định các đặc điểm, vị trí địa lý, địa hình của các tuyến đường cùng với những số liệu kỹ thuật của kết cấu hạ tầng, các điểm nút, các tuyến đường giao thông thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông. Thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu cơ bản về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư, v.v... có liên quan đến công tác bảo đảm ATGTĐB; thông tin về tình hình vi phạm TTATGT, TNGT như đặc điểm về đối tượng gây tai nạn, địa điểm, thời gian, nguyên nhân, v.v... làm cơ sở cho phân tích, đánh giá tình hình, xác định tuyến, địa bàn trọng điểm, điểm đen TNGT, các vấn đề nổi lên phức tạp về ATGTĐB. Từ đó, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả, góp phần làm giảm TNGT. 3.2.4. Nâng cao nhận thức, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ Cùng với CQNN thì đội ngũ CBCC cũng là chủ thể thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB. Năng lực đội ngũ CBCC là yếu tố then chốt tạo nên hiệu quả QLNN. Do đó việc nâng cao nhận thức và trình độ của đội ngũ CBCC làm công tác này là hết sức cần thiết. Nhận thức là cơ sở quan trọng là điều kiện để đảm bảo hành động đúng đắn. Các CQNN cần tăng cường nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ATGTĐB. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của nhận thức, năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC. Đội ngũ CBCC là chủ thể của hoạt động QLNN về ATGTĐB. Năng lực, nhận thức, phẩm chất của đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ATGTĐB sẽ quyết định đến hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác này. - Xuất phát từ hạn chế về thức, năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ATGTĐB trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung của giải pháp: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCC CBCC cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, vị trí của công tác QLNN về ATGTĐB. Đồng thời có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác QLNN về ATGTĐB. Mỗi CBCC đều phải ý thức được việc đảm bảo ATGTĐB mang lại lợi ích không chỉ cho CQNN và cho toàn xã hội. Đồng thời thấy được trách nhiệm đảm bảo ATGTĐB là trách nhiệm của mọi công chức. Để nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCC thì cần chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho CBCC. Thủ trưởng cơ quan phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho mỗi CBCC ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó mỗi công chức phải tự ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình. Cơ quan nhà nước nên tổ chức nhiều chuyên đề, sinh hoạt về việc đảm bảo ATGTĐB. Thứ hai, Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC Để thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về ATGTĐB thì đòi hỏi mỗi CBCC phải có những kiến thức và kỹ năng nhất định. Năng lực đội ngũ CBCC là yếu tố then chốt tạo nên hiệu quả QLNN, vì vậy, tỉnh Đắc Nông cần chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ATGTĐB. CBCC cần có hiểu biết đầy đủ về các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực ATGTĐB. Thường xuyên cập nhật những kiến thức, những thay đổi của hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực ATGTĐB. Trong công tác nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cần tập trung vào những nội dung về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thái độ; tinh thần trách nhiệm và chế độ khen thưởng, kỷ luật. Để nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC thì cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho các CBCC. Các nội dung tập huấn nên có sự đa dạng, phong phú không chỉ dừng lại ở nội dung triển khai các văn bản QPPL mới ban hành mà cần phải mở rộng ở nhiều vấn đề khác nhau như sử dụng thành thạo hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động QLNN về ATGTĐB. Tăng cường năng lực quản lý của các phòng, ban, đội ngũ CBCC thực hiện chức năng quản lý GTVT của Sở. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các quy định, thủ tục hành chính quản lý GTVT của Nhà nước trong các cơ quan chức năng của Tỉnh. Khuyến khích việc tuyển dụng các cán bộ trẻ, có năng lực trở về tỉnh công tác sau khi tốt nghiệp từ các trường, cơ sở đào tạo về GTVT. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đang công tác tại các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp GTVT. Mở rộng các hình thức đào tạo nguồn nhân lực. Cử và tạo điều kiện cho các cán bộ và các công nhân kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan quản lý, các cơ sở, doanh nghiệp GTVT tham gia các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn tại các cơ sở đào tạo chính thức, tại các chương trình hoặc khóa đào tạo ngắn hạn,.... Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân lực cho các cán bộ và công nhân kỹ thuật trẻ, mới tuyển dụng còn được thực hiện nội bộ tại các đơn vị công tác, thông qua thực hiện nhiệm vụ, công việc chuyên môn của các cơ quan, cơ sở GTVT của tỉnh. Các hình thức hợp tác đầu tư cho các công trình giao thông đòi hỏi các cán bộ quản lý phải nâng cao trình độ quản lý về soạn thảo, thương thảo các hợp đồng phù hợp với các hình thức hợp đồng PPP, BOT, BTO, quản lý các rủi ro trong quá trình thực hiện các hợp đồng. Chú trọng cử các cán bộ có năng lực quản lý và chuyên môn sâu về GTVT đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy tín về quản lý dự án. Thứ ba, Nâng cao phẩm chất của đội ngũ CBCC Đối với CBCC làm công tác QLNN về ATGTĐB nhất là lực lượng CSGT đường bộ nhận được rất nhiều phản ánh, tố cáo của người dân về các sai phạm tiêu cực. Vì vậy UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan tăng cường tuyên truyền lực lượng CSGT thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về ATGTĐB. Lực lượng CSGT đường bộ phải lấy tinh thần phục vụ nhân dân, tránh tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân. UBND tỉnh phải kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với các cơ quan, cá nhân vi phạm. UBND tỉnh cũng cần thiết lập các đường dây tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, ý thức phục vụ nhân dân cho CBCC nhất là lực lượng CSGT đường bộ. 3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Cơ sở hạ tầng ATGTĐB là điều kiện để đảm bảo vận hành giao thông đường bộ. Để đảm bảo ATGTĐB thì các CQNN cần chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đối với công tác QLNN về ATGTĐ cũng như đối với việc đảm bảo ATGTĐB. - Xuất phát từ hạn chế về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung giải pháp: Thứ nhất, Đối với hệ thống cầu, đường, bến xe Các CQNN trên địa bàn tỉnh cần chú trọng đầu tư, nâng cấp và cải tạo các công trình cầu, đường giao thông đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông và Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông. Đầu tư xây dựng bến xe khách, tối thiểu đạt loại 4 cho các huyện hiện chưa có bến xe; bố trí các điểm dừng xe, đậu xe tại trung tâm xã dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải hành khách công cộng. Cải tạo điều kiện an toàn giao thông tại các điểm giao cắt, các khu đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất qua việc ưu tiên xây dựng gờ giảm tốc từ đường phụ ra đường chính và lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu theo quy định QCVN 41:2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ. Ưu tiên cải tạo xóa bỏ các tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông trên hệ thống đường giao thông nông thôn. UBND tỉnh Đắk Nông cần tăng cường công tác bảo trì đường giao thông nông thôn với sự tham gia đóng góp của người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội. Cần phát hiện kịp thời các cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đã xuống cấp và có hướng bảo trì, duy tu kịp thời. Cần đẩy mạnh xã hội hóa công tác xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cần phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển giao thông nông thôn, các chương trình, đề án phát triển giao thông nông thôn đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư, xây dựng đường ô tô đến trung tâm các xã, xây dựng cầu dân sinh bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt quan tâm đến địa phương có đông đồng bào người dân tộc thiểu số sinh sống. Thứ hai, Đối với hệ thống tín hiệu, biển báo giao thông UBND tỉnh Đắk Nông cần chỉ đạo các cơ quan chú trọng việc phát triển hệ thống các đèn tín hiệu, biển báo giáo thông. Đối với những khu vực nguy hiểm, thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn giao thông thì UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã cần chỉ đạo các lực lượng chức năng xây dựng các biển cảnh báo những người tham gia giao thông. Cần tiến hành kiểm tra để phát hiện các biển báo bị mờ, đặt không đúng vị trí hoặc bị cây xanh che lấp để sửa chữa kịp thời hay điều chỉnh vị trí cho phù hợp. Thứ ba, Đối với việc thẩm định hạ tầng giao thông Công tác thẩm định thiết kế, kiểm định ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phải được tiến hành đầy đủ, chặt chẽ; theo Luật giao thông đường bộ lực lượng CSGT phải tham gia thẩm định công trình giao thông ngay từ khi thiết kế dự án đến sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Lực lượng CSGT với chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực thi pháp luật trên đường, là những người làm trực tiếp và có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra, phòng ngừa tai nạn, tổ chức điều khiển giao thông, có sự hiểu biết về hành vi, nhận thức của những người sử dụng đường nên nhất thiết phải tham gia thẩm định ATGT[20]. Lực lượng CSGT tham gia thẩm định ATGT là một thành viên chính thức của tổ chức được chọn thực hiện thẩm định; được tư vấn thiết kế cung cấp hồ sơ, tài liệu thiết kế công trình, nghiên cứu, đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật; tiến hành kiểm tra kết quả thi công ngoài hiện trường, phát hiện những bất hợp lý về tổ chức giao thông hoặc các tiềm ẩn TNGT chưa đề cập đến do thực tế khác với thiết kế. Đặc biệt quan tâm đến: tổ chức giao thông ở các nút, công trình báo hiệu đường bộ, nơi tầm nhìn kỹ thuật hạn chế, khuyết tật do thi công như độ bằng phẳng, độ nhám mặt đường, dốc dọc, dốc ngang và việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn định công trình cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện; đánh giá chất lượng công trình và đề xuất giải pháp khắc phục. 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn giao thông đường bộ Công tác thanh tra, kiểm tra là một nội dung không thể thiếu trong quá trình QLNN nói chung và QLNN về ATGTĐB nói riêng. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi vi phạm quy định của nhà nước liên quan đến QLNN về ATGTĐB để phát hiện, phòng ngừa và xử lý đối với các hành vi vi phạm. Do đó việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện các quy định về ATGTĐB là hết sức cần thiết. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của công tác thanh tra kiểm tra trong công tác QLNN về ATGTĐB. - Xuất phát từ hạn chế của công tác thanh tra kiểm tra trong hoạt động QLNN về ATGTĐB trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung giải pháp: Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ATGTĐB thì cần thực hiện các biện pháp sau đây: Thứ nhất, Xác dịnh nội dung và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong việc thanh tra, kiểm tra Thanh tra sở Giao thông vận tải cần phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát giao thông, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về ATGTĐB trong CBCC, cá nhân, tổ chức. Sở Giao thông vận tải cần đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên cơ sở đó tổng hợp dữ liệu quy phạm của các xe hoạt động vận tải hành khách, công bố doanh nghiệp có nhiều xe vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời tiếp tục phối hợp triển khai công tác kiểm tra tải trọng phương tiện và xử lý nghiêm theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP của Chính phủ đối với các phương tiện dừng đỗ trái phép, đi đường vòng né trạm, các phương tiện có kích thước thùng xe vượt quá quy định và các phương tiện chở quá tải trọng theo quy định. Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường tổ chức kiểm tra rà soát bổ sung hệ thống biển báo hiệu đường bộ. Đẩy mạnh thi công các công trình trọng điểm đúng tiến độ. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có biện pháp, ưu tiên vốn xử lý các ”điểm đen” có nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ và Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường công tác thanh tra, và xử lý các vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ. Công an tỉnh cần chỉ đạo Phòng cảnh sát giao thông, Công an các huyện tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các vi phạm đối với các hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông như: Chạy quá tốc độ quy định, tránh vượt sai quy định, chở quá số người quy định, uống rượu bia điều khiển phương tiện giao thông... Huy động thường xuyên lực lượng cảnh sát khác và lực lượng Công an xã cùng vào cuộc tham gia đảm bảo TTATGT cả khu vực thành thị và nông thôn. Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông là lực lượng nòng cốt phối hợp với các lực lượng khác trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. Lực lượng Cảnh sát giao thông là nòng cốt, phối hợp với Thanh tra giao thông, các lực lượng Cảnh sát khác, tập trung tuần tra, kiểm soát, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn tại các điểm giao cắt; các khu dân cư, xã, phường, thị trấn; các khu công nghiệp, các trường học vào các giờ cao điểm. Đặc biệt, vào các dịp Tết, dịp nghỉ lễ (ngày 30/4 và 1/5, Quốc khánh 2/9, Lễ Noel, Tết Dương lịch,) và các ngày hội ở địa phương. Thực hiện kiểm tra theo các chuyên đề như: không đội mũ bảo hiểm; chở quá số người quy định; vi phạm quy định về nồng độ cồn và chạy quá tốc độ quy định,; Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa lực lượng cảnh sát giao thông với các lực lượng khác; huy động các lực lượng khác (cảnh sát cơ động, công an xã ) phối hợp, tham gia công tác cưỡng chế thi hành luật giao thông đường bộ. Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm công tác cưỡng chế của lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường bộ và các lực lượng thực thi công vụ khác; hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. Thứ hai, Xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật Để người tham gia giao thông đường bộ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về ATGTĐB thì UBND tỉnh Đắk Nông cần xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm. UBND tỉnh cần chỉ đạo các lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ tăng xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông thông qua hình ảnh; hiện đại hóa công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các quốc lộ và tại các đô thị. Đối với công tác xử phạt: Lãnh đạo phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an Đắk Nông cần tăng cường công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, các loại biểu mẫu, giấy tờ trong xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Rà soát lại những hồ sơ xử lý đã lập biên bản nhưng chưa xử lý để kịp thời báo cáo Ban Giám đốc có hướng giải quyết, tránh tình trạng tồn đọng hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian dài dẫn đến hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, tổ chức đánh giá quy trình xử lý vi phạm hành chính, đối với những hồ sơ nào chưa đảm bảo đúng theo quy định phải bổ sung hoặc làm lại. Ngoài ra Ban chỉ huy đội cần trực tiếp nghiên cứu hồ sơ xử lý và chỉ đạo cán bộ chiến sĩ khi tham mưu ra quyết định xử phạt phải chú ý đến các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ để trình lãnh đạo ra quyết định xử phạt phù hợp theo từng đối tượng và đúng quy định của pháp luật. Qua đó, rút ra những mặt tốt để tiếp tục phát huy hoặc chấn chỉnh kịp thời những mặt còn hạn chế và đề ra yêu cầu để cán bộ chiến sĩ thực hiện Quy định chặt chẽ, cụ thể giữa xử phạt vi phạm với các biện pháp khác như: thông báo về gia đình, địa phương, cơ quan, đoàn thể mà người vi phạm đang sinh sống, công tác Tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải đường bộ, trên các tuyến đường do địa phương quản lý. Tổ chức rà soát hành lang an toàn đường bộ, hệ thống an toàn giao thông, các vị trí tiềm ẩn mất an toàn giao thông trên các tuyến đường địa phương và có biện pháp cảnh báo hoặc khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố. Thực hiện quyết liệt việc lập lại trật tự, kỷ cương đối với giao thông đô thị ở các thị trấn, thị tứ, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý theo đúng quy định đối với mọi trường hợp vi phạm trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông, lập lại trật tự trong quản lý lòng đường, vỉa hè. Đối với CBCC, cảnh sát giao thông: Tăng cường kiểm tra cảnh sát giao thông trong việc xử phạt. Cần xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân tham nhũng, tiêu cực trong việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ. UBND tỉnh cần tiếp nhận kịp thời các thông tin phản ánh về hành vi vi phạm của cảnh sát giao thông từ người dân và các phương tiện thông tin đại chúng. Cần hình thành tổng đài tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi tiêu cực của CBCC trong việc thực hiện chức năng QLNN về ATGTĐB nhất là lực lượng cảnh sát giao thông. Cấp ủy, Thủ trưởng Công an và đơn vị Cảnh sát giao thông các cấp tăng cường công tác quản lý, giáo dục cán bộ, chiến sĩ; phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống; khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, vi phạm điều lệnh, quy trình xử lý, kỷ luật công tác và các biểu hiện tiêu cực khác trong công tác, sinh hoạt. Cấp ủy, lãnh đạo, chỉ huy, trước hết là bí thư cấp ủy và thủ trưởng đơn vị thực hiện tốt việc nêu gương. Tích cực tổ chức thực hiện các cuộc vận động xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, nhất là cuộc vận động “Công an nhân dân chấp hành nghiêm điều lệnh, xây dựng nếp sống vì nhân dân phục vụ”, xây dựng văn hóa ứng xử trong lực lượng Cảnh sát giao thông theo khẩu hiệu hành động “Chủ động - Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu quả”. 3.2.7. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về an toàn giao thông đường bộ Việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATGTĐB là hết sức cần thiết. Việc tuyên truyền phổ biến nhằm làm cho CQHCNN, CBCC, cá nhân tổ chức hiểu biết đầy đủ và chính xác về những quy định pháp luật của nhà nước. Hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về ATGTĐB. Thực tế hiện nay tại Đắk Nông hiện nay thì công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGTĐB trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Cơ sở đề xuất giải pháp: - Xuất phát từ vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về ATGTĐB - Xuất phát từ hạn chế của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về ATGTĐB trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Nội dung giải pháp: Việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cần thực hiện theo các hướng sau đây: Thứ nhất, Về chủ thể và đối tượng của công tác tuyên truyền, phổ biến Để công tác tuyên truyền, phổ biến đạt hiệu quả cao và tiến hành đồng bộ thì cần đảm bảo sự tham gia của các chủ thể vào công tác này. Việc tuyên truyền, phổ biến không chỉ có các CQNN, cơ quan QLNN về ATGTĐB mà còn phải huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Trong đó các CQNN phải xác định trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trong công tác tuyên truyền phổ biến. Đối với các CQNN thì trước hết các cơ quan thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB như UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, Sở Giao thông vận tải , Ban An toàn giao thông tỉnh. Ngoài ra còn các cơ quan nhà nước như Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin sẽ tổ chức tuyên truyền, phổ biến chung về QLNN về ATGTĐB. Đối với các sở, ban ngành thì tiến hành tuyên truyền, phổ biến theo lĩnh vực mình quản lý như Sở Giao dục và Đào tạo, Sở Y tế, Đối với các tổ chức chính trị - xã hội thì cũng cần được huy động tham gia vào quá trình tuyên truyền phổ biến. Mặt Trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các Hội viên của mình để họ am hiểu và thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật. Gắn trách nhiệm cho lãnh đạo các địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị – xã hội tuyên truyền giáo dục nhân dân, CBCCVC, đoàn viên, thanh niên nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ coi đây là một trong những tiêu chí trong việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của đơn vị. Thứ hai, Về nội dung tuyên, truyền phổ biến Để công tác tuyên truyền phổ biến thì đạt hiệu quả thì cần xác định rõ ràng và đầy đủ về nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Nội dung công tác tuyên truyền phổ biến cần tập trung vào các vấn đề sau đây: Một là, Những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về ATGTĐB như Chỉ thị 18-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, Luật giao thông dường bộ,... Đối với các CQNN, CBCC thì cần hiểu đó trách nhiệm, quyền hạn. Hai là, tuyên truyền về ý thức chấp hành ATGTĐB. Tập trung tuyên truyền theo chuyên đề: đi đúng phần đường, làn đường; đã uống rượu, bia không điều khiển phương tiện tham gia giao thông; tuân thủ quy định về tốc độ; đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện; các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ; không chăn thả gia súc trên lòng, lề đường, bằng các hình ảnh trực quan, sinh động; Ba là, Quyền và nghĩa của của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực ATGTĐB. Các cá nhân, tổ chức phải hiểu biết đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình. Có hiểu biết đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình thì mới thực hiện đầy đủ và chính xác. Thứ ba, Về hình thức tuyên truyền, phổ biến Việc tuyên truyền phổ biến cần lựa chọn hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Trong công tác tuyên truyền, phổ biến nói chung và tuyên truyền phổ biến về ATGTĐB nói riêng cần thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như panô, áp phích, tổ chức tọa đàm, hội thảo, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ATGTĐB. Để đảm bảo hiệu quả thì nên kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến khác nhau. Tập trung tuyên truyền theo chuyên đề: đi đúng phần đường, làn đường; đã uống rượu, bia không điều khiển phương tiện tham gia giao thông; tuân thủ quy định về tốc độ; đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện; các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ; không chăn thả gia súc trên lòng, lề đường, bằng các hình ảnh trực quan, sinh động; Hình thức tuyên truyền nên được đổi mới và kết hợp nhiều loại khác nhau. Các hình thức truyền thống như tổ chức các lớp tập huấn, ban hành tập san, vẫn nên được giữ lại nhưng cần đảm bảo thực chất hơn nữa. Đồng thời cũng cần tiếp tục tổ chức với nhiều hình thức mới như tổ chức các cuộc thi; các buổi học tập, tham quan, chia sẻ các mô hình mới của các đơn vị bạn trong đảm bảo ATGTĐB Tiểu kết chương 3 Dựa trên các cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng QLNN về ATGTĐB đã được luận văn đề cập tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Luận văn đã đề xuất 7 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Các giải pháp của luận văn được xây dựng dựa trên quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển giao thông đường bộ cũng như tăng cường công tác QLNN đối với ATGTĐB. Bên cạnh đó các giáp của luận văn xây dựng cũng dựa trên các nguyên nhân hạn chế đã được chỉ ra trong chương 2. Các giải pháp luận văn xây dựng thể hiện nhiều góc độ khác nhau. KẾT LUẬN Tình hình giao thông đường bộ ở nước ta ngày càng diễn biến phức tạp khi số lượng phương tiện giao thông ngày càng tăng một cách chóng mặt. Trong những năm gần đây, số lượng tai nạn giao thông ngày càng nhiều và xảy ra liên tục hơn so với trước kia khi giao thông vẫn chưa phát triển. Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Để đảm bảo ATGTĐB thì công tác QLNN về ATGTĐB là hết sức cần thiết và quan trọng. Công tác QLNN về ATGTĐB góp phần đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của xã hội. Công tác QLNN về ATGTĐB không chỉ xuất phát từ nhu cầu của xã hội mà nó còn xuất phát từ yêu cầu công tác QLNN. QLNN về ATGTĐB sẽ góp phần xây dựng ra hành lang pháp lý, hoạch định ra chiến lược, chính sách định hướng cho công tác đảm bảo ATGTĐB. QLNN về ATGTĐB còn phần đưa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về ATGTĐB đến với các cá nhân, tổ chức trong xã hội để họ am hiểu đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Thông qua QLNN về ATGTĐB cũng góp phần phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các CQNN, CBCC cũng như các cá nhân, tổ chức trong xã hội để có hướng điều chỉnh và xử lý kịp thời. Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã tiến hành và hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh. Đặc biệt đã chỉ rõ các nội dung QLNN về ATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh làm cơ sở cho việc tiếp cận thực trạng trong chương 2. Luận văn cũng đã tiến hành phân tích thực trạng công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong đó đã làm rõ cách thức Đăk Nông đã triển khai để thực hiện công tác QLNN về ATGTĐB, cũng như chỉ ra những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Luận văn cũng đã dựa trên các định hướng của Đảng và Nhà nước để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ATGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Như vậy luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và bản thân cũng còn những hạn chế trong công tác nghiên cứu khoa học nên luận văn còn những hạn chế nhất định. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư (2012), Chỉ thị 18-TC/TW ngày 4/9/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, Hà Nội. 2. Bộ Công an (2012), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân, Nxb - Hà Nội. 3. Bộ Giao thông vận tải (2003), Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 4. Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Hà Nội. 6. Trần Sơn Hà (2016), Luận án Tiến sĩ Quản lý công “QLNN về trật tự ATGTĐB ở Việt Nam hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 7. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 8. Lê Thị Thùy Hương (2009), Khóa luận tốt nghiệp “QLNN về trật tự ATGTĐB tại TP. Cần Thơ, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 9. Phạm Thị Mai (2014),Luận văn Thạc sỹ Luật học “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hải Dương”, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 10. Ngô Quang Ngọc (2011), Luận văn Thạc sĩ Hành chính công “QLNN trong đảm bảo trật tự ATGTĐB trên địa bàn Tp. Hà Nội hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia 11. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2011), Báo cáo số 256/BC-PC67 ngày 10/12 /2011 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2011, Đắk Nông 12. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2012), Báo cáo số246 /BC-PC67 ngày 20/11 /2012 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2012, Đắk Nông 13. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2013), Báo cáo số 291 /BC-PC67 ngày 20/11 /2013 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2013, Đắk Nông 14. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2014), Báo cáo số294 /BC-PC67 ngày 14/11/2014 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2014, Đắk Nông 15. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2015), Báo cáo số 678 /BC-PC67 ngày 15/11 /2015 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2015, Đắk Nông 16. Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Đắk Nông(2016), Báo cáo số 357/BC-PC67 ngày 18/12 /2016 về tình hình, kết quả công tác CSGT năm 2016, Đắk Nông 17. Quốc hội (2008), Luật An toàn giao thông đường bộ, Hà Nội 18. Ngô Xuân Thắng (2007), Giao thông đường bộ Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải 19. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số /QĐ-TTg ngày 08/01/2009 về Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 20. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2013), Đổi mới quản lý nhà nước về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. 21. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (2015), Kỷ yếu hội nghị an toàn giao thông Việt Nam năm 2015, tập 1 và tập 2, Hà Nội. 22. UBND tỉnh Đắk Nông (2011), Báo cáo số 387/BC-UBND ngày 11/12/2011về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012, Đắk Nông. 23. UBND tỉnh Đắk Nông (2012), Báo cáo số 475/BC-UBND ngày 17/12/2012về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013, Đắk Nông. 24. UBND tỉnh Đắk Nông (2013), Báo cáo số 365/BC-UBND ngày 26/12/2013về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, Đắk Nông. 25. UBND tỉnh Đắk Nông (2014), Báo cáo số 434/BC-UBND ngày 14/12/2014về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015, Đắk Nông. 26. UBND tỉnh Đắk Nông (2015), Báo cáo số 457/BC-UBND ngày 19/12/2015về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016, Đắk Nông. 27. UBND tỉnh Đắk Nông (2016), Báo cáo số 354/BC-UBND ngày 23/12/2016về kết quả triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, Đắk Nông. 28. UBND tỉnh Đắk Nông (2016), Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 về Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải tỉnh Đăk Nông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Đắk Nông.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_giao_thong_duong_bo_tre.pdf
Luận văn liên quan