Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về bình đẳng giới. Trong đó cần sớm ban hành các văn bản hướng
dẫn công tác bình đẳng giới cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm quản lý; chính sách hỗ trợ, tư vấn cho nạn nhân bị bạo hành gia đình.
Hai là, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho các cá nhân và tổ
chức, cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới và toàn thể
nhân dân thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và các hoạt động truyền
thông.
Ba là, không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy, trong đó tập trung
củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước
và thực hiện nhiệm vụ về bình đẳng giới đặc biệt là kỹ năng tổng hợp, phân
tích đánh giá đặc điểm giới và thực hiện các chương trình, kế hoạch và dự án
liên quan đến giới; thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng chính sách và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới theo đúng quy trình; bố
trí kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa nhằm bảo đảm cho hoạt động bình104
đẳng giới, kinh phí phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và đạt
hiệu quả cao.
Bốn là, đẩy mạnh, tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
nhịp nhàng, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức
triển khai thực hiện các giải pháp bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ tổng kết công tác
quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo hướng thanh tra về bình đẳng giới do
ngành LĐTBXH chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ giữa năm và cuối năm; giao
cấp huyện, thị, thành phố tổ chức đoàn kiểm tra hoạt động bình đẳng giới của
các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị, thành phố hoặc kiểm tra chéo
huyện, thị, thành phố khác; tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng và quần
chúng nhân dân về công tác bình đẳng giới.
132 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối
tượng trong xã hội.
Thứ ba, trong công tác tuyên truyền cần có sự phối kết hợp thống
nhất, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm
nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới
cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, lên án, đấu tranh chống tư
tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ.
Thứ tư, cần có sự đầu tư, tạo điều kiện thích đáng cho hoạt động
tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới cho các địa phương, đặc biệt là cấp
cơ sở vì đây là cấp hành động, là cấp gần dân nhất. Tạo điều kiện để xây dựng
tủ sách pháp luật nói chung, có liên quan đến bình đẳng giới ở cơ sở vì đây là
một hoạt động cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong công tác tuyên truyền,
giáo dục. Các loại sách phải có nội dung đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ và phù hợp
với từng đối tượng.
92
Thứ năm, cần đẩy mạnh công tác giáo dục về giới trong hệ thống nhà
trường phổ thông, giúp cho học sinh, sinh viên nhận thức đúng những vấn đề
giới và bình đẳng giới một cách cơ bản và hệ thống. Từ đó, các em có ý thức
trách nhiệm về bình đẳng giới trong xây dựng gia đình và xã hội. Bên cạnh đó
cần chú trọng việc nêu gương tốt, điển hình trong thực hiện bình đẳng giới
qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đồng thời tạo dư luận xã hội công
khai qua công tác tuyên truyền với những vụ việc vi phạm về bình đẳng giới.
3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới
tỉnh Đồng Nai
Hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một hoạt động rộng
lớn, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, chính vì vậy để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với bình đẳng giới cần hoàn thiện hệ thống tổ chức
quản lý nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao năng lực điều tra và thu thập số
liệu về giới, tăng cường về công tác tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật
và đẩy mạnh phối hợp giữa cơ quan chủ trì và các đơn vị liên quan nhằm thực
hiệc hiệu quả các mục tiêu bình đẳng giới, đáp ứng yêu cầu phát triển và xu
hướng hội nhập của đất nước.
Để làm được điều này, cần nâng cao năng lực điều tra, thu thập số liệu
và xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới. Trên cơ sở các vấn đề giới có thể
nảy sinh, thu thập thông tin số liệu, đánh giá vai trò của nam và nữ, nhu cầu,
cơ hội, thách thức đối với vấn đề cần lập kế hoạch giới để xác định mục tiêu,
biện pháp nhằm xóa bỏ vấn đề bất bình giới. Xây dựng các biện pháp có thể
là các biện pháp áp dụng chung hoặc các biện pháp chuyên biệt cho nam giới
và phụ nữ. Bên cạnh đó, tiến hành phân tích giới, nghiên cứu những khác biệt
về kinh tế, xã hội giữa nam giới và nữ giới, cụ thể là nghiên cứu những điều
kiện, nhu cầu, việc tiếp cận hoặc kiểm soát các nguồn lực, mức độ hưởng lợi
từ sự phát triển của xã hội và quá trình ra quyết định của nữ giới và nam giới.
93
Hiện tại tỉnh Đồng Nai đang đánh giá mức độ thực hiện bình đẳng giới
thông qua các chỉ tiêu của mục tiêu về bình đẳng giới, ban hành theo Kế
hoạch 1134 /KH-UBND ngày 18/2/2016 về việc thực hiện Chiến lược Quốc
gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020. Đây là
căn cứ để phấn đấu và đánh giá kết quả thực hiện bình đẳng giới của tỉnh.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu theo chương trình quốc gia còn ít, chỉ thể hiện
một phần các số liệu cơ bản cần có đối với mỗi lĩnh vực chính trị, lao động, y
tế, giáo dục, gia đình và năng lực quản lý. Trong khi đó để có cái nhìn toàn
diện về tình hình phát triển giới của tỉnh, có căn cứ số liệu phong phú cho
việc chứng minh sự phát triển giới cũng như đánh giá tình hình phát triển giới
qua các giai đoạn và để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về bình đẳng giới, trong thời gian tiếp theo tỉnh cần sớm xây dựng và
ban hành bộ tiêu chí phát triển giới làm cơ sở dữ liệu phục vụ lâu dài cho
công tác bình đẳng giới và các công tác khác có liên quan, đồng thời xây
dựng và hoàn chỉnh bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới theo Quyết định số
56/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo tính
thống nhất thống kê và lưu trữ số liệu phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương. Việc ban hành được bộ tiêu chí về bình đẳng giới cần có sự phối hợp
của nhiều ngành để đảm bảo số liệu được cung cấp chính xác, đầy đủ, khách
quan, thống nhất.
Sau khi ban hành bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cần phải đôn đốc các ngành,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm theo dõi, nắm số liệu, định kỳ
báo cáo để các số liệu được phản ánh trong bộ chỉ tiêu đảm bảo tính trung
thực, chính xác, kịp thời. Đây cũng là biện pháp nhằm tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý nhà nước về
bình đẳng giới. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, tập huấn
94
thống kê về bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm
thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê giới cho các cấp, các ngành để công tác
thống kê về giới thực sự trở thành thói quen trong công tác chuyên môn của
từng cơ quan, đơn vị. Để thực hiện được điều đó, trước mắt, Sở LĐTBXH
chủ trì phối hợp Cục Thống kê tỉnh tổ chức tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cụ
thể cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp, các ngành về
thu thập, phương pháp tính, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê phát triển giới theo
quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT về quy định nội dung chỉ tiêu
thống kê giới của Quốc gia, bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh,
huyện và xã.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 1134/KH
- UBND ngày 18/02/2016 và Kế hoạch số 1133/KH-UBND ngày 18/02/2016
của UBND tỉnh ban hành, trong đó, giao trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh
thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo tiêu chí về mục tiêu thực hiện bình đẳng giới trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh cần đề cao tính
chủ động trong việc thực hiện thống kê giới; chấp hành nghiêm túc chế độ
báo cáo, biểu mẫu thống kê đầy đủ và kịp thời. Gắn trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan với số liệu thống kê về giới do cơ quan mình thu thập, tổng
hợp. Hệ thống chỉ tiêu phát triển giới phải được lồng ghép trong hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch ngành và lĩnh vực và thực hiện đồng thời với thời gian xây dựng
kế hoạch ngành hàng năm.
95
3.3.3. Bồi dưỡng năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ quản lý về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
Trong thời gian qua tỉnh Đồng Nai đã xây dựng được đội ngũ nhân sự
làm công tác bình đẳng giới từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ
công chức làm công tác quản lý về bình đẳng giới chỉ có 05 cán bộ thuộc
phòng bình đẳng giới, Sở LĐTBXH tỉnh là chuyên trách còn lại cấp huyện,
cấp xã và các ngành khác là kiêm nhiệm, bán chuyên trách, trong khi đó ngoài
việc tham gia quản lý thì họ còn tham gia vào công tác tham mưu xây dựng
chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Chính vì kiêm
nhiệm, công việc nhiều, trình độ của nhiều cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế, do
đó không thể chuyên tâm tập trung vào riêng lĩnh vực bình đẳng giới, ít có
điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu, tham gia hoạt động mang
tính đối phó nên thụ động theo sự chỉ dẫn của cấp trên, gây ảnh hưởng phần
nào đến việc tham mưu và tổ chức thực hiện.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế của đội ngũ cán bộ làm công tác
tham mưu, thực hiện lồng ghép giới trong hoạch định chính sách cần củng cố
đội ngũ cán bộ công chức làm công tác bình đẳng giới theo hướng chuyên
trách ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Vì hơn ai hết, họ nắm bắt được những
vấn đề về bình đẳng giới của địa phương và sáng tạo ra những cách giải quyết
vấn đề phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức tập huấn, hội
thảo, hội nghị, lồng ghép giới nhằm nâng cao năng lực tham mưu và ra quyết
định cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác bình đẳng giới trong các cơ
quan, ban ngành, đặc biệt là đội ngũ làm công tác tham mưu xây dựng chính
sách và ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. Ngoài ra, cần
đảm bảo đội ngũ làm công tác tham mưu chính sách và ban hành văn bản quy
phạm hành chính trong các cơ quan, ban ngành và các cấp chính quyền địa
96
phương phải ổn định, tránh tình trạng lắp ghép thay đổi làm ảnh hưởng đến
công tác tham mưu của đội ngũ này.
3.3.4. Tăng hỗ trợ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ
ngân sách tỉnh, từ xã hội hóa trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
Kinh phí luôn là một trong những vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất
để thực hiện công việc. Đảm bảo kinh phí chính là đảm bảo điều kiện vật chất
để tiến hành công việc. Từ năm 2011 thực hiện chương trình quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 tỉnh đã được hỗ trợ ngân sách
trung ương để thực hiện các mô hình, dự án trong khuôn khổ chương trình
quốc gia, nhìn chung nguồn kinh phí này tương đối đáp ứng nhu cầu hoạt
động, tuy nhiên từ năm 2016 thì trung ương không phân bổ kinh phí cho tỉnh
mà ngân sách tỉnh phải tự cân đối.
Hiện nay, kinh phí hoạt động bình đẳng giới của tỉnh Đồng Nai gồm
hai nguồn: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Theo khoản 1 điều
24 Luật Bình đẳng giới “nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới bao
gồm ngân sách nhà nước; đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; các
nguồn thu hợp pháp khác” [27, tr.14.]. Tuy nhiên, đến nay nguồn tài chính
cho hoạt động bình đẳng giới của tỉnh hoàn toàn dựa vào nguồn ngân sách
nhà nước, chưa huy động được các nguồn đóng góp từ các tổ chức, cá nhân,
chưa khuyến khích các hoạt động tăng nguồn kinh phí. Do đó để tăng cường
kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới, các cơ quan, tổ chức có thể huy động
các nguồn đóng góp, tranh thủ các dự án của các tổ chức nước ngoài theo
đúng quy định của pháp luật. Đặc biệt cần chú trọng để làm tốt công tác lồng
ghép giới, tranh thủ nguồn kinh phí đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao
động việc làm để nâng cao kết quả thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
97
Bình đẳng giới liên quan đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt nó là vấn đề
phức tạp đòi hỏi phải có sự đầu tư lâu dài. Trước mắt, cần tập trung kinh phí
để củng cố tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cán
bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới, trong đó kinh phí chủ yếu để trả
lương, thanh toán chế độ công tác phí ở cấp cơ sở; trợ cấp cho đội ngũ cộng
tác viên. Tiếp theo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và phát triển hệ thống các
dịch vụ hỗ trợ, thúc đẩy bình đẳng giới như trang thiết bị phục vụ công tác
bình đẳng giới; xây dựng các nhà tạm lánh, địa chỉ tin cậy, hỗ trợ nạn nhân bị
bạo hành gia đình; hỗ trợ xây dựng nhà giữ trẻ tại các khu công nghiệp, khu
nhà trọ có đông lao động nữ; trang bị cho địa điểm sinh hoạt của các câu lạc
bộ bình đẳng giới ở địa bàn dân cư.
Bình đẳng giới có đạt được hay không phụ thuộc chủ yếu vào mức
độ nhận thức của người dân, do đó cần đầu tư kinh phí để đẩy mạnh công tác
truyền thông, tập trung vào các chiến dịch truyền thông in ấn, phát hành tờ rơi
tuyên truyền, các pano, áp phích tuyên truyền; nâng cao chất lượng và số
lượng của chuyên mục về bình đẳng giới trên truyền hình đài phát thanh
truyền hình tỉnh, đài truyền thanh huyện, trên báo Đồng Nai, báo Lao động
Đồng Nai và trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở ngành; mở
các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho những người
làm công tác quản lý, xây dựng chính sách và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về bình đẳng giới.
Vấn đề đảm bảo kinh phí không phải là cung cấp thật nhiều kinh phí
cho hoạt động. Điều quan trọng là phải sử dụng kinh phí thật hiệu quả, tiết
kiệm, đầu tư đúng đối tượng, đúng mục đích, đảm bảo kinh phí được triển
khai đem lại lợi ích thiết thực tối đa cho những người được hưởng lợi từ các
chính sách. Hàng năm và sau khi kết thúc chuyên đề, dự án cần có kiểm tra,
tổng kết tình hình sử dụng kinh phí để đánh giá hiệu quả, tính toán kinh phí
98
hợp lý cho các chương trình, kế hoạch tiếp theo. Đảm bảo kinh phí cho hoạt
động quản lý nhà nước về bình đẳng giới chính là đáp ứng các điều kiện cần
thiết nhằm góp phần hoàn thiện mục tiêu mà tỉnh đã đề ra.
3.3.5. Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng
kết, đánh giá và xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh
Đồng Nai
Thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá là việc làm cần thiết để đánh giá
tình hình hoạt động, nhận xét những ưu điểm, hạn chế, để từ đó tháo gỡ khó
khăn, giải quyết những đề xuất, kiến nghị, có cơ sở biểu dương, khen thưởng
hoặc xử lý vi phạm các đơn vị được thanh tra, kiểm tra nhằm có kế hoạch,
biện pháp thúc đẩy giúp đơn vị hoạt động tốt hơn. Đối với công tác quản lý
nhà nước về bình đẳng giới, thì tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra không
những là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà
nước mà còn thể hiện sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp tỉnh đối với công tác
bình đẳng giới, qua đó đôn đốc nhắc nhở các đơn vị quan tâm hơn đến công
tác này.
Công tác thanh, kiểm tra phải tổ chức theo đúng quy định, quy trình.
Công tác này giao cho thanh tra ngành LĐTBXH chủ trì thanh tra hành chính
đối với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện chương trình, mục tiêu,
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh
tra việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, đồng thời giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt theo Nghị định số
55/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Việc thanh, kiểm tra có thể tiến hành định kỳ
hoặc đột xuất, theo yêu cầu đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đồng Nai là tỉnh công
nghiệp, nên có nhiều doanh nghiệp hoạt động với lực lượng lao động lớn, dễ
nảy sinh nhiều tiêu cực trong thực hiện pháp luật lao động về bình đẳng giới,
99
do đó, trong thời gian tới tỉnh cần tập trung thanh tra các doanh nghiệp để
đảm bảo môi trường lao động bình đẳng cho cả nam giới và nữ giới.
Tỉnh có thể thực hiện nhiều phương pháp, hình thức thanh tra, kiểm
tra để tăng cường hiệu quả công tác này như:
Thứ nhất, ngoài việc kiểm tra định kỳ vào cuối năm để đánh giá tình
hình hoạt động hàng năm, tỉnh xem xét tổ chức kiểm tra vào giữa năm để
đánh giá kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm để kịp thời chấn chỉnh hoạt động
của đơn vị được kiểm tra trong 6 tháng cuối năm. Thực tế kiểm tra cho thấy
nhiều đơn vị còn chậm trễ, lúng túng trong việc triển khai thực hiện hoạt động
quản lý về bình đẳng giới, nhưng do tỉnh triển khai kiểm tra vào cuối năm nên
đơn vị không thể kịp thời khắc phục hạn chế, mọi nỗ lực phấn đấu phải bắt
đầu từ năm sau.
Thứ hai, do thành phần đoàn kiểm tra là công chức cấp tỉnh tiến hành
kiểm tra cấp huyện, thị, thành phố và các xã, phường, thị trấn nên hạn chế về
nhân sự, thời gian, không thể kiểm tra đồng loạt nhiều đơn vị. Vì vậy tỉnh nên
phân công cho cấp huyện tổ chức kiểm tra cấp xã trên địa bàn huyện hoặc
kiểm tra chéo các huyện khác, sau đó báo cáo kết quả cho sở LĐTBXH là cơ
quan chịu trách nhiệm chủ trì quản lý công tác bình đẳng giới của tỉnh. Tỉnh
có thể tổ chức các đoàn kiểm tra liên sở, ngành để kiểm tra cấp huyện hoặc
kiểm tra điểm một số xã để đánh giá tình hình hoạt động cấp cơ sở cũng như
đánh giá kết quả kiểm tra của các huyện. Việc phân cấp như vậy sẽ đảm bảo
tất cả các đơn vị được kiểm tra hàng năm, tránh tình trạng năm được kiểm tra
thì đơn vị thực hiện tốt, sau đó lại thực hiện không tốt vì biết trước không bị
kiểm tra trong vài năm tới. Việc phân cấp kiểm tra còn tăng cường trách
nhiệm của cấp huyện. Nếu tổ chức kiểm tra chéo còn giúp các huyện, thị,
thành phố đánh giá được thực trạng hoạt động của địa phương mình trong mối
100
tương quan với các địa phương khác, có thể học tập những kinh nghiệm, mô
hình hay, phù hợp để vận dụng cho địa phương mình.
Thứ ba, đối với hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới, bên cạnh việc giám sát của HĐND, UBND, các tổ chức chính trị xã
hội như MTTQ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Hội
LHPN cần huy động sự giám sát của các cơ quan truyền thông đại chúng và
quần chúng nhân dân để đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng
giới được thực hiện tốt, có hiệu quả, đồng thời tăng cường trách nhiệm của
toàn xã hội đối với công tác này.
Ngoài ra, cần tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác sơ, tổng kết hoạt động bình đẳng giới các cấp, nhất là cấp huyện và cấp cơ
sở, phải được tiến hành thường xuyên 6 tháng, hàng năm; qua đó đánh giá
hiệu quả hoạt động, kịp thời biểu dương tập thể, cá nhân làm tốt, chấn chỉnh
những nội dung, công việc chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt, đồng thời
kịp thời đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc lên cấp trên nhất là
những nội dung liên quan đến thực hiện Luật bình đẳng giới, Nghị định xử lý
vi phạm hành chính về bình đẳng giới
3.3.6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp các cơ
quan trong hoạt động bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm nhiều nội dung, do
nhiều cơ quan khác nhau phối hợp thực hiện. Do đó, nhà nước phải xây dựng
quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan này. Mỗi cơ quan được giao
nhiệm vụ căn cứ vào chức năng, lĩnh vực được phân công phụ trách và thực
hiện việc phối hợp công tác theo quy định nhằm hướng đến mục tiêu chung là
bình đẳng giới. Cơ quan được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về bình
đẳng giới sẽ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan.
101
Quy chế phối hợp phải do cơ quan có thẩm quyền chung quy định để
đảm bảo tính hợp lý. Các hoạt động phối hợp do cơ quan quản lý về bình
đẳng giới chủ trì thực hiện dưới sự chỉ đạo của cơ quan thẩm quyền chung.
Quy chế phải xác định rõ nội dung, tiến độ, trách nhiệm phối hợp và cách
thức đánh giá định kỳ hoặc theo chuyên đề nhất định.
Nội dung phối hợp thông thường là thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định, quy chế; báo cáo kết quả thực hiện; tham gia quyết định các vấn đề quan
trọng như xây dựng kế hoạch, dự án về bình đẳng giới, hội thảo các chuyên đề
về bình đẳng giới; giải trình hoặc chất vấn các nội dung liên quan đến bình
đẳng giới; tham gia đoàn kiểm tra liên ngành.
Tiểu kết chƣơng 3
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần phát huy năng lực quản lý nhà nước, thúc đẩy sự tiến bộ và công bằng
xã hội, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà tỉnh
Đồng Nai đã đặt ra. Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh có nhiều giải pháp đồng bộ được tổ chức thực hiện như hoàn
thiện thể chế và tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách về bình đẳng giới; kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới; bồi dưỡng năng lực
quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý về bình đẳng giới; tăng hỗ
trợ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ ngân sách của tỉnh, từ
xã hội hóa trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai; tiến hành
thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và xử lý
nghiêm vi phạm trong thực hiện bình đẳng giới; xây dựng và thực hiện hiệu
quả quy chế phối hợp các cơ quan trong hoạt động bình đẳng giới. Đây là
những biện pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tiễn tại Đồng Nai để
quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đạt hiệu quả.
102
KẾT LUẬN
Bình đẳng giới là vấn đề đã và đang rất được quan tâm trong giai đoạn
hiện nay không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới. Bình đẳng giới là
nền tảng của ổn định, dân chủ và tiến bộ xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia, địa phương. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có
vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về
thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là bình đẳng cho cả nam và nữ.
Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, có dân số nữ chiếm 50,8% tổng số
dân, trong đó lao động nữ chiếm khoảng trên 50% lực lượng lao động. Nữ
giới đóng góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, phụ nữ vẫn chịu nhiều thiệt thòi so với nam
giới. Tỷ lệ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền địa
phương, quản lý trong các cơ quan nhà nước còn thấp, họ phải chịu trách
nhiệm chăm sóc người thân, ngoài xã hội thì vai trò của nữ giới chưa được
đánh giá đúng mức, áp lực định kiến giới vẫn còn tồn tại trong nhân dân đã
gây nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bình
đẳng giới.
Công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới được triển khai, bước
đầu đã mang lại một số hiệu quả nhất định, thu hút được sự chú ý của các
cấp, các ngành, người dân về việc thực hiện bình đẳng giới. Một số nội dung
quản lý nhà nước về bình đẳng giới đã được thực hiện tương đối tốt, như công
tác lồng ghép giới trong việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật; công tác chủ động xây dựng các chương trình hành động thực hiện
bình đẳng giới của các cấp chính quyền địa phương, công tác tuyên truyền
được thực hiện sâu rộng trong nhân dân; công tác phối hợp giữa các cơ quan,
103
đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: kết quả thực
hiện bình đẳng giới chưa cao; một số điạ phương, đơn vị chưa thật sự quan
tâm đến việc thực hiện bình đẳng giới; đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn kiêm nhiệm, thiếu tính ổn định lâu
dài đặc biệt là ở cấp cơ sở; chưa đánh giá đúng thực chất tình hình quản lý về
bình đẳng giới; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm về bình
đẳng giới còn mang tính hình thức; tài liệu tuyên truyền, tập huấn còn ít.
Chính những điều này đã làm hạn chế hiệu quả thực hiện của công tác quản lý
nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Do vậy, trong thời gian tới để công tác quản lý nhà nước về bình đẳng
giới đạt hiệu quả cao hơn cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về bình đẳng giới. Trong đó cần sớm ban hành các văn bản hướng
dẫn công tác bình đẳng giới cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm quản lý; chính sách hỗ trợ, tư vấn cho nạn nhân bị bạo hành gia đình.
Hai là, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho các cá nhân và tổ
chức, cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới và toàn thể
nhân dân thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và các hoạt động truyền
thông.
Ba là, không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy, trong đó tập trung
củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước
và thực hiện nhiệm vụ về bình đẳng giới đặc biệt là kỹ năng tổng hợp, phân
tích đánh giá đặc điểm giới và thực hiện các chương trình, kế hoạch và dự án
liên quan đến giới; thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng chính sách và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới theo đúng quy trình; bố
trí kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
104
đẳng giới, kinh phí phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và đạt
hiệu quả cao.
Bốn là, đẩy mạnh, tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
nhịp nhàng, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức
triển khai thực hiện các giải pháp bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ tổng kết công tác
quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo hướng thanh tra về bình đẳng giới do
ngành LĐTBXH chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ giữa năm và cuối năm; giao
cấp huyện, thị, thành phố tổ chức đoàn kiểm tra hoạt động bình đẳng giới của
các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị, thành phố hoặc kiểm tra chéo
huyện, thị, thành phố khác; tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng và quần
chúng nhân dân về công tác bình đẳng giới.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), nghị quyết của Bộ Chính trị
về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2015), thông báo kết luận của Ban
Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới, Hà Nội.
3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Đồng Nai (2016), kế hoạch triển khai
thực hiện chiến lược và chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Đồng Nai năm 2016, Đồng Nai.
4. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Đồng Nai (2016), báo cáo tổng kết hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ
năm 2017, Đồng Nai.
5. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2012), Cẩm nang về Bình Đẳng
giới, Hà Nội.
6. Bộ Lao động thương binh và xã hội – cơ quan liên hiệp quốc về bình
đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (2014), báo cáo phân tích năng lực
bình đẳng giới của bộ phận làm công tác bình đẳng giới cấp tỉnh,
thành phố, Hà Nội.
7. Chính phủ (2008), Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới, cổng thông
tin điện tử Bộ tư pháp
8. Chính phủ (2009), Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 19/5/2009 Quy
định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, cổng thông tin điện tử Bộ
tư pháp
106
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới, Hà Nội.
10. Chính phủ (2010), Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Bích Điểm (2016), Đảm bảo quyền của phụ nữ theo tinh thần Nghị
quyết XII của Đảng, đăng ngày
18/7/2016.
16. Hội LHPN Việt Nam (2017), Điều lệ Hội LHPN Việt Nam, NXB Phụ
nữ, Hà Nội.
17. Hội LHPN Việt Nam (2012), Quyền của Phụ nữ theo quy định của
Pháp Luật và Công ước CEDAW về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ và pháp luật Việt Nam, Tài liệu lưu hành nội bộ.
18. Hội LHPN Việt Nam (2016), Thông tin phụ nữ và Bình đẳng giới,
NXB Hồng Đức, Tài liệu lưu hành nội bộ.
19. Hội LHPN Việt Nam (2017), văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ Toàn
quốc lần thứ XII, Tài liệu lưu hành nội bộ.
107
20. Nguyễn Hữu Minh (2014), Bảo đảm quyền bình đẳng giới ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, đăng ngày
04/8/2014.
21. Bùi Thị Mỹ Ngân (2013), Quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh
Bình Dương, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính, TP.Hồ Chí Minh.
22. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cổng thông tin Bộ Tư
pháp,
23. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1959), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cổng thông tin Bộ Tư
pháp,
24. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cổng thông tin Bộ Tư
pháp,
25. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cổng thông tin Bộ Tư
pháp,
26. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bình
đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , cổng thông tin
Bộ Tư pháp,
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật việc
làm, cổng thông tin Bộ Tư pháp,
108
29. Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Đồng Nai (2013), báo cáo tình
hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2013, Đồng
Nai.
30. Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Đồng Nai (2016), báo cáo kết
quả khảo sát thực trạng nhận thức về bình đẳng giới đối với người lao
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016, Đồng Nai.
31. Tỉnh ủy Đồng Nai (2010), văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2010-2015, Đồng Nai.
32. Tỉnh ủy Đồng Nai (2015), văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015-2020, Đồng Nai.
33. Tỉnh ủy Đồng Nai (2015), công văn về việc thực hiện thông báo kết
luận của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình
mới, Đồng Nai.
34. Tỉnh ủy Đồng Nai (2016), kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về Đề án tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và phát huy vai trò của
phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, Đồng Nai.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010), Chỉ thị triển khai thực hiện
Nghị định số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Binh đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Đồng
Nai.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2011), Quyết định phê duyệt chương
trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015,
Đồng Nai.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2011), Kế hoạch thực hiện chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015,
Đồng Nai.
109
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), Kế hoạch thực hiện chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-
2020, Đồng Nai.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016-2020, Đồng Nai.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010), Kế hoạch thực hiện thực hiện
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, Đồng Nai.
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), Kế hoạch thực hiện biện pháp
bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016-2020, Đồng Nai.
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện
chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và kế hoạch
hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, Đồng
Nai.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), Báo cáo đánh giá tình hình
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020,
Đồng Nai.
44. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), báo cáo kết quả thực hiện
chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011-2015, Đồng Nai.
45. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), tình hình triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2011-2015, Đồng Nai.
110
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2017), Kế hoạch thực hiện đề án
“phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, Đồng Nai.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, Đồng Nai.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2012), Quyết định thành lập các đoàn
kiểm tra thực hiện công tác Bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ
phụ nữ năm 2012, Đồng Nai.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015), Quyết định thành lập các đoàn
kiểm tra thực hiện công tác Bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ
phụ nữ năm 2015, Đồng Nai.
111
Phụ lục 1: CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 CÓ LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
I. Năm 2011:
1. Luật Phòng, chống mua bán người;
2. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự;
3. Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản;
4. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về công tác dân tộc;
5. Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
6. Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục;
7. Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính;
8. Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
112
9. Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức danh
lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
10. Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường
y tế và phòng, chống HIV/AIDS;
11. Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày
02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp
phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
12. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
13. Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh
hoạt, chăm sóc y tế.
II. Năm 2012
14. Luật Giáo dục đại học;
15. Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá;
16. Bộ luật Lao động sửa đổi;
17. Luật Công đoàn;
18. Luật Phổ biến giáo dục pháp luật;
19. Luật Xử lý vi phạm hành chính;
113
20. Luật Xuất bản;
21. Luật Quảng cáo;
22. Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007;
23. Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012 củaỦy
ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹViệt Nam anh
hùng". Nghị định 02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ quy định về công tác gia đình;
24. Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán
người;
25. Nghị định 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật trợ giúp pháp lý;
26. Nghị định 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ đang phục vụ trong lực lượng công an nhân dân;
27. Nghị định 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
114
28. Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
29. Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức;
30. Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật;
31. Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
32. Nghị định 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
33. Nghị định 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm
không nhằm mục đích kinh doanh;
34. Nghị định 37/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể
thao;
35. Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
36. Nghị định 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo
gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
115
37. Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
quy định căn cứ xác định nạn nhân và bảo vệ an toàn cho nạn nhân,
người thân thích của họ.
III. Năm 2013
38. Hiến pháp;
39. Luật Việc làm;
40. Luật Phòng chống thiên tai;
41. Luật Hòa giải cơ sở;
42. Luật Đất Đai;
43. Luật Khoa học và công nghệ;
44. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
45. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
46. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
IV. Năm 2014
47. Luật Hộ tịch;
48. Luật Hôn nhân và gia đình;
49. Luật Giáo dục nghề nghiệp;
50. Luật Bảo hiểm xã hội;
116
51. Luật Khí tượng thủy văn;
52. Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải
cơ sở;
53. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
54. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân
và gia đình.
V. Năm 2015
55. Luật Tổ chức Chính phủ;
56. Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
57. Luật Nghĩa vụ quân sự;
58. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
59. Luật An toàn, vệ sinh lao động;
60. Luật Bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân;
61. Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức;
62. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng10 năm 2015 quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động
nữ;
63. Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số.
117
Phụ lục 2: kết quả khảo sát số liệu bình đẳng giới về tham gia các hoạt
động và công việc trong gia đình
1. Tỷ lệ cha, mẹ, con trai và con gái trong gia đình tham gia các công việc
của cộng đồng, họ hàng và các hoạt động xã hội
đơn vị tính:%
Nguồn: Báo cáo khảo sát nhận thức về bình đẳng giới của người lao
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 của Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Nai
Thành viên gia đình
Nội dung
Cha Mẹ Con
trai
Con
gái
Đi họp (ở ấp, khu phố) 31,63 41,8 1,7 1,15
Tham dự các buổi tuyên truyền pháp luật 18,94 40,9 10,2 4,7
Thường nghe đài, xem thời sự, tin tức 35,8 39,3 9,5 10,8
Quan hệ công việc họ hàng 30,7 47,9 7,3 7,06
Tham gia công việc xã hội khác 26,6 44,8 13,3 7,76
118
2. Mức độ tham gia của nam giới trong công việc nhà
Đơn vị tính: %
Nội dung Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Nấu ăn 30 60,75 0,74
Giặt giũ 21,8 64,75 1,12
Dọn dẹp nhà cửa 30,5 58,58 19,36
Trông con 30,8 58,60 0,66
Đi chợ 19,4 61,49 14,8
Dạy con học 41,7 47,4 0,83
Nguồn: Báo cáo khảo sát nhận thức về bình đẳng giới của người lao động
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 của Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Nai
1
Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CÓ LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
I. Năm 2011:
1. Luật Phòng, chống mua bán người
2. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự
3. Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
4. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về công tác dân tộc
5. Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
6. Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục
7. Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính
8. Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
2
9. Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức danh
lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
10. Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường
y tế và phòng, chống HIV/AIDS
11. Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày
02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp
phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
12. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn
13. Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh
hoạt, chăm sóc y tế
II. Năm 2012
14. Luật Giáo dục đại học
15. Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
16. Bộ luật Lao động sửa đổi
17. Luật Công đoàn
18. Luật Phổ biến giáo dục pháp luật
19. Luật Xử lý vi phạm hành chính
20. Luật Xuất bản
3
21. Luật Quảng cáo
22. Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
23. Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012 củaỦy
ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹViệt Nam anh
hùng". Nghị định 02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ quy định về công tác gia đình.
24. Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán
người
25. Nghị định 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật trợ giúp pháp lý
26. Nghị định 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ đang phục vụ trong lực lượng công an nhân dân.
27. Nghị định 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4
28. Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
29. Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức
30. Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật
31. Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
32. Nghị định 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
33. Nghị định 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm
không nhằm mục đích kinh doanh
34. Nghị định 37/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể
thao
35. Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
36. Nghị định 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo
gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
5
37. Nghị định 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
quy định căn cứ xác định nạn nhân và bảo vệ an toàn cho nạn nhân,
người thân thích của họ
III. Năm 2013
38. Hiến pháp
39. Luật Việc làm
40. Luật Phòng chống thiên tai
41. Luật Hòa giải cơ sở
42. Luật Đất Đai
43. Luật Khoa học và công nghệ
44. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
45. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
46. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
IV. Năm 2014
47. Luật Hộ tịch
48. Luật Hôn nhân và gia đình
49. Luật Giáo dục nghề nghiệp
50. Luật Bảo hiểm xã hội
51. Luật Khí tượng thủy văn
6
52. Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải
cơ sở.
53. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
54. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân
và gia đình.
V. Năm 2015
55. Luật Tổ chức Chính phủ
56. Luật Tổ chức chính quyền địa phương
57. Luật Nghĩa vụ quân sự
58. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
59. Luật An toàn, vệ sinh lao động
60. Luật Bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân
61. Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức
62. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng10 năm 2015 quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động
nữ
63. Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số
7
Phụ lục 2: kết quả khảo sát số liệu bình đẳng giới về tham gia các
hoạt động và công việc trong gia đình
1. Tỷ lệ cha, mẹ, con trai và con gái trong gia đình tham gia các công việc
của cộng đồng, họ hàng và các hoạt động xã hội
đơn vị tính:%
Nguồn: Báo cáo khảo sát nhận thức về bình đẳng giới của người lao
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 của Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Nai
Nội dung Thành viên
gia đình
Cha Mẹ Con
trai
Con
gái
Đi họp (ở ấp, khu phố) 31,63 41,8 1,7 1,15
Tham dự các buổi tuyên truyền pháp luật 18,94 40,9 10,2 4,7
Thường nghe đài, xem thời sự, tin tức 35,8 39,3 9,5 10,8
Quan hệ công việc họ hàng 30,7 47,9 7,3 7,06
Tham gia công việc xã hội khác 26,6 44,8 13,3 7,76
8
2. Mức độ tham gia của nam giới trong công việc nhà
Đơn vị tính: %
Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Nấu ăn 30 60,75 0,74
Giặt giũ 21,8 64,75 1,12
Dọn dẹp nhà
cửa
30,5 58,58 19,36
Trông con 30,8 58,60 0,66
Đi chợ 19,4 61,49 14,8
Dạy con học 41,7 47,4 0,83
Nguồn: Báo cáo khảo sát nhận thức về bình đẳng giới của người lao
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 của Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Nai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_binh_dang_gioi_tren_dia_ban_tin.pdf