Đầu tư xây dựng dân dụng là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư
cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ NSNN tại tỉnh
Đắk Lắk là một vấn đề nhạy cảm và là một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Luận
văn đã nghiên cứu được một số kết quả chủ yếu sau đây:
Những năm qua dự án đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng
dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk là rất lớn,
đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn cho sự đổi thay của tỉnh
Đắk Lắk. Hiệu quả đầu tư vào XDCB đối với các công trình xây dựng dân
dụng trong những năm qua của tỉnh được đánh giá khá cao nhưng việc quản
lý hoạt động này còn nhiền vấn đề như: (1) Công tác quy hoạch đầu tư chưa
gắn kết, chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa
(2) Công tác quản lý chuẩn bị đầu tư hiệu quả chưa cao, nhiều dự án đầu tư có
vị trí xây dựng chưa phù hợp với quy hoạch, phương án thiết kế cơ sở chưa
phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế, gây lãng phí ; (3) Công tác thực hiện
kế hoạch vốn ngân sách cho dự án đầu tư XDCB chưa có cơ chế, chính sách
huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư, nợ đọng XDCB, giải ngân vốn
hàng năm vẫn chưa đạt kết quả cao, bị từ chối thanh toán hoặc triển khai giải
ngân chậm (4) Công tác quản lý chất lượng đầu tư XDCB vẫn còn tình trạng
việc giám sát thi công sơ sài, công tác nghiệm thu khối lượng thiếu chặt
chẽ.(5) Công tác giám sát và đánh giá đầu tư còn lúng túng chưa chủ động
nên hiệu quản thực tế của công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đạt yêu
cầu.
Các giải pháp và kiến nghị trong luận văn đóng góp vào công tác hoàn
thiện pháp luật về đầu tư XDCB nói chung và QLNN về đầu tư XDCB đối111
với các công trình xây dựng dân dụng nói riêng; giúp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước ngành XDCB.
Những nội dung nêu trên là kết quả nghiên cứu của bản thân, trong quá
trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song Luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của quý thầy cô, các nhà khoa học, đồng nghiệp để nghiên cứu
tiếp theo sẽ hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cám ơn!
125 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, ngành, các chủ đầu tư với các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở một
số địa phương chưa chặt chẽ.
- Cán bộ QL đầu tư, đặc biệt là các chủ đằu tư, ban QLDA còn thiếu và
hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
- Năng lực của nhà thầu tư vấn còn yếu, thời gian lập dự án kéo dài, hồ
sơ để trình duyệt và phải chỉnh sửa, bố sung nhiều lần làm chậm tiến độ thực
hiện. Một số nhà thầu xây lắp năng lực hạn chế, không huy động đủ máy móc,
thiết bị, nhân lực, vật tư vật liệu phục vụ thi công, việc thực hiện theo tiên độ
89
và kế hoạch đấu thầu không nghiêm túc, một số gói thầu phải gia hạn thời gian
thi công.
- Một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư chưa làm hết trách nhiệm,
thiếu kinh nghiệm xử lý các phát sinh trong quá trình thi công, chưa chủ động
đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, còn tư tưởng ỷ lại.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo có lúc thiếu toàn diện; chưa có giải pháp đột
phá mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản
lý đô thị của Thành phố.
- Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, công chức có mặt còn yếu, thiếu công tâm trong thực hiện
chức trách công vụ.
- Do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ
lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng vốn đầu tư huy
động được còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Đầu tư cho phát
triển vẫn còn tình trạng dàn trãi, chưa hợp lý.
- Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định.
Thông qua hàng loạt các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các
văn bản dưới Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và còn có những sơ hở đã
bị lợi dụng trong quá trình thực hiện các văn bản nói trên.
- Môi trường đầu tư trên địa bàn chưa thật sự được cải thiện, cơ chế
chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập, chưa tạo nên một
hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi gọi vốn đầu tư. Mặt
khác, do thủ tục hành chính chồng chéo gây cản trở cho doanh nghiệp và cá
nhân trong và ngoài nước góp vốn đầu tư.
- Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu tư chưa đồng bộ và bộc
lộ nhiều bất cập, liên tục thay đổi nên thường tạo ra nhiều khe hở gây thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư.
90
- Công tác triển khai thủ tục xây dựng dân dụng đã được quan tâm chỉ
đạo nhưng tiến độ triển khai của các cấp, các ngành và các chủ đầu tư chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra...
- Trình độ, năng lực của cá nhân quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
dân dụng trên địa bàn còn thiếu những cán bộ có trình độ cao. Do vậy, hầu hết
những sai phạm trong quá trình đầu tư xây dựng dân dụng gây thất thoát lãng
phí lớn cho NSNN đều xảy ra ở những bộ phận yếu kém về chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp.
Như vậy, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, lĩnh vực đầu tư
xây dựng dân dụng còn bộc lộ nhiều nhược điểm như đã nêu ở trên, nên đã làm
giảm hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ nguồn NSNN.
Những hạn chế đó cần có những giải pháp căn cơ, bền vững để nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ thực trạng và đánh giá tình hình quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình QLNN về đầu tư
XDCB đối với các công trình dân dụng từ nguồn NSNN, tác giả đã chỉ ra được
nguyên nhân đạt được và hạn chế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2010-2015. Đó là cơ sở thực tiễn để tác giả đề ra các giải pháp hoàn thiện
hơn về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân
dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong Chương 3.
91
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
tới năm 2020
- Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ theo
hướng khai thác có chiều sâu các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh đi đôi với
nâng dần chất lượng các mặt xã hội.
- Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây
Nguyên, khẳng định vị thế của tỉnh đối với vùng Tây Nguyên, vùng Tam giác
phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và cả nước.
- Phát triển theo hướng tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực, các vùng có
thể tạo hiệu quả và sức lan tỏa, phù hợp với nguồn lực từ ngân sách nhà nước
nhằm huy động, thu hút các nguồn lực khác tham gia đầu tư phát triển gắn với
ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích. Trong đó tập trung ưu tiên đầu
tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhân lực.
- Phát triển theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng
dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái. Chú trọng hỗ trợ
phát triển sinh kế và hạ tầng xã hội cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít người, giảm nghèo bền vững nhằm thu hẹp khoảng cách
92
thụ hưởng đời sống văn hóa, xã hội giữa các khu vực trong tỉnh. Gắn mục tiêu
kinh tế với các mục tiêu bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ thiên tai.
- Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm
bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên
hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
3.1.2. Mục tiêu đầu tư xây dựng phục vụ phát triển KT-XH
Đầu tư từ NSNN trong giai đoạn này có rẩt nhiểu điềm cần quan
tâm.Tuy nhiên, về mặt giá trị vốn đầu tư từ NSNN vần tăng đều qua các năm,
song tỷ trọng của nó đối với tổng vốn đầu tư Nhà nước lại biến động rất thất
thường ở thời kỳ đầu và có xu hướng giảm dần ở thời kỳ sau. Giai đoạn từ
2009- 2020 tỷ trọng vốn đầu tư từ NSNN trong tổng vốn đầu tư lại có xu
hướng giảm. Đây cũng lâ một điều dễ hiểu, bởi thời kỳ này nền kinh tế của
nước ta đang bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên tốc độ
tăng trưởng kinh tế cũng giảm, cả nền kinh tế bước vào thời kỳ suy thoái, thu
NSNN cho phát triển kinh tế tỉnh cũng giảm. Do vậy tổng chi từ NSNN cho
phát triển kinh tế tỉnh cũng giảm. Mặt khác, Chính phủ thực hiện chính sách cắt
giảm 10% dự toán chi ngân sách, nên cùng làm giảm các khoản chi chođầu tư
phát triển tỉnh Đắc Lắk.
Tuy chi đầu tư phát triểncủa Chính phủ từ NSNN giảm, song tỷ trọng vốn
đầu tư từ nguồn vốn tín dụng Nhà nước và DNNN lại tăng trong giai đoạn này
kéo theo tỷ trọng cùng như lượng tuyệt đối của vốn đầu tư thuộc khu vực Nhà
nước tăng theo. Động thái chuyển dịch cơ cấu đầu tư thuộc khu vực kinh tế Nhà
nước nêu trên là đúng hướng, phù hợp với chủ trương xóa bỏ dần bao cấp trong
đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, tăng cường khai thác các nguồn lực và nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đầu tư của khu vực doanh nghiệp.
93
Có một xu hướng mới đang được hình thành: chi đầu tư phát triển từ
nguồn vốn tập trung của Nhà nước đang được dành chủ yếu cho xây dựng cơ
sở hạ tầng và những khu vực khó hoặc không có khả năng thu hồi được vốn.
Đây là một xu hướng tích cực, phù hợp với thực tế nước ta, cần được cùng cố
và tăng cường trong giai doạn tới.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu chi ngân sách cho đầu tư phát
triển tuy có được đề cao song vẫn phải công nhận là đứng sau mục tiêu kiềm
chế lạm phát. Hơn thế nữa, kế hoạch đầu tư phát triển chưa được đặt trong bối
cánh thực thụ của một chương trình phát triển kinh tế dài hạn, vẫn còn nặng cơ
chế kế hoạch tập trung từ trên xuống. Quy hoạch tổng thể không vững vàng.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đến năm 2020 của ngành xây dựng: tiếp
tục sự nghiệp công nghiêp hoá - hiện đại hoá toàn ngành xây dựng. Trong đó:
Đẩy mạnh thực hiện các bước đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gằn với đổi
mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển
bền vững và tăng trưởng hợp lý. Tập trung đầu tư công tác qui hoạch xây dựng
và đầu tư phát triển đô thị - nông thôn của toàn tỉnh đạt các tiêu chí theo quy
định của nhà nước. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn. Nâng cao điều kiện năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh
xây dựng và sản xuất VLXD của các doanh nghiệp trong toàn ngành đạt hiệu
quả và có sức cạnh tranh cao. Duy trì ổn định mức tăng trưởng bền vững của
ngành, kiềm chế lạm phát, đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng dân dụng của
địa phương góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ những mục tiêu tổng quát trên, tỉnh Đắk Lắk phấn đấu:
- Đến năm 2020, cải tạo và nâng cấp 4 tuyến quốc lộ (quốc lộ 14, 14C,
26 và 27); quy hoạch và xây dựng thêm 2 tuyến mới: đường Trường Sơn Đông
và đường Đắk Lắk– Phú Yên. Cải tạo và nâng cấp các tuyến tỉnh lộ theo quy
94
mô đường cấp III và cấp IV miền núi, nhựa hóa, bê tông hóa 100%; xây dựng
các tuyến đường huyện theo quy mô cấp IV và cấp V miền núi, nhựa hóa và bê
tông hóa 80%; nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường nội thị và 60% đường xã;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% thôn, buôn có điện, 98-99% số hộ
được dùng điện. Mức tiêu thụ điện bình quân khoảng 945 kWh/người/năm và
đến năm 2020 có 100% số hộ dân được sử dụng điện;
- Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng để đảm bảo 100% số xã có hệ
thống thông tin thông suốt, 130 máy điện thoại và 15 thuê bao Internet/100
người dân vào năm 2015 và năm 2020 khoảng 150 máy điện thoại và 30 thuê
bao Internet/100 người dân;
- Đến năm 2015 cung cấp cho 90% dân cư đô thị nước sạch đảm bảo
các tiêu chuẩn; 85% dân cư nông thôn được dùng. Đến năm 2020 cung cấp
100% nước sạch cho đô thị với định mức 120 lít/người/ngày đêm và cơ bản
giải quyết dân cư nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh với định mức
bình quân 80 – 90 lít/người/ngày đêm.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người vào năm 2015 đối với khu vực
nông thôn đạt 16m2 sàn/người, khu vực thành thị đạt 18m2 sàn/người; phấn
đấu giải quyết 60% số sinh viên, học sinh có nhu cầu được thuê nhà ở tại các
dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý đầu tư trong những năm tới
3.1.3.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắk, quá trình đầu tư
cho phát triển là rất cần thiết, trong những năm vừa qua các DAĐT bằng
NSNN đã từng bước giải quyết các khó khăn cho phát triển, tuy nhiên quá trình
nay còn rất hạn chế cần được tiếp tục giải quyết trong những năm tới. UBND
tỉnh Đắk Lắk đã đề ra mục tiêu phát triển đầu tư cho các ngành tại tình trong
những năm tới như sau:
95
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp chế biến, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Tạo môi trường thuận lợi để
huy động tối đa nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước để phát triển công nghiệp. Tập trung đẩu tư đồng bộ và hiện đại hóa
cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Tập trung đầu tư các cơ sở chếbiến nông
sản.
- Đầu tư hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh tăng
năng suất gắn với phát triển công nghiệp chế biến; phát triển các cơ sở chế biến
tại các vùng sản xuất nguyên liệu.
- Hoàn thiện một bước cơ bản mạng lưới giao thông vận tải đến trung
tâm xã, các tuyến đường tranh ngập, đường tuần tra biên giới, đường ra biên
giới được cứng hóa... góp phần đảm bào an ninh quốc phòng và phát triển kinh
tế xã hội.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông với công
nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trên các vùng của tỉnh với thông lượng
lớn, tốc độ và chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
- Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị, hòan thiẹn hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho đô
thị... tiếp tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở nông
thôn, nhất là vùng đồng bằng nông thôn và các huyện xa trung tâm.Phát triển
các khu đô thị mới vừa phát triển đô thị vừa đáp ứng nhu cầu của người dân.
3.1.3.2. Đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh
- Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hóa công sở của Chính phủ
giai đoạn đến năm 2020 cơ bản ổn định hệ thống công sở từ tình đến các xã
theo đúng tiêu chuẩn.
96
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng nhà ở để đáp ứng nhu cầu về nhà
ở cho người dân ở carthành thị và nông thôn. Phát triển các đô thị mới theo
hướng hiện đại...
- Tập trung đầu tư trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm
công tác nghiên cứu khoa học. Đầu tư tăng cường trang thiết bị thu thập, xử lý,
khai thác và truyền bá thông tin.
- Tăng vốn đầu tư cho các cơ sởnghiên cừu, điều tra cơ bản về các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên; đầu tư nâng cao chất lượng dự báo
khí tượng thủy văn, dự báo thiên tai; xây dựng các phương án phòng chổng và
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tập trung vốn đầu tư và thu hút thêm nguồn vốn trong nước (kể cả
nguồn vốn của các Tổng công ty, các doanh nghiệp có vốn nước ngoải) và
nguồn vốn ngoài nước để đầu tư hệ thống các trường dạy nghề.
- Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tề cơ sở; đầu
tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia: trạm y tế xã, thị trấn nhất là những
vùng xa trung tâm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và phát triển văn hóa. Phát
triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng. Tiếp tục đầu tư bảo tổn, phát triển
các di sản văn hóa, tập trung bảo tổn di tích cách mạng, dí tích lịch sử, di tích
văn hóa quốc gia đặc biệt. Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các
công trình văn hóa. Quản lý và bảo vệ các di tích, các di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể; đẩy mạnh xây dựng các trung tâm văn hóa - thể thao của xã.
- Chú trọng xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi trường cấp
huyện; hỗ trợ nhân dân vùng nông thôn xây dựng công trình vệ sinh. Chú trọng
đầu tư phát triển rừng phòng hộ, rừng kinh tế, khắc phục tình trạng đất đai bị
xói mòn và cạn kiệt nguồn nước.
97
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
Lập kế hoạch: Rà soát điều chỉnh bổ sung, hoặc xây dựng mới các quy
trình kế hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo tính liên ngành, liên vùng. Có chế
định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người quyết định dự án quy
hoạch, làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh trìệt để bằng
biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất, khắc phục tình
trạng quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót yếu kém tập thể chung chung như
thời gian qua.
Thực hiện công khai minh bạch các dự án quy hoạch, nghiêm cấm tình
trạng che dấu thông tin về các dự án quy hoạch nhằm trục lợi cá nhân.
Cần có nghiên cứu quy hoạch tổng thể và quy hoạch khu vực. Công việc
này ví như một đề án gồm 2 phần: tổng hợp và chi tiết. Khi nghiên cứu tổng
hợp người ta phải dựa vào các kết quả điều tra dân số chỉ tiêu phát triển kinh tế
và các yếu tố xã hội học. Thí dụ: khu vực được quy hoạch xây dựng các trường
đại học thì người làm quy hoạch phải biết có bao nhiêu trường, là những trường
nào, đặc điểm yêu cầu chung và riêng của họ. Hàng ngày có bao nhiêu sinh
viên đi qua, thời gian lưu thông là bao nhiêu, mức tăng về tuyển sinh trung bình
hàng năm như thế nào, sự phát triển phục vụ cho nhóm này cần tối thiểu là bao
nhiêu người, gồm những ngành nghề gì, các lọi dịch vụ gì sẽ cung cấp ở đây và
yêu cầu phục vụ sẽ có thay đổi như thế nào trong tương lai. Những quy hoạch
như thế này phải mang tính dài hạ. Mức tối thiểu là 30-40 năm.
98
Phê duyệt quy hoạch: Dưới sự quản lý của Bộ Xây dựng hiện đang có
nhiều dự án quy hoạch trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện từ rất lâu được thanh
toán vốn đầu tư xong nhưng chưa được Bộ xem xét, phê duyệt quyết toán hoàn
thành. Việc này gây khó khăn đối với các địa phương có quy hoạch treo. Do dự
án chưa được phê duyệt nên các cán bộ ở địa phương chưa thể cho phép các dự
án đầu tư hoạt động được. Điều này gây ra sự chờ đợi của các chủ đầu tư muốn
đầu tư vào địa phương. Việc chậm trễ này còn gây ra nhiều tác động xấu khác
như: các địa phương cấp giấy phép đầu tư không theo quy hoạch, gây ra tình
trạng đầu tư trái phép, thời gian chờ đợi phê duyệt lâu, làm lỡ cơ hội đầu tư
phát triển các địa phương, làm lãng phí vốn đầu tư do các dự án đã được thực
hiện nhưng khồng được phê duyệt.
Chính vì những tác động xấu như trên do việc chậm trễ phê duyệt các dự
án quy hoạch, UBND tỉnh cần có những động thái xem xét lại những dự án quy
hoạc treo đó. Nếu dự án có thể tiếp tục mang lại hiệu quả phát triển kinh tế cho
địa phương cần nhanh chóng xem xét phê duyệt quyết toán quy hoạch. Nếu dự
án đã không còn hiệu quả thì phải yêu cầu địa phương hủy bỏ đồ án quy hoạch
và nghiên cứu lại quy hoạch địa phương cho hiệu quả hơn. Song đây là việc rất
nên hạn chế do nó gây ra sự lãng phí vốn đầu tư.
UBND Đắc Lắk nên chỉ đạo, yêu cầu các đơn vị địa phương làm công
tác quy hoạch xây dựng nghiên cứu kỹ lưỡng và lập lên quy hoạch có chất
lượng, thu chi rõ dàng nhằm đẩy nhanh công tác xem xét phê duyệt quyết toán
dự án quy hoạch. Đối với các sự án quy hoạch những năm gần đây đã được
thực hiện, đang thực hiện UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành cần nhanh
chóng xem xét phê duyệt quyết toán các dự án đó.
Cơ quan quản lý quy hoạch: Không nên gộp quy hoạch và kiến trúc với
nhau. Như đã trình bày ở trên, quy hoạch là một phạm trù mang tính kinh tế xã
hội nên nó phải được nhìn nhận xem xét dưới giác độ một phạm trù kinh tế, cơ
99
quan quản lý quy hoạch của Malaysia có phần đông là các nhà quy hoạch. Trên
máy tính của họ có các bản đồ hiện trạng từng khu vực trong đó có cả từng lô
nhà dân. Lúc nào họ cũng có thể trả lời chính quyền thành phố số hộ dân cần
tái định cư khi lấy đất mở đường và mức đền bù với giá hiện tại là bao nhiêu,
đây là cơ sở quan trọng cho quyết định đầu tư và nó làm cho tiến độ dự kiến trở
nên hiện thực bởi sai số thấp. Chúng ta tường bị kéo dài thười gian của một dự
án là do số liệu điều tra không đầy đủ và tiên lượng mức đền bù không sát thực
tế nên khi triển khai thực tế phải điều chỉnh gây mất thời gian. Đó là chưa kể
người dân thấy nhà nước đầu tư là họ làm đủ cách để kiếm tiền đền bù từ nhà
nước. Cơ quan quản lý quy hoạch cần được xác định làm rõ những việc phải
làm và nếu như xét thấy không đủ năng lực thì có thể tổ chức lại thậm chí có
thể thuê nước ngoài với hình thức tổ chức thiết kế quy hoạch.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng
theo hướng đồng bộ, thống nhất và ổn định sửa đổi một số điều của các luật
Đấu thầu, Doanh nghiệp, Xây dựng hiện còn chưa thống nhất. Hoàn chỉnh hệ
thống văn bản hướng dẫn các luật đó ban hành về QL đầu tư theo hướng chồng
chéo, loại bỏ những nội dung mâu thuẫn, không thống nhất vàkhông dồng bộ.
Trước mắt cần xử xử lý sớmm các vướng mắc do chưa có sự thống giữa Luật
Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Dắt đai, Luật Đấu thấu. Nghiên cứu xây dựng và
trình Quốc hội Luật QL hoạt động đầu tư không nhằm mục đích kinh doanh
(Luật Đầu tư công).
Đầu tư xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước là lĩnh vực đầu tư
công, và vì vậy tính chất mục đích của nó có nhiều điểm khác với hoạt động
đầu tư xây dựng dân dụng của các chủ thể khác nhưng hiện nay vẫn chịu sự
điều chỉnh chung của nhiều văn bản pháp luật.
100
Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về đầu tư xây dựng dân
dụng từ NSNN mới chủ yếu là các văn bản dưới luật (chủ yếu là thông tư),
trong khi lĩnh vực này đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng hệ thống vãn bản
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn, làm cơ sở cho công tác chi đạo điều
hành của Chính phủ, công tác giám sát của các cơ quan dân cử và các cơ quan
tư pháp trong việc xử lý vi phạm.
Do vậy, việc ban hành văn bản Luật để QL đầu tư xây dựng dân dụng
từ nguồn Ngân sách Nhà nước hay Luật Đầu tư công là rất cần thiết, đáp ứng
yêu cẩu nhiệm vụ tăng cường QL chống thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong
đầu tư sử dụng Ngân sách Nhà nước. Trong đó quy định rõ:
+ Yêu cầu QL hoạt động đầu tư công
+ Đối tượng và nội dung QL trong các khâu quy hoạch, kế hoạch, chuẩn
bị đầu tư, triển khai thực hiện dự án, quản lý sử dụng vốn, quản lý khai thác
+ Phân định trách nhiệm của các chủ thể (người có quyền quyết định đầu
tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức tư vấn) tham gia vào quá
trình thực hiện dự án đầu tư công.
+ Quy định rõ nội dung của hoạt động đầu tư công gồm: kế hoạch hoa
đầu tư, phân bổ và QL các nguồn lưc đầu tư qua chương trình, tổ chức QL dự
án đầu tư từ khâu quy hoạch kế hoạch đến khâu khai thác sử dụng kiểm tra và
giám sát đánh giá các dự án.
3.2.3. Xây dựng định mức, kỹ thuật thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn hóa
những quy định, quy phạm trong thiết kế để từ đó các đơn vị tư vấn lập, các cơ
quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó để áp dụng và thẩm định. Việc tiêu
chuẩn hóa này phải cụ thể cho từng loại hình công trình, từng cấp công trình.
Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công trình đặc biệt là
việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại, từng cấp công
101
trình, có như vậy mới tránh được lãng phí vốn đầu tư xây dựng dân dụng
trong khâu thiết kế.
Công tác thẩm định dự án phải đánh giá đầy đủ theo nội dung sau:
- Xem xét nội dung của dự án với quy hoạch phát triển KT-XH, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trường hợp chưa có các quy
hoạch trên thì phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan QLNN về lĩnh vực đó.
Xem xét sự phù hợp giữa về quy mô, công suất, thời gian thực hiện ở giai đoạn
thiết kế sau so với giai đoạn trước.
- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy
mô, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong
thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật so với
yêu cầu của dự án; thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc được được lựa chọn;
xem xét giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở. Đánh giá điều kiện năng lực
hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và
thiết kế cơ sở theo quy định.
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gắn với cơ sở khoa học và phù
hợp với thực tiễn. Thẩm quyền quyết định đầu tư phải quy định đầy đủ, rõ
ràng; quy định rõ việc phân công, phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp mình, có kèm
theo mức vốn đầu tư của dự án. Nâng cao và gắn trách nhiệm của người phê
duyệt dự án phải được thể hiện ở những tiêu chí bắt buộc như:
Công khai hóa danh sách dự án đầu tư trong tương lai: Dự án đầu tư
được phê duyệt có tính khả thi và có danh sách những dự án sẽ được đầu tư
trong tương lai; trong đó những dự án này phải nằm trong quy hoạch được
duyệt và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng và các cơ quan công sở; như vậy sẽ chống được việc chạy vốn
của các chủ đầu tư, tránh được tình trạng mạnh ai người ấy làm.
102
Về thời gian thẩm định dự án: Để các dự án đều được đối xử công bằng
trong thời gian thẩm định cần quy định và áp dụng nghiêm ngặt giấy giao nhận
hồ sơ thẩm định, việc giải trình làm rõ hồ sơ cần phải có biên bản qua đó tránh
được tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, cơ quan thẩm định, qua
đó sẽ phát hiện được những dự án đã quá thời gian quy định của cấp có thẩm
quyền.
- Tăng cường công tác QLNN về chất lượng công trình xây dựng. Làm
tốt công tác bảo hành, bảo trì và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công
trình.
Các cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng, các chủ đầu tư, các nhà thầu
phải chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thường xuyên chất lượng của sản
phẩm từ tư vấn đến thi công xây lắp và cung cấp thiết bị. Công trình có chất
lượng kém, trách nhiệm trước tiên thuộc về chủ đầu tư.
Bảo hành công trình là yêu cầu bắt buộc được pháp luật bảo hộ, thời gian
bảo hành cần được ghi rõ trong hợp đồng.
Hiệu quả của dự án được cụ thể hóa ở khâu vận hành và khai thác, do
vậy chủ đầu tư cần xây dựng và chuyển giao quy trình vận hành khai thác cho
đơn vị tiếp nhận quản lý sử dụng để tăng tuổi thọ công trình, nâng cao hiệu quả
dự án.
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
Công tác cán bộ trong quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng luôn là
nhân tố quyết định mọi thành công của hoạt động quản lý, sự thất thoát lãng phí
tiêu cực trong quản lý vốn đầu tư đều bắt nguồn từ nguyên nhân cán bộ. Đổi
mới và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư, công tác tổ
chức cán bộ cần phải thực hiện các vấn đề sau:
- Đối với công tác tuyển dụng, xắp xếp bố trí và bổ nhiệm cán bộ cần
thực hiện theo đúng nguyên tắc: “Tìm người vì việc, sử dụng người đúng năng
103
lực”. Theo đó công tác tổ chức cán bộ quản lý vốn đầu tư cần được thực hiện
dựa trên tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ trên các mặt:
Về chuyên môn: phải thông qua hệ đào tạo chính quy, đảm nhiệm đúng
theo chuyên môn đã được đào tạo căn bản, có hệ thống. Bố trí đúng chuyên
môn đã học kết hợp với kinh nghiệm và hiểu biết, nhận thức sâu về hoạt động
quản lý đầu tư sẽ giúp cán bộ phát huy hiệu quả năng lực nghiệp vụ chuyên
môn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Về bản lĩnh chính trị: lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng là lĩnh vực rất
nhạy cảm và là lĩnh vực có nhiều sự “cám dỗ” khiến cho một số cán bộ dễ bị
tha hóa biến chất do môi trường tác động, nên khi bố trí xắp xếp hay bổ nhiệm
cán bộ làm công tác này cần phải dùng người có phẩm chất đạo đức tốt, có lý
lịch rõ ràng, năng động và trung thực và luôn có quan điểm lập trường đúng
đắn, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân tốt.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến và cập nhật đầy
đủ các thông tin những quy định chế độ chính sách, pháp luật về công tác quản
lý vốn một cách kịp thời đầy đủ, đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
tham gia quản lý đầu tư xây dựng như Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, cán bộ
các ban ngành chức năng thuộc bộ máy nhà nước trực tiếp làm công tác quản lý
vốn đầu tư, các đơn vị thi công, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng .
- Có chế độ đãi ngộ về tiền lương, tiền thưởng đảm bảo cán bộ làm công
tác quản lý có thu nhập thỏa đáng, ổn định cuộc sống tạo ra sự yên tâm công
tác có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ.
- Xây dựng chế tài xử phạt kinh tế, chế độ trách nhiệm để hạn chế hành
vi tiêu cực và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng .
- Kiện toàn lại tổ chức quản lý đầu tư xây dựng dân dụng và công tác
104
cán bộ. Tổ chức kiện toàn lại Ban quản lý dự án, tăng cường trách nhiệm Chủ
đầu tư, trách nhiệm người ra quyết đinh đầu tư. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý vốn đầu tư có phẩm chất năng lực, có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phân cấp quản lý trong bộ máy một cách rõ ràng, việc phân công cán
bộ thực thi quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư phải có hướng tập trung, không
phân tán như hiện nay, một cán bộ thực hiện rất nhiều việc nhưng từng nghiệp
vụ lại không sâu, dẫn đến bất cập trong công tác quản lý.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo hướng: Đối
với những cán bộ hoạch định chính sách về đầu tư và xây dựng, ngoài tầm nhìn
tổng thể vĩ mô cần đi sâu vào thực tế hơn nữa, có như vậy văn bản ban hành ra
thực sự có ý nghĩa về QLNN, những cán bộ thực hiện công việc ở cấp cơ sở
cần chuyên sâu theo lĩnh vực.
- Cải cách thể thức đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ và công chức; xây
dựng và thực hiện các chương trình đào tạo phù hợp với công chức hành chính
và công chức ở cấp cơ sở. Có chương trình đào tạo để bổ sung kiến thức thiếu
hụt của đội ngũ cán bộ, việc luân chuyển cán bộ phải có chế độ gối đầu, không
để hụt hẫng trong các cơ quan chuyên ngành.
- Củng cố đội ngũ cán bộ QLNN về lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng
tại các đơn vị có quản lý về lĩnh vực xây dựng dân dụng như: Kế hoạch &
Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Du lịch;
Giao thông - Vận tải bên cạnh đó đội ngũ thư ký của UBND các cấp cũng
cần phải củng cố theo hướng ổn định vị trí công tác, nhằm tích lũy kinh nghiệm
trong công tác quản lý.
- Xây dựng công cụ để quản lý nhân sự, sử dụng công nghệ thông tin
đồng thời cải tiến chế độ tiền lương, theo hướng chuyển từ giai đoạn chính sách
lương thấp sang giai đoạn chính sách lương cao cho cán bộ, công chức.
105
3.2.5. Tăng cường, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng
Từ thực tiễn thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng dân dụng những
năm qua, để hoàn thiện hơn công tác thanh, kiểm tra vốn đầu tư xây dựng dân
dụng từ nguồn NSNN, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nhất là
những vấn đề liên quan đến xây dựng, như Luật Đất đai, các nghị định của
Chính phủ và đặc biệt là công khai các dự án đầu tư xây dựng dân dụng . Trên
cơ sở đó tạo được sự đồng thuận thống nhất giữa cán bộ nhân dân với chính
quyền các cấp, chủ đầu tư, Ban QLDA, các đơn vị thi công xây lắp. Bảo đảm
dân chủ công khai trong công tác xây dựng dân dụng mọi người được biết và
tham gia công tác xây dựng nhất là về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hạn
chế những thắc mắc khiếu kiện của nhân dân.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Để nâng cao chất lượng
công tác thanh tra vấn đề quan trọng là phải có đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra có đủ năng lực trình độ chuyên môn, am hiểu về luật pháp của Nhà
nước, do vậy cần tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, tăng
cường bồi dưỡng lực lượng giám sát thi công, để có lực lượng thanh tra đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác thanh tra đặt ra. Mặt khác, tích cực đầu tư
trang thiết bị cho lực lượng thanh tra như máy móc thẩm định giám định,
phương tiện đi lại hoạt động, trụ sở tiếp dân tạo điều kiện thuận lợi cho thanh
tra làm việc.
Thứ ba, xây dựng chương trình công tác thanh tra.Chương trình kế
hoạch kiểm tra tập trung vào một số vấn đề sau:
- Thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng và an toàn công trình.
106
- Thanh tra, kiểm tra công tác cấp phát, thanh toán, quyết toán đưa vào
quy định phải kiểm toán mọi chi phí khi thanh quyết toán.
- Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo tiến độ.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm trong các hợp
đồng xây dựng nhất là tình trạng tiêu cực, tham nhũng, hiệu quả quản lý kém
làm thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư theo mục tiêu của dự án, theo chu trình đầu tư
kể cả giai đoạn đầu tư và khai thác vận hành.
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của thanh tra và kiểm toán
đồng thời ban hành văn bản quy định rõ trách nhiệm đối với các đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong việc không thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra và
Kiểm toán nhà nước.
Chương trình thanh tra phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ đối với chính
quyền, cơ quan quản lý và đơn vị được thanh tra. Chương trình thanh tra tập
trung vào những vấn đề chủ yếu là quy hoạch, cấp phép xây dựng, chất lượng
công trình, điều kiện năng lực các tổ chức cá nhân thanh tra toàn diện dự án
đầu tư xây dựng, giải quyết khiếu nại tố cáo của nhân dân.
Thứ tư, tập trung giải quyết những vấn đề khiếu nại của dân như đền bù
giải phóng mặt bằng, nhà ở đất ở của một số cá nhân. Kiên quyết và đôn đốc
thực hiện nghiêm túc những kết luận đã được Thanh tra công bố, không để kéo
dài, chủ động đề xuất và kiến nghị với UBND tỉnh để có biện pháp giải quyết
không để xảy ra tình trạng mất ổn định.
Thứ năm, phát động được trong cán bộ và nhân dân tham gia công tác
thanh tra, tích cực phát hiện và tố giác những hiện tượng tiêu cực làm trái pháp
luật trong xây dựng dân dụng để công tác thanh tra không chỉ riêng của cơ
quan thanh tra mà còn là công việc của toàn dân.
Thứ sáu, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đầu tư
107
xây dựng dân dụng . Ngăn chặn và phát hiện kịp thời những sai phạm; làm rõ
trách nhiệm và xử lý nghiêm minh với các tổ chức, cá nhân sai phạm. Kiên
quyết thay thế các cán bộ, công chức thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách
nhiệm, gây phiền hà trong thực thi nhiệm vụ được giao.
Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước,
các cơ quan bảo vệ pháp luật. Có biện pháp ngăn chặn, đề xuất xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng .
Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng chương trình, kế hoạch giám
sát thường xuyên công tác đầu tư xây dựng dân dụng , phối hợp chặt chẽ với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng, hiệp hội nghề nghiệp, cơ
quan báo chí để sớm phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời những vấn đề nổi cộm
trong đầu tư xây dựng dân dụng , có ý kiến chất vấn và đưa ra thảo luận, đánh
giá tại kỳ họp HĐND.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Bộ Xây dựng
Từ những tồn tại, vướng mắc và khó khăn trong công tác quản lý dự án
đầu tư, quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh như đã trình bày ở
trên, đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, hướng dẫn như sau:
- Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài chính có hướng dẫn về việc ban
hành mức thu phí thẩm tra thiết kế – dự toán công trình theo quy định của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013.
- Bộ Xây dựng xem xét và hướng dẫn phương pháp tính định mức chi
phí nhân công trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ban hành theo các Bộ định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố làm căn cứ điều chỉnh chi phí nhân công,
xây dựng các Bộ đơn giá mới.
108
- Bộ Xây dựng xem xét và ban hành các định mức sửa đổi, bổ sung về
lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị.
- Ban hành hướng dẫn phương pháp tính giá thành đầu tư các loại giá
dịch vụ nghĩa trang từ các nguồn vốn theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, để tạo
thuận lợi cho địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở trong
các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc thực hiện đầu tư từ nguồn vốn NSNN;
thực hiện đầy đủ nội dung "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Thứ hai, công khai kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ
NSNN. Việc giao kế hoạch vốn đầu tư tại địa phương còn bộc lộ nhiều bất cập
manh mún, dàn trải điều này gây khó khăn trong quá trình giải ngân do vốn
không đáp ứng đủ yêu cầu và thanh toán chậm theo tiến độ thi công. Vì vậy,
cần có sự đầu tư dứt điểm trọng tâm và đồng bộ. Kiên quyết loại bỏ bố trí vốn
các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư xây dựng dân dụng, hiệu quả kinh tế không rõ
ràng. Tránh tình trạng dồn ép các dự án triển khai vào các tháng cuối năm gây
khó khăn cho công tác quản lý thanh toán vốn.
Thứ ba, hoàn chỉnh đề án cơ chế chính sách đặc thù trình Chính phủ phê
duyệt như: đầu tư phát triển đô thị, quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030...
Thứ tư, tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ, quan tâm hơn đến công
tác đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư. Có chính sách quy hoạch,
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ có năng lực, bản lĩnh chính trị vững vàng và
phẩm chất đạo đức tốt hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng .
Sắp xếp bố trí lại bộ máy quản lý tinh gọn, tập trung phân công, phân cấp rõ
ràng giữa các ban ngành tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
109
Thứ năm, xuất phát từ yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng ,
nhất thiết phải cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục trong xây dựng dân
dụng , cải cách theo hướng phân công phân cấp rõ ràng, tránh chồng chéo chức
năng nhiệm vụ giữa các ngành, giảm gây phiền hà cho Chủ đầu tư và đơn vị thi
công
Thứ sáu, thực thi các chính sách khen thưởng động viên kịp thời đối với
các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý đầu tư; tăng cường QLNN về vốn đầu tư, thanh tra kiểm tra thường
xuyên để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, thực hiện xử
phạt nghiêm minh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã đề cập những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
các chương trình, đề án trọng điểm của Thành phố giai đoạn năm 2015-2020,
tác giả đã nêu quan điểm định hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk.
Thứ hai, từ thực trạng quản lý vốn đầu từ xây dựng dân dụng từ nguồn
SNN tại tỉnh Đắk Lắ tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn
NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả mạnh dạn đề
xuất kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các cơ quan liên quan nhằm
thực hiện tốt hơn quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại
tỉnh Đắk Lắk. Những nội dung trên đây là những đóng góp về mặt thực tiễn của
luận văn.
110
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng dân dụng là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư
cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ NSNN tại tỉnh
Đắk Lắk là một vấn đề nhạy cảm và là một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Luận
văn đã nghiên cứu được một số kết quả chủ yếu sau đây:
Những năm qua dự án đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng
dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk là rất lớn,
đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn cho sự đổi thay của tỉnh
Đắk Lắk. Hiệu quả đầu tư vào XDCB đối với các công trình xây dựng dân
dụng trong những năm qua của tỉnh được đánh giá khá cao nhưng việc quản
lý hoạt động này còn nhiền vấn đề như: (1) Công tác quy hoạch đầu tư chưa
gắn kết, chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa
(2) Công tác quản lý chuẩn bị đầu tư hiệu quả chưa cao, nhiều dự án đầu tư có
vị trí xây dựng chưa phù hợp với quy hoạch, phương án thiết kế cơ sở chưa
phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế, gây lãng phí; (3) Công tác thực hiện
kế hoạch vốn ngân sách cho dự án đầu tư XDCB chưa có cơ chế, chính sách
huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư, nợ đọng XDCB, giải ngân vốn
hàng năm vẫn chưa đạt kết quả cao, bị từ chối thanh toán hoặc triển khai giải
ngân chậm(4) Công tác quản lý chất lượng đầu tư XDCB vẫn còn tình trạng
việc giám sát thi công sơ sài, công tác nghiệm thu khối lượng thiếu chặt
chẽ...(5) Công tác giám sát và đánh giá đầu tư còn lúng túng chưa chủ động
nên hiệu quản thực tế của công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đạt yêu
cầu...
Các giải pháp và kiến nghị trong luận văn đóng góp vào công tác hoàn
thiện pháp luật về đầu tư XDCB nói chung và QLNN về đầu tư XDCB đối
111
với các công trình xây dựng dân dụng nói riêng; giúp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước ngành XDCB.
Những nội dung nêu trên là kết quả nghiên cứu của bản thân, trong quá
trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song Luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của quý thầy cô, các nhà khoa học, đồng nghiệp để nghiên cứu
tiếp theo sẽ hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cám ơn!
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế họạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày
02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư, Hà Nội.
2. Bộ Kế họạch và Đầu tư, (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kiểm tra công tác đấu thầu, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2005) " Điều tra khảo sát tình hình thực hiện pháp luật
xây dựng ở địa phương, đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục
pháp luật để đạt hiệu quả”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, 3/2006.
4. Bộ Tài chính, (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn NSNN, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006), Nghị định sô 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, Hà Nội
7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của
Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, Hà Nội.
8. HĐND tỉnh Đắk lắk (2010), Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 về việc quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức
phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân
sách huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011 – 2015, Đắk Lắk.
113
9. Hồ Thị Hồng Hạnh (2014):“Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015”; Luận
án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
10. Học viện Hành chính Quốc gia ( 1997), giáo trình Quản lý dự án đầu
tư, Nxb Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Hoàng Trọng Hùng (2016), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
12. Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010),
“Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
13. Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk”; Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
14. Lê Thanh Liêm (2005): “Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý;
15. Luật NSNN số 83/2015/QH13, ngày 25 tháng 06 năm 2015.
16. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 06 năm 2014.
17. Luật đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013.
18. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2013
19. Dương Cao Sơn (2008): “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư
xây dựng dân dụng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước” luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Học viên Ngân Hàng.
20. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Công văn số 997/SKHĐT-TĐDA
ngày 01/7/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, về việc thực hiện
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Đắk Lắk.
114
21. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Công văn số 1286/SKHĐT-TĐDA
ngày 18/8/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, về việc hướng dẫn
thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển
tiếp và lựa chọn nhà đầu tư theo Luật đấu thầu năm 2013, Đắk Lắk.
22. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Công văn số 1357/SKHĐT-TĐDA
ngày 29/8/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, về việc đăng ký
thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Đắk Lắk.
23. Sở Xây dựng (2013), Báo cáo số:168/BC-SXD ngày 14 tháng 12
năm 2012 của Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk, về Tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 ngành xây dựng Đắk Lắk,
Đắk Lắk.
24. Sở Xây dựng (2013), Báo cáo số:221/BC-SXD ngày 10 tháng 12
năm 2013 của Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk, về Tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 ngành xây dựng Đắk Lắk,
Đắk Lắk.
25. Sở Xây dựng (2013), Báo cáo số:433/BC-SXD ngày 30 tháng 10
năm 2014 của Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk, về Tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015 ngành xây dựng Đắk Lắk,
Đắk Lắk.
26. Sở Xây dựng (2011), Báo cáo số:150/BC-SXD ngày 15 tháng 12
năm 2010 của Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk, về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch năm 2010, Đắk Lắk.
27. Thủ Tướng Chính Phủ (2012), Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Hà Nội.
115
28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn
vốn NSNN, Hà Nội.
29. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg ngày
07/4/2009, về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
31. Nguyễn Huy Thưởng(2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng ở Việt Nam hiện nay” luận
văn thạc sĩ luật học, Đại Học Luật Hà Nội;
32. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 162/QĐ-UBND, ngày
19/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình xây dựng và ban
hành các văn bản QPPL của UBND tỉnh năm 2010, Đắk Lắk.
33. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày
27/7/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về ban hành Chương trình điều
chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh năm 2010, Đắk Lắk.
34. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định QĐ số 06/2010/QĐ-UBND
ngày 08/02/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về việc ban hành về Quy
định chỉ giới đường đỏ, kích thước mặt cắt ngang, quy hoạch một số tuyến
đường giao thông đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
35. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày
29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành về thẩm quyền và Quy
trình cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk, Đắk Lắk.
116
36. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày
29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về phân cấp quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, Đắk Lắk.
37. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày
19/4/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về điều chỉnh chi phí nhân công,
máy thi công đối với các Bộ đơn giá do UBND tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, Đắk Lắk.
38. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày
18/5/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), tỉnh hệ số quy đổi chi phí xây dựng
năm 2009 theo các loại công trình trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk, Đắk Lắk.
39. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày
22/9/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về việc ban hành Quy chế đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk, Đắk Lắk.
40. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày
14/10/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về việc công bố Bộ đơn giá xây
dựng công trình: Phần thí nghiệm điện đường dây và Trạm biến áp trên địa
bàn tỉnh ĐắkLắk, Đắk Lắk.
41. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày
14/10/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về việc công bố Bộ đơn giá xây
dựng công trình: Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên
địa bàn tỉnh ĐắkLắk, Đắk Lắk.
42. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Chỉ thị 05/2010/CT-UBND ngày
14/7/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về việc quản lý độ cao, chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, Đắk Lắk.
117
43. UBND tỉnh Đắk Lắk (2012), Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày
17/01/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Chương trình xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2012, Đắk Lắk.
44. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày
30/7/2013 của UBND tỉnh ĐắkLắk về việc ban hành Chương trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2013, Đắk Lắk.
45. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định 1930/QĐ-UBND ngày
24/7/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Chương trình điều chỉnh,
bổ sung Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh năm 2015, Đắk Lắk.
46. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày
26/12/2013 về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
47. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày
09/10/2015; Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , Đắk Lắk.
48. Www/https://daklak.gov.vn/.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_ban_doi_voi.pdf