Từ thực tiễn QLNN về giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, để góp
phần thực hiện tốt hơn nữa công tác xóa đói giảm nghèo, giúp hộ nghèo thoát
nghèo bền vững, tránh tái nghèo và phát sinh nghèo trong thời gian tới, bản
thân xin có một số kiến nghị cụ thể như sau:
- Nhà nước cần thống nhất việc ban hành các quy định về văn bản dưới
luật của các bộ, ngành liên quan đến vấn đề giảm nghèo, khắc phục tình trạng
hiên nay, trong quá trình thực hiện về vấn đề này, thiếu sự thống nhất về các ̣
văn bản pháp lý giữa các bô, ng ̣ ành chức năng, gây ra khó khăn trong quá
thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại các địa phương.
- Có chính sách khen thưởng thoả đáng bằng hiện vật (đối với hộ nghèo)
và bằng các công trình, dự án (đối với xã nghèo) đã nỗ lực vươn lên thoát
nghèo để động viên kịp thời và làm gương, khuyến khích các hộ nghèo, xã
nghèo khác noi theo tạo nên một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân
nhằm khai thác mọi nguồn lực, mọi tiềm năng, thế mạnh góp phần thực hiện
Chương trình có hiệu quả và bền vững.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là ở cơ sở xã87
phường đều kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên trách, ở các xã phường do
cán bộ Lao động, thương binh và xã hội kiêm nhiệm làm rất nhiều việc về lao
động, chính sách người có công, chính sách xã hội , cán bộ này là cán bộ
không chuyên trách của xã phường, chưa được hưởng các chế độ chính sách
như cán bộ công chức cấp xã (như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội ), hoạt
động phí được hưởng hàng tháng còn thấp, do đó họ chưa tập trung hết công
sức cho công tác này. Để có hiệu quả hơn nữa đề nghị Nhà nước xem xét bố
trí ở mỗi xã phường có một cán bộ chuyên trách xóa đói giảm nghèo và được
hưởng các chế độ chính sách như CBCC cấp xã.
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hiện nay được các địa
phương chỉ đạo thực hiện theo chỉ tiêu ấn định hàng năm (giảm từ 1-
1,5%/năm). Điều đó có mặt tích cực, nhưng cũng kìm hãm tính chủ động,
quyết tâm thực hiện của các địa phương, dẫn đến tình trạng làm cầm chừng
chỉ để đạt mục tiêu mà thôi. Nên chăng giao cho các địa phương chủ động xác
định, đăng ký mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Hiện tại các chính sách của Nhà nước và cộng đồng gần như tập trung
vào chăm lo cho hộ nghèo, chưa có chính sách sách đối với hộ cận nghèo (nếu
có thì chỉ là mang tính hỗ trợ), nếu như họ gặp phải thiên tai, bệnh hoạn sẽ
lâm vào cảnh nghèo đói, do đó, Nhà nước cần có chính sách đối với diện này
giúp họ vươn lên tránh tái nghèo và phát sinh nghèo.
- Đề nghị cho phép những hộ nghèo thuộc diện nghèo vĩnh viễn (hộ
thuộc diện già cả neo đơn, bệnh tật, hộ đơn thân nuôi con còn nhỏ, tàn tật)
không có điều kiện và khả năng thoát nghèo được tách ra khỏi diện hộ nghèo
để được xét hưởng trợ cấp thường xuyên, ổn định cuộc sống.
102 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o, tập trung hỗ trợ chăm lo để từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện
sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ mới thoát nghèo, hộ cận
nghèo, tăng cường giải pháp chống tái nghèo; chú trọng nâng cao mặt bằng
dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định, nâng cao năng suất lao
động để từ đó góp phần tăng thu nhập, có tích lũy tiến tới giảm nghèo và thoát
nghèo bền vững.
Thứ năm, ưu tiên tập trung đầu tư trọng điểm vào những vùng, địa bàn
và nhóm dân cư khó khăn nhất; khuyến khích sự tham gia trợ giúp của các
66
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo và số lượng
hộ nghèo cao.
Thứ sáu, bằng các biện pháp và hình thức tuyên truyền hạn chế tư
tưởng trông chờ ỷ lại, mong muốn thuộc diện hộ nghèo để thụ hưởng các chế
độ chính sách của nhà nước. Cần phân loại các nhóm đối tượng để có các
chính sách cụ thể. Tăng dần các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, có
chính sách đối với các hộ thoát nghèo để mua phương tiện, cây con giống
phát triển sản xuất nhằm khuyến khích họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Giảm dần chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không” đối với một số nhóm đối
tượng cụ thể.
Thứ bảy, tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá trên
tinh thần công khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy
theo thành tích, tránh phô trương; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí,
tiêu cực, nhất là trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương
trình. Bên cạnh đó, tập trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực
lượng cán bộ chuyên trách giảm nghèo ở các cấp và coi trọng chất lượng hoạt
động các tổ, nhóm cộng tác viên tham gia giảm nghèo; chú trọng bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công
tác giảm nghèo ở các cấp, các ngành đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong giai
đoạn mới.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thể chế thực hiện
chương trình giảm nghèo
Xây dựng chiến lược giảm nghèo bền vững của thị xã Hà Tiên: Giao
cho Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội đóng vai trò cơ quan tham mưu
chính trong việc đề xuất, tham mưu cho UBND thị xã trong việc xây dựng và
ban hành chiến lược của thị xã về giảm nghèo bền vững dựa trên các mục tiêu
67
và phương hướng giảm nghèo chung của cả tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-
2020;
Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành trong quá trình dự
thảo văn bản để tăng cường sự công khai, minh bạch trong xây dựng và thực
hiện các văn bản đó,
Việc lập kế hoạch giảm nghèo của địa phương có sự tham gia của người
dân mà đặc biệt là người nghèo - đối tượng thụ hưởng các chương trình, chính
sách, dự án giảm nghèo; chương trình, dự án giảm nghèo cần phải gắn với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã; ban hành các văn bản
hướng dẫn triển khai chính sách cụ thể từng xã, phường để hỗ trợ đối tượng
hộ nghèo, hộ cận nghèo phù hợp với đặc điểm thực tế trên từng địa bàn...
Cần nghiên cứu cơ bản và toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa
phương, rà soát và phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn cứ xây
dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính sách chung,
nhất là xã đảo Tiên Hải, khu phố V – phường Đông Hồ, xã biên giới Mỹ Đức.
Thường xuyên cập nhật tình trạng nghèo đói của địa phương, trong tỉnh,
bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình phát triển
kinh tế xã hội cũng như hoạt động xóa đói, giảm nghèo của thị xã, để từ đó
kịp thời có những văn bản bổ sung, điều chỉnh phù hợp.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng ban hành các văn
bản pháp luật về giảm nghèo ở địa phương.
UBND thị xã thường xuyên tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, bộ ngành, Thường vụ Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND
tỉnh, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
về chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo xuống tận cơ sở, mà cụ thể là
những người trực tiếp làm công tác giảm nghèo như cán bộ ở ấp, khu phố, tổ
nhân dân tự quản. Trong việc thực thi các văn bản chính sách cần xây dựng cơ
chế phối hợp thực hiện cụ thể và tùy từng nội dung cụ thể mà có cơ chế phối
68
hợp giữa các cơ quan chủ trì với các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững
Để nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị
xã Hà Tiên cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chỉ
đạo điều hành của chính quyền các cấp, cần tăng cường trách nhiệm của các
chủ thể QLNN và sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam với các tổ chức đơn vị liên quan trong hoạt động giảm nghèo bền vững.
Ban chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo-giải quyết việc làm cần được củng cố
kiện toàn kịp thời khi có thay đổi về nhân sự. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp cho phù hợp với nhiệm vụ, sát với thực
tiễn nhằm nâng cao trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo. Trưởng Ban
chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo - giải quyết việc làm các cấp cần phải phân công
trách nhiệm cho các thành viên trực tiếp chỉ đạo, nắm bắt theo dõi, giúp đỡ
các xã, phường thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó,
UBND thị xã phải phân cấp trách nhiệm cho các phòng ban thị xã và UBND
xã, phường trong việc tổ chức thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tính chủ động, tinh thần trách
nhiệm cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân.
3.2.3. Nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp
Cũng giống như QLNN đối với các ngành, lĩnh vực khác, QLNN đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững cũng rất cần được đảm bảo các điều kiện
về nguồn nhân lực.
Nhân lực phục vụ hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững chính là
đội ngũ CBCC hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Đây là nguồn lực đóng vai trò
vô cùng quan trọng quá trình thực hiện QLNN nói chung và QLNN về giảm
nghèo bền vững nói riêng. Bởi lẽ, đây là hoạt động nhạy cảm, phức tạp, liên
69
quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Để có thể phục vụ tốt nhất hoạt động QLNN trong lĩnh vực này, đòi hỏi
thị xã phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ và đạo đức, trách nhiệm cho CBCC làm hoạt động xóa đói, giảm
nghèo nói chung và đặc biệt là cán bộ quản lý. Thị xã cần chú trọng một số
nội dung sau:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng
lực cán bộ.
- Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bô, công chức
cơ sở là nhiệm vụ mang tính chiến lược của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản để nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cơ
sở bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với điều kiện đặc
điểm của từng địa phương. Có làm tốt công tác xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CBCC thì mới khắc phục được tình trạng bị động, chắp vá,
hẫng hụt trong công tác cán bộ.
- Thường xuyên tổ chức và tham gia các lớp tập huấn của cấp trên
nhằm trang bị những kiến thức về QLNN, pháp luật, về chủ trương, chính
sách xóa đói, giảm nghèo cũng như các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ
và năng lực hoạt động xóa đói, giảm nghèo cho các CBCC trực tiếp tác nghiệp
ở các cấp, đặc biệt cho đội ngũ là lãnh đạo các xã, phường phụ trách văn hóa
xã hội, tổ trưởng, tổ phó tổ nhân dân tự quản và cán bộ các Hội, đoàn thể, các
cá nhân tham gia phối hợp thực hiện hoạt động xóa đói, giảm nghèo của địa
phương.
Bên cạnh đó, cần đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công
việc của CBCC cơ sở; chú trọng trau dồi, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ
năng giải quyết tình huống QLNN ở cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm hoạt động xóa đói, giảm
70
nghèo ở các cấp. Hiện tại, các cán bộ hoạt động xóa đói, giảm nghèo đa số là
kiêm nhiệm, đặc biệt là ở cấp xã. Do đó, trình độ, kinh nghiệm, những kiến
thức quản lý ứng dụng vào công việc vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn
không nhỏ trong quá trình phổ biến, tuyên truyền và thực hiện các chương
trình mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo của địa phương.
- Đổi mới phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở, tăng cường
điều kiện và phương tiện làm việc của chính quyền cơ sở theo yêu cầu hiện
đại hoá nền hành chính. Hoàn thiện cơ chế, chính sách cán bộ: có chế độ tiền
lương, chế độ bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp với năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, tạo sự ổn định vị trí làm việc cho cán bộ hoạt động giảm nghèo ở
cơ sở để yên tâm công tác, từ đó tinh thần, trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp của cán bộ công chức được nâng cao. Thực tế đội ngũ cán bộ hoạt
động giảm nghèo cơ sở thường xuyên bị thay đổi, luân chuyển và bố trí không
phù hợp. Do đó, khi cán bộ công tác trong lĩnh vực được một thời gian, tích
lũy được kinh nghiệm trong hoạt động giảm nghèo, hiểu được tâm lý của
người nghèo ở vùng hay khu vực mình phụ trách để có thể theo sát để tư vấn,
hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững thì lại chuyển
công tác hoặc được bộ trí công tác ở vị trí khác. Người mới lại phải mất thời
gian tìm hiểu và thích nghi công việc. Đó cũng là một trở ngại lớn đến hiệu
quả của chương trình giảm nghèo bền vững.
3.2.4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nghèo nhằm
nâng cao ý thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân
Để thực hiện được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững đòi hỏi cả
hệ thống chính trị và xã hội vào cuộc, tuy nhiên chủ thể trung tâm để tiếp
nhận và thực hiện chương trình là các hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo được
thụ hưởng chính sách giảm nghèo. Do điều kiện địa lý địa hình khó khăn cùng
với đời sống quá khó khăn nên đa số người lao động, đặc biệt người nghèo
không được học hành đến nơi đến chốn, trình độ học vấn có hạn, trình độ
71
chuyên môn gần như không có, chưa được đào tạo tập huấn nên họ thiếu kiến
thức chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cho phát triển sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội, chưa được tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật, làm ăn dựa theo bản năng
kinh nghiệm nên năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi không phát triển,
dịch bệnh, thiên tai đe doạ thường xuyên làm cho đời sống luôn luôn gặp
nhiều khó khăn, vất vả. Cùng với thời gian và điều kiện sống đã khiến cho tư
duy sản xuất làm ăn lớn trong họ không hình thành được dẫn đến hiện tượng
bảo thủ trì trệ trong cách nghĩ cách làm, không chịu khó suy nghĩ, không chịu
đầu tư công sức vốn liếng vào sản xuất mà chỉ canh tác theo kiểu canh tác
truyền thống, trông chờ vào trời đất, thiên nhiên. Sự thụ động, ỷ lại, trông chờ
vào sự trợ giúp của nhà nước, sự giúp đỡ từ cộng đồng còn cao.
Do vậy phải xác định tư tưởng và trách nhiệm cho chính những người
nghèo, yêu cầu họ nhìn nhận nghiêm túc vai trò vị trí của mình trong công
cuộc giảm nghèo bền vững này và phải tự vươn lên để thoát nghèo. Nhà nước
và các tổ chức, nhà hảo tâm chỉ cho họ cần câu, còn muốn có cá ăn thì người
nghèo phải tự câu lấy. Các hộ dân nghèo phải hăng hái và tích cực lao động
sản xuất cùng với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và giúp đỡ của cộng đồng để
nhanh chóng được thoát nghèo.
Nâng cao nhận thức của người nghèo có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, giúp người nghèo nắm bắt
được thời cơ, phát huy hiệu quả của chính sách giảm nghèo để từ đó giúp họ
tự thoát nghèo. Từ thực tế, để nâng cao nhận thức người thuộc diện hộ nghèo,
kể cả hộ không thuộc diện hộ nghèo cần phải thực hiện tốt công tác tuyên
truyền. Phải đổi mới phương pháp, hình thức và nội dung tuyên truyền.
Về phương pháp: Trong những năm qua thị xã Hà Tiên đã tổ chức
nhiều hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân Hà
Tiên, đặc biệt là diện hộ nghèo, cận nghèo nói riêng bằng nhiều phương pháp
tương đối đa dạng, phong phú như qua sóng phát thanh, panô, áp phích, lưu
72
động, hội nghị,... Tuy nhiên, do khả năng hiểu biết có phần hạn chế, trình độ
nhận thức và khả năng tiếp thu còn nhiều khó khăn, trong khi việc tham gia
hay tiếp cận thông tin chưa thực sự tốt nên hiệu quả chưa thực sự cao. Vì vậy
phải đổi mới phương pháp tuyên truyền có vai trò quan trọng. Xuất phát từ
đặc điểm về văn hóa, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật của người thuộc
diện nghèo, bên cạnh thực hiện các phương pháp tuyên truyền truyền thống,
cần thực hiện tốt các phương pháp cộng đồng: lấy người nông dân hướng dẫn
cho người nông dân; nêu cao tính gương mẫu của CBCC, nhất là cấp cơ sở,
tăng cường vai trò của người thực sự có uy tín,.. Đây là cách làm trực tiếp đến
người dân và phù hợp với đặc điểm thị xã Hà Tiên sẽ đem lại hiệu ứng tốt, lan
tỏa nhanh đến người nghèo, giúp họ tiếp cận nhanh nhất với chính sách, khoa
học, kỹ thuật.
Về hình thức: Thực hiện có hiệu quả và hợp lý giữa tuyên truyền trực
tiếp, gián tiếp và lồng ghép giữa hai hình thức này. Thực tế thời gian qua,
hình thức tuyên truyền gián tiếp: phát thanh, panô, áp phích, lưu động, hội
nghị rất phổ biến trên địa bàn thị xã nhưng hình thức này bên cạnh có những
ưu thế như dễ thực hiện, phổ thông đại chúng, rộng rãi thì hiệu quả đối với
nhận thức người nghèo chưa thực sự cao. Việc tổ chức Hội nghị tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo nhưng thành phần tham gia
lại không có người nghèo mà toàn là người giàu, thoát nghèo tiêu biểu sẽ
không tạo được hiệu ứng lan truyền tới người nghèo, họ đã không biết lại
càng không biết gì. Do đó, cần phải triển khai thực hiện hình thức tuyên
truyền trực tiếp cho người nghèo.
Về nội dung: Nội dung tuyên truyền phải được cụ thể hóa thật chi tiết,
gần gũi với người dân và phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân, tránh
việc tuyên truyền mang tính khẩu hiệu. Đưa người nghèo tiếp cận thực tế tại
các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả giảm nghèo để họ học hỏi và
áp dụng đối với bản thân, từ đó các mô hình hay được nhân rộng góp phần
73
hiệu quả trong việc xóa đói, giảm nghèo.
3.2.5. Giải pháp cụ thể trong thực hiện chính sách đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo
a, Chính sách hỗ trợ giảm nghèo về thu nhập
- Tạo vốn và tính dụng ưu đãi đối với người nghèo
Qua nghiên cứu thực tế các xã, phường trên địa bàn thị xã, nguyên
nhân dẫn đến nghèo thì có nhiều, trong đó nguyên nhân do không có vốn để
kinh doanh và phát triển sản xuất có đến 109 trường hợp. Để làm cho diện hộ
nghèo trên thoát được đói nghèo trong những năm tới cần:
+ Đa dạng các nguồn vốn, bao gồm vốn tín dụng của ngân hàng chính
sách - xã hội, vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, quỹ “Vì người nghèo kết hợp
sử dụng các nguồn vốn khác của các tổ chức đoàn thể, tổ chức phi chính phủ
quốc tế để đảm bảo cơ bản số hộ nghèo có nhu cầu cần vốn làm ăn được trợ
vốn, vay vốn tín dụng ưu đãi.
+ Thực hiện đa dạng hóa các phương thức hỗ trợ, cho vay vốn gắn chặt
với các giải pháp khác, phục vụ có hiệu quả các nhu cầu về sản xuất, kinh
doanh của hộ nghèo phù hợp với giai đoạn giảm nghèo như:
Thực hiện trợ vốn cho hộ nghèo có nhu cầu vốn để chủ động làm ăn
sinh sống, gắn chặt với việc tổ chức hướng dẫn cách làm ăn sinh lợi, có hiệu
quả thiết thực.
Trợ vốn cho vay các hộ khá làm ăn có hiệu quả, tạo điều kiện phát huy
kinh nghiệm quý về khả năng quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và cuộc
sống của những hộ này để họ giúp trở lại những hộ chưa vượt đói nghèo khác.
Đầu tư vốn cho các cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh tế hợp tác, các
doanh nghiệp, các chủ trang trại làm ăn có hiệu quả trên địa bàn hoặc các
ngành chức năng để tổ chức đào tạo ngành nghề, miễn giảm học phí và giới
thiệu việc làm cho người lao động trong diện xóa đói giảm nghèo.
Đầu tư vốn vào các phương án khai thác đất sản xuất, đánh bắt, nuôi
74
trồng để thu hút các hộ nghèo có nhu cầu về sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt,
đánh bắt hải sản
Tổ chức vận động phong trào toàn xã hội ủng hộ quỹ xóa đói giảm
nghèo các cấp bằng các biện pháp như: tổ chức vận động hộ nhân dân và tổ
chức doanh nghiệp (Trong nước, liên doanh và nước ngoài) trên địa bàn thị xã
đóng góp ủng hộ quỹ vì người nghèo.
Quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội phục vụ cho
vay vốn đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối
tượng chính sách, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Song song đó tiếp tục kết hợp sử dụng nguồn vốn tự có, tự vận động
của các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Liên đoàn Lao động, Đoàn
thanh niên cộng sản,)
Ngoài các nguồn quỹ nói trên để phục vụ cho chương trình xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn thị xã còn có nhiều chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội khác như chương trình mục tiêu quốc qia xây dựng nông thôn
mới, nước sạch vệ sinh môi trường, chương trình xóa mù chữ, chương trình
dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em, quỹ
đền ơn đáp nghĩa, chương trình nhà ở cho nhân dân, chương trình đầu tư cho
các xã vùng biên giới, chương trình đánh bắt xa bờ,những chương trình này
đã và đang góp phần phục vụ cho hoạt động xóa đói giảm nghèo.
- Hỗ trợ điều kiện sản xuất đối với hộ nghèo
Trong những năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền ở cơ sở trên địa bàn
thị xã đã có nhiều chủ trương trong việc tháo gỡ khó khăn cho những hộ dân
thuộc diện nghèo đói như cho vay vốn, giải quyết việc làm và phần nào đã
giảm bớt được một phần khó khăn. Để làm cho người trong diện nghèo đói
vươn lên làm ăn khá giả, tiến tới có cuộc sống no đủ, trong những năm tới cấp
ủy Đảng và Chính quyền cần phải hỗ trợ điều kiện sản xuất đối với hộ nghèo
với các hình thức như:
75
+ Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng gắn với quy hoạch bố trí lại
khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện chính sách lợi ích bảo vệ rừng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên gắn với việc bảo vệ môi trường. Thực hiện chính sách hỗ trợ giống cây,
con và chính sách giảm miễn thuế cho các hộ nghèo phát triển sản xuất.
+ Đồng thời cần phải coi trọng việc khuyến khích mạnh các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh vào lĩnh vực công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, chế biến nông hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí
nhỏ, làm dịch vụ,cùng với việc quy hoạch xây dựng tiếp các chợ trung tâm
xã biên giới, đẩy mạnh hoạt động thương mại và dịch vụ tạo ra nhiều ngành
nghề thu hút lao động nghèo. Tổ chức đưa con em các hộ nghèo đi học các
trường, trung tâm dạy nghề, các lớp kỹ thuậtNhà nước có chính sách hỗ trợ
hoặc miễn học phí và các khoản đóng góp khác cho các hộ nghèo, nhằm tạo
điều kiện giải quyết việc làm, bố trí ngành nghề chuyển từ lao động nông
nghiệp sang các ngành nghề khác.
+ Cấp ủy Đảng, chính quyền cần phải tập trung chỉ đạo xây dựng và rút
kinh nghiệm các mô hình lồng ghép xóa đói giảm nghèo có hiệu quả và bền
vững phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tập trung chỉ đạo
các nhóm mô hình như:
Liên kết giữa các công ty, đơn vị với các xã và hộ nghèo phát triển
vùng nguyên liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo.
Coi trọng mô hình phát triển nuôi trồng thủy hải sản gắn với xóa đói
giảm nghèo tại các địa phương ven biển; mô hình câu lạc bộ, tổ, nhóm phụ
nữ, nông dân, thanh niêngiúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo; xây
dựng nhà tình nghĩa và hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
phát triển ngành nghề ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
lao động và tạo việc làm; kịp thời thực hiện các giải pháp cứu trợ cho người
76
nghèo không may gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa và các rủi ro
khác không để hộ dân nào bị đói, thực hiện tốt chương trình phòng chống
thiên tai, đặc biệt quan tâm đến đối tượng nghèo, hạn chế rủi ro, tái nghèo đói.
Tăng cường thực hiện các quỹ an sinh xã hội “Vì người nghèo”sử dụng có
hiệu quả, công khai minh bạch.
Thực hiện đầu tư các công trình nước tập trung và hỗ trợ nước sinh hoạt
phân tán cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Nhà nước.
- Quản lý và hướng dẫn cung cách làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ
thuật và đào tạo tay nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo
Thực trạng hộ nghèo tại 7 xã, phường cho thấy nguyên nhân dẫn đến
nghèo do không biết cách làm ăn, không có tay nghề, không có việc làm,
thiếu phương tiện sản xuất, và các trường hợp này chủ yếu trên địa bàn
phường Pháo Đài (32 trường hợp không có việc làm, 16 trường hợp không
biết cách làm ăn) và xã Mỹ Đức (24 trường hợp không có việc làm). Để làm
cho họ thoát được nghèo đói từng bước vươn lên làm ăn khá giả, có cuộc
sống ấm no cần phải tập trung một số công tác sau đây:
+ Các cơ quan chức năng cần phải hướng dẫn về cách làm ăn, kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, chế biến thủy hải sản, một số nghề
tiểu thủ công nghiệp, cách buôn bán nhỏ, dịch vụ,cho người nghèo. Trong
đó cần tập trung tại phường Pháo Đài, nơi có nhiều hộ nghèo không biết làm
ăn, không có tay nghề, nhưng lại có điều kiện tự nhiên phù hợp như: có phần
diện tích tiếp giáp với biển, có khu du lịch Mũi Nai và có diện tích đất để sản
xuất nông nghiệp.
+ Tăng cường công tác dạy nghề cho người lao động, đặc biệt là những
người lao động ở nông thôn trên địa bàn xã Mỹ Đức, gắn dạy nghề với việc
làm phù hợp với phát triển kinh tế địa phương. Coi trọng công tác dạy nghề
kết hợp với chuyển giao công nghệ, đa dạng các hình thức dạy nghề và học
nghề nhằm giải quyết việc làm tại chỗ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
77
trường lao động.
+ Tổ chức hướng dẫn về chi tiêu trong sinh hoạt gia đình hộ nghèo; chủ
yếu tập trung dần tính chi tiêu hợp lý và tiết kiệm để có tích lũy vươn lên vượt
nghèo khó.
+ Tổ chức chuyển giao kỹ thuật đa dạng phù hợp với điều kiện kinh tế
của các vùng, các xã và nhóm hộ dân khác nhau trên địa bàn thị xã. Việc
chuyển giao không những thông tin về kỹ thuật mà cả về kinh tế lẫn thị
trường, nhằm đảm bảo cho người dân nghèo được trang bị các điều kiện cần
thiết để tiếp cận và tham gia vào thị trường, làm ăn sinh sống. Đồng thời
hướng dẫn hộ nghèo nên trồng cây gì, nuôi con gì, bán ở đâu với giá cả hợp lý
để đảm bảo sản xuất có lãi, từng bước vượt qua đói nghèo. Gắn với việc kêu
gọi các thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ hàng hóa, nhất là hàng nông, hải
sản cùng với sự tác động tích cực của Nhà nước.
+ Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết phong trào hộ nghèo sản xuất kinh
doanh giỏi, vượt nghèo, làm ăn khá giả, sơ kết phong trào nông dân sản xuất
giỏi; phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế xóa đói giảm nghèo, sơ kết các
mô hình sản xuất kinh doanh làm ăn khá giả để rút kinh nghiệm và phổ biến
nhân rộng trong cộng đồng.
+ Phát huy vai trò và hoạt động của Chính quyền ấp, khu phố, tổ nhân
dân tự quản và các tổ chức đoàn thể trong phối hợp giúp đỡ trao đổi kinh
nghiệm cùng nhau học tập vận dụng cách làm ăn có hiệu quả hơn trên từng hộ
hoặc từng nhóm dân cư.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân tộc thuộc hộ
nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ và chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch
vụ trợ giúp pháp lý.
Hỗ trợ trực tiếp cho người dân tộc thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn
theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính
78
phủ và thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về chương trình mục tiêu
quốc gia đưa thông tin về vùng sâu vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc, biên
giới, hải đảo. Tiếp tục thực hiện việc cấp một số loại báo, tạp chí không thu
tiền theo quy định của nhà nước.
b, Chính sách hỗ trợ hộ nghèo do thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Về chính sách chăm lo sức khỏe, văn hóa và giáo dục cho người
nghèo
Công tác xóa đói giảm nghèo đối với diện hộ nghèo trong thị xã không
chỉ chăm lo về đời sống kinh tế mà phải gắn với việc chăm sóc sức khỏe, văn
hóa, giáo dục và đào tạo cho con em và bản thân những gia đình trong diện hộ
nghèo. Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thị ủy,
UBND thị xã, các xã, phường có hộ dân trong diện nghèo đói, không những
chỉ chăm lo quan tâm đến đời sống vật chất mà còn luôn quan tâm đến việc
chăm sóc sức khỏe, văn hóa, giáo dục. Nhưng kết quả thực hiện vẫn chưa theo
như mong muốn, tỷ lệ bệnh tật trong diện hộ nghèo vẫn chưa được đẩy lùi,
mức hưởng thụ văn hóa còn thấp, nhiều tệ nạn xã hội còn nảy sinh; con em
trong diện hộ nghèo tỷ lệ bỏ học còn cao. Để nâng cao sức khỏe, văn hóa tinh
thần và trình độ học vấn cho những người trong diện hộ nghèo trong những
năm tới cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
+ Về chăm sóc sức khỏe: Để nâng cao chất lượng cuộc sống thì cần
phải huy động sự đóng góp của cộng đồng dưới nhiều hình thức để phát triển
dịch vụ y tế. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, phấn đấu đến
năm 2020 một trăm phần trăm trạm y tế có trang thiết bị y tế cơ bản và đạt
chuẩn theo quy định. Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí cho người nghèo, thực hiện chỉ tiêu sinh đẻ có kế hoạch, phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ em nghèo. Đảm bảo 100% người nghèo, cận
nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế. Phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ khám
chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho đối tượng mắc các
79
bệnh hiểm nghèo theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa
bệnh cho người nghèo. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo phải
gắn liền với công tác tuyên truyền giáo dục ăn chín, uống sôi, hợp vệ sinh và
giữ gìn môi trường sạch sẽ nơi địa bàn mà mình cư trú.
+ Về văn hóa: Cần phải đầu tư cơ sở vật chất, vận động xây dựng nếp
sống văn hóa, tổ chức phong trào văn nghệ quần chúng, hội diễn, hội thi, xây
dựng các thiết chế văn hóanhằm cải thiện, nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa thông tin của nhân dân các xã biên giới, hải đảo, vùng dân tộc khó khăn
trong thị xã. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bài trừ các tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm
đồi trụy độc hại. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại để ngày
càng thỏa mãn nhu cầu tinh thần và việc nắm bắt thông tin của nhân dân.
+ Về giáo dục: Thực hiện tốt Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân từ năm học 2015 - 2016 đến năm 2019
- 2020. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đối với học sinh - sinh viên
nghèo. Hội khuyến học các cấp tăng cường phối kết hợp hỗ trợ về giáo dục và
đào tạo đối với học sinh - sinh viên nghèo, cận nghèo trên địa bàn.
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn tập trung thực hiện tốt mở rộng quỹ khuyến học, quan tâm đầu
tư để đạt chuẩn các cơ sở trường học vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng
hoạt động của Trường Dân tộc nội trú để nâng cao chất lượng dạy và học cho
cho học sinh là con em các dân tộc thiểu số nhằm tạo nguồn nhân lực lâu dài
80
cho địa phương. Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo về giáo dục nhằm xóa bỏ
cơ bản tình trạng mù chữ, bỏ học của con em hộ nghèo đói. Tạo điều kiện cho
người nghèo được nâng cao trình độ học vấn, tiếp cận được khoa học kỹ thuật
vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục thực hiện việc miễn giảm học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường lớp đối với học sinh nghèo ở các cấp học. Đối với
các học sinh nghèo thuộc các lớp khối tiểu học và Trường Dân tộc nội trú
được cấp sách vở, được xét cấp học bổng và có chính sách ưu tiên đào tạo ở
các trường cao đẳng, đại học và được xét cấp học bổng hàng năm.
Tiếp tục mở rộng các lớp học tình thương, xóa mù chữ, tổ chức những
tổ, đội học sinh, đoàn viên thanh niên tình nguyện tham gia dạy học tại vùng
biên giới, hải đảo trong một thời gian nhất định để xóa mù chữ.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện sinh hoạt
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của
Chính phủ trong giai đoạn tới. Kết hợp tích cực vận động gia các đình, cộng
đồng, doanh nghiệp hỗ trợ, tạo điều kiện vay vốn cùng với hỗ trợ một phần
kinh phí ngân sách Trung ương và địa phương xây dựng nhà ở. Tiếp tục hỗ trợ
xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo. Vận động tốt huy động đóng góp
quỹ “Vì người nghèo” đạt hiệu quả. Hàng năm triển khai xây dựng 10 căn nhà
đại đoàn kết trở lên. Điều tra những hộ dân ở các xã, phường hiện cư trú
những vùng hiện nay hoặc sắp tới sẽ được quy hoạch đô thị hóa, để có định
hướng chính sách hỗ trợ cho những hộ dân có hoàn cảnh khó khăn do bị di
dời nơi khác sinh sống.
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức là
49.000 đồng/hộ/tháng theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
c, Thực hiện các chính sách đối với hộ cận nghèo
- Hỗ trợ vốn
Mở rộng và đa dạng hóa các nguồn vốn hỗ trợ cho hộ cận nghèo, mới
81
thoát nghèo vay, gắn kết hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã
hội với các tín dụng và các nguồn quỹ khác như: quỹ “Quốc gia giải quyết
việc làm”, quỹ “Vì người nghèo” và các nguồn quỹ khác của các tổ chức
đoàn thể, xã hội, Phối hợp cung cấp tín dụng ưu đãi đối với khuyến nông -
lâm - ngư, đào tạo nghề và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để vốn vay
được sử dụng có hiệu quả; kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết
kiệm giúp họ vươn lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời thực hiện giám sát
chặt chẽ việc sử dụng vốn vay thông qua nhóm tín dụng, tiết kiệm để hạn chế
tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu quả.
- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Hàng năm tổ chức thống kê rà soát tình hình lao động - việc làm, thống
kê điều tra cung - cầu lao động để nắm chắc nguồn nhân lực nhằm thực hiện
tốt chính sách lao động - việc làm, đào tạo nghề của thị xã trong thời gian tới.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú
trọng công tác đào tạo nghề ngắn hạn, hàng năm thực hiện từ 10 - 12 lớp.
Tăng cường công tác tuyên truyền về xã hội hóa trong đào tạo.
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về
việc làm cho lao động nói chung và người nghèo nói riêng bằng nhiều hình
thức. Tăng cường công tác đưa lao động đi làm việc ở các khu công nghiệp,
khu chế xuất ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Hàng năm tổ chức tư vấn, giới
thiệu việc làm và giải quyết có việc làm đạt 900 lao động trở lên.
- Hỗ trợ y tế
Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo (Trung
ương hỗ trợ 70% trị giá thẻ); vận động mua bảo hiểm y tế toàn dân hàng năm
theo Luật Bảo hiểm y tế. Quan tâm cấp BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối
tượng bảo trợ xã hội, chính sách người có công.
- Hỗ trợ về giáo dục
Thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các khoản
82
đóng góp khác cho các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo, khó
khăn là người dân tộc thiểu số được miễn, giảm và cấp bù học phí theo các
quy định hiện hành của Chính phủ. Hội khuyến học các cấp tăng cường phối
kết hợp hỗ trợ về giáo dục và đào tạo đối với học sinh - sinh viên cận nghèo
trên địa bàn.
- Trợ cấp xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ chính sách an sinh xã hội của Chính
phủ cũng như của tỉnh và thị xã đảm bảo đúng người, đúng chế độ, tránh cấp
sai, cấp trùng để nhân dân đủ điều kiện được hưởng chế độ chính sách như:
chi trả trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất, bảo hiểm y tế, đúng, đủ và
kịp thời cho các đối tượng được hưởng các chính sách theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Để thực hiện tốt việc chi trả chính sách xã hội, cần thường xuyên kiểm
tra rà soát các đối tượng bảo trợ xã hội đang được thụ hưởng chính sách bảo
trợ xã hội hoặc đã chết, đi khỏi địa phương, thoát nghèo, hoặc đã đủ điều
kiện hưởng, nhưng chưa được lập thủ tục để hưởng chính sách như mọi
người.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững
Để hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững thực hiện một cách hiệu
quả, đạt mục tiêu chương trình đề ra thì việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý nghiêm minh những vi phạm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để hoạt
động kiểm tra, thanh tra, giám sát trong QLNN đối với hoạt động giảm nghèo
bền vững của thị xã muốn đạt hiệu quả cao, cần tập trung thực hiện một số
công việc sau:
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát nhằm mục đích giúp Nhà
nước phát hiện những sai sót trong hoạt động giảm nghèo bền vững, để có
những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt động giảm nghèo đạt được
83
những mục tiêu đề ra, góp phần giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền
vững và đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật.
- Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát. Trình tự, thủ tục
thanh tra, kiểm tra và giám sát phải được nghiên cứu và thiết kế lại một cách
hết sức khoa học để làm sao vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra,
kiểm tra và giám sát, vừa có sự kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng
khác để tiến hành gọn nhẹ, không trùng lặp chồng chéo, giảm bớt thời gian,
không gây ảnh hưởng hay phiền hà cho cán bộ công chức thực hiện hoạt động
giảm nghèo hay người dân.
- Đào tạo, lựa chọn một đội ngũ những người làm công tác thanh tra,
kiểm tra có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh
tra, kiểm tra trong tình hình mới. Vấn đề này đòi hỏi người lãnh đạo quản lý
và những người làm công tác thanh tra, kiểm tra phải thay đổi nhận thức về
công tác thanh tra, kiểm tra. Năng lực của người cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra không đơn giản chỉ dừng lại ở kiến thức chuyên môn mà đòi hỏi
phải có một sự hiểu biết toàn diện về hoạt động giảm nghèo bền vững nói
riêng, về tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và có quan điểm đúng
đắn, có tinh thần trách nhiệm khi tiến hành thanh tra, kiểm tra để có thể đánh
giá nhanh chóng, chính xác, khách quan bản chất của vấn đề được thanh tra,
kiểm tra, tránh sự khô cứng, máy móc.
- Tăng cường cải cách hành chính để đảm bảo hoạt động quản lý của bộ
máy nhà nước nhanh chóng, thuận lợi, qua đó góp phần làm giảm phiền hà và
tang khả năng cạnh tranh, tang mức độ hài lòng của người dân và doanh
nghiệp, kích thích khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư của thị xã và cải thiện
hoạt động đầu tư, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho người dân.
84
Tiểu kết chương 3
Để giải quyết những bất cập, hạn chế trong thực hiện QLNN về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn thị xã, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các nhóm
giải pháp chung; nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách và nhóm giải pháp
về tổ chức thực thi chính sách; đề xuất điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo trong thời gian tới như: Tiếp tục tạo cơ hội
nhiều hơn cho người nghèo và tăng cường trao quyền cho người nghèo;
chuyển dần từ hỗ trợ theo chương trình, dự án sang phát triển mạng lưới an
sinh xã hội cho người nghèo; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự
quản lý điều hành của chính quyền, phát huy vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo; nâng cao năng lực tổ chức thực thi chính sách của CBCC; tăng
cường huy động các nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm
đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường.
Để tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên,
cần áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, thống nhất lồng ghép với
nhau mới có thể tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn thị xã Hà
Tiên đạt hiệu quả cao, thiết thực và thực sự bền vững.
85
KẾT LUẬN
Công tác xóa đói giảm nghèo là một chương trình lớn, có phạm vi
rộng, phức tạp và lâu dài nên cần phải có sự kết hợp đồng bộ và sự lãnh đạo
chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sát sao của các cấp Chính quyền
cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo từ thị
xã đến cơ sở xã phường, có như vậy công tác xóa đói giảm nghèo mới mang
lại hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, chương trình xóa đói giảm nghèo của cả
nước nói chung của tỉnh Kiên Giang và của thị xã Hà Tiên nói riêng được
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, công tác xóa đói giảm
nghèo đã thu được những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Cấp ủy và Chính quyền thị xã Hà Tiên đã quan tâm đến việc thực hiện
chính sách xã hội nói chung và chính sách xóa đói giảm nghèo nói riêng. Các
cấp, các ngành và các đoàn thể xã hội trong thị xã đã xác định xóa đói giảm
nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mình nên
đã có những nội dung hoạt động phong phú. Chương trình xóa đói giảm
nghèo đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở quan tâm chỉ đạo, lãnh
đạo các cơ quan ban ngành đoàn thể cùng đông đảo nhân dân nhiệt tình
hưởng ứng và đã thu được kết quả nhất định.
Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu của chương trình xóa đói giảm
nghèo đến năm 2010 và các năm tiếp theo, đối với thị xã Hà Tiên, trước hết
cần phải khắc phục được những tồn tại, đồng thời đòi hỏi các cấp ủy Đảng,
Chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong thị xã cần có quyết
tâm cao tạo nên sức mạnh tổng hợp, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
thực hiện xóa đói giảm nghèo. Mặt khác, cần tiếp tục giữ vững và phát huy
những thành quả đã đạt được trong những năm qua, nhân rộng những gương
sáng, những mô hình tốt trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo; vận động
nhiều cá nhân, tổ chức xã hội, tích cực tham gia phong trào giúp đỡ người
86
nghèo, tạo ra một bước phát triển mới cho chương trình có ý nghĩa to lớn này.
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ mang tầm chiến lược, góp phần tạo
tiền đề kinh tế xã hội cho sự phát triển của thị xã, để từng bước đưa thị xã Hà
Tiên phát triển đi lên cùng với sự phát triển của tỉnh và đất nước, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được lòng mong mỏi của hàng trăm
hộ nghèo trong thị xã góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về QLNN về giảm nghèo bền vững và
đã nêu ra kết quả thực hiện các nội dung đó trên địa bàn thị xã Hà Tiên giai
đoạn 2010 – 2015. Từ đó đề ra giải pháp QLNN tốt hơn trong thời gian tới về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên.
* Kiến nghị:
Từ thực tiễn QLNN về giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, để góp
phần thực hiện tốt hơn nữa công tác xóa đói giảm nghèo, giúp hộ nghèo thoát
nghèo bền vững, tránh tái nghèo và phát sinh nghèo trong thời gian tới, bản
thân xin có một số kiến nghị cụ thể như sau:
- Nhà nước cần thống nhất việc ban hành các quy định về văn bản dưới
luật của các bộ, ngành liên quan đến vấn đề giảm nghèo, khắc phục tình trạng
hiêṇ nay, trong quá trình thực hiện về vấn đề này, thiếu sự thống nhất về các
văn bản pháp lý giữa các bô,̣ ngành chức năng, gây ra khó khăn trong quá
thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại các địa phương.
- Có chính sách khen thưởng thoả đáng bằng hiện vật (đối với hộ nghèo)
và bằng các công trình, dự án (đối với xã nghèo) đã nỗ lực vươn lên thoát
nghèo để động viên kịp thời và làm gương, khuyến khích các hộ nghèo, xã
nghèo khác noi theo tạo nên một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân
nhằm khai thác mọi nguồn lực, mọi tiềm năng, thế mạnh góp phần thực hiện
Chương trình có hiệu quả và bền vững.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là ở cơ sở xã
87
phường đều kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên trách, ở các xã phường do
cán bộ Lao động, thương binh và xã hội kiêm nhiệm làm rất nhiều việc về lao
động, chính sách người có công, chính sách xã hội, cán bộ này là cán bộ
không chuyên trách của xã phường, chưa được hưởng các chế độ chính sách
như cán bộ công chức cấp xã (như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội), hoạt
động phí được hưởng hàng tháng còn thấp, do đó họ chưa tập trung hết công
sức cho công tác này. Để có hiệu quả hơn nữa đề nghị Nhà nước xem xét bố
trí ở mỗi xã phường có một cán bộ chuyên trách xóa đói giảm nghèo và được
hưởng các chế độ chính sách như CBCC cấp xã.
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hiện nay được các địa
phương chỉ đạo thực hiện theo chỉ tiêu ấn định hàng năm (giảm từ 1-
1,5%/năm). Điều đó có mặt tích cực, nhưng cũng kìm hãm tính chủ động,
quyết tâm thực hiện của các địa phương, dẫn đến tình trạng làm cầm chừng
chỉ để đạt mục tiêu mà thôi. Nên chăng giao cho các địa phương chủ động xác
định, đăng ký mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Hiện tại các chính sách của Nhà nước và cộng đồng gần như tập trung
vào chăm lo cho hộ nghèo, chưa có chính sách sách đối với hộ cận nghèo (nếu
có thì chỉ là mang tính hỗ trợ), nếu như họ gặp phải thiên tai, bệnh hoạnsẽ
lâm vào cảnh nghèo đói, do đó, Nhà nước cần có chính sách đối với diện này
giúp họ vươn lên tránh tái nghèo và phát sinh nghèo.
- Đề nghị cho phép những hộ nghèo thuộc diện nghèo vĩnh viễn (hộ
thuộc diện già cả neo đơn, bệnh tật, hộ đơn thân nuôi con còn nhỏ, tàn tật)
không có điều kiện và khả năng thoát nghèo được tách ra khỏi diện hộ nghèo
để được xét hưởng trợ cấp thường xuyên, ổn định cuộc sống.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh (2003), Phương pháp đánh giá tác động của
chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo
đến năm 2010, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Đặng Khắc Ánh (2013), Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở,
Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính, NXB. Chính trị - Hành
chính, Hà Nội, 2013.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2012), Thông tư 21/2012/TT-
BLĐTBXH ngày 05 tháng 09 năm 2012 hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát
xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, Hà Nội.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014), Báo cáo kết quả thực
hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012; kết quả thực
hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo
năm 2014 và định hướng đến năm 2015, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014), Đề xuất hướng sửa
đổi cơ chế, chính sách giảm nghèo thời gian tới, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Thông tư liên tịch
02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo, Hà Nội.
7. Chính phủ (2009), Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2020, Hà Nội.
9. Chính phủ (2011), Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 – 2020, Hà Nội.
10. Trần Quốc Chung (2005), Vai trò nhà nước đối với giảm nghèo
89
nhanh và bền vững ở các huyện miền núi cao (lấy ví dụ ở Huyện Quế Phong,
Tỉnh Nghệ An), Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
11. Đại học Kinh tế quốc dân (2014), Những lý luận chung về đói
nghèo và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội.
12. Đảng Côṇg sản Viêṭ Nam (1986), Văn kiêṇ Đaị hôị đaị biểu toàn
quốc lần thứ VI, NXB. Sư ̣Thâṭ, Hà Nội.
13. Đảng Côṇg sản Viêṭ Nam (1991), Văn kiêṇ Đaị hôị đaị biểu toàn
quốc lần thứ VII, NXB.Sư ̣Thâṭ, Hà Nội.
14. Đảng Côṇg sản Viêṭ Nam (1996), Văn kiêṇ Đaị hôị đaị biểu toàn
quốc lần thứ VIII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Côṇg sản Viêṭ Nam (2001), Văn kiêṇ Đaị hôị đaị biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 – 2020, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo số 08/BC-
ĐĐBQH ngày 20 tháng 02 năm 2014 về kết quả thực hiện chính sách, pháp
luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2012 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Kiên
Giang.
90
22. Trần Thị Bích Hạnh (2005), Thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải
pháp cho thời gian tới, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính
Quốc gia, Hà Nội.
23. HĐND thị xã Hà Tiên (2016), Báo cáo số 16/BC-ĐGS-BKTXH
ngày 07 tháng 10 năm 2016 về Kết quả giám sát việc thực hiện điều tra rà
soát và quy trình xét duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn thị
xã Hà Tiên, Kiên Giang.
24. Hà Quế Lâm (2002), Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở
nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
25. Lê Quốc Lý (Chủ biên) (2012), Chính sách xóa đói giảm nghèo.
Thực trạng và giải pháp, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Út Ngọc Mai (2014), Quản lý nhà nước về xóa đói giảm
nghèo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
27. Vũ Văn Ninh (Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo
Trung ương về giảm nghèo bền vững) (2013), Kết luận tại Hội nghị trực
tuyến Toàn quốc về việc thực hiện công tác giảm nghèo, chương trình giảm
nghèo, triển khai nhiệm vụ năm 2013 và định hướng thời gian tới, Hà Nội.
28. Đinh Thị Trang Nhung (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong
giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Thế Tân (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
91
30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015, Hà Nội.
31. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 về việc Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày
08/10/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 551/QĐ-TTg ngày
04/04/2013 Phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các
thôn bản đặc biệt khó khăn, Hà Nội.
34. Thủ tướng Chính phủ (2008), Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo, Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2014 ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số
76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020, Hà Nội.
36. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, NXB.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. UBND thị xã Hà Tiên (2013), Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày
04/02/2013 của UBND thị xã về phân bổ chỉ tiêu giảm nghèo, giải quyết việc
làm và học nghề năm 2013, Kiên Giang.
38. UBND thị xã Hà Tiên (2014), Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày
28/02/2014 của UBND thị xã về phân bổ chỉ tiêu giảm nghèo, giải quyết việc
làm và học nghề năm 2014, Kiên Giang.
39. UBND thị xã Hà Tiên (2015), Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày
92
28/01/2015 của UBND thị xã về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo - giải quyết việc làm trên địa bàn thị xã, Kiên Giang.
40. UBND thị xã Hà Tiên (2015), Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 08
tháng 10 năm 2015 về tổng kết, đánh giá Kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thị xã
Hà Tiên, Kiên Giang.
41. UBND thị xã Hà Tiên (2016), Báo cáo số 85a/BC-BCĐ ngày 23
tháng 5 năm 2016 Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2016-2020, Kiên
Giang.
42. UBND thị xã Hà Tiên (2016), Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 26
tháng 5 năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ thị xã khóa XII
(nhiệm kỳ 2015-2020) về công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, Kiên
Giang.
43. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày
27/9/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang.
44. UBND tỉnh Kiên Giang (2013), Kế hoạch số 17/BC-BCĐ ngày 06
tháng 02 năm 2013 về Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm
2012 và kế hoạch thực hiện năm 2013 tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang.
45. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Kế hoạch số 13/BC-BCĐ ngày 27
tháng 01 năm 2015 về Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm
2014 và kế hoạch thực hiện năm 2015 tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tren_dia_ba.pdf