Luận văn Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, bởi lẽ chỉ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại mới đảm bảo được thực hiện trọn vẹn các nội dung về phát triển kinh tế, mang lại môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, cũng như đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho việc phát triển đất nước theo hướng bền vững và các cam kết quốc tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được quan tâm, giải quyết. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, có thể rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là một nhiệm vụ rất quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước. Muốn quản lý nhà nước đối với các hành vi này có hiệu quả cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản quy định pháp lý chặt chẽ, rõ ràng và khả thi; một bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả; với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có trình độ và năng lực. Luận văn đã hệ thống và xây dựng khung lý thuyết và căn cứ pháp lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ hai, để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần thực hiện nghiêm, đầy đủ các nội dung đối với công tác thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn, đảm bảo nghiêm minh, răn đe và triệt để. Luận văn đã hệ thống và trình bày một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về buôn lậu và gian lận thương mại ở một số Quốc gia, tổ chức quốc tế và địa phương trong nước.

pdf103 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh rõ mục tiêu, phương pháp tổ chức thực hiện, cơ chế phối/kết hợp trong quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch, nhất là vào dịp đầu năm mới dương lịch và Tết cổ truyền cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết với những mục tiêu cụ thể để quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ngày càng hiệu quả. Nội dung của kế hoạch theo hướng xác định có các cơ quan, đơn vị tham gia theo những nội dung cụ thể về nhân lực, trách nhiệm và thẩm quyền có sự phân công, phối/kết hợp cụ thể, xác định thời gian hoàn thành và trao đổi thông tin kịp thời cho Ban Chỉ đạo 389, chỉ rõ trong kế hoạch sự tham gia của các cơ quan thông tin truyền thông trong đấu tranh và phòng ngừa, phát hiện kịp thời các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình và kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là khâu quan trọng hàng đầu của quá trình quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Nhằm tổ chức thực hiện có hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. UBND tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang và Sở Công Thương tiếp tục rà soát, nghiên cứu, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế tài xử lý vi phạm để răn đe đối với các hành vi tội phạm nói chung và tội phạm buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới nói riêng cho phù hợp. Qua đó, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các lực lượng chức năng thực thi 71 nhiệm vụ, xóa bỏ dần một số văn bản quy phạm pháp luật tạo ra kẽ hở để các doanh nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai, thực thi Luật xử lý vi phạm hành chính phát huy hiệu quả. Trong những năm qua, có rất nhiều vi phạm trong gian lận thương mại áp dụng theo quy định của việc xử lý vi phạm hành chính như các hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại, phân bón, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng lậu v.v.... mức xử phạt chưa đủ răn đe, tuy nhiên, trước đây chỉ có Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các chế tài với nhiều hành vi vi phạm có mức xử phạt chưa đủ sức răn đe. Do vậy, việc nâng Pháp lệnh lên thành Luật sẽ là một điều kiện quan trọng giúp xây dựng các chế tài mạnh hơn cho việc xử lý vi phạm hành chính. Ngoài ra, Luật cũng quy định rõ thẩm quyền xử phạt của từng vị trí công chức, cơ quan, giúp cho việc xử lý các hành vi vi phạm trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại muốn đạt hiệu quả, cũng phải quan tâm chú ý đến việc hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật theo từng ngành, lĩnh vực chuyên môn liên quan trực tiếp đến phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Do đó, UBND tỉnh Kiên Giang cần đẩy mạnh việc tiến hành rà soát, đề xuất các cấp có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện những quy định còn chồng chéo, còn bỏ ngõ, sơ hở trong thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại,... đã làm cho quá trình thực thi pháp luật đối với lĩnh vực này không hiệu quả trong thời gian qua. Chẳng hạn như quy định tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 163/2013/NĐ- CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có nội quy sản xuất, quy trình vận hành, biển chỉ dẫn, biển cảnh 72 báo tại vị trí các dây chuyền sản xuất, nơi để nguyên liệu, sản phẩm trong nhà xưởng sản xuất”. Tuy nhiên, Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón và Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ không quy định chế định về trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất phân bón đối với trường hợp này. Do đó, hành vi vi phạm: “không có nội quy sản xuất, quy trình, vận hành, biển chỉ dẫn, biển cảnh báo tại vị tri các dây chuyền sản xuất, nơi để nguyên liệu, sản phẩm trong nhà xưởng sản xuất phân bón”, từ đó gây khó khăn cho công tác kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan thực thi pháp luật. Một ví dụ khác là tại khoản 8, Điều 3, Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ có giải thích từ ngữ về hàng giả. Tuy nhiên, trong chế tài xử lý đối với hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Nghị định nêu trên là hành vi: “buôn bán, sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng”. Do đó, đối với trường hợp hàng giả có giá trị sử dụng, công dụng mà xử phạt là chưa phù hợp so với quy định tại Nghị định trên. Việc xử lý các tang vật vi phạm hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tùy theo tính chất mặt hàng có thể tính đến việc ký kết với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ngoài khu vực nhà nước nhằm vừa bảo đảm các yếu tố về môi trường, con người, trang thiết bị phục vụ việc tiêu hủy cũng như vừa giúp nâng cao hiệu quả của công tác này. Theo đó, phải có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan chức năng tránh tình trạng doanh nghiệp, cá nhân lại thực hiện các hành vi để tiếp tục sử dụng các tang vật vi phạm. Đồng thời, có thể tính đến việc sử dụng các phế phẩm của quá trình tiêu hủy sản phẩm để tái chế thành nguồn nguyên liệu, sản phẩm mới nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên địa phương, quốc gia. 73 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Nhằm đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang có hiệu lực và hiệu quả, cần thiết phải có một bộ máy được tổ chức, thiết kế đầy đủ, rõ ràng với sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ thì bộ máy đó mới hoạt động có hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng vậy. Do đó, cần thực hiện các giải pháp sau: Đẩy mạnh và tiếp tục ủy quyền, phân công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các cấp trong thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đối với các cấp: Thời gian tới, cần kiện toàn một bước tổ chức bộ máy phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại cấp huyện, thị xã, thành phố, trong đó, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò của phòng Kinh tế đối với nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại để phòng có cơ sở chủ động đề xuất, thực hiện các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Tiếp đến cấp xã, trong các chức danh công chức tại cấp xã theo quy định hiện nay, cần bổ sung, xác định rõ nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cho một công chức để công tác này được thực hiện xuyên suốt, nhịp nhàng từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, phường, thị trấn. Đối với các ngành chức năng: Bên cạnh vai trò điều hành toàn diện của UBND các cấp thì từng bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải thể hiện được chức năng của mình trong công tác tham mưu cho UBND các cấp thực hiện tốt chức năng điều hành. Do tính đặc thù công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần có sự phối hợp giữa rất nhiều ngành chức năng, do vậy cần có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng. Tiêu biểu trong đó như: 74 Lực lượng Bộ Đội biên phòng chịu trách nhiệm trong hoạt động xuất, nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới đất liền và trên biển kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại; điều tra các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây, tổ chức có hành vi buôn bán và gian lận thương mại khu vực biên giới. Phối hợp với Hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại tại cửa khẩu, cảng biển và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật. Lực lượng Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin và quan hệ phối hợp với lực lượng hải quan các nước trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. Lực lượng Công an chịu trách nhiệm phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu và gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu và gian lận thương mại; tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ và đường thủy. Lực lượng Quản lý thị trường chịu trách nhiệm tham mưu cho Sở Công Thương trong thực thi công tác quản lý thị trường trong tỉnh; thực hiện chức năng phòng, chống, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thương mại 75 trên thị trường nội địa; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng trong việc tham mưu Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND tỉnh đề ra các biện pháp chỉ đạo về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hoàn thành tốt chức trách Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389/KG). Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin; các thiết bị phần cứng và phần mềm trong lĩnh vực công nghệ thông tin; việc kinh doanh qua mạng Internet, đường Bưu điện, quảng cáo trên báo chí,... Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, thực hiện hoạt động thanh, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thanh, kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, 76 lâm nghiệp, thủy sản, về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối, về nhập khẩu giống vật nuôi, giống cây trồng. Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp các ngành chức năng khác tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Đồng thời xem xét các chế độ, chính sách, hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bên cạnh giải pháp phân công, phân cấp giữa các ngành, để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cần quan tâm kiện toàn hơn nữa Ban Chỉ đạo 389 các cấp. Thể hiện ý thức, vai trò trách nhiệm của từng cá nhân, từng đơn vị trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Với những công việc mang tính đặc thù này nên các thành viên của Ban Chỉ đạo cũng thường xuyên thay đổi, do vậy kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo 389 sẽ là một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang hiện nay thực hiện chung các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống hàng giả nên thiếu sự cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong Ban. Vì vậy, thời gian tới, Ban Chỉ đạo nên có sự tách bạch tương đối các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống hàng giả trong các chương trình cụ thể, đồng thời đối với từng lĩnh vực cụ thể nên phân định thêm chức danh phó trưởng ban cho các ngành chức năng có liên quan, ví dụ như Sở Khoa học và Công nghệ là Phó trưởng ban trong lĩnh vực chống hàng giả, chống gian lận về đo lường; Cục Hải quan là Phó trưởng ban trong lĩnh vực chống gian lận thương mại đối với hoạt động xuất, nhập khẩu; v.v... 77 Đối với cấp huyện chưa có Ban Chỉ đạo 389 thì cần thành lập để nâng cao vị trí, tầm quan trọng của công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại các địa phương trong tỉnh. Cơ cấu này sẽ giúp các chỉ đạo, điều hành cũng như các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được thực hiện thông suốt từ tỉnh đến cấp đơn vị hành chính cơ sở và ngược lại, tỉnh cũng có thể nắm bắt, theo dõi kịp thời tình hình buôn lậu và gian lận thương mại một cách cụ thể, kịp thời và chính xác. 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Phối/kết hợp trong quản lý nhà nước và nhất là trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là yêu cầu cần thiết khách quan, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang và các cơ quan thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác này cũng sẽ góp phần quan trọng cho việc tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, cần tiếp tục đổi mới công tác điều hành của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang, của các cơ quan quản lý nhà nước làm nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Trước mắt, tập trung thực hiện đổi mới công tác điều hành tại Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang. Nâng cao chất lượng việc nghiên cứu các địa bàn, đối tượng, mặt hàng trọng điểm cần phải tập trung đấu tranh. Từ đó, các ngành xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại theo các chuyên đề, theo từng đối tượng, trong từng thời gian cụ thể với sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các doanh nghiệp hoặc với các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết trong việc chỉ đạo điều hành công tác của Ban. Qua đó để các cơ quan chức năng nhìn nhận, đánh giá kịp thời các điểm mạnh, điểm yếu mà công tác phòng, chống buôn lậu và gian 78 lận thương mại đang tồn tại, tìm ra nguyên nhân, kịp thời khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm, khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới công tác điều hành tại cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang là Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương. Theo đó, Chi cục Quản lý thị trường phải nâng cao vai trò đầu mối, tổng hợp mọi hoạt động của các cơ quan để tham mưu UBND tỉnh như nâng cao chất lượng xây dựng các chiến lược, chương trình, kế hoạch, báo cáo của Ban; thường xuyên nắm bắt kịp thời các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của các cơ quan khác trong Ban, v.v... Đối với vị trí là các cơ quan có nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại thì việc đổi mới công tác điều hành là việc phải bảo đảm đầy đủ thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành. Cần có các biện pháp để nắm bắt kịp thời các diễn biến đang xảy ra trên địa bàn, các thủ đoạn buôn lậu và gian lận thương mại mới nhằm có biện pháp xử lý kịp thời. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến nguồn tin từ các doanh nghiệp và quần chúng nhân dân. Đẩy mạnh việc xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; giữa các ngành với nhau trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh cần chỉ đạo việc xây dựng cơ chế phối/kết hợp giữa với các ngành chức năng của tỉnh, lực lượng Bộ Đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Công an và UBND các địa phương có đường biên giới đất liền và đường biển nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại tại khu vực biên giới đất liền và đường biển. 3.2.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Đội ngũ cán bộ, công chức đóng một vai trò vô cùng quan trọng, giữ vai trò tiên quyết cho sự thành công hay thất bại trong tất cả mọi hoạt động. Và đối với 79 các hoạt động quản lý nhà nước nói chung hay hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng, yếu tố của đội ngũ cán bộ, công chức càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa. Bởi đội ngũ cán bộ, công chức chính là những người được Nhà nước trao quyền để thực thi các nhiệm vụ của mình. Do vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động của công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại tỉnh Kiên Giang cần tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác này cả về chuyên môn, nghiệp vụ lẫn tư tưởng, đạo đức, cụ thể như: Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án vị trí việc làm, biên chế và ngạch công chức của tỉnh Kiên Giang. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để tiến hành việc rà soát, đánh giá tổng thể yêu cầu của từng ngành, từng bộ phận công tác về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo, đào tạo lại; tuyển dụng mới và điều động, luân chuyển cán bộ, công chức cho phù hợp với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Cần phải xây dựng một kế hoạch đào tạo bài bản, dài hạn và có lộ trình thực hiện cụ thể, đảm bảo nguyên tắc bố trí cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực nào phải được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này hoặc tiếp nhận từ cơ quan có làm công tác chuyên môn đó. Trước mắt, tập trung đầu tư cho việc đào tạo các lớp kiến thức chuyên sâu đối với nghiệp vụ quản lý nhà nước về hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, quy trình cam kết khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, kiến thức pháp luật trong xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thương mại, các lớp bồi dưỡng những kiến thức thực tế về sản phẩm, quy trình sản xuất để phục vụ cho việc thực hiện các công tác chuyên môn liên quan.... Đồng thời, làm tốt ngay từ đầu công tác tuyển chọn cán bộ, công chức, cán bộ, công chức được tuyển chọn phải có kiến thức pháp luật, có chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó, cần đổi mới quy mô và phương pháp đào tạo: đối với việc đào tạo tại các địa 80 bàn, khu vực đặc thù nên có số lượng học viên vừa phải, đào tạo về lý thuyết kết hợp với thực hành. Hiện nay, việc học tập tại các nước có chuyên môn và kinh nghiệm về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nhìn chung còn rất hạn chế. Do đó, cần lựa chọn những cán bộ, công chức trẻ, có năng lực, trình độ để cử đi đào tạo, tập huấn tại các nước về các chuyên đề phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, thực thi các cam kết, hợp tác quốc tế trong hội nhập kinh tế thế giới. Cần tổ chức các đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm về những vấn đề phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại mà các lực lượng chức năng trong tỉnh còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Song song đó, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm thay đổi tư duy, nâng cao chất lượng giải quyết công việc, hình thành các phương pháp giải quyết công việc mới trong phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phù hợp với tình hình của địa phương. Với đặc thù của công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cán bộ, công chức theo thời gian quy định sẽ được luân chuyển, dễ dẫn đến sự xáo trộn về cán bộ, công chức cá biệt có trường hợp cán bộ, công chức được luân chuyển không phù hợp về chuyên môn dẫn đến tình trạng lúng túng, thậm chí còn sai sót trong thực thi nhiệm vụ dẫn đến tạo sơ hở cho hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. Do đó, cần xây dựng chế độ công tác chuyên trách, chuyên sâu dựa trên chế độ luân chuyển hợp lý: ổn định đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên môn hóa, thực hiện việc luân chuyển phải đúng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của cán bộ, công chức. Ngoài ra, cũng cần có cơ chế, chính sách khen thưởng, chính sách tiền lương thỏa đáng đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hiện nay, chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức còn rất nhiều điểm bất hợp lý, nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn. Thời gian tới, Nhà nước nên tiếp tục cho các ngành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại như: Bộ Đội biên phòng, Hải quan, Quản lý thị 81 trường, v.v... thực hiện cơ chế khoán chi dựa trên số thu nộp ngân sách nhà nước mà các ngành thu từ nguồn xử lý đối với các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại nộp vào ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó, các ngành này nghiên cứu, đề xuất với các cấp, cơ quan có thẩm quyền cho cơ chế tăng thêm thu nhập đối với lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại để cán bộ, công chức yên tâm công tác. Thường xuyên quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện ý chí và ý thức chấp hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại thông qua việc đẩy mạnh cuộc vận động Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nêu gương những cán bộ, công chức tiêu biểu, v.v... Đồng thời, tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc tuân thủ quy định, quy trình nghiệp vụ, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm của cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc quy định về chống tham nhũng để phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 3.2.6. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công dân và doanh nghiệp Giáo dục, tuyên truyền ý thức pháp luật nói chung và ý thức pháp luật về buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng trong điều kiện hiện nay là yêu cầu có tính cấp bách, khách quan. Trước tiên, cần thường xuyên giáo dục, tuyên truyền và triển khai trong đội ngũ cán bộ, công chức về những nguyên nhân, điều kiện, tình huống dẫn đến vi phạm buôn lậu và gian lận thương mại để xây dựng cho cán bộ, công chức thực thi công vụ các kiến thức thực tế, chủ động đối phó với hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh vi, khắc phục những thiếu sót trong hoạt động thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại còn gặp phải. 82 Đồng thời, trong quá trình tuyên truyền, giáo dục cũng cần phổ biến cho doanh nghiệp, người dân thấy được các tác hại của buôn lậu, gian lận thương mại đối với lợi ích chung của xã hội, trong đó có cả lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp. Chỉ khi xã hội ổn định, kinh tế phát triển, môi trường kinh doanh lành mạnh thì đời sống của cá nhân hay hiệu quả kinh doanh của danh nghiệp mới ngày càng được nâng cao và phát triển. Từ đó, xây dựng cho họ một nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của mình, tiến tới điều chỉnh hành vi hoạt động để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Tiếp theo, bên cạnh việc chấp hành pháp luật của công dân, phải chú trọng đến việc giáo dục tình cảm tôn trọng pháp luật, không ngừng nâng cao kiến thức pháp luật của doanh nghiệp, công dân. Do vậy, cần tập trung thực hiện các nội dung tuyên truyền sau: Phổ biến, quán triệt rộng rãi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại bằng nhiều hình thức. Các nội dung cần thực hiện bao gồm: các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại; các quyền và trách nhiệm của các chủ thể; các biện pháp xử lý khi thực hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại,... Tăng cường lồng ghép giáo dục ý thức phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại cho tiểu thương, hộ kinh doanh. Xây dựng cơ chế phổ biến thông tin về các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại của các doanh nghiệp, cá nhân, tình hình xử lý đối với các vi phạm này cho người dân nắm bắt thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo công khai trên website của tỉnh, của các ngành chức năng, báo, đài phát thanh truyền hình. Khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh chân chính, hiệu quả trong cộng đồng xã hội, nêu gương điển hình. Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong các cuộc họp tổ dân phố, của khu phố, của hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hội nông dân, hội phụ nữ và của các tổ chức khác. 83 Tổ chức ký kết cơ chế phối hợp trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại giữa Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong tỉnh. Ban hành các văn bản hướng dẫn về mua tin trên lĩnh vực phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại để thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong việc cung cấp thông tin các chủ thể thực hiện hành vi buôn lậu và gian lận thương mại nhằm xử lý kịp thời. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong công tác giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. Tiếp tục đưa tiêu chí không thực hiện các hành vi gian lận thương mại trong việc xét duyệt khen thưởng “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” và các giải thưởng khác dành cho doanh nghiệp cũng như có các ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chân chính như làm thủ tục hải quan, các chương trình hỗ trợ sản xuất kinh doanh của tỉnh, v.v... 3.2.7. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Qua thực tiễn phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh vi, liều lĩnh, phức tạp với quy mô ngày càng lớn với nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau. Vấn đề tiên quyết hiện nay là chất lượng và số lượng của lực lượng chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nhưng không thể đưa ra kết luận điều tra nếu chỉ dựa trên kinh nghiệm và quan sát trực quan. Do vậy, lực lượng chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần được trang bị các phương tiện kiểm định nhanh chất lượng hàng hóa để có thể áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính kịp thời. Vì vậy, UBND tỉnh Kiên Giang cần hỗ trợ nguồn kinh phí cho các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, mua tin, giám định sản phẩm cũng như đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt đối với mặt hàng thuốc lá, gỗ, đường cát, mỹ phẩm, thực phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.... 84 Với điều kiện khó khăn như hiện nay, trước mắt lực lượng Quản lý thị trường và Hải quan cần tập trung nguồn nhân lực cũng như các thiết bị, phương tiện của ngành phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu là thuốc lá, gỗ, đường cát, mỹ phẩm, thực phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật....vừa đảm bảo chất lượng công việc, kịp thời phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Về lâu dài, cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, v.v... cho các ngành chức năng thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nhằm bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức cũng như nâng cao uy tín của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Tiếp theo, cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện tiên tiến, hiện đại cho các ngành chức năng để giúp việc thực hiện các công việc hành chính cũng như việc kiểm tra, kiểm soát đạt chất lượng cao và không tốn nhiều thời gian của cán bộ, công chức, doanh nghiệp như: phương tiện kiểm định, camera, cân điện tử, các dụng cụ lấy mẫu... Song song, đó là việc ứng dụng rộng rãi các phần mềm quản lý chuyên dụng cho từng ngành chức năng như: Hải quan, Quản lý thị trường,... Đặc biệt là tại các trung tâm thương mại, khu công nghiệp, nơi có mật độ doanh nghiệp tập trung khá cao, từ đó giúp ngành chức năng nhanh chóng nhận được thông tin quản lý khi nhập dữ liệu về các cá nhân, tổ chức thường xuyên có hành vi gian lận thương mại cũng như liên kết các thông tin trong xử lý vi phạm. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin theo từng ngành, lĩnh vực. Ví dụ như cần hình thành website riêng cho lực lượng Quản lý thị trường cả nước nhằm nâng cao vị trí, vai trò của lực lượng này trong cuộc đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Khi hình thành website riêng của lực lượng Quản lý thị trường, các ngành, các cấp cũng như cả xã hội sẽ có nhiều thông tin về kết quả đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; các vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại; các quy định mới của Nhà nước... cũng như nhanh chóng tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các ngành, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh đó, triển khai Đề án công nghệ thông tin của lực lượng Quản lý thị trường để hiện đại hóa công tác 85 thu thập số liệu báo cáo và xử lý thông tin nghiệp vụ; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và tin học hóa công tác kiểm tra, kiểm soát. Ngoài ra, xây dựng hệ thống tiêu chí thông tin quản lý doanh nghiệp, tiêu chí đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp. Cập nhật thường xuyên các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng trọng điểm để có kế hoạch kiểm tra kịp thời. Về kinh phí phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại: Một số Ban Chỉ đạo địa phương chưa được UBND địa phương quan tâm đến kinh phí hoạt động từ đó còn gặp nhiều khó khăn cho Ban Chỉ đạo hoạt động; việc thanh quyết toán các nội dung chi còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục chi, phải bảo đảm đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, chứng từ hợp lệ, tuy nhiên với một số khoản chi đặc thù rất khó thực hiện (ví dụ như chi thuê phương tiện theo dõi, truy bắt đối tượng trong một số trường hợp do quá gấp nên khó có thể hoàn thiện chứng từ theo quy định). Do đó, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND tỉnh Kiên Giang cần có sự cân đối nguồn ngân sách cho phù hợp giữa các nhiệm vụ, cũng như xây dựng quy định chung thống nhất giữa các ngành có chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại địa phương trong các khoản chi, mức chi cho việc đầu tư trang thiết bị, phương tiện. Trong đó, hướng tới việc giảm tỷ lệ trích nộp ngân sách về cấp trên, nâng cao mức chi đầu tư trang thiết bị, phương tiện nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, tự chịu trách nhiệm của các ngành, các cấp tại địa phương. 86 Tiểu kết chƣơng 3 Luận văn đã hệ thống quan điểm, mục tiêu và phương hướng phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại trên đại bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân buôn lậu và gian lận thương mại ở chương 2. Luận văn đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nhà nước có hiệu quả hơn về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bao gồm: xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công dân và doanh nghiệp; tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Để triển khai thực hiện các giải pháp trên cần có sự chuẩn bị một cách chu đáo, cần đầu tư thích đáng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành của tỉnh, giữa các cấp chính quyền, các tổ chức và cá nhân cùng sự phân định chu kỳ thực hiện một cách rõ ràng, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng. 87 KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, bởi lẽ chỉ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại mới đảm bảo được thực hiện trọn vẹn các nội dung về phát triển kinh tế, mang lại môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, cũng như đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho việc phát triển đất nước theo hướng bền vững và các cam kết quốc tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được quan tâm, giải quyết. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, có thể rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là một nhiệm vụ rất quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước. Muốn quản lý nhà nước đối với các hành vi này có hiệu quả cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản quy định pháp lý chặt chẽ, rõ ràng và khả thi; một bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả; với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có trình độ và năng lực. Luận văn đã hệ thống và xây dựng khung lý thuyết và căn cứ pháp lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ hai, để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần thực hiện nghiêm, đầy đủ các nội dung đối với công tác thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn, đảm bảo nghiêm minh, răn đe và triệt để. Luận văn đã hệ thống và trình bày một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về buôn lậu và gian lận thương mại ở một số Quốc gia, tổ chức quốc tế và địa phương trong nước. 88 Thứ ba, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nếu chỉ có sự nổ lực, hành động của các cơ quan quản lý nhà nước thì sẽ không đạt kết quả cao. Do vậy, bên cạnh việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, cần thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, trong việc phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Luận văn đã hệ thống về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những tác động đến quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, phân tích thực trạng, kết quả, hạn chế và những nguyên nhân, đây là những căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ tư, luận văn đã hệ thống các quan điểm và phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ Thứ nhất, sớm hoàn thành và đưa vào thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại từ nay đến 2020, tầm nhìn đến 2025. Thứ hai, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại như: các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính để Luật sớm đi vào thực tế; thống nhất chế độ chi trong công tác lãnh đạo, điều hành của các ngành trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại theo địa phương (Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14 ngày tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính chỉ quy định theo ngành); kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế tài xử phạt các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại; v.v... 89 Thứ ba, để công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại đạt hiệu quả cao hơn, đối với các tuyến biên giới, đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt giữa các địa phương, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà quy định một tỉnh chịu trách nhiệm chính cho tuyến đường đó, phạm vi đó. Thứ tư, thành lập Website cho lực lượng Quản lý thị trường; đẩy mạnh triển khai Đề án công nghệ thông tin cho lực lượng Quản lý thị trường. 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang Thứ nhất, đẩy mạnh ký kết cơ chế phối hợp trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại giữa Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong tỉnh. Xây dựng Quy chế phối kết hợp trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại giữa các ngành chức năng của tỉnh với lực lượng Bộ Đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Công an và UBND các địa phương có đường biên giới đất liền, đường biển nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn tình hình buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ hai, thành lập Ban Chỉ đạo 389 ở các huyện chưa có Ban Chỉ đạo, củng cố nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở cấp xã, phường, thị trấn bằng cách bố trí công chức chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác này, đồng thời với phải có sự tham gia của công chức này trong Ban Chỉ đạo 389 ở cấp huyện, thị xã, thành phố. Thứ ba, kiến nghị Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang tùy theo lĩnh vực mà chỉ định thêm chức danh Phó trưởng Ban cho một số Sở, ban, ngành có liên quan. Thứ tư, nâng mức chi đối với cá nhân, tổ chức làm lực lượng mật cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương (2008), Thông tư số 15/2008/TT-BCT, ngày 02 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ- CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. 2. Bộ Công Thương (2009), Thông tư số 02/2009/TT-BTC, ngày 21 tháng 01 năm 2009 hướng dẫn việc phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 3. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 59/2008/TT-BTC, ngày 04 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. 4. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 11/2009/TT-BTC, ngày 20 tháng 5 năm 2009 quy định một số điều của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại. 5. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 51/2010/TT-BTC, ngày 14 tháng 4 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. 6. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 93/2010/TT-BTC, ngày 28 tháng 6 năm 2010 hướng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 7. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 3107/QĐ-BTC, ngày 26 tháng 11 năm 2010 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. 8. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 215/2012/TT-BTC, ngày 10 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. 9. Trần Minh Chất (2015) Buôn lậu, gian lận thương mại ở nước ta - Những vấn đề đặt ra cho lực lượng Hải quan và Cảnh sát kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cảnh sát nhân dân, tháng 02 năm 2015, tr.23, Hà Nội. 10. Chính phủ (2008), Nghị định số 06/2008/NĐ-CP, ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. 11. Chính phủ (2008), Nghị định số 107/2008/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2008 quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại. 12. Chính phủ (2009), Nghị định số 68/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 8 năm 2009 sửa đổi, bổ sung khoản 7 điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. 13. Chính phủ (2010), Nghị định số 112/2010/NĐ-CP, ngày 01 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. 14. Chính phủ (2011), Nghị định số 120/2011/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại. 15. Chính phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. 16. Chính phủ (2013), Nghị định số 163/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp. 17. Chính phủ (2013), Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dung. 18. Chính phủ (2013), Nghị định số 202/2013/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định về quản lý phân bón. 19. Chính phủ (2015), Nghị định số 01/2015/NĐ-CP, ngày 02 tháng 01 năm 2015 về việc quy định chi tiết phạm vi, địa bàn hoạt động Hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. 20. Chính phủ (2015), Nghị định số 124/2015/NĐ-CP, ngày 19 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 21. Chính phủ (2016), Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón. 22. Chính phủ (2016), Nghị định số 115/2016/NĐ-CP, ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp. 23. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 41/NQ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2015 về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. 24. Đinh Thị Kim Cúc (2011), Các giải pháp phòng, chống gian lận thương mại trên đại bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 25. Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang (2016), Niên giám Thống kê. 26. Lê Văn Dành (2006), Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác chống hàng giả ở nước ta hiện nay (từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai), Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 27. Nguyễn Đức Dũng (2014), Báo chí đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, Luận văn cao học, Học viện Báo chí và Truyền thông, Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Nguyễn Minh Hải (2010), Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống hàng giả và gian lận thương mại, Học viện Hành chính Quốc gia, Tạp chí Quản lý nhà nước (số 12), tr.36-39, Hà Nội. 30. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Quản lý học đại cương, Nxb Giáo dục, [1,2,3,4, tr.15-16], [5,6, tr.21-22], Hà Nội. 31. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 32. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nước, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 33. Nguyễn Thị Thiên Hương (2010), Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác chống gian lận thương mại trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Bỉnh Lại (2013), Đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 2, tr.45-48, Hà Nội. 35. Khiêu Linh (2014), Một số quan điểm và giải pháp tăng cường phối hợp trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu của lực lượng Hải quan hiện nay, Tạp chí Cộng sản tháng 11, Hà Nội. 36. Nguyễn Xuân Phúc (2015), Những giải pháp lớn trong công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả năm 2015, Tạp chí Tài chính số 01, tr.03, Hà Nội. 37. Quốc hội (1985,1999,2009), Luật Hình sự năm 1985, Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 1999 và Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009. 38. Quốc hội (2005), Luật Thương mại. 39. Quốc hội (2010), Luật Bảo vệ người tiêu dùng. 40. Quốc hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính. 41. Thủ tướng Chính phủ (1997), Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg, ngày 11 tháng 10 năm 1997 về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới. 42. Thủ tướng Chính phủ (1999), Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg, ngày 27 tháng 10 năm 1999 về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả. 43. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chỉ thị số 23/2012/CT-TTg, ngày 07 tháng 9 năm 2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan. 44. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 30/2014/CT-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2014 về tăng cường công tác chống buôn lậu thuốc lá. 45. Thủ tướng Chính phủ (2012), Công điện khẩn số 1126/CĐ-TTg, ngày 03 tháng 8 năm 2012 về việc tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại góp phần bình ổn thị trường, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. 46. Thủ tướng Chính phủ (2013), Công điện khẩn số 10/CĐ-TTg, ngày 03 tháng 01 năm 2013 về việc tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 47. Thủ tướng Chính phủ (2013), Công điện khẩn số 2245/CĐ-TTg, ngày 19 tháng 12 năm 2013 về việc tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. 48. Thủ tướng Chính phủ (2014), Công điện khẩn số 2118/CĐ-TTg, ngày 28 tháng 10 năm 2014 về việc tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 49. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 18/2010/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 02 năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020. 50. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 10 năm 2010 ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. 51. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2044/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020. 52. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 5 năm 2016 ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. 53. Phan Văn Trung (2012), Đấu tranh phòng chống buôn lậu của Chi cục Hải quan Bình Định thực trạng và giải pháp, Luận văn cao học Luật học, Đại học Đà Nẵng. 54. Từ điển tiếng Việt (1992), Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội. 55. UBND tỉnh Kiên Giang (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Công văn, Kế hoạch, Quyết định về công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. 56. UBND tỉnh Kiên Giang (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phong_chong_buon_lau_va_gian_la.pdf
Luận văn liên quan