Luận văn Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc bộ y tế

Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến sự đầu tư, dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn tài chính cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt các nước đang đổi mới như Việt Nam. Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, sự cần thiết phải quản lý nhà nước, nội dung quản lý nhà nước, các nguyên tắc cũng như yêu cầu quản lý về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, đề tài đã khái quát tình hình quản lý viện trợ một số nước trên Thế giới, làm căn cứ để quản lý cho Việt Nam. Thứ tư, đề tài đã đánh giá thực trạng về các dự án đầu tư không hoàn lại cho ngành y tế trong những năm qua, chỉ ra được những hiệu quả mà các dự án này mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ năm, đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Qua đó, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này. Đặc biệt đề tài đã nêu lên năm tồn tại cần thiết phải xử lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại ở Bộ Y tế. Thứ sáu, đề tài đã đề xuất năm phương hướng, chín nhóm giải pháp và kiến nghị với các ngành, các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Đây là những kết luận khoa học, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện, đề án nêu ra một số kiến nghị với các bộ tổng hợp của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương sớm hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển mới. Việc triển khai đề án này là rất cần thiết và việc thực hiện đề án sẽ có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: Việc thu hút, thẩm định, phê duyệt nguồn vốn ODA được thực hiện theo đúng định hướng ưu tiên, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế.105 Tổ chức quản lý nguồn vốn ODA theo mục đích, không có sự đầu tư chồng chéo cùng nội dung tại cùng cơ sở y tế, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Việc thực hiện đề án sẽ giúp công tác quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo tính minh bạch, giải trình trong quản lý nguồn vốn ODA, tránh được sai sót, thất thoát, tham ô, lãng phí nguồn lực. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA do Bộ Y tế quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

pdf117 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n về nguồn vốn đầu tư phát triển. Thêm vào đó là hạn chế về quản trị nhà nước đối với nền kinh tế, những hạn chế về cơ cấu kinh tế, thể chế, pháp luật, cơ chế chính sách vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển và hội nhập quốc tế. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XII xây dựng Nước Việt Nam, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hội nhập với các nước trong khu vực và trên Thế giới. Về công tác thu hút nguồn lực nước ngoài, Nghị Quyết cũng chỉ rõ: "Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình, các dự án đã được ký kết; xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA, tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn". Theo đó, phương hướng đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại nói chung, thuộc Bộ Y tế quản lý nói riêng là: 81 Một là, tăng cường thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho các lĩnh vực của ngành y tế. Hai là, đảm bảo điều phối nguồn vốn viện trợ một cách hợp lý giữa các vùng, các miền trong cả nước, tập trung chú trọng vào các vùng khó khăn như Tây Bắc, Đông Bắc, vùng Tây Nguyên. Ba là, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung, cán bộ làm công tác quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại tại Bộ Y tế nói riêng. Bốn là, đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại trong việc thực hiện các hoạt động của dự án. Năm là, tăng cường tính hiệu quả của nguồn vốn, chống các hiện tượng lãng phí, tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tại các chương trình, dự án. 3.2. Hệ thống các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại 3.2.1. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các chương trình, dự án viện trợ trực thuộc Bộ Y Tế Bộ Y tế là cơ quan quản lý ở cấp ngành, có những nhiệm vụ như sau: Việc thu hút, thẩm định phê duyệt nguồn vốn ODA được thực hiện theo đúng định hướng ưu tiên, các nhiệm vụ trọng tâm. Các dự án ODA được thiết kế hỗ trợ đúng mục đích, đầu tư vào các lĩnh vực khó khăn của y tế như xây mới, nâng cấp, sửa chữa nhiều cơ sở y tế khám chữa bệnh và dự phòng các tuyến, xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút nguồn viện trợ nước ngoài trong phạm vi ngành. Chịu trách nhiệm chính trong việc thu hút, điều phối nguồn viện trợ nước ngoài trên phạm vi các lĩnh vực thuộc ngành quản lý, trong phạm vi các vùng, miền thuộc ngành quản lý. Bộ Y tế có chức năng thẩm định và phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ thuộc thẩm quyền được Thủ tướng Chính phủ giao cho. Tổ chức bộ 82 máy để tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ nước ngoài trong phạm vi ngành quản lý. Hướng dẫn các chương trình, dự án các thủ tục về tài chính để tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn viện trợ nước ngoài. Chịu trách nhiệm chính việc theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng viện trợ tại các chương trình, dự án. Tổng hợp tình hình giải ngân vốn viện trợ nước ngoài của các chương trình, dự án thuộc ngành quản lý. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản công tại các chương trình, dự án viện trợ thuộc ngành quản lý. Chịu trách nhiệm toàn diện các mặt trước Chính phủ về việc sử dụng viện trợ, hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài trong ngành. Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo Chính phủ và các Bộ tổng hợp của Chính phủ về tình hình thu hút và điều phối viện trợ trong phạm vi ngành; tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ của các chương trình, dự án; tình hình quản lý và sử dụng tài sản công tại các chương trình, dự án; hiệu quả sử dụng viện trợ nước ngoài trong ngành. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y Tế Thứ nhất, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ ở Bộ Y tế Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ ở Bộ Y tế, bổ sung thêm nhân lực để tổ chức quản lý, theo dõi công tác tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại đến từng các chương trình, dự án, theo từng nhóm nhà Tài trợ, theo từng lĩnh vực viện trợ cho ngành y tế, theo vùng sinh thái. Nhóm các dự án do các Tổ chức Liên Hiệp Quốc tài trợ, gồm WHO, UNICEF, UNFPA. Nhóm các chương trình, dự án do Chính phủ các nước tài trợ. Nhóm các dự án do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ như WB, ADB. 83 Từng dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. Thứ hai, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các dự án viện trợ Đối với các chương trình, dự án viện trợ có mức vốn dự án được phê duyệt trên 1 triệu USD, có thời gian thực hiện dự án trên 1 năm: Đối với loại hình dự án này thì nhất thiết chủ dự án phải trình Bộ chủ quản thành lập ban quản lý dự án, tổ chức bộ máy tài chính - kế toán để tiếp nhận và quản lý nguồn vốn của Dự án. Tổ Tài chính - kế toán dự án có chức năng tham mưu, giúp giám đốc dự án tổ chức công tác tiếp nhận và quản lý nguồn vốn dự án theo đúng các quy định của nhà nước. Tổ được giao những nhiệm vụ chính sau đây: Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trình Bộ Chủ chủ quản tổng hợp gửi các cơ quan tổng hợp của Chính phủ tổng hợp, để trình Quốc hội phê chuẩn tổng dự toán ngân sách nhà nước; Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn nhà Tài trợ và nguồn vốn đối ứng nhà nước cấp cho dự án (nếu có); Tổ chức giải ngân vốn nhà Tài trợ và vốn đối ứng theo đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn quy định cho từng nguồn vốn; Tổ chức công tác kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại dự án; Tổ chức quản lý vật tư, tài sản dự án theo đúng các quy định của nhà nước; Định kỳ và đột xuất báo cáo tiến độ triển khai các hoạt động của dự án, báo cáo tiến độ giải ngân cho chủ dự án, Bộ chủ quản và các cơ quan tổng hợp của Chính phủ; Tập hợp chứng từ, thanh quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán với nhà nước theo đúng quy định như gồm báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm và khi kết thúc dự án. Về bộ máy, tổ tài chính kế toán chương trình, dự án có ít nhất 03 người: 1 kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, 1 kế toán thanh toán, 1 cán bộ theo dõi tài sản, vật tư hàng hoá kiêm thủ quỹ. 84 Đối với các chương trình, dự án viện trợ có mức vốn dự án được phê duyệt dưới 1 triệu USD, có thời gian thực hiện dự án dưới 1 năm: Trường hợp thành lập ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án quy định nhiệm vụ, chức năng và tổ chức bộ máy tài chính - kế toán của dự án để tiếp nhận và quản lý nguồn vốn của dự án như đối với các chương trình, dự án nêu trên. Trường hợp không thành lập ban quản lý dự án thì công tác tài chính - kế toán của dự án nhất thiết phải được gắn với phòng tài chính kế toán của một đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ. Chủ dự án phải bổ sung chức năng, nhiệm vụ như đã quy định trên cho phòng tài chính - kế toán của đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc đó. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và giao dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Thứ nhất, quy trình lập dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Đối với các chương trình, dự án viện trợ đang triển khai hoạt động Đầu tháng 7 hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước cho các năm tiếp theo, các chương trình, dự toán viện trợ lập dự toán nguồn ngân sách viện trợ cho năm tiếp theo. Chương trình, dự án phải căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Y tế, văn kiện dự án được phê duyệt và các văn bản phê duyệt, điều chỉnh dự án (nếu có) để lập dự toán ngân sách viện trợ. Dự toán ngân sách viện trợ phải thể hiện được tình hình thu chi viện trợ, vốn đối ứng, phân theo mục đích sử dụng (hành chính sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản) và thuyết minh dự toán chi tiết kèm theo. Dự toán gửi về Bộ Y tế để tổng hợp chung dự toán ngân sách của Bộ Y tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. Đối với các chương trình, dự án mới được phê duyệt khi kế hoạch ngân sách đã được phân bổ 85 Chương trình, dự án mới được phê duyệt sau khi kế hoạch ngân sách đã được phân bổ phải lập dự toán bổ sung theo đúng trình tự trên gửi Bộ Y tế để xin bổ sung dự toán vốn viện trợ và vốn đối ứng. Thứ hai, giao dự toán ngân sách viện trợ cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Sau khi kế hoạch ngân sách năm được Quốc hội phê duyệt, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách năm cho từng Bộ, ngành, Bộ Y tế giao dự toán vốn viện trợ và vốn đối ứng cho từng các chương trình, dự án cùng với thời gian Bộ Y tế giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Các chương trình, dự án được phê duyệt sau khi dự toán ngân sách năm được giao, Bộ Y tế tổng hợp dự toán từ các chương trình, dự án gửi các cơ quan tổng hợp của Chính phủ và tiến hành giao bổ sung dự toán ngân sách năm cho các chương trình, dự án. 3.2.4. Đổi mới phân cấp quản lý viện trợ trong việc thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án trực thuộc Bộ Y Tế Khi có nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam, cần thành lập ban quản lý các dự án, quản lý tập trung từ trung ương thuộc Bộ Y Tế. Các ban quản lý có chức năng điều phối, quản lý tất cả các dự án ODA của ngành Y Tế tại Bộ Y Tế. Trong quá trình triển khai có nhiều bất cập, Bộ Y Tế đã phối hợp với các đơn vị triển khai dự án họp và thống nhất cải tiến về phương pháp quản lý đối với nguồn vốn ODA để tìm ra các giải pháp làm sao sử dụng hiệu quả: Thứ nhất: Đối với các chương trình, dự án viện trợ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sau: Các chương trình tín dụng, hỗ trợ cán cân thanh toán sử dụng nguồn ODA; Các chương trình, dự án phát triển cấp Quốc gia, cấp ngành hoặc liên vùng lãnh thổ sử dụng vốn ODA; Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có mục tiêu liên quan đến thể chế và chính sách nhà nước, pháp luật, cải cách 86 hành chính, văn hoá thông tin, an ninh, quốc phòng (không phụ thuộc quy mô vốn); Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có mức vốn đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng; Các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA có mức vốn từ 5 triệu USD trở lên. Bộ trưởng các Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh phê duyệt các chương trình, dự án ODA không quy định tại các điểm nêu trên. Cụ thể đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, Bộ trưởng các Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh được phê duyệt đối với các chương trình, dự án có mức vốn đầu tư dưới 5 triệu USD. Thứ hai: Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sau: Mọi khoản viện trợ có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh (không phụ thuộc vào quy mô); Các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ như ô tô, xe máy, hàng hoá, trang thiết bị đã qua sử dụng và một số tân dược theo danh mục được quy định; Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh phê duyệt: Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 1.000.000 USD, trừ những khoản viện trợ có liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh; Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 500.000 USD, trừ những khoản viện trợ có liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh; Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể. 87 3.2.5. Đổi mới công tác cán bộ và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tham gia các chương trình, dự án Để nâng cao chất lượng công tác tài chính - kế toán trong quản lý tài chính các dự án, cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác này, cụ thể là: Thứ nhất, tiêu chuẩn chức danh kế toán trưởng của ban quản lý dự án Kế toán trưởng chương trình, dự án viện trợ có các nhiệm vụ như sau: - Tổ chức công tác kế toán và bộ máy tài chính kế toán độc lập; - Tham mưu cho trưởng ban quản lý dự án phân bổ kinh phí; - Tổng hợp kế hoạch và đề xuất điều chỉnh kế hoạch tài chính chung của dự án; Hướng dẫn, theo dõi và hỗ trợ công tác tài chính kế toán tại các đơn vị tham gia dự án; - Tổ chức thanh quyết toán toàn bộ dự án; - Lập các báo cáo tài chính kế toán để giám đốc dự án trình Bộ Y tế, các cơ quan cấp trên và gửi cho nhà Tài trợ theo quy định. Tiêu chuẩn nghiệp vụ kế toán trưởng chương trình, dự án viện trợ: - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính; - Có thời gian công tác trong cơ quan nhà nước ít nhất 5 năm; - Đã qua ít nhất một khóa đào tạo về quản lý chương trình, dự án; - Có kinh nghiệm làm kế toán tổng hợp, kế toán chương trình, dự án và khả năng tổ chức công tác kế toán độc lập; - Có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình; - Có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính và các chương trình phần mềm thường dùng cho công tác tài chính kế toán. Thứ hai, tiêu chuẩn hoá kế toán làm việc tại các chương trình, dự án Kế toán làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ có các nhiệm vụ như sau: 88 - Xây dựng dự toán thu chi và theo dõi thu chi nguồn vốn của dự án; - Theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các đơn vị tham gia dự án, các tiểu dự án lập kế hoạch tài chính của các hoạt động trong khuôn khổ dự án; - Quản lý tài chính dự án, giám sát chi tiêu các hoạt động của dự án; - Đôn đốc, giúp đỡ và hỗ trợ các đơn vị tham gia dự án thực hiện các quy định, chế độ tài chính kế toán dự án áp dụng cho dự án; - Giúp các đơn vị tham gia dự án rút vốn, giải ngân, kế toán và thanh quyết toán theo quy trình và thủ tục của Bộ Tài chính, Bộ Y tế cho dự án và quy trình của nhà Tài trợ; - Thực hiện thanh quyết toán đúng quy định những khoản mục, chế độ và quy trình được áp dụng cho dự án; - Theo dõi việc rút vốn, giải ngân và thanh quyết toán của các đơn vị tham gia dự án, các tiểu dự án; - Lập sổ sách kế toán dự án; - Tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án; - Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản, tài chính để tổ chức bàn giao khi dự án kết thúc và giúp Giám đốc dự án bàn giao tài sản, tài chính khi dự án kết thúc. Kế toán làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ có những tiêu chuẩn nghiệp vụ sau: - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính; - Có thời gian công tác về tài chính kế toán ít nhất 1 năm; - Đã qua một khóa đào tạo về quản lý chương trình, dự án, có kinh nghiệm làm kế toán thanh toán và làm việc trong các chương trình, dự án y tế; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực chuyên môn được giao; - Sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị viễn thông phục vụ cho công tác chuyên môn. 89 Thứ ba, hoàn thiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức tham gia quản lý dự án viện trợ, trong đó có cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Nguyên tắc hưởng phụ cấp: Cán bộ nhà nước làm kiêm nhiệm phải được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm từ việc tham gia quản lý chương trình, dự án; bất kể đó là chương trình, dự án vay nợ nước ngoài hay chương trình, dự án viện trợ nước ngoài. Quy định chế độ phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tại các dự án viện trợ trong đó có cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại các dự án viện trợ không hoàn lại: Một là, đối với cán bộ, công chức nhà nước khi được cử sang làm biệt phái, làm toàn bộ thời gian tại các chương trình, dự án viện trợ sẽ được hưởng thêm 1 khoản phụ cấp dự án bằng 100% lương cơ bản của công chức tương đương trong ngạch bậc lương hành chính sự nghiệp theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP về việc tăng lương bắt đầu từ 01/07/2017 Hai là, đối với cán bộ, công chức nhà nước khi được cử sang làm kiêm nhiệm dự án sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm phù hợp với tỷ lệ thời gian làm việc cho dự án trên cơ sở mức lương cơ bản do cơ quan quản lý công chức trả. Trường hợp cán bộ được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một nơi có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất. Về nguồn ngân sách để chi trả phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức nhà nước tham gia quản lý dự án viện trợ được trích từ nguồn vốn đối ứng được nhà nước giao hàng năm cho chương trình, dự án đó. Trong trường hợp nhà nước không giao vốn đối ứng cho dự án, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp thường xuyên cho đơn vị trực thuộc đó để chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ dự án. 90 3.2.6. Đổi mới phân cấp quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá cho các chương trình, dự án viện trợ Thứ nhất: Đổi mới phân cấp quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá Phân cấp mạnh trong đấu thầu theo nguyên tắc cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó quyết định các nội dung cơ bản về đấu thầu. Cụ thể: Người có thẩm quyền (chủ dự án) chỉ quyết định kế hoạch đấu thầu, quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, các nội dung khác (tổ chức đấu thầu, xét thầu, phê duyệt nội dung và ký kết hợp đồng, được phân cấp cho chủ đầu tư. Quốc hội đã ban hành Luật Đấu thầu; Chính phủ đã ban hành Thông tư 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn Luật Đấu thầu. Cùng với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, Bộ KH&ĐT cũng tích cực triển khai công tác kiểm tra, giam sát hoạt động đấu thầu trên cả nước. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp để tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đấu thầu nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đấu thầu. Đối với các hoạt động đấu thầu (mua sắm vật tư, thuê chuyên gia tư vấn) do nhà tài trợ trực tiếp triển khai thực hiện và bàn giao sản phẩm cho các đơn vị: Các BQLDA không chịu trách nhiệm về các hoạt động đấu thầu do nhà tài trợ trực tiếp triển khai thực hiện. Các đơn vị thực hiện dự án chịu trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng các sản phẩm do nhà tài trợ trực tiếp cung cấp, đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả và vào sổ sách kế toán theo dõi theo đúng quy định; Đối với các hoạt động do nhà tài trợ cung cấp kinh phí, nhưng theo quy định của Chính phủ Việt Nam cần phải tổ chức đấu thầu, việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đấu thầu tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu như sau: - Các đơn vị tham gia thực hiện dự án phối hợp với Ban QLDA và nhà tài trợ để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan, gửi Ban QLDA tổng hợp; 91 - Ban QLDA là đầu mối tổng hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu của toàn Dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tiến hành các thủ tục đấu thầu theo đúng quy định; - Các đơn vị tham gia thực hiện dự án là đầu mối, phối hợp với Ban QLDA tổ chức đấu thầu theo đúng các quy định của pháp luật về đấu thầu; Các đơn vị quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã được người có thẩm quyền ký kết với nhà thầu (trên các phương diện: Tiến độ, khối lượng, chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường). Theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của nhà thầu. Kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng thực hiện dự án theo thẩm quyền; Các đơn vị tổ chức nghiệm thu các sản phẩm và thanh quyết toán các hợp đồng theo quy định của pháp luật. Sau khi kết thúc đấu thầu, các đơn vị thực hiện báo cáo kết quả (hợp đồng, sản phẩm, báo cáo nếu là chuyên gia tư vấn) cho Ban QLDA để tổng hợp; Đối với các đơn vị không trực thuộc Bộ Y tế, việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đấu thầu tuân thủ theo các quy định của Cơ quan chủ quản của đơn vị đó và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu: Quy trình đấu thầu được tóm tắt theo các bước sau Trình Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm hàng hoá, trang thiết bị. Chủ dự án xây dựng và tự chịu trách nhiệm về hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá; Chủ dự án tiến hành lựa chọn và tự chịu trách nhiệm về danh sách các thành viên trong tổ chuyên gia kỹ thuật đánh giá thầu mua sắm hàng hoá; Chủ dự án tiến hành thẩm định và tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá thầu mua sắm hàng hoá; Chủ dự án tiến hành thương thảo hợp đồng và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng mua sắm hàng hoá, trang thiết bị. 92 Tổng hợp báo cáo Bộ Y tế kết quả quá trình đấu thầu mua sắm hàng hoá, thiết bị cho chương trình, dự án. Thứ hai: Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu. Phê duyệt kế hoạch mua sắm hàng hoá của các chương trình, dự án viện trợ. Ban hành các định mức tiêu chuẩn các trang thiết bị y tế cho các tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện. Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của các trang thiết bị y tế, xây dựng và quy định giá trần cho các thiết bị y tế chủ yếu. Tăng cường công tác giám sát quy trình đấu thầu tại các đơn vị. 3.2.7. Tăng cường công tác quản lý tài sản tại các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Thứ nhất: Tài sản trong quá trình thực hiện chương trình, dự án Trong quá trình triển khai thực hiện, các chương trình, dự án phải mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm toàn bộ tài sản do nhà Tài trợ trực tiếp mua, cấp cho dự án và tài sản dự án mua bằng nguồn vốn của dự án. Một là, đối với những tài sản được sử dụng tại văn phòng ban quản lý dự án: Hàng năm, dự án phải tiến hành phân loại tài sản theo tính chất, đặc điểm của tài sản, phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng tài sản; ghi chép trong hồ sơ gốc tài sản, bao gồm việc ghi chép thẻ tài sản, sổ đăng ký, xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, tình trạng tài sản; tiến hành kiểm kê tài sản hàng năm. Hai là, đối với những tài sản ban quản lý dự án cấp cho các địa phương hoặc đơn vị phối hợp sử dụng: * Tất cả các tài sản cấp cho các địa phương hoặc các đơn vị phối hợp sử dụng đều phải được được ghi trong nội dung dự án đã thoả thuận với nhà Tài trợ và được cấp có thẩm quyền. 93 * Ban quản lý dự án mở sổ sách riêng theo dõi tài sản cấp cho các địa phương, đơn vị phối hợp. Hàng năm đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải tiến hành kiểm kê, báo cáo tình hình sử dụng tài sản với ban quản lý dự án. Trường hợp ban quản lý dự án hoặc các địa phương, đơn vị có nhu cầu thanh lý tài sản viện trợ thì phải có ý kiến của nhà Tài trợ và các cơ quan chủ quản dự án. Thủ tục thanh lý tài sản phải theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Thứ hai: Tài sản sau khi chương trình, dự án kết thúc Sau khi kết thúc, các chương trình, dự án viện trợ phải tiến hành bàn giao toàn bộ vật tư, tài sản viện trợ cho đơn vị quản lý hành chính nhà nước theo nguyên tắc tài sản sau: Một là: Tài sản đang nằm tại các ban quản lý dự án Trung ương được bàn giao cho cơ quan hành chính của chủ dự án. Trong ngành Y tế, cơ quan hành chính của chủ dự án có thể là Văn phòng Bộ hoặc đơn vị trực thuộc Bộ. Hai là: Tài sản đang nằm tại các ban quản lý dự án địa phương được bàn giao cho các sở y tế các tỉnh tham gia dự án. Ba là: Tài sản đang nằm tại các đơn vị thực hiện dự án được bàn giao lại cho chính các đơn vị đó tiếp tục quản lý và sử dụng. 3.2.8. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Thứ nhất: Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại đặt tại Tổ Tài chính viện trợ thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính. Bộ phận này có các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, theo dõi tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ tại các chương trình, dự án. 94 Hai là, theo dõi tiến độ dự án, tốc độ giải ngân vốn viện trợ tại các chương trình, dự án; Đặc biệt là tiến độ giải ngân các hoạt động mua sắm tài sản, xây dựng, sửa chữa các cơ sở y tế. Ba là, theo dõi các tài sản công mà các chương trình, dự án viện trợ đang quản lý và sử dụng. Bốn là, theo dõi công tác quyết toán hàng quý, năm và quyết toán dự án hoàn thành của các chương trình, dự án để tổng hợp, báo cáo nhà nước theo quy định. Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính tại các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Bộ Y tế phối hợp với cơ quan tổng hợp kiểm tra, giám sát tài chính tại các chương trình, dự án viện trợ, tại các đơn vị và địa phương thực hiện dự án. Nội dung công tác kiểm tra tại các chương trình, dự án viện trợ: Một là: Kiểm tra toàn bộ các khoản kinh phí của dự án, các khoản kinh phí do nhà Tài trợ cấp cho dự án, vốn đối ứng nhà nước cấp cho dự án, toàn bộ các khoản thu khác như lãi tiền gửi ngân hàng, chênh lệch tỷ giá, thu bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu khác. Hai là: Kiểm tra toàn bộ các khoản chi tại dự án, kiểm tra tính hợp pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt; Kiểm tra và xác định rõ nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không đúng với tổng dự toán và dự toán chi tiết; Kiểm tra việc chấp hành các thủ tục chi tiêu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn dưới Luật và các quy định, thoả thuận khác với nhà Tài trợ; Kiểm tra những nội dung chi theo đúng định mức, tiêu chuẩn đã thoả thuận với nhà Tài trợ và được Bộ chủ quản phê duyệt; Kiểm tra việc thực hiện chế độ, nghĩa vụ thuế với nhà nước. 95 Ba là: Kiểm tra các quan hệ thanh toán, kiểm tra việc mở và sử dụng tài khoản để tiếp nhận các nguồn vốn của dự án; Kiểm tra các quan hệ thanh toán gồm các khoản phải thu, phải trả với các đối tượng bên ngoài dự án; Kiểm tra các quan hệ thanh toán với cán bộ, nhân viên dự án như tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng, các khoản tiền công, các khoản thanh toán khác; Kiểm tra việc chấp hành các quy định về kế toán với các khoản phải thu, phải trả. Bốn là: Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền, kiểm tra tiền mặt tại quỹ, kiểm tra số lượng tiền mặt thực tế có trong quỹ với số liệu trên sổ sách kế toán; Kiểm tra các khoản thu, chi tiền mặt có đúng với các quy định hiện hành; Kiểm tra số dư tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng, kho bạc, việc đối chiếu số dư trên sổ sách với số liệu đối chiếu với ngân hàng, kho bạc. Năm là: Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản dự án, kiểm tra việc tiếp nhận và mua sắm tài sản dự án, gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua; Kiểm tra việc phân loại tài sản tại dự án, bao gồm việc phân loại theo tính chất, đặc điểm của tài sản, phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng tài sản; Kiểm tra việc ghi chép trong hồ sơ gốc tài sản, bao gồm việc ghi chép thẻ tài sản, sổ đăng ký, xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân tăng giảm, tình trạng tài sản, thủ tục giao nhận, thanh toán, đối chiếu giữa số ghi trên sổ tài sản với thực tế hiện có tài sản; Kiểm tra hiệu quả sử dụng tài sản, tình hình tài sản không sử dụng, tài sản cho mượn; Kiểm tra việc tính hao mòn tài sản; Kiểm tra việc sửa chữa lớn tài sản, việc thực hiện các quy định của nhà nước, tính hợp pháp của các chi phí làm tăng nguyên giá tài sản; Kiểm tra tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản. Sáu là: Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn tại dự án; Kiểm tra quy trình thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án; Kiểm tra công tác đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu của từng 96 dự án; Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục thanh toán liên quan đến hoạt động đầu tư; Kiểm tra việc quyết toán, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng công trình xây dựng cơ bản; Kiểm tra việc chấp hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Bảy là: Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc lập, thu thập và xử lý chứng từ kế toán; Kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán; Kiểm tra việc áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán; Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, nộp và sử dụng báo cáo tài chính; Việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán; Kiểm tra việc thực hiện các khuyến nghị của kiểm toán và của các cơ quan thanh tra, kiểm tra. 3.2.9. Đổi mới thủ tục giữa các nhà Tài trợ và phía Việt Nam, chuyển dần phương thức hỗ trợ theo dự án sang hỗ trợ theo ngành, tiến tới hỗ trợ ngân sách Tổng kết việc tiếp nhận tài trợ nước ngoài cho Việt Nam trong những năm qua cho thấy mặc dù nguồn vốn nước ngoài nói chung đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, song vẫn còn nhiều trở ngại trong việc nâng cao hiệu quả và hiệu suất của việc sử dụng nguồn lực này. Những trở ngại này bao gồm việc thiếu một kế hoạch dài hạn tổng thể về huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài, sự tồn tại của nhiều quy trình, thủ tục phức tạp, những bất cập trong khuôn khổ pháp lý hiện hành về quản lý nguồn vốn nước ngoài, những hạn chế về năng lực con người và năng lực tổ chức trong việc thực hiện và quản lý có hiệu quả các chương trình, dự án. Về phía các nhà Tài trợ cũng gặp phải những khó khăn phát sinh từ những chậm chễ trong quy trình ra quyết định, nhiều khó khăn khác nhau trong việc tiến hành hoạt động tài trợ chung, việc chưa chia xẻ một tầm nhìn chung hay các mục tiêu chung rõ ràng đối với vấn đề nâng cao hiệu quả viện trợ. Để thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường hiệu quả nguồn viện trợ, Chính phủ cùng các các nhà Tài trợ đã ký tuyên bố 97 chung Hà Nội về hiệu quả viện trợ, hài hoà các thủ tục và quản lý dự án dựa vào kết quả. Chính phủ đã làm việc với các đối tác phát triển thông qua Nhóm các nhà Tài trợ về tăng cường hiệu quả viện trợ. Chương trình hành động của nhóm các nhà Tài trợ này đã thể hiện tinh thần của Tuyên bố chung Hà Nội, đó là: Đáp ứng và phù hợp hoá với các kế hoạch và chiến lược Quốc gia; Hài hoà hoá với các hệ thống của nhà nước; Tăng cường hiệu quả các chương trình tài trợ; Phát triển phương thức hỗ trợ theo chương trình; Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển cùng phối hợp làm việc; Quản lý viện trợ dựa trên kết quả. Để điều phối tốt hơn và tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn viện trợ nước ngoài cho y tế thì cũng cần có thay đổi phương thức tiếp nhận cho phù hợp với tình hình mới. Mô hình quản lý theo dự án trong thời gian vừa qua đã phát huy tác dụng trong việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nhưng xem ra không còn phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên việc chuyển đổi mô hình hợp tác viện trợ cần được thực hiện từng bước đồng thời với những nghiên cứu đánh giá tác động của sự chuyển đổi và các hoạt động nâng cao năng lực cán bộ, năng lực của hệ thống y tế nói chung nhằm đảm bảo việc áp dụng mô hình quản lý, mô hình hợp tác viện trợ mới trong tương lai sẽ đem lại những hiệu quả tích cực. Mặt khác, vai trò của các Bộ, Ngành có liên quan là rất quan trọng trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình hợp tác viện trợ, đặc biệt vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc cung cấp những khung pháp lý liên quan đến quy trình lập kế hoạch, dự toán ngân sách, quản lý vốn viện trợ, quản lý nguồn nhân lực như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. Trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan và các nhà Tài trợ tiếp tục nghiên cứu đề xuất những hoạt động cụ thể trong quá trình chuyển đổi phương thức hợp tác viện trợ cho y tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn viện trợ, phù hợp với chiến lược đổi 98 mới ngành y tế, đúng với tinh thần cam kết trong tuyên bố chung Hà Nội. Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này, Bộ Y tế sẽ có những thảo luận với các nhà Tài trợ về khả năng áp dụng cơ chế quản lý viện trợ mới trong y tế, từng bước chuyển đổi phương thức hỗ trợ theo dự án sang phương thức hỗ trợ theo ngành, tiến tới hỗ trợ ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn viện trợ nước ngoài. 3.3. Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ do Bộ Y tế quản lý 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, Chính phủ cần phân cấp nhiều hơn nữa cho các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ. Ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 22/10/2009 về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài để phân cấp cho các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ. Đi cùng với việc phân cấp, Chính phủ cần phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại; Đặc biệt là trách nhiệm của Bộ, ngành chủ quản, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Thứ hai, Luật Đấu thầu đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành theo thông tư số 58/2016/TT-BTC. Để tăng cường tính chủ động của các chương trình, dự án trong việc thực hiện các hoạt động, đặc biệt là trong công tác đấu thầu, Nghị định cần phân cấp nhiều hơn cho các các đơn vị, các chương trình, dự án trong việc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong công tác đấu thầu; Nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước trong công tác đấu thầu. 99 Thứ ba, để hài hoà thủ tục giữa Việt Nam với các nhà Tài trợ, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ, Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan trong việc nghiên cứu khung pháp lý liên quan đến quy trình lập kế hoạch, dự toán ngân sách, quản lý vốn viện trợ, quản lý nguồn nhân lực để tiến tới chuyển đổi phương thức tiếp nhận viện trợ trong tình hình mới. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Bộ Tài chính sớm báo cáo Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho các dự án vay vốn ODA do Bộ Y tế quản lý, cần quy định cụ thể tỷ lệ vay lại cho từng nhóm đơn vị: Nhóm đơn vị đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển; Nhóm đơn vị đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và đảm bảo một phần chi đầu tư phát triển; Nhóm đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên; Nhóm đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà Tài trợ. Cần hướng dẫn cụ thể công tác quản lý tài chính đối với các dự án ODA. Các vấn đề như xác định cơ chế tài chính trong nước, kế hoạch quản lý nợ công, các hướng dẫn về phương thức tiếp nhận dự án ODA mới. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý tài chính các dự án ODA, trách nhiệm các tổ chức dân sự xã hội, tư nhân khi được tiếp nhận hoặc tham gia thực hiện dự án ODA cần phải được hướng dẫn cụ thể. Thứ nhất, Bộ Tài chính cần nghiên cứu Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 để hướng dẫn một số nội dung sau: Quy trình lập và giao dự toán ngân sách đối với nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án. 100 Chế độ sử dụng nguồn viện trợ theo hướng thông thoáng hơn, trao quyền chủ động nhiều hơn cho các chương trình, dự án trong việc thực hiện các hoạt động của dự án. Sửa đổi quy định về quản lý tài sản của chương trình, dự án đáp ứng đòi hỏi cuộc sống. Quy định chế độ báo cáo, kiểm tra, quyết toán dự án giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt tình hình sử dụng viện trợ tại các Bộ, ngành, các địa phương. Thứ hai, Bộ Tài chính cần nghiên cứu và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ ở tầm vĩ mô và vi mô; nghiên cứu và hướng dẫn về chế độ phụ cấp cho cán bộ nhà nước tham gia quản lý các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, Bộ Tài chính cần phối với với các cơ quan tổng hợp của Chính phủ nghiên cứu khung pháp lý liên quan đến quy trình lập kế hoạch, dự toán ngân sách, quản lý vốn viện trợ để áp dụng trong điều kiện chuyển sang phương thức hợp tác viện trợ mới trong tương lai. 3.3.3. Kiến nghị đối với nhà Tài trợ Thứ nhất, các nhà Tài trợ cần đẩy nhanh hơn nữa quy trình thẩm định các chương trình, dự án, thời gian điều chỉnh, sửa đổi nội dung dự án, sửa đổi hiệp định chờ phê duyệt của nhà Tài trợ cần được rút ngắn nhiều hơn nữa, góp phần đẩy nhanh tiến độ dự án, tăng hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ. Thứ hai, một vài dự án có cơ chế đồng giám đốc làm chậm việc thực hiện các hoạt động của dự án. Nhà Tài trợ nên cân nhắc cơ chế này. Thứ ba, cần tinh giảm các bước thủ tục trong quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá, trang thiết bị cho dự án. Thứ tư, sự kết hợp làm việc của chuyên gia tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn trong nước, điều phối viên dự án, thư ký dự án cần được cải thiện nhiều hơn nữa để việc sử dụng chuyên gia đạt hiệu quả. 101 3.3.4. Kiến nghị từ phía các BQLDA Để thực hiện tốt công tác quản lý về tài chính, Ban quản lý dự án Trung ương cần: Khẩn trương làm việc với các cơ quan chức năng để có các chỉnh lý, bổ sung một số định mức chi tiêu cho phù hợp với thực tế triển khai các hoạt động tại các PPMU. Đề xuất với Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan xây dựng các khung thời gian làm việc cho dự án và chế độ phụ cấp từ nguồn vốn ứng cho các cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho dự án. Đề xuất với nhà tài trợ có các chương trình đào tạo tăng cường năng lực cho cán bộ kế toán tại Ban quản lý dự án Trung ương để đội ngũ này có năng lực tốt và thực hiện tốt vai trò hướng dẫn, giám sát hoạt động tài chính của các tỉnh dự án. Xây dựng quy trình cụ thể về quyết toán hàng năm ngân sách triển khai các hoạt động dự án tại các Ban quản lý dự án tỉnh. Trên cơ sở hệ thống mục lục ngân sách của nhà nước, xây dựng hệ thống mục lục, nội dung các mục lục thống nhất áp dụng cho các PPMU theo các hoạt động đặc trưng của dự án. Xây dựng quy chế hoạt động cho Ban quản lý dự án tỉnh/ thành phố. Trong quy chế hoạt động phải nêu rõ đựơc nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong chu trình các bước tiến hành các hoạt động của dự án từ khâu lập kế hoạch đến khâu thanh toán, quyết toán. Xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ cho Ban quản lý dự án Trung ương và các Ban quản lý dự án tỉnh/ thành phố. Trong quy chế kiểm soát nội bộ phải cụ thể về quy trình luân chuyển chứng từ, trách nhiệm của từng cá nhân trong các khâu tiếp nhận, xử lý và lưu giữ chứng từ. Tăng cường các hoạt động giao lưu học tập rút kinh nghiệm của cán bộ kế toán làm việc tại các PPMU, hàng năm nên tổ chức các cuộc hội nghị 102 nhằm đánh giá các hoạt động của công tác kế toán tài chính và đưa ra thảo luận dân chủ các khó khăn trong công tác giải ngân, tài chính kế toán. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính, kế toán tại các Ban quản lý dự án tỉnh/ thành phố nhằm phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận và ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong quản lý tài chính. Tiểu kết chương 3 Những kết luận khoa học của Chương 3 - Các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý bao gồm: Một là, trên cơ sở đường lối của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, đề tài đưa ra 05 phương hướng đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án nói chung, các chương trình, dự án do Bộ Y tế quản lý nói riêng. Hai là, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Chín nhóm giải pháp này đề cập một cách toàn diện tất cả các khâu từ việc phân cấp quản lý, công tác cán bộ đến các khâu nghiệp vụ quản lý cũng như thanh tra, kiểm tra. Ba là, đề tài nêu lên một số kiến nghị đối với nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các nhà Tài trợ nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đã đưa ra. 103 KẾT LUẬN Theo đánh giá trong giai đoạn 2011 - 2016 vừa qua, các chương trình, dự án ODA thuộc Bộ Y tế được quản lý, sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình quản lý xuất hiện một số yếu kém cần được khắc phục, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu đầu tư cho ngành y tế ngày một tăng cao, ngân sách nhà nước thì hạn hẹp, trần nợ công nước ngoài cao. Mục tiêu của đề án là quản lý nguồn vốn ODA đầu tư cho y tế nhằm hỗ trợ y tế dự phòng và phát triển y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tăng cường khả năng cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, hỗ trợ tăng cường năng lực xây dựng và thực hiện chính sách y tế, giúp cho ngành y tế thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó là bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại là một vấn đề rất nhạy cảm; Đồng thời cũng là điều kiện dễ xảy ra các tiêu cực, tham nhũng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả nguồn vốn này là vấn đề rất bức xúc đặt ra hiện nay. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu theo yêu cầu của Luận văn cao học quản lý hành chính công. Những kết luận khoa học chủ yếu mà Luận văn đưa ra bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến sự đầu tư, dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn tài chính cho các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt các nước đang đổi mới như Việt Nam. Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, sự cần thiết phải quản 104 lý nhà nước, nội dung quản lý nhà nước, các nguyên tắc cũng như yêu cầu quản lý về tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Thứ ba, đề tài đã khái quát tình hình quản lý viện trợ một số nước trên Thế giới, làm căn cứ để quản lý cho Việt Nam. Thứ tư, đề tài đã đánh giá thực trạng về các dự án đầu tư không hoàn lại cho ngành y tế trong những năm qua, chỉ ra được những hiệu quả mà các dự án này mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ năm, đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại. Qua đó, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này. Đặc biệt đề tài đã nêu lên năm tồn tại cần thiết phải xử lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại ở Bộ Y tế. Thứ sáu, đề tài đã đề xuất năm phương hướng, chín nhóm giải pháp và kiến nghị với các ngành, các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Đây là những kết luận khoa học, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện, đề án nêu ra một số kiến nghị với các bộ tổng hợp của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương sớm hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển mới. Việc triển khai đề án này là rất cần thiết và việc thực hiện đề án sẽ có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: Việc thu hút, thẩm định, phê duyệt nguồn vốn ODA được thực hiện theo đúng định hướng ưu tiên, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế. 105 Tổ chức quản lý nguồn vốn ODA theo mục đích, không có sự đầu tư chồng chéo cùng nội dung tại cùng cơ sở y tế, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Việc thực hiện đề án sẽ giúp công tác quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo tính minh bạch, giải trình trong quản lý nguồn vốn ODA, tránh được sai sót, thất thoát, tham ô, lãng phí nguồn lực. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA do Bộ Y tế quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ kế hoạch - đầu tư (2010), Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn thi hành nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Hà Nội. 2. Bộ kế hoạch - đầu tư (2016), Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/06/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội. 3. Bộ tài chính (2007), Thông tư 82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Hà Nội. 4. Bộ tài chính (2016), Thông tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội. 5. Bộ tài chính, Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2015), Công văn số 3842/BYT-KHTC ngày 08/6/2015 báo cáo phục vụ xây dựng Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020”, Hà Nội. 7. Bộ Y tế (2016), Công văn số 139/KH-BYT ngày 01/3/2016 về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội 107 8. Bộ Y tế, Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014, 2015, Hà Nội 9. Bộ Y tế, Báo cáo quyết toán năm 2013, 2014, 2015, Hà Nội 10. Bộ Y tế, Báo cáo tình hình dự án ODA của Bộ Y tế, Hà Nội. 11. Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết Dự án Hợp tác Y tế Việt Nam-UNFPA. Báo cáo tổng kết dự án 2011-2016, Hà Nội. 12. Bộ Y tế, Hệ thống tài khoản y tế quốc gia - thực hiện ở Việt Nam thời kỳ 2012-2014, Bộ Y tế - Vụ Kế hoạch- tài chính. 13. Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế năm 2014, Hà Nội. 14. Bộ Y tế, Quyết định số 11/2008/QĐ-BYT ngày 26/02/2008 hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Bộ Y tế, Hà Nội. 15. Bộ Y tế, Sổ tay hướng dẫn BQLCT WHO, Hà Nội 16. Bộ Y tế, Tổng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013, 2014, 2015, Hà Nội. 17. Bộ Y tế, Tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2013, 2014, 2015, Hà Nội. 18. Bộ Y tế, Văn bản số 139/KH-BYT ngày 01/3/2016. Một trong các giải pháp đưa ra trong Kế hoạch này là:“Tăng cường hợp tác, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục vận động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế”. 19. Bộ Y tế, Văn kiện dự án chương trình Hợp tác Y tế giữa Việt Nam - WHO (tài khóa 2014-2016) 20. Chính phủ (2009), Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Hà Nội. 21. Chính phủ (2016), Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội. 108 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23. Nhóm quan hệ đối tác về hiệu quả viện trợ (12/2004), Hài hoà thủ tục và sự tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ tại Việt Nam-Báo cáo năm 2004, Hà Nội. 24. PGS.TS Lê Chi Mai (năm 1999), Quản lý khu vực công, Học viện hành chính quốc gia - đồng tác giả 25. PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - TS. Trần Anh Tuấn, Quản lý công, nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật Hà Nội 2015 26. Quang Khai (08/4/2006), Quản lý dự án ODA: Yếu tố con người quan trọng nhất, www.vnexpress.net. 27. Quốc hội (16/12/2002), Luật số 01/2002/QH11 Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội. 28. Quốc hội (17/6/2003), Luật số 03/2003/QH11 Luật Kế toán, Hà Nội. 29. Quốc hội (2009), Luật số 29/2009/QH12 Quản lý nợ công, Hà Nội. 30. Quốc hội (2014), Luật số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Đầu tư công, Hà Nội. 31. Quốc hội (2014), Luật số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Đầu tư công, Hà Nội. 32. Thanh Xuân (03/8/2006), Quá nhiều thủ tục cho dự án ODA, www.vnexpress.net. 33. Thu hút ODA : Nhìn quá khứ, hướng tương lai : http: //kinhtevadubao.vn/chi- tiet/194-4805-thu-hut-oda--nhin-qua-khu-huong-tuong-lai.html 34. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020, Hà Nội. 109 35. Tuổi trẻ (10/4/2006), Hai Bộ Kế hoạch và Tài chính buông lỏng quản lý ODA, www.vnexpress.net. 36. V.P. – S.L (10/4/2006), ODA không phải tiền chùa, www.vnexpress.net. 37. Vietnamnet (13/6/2006), Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên Thế giới, www.vietnamnet.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_chinh_doi_voi_cac_du_an_vie.pdf
Luận văn liên quan