Thu BHXH là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng nhất trong hệ thống cơ
quan BHXH, nhờ có thu mới đảm bảo cho công tác chi trả các chế độ BHXH hiện
hành một cách đầy đủ và kịp thời. Việc thu BHXH nhƣ thế nào sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi của NLĐ ở hiện tại và trong tƣơng lai; bên cạnh đó đối tƣợng của
thu BHXH là tiền nên rất dễ xảy ra sai phạm, do đó việc tăng cƣờng quản lý thu là
điều cần thiết để làm giảm tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, đảm bảo thu đúng
đối tƣợng, thu đủ theo quy định của Nhà nƣớc.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã đánh giá thực trạng quản
lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm
2016 cho thấy đối tƣợng tham gia, số thu BHXH bắt buộc đều gia tăng qua thời
gian, tuy nhiên chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng của quận; số đơn vị nợ đọng và
trốn đóng BHXH cũng tăng theo; nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó
khăn, sự thiếu hiểu biết của ngƣời SDLĐ và NLĐ về chính sách BHXH; sự quản lý
của ngành BHXH chƣa chặt chẽ. Qua đó, để tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp cần thực hiện một số giải pháp: (1) Tăng cƣờng
công tác tuyên truyền về chính sách BHXH bắt buộc; (2) Phát triển đối tƣợng tham
gia BHXH bắt buộc; (3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức BHXH đáp ứng đƣợc
yêu cầu của công việc; (4) Tăng cƣờng công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; (5)
Cải cách thủ tục hành chính; (6) Phát triển hệ thống CNTT. Ngoài ra, tác giả còn
đƣa ra một số kiến nghị đối với Quốc hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam, cơ quan BHXH
và một số cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
108 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế: Số lƣợng các DN ngoài quốc doanh và NLĐ tham gia
BHXH còn thấp; tình trạng nợ đọng có chiều hƣớng gia tăng; công tác quản lý thu,
đôn đốc thu nợ, thanh tra kiểm tra và tuyên truyền nên hiệu quả chƣa cao.
+ Nguyên nhân hạn chế: Nguyên nhân khách quan từ cuộc khủng hoảng kinh
tế; nguyên nhân chủ quan từ ngƣời SDLĐ và NLĐ; Hệ thống pháp lý về thu BHXH
còn lỏng lẻo, chƣa chặt chẽ; sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chƣa hiệu
quả; tình trạng các DN nợ tiền BHXH kéo dài vẫn còn tiếp diễn; công tác thanh tra,
kiểm tra còn nhiều hạn chế nhƣ số lƣợng chƣa nhiều, chất lƣợng không cao; chế tài
xử phạt vi phạm BHXH chƣa đủ sức răn đe; nhân sự chuyên về công tác đôn đốc
nợ, thanh tra kiểm tra còn mỏng; công tác tuyên truyền chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao;
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý thu BHXH chƣa có sự đồng nhất,
tƣơng thích về phần mềm; doanh nghiệp vẫn còn quen với cách làm cũ.
76
3 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP
3.1 Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò Vấp trong
những năm tới
3.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về chính sách ASXH
Có thể khẳng định chính sách BHXH và BHYT là những chính sách quan
trọng, có vai trò trụ cột trong hệ thống chính sách ASXH; tác động đến đời sống
kinh tế và chăm sóc sức khỏe của hầu hết các thành viên trong xã hội. Ngay từ
những ngày đầu thành lập Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/09/1945),
Quốc hội đã thông qua Hiến pháp về chính sách BHXH, BHYT. Hiến pháp xác
định rõ: “Những ngƣời công dân già cả hoặc tàn tật không làm đƣợc việc thì đƣợc
giúp đỡ. Trẻ con đƣợc săn sóc về mặt giáo dƣỡng”. Sau đó Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký các Sắc lệnh quy định về chế độ BHXH, điều kiện nghỉ hƣu, quỹ hƣu trí, mức
hƣởng thụ và các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Đây là những định
hƣớng về chính sách BHXH, BHYT đầu tiên của nƣớc ta, mang ý nghĩa nhân văn
sâu sắc và cao đẹp, thể hiện tầm nhìn chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã kịp
thời ban hành các văn bản để tăng cƣờng lãnh đạo và thực hiện các chế độ BHXH,
BHYT trong tình hình mới nhƣ: Chỉ thị 15-CT/TW ngày 26/05/1997 của Bộ Chính
trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng thực hiện chính sách BHXH, Chỉ thị 38-
CT/TW ngày 07/09/2009 của Ban bí thƣ về "Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình
hình mới". Đặc biệt, thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Quốc hội đã thông qua
Luật BHXH năm 2006, Luật BHYT năm 2008. Nhƣ vậy, hệ thống chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT từng bƣớc đƣợc hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc.
Ngày 22/11/2012, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI ban hành Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
77
công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Nghị quyết thể hiện sự quan tâm
sâu sắc và sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT. Nghị
quyết còn xác định rõ tầm quan trọng, vai trò trụ cột của chính sách BHXH, BHYT
trong hệ thống ASXH; quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
BHXH, BHYT đến năm 2020.
3.1.2 Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020
Ngày 23/07/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1215/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020. Một số mục tiêu đƣợc đƣa ra:
+ Phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hƣớng hiện đại, đảm bảo
đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phục vụ và tổ chức thực
hiện chính sách BHXH, BHYT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
+ Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia
BHXH; 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN và trên 80% dân số tham gia
BHYT.
+ Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tƣợng, đảm bảo chậm
nhất đến năm 2015 phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn ngành;
mỗi công dân tham gia BHXH, BHYT đƣợc cấp một số định danh và thống nhất với
số định danh công dân do Nhà nƣớc quy định để phục vụ và quản lý quá trình thu,
giải quyết chính sách, chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT một cách chính xác
và thuận tiện.
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành BHXH Việt Nam, nâng cao
năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tổ
chức thực hiện, góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của chính sách
BHXH, BHYT.
78
+ Hoàn thiện hạ tầng CNTT (mạng máy tính, máy chủ, máy trạm, an ninh
mạng, trung tâm dữ liệu ngành và hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu, dịch vụ công
trực tuyến trên mạng Internet) để giải quyết các chính sách, chế độ BHXH, BHYT.
+ Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, thuận lợi cho
giao dịch và phục vụ; đảm bảo yêu cầu về quy mô và công năng sử dụng lâu dài.
3.1.3 Sự phát triển nền kinh tế nước ta giai đoạn 2016-2020
3.1.3.1 Cả nước
Tại hội thảo khoa học quốc tế “Dự báo kinh tế - xã hội phục vụ lập kế hoạch
trung hạn trong bối cảnh hội nhập quốc tế” đƣợc tổ chức ngày 02/12/2015 tại Hà
Nội, nhóm nghiên cứu của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
(NCIF) đã đƣa ra 3 kịch bản về triển vọng kinh tế Việt Nam 2016 – 2020, trong đó
kịch bản trung bình đƣợc coi là kịch bản chủ đạo với khả năng xảy ra cao nhất. Giả
thiết tăng trƣởng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định ở mức trung bình 4%:
+ Đầu tƣ khu vực nhà nƣớc đƣợc cải thiện hơn về tốc độ và hiệu quả và giữ
vai trò điều tiết nền kinh tế;
+ Điều hành chính sách có nhiều cải thiện, thủ tục pháp lý và môi trƣờng đầu
tƣ tiếp tục đƣợc cải thiện. Tốc độ tăng đầu tƣ trung bình giai đoạn tăng 7%. Mô
hình kinh tế phần nào đƣợc chuyển đổi nhƣng về cơ bản vẫn là nền kinh tế tăng
trƣởng dựa vào vốn và nhập siêu;
+ Hệ thống tài chính khá ổn định, điều hành chính sách tài khóa và tiền tệ
tƣơng đối linh hoạt. Các hiệp ƣớc quốc tế có hiệu lực, giúp đầu tƣ và xuất khẩu Việt
Nam cải thiện hơn. Tăng trƣởng kinh tế toàn giai đoạn 2016-2020 có thể đạt mức
6,67%, trong khi lạm phát duy trì ở mức thấp, khoảng 5% [26].
Bên cạnh đó, trong một phân tích khác từ Ban Phân tích dự báo của NCIF,
giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế Việt Nam đƣợc dự báo sẽ thoát khỏi giai đoạn suy
giảm và bắt đầu vào chu kỳ phục hồi mới nhờ vào sự hỗ trợ từ các hiệp định thƣơng
mại, lực đẩy từ các doanh nghiệp FDI và nhu cầu bên ngoài, cùng với quá trình tái
cấu trúc nền kinh tế, cải cách về thể chế và môi trƣờng kinh doanh. Cụ thể:
79
+ Khu vực công nghiệp – xây dựng: tăng trƣởng mạnh mẽ, trở thành khu vực
dẫn dắt tăng trƣởng toàn nền kinh tế khi trƣờng kinh doanh tiếp tục khởi sắc hơn,
cầu trong nƣớc cải thiện, và những ảnh hƣởng tích cực từ chính sách hỗ trợ của
Chính phủ;
+ Khu vực dịch vụ: duy trì mức tăng trƣởng vừa phải, có nhiều triển vọng và
nhiều tác động tích cực đến việc mở rộng các hoạt động dịch vụ do sự cải thiện cầu
tiêu dùng và thực tiễn các Hiệp định thƣơng mại tự do mang lại;
+ Khu vực nông nghiệp: tăng trƣởng chậm do tác động của biến đổi khí hậu
cũng nhƣ chƣa có những giải pháp đột phá giúp chuyển dịch cơ cấu hiệu quả. Trong
dài hạn, khu vực này vẫn còn đối mặt với những thách thức do hạn chế về năng suất
và khả năng cạnh tranh, chƣa phát huy đƣợc lợi thế so sánh và đối diện với yêu cầu
ngày càng khắt khe về tiêu chuẩn chất lƣợng, hàng rào kỹ thuật của thị trƣờng [28].
3.1.3.2 Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu khởi động chƣơng trình việc làm thành phố
giai đoạn 2017 – 2020, đặc biệt tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp chủ lực, 9
ngành kinh tế trọng yếu và phát triển 50.000 doanh nghiệp trong năm 2017. Năm
2017, dự kiến TP.HCM cần khoảng 280.000 chỗ làm việc (tăng 3,7% so với năm
2016), trong đó có khoảng 140.000 chỗ làm việc mới. Nhu cầu tuyển dụng lao động
tập trung ở những ngành nghề nhƣ: kinh doanh – marketing – bán hàng, dịch vụ –
du lịch – nhà hàng khách sạn, công nghệ thông tin, cơ khí – tự động hóa, v...v.
Chỉ tiêu cụ thể của TP HCM giai đoạn 2016 - 2020 là tốc độ tăng trƣởng
tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân hàng năm tăng ít nhất 7,7%, chuyển dịch
cơ cấu theo đúng định hƣớng dịch vụ - công nghiệp - xây dựng - nông nghiệp, khu
vực dịch vụ chiếm 57% cơ cấu kinh tế. Đến 2020, đóng góp vào tăng trƣởng GDP
của thành phố đạt từ 35% trở lên.
3.1.3.3 Quận Gò Vấp
Ngày 25/02/2011, UBND quận Gò Vấp ban hành Quyết định Số 109/QĐ-
UBND về phê duyệt “Quy hoạch phát triển kinh tế quận Gò Vấp đến năm
2020” theo đó quan điểm, định hƣớng phát triển đƣợc đề ra nhƣ sau:
80
+ Phát triển kinh tế theo hƣớng phát triển đô thị văn minh, hiện đại, xanh,
sạch, đẹp, kết hợp hài hòa phát triển đô thị với phát triển các ngành kinh tế, giữa
tăng trƣởng kinh tế với giải quyết việc làm và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ
xã hội cao cấp (dịch vụ y tế, dịch vụ bệnh viện, dịch vụ văn hóa, dịch vụ giáo
dục).
+ Phát triển kinh tế của quận sẽ theo hƣớng đô thị mở, tăng cƣờng hợp tác
đầu tƣ cạnh tranh lành mạnh với các địa phƣơng khác; gắn liền với phát triển kinh
tế - xã hội chung của thành phố trong xu hƣớng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và theo hƣớng tận dụng nguồn lực có hạn.
+ Tốc độ tăng trƣởng bình quân kinh tế của quận dự báo đạt 13% giai đoạn
2016-2020, trong đó, khu vực công nghiệp đƣợc dự báo có tốc độ tăng trƣởng giảm
dần do khó có thể phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận trong tƣơng lai
vì tỷ suất lợi nhuận các ngành thƣơng mại dịch vụ thƣờng cao hơn nhiều.
Dự đoán xu hƣớng phục hồi của nền kinh tế trong những năm tới là tín hiệu
lạc quan cho các doanh nghiệp đang hoạt động và cả những doanh nghiệp đang tạm
ngƣng hoạt động do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra, còn là điều kiện
thuận lợi đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Thành phố Hồ Chí Minh phát
triển 500.000 doanh nghiệp trong năm 2017 là cơ hội để thu hút nguồn nhân lực đến
với thành phố và cũng là cơ hội rất lớn để phát triển đối tƣợng và doanh nghiệp
tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố.
3.2 Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp
Các cơ sở và điều kiện thuận lợi trên là cơ sở để đƣa ra những dự báo cho
công tác thu trong giai đoạn 2017-2020.
+ Kế hoạch thu: Hằng năm BHXH Tp.HCM thực hiện giao chỉ tiêu thu vào
đầu mỗi năm căn cứ theo tình hình thực tế tại quận và chỉ tiêu mỗi năm tăng thêm
dao động từ 10%-12%, dự báo số thu trong những năm tới vào khoảng 850-1.200 tỷ
đồng.
+ Phát triển đối trƣợng tham gia BHXH: phát triển đối tƣợng thông qua 2
phƣơng thức là phát triển thêm đối tƣợng ở những DN đang đóng BHXH bắt buộc
81
và phát triển mới đối tƣợng ở những DN chƣa tham gia BHXH bắt buộc. Năm
2016, quận phát triển 704 đơn vị doanh nghiệp với tổng số lao động tăng mới là
3.251 lao động. Trong những năm tới, sự hồi phục nền kinh tế Việt Nam cùng với
việc triển khai chƣơng trình việc làm của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 –
2020 là điều kiện thuận lợi để quận có thể tăng thêm 10% -20% số đơn vị và lao
động. Dự báo có khoảng 800-1.000 doanh nghiệp và 3.500-5.000 lao động tham gia
mới BHXH trong giai đoạn 2017-2020.
+ Công tác đôn đốc, quản lý nợ: Công tác quản lý, phân loại nợ là tiền đề cho
công tác đôn đốc, thanh tra, kiểm tra đơn vị nợ. Tại BHXH Tp.HCM, trƣớc đây
phòng Thu đảm nhận công việc chính là quản lý thu và khai thác thu nợ thì nay
đƣợc tách thành 2 phòng riêng biệt theo nhiệm vụ công việc cụ thể là phòng Quản
lý thu và phòng Khai thác thu nợ. Còn công tác đôn đốc, quản lý nợ thì đƣợc chịu
trách nhiệm bởi 2 phòng là phòng Khai thác thu nợ và phòng Thanh tra kiểm tra.
Công tác tuyên truyền thì do phòng Tuyên truyền đảm nhiệm. Trong khi đó, tại
quận Gò Vấp, tổ Thu với 13 nhân sự (01 phó Giám đốc, 12 chuyên viên chuyên
trách) phải kiêm nhiệm tất cả công việc liên quan đến thu BHXH gồm quản lý thu,
đôn đốc thu nợ, thanh tra kiểm tra và tuyên truyền nên hiệu quả chƣa cao. Nếu 1-2
nhân sự đƣợc bổ sung thêm để chuyên trách công tác đốc thu, thanh tra kiểm tra thì
dự báo có khoảng 10%-15% đơn vị nợ (khoảng 500-600 đơn vị) đƣợc thanh tra,
kiểm tra.
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp
Để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc và thực hiện đúng
quy định của Luật BHXH nhằm đảm bảo cho sự tăng trƣởng của quỹ BHXH và giải
quyết đầy đủ các chế độ cho NLĐ cần thực hiện những giải pháp sau:
3.3.1 Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH hoặc cơ quan Thuế đối chiếu số lao
động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật định tại các đơn vị sử dụng
lao động đang hoạt động và đóng thuế để xác định số lao động chƣa tham gia
82
BHXH; từ đó, có biện pháp xử lý nghiêm các trƣờng hợp trốn đóng hoặc chƣa tham
gia đầy đủ cho những lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và yêu cầu
các DN đóng bổ sung BHXH cho NLĐ. Việc đối chiếu danh sách lao động do đơn
vị đăng ký với Phòng LĐTB & XH quận với danh sách của BHXH còn gặp khó
khăn do những bất cập trong văn bản pháp lý. Theo Công văn số
17940/SLĐTBXH-VL ngày 06/11/2014 của Sở LĐTB & XH Tp.HCM về tuyển lao
động, quản lý lao động và báo cáo tình hình sử dụng lao động: Đối với doanh
nghiệp mới thành lập, ngƣời SDLĐ thực hiện báo cáo khai trình sử dụng lao động
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động. Trong quá trình hoạt động,
nếu DN báo cáo tình hình thay đổi lao động (tăng, giảm) thì chỉ thực hiện 6 tháng 1
lần, trƣớc ngày 25/05 và 25/11 hằng năm. Bất cập này dẫn đến số liệu lao động
thuộc đối tƣợng tham gia BHXH đối chiếu không chính xác. Vì vậy, cần phải thay
đổi quy định khai trình tăng giảm lao động nhƣ trƣớc đây, tức là khi có biến động
tăng giảm lao động đơn vị phải thực hiện thông báo ngay đến Phòng LĐTB & XH.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ hoặc Phòng Kinh tế của UBND Quận
lấy thông tin các DN mới thành lập hoặc phối hợp với cơ quan Thuế cùng cấp rà
soát những DN có đóng thuế nhƣng chƣa tham gia BHXH từ đó đôn đốc, yêu cầu
đơn vị đăng ký tham gia BHXH đầy đủ cho NLĐ.
+ Hoàn thiện hệ thống trao đổi thông tin với cơ quan Thuế đáp ứng các yêu
cầu quản lý của BHXH quận nhƣ phân loại đƣợc danh sách đơn vị, lao động cơ
quan Thuế đang quản lý chƣa tham gia BHXH hoặc chƣa tham gia đủ số ngƣời lao
động thuộc diện phải tham gia; danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi.
+ BHXH Thành phố cần xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia
BHXH trong nhiệm vụ hằng năm và giao xuống cho các BHXH quận để thực thi.
+ Hoạt động tuyên truyền cũng là một trong những giải pháp trong công tác
khai thác, phát triển đối tƣợng tham gia BHXH.
83
3.3.2 Tăng cường công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra và khởi
kiện
Công tác quản lý phân loại nợ là tiền đề cho công tác đôn đốc thu, thanh tra,
kiểm tra đơn vị nợ. Nội dung công tác phân loại nợ đã đƣợc đề cập tại Chƣơng 1.
Một số giải pháp đƣợc đƣa ra là:
+ Thiết lập trang web công khai thông báo đóng BHXH để đơn vị doanh
nghiệp dễ dàng tra cứu và nộp tiền.
+ Thƣờng xuyên cử chuyên quản trực tiếp đến đơn vị đôn đốc thu kịp thời,
không để nợ tiền đóng BHXH; cƣơng quyết xử lý những doanh nghiệp cố tình chây
ỳ, chậm đóng BHXH làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của NLĐ; xác lập hồ sơ nợ các
đơn vị mất tích, giải thể, phá sản (theo Điều 40, Quyết định 959/QĐ-BHXH của
BHXH Việt Nam quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT) để lập thủ tục giảm số nợ ảo, đƣa các đơn vị nợ khó đòi vào
diện quản lý riêng.
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH, tham mƣu UBND quận ra quyết định
thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các DN nợ tiền đóng BHXH kéo dài từ
03 tháng trở lên trên địa bàn. Đồng thời, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các
DN có sử dụng, thuê mƣớn và trả lƣơng cho NLĐ nhằm sớm phát hiện ra các
trƣờng hợp vi phạm Luật BHXH để có hƣớng xử lý phù hợp, hạn chế hậu quả xảy
ra làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của NLĐ.
+ Chủ động cung cấp hồ sơ, thông tin, phối hợp LĐLĐ cùng cấp khởi kiện
các đơn vị nợ BHXH từ 6 tháng trở lên ra tòa án theo quy định.
+ Theo Khoản 1, Điều 14 Luật BHXH 2014, công đoàn có quyền khởi kiện
ra tòa đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, nhƣng thời gian qua công đoàn
chƣa phát huy đƣợc quyền của mình. Vì vậy, giải pháp đƣa ra là tăng cƣờng công
tác khởi kiện vi phạm BHXH của Công đoàn thông qua việc tổ chức tập huấn cho
cán bộ công đoàn về kỹ năng, trình tự, thủ tục tố tụng, khởi kiện các DN; Sửa đổi,
bổ sung, tạo sự đồng bộ trong Bộ luật Lao động, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật
84
BHXH hoặc nếu Công đoàn khởi kiện không hiệu quả, đề xuất giao lại quyền khởi
kiện cho BHXH bên cạnh quyền đƣợc thanh tra.
- Quy định chặt chẽ về chế tài xử lý vi phạm BHXH bắt buộc
+ Theo Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của
Chính phủ quy định những doanh nghiệp nợ đọng BHXH quá hạn, trốn đóng
BHXH thì mức phạt tối đa là 30 triệu đồng. Đến ngày 10/10/2013, mức phạt này
đƣợc tăng lên theo Điều 26 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thành
75 triệu đồng. Mức xử phạt này đƣợc cho là không đủ sức răn đe. Khi kiểm tra phát
hiện ra, doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt chứ không thực hiện nghĩa vụ BHXH cho
NLĐ. Để tăng hiệu quả của chế tài xử lý vi phạm, cần nâng mức phạt lên tối đa 200
triệu đồng.
+ Hình sự hóa tội danh chiếm dụng Quỹ BHXH vào Bộ luật hình sự đối với
ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức SDLĐ không nộp BHXH để tăng tính răn đe.
+ Cần nghiên cứu đƣa quy định buộc doanh nghiệp phải có một khoản quỹ
dự phòng khi đăng ký kinh doanh qua một tài khoản tại ngân hàng. Khoản quỹ dự
phòng này sẽ đƣợc sử dụng vào việc thanh toán các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và
giải quyết các chế độ của ngƣời lao động nhƣ lƣơng, BHXH, BHYT... Nhƣ vậy sẽ
khắc phục đƣợc tình trạng sau khi thanh tra, kiểm tra, khởi kiện đơn vị cố tình tẩu
tán tài sản, hoặc không có tài sản, dẫn đến không thu hồi nợ đƣợc.
3.3.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức
Phát triển nguồn nhân lực Ngành BHXH đƣợc xem là nhiệm vụ trọng tâm
trong Chiến lƣợc phát triển của Ngành BHXH đến năm 2020, điển hình là việc ban
hành Quyết định số 133/QĐ-BHXH ngày 07/02/2013 của Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam về Quy chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam. Tại BHXH quận, một số giải pháp đƣợc đƣa ra để đẩy mạnh
công tác bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho Quận Gò Vấp nhƣ sau:
85
+ Thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cho viên chức. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số viên chức
làm chuyên môn nghiệp vụ nhƣng mới đạt trình độ cao đẳng, trung cấp. Phấn đấu
đến năm 2020, 90% công chức, viên chức BHXH quận có trình độ đại học và sau
đại học.
+ Đối với viên chức làm công tác quản lý, bên cạnh bồi dƣỡng về chuyên
môn nghiệp vụ thì phải nâng cao trình độ lý luận chính trị, kỹ năng quản lý nhà
nƣớc theo hình thức đƣa đi đào tạo tập trung ở các cơ sở đào tạo chính quy.
+ Chú trọng đào tạo kiến thức nghiệp vụ cho viên chức mới vào ngành, bố trí
viên chức có nghiệp vụ vững vàng làm công tác hƣớng dẫn nghiệp vụ cho viên chức
mới trong thời gian tập sự và thực hiện báo cáo công việc thƣờng xuyên để đánh giá
mức độ tiếp thu hoàn thành công việc trƣớc khi tiến hành giao quản lý đơn vị.
+ Thƣờng xuyên phổ biến các kiến thức mới về chính sách pháp luật về
BHXH, nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành BHXH.
+ Tập huấn phổ biến ứng dụng CNTT cho viên chức bởi cơ quan BHXH đã
thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử trong giải quyết hồ sơ của đơn vị.
+ Bổ sung nhân sự để thực hiện các công việc chuyên trách về tuyên truyền,
đôn đốc nợ, thanh tra, kiểm tra.
+ Thƣờng xuyên và định kỳ đánh giá chất lƣợng Đảng viên để lựa chọn
những viên chức có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý
luận chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực thực tiễn, mức độ tín nhiệm đƣa vào
quy hoạch các chức danh lãnh đạo nhƣ Giám đốc, Phó Giám đốc quận, Tổ trƣởng,
Tổ phó các bộ phận.
3.3.4 Công tác tuyên truyền
Tuyên truyền là một bộ phận, một tác nghiệp của công tác tƣ tƣởng có vị trí
hết sức quan trọng, Chủ Tịch Hồ Chí Minh nói: “Tuyên truyền là đem một việc gì
đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt mục đích đó, là
tuyên truyền thất bại. Nội dung tuyên truyền phải cụ thể, thiết thực; phƣơng thức
tuyên truyền phải thích hợp và chú trọng ƣu tiên cho lớp đối tƣợng có trình độ nhận
86
thức, trình độ văn hóa thấp, vì nếu đối tƣợng này hiểu thì các đối tƣợng khác cũng
nắm bắt dễ dàng”.Tại BHXH Tp. Hồ Chí Minh có phòng tuyên truyền nhƣng tại
quận, huyện thì do cán bộ nghiệp vụ kiêm nhiệm. Chƣơng trình tuyên truyền tại các
quận, huyện thì do thành phố gửi nội dung về thông qua băng rôn, pano, áp phích,
tờ rơi để phát cho ngƣời dân. Còn thông qua đối thoại trực tiếp thì mỗi năm quận
Gò Vấp chỉ tổ chức đƣợc 1-2 đợt. Do vậy mà công tác tuyên truyền chƣa mang lại
hiệu quả cao, thiếu tính sâu rộng và chủ động.
Trong giai đoạn tới cần thành lập tổ tuyên truyền từ 5-7 ngƣời đƣợc tuyển
chọn từ các viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng và kỹ năng truyền đạit
tốt để kiêm nhiệm công tác này. Nếu mỗi tháng có ít nhất 1 chƣơng trình tuyên
truyền thì một năm có thể đạt 12 đến 15 chƣơng trình, nhƣ vậy sẽ tạo đƣợc hiệu quả
lan tỏa trong cộng đồng. Khi tổ tuyên truyền đƣợc thành lập thì ngoài các nội dung,
chƣơng trình tuyên truyền do BHXH Thành phố chỉ đạo, BHXH quận Gò vấp sẽ có
những nội dung, kế hoạch riêng để tạo sự đa dạng. .
- Nội dung tuyên truyền:
+ Tuyên truyền những nội dung cơ bản của Luật BHXH để giúp NLĐ hiểu
rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia BHXH, biết cách đối phó đòi
quyền lợi từ chủ SDLĐ khi quyền lợi của mình bị xâm hại nhƣ: thuộc đối tƣợng
tham gia nhƣng chủ SDLĐ không đăng ký, hoặc đã đăng ký nhƣng chậm đóng hoặc
trốn đóng thì NLĐ phải biết đến cơ quan nào để đƣợc trợ giúp đòi quyền lợi. Đồng
thời, cũng giúp ngƣời SDLĐ hiểu về lợi ích khi tham gia BHXH và những vi phạm
pháp luật khi chậm đóng, trốn đóng, đóng không đúng mức lƣơng, chiếm dụng của
NLĐ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị khởi kiện.
+ Tuyên truyền các chế độ, chính sách BHXH nhƣ: các chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí; tuyên truyền, hƣớng dẫn về mức
đóng, mức thụ hƣởng, phƣơng thức tham gia, thủ tục tham gia; tuyên truyền rõ trách
nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị,... trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện chính sách BHXH. Những nội dung này đƣợc xem là một trong những
87
mối quan tâm hàng đầu của NLĐ do không phải NLĐ nào cũng am hiểu về các thủ
tục, chính sách BHXH.
+ Tuyên truyền thủ tục hành chính, cách thức giao dịch điện tử, hỗ trợ các
đơn vị sử dụng lao động trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong thực hiện chế độ, chính sách
BHXH; phê phán những hành vi tiêu cực, cố tình vi phạm Luật BHXH góp phần
hạn chế, ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH; bảo vệ
quyền lợi của NLĐ.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Thiết lập cơ chế phối hợp giữa BHXH với Phòng Lao động Thƣơng binh
và xã hội quận, Liên đoàn Lao động quận, Ban Tuyên giáo quận Ủy để tham gia
tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc về BHXH cho
các nhóm đối tƣợng thông qua các hình thức: tổ chức đối thoại trực tiếp, tuyên
truyền lồng ghép, báo cáo, cung cấp tài liệu tuyên truyền tại hội nghị, hội thảo, tập
huấn, tổ chức các cuộc thảo luận nhóm, tới thăm hộ gia đình để tuyên truyền, vận
động ngƣời dân tích cực tham gia BHXH.
+ Ký kết chƣơng trình liên tịch với Liên đoàn lao động quận để phát huy
hiệu quả đội ngũ tuyên truyền viên trong hệ thống công đoàn, đặc biệt là tại các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc vào thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền BHXH bắt
buộc.
+ Phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí duy trì các chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền BHXH; chủ động biên soạn bài, bản tin phản ánh tình hình tham
gia BHXH của đơn vị trên địa bàn quận trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
+ Tổ chức công tác tuyên truyền, giải thích, phổ biến pháp luật qua kênh
truyền thông website BHXH quận hoặc qua các ấn phẩm trực quan nhƣ pano, khẩu
hiệu, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, tờ gấp, sách cẩm nang...
+ Thực hiện các chƣơng trình tọa đàm, đối thoại doanh nghiệp, các cuộc thi,
gameshow truyền hình tìm hiểu chính sách, pháp luật về BHXH.
88
+ Tổ chức các đội tuyên truyền lƣu động, tuyên truyền trực quan nhân dịp lễ
lớn: Kỷ niệm ngày thành lập BHXH Việt Nam (16/02) hay Ngày pháp luật Việt
Nam (09/11).
- Địa điểm tuyên truyền:
Tuyên truyền tại những khu vực tập trung nhiều dân cƣ nhƣ UBND quận,
UBND 16 phƣờng, trung tâm văn hóa quận, liên đoàn lao động quận hay tại công ty
có số lƣợng lớn lao động nhƣ Công ty giày da Huê Phong với gần 9 nghìn lao động,
Công ty TNHH May Top One với 1 nghìn lao động.
3.3.5 Cải cách về thủ tục hành chính
Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục đƣợc triển khai; từng bƣớc
hoàn thiện quy trình nghiệp vụ về quản lý thu BHXH nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng phát triển của ngành BHXH.
+ Rà soát giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, công khai minh
bạch những quy định, quy trình quản lý, thủ tục hồ sơ về thu, nộp và giải quyết các
chế độ BHXH, hạn chế những nhũng nhiễu, tiêu cực của công chức, viên chức
BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ và ngƣời SDLĐ tham gia BHXH.
+ Nâng cao chất lƣợng phục vụ, chất lƣợng làm việc của cán bộ, viên chức
ngành BHXH, chuyển từ cách làm việc từ hành chính thụ động sang chủ động phục
vụ tốt cho đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng BHXH nhằm nâng cao đƣợc vị thế và
vai trò của ngành BHXH cũng nhƣ tạo đƣợc niềm tin của NLĐ và ngƣời SDLĐ đối
với cơ quan BHXH.
+ Xử lý nghiêm viên chức thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho ngƣời dân và
doanh nghiệp.
+ Tăng cƣờng triển khai giao dịch hồ sơ điện tử, dịch vụ phát chuyển hồ sơ
bằng đƣờng Bƣu điện đảm bảo tính an toàn và chuyên nghiệp; nhằm giảm thời gian
đi lại cho NLĐ và chủ SDLĐ.
+ Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải
quyết thủ tục hành chính để ngƣời dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính
89
sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính.
3.3.6 Phát triển hệ thống CNTT của ngành
Bên cạnh những giải pháp đã đƣa ra để tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về thu BHXH, ứng dụng CNTT, thực hiện tin học hóa trong quản lý, giải
quyết các chế độ chính sách cũng đƣợc BHXH Việt Nam đặc biệt chú trọng và
đƣợc đề cập cụ thể trong các văn bản nhƣ: Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg ngày
09/03/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ thí điểm về giao dịch điện tử trong việc thực
hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN và đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT;
Quyết định số 1499/QĐ-BHXH ngày 10/12/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020.
+ Ban hành quy định về giao dịch hồ sơ điện tử, quy định các yêu cầu trong
thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử, thống nhất sử dụng cùng một phần mềm đồng bộ,
đảm bảo tốt cho việc quản lý đối tƣợng tham gia BHXH. Hiện nay, các chƣơng
trình xử lý nghiệp vụ thu, chi của ngành BHXH chƣa liên thông với nhau, chƣơng
trình quản lý thu BHXH (SMS) cũng chƣa liên thông trên toàn quốc; do đó, công
tác quản lý thu BHXH gặp không ít khó khăn. Trong thời gian tới, tiếp tục hoàn
thiện các phần mềm quản lý, đẩy mạnh đầu tƣ ứng dụng CNTT; nâng cấp, cải tạo
lại mạng LAN và phát triển các phần mềm ứng dụng tiến tới kết nối cơ sở dữ liệu
trong toàn hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
+ Xây dựng phần mềm liên thông cơ sở dữ liệu với các bộ, ngành, đơn vị có
liên quan nhƣ UBND, Thuế, Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, LĐTB & XH, Y tế,
Ngân hàng, Bƣu điện, cơ quan thi hành án, cơ sở khám chữa bệnh, đơn vị SDLĐ
nhằm trao đổi thông tin về đơn vị SDLĐ và ngƣời tham gia BHXH trong việc thực
hiện các thủ tục kê khai, thu nộp, chi trả và giải quyết các chế độ BHXH.
90
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Đối với Quốc hội
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, đảm bảo tính khả thi,
phù hợp với tình hình thực tế và quan trọng là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
cho NLĐ.
+ Cần tham khảo ý kiến NLĐ trƣớc khi ban hành chính sách pháp luật về
BHXH vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ, tránh trƣờng hợp đáng
tiếc xảy ra nhƣ Luật BHXH 2014 Chính phủ chƣa có hiệu lực nhƣng phải sửa đổi
Điều 60 về hƣởng trợ cấp một lần vì không nhận đƣợc sự đồng tình của một bộ
phận NLĐ chủ yếu ở một số tỉnh, thành phố ở phía nam.
+ Quy định chế tài xử phạt chặt chẽ, nhƣ Khoản 7, Điều 21, Luật BHXH
2014 quy định trách nhiệm của ngƣời SDLĐ có nội dung: “Định kỳ 6 tháng, niêm
yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho NLĐ”, nhƣng không quy định chế
tài xử phạt trong trƣờng hợp ngƣời SDLĐ không thực hiện theo đúng quy định..
+ Cần bổ sung thêm trách nhiệm của cơ quan BHXH tại Điều 23 Luật
BHXH 2014: Thông báo công khai và rộng rãi cho NLĐ trong đơn vị biết thông
qua tổ chức Công đoàn cơ sở khi đơn vị có hiện tƣợng chậm đóng tiền BHXH. Vì
hầu hết NLĐ đều không biết tình hình nợ BHXH của DN chỉ đến khi DN tuyên bố
ngừng hoạt động cho NLĐ nghỉ việc và NLĐ không lấy đƣợc sổ BHXH thì họ mới
biết DN mình nợ tiền BHXH.
+ Sửa Luật BHXH và giao quyền khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH cho cơ
quan BHXH bên cạnh chức năng thanh tra. Từ tháng 01/2016 khi Luật BHXH 2014
có hiệu lực thì cơ quan BHXH không đƣợc khởi kiện. Công tác khởi kiện đƣợc giao
cho tổ chức Công đoàn nhƣng đến nay tổ chức Công đoàn chƣa khởi kiện thành
công vụ án nào. Hồ sơ đã đƣợc tổ chức Công đoàn nộp cho Tòa án nhƣng bị trả lại
với lý do thiếu giấy ủy quyền của NLĐ hoặc giấy ủy quyền của tổ chức Công đoàn
cơ sở. Có nơi, Tòa án nhân dân đã thụ lý vụ án rồi lại ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự với lý do ngƣời khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy
định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
91
+ Hiện nay, so với một số nƣớc trên thế giới tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của
Việt Nam ở mức trung bình tuy nhiên có sự chênh lệch lớn giữa NLĐ và ngƣời
SDLĐ, trong thời gian tới cần phải từng bƣớc điều chỉnh tỷ lệ này cho hài hòa giữa
NLĐ và chủ SDLĐ.
+ Để mang tính răn đe đối với các trƣờng hợp cố tình chây ỳ nợ hoặc trốn
đóng BHXH, đề nghị cơ quan có thẩm quyền nên xem BHXH nhƣ là một loại thuế,
các trƣờng hợp trốn đóng, chậm nộp, gian lận hoặc chiếm dụng tiền BHXH của
NLĐ cần phải bị xử lý hình sự; Nhanh chóng hình sự hóa hành vi vi phạm vào Bộ
luật hình sự 2015 để đƣa Bộ luật hình sự vào trong đời sống, làm chế tài răn đe xử
lý nghiêm về những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, làm ảnh hƣởng đến
quyền lợi của NLĐ.
3.4.2 Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Ở hầu hết các DN đều thành lập các tổ chức công đoàn tuy nhiên Chủ tịch
công đoàn cơ sở là do chính chủ SDLĐ trả lƣơng, do vậy họ sẽ không dám đứng ra
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ vì sợ bị mất việc mà phải đứng về phía chủ
SDLĐ. Do đó, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cần có chế độ ƣu đãi đối với
những ngƣời làm công tác công đoàn, bảo vệ quyền lợi cho họ.
3.4.3 Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh
3.4.3.1 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Hoàn thiện các văn bản về nghiệp vụ thu BHXH bắt buộc; các quy trình,
thủ tục hồ sơ về thu, nộp BHXH cần đơn giản dễ làm, dễ hiểu. Hiện nay, về văn bản
hƣớng dẫn nghiệp vụ tƣơng đối đầy đủ, tuy nhiên về quy trình đóng BHXH còn
phức tạp.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các Ban của BHXH Việt Nam, tránh việc chồng
chéo khi ban hành các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn. Các văn bản ban
hành về chế độ cần rõ ràng dễ hiểu, hiện nay do có quá nhiều văn bản hƣớng dẫn
nên đôi khi gây nhầm lẫn cho ngƣời thực hiện.
+ Giao chỉ tiêu phát triển đơn vị mới cho từng cơ quan BHXH trực thuộc vào
Kế hoạch thu - chi BHXH hằng năm căn cứ theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
92
của địa phƣơng; chỉ tiêu này dùng để đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch vào
cuối năm.
+ Cần có những chế độ thu hút nhân tài vào làm việc trong ngành BHXH,
công khai xét tuyển đối với các trƣờng hợp ứng viên tốt nghiệp ở các trƣờng có uy
tín ở nƣớc ngoài hoặc ngƣời có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ để cho chất lƣợng cán bộ,
viên chức BHXH ngày càng đƣợc nâng lên. Trong khâu tuyển dụng phải đƣa ra các
tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng đƣợc yêu
cầu chức danh công việc. Từng bƣớc xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức ngành
BHXH có đủ tài, đức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý thu BHXH trong giai
đoạn mới. Khi phân bổ biên chế cho cơ quan BHXH cấp dƣới cần căn cứ vào số thu
hàng năm, một quận lớn ở thành phố Hồ Chí Minh số thu BHXH một năm có thể
gần bằng số thu BHXH của một tỉnh nhỏ, trong khi đó số biên chế làm việc ở quận
chỉ bằng 1/10 ở tỉnh, do vậy ở các thành phố lớn cán bộ BHXH luôn ở trong tình
trạng công việc bị quá tải.
+ Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới phƣơng thức đánh giá và bổ
nhiệm cán bộ quản lý; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có kiến thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên
nghiệp về phong cách phục vụ. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực thi nhiệm
vụ của cán bộ, viên chức BHXH nhằm chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong
nghiệp vụ.
3.4.3.2 Đối với BHXH thành phố Hồ Chí Minh
+ Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác BHXH nói chung và cán bộ quản lý
thu BHXH nói riêng. Hiện nay, trình độ cán bộ, viên chức ngành BHXH đã đƣợc
đƣợc cải thiện, tuy nhiên số cán bộ viên chức đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành
BHXH rất ít, do đó BHXH Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể cho các cán bộ, viên
chức chƣa có bằng cấp đúng chuyên ngành BHXH đƣợc đi học các lớp nghiệp vụ
về BHXH tại Trƣờng đào tạo nghiệp vụ BHXB - Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
93
BHXH Việt Nam. Tổ chức cho cán bộ BHXH trực tiếp làm nghiệp vụ đi học tập
kinh nghiệm làm việc của địa phƣơng bạn.
+ Định kỳ cần tổ chức các cuộc đối thoại với DN và NLĐ nhằm giải đáp thắc
mắc và lắng nghe ý kiến của ngƣời tham gia BHXH; kịp thời tháo gỡ khó khăn
vƣớng mắc cho DN nhằm nâng cao hiệu lực quản lý thu BHXH.
Thƣờng xuyên tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra sớm phát hiện ra
những trƣờng hợp gian lận trong thu nộp BHXH nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp cho NLĐ.
+ Định kỳ hàng năm, cần tổ chức các hội nghị tổng kết để khen thƣởng các
đơn vị thực hiện tốt việc thu đúng, nộp đủ tiền BHXH cho cơ quan BHXH, đặc biệt
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
đồng thời phê phán và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH.
+ Hàng tháng, thông báo danh sách các đơn vị nợ tiền BHXH trên các
phƣơng tiện truyền thông để cho NLĐ biết đƣợc tình hình nợ tiền BHXH của các
đơn vị. Nhiều trƣờng hợp, đơn vị có trích từ tiền lƣơng của NLĐ để đóng BHXH
nhƣng thực tế thì không nộp cho cơ quan BHXH nhƣng ngƣời lao động không hề
biết, chỉ đến khi chủ DN bỏ trốn hoặc tuyên bố phá sản thì lúc đó NLĐ mới biết.
+ Thành lập tổ chuyên thu nợ BHXH, khởi kiện. Hiện nay do khối lƣợng
công việc nhiều nên hầu hết tại các bộ phận nghiệp vụ của BHXH hay bị quá tải,
đặc biệt là tại BHXH các quận có số thu lớn nhƣ: quận 1, quận 3, quận Tân Bình,
quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp, quận Bình Tân. Bên cạnh đó, do lực lƣợng viên
chức không đủ nên tại BHXH các quận, huyện chƣa bố trí cán bộ chuyên phụ trách
đốc thu, khởi kiện, xác nhận nợ, mà do các chuyên quản thu kiêm nhiệm. Vì vậy,
hầu hết các cán bộ làm công tác quản lý thu chỉ chú trọng đến số lƣợng chứ chƣa
quan tâm đến chất lƣợng nên các công việc đều hoàn thành nhƣng hiệu quả chƣa
cao.
+ Thiết lập đƣờng dây nóng để NLĐ có thể gọi điện thoại trực tiếp báo cáo
hoặc gửi mail tố cáo các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH giống nhƣ ở
Singapore.
94
3.4.4 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Xây dựng một hệ thống mạng quản lý DN chung, thống nhất giữa các cơ
quan ban ngành để tiện cho việc quản lý DN; các thông tin về DN mới thành lập,
chuyển địa điểm kinh doanh, ngừng hoạt động hoặc giải thể đều phải đƣợc công bố
trên hệ thống để tiện cho việc tra cứu và tìm kiếm về thông tin của DN tránh trƣờng
hợp đơn vị chuyển địa điểm hoạt động cũng không báo cho cơ quan BHXH nên khi
đơn vị nợ tiền cơ quan BHXH không xác định đƣợc địa chỉ cụ thể để trực tiếp
xuống đơ đốc, kiểm tra, thanh tra dơn vị.
+ Biện pháp xử lý răn đe đối với những trƣờng hợp DN có quyết định xử
phạt hành chính về nợ tiền BHXH nhƣng vẫn không chịu thực hiện, thậm chí đã bị
khởi kiện ra tòa nhƣng DN vẫn không thực hiện theo phán quyết của Tòa án. Một số
biện pháp xử phạt nhƣ: thông báo công khai lên phƣơng tiện thông tin truyền thông,
tạm thời tịch thu Giấy phép đăng ký kinh doanh, cƣỡng chế tịch thu tài sản của đơn
vị, nặng hơn có thể tịch thu vĩnh viễn Giấy phép kinh doanh của DN.
+ Xem xét trách nhiệm của các cơ quan ban ngành có liên quan từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng trong việc tuyên truyền và thực hiện chính sách BHXH; vì
BHXH là chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm thể hiện tính nhân
văn của chế độ xã hội chủ nghĩa chứ không phải của riêng ngành BHXH. Hiện nay,
việc này đƣợc xem nhƣ là việc của riêng cơ quan BHXH và chỉ có bản thân cơ quan
BHXH nỗ lực, cố gắng nên hiệu quả của việc tuyên truyền và thực hiện về chính
sách BHXH chƣa cao.
+ Ngân hàng Nhà nƣớc cần tích cực chỉ đạo các Ngân hàng thƣơng mại thực
hiện nghiêm túc việc trích tiền từ tài khoản của các đơn vị nợ tiền BHXH để thanh
toán tiền BHXH theo đúng quy định tại Thông tƣ Liên tịch số 03/2008/TTLT-
BLĐTBXH-BTC-NHNN của Bộ LĐTB & XH – Bộ Tài Chính – NHNN hƣớng
dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản của ngƣời SDLĐ để nộp tiền BHXH chƣa
đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh do thời gian qua các Ngân hàng thƣơng mại
thực hiện việc này chƣa triệt để và chƣa có hiệu quả.
95
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Nội dung chƣơng 3 tác giả đƣa ra dự báo về công tác thu BHXH bắt buộc tại
quận Gò Vấp trong giai đoạn tới; dựa vào cơ sở lý luận ở chƣơng 1 và những hạn
chế rút ra từ việc phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn quận Gò Vấp ở chƣơng 2, tác giả đã đề ra những giải pháp và kiến nghị để
tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc, cụ thể:
Giải pháp: Về công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH; tăng cƣờng
công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; công tác tổ chức cán bộ và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành BHXH; công tác tuyên truyền;
cải cách về thủ tục hành chính; phát triển hệ thống CNTT của ngành BHXH.
Một số kiến nghị đối với Quốc hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Cơ
quan BHXH các cấp và cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
96
KẾT LUẬN
Thu BHXH là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng nhất trong hệ thống cơ
quan BHXH, nhờ có thu mới đảm bảo cho công tác chi trả các chế độ BHXH hiện
hành một cách đầy đủ và kịp thời. Việc thu BHXH nhƣ thế nào sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi của NLĐ ở hiện tại và trong tƣơng lai; bên cạnh đó đối tƣợng của
thu BHXH là tiền nên rất dễ xảy ra sai phạm, do đó việc tăng cƣờng quản lý thu là
điều cần thiết để làm giảm tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, đảm bảo thu đúng
đối tƣợng, thu đủ theo quy định của Nhà nƣớc.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã đánh giá thực trạng quản
lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm
2016 cho thấy đối tƣợng tham gia, số thu BHXH bắt buộc đều gia tăng qua thời
gian, tuy nhiên chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng của quận; số đơn vị nợ đọng và
trốn đóng BHXH cũng tăng theo; nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó
khăn, sự thiếu hiểu biết của ngƣời SDLĐ và NLĐ về chính sách BHXH; sự quản lý
của ngành BHXH chƣa chặt chẽ. Qua đó, để tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp cần thực hiện một số giải pháp: (1) Tăng cƣờng
công tác tuyên truyền về chính sách BHXH bắt buộc; (2) Phát triển đối tƣợng tham
gia BHXH bắt buộc; (3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức BHXH đáp ứng đƣợc
yêu cầu của công việc; (4) Tăng cƣờng công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; (5)
Cải cách thủ tục hành chính; (6) Phát triển hệ thống CNTT. Ngoài ra, tác giả còn
đƣa ra một số kiến nghị đối với Quốc hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam, cơ quan BHXH
và một số cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp, Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT các năm
2012, 2013, 2014, 2015, 2016, quận Gò Vấp.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày
28/01/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của BHXH
địa phương, Hà Nội.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 Quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ
BHXH, BHYT, Hà Nội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Công văn số 1379/BHXH-BT ngày
20/04/2016 Quy định về việc hướng dẫn thi hành tính lãi chậm đóng, truy
thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện, Hà Nội.
5. Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), “Cả nƣớc có hơn 13 triệu lao
động tham gia BHXH”,
lao-dong-tham-gia-bhxh-678626.html, truy cập 09/07/2017.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 Hướng
dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Hà Nội.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 Quy định
chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Hà Nội.
8. Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ (2017), “Nội dung tọa đàm về khởi kiện
doanh nghiệp trốn đóng BHXH”,
hoi/Noi-dung-Toa-dam-ve-khoi-kien-doanh-nghiep-tron-dong-
BHXH/305221.vgp, truy cập 09/07/2017.
9. Cổng Thông tin Điện tử BHXH TP. Đà Nẵng (2017), “BHXH thành phố Đà
Nẵng tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2017”,
to-chuc-Hoi-nghi-can-bo,-cong-chuc,-vien-chuc-nam-2017, truy cập
09/07/2017.
98
10. Cổng Thông tin Điện tử BHXH TP. Hà Nội (2017), “BHXH Thành phố Hà
Nội: Nỗ lực thực hiện chính sách an sinh xã hội”,
e/183/Default.aspx?TopMenuId=6&keysearch=&cMenu0=0&cMenu1=15&
cMenu2=183, truy cập 09/07/2017.
11. Cổng Thông tin Điện tử BHXH TP. Hà Nội (2017), “BHXH TP. Hà Nội:
Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2017”,
e/15/TopMenuId/15/Default.aspx, truy cập 09/07/2017.
12. Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê thành phố Hồ
Chí Minh năm 2012, 2013, 2014, 2015, Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Phạm Trƣờng Giang (2010), Hoàn thiện cơ chế thu Bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
14. Nguyễn Thị Hào (2015), Đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
15. Mai Hiền (2016), “Doanh nghiệp nợ BHXH chiếm 77,16% trong tổng số
nợ”, Pháp luật Việt Nam, số 349 (6.601), tr. 8.
16. Phạm Thị Hƣờng (2015), Quản lý nhà nước đối với Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia.
17. Nông Thị Luyến (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH, trường
hợp thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế TP. HCM.
18. Nguyễn Thị Kim Nga (2007), Biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH
trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM.
19. Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội quận Gò Vấp, Báo cáo tổng kết năm
của Phòng LĐTB & XH quận Gò Vấp năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016,
quận Gò Vấp.
99
20. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm
xã hội, Hà Nội.
21. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo hiểm
xã hội, Hà Nội.
22. Đỗ Văn Sinh (2005), Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
23. Võ Thành Tâm (2013), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Nxb Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Phạm Minh Thành (2010), Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM.
25. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 23/07/2013
về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020, Hà Nội.
26. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (2016), “Triển vọng kinh tế Việt Nam trung hạn giai đoạn 2016-
2020”, truy cập
09/07/2017.
27. Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (2011), Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày
25/02/2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế quận Gò Vấp đến năm
2020, quận Gò Vấp.
28. Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (2016), Báo cáo số 301/BC-UBND ngày
14/10/2016 về Hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận,
tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh tháng 10 và trọng
tâm công tác tháng 11/2016, quận Gò Vấp.
Tiếng Anh
29. Department of the Treasury, Internal Revenue Service (2017), Employer’s
Tax Guide, Publication 15, pp. 29.
100
30. International Labour Organization (1952), Social Security (Minimum
Standards) Convention, 1952 (No.102), Geneva.
31. Government of Singapore (2013), Central Provident Fund Act 2013,
Singapore.
32. Trading Economics, “Social Security Rate”,
https://tradingeconomics.com/country-list/social-security-rate, cập
09/07/2017.
33. Trading Economics, “Social Security Rate for Companies”,
https://tradingeconomics.com/country-list/social-security-rate-for-
companies, truy cập 09/07/2017.
34. Trading Economics, “Social Security Rate for Companies”,
https://tradingeconomics.com/country-list/social-security-rate-for-
employees, truy cập 09/07/2017.
101
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CHI TIẾT CÁC ĐƠN VỊ ĐÃ KHỞI KIỆN NĂM 2016
Số
TT
TÊN ĐƠN VỊ Mã đơn vị Số tiền nợ
Nợ từ
tháng
Đến
tháng
Số
tháng
nợ
1
CTY TNHH GPQLKD
QUỐC TẾ
TM2654M 53,103,107 05/2014 12/2015 17
2
CTY TNHH CCTP
NAM ANH
TM2587M 81,132,084 06/2015 12/2015 7
3
CTY TNHH SX-TM-
DV CFSG
TM2691M 54,981,468 04/2015 12/2015 9
4 CTY TNHH BULK TM4400M 50,363,856 02/2015 12/2015 11
5
CTY TNHH Y KHOA
NHÂN SINH
TM4595M 178,066,461 04/2015 12/2015 9
6
CTY TNHH TB Y TẾ
BEAUTY SCIENCE
TM4450M 67,272,263 01/2015 12/2015 12
7
CTY TNHH TM-XD-
VT HOÀNG PHÚC
TM4260M 66,323,314 12/2014 12/2015 13
8
CTY TNHH SX-TM-
DV ĐẶNG GIA
TRANG
TM4394M 74,863,196 03/2015 12/2015 10
9
CTY TNHH DVBV
LONG HẢI VIỆT NAM
TM4192M 74,854,245 12/2014 12/2015 13
10
CTY TNHH SX TRẦN
DŨNG
TM4001M 54,838,987 08/2014 12/2015 17
11
CTY TNHH MỸ NGHỆ
VĨNH ĐẠT
TM4066M 68,669,478 09/2014 12/2015 16
102
12
CTY TNHH TM-DV
XNK ĐẠI TÍN NGHĨA
TM4165M 62,705,756 06/2014 12/2015 19
13
CTY TNHH ĐẠI TAM
ANH
TM3177M 84,303,000 06/2015 12/2015 7
14
CTY TNHH SX-TM &
DV PHÚ BÌNH
PHƢƠNG
TM3274M 77,333,020 03/2015 01/2016 11
15
CTY TNHH TM-KTMT
CHẤN HƢNG
TM3135M 60,870,296 06/2014 01/2016 8
16
CTY TNHH XD PHÚC
MINH HOÀNG
TM2365M 53,394,762 11/2013 12/2015 26
17
CTY TNHH MTV
HƢƠNG THẢO LINH
TM2684M 55,199,349 05/2014 12/2015 20
18
TRƢỜNG TH TƢ
THỤC NHỰT TÂN
NM0099M 112,481,992 08/2015 12/2015 5
19 CTY CP KÍNH XANH TM3246M 72,289,612 11/2014 01/2016 15
20
CTY TNHH TM-DV-
XD THUẬN HÒA
PHÁT
TM2847M 65,274,387 05/2015 01/2016 9
21
CTY TNHH MTV TM
TOÀN CẦU VẠN AN
TM4392M 50,505,512 04/2015 12/2015 9
22
CTY TNHH TK-XD
APA
TM3182M 64,506,581 10/2013 01/2016 16
23
CTY TNHH TM-DV-
CN VẠN PHÚC
TM4691M 64,724,168 06/2015 01/2016 8
24
CTY TNHH XD&TM
PHÚ BẮC
TM0712M 78,460,283 04/2015 12/2015 9
25 CTY TNHH SX-TM- TM1655M 120,156,607 06/2015 02/2016 9
103
DV-KT TÂN CHÍNH
26
CTY TNHH SX-TM-
DV CMYK
TM3590M 62,038,450 04/2015 01/2016 10
27
CTY TNHH TV-ĐT-
TM VIỆT PHÁT
TM3503M 64,634,178 03/2015 01/2016 11
28
CTY TNHH PT-TM-
DV GREEN LIGHT
TM4199M 53,231,557 07/2014 01/2016 19
29
CTY TNHH MTV SX-
TM-DV MM GIĂT ỦI
HỒNG ANH
TM4125M 137,482,073 05/2014 01/2016 21
30
CTY TNHH DVBV
VIỆT NAM YUKI
SEPRE 24
TM3797M 102,390,416 09/2015 01/2016 5
31
CTY CP SX-TM-DV
ĐỨC TÙNG
TM3569M 86,666,200 10/2013 01/2016 28
32 CTY CP ĐT-XD SHP TM3653M 55,575,690 04/2014 01/2016 22
33
CTY TNHH KT & CN
H.A.T
TM4311M 87,763,681 03/2015 12/2015 10
34
CTY CP KIM HOÀN
VŨ
TM4313M 52,380,960 03/2015 12/2015 10
35
CTY TNHH MTV IN
ẤN THIÊN PHÚC
TM4263M 51,466,439 09/2014 12/2015 16
36
CTY TNHH XD-TM
TÍN LỢI
TM2690M 75,088,670 05/2015 02/2016 10
37 CTY CP XNK VŨ GIA TM1915M 77,246,892 11/2014 03/2016 16
38
CTY TNHH TM
KHANG NGUYỄN
TM1845M 76,631,466 12/2014 03/2016 15
39 CTY CP ĐT&XD TM1747M 166,896,881 07/2015 03/2016 9
104
HOÀNG GIANG
40
DNTN S TÂM PHÚC
LỘC
TM1733M 57,696,963 02/2015 03/2016 14
41
CTY CP TV-ĐT MINH
THÔNG
TM1547M 195,274,324 06/2015 03/2016 10
42
CN CTY TNHH TM-
DV IN AN MINH
TM2899M 72,489,134 01/2015 03/2016 15
43
CTY TNHH SX-TM
TBGD VẠN LỢI
TM4150M 95,929,477 03/2015 02/2016 12
44
CTY TNHH TM-DV
SỬA CHỮA TIẾN
MINH
TM4231M 57,418,967 09/2014 02/2016 19
TỔNG CỘNG
30,110,000,
000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_bao_hiem_xa_hoi_bat_buoc_tr.pdf