Luận văn Quản lý tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng 258 Hà Nội

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh. Qua phân tích tình hình tài chính năm 2010, có thể đưa ra các nhận định sau:tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan, công ty tiếp tục đẩy mạnh giao nhận hàng hóa,trang bị cơ sở vật chất, khai thác khách hàng tiềm năng phát triển doanh số.Công ty vẫn làm ăn có lãi và giữ vững thu nhập cho người lao động. Như vậy công ty ngày càng hoàn thiện và có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính để tồn tại và phát triển trên thị trường. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Do đó, để có một vị thế vững chắc trên thị trường và được các bạn hàng nước ngoài tin cậy thì trước hết công ty phải đặt uy tín lên hàng đầu. Và Công ty Cổ phần xây dựng 258 Hà Nội là một trong những công ty được khách hàng tin cậy, song vẫn không tránh khỏi khó khăn, vì thế mà Ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty vẫn không ngừng phấn đấu làm việc.Với kinh nghiệm quản lý,tinh thần lam việc nhiệt tình và sự say mê của họ thì tôi tin rằng công ty sẽ phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn và nhất định sẽ đạt nhiều thành công trong tương lai.

pdf98 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng 258 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải trả trên vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1. Tổng nợ phải trả 561.794.649.662 839.323.940.723 1.032.022.580.678 2. Tổng vốn chủ sở hữu 74.624.973.471 124.042.152.856 146.385.843.476 3. Hệ số nợ vốn phải trả trên vốn chủ sở hữu 7,53 6,77 7,05 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Hệ số nợ vốn cổ phần của công ty là cao, cho thấy công ty sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Đây là nét đặc trưng của các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Năm 2013 hệ số này đã giảm từ 7,53 xuống còn 6,77 cho thấy tỷ lệ tăng vốn cổ phần nhiều hơn là nợ vay, công ty đang tăng tỷ lệ vốn cổ phần để đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính hơn, sang năm 2014 hệ số này tăng lên 7,05 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2012.  Hệ số thanh toán Hệ số thanh toán hiện hành ( hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ): là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bảng 2.18: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính:việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1.Giá trị TSLĐ(đồng) 566.921.901.140 816.387.471.738 990.818.793.088 2. Nợ ngắn hạn(đồng) 522.320.098.386 777.455.246.447 969.888.316.170 3.Hệ số khả năng TT hiện hành (lần) 1,09 1,05 1,02 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Thang Long University Libraty 62 Ta thấy rằng hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong 3 năm 2012,2013,2014 đều > 1. Chứng tỏ công ty có khả năng kiểm soát được nợ của mình, tài sản lưu động của công ty vẫn đủ để đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các hệ số này không phải là cao, lại đang có xu hướng giảm dần qua các năm, điều này hoàn toàn không tốt, không an toàn, nói chung công ty cần quan tâm hơn nữa đến tình hình thanh khoản của công ty mình, giữ ở một mức nhất định an toàn để tránh tình trạng không thanh toán được nợ.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Bảng 2.19: Hệ số thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính:việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1. TSLĐ (đồng) 566.921.901.140 816.387.471.738 990.818.793.088 2. Hàng tồn kho (đồng) 255.252.132.043 452.332.084.573 550.066.243.516 3. Nợ ngắn hạn (đồng) 522.320.098.386 777.455.246.447 969.888.316.170 4. (4)=(1)-(2) 311.669.769.097 364055387165 440752549572 5.Hệ số khả năng TT nhanh 0,6 0,47 0,45 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2013 là 0,6 > 0,5 cho thấy khả năng thanh toán công nợ của công ty khá tốt, nhưng sang năm 2013 và 2014 ngày càng giảm còn 0.47 và 0,45 đều nhỏ hơn 0,5. Điều này có nghĩa là giá trị tài sản lưu động có thể sử dụng ngay của HANCO258..., JSC không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu như chủ nợ đòi tiền cùng một lúc. Hệ số này lại giảm theo từng năm, nói chung tình hình thanh khoản nhanh của công ty không được tốt lắm và ngày càng xấu đi, nhưng nếu các chủ nợ không đòi tiền ngay cùng một lúc thì không ảnh hưởng gì đến hoạt động của công ty. 63 2.3.3. Hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 -2014 (xem phụ lục 2.3)  Hệ số sinh lợi tổng tài sản ROA Bảng 2.20: Hệ số sinh lợi tổng tài sản của công ty Đơn vị tính:việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1.Lợi nhuận sau thuế (đồng) 8.768.868.574 13.076.514.657 23.488.548.108 2.Tổng tài sản(đồng) 636.419.623.133 963.591.856.157 1.179.419.919.622 3. Hệ số sinh lợi tổng tài sản 1,38 1,36 2 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Năm 2012, hệ số sinh lợi tổng tài sản của công ty là 1,38 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản thì chỉ tạo ra được 0,0138 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 hệ số này giảm còn 1,36, năm 2014 hệ số này tăng lên đáng kể là 2% chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng có những biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng tài sản.  Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) Bảng 2.21: Hệ số sinh lợi doanh thu của công ty Đơn vị tính: việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1.Lợi nhuận sau thuế 8.768.868.574 13.076.514.657 23.488.548.108 2.Doanh thu thuần 282.041.471.688 418.933.256.936 659.178.897.531 3.Hệ suất sinh lợi doanh thu 3,1 3,12 3,6 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Hệ số sinh lợi doanh thu của công ty có xu hướng tăng dần theo các năm. Cho thấy việc quản lý chi phí của công ty khá tốt, và công ty làm ăn khá tốt, tốc độ gia tăng chi phí thấp hơn tốc độ gia tăng doanh thu qua các năm. Thang Long University Libraty 64  Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Bảng 2.22: Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu của công ty Đơn vị: việt nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1.Lợi nhuận sau thuế 8.768.868.574 13.076.514.657 23.488.548.108 2.Vốn chủ sở hữu 74.624.973.471 124.042.152.856 146.385.843.476 3.Hệ số sinh lợi VCSH 11,6 10,5 16 (Nguồn: Phòng tài chinh kế toán HANCO258.., JSC) Hệ số này đo lường tính hiệu quả của đồng vốn chủ sở hữu của công ty. Ta thấy rằng hệ số này của công ty là khá cao, năm 2012 là 11,6%, năm 2013 giảm còn 10,5%, do công ty chủ trương tăng vốn chủ sở hữu, sang năm 2014 lại tăng mạnh lên đến 16%. Chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư ngày càng đem lại lợi nhuận và thu nhập nhiều hơn. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 258 HÀ NỘI 2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty Qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Xây dựng 258 Hà Nội đã có những bước tiến về nhiều mặt như: công nghệ kĩ thuật, cơ cấu tổ chức Trong quá trình đổi mới để hội nhập, công ty cũng có những cơ hội đồng thời gặp những thách thức, đặc biệt về mặt tài chính, qua nhiều năm vẫn tồn tại những thực trạng lớn bên cạnh những thuận lợi và khó khăn trong những năm qua. Hoạt động tài chính của công ty khá tốt ,chủ động trong việc thanh toán và thu hồi vốn hoàn trả vốn vay đúng kỳ hạn, không có tình trạng thiếu nợ. Đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra nhịp nhàng và đem lại hiệu quả cao. Giao dịch với các đối tác ngân hàng trong việc vay vốn và mở rộng vay tín dụng cho vay ở các ngân hàng khác. Bám sát mục tiêu, định hướng của Nhà nước trong việc cho vay hỗ trợ lãi suất 65 để lập thủ tục vay hỗ trợ lãi suất trả nợ các đối tác, thanh toán tiền nhân công các công trình. Thường xuyên quan tâm đến số dư nợ tiền vay, tiền gửi và điều chỉnh vay, trả để giảm tối đa mức lãi vay phải trả trong năm. Hoàn thành kịp thời các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê đúng tiến độ, kiểm kê định kỳ đảm bảo chất lượng tốt 2.4.2. Các kết quả đã đạt được của công ty: - Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 trước 3 tháng trên tất cả các chỉ tiêu đề ra - Hoàn thành việc xây dựng trụ sở của công ty tại lô đất HH2- Mễ Trì hạ, Từ liêm, Hà nội. - Đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả - Hoàn thành nộp ngân sách Nhà nước tăng trên 300% - Đầu tư khai thác thiết bị hiệu quả nhất từ trước tới nay - Cải cách tiền lương của bộ phận văn phòng và điều chỉnh mức khoán thu để tạo nguồn cho các đơn vị tăng lương nâng cao đời sống của người lao động. 2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân: - Cán bộ công nhân viên trong công ty rất hạn chế về trình độ ngoại ngữ dẫn đến công ty bị hạn chế trong giao tiếp với đối tác nước ngoài - Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của nhiều cán bộ còn hạn chế chưa chuyên nghiệp - Sự phối hợp công việc giữa các đơn vị phòng ban còn ít chủ động, công tác báo cáo còn yếu dẫn đến việc xử lý công việc còn chậm. Cụ thể như sau: 2.4.3.1. Bộ máy quản lý tài chính  Về bộ máy quản lý tài chính của công ty Nhìn chung, công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên phụ trách công tác tài chính – kế toán tốt, được trang bị trình độ chuyên môn, đảm Thang Long University Libraty 66 đương tốt công việc được giao, tận tụy, lành nghề và có nhiều kinh nghiệm. Cung cấp các thông tin tài chính một cách kịp thời theo đúng quy định của công ty tạo điều kiện cho ban lãnh đạo kiểm tra thường xuyên và kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp điều chỉnh. Đối với nhiệm vụ, chức năng của từng cán bộ, nhân viên trong phòng được phân định rõ ràng và có tính chuyên môn hoá cao. Đem lại chất lượng hiệu quả công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng cá nhân. Với bộ máy quản lý tài chính được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến từ cao xuống thấp, cấp trên giám sát cấp dưới thông qua những tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được trao và báo cáo lên cấp trên. Cơ cấu này giúp cho việc tổng hợp thông tin tài chính một cách nhanh chóng và kịp thời, thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, các nhân viên trong phòng mới chỉ thực hiện công tác kế toán, họ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán giỏi song lại thiếu kỹ năng phân tích đánh giá về tài chính. Công tác tài chính chủ yếu do trưởng phòng đảm nhiệm với sự giúp đỡ của các phó phòng. Công tác tài chính khá quan trọng nhưng lại đè nặng lên vai một người như vậy sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động , do trong quá trình làm việc một số công tác sẽ được chú trọng và một số sẽ bị xem nhẹ. Như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty vì công tác quản lý tài chính rất quan trọng, nó mang tính toàn diện, chính xác và cẩn trọng.  Về công tác kiểm tra chu trình quản lý tài chính: Hoạt động tài chính của công ty được giám sát kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và đều đặn. Điều này là rất tốt, vì nó giúp các nhà lãnh đạo theo dõi được một cách sát sao tình hình tài chính của từng đơn vị để nắm bắt kịp thời những mặt mạnh, cũng như những hạn chế còn tồn tại ở từng đơn vị, bộ phận để có biện pháp điều chỉnh kịp thời tránh gây hậu quả nghiêm trọng. Có thể nói hoạt động kiểm tra tài chính của công ty khá nhất quán, 67 đồng bộ và công khai khách quan. Tuy nhiên, công tác kiểm tra tài chính của công ty lại quá thiên về kiểm tra các hoạt động kế toán, chưa bao quát được mọi mặt, mọi khâu của quá trình quản lý tài chính từ: phân tích, hoạch định đến tình hình quản lý và sử dụng vốn. Trong thời gian tới công ty cần xem xét lại công tác kiểm tra tài chính của công ty mình để công ty ngày càng phát triển thêm nữa. 2.4.3.2. Nội dung quản lý tài chính  Về nguồn vốn công ty khai thác: Trong một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với cơ cấu tỷ trọng nợ phải trả quá lớn là phổ biến, không lấy gì làm lạ. Tuy nhiên nếu cứ tiếp tục duy trì cơ cấu vốn này thì rất nguy hiểm, nguy cơ rủi ro cao nhất là trong điều kiện hiện nay giá nguyên vật liệu xây dựng cao, đặc biệt là giá thép ở mức ngất ngưởng, bên cạnh đó, nền kinh tế nhiều biến động, lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay nâng lên rõ rệt. Nhận thức được thực trạng này, trong năm qua công ty đã cố gắng xây dựng lại cơ cấu vốn cho hợp lý bằng việc tăng vốn chủ sở hữu để tự chủ tài chính được tốt hơn. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này mới đang ở mức dần dần vì cùng với sự gia tăng của VCSH thì nợ vay của công ty cũng gia tăng. Làm cho cơ cấu vốn của công ty không có thay đổi lớn là bao. Vẫn giữ một tỷ trọng nợ phải trả lớn trong cơ cấu vốn. Điều này gây cản trở rất nhiều cho công ty trong việc vay thêm vốn để tiếp cận đầu tư cho những dự án mới với vốn đầu tư lớn hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Nói chung, công ty cần điều chỉnh lại một cơ cấu vốn hợp lý hơn, hay nói cách khác công ty cần sử dụng vốn một cách an toàn và hiệu quả hơn nữa. Cần tìm nguồn vốn thích hợp cho hoạt động đầu tư mua sắm để đảm bảo khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn, không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài, tăng khả năng độc lập về tài chính hơn. Thang Long University Libraty 68  Về tình hình quyết định đầu tư tài chính Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm của công ty là các công trình, mà các công trình này không tập trung với nhau mà rải rác khắp trên mọi miền đất nước, vì vậy, trong quá trình thi công, các TSCĐ lớn phục vụ công tác thi công hầu như được công ty đi thuê, công ty chỉ đầu tư vào một số TSCĐ thiết yếu phục vụ ở các địa bàn gần. Đây là điều hoàn toàn hợp lý đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trong thời gian vừa qua, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế đang dần đi vào quỹ đạo tuy nhiên còn rất nhiều diễn biến phức tạp, vì vậy mà trong những năm vừa qua công ty không có sự đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính nào cả về đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay, khoa học kỹ thuật trên thế giới rất phát triển và ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt đông sản xuất để nâng cao hiệu suất, rút ngắn thời gian thi công. Do vậy, công ty cần chú trọng hơn nữa vào đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh 2.4.3.3. Quy trình quản lý tài chính Có thể nói các kế hoạch tài chính của công ty đề ra chưa sát với tình hình thực tế, cho thấy rằng công tác nghiên cứu và dự báo môi trường cũng như đánh giá các nguồn lực của công ty chưa thực sự kỹ càng và sâu xa. Mục tiêu mà kế hoạch tài chính đưa ra là rất quan trọng, nó là động lực thúc đẩy các hoạt động trong công ty, không chỉ hoạt động tài chính mà tất cả mọi hoạt động khác cũng đều bị chi phối. Nếu như, mục tiêu mà quá cao, không phù hợp với tình hình diễn biến môi trường cũng như tiềm năng của công ty thì mục tiêu khó mà thực hiện được, gây cảm giác chán nản cho nhân viên trong công ty. Nếu mục tiêu mà quá thấp, thì sẽ không tận dụng được hết nguồn lực, tiềm năng trong công ty, gây lãng phí và tạo cho nhân viên cảm giác an phận, triệt tiêu sự nỗ lực cố gắng. 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2 từ sự phân tích đánh giá thực trạng về quản lý tài chính của công ty, và kết quả về phân tích hiệu quả hoạt động tài chính nhằm phát huy mọi tiềm năng của công ty đối với thị trường. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động tài chính sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giúp Công ty tồn tại và phát triển một cách bền vững. Mặt khác, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp còn là một chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh, trình độ quản lý của công ty, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường... Qua đó tác giả đánh giá một cách khách quan những mặt đạt được cũng như một số vấn đề còn tồn tại, hạn chế, bất cập về hoạt động quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động tài chính. Điều này cũng được xem như một doanh nghiệp phát triển bền vững, tham gia đầu tư thì công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp phải được đảm bảo Dựa trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp về quản lý tài chính nhằm pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng 258 Hà Nội và đây cũng là nội dung chủ yếu được đề cập đến trong chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Công ty cổ phần xây dựng 258 Hà Nội. Thang Long University Libraty 70 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 258 HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 258 HÀ NỘI TỚI NĂM 2020. Thứ nhất, Công ty cần làm tốt hơn nữa công tác phân tích - lập kế hoạch tài chính. Phân tích tài chính không những đưa ra được những con số tổng hợp về tài chính cho công ty mà những con số ấy phải cho thấy được những xu hướng vận động tiếp theo để có thể những dự báo tương lai. Để thực hiện việc này công ty cần phải đào tạo và tuyển dụng nhiều hơn nữa đội ngũ chuyên gia am hiểu và nắm rõ về tài chính và phân tích – lập kế hoạch tài chính. Lập kế hoạch tài chính không chỉ đơn giản là việc lên các kế hoạch mà còn dự báo được các luồng thu chi, qua đó có những định hướng tốt nhất cho doanh nghiệp, ngoài ra còn tránh được những biến động bất thường của thị trường. Các kế hoạch cần có tính khả thi và nắm bắt đúng với nhu cầu của thị trường đồng thời phải phù hợp với ngân sách của công ty. Thứ hai, Ngoài ra công ty nên củng cố mở rộng các mối quan hệ tài chính - Mối quan hệ của công ty với nhà nước Với HANCO258.., JSC, mối quan hệ với nhà nước được thể hiện chủ yếu qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Bởi bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ này.Mọi hành động gian lận trốn thuế không sớm thì muộn đều bị phát hiện, qua đó làm ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty, mất lòng tin của khách hàng. 71 - Mối quan hệ của công ty với thị trường tài chính Mối quan hệ này thể hiện chủ yếu thông qua các hoạt động của doanh nghiệp với các ngân hàng thương mại và thị trường vốn. Các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi chặt chẽ về tính hiệu quả, khả năng sinh lời và khả năng trả lãi vay và trả nợ của các dự án. Doanh nghiệp cần đưa ra và đảm bảo được những dự án khả thi để tranh thủ nguồn vốn vay từ ngân hàng bởi ngân hàng chính là nguồn vốn khá an toàn và có thể huy động với nguồn vốn lớn. - Mối quan hệ của công ty với các thi trường khác Ngoài thị trường tài chính còn tồn tại rất nhiều thi trường khác như thị trường hàng hóa, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường lao độngĐể đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả công ty cũng cần có mối quan hệ tốt với những thị trường này; với thị trường đầu ra công ty cần tìm được những nhà cung cấp có uy tín đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp ổn định, có uy tín và có khả năng thanh toán. - Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Mối quan hệ tài chính trong nội bộ công ty cũng đặc biệt quan trọng. Mối quan hệ này được thể hiện ở trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích, phân phối lợi nhuận. Cần phải có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng và có cơ chế phân phối lợi nhuận cụ thể. Ngoài ra công ty cũng cần có những biện pháp nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và những hoạt động khác. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 258 HÀ NỘI 3.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính 3.2.1.1. Bộ máy quản lý tài chính Thứ nhất, công ty cần đưa ra những quy định cụ thể để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Thang Long University Libraty 72 Quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ do một người đảm nhận mà cần phải phân tách các công việc, đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực hiện quản lý một phần công việc và một phần đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính thể, hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải có mối quan hệ chặt chẽ, kết hợp với nhau. Thứ hai, chú trọng công tác đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng trong công tác phân tích tài chính nói riêng và quản lý tài chính nói chung. Để phân tích tài chính tốt, cán bộ phụ trách công tác phân tích phải là người có chuyên môn, trình độ cao về tài chính, được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty và nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và thế giới một cách nhạy bén, nắm vững quy chế, chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế của Nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, những định hướng kinh doanh trong thời gian tới. Do đó, doanh nghiệp nên chú trọng tổ chức đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính thông qua việc tổ chức cho nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hay tổ chức các khoá học ngắn để nâng cao trình độ, công ty nên tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán, tài chính bằng cách mời các chuyên gia có kinh nghiệm đến dạy hoặc cử nhân viên tham dự các lớp học về kế toán, phân tích tài chính do Bộ tài chính mở. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra hiện nay đối với công ty là không có cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính, công việc này do các nhân viên phòng Tài chính - Kế toán thực hiện. Vì vậy, về lâu dài, công ty bên cạnh việc cử nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải tuyển thêm người chuyên trách việc phân tích tài chính của công ty hoặc cắt cử người có năng lực trong số các nhân viên của công ty để đào tạo thực hiện công tác phân tích tài chính của công ty. Công ty cũng cần tổ chức hướng dẫn, cập nhật cho các 73 cán bộ quản lý nói chung và cán bộ phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty mới được ban hành. Bên cạnh đó, công ty nên tổ chức thi tuyển nhằm chọn ra những cán bộ trẻ có nghiệp vụ về tài chính doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công việc. 3.2.1.2. Nội dung quản lý tài chính Từ những phân tích ở trên ta thấy rằng công ty đang rơi vào tình trạng nợ nhiều, khả năng thanh toán kém, quy mô vốn tăng mạnh nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại không cao một phần nhiều là do các khoản phải thu của công ty lớn, vốn bị chiếm dụng nhiều. Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trước mắt cần giảm tỷ trọng các khoản phải thu, thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra các khoản phải thu để tránh thất thoát. Trước hết công ty cần đánh giá lại các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng khoản, và có giải pháp dứt điểm với các khoản nợ khó đòi, đảm bảo thu hồi với những khoản nợ hiện tại. Bên cạnh đó, công ty cần đánh giá uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng mới và bạn hàng cũ lựa chọn đối tác cẩn trọng để đảm bảo thu hồi vốn, công ty tuyệt đối không nên chạy theo lợi nhuận mà xem nhẹ công tác này. Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng chiếm dụng của Công ty không chiếm một tỷ lệ quá lớn nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng, Thang Long University Libraty 74 các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, công ty dễ rơi vào tình trạng khó khăn nếu như các chủ nợ cùng đòi nợ một lúc. Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán và không gây ứ đọng vốn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty thường xuyên xuất hiện những khó khăn như : công ty nhận những công trình lớn thì phải đầu tư một lượng vốn nhiều để mua nguyên vật liệu, hàng hoá thiết bị đưa vào thi công, điều kiện vận chuyển vật tư, hàng hoá rất bất tiện. Những năm vừa qua công ty đã dự trữ vốn bằng tiền tại quỹ tiền mặt quá ít nên phải đi vay với lãi suất cao, vay nội bộ, huy động vốn nhàn rỗi của cá nhân, tập thể. Điều đó ảnh hưởng không tốt tới tỷ lệ khả năng thanh toán của công ty. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho 3.2.1.3. Quy trình quản lý tài chính  Làm tốt công tác lập kế hoạch tài chính: Khi bắt tay vào xây dựng chiến lược kinh doanh, có một điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu 75 quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh . Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo. Những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý trong việc hoạch định nguồn lực tài chính Công tác lập kế hoạch tài chính không phải chỉ đơn giản dựa trên mục tiêu chung của công ty hay một vài kế hoạch khác mà nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố: Thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tiềm lực của công ty, mục tiêu cũng như khả năng hoàn thành mục tiêu của công ty, những biến động thách thức, cơ hội của môi trường kinh doanh. Một kế hoạch tài chính được hoạch định sớm và đúng đắn sẽ là một động lực thúc đẩy phát triển và là công cụ cảnh báo rủi ro, phát hiện sớm sai phạm để kịp thời điều chỉnh. Các kế hoạch tài chính của HANCO258.., JSC chưa thực sự được chú trọng và chưa phản ánh hết được tình hình công ty cũng như việc nghiên cứu dự báo môi trường chính xác, chu đáo. Điều này được phản ánh rất rõ qua báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm, tình hình thực hiện vượt rất xa so với kế hoạch. Đó là một điều đáng mừng nhưng cũng là một điều đáng lo ngại cho công tác lập kế hoạch tài chính. Để nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch tài chính công ty cần sử dụng đầy đủ thông tin trong công tác nghiên cứu và dự báo trước khi thành lập kế hoạch. Để công tác phân tích tài chình đạt được kết quả chính xác, đánh giá đúng thực trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu nhà phân tích phải kết hợp đồng bộ nhiều nguồn thông tin. Cụ thể như sau:  Với nguồn thông tin bên ngoài: Sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành; đây là chỉ tiêu tham chiếu quan trọng đối với công ty. Nhìn chung, đến Thang Long University Libraty 76 nay hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành đã có nhưng chưa thực sự đầy đủ và thường không chính xác, ít được cập nhập thường xuyên. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước, hàng năm các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính của mình cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và Bộ kế hoạch và đầu tư nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, đối với một số doanh nghiệp phải công khai một số tỷ số tài chính. Vì vậy, các cơ quan nói trên hoàn toàn có thể cung cấp các chỉ tiêu trung bình ngành cho công ty khi công ty yêu cầu. Tuy nhiên, một thực trạng hết sức phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là khâu hạch toán thường làm để đối phó với các cơ quan thuế vụ và cấp trên. Không hiếm trường hợp một doanh nghiệp có ba loại sổ sách hạch toán riêng: một cho mình, một cho cấp trên, và một cho cơ quan thuế vụ. Chính vì vậy, các chỉ tiêu trung bình ngành thường sai lệch so với thực tế rất nhiều. Mặt khác, hoạt động phân tích tài chính ở nước ta chưa trở thành việc làm thường xuyên và hệ thống thông tin chưa hoàn hảo nên các chỉ tiêu trung bình ngành dù quan trọng nhưng hiện tại, công ty chỉ nên xem đó là tiêu chuẩn để tham khảo. Do đó, có được các cán bộ giỏi về chuyên môn, am hiểu thị trường mới là quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn thông tin bên ngoài cần bao gồm những thông tin về tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có được nguồn thông tin này các cán bộ phân tích có thể theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,phát thanh, truyền hình...hoặc đặt mua các văn bản pháp luật mới có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty mình. Trên cơ sở đó, cán bộ phân tích sử dụng những thông tin này để dự đoán nhu cầu tài chính công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới.  Với nguồn thông tin bên trong: Công ty cần thu thập tất cả các số liệu kế toán cần thiết để lập đầy đủ các báo cáo tài chính, nguồn thông tin chủ yếu và quan trọng cho phân tích tài chính. Các thông tin này phải được cung cấp 77 một cách kịp thời, cập nhật, đầy đủ để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả. Công ty chưa lập bảng tài trợ, đây là công cụ hữu hiệu của các nhà quản lý tài chính. Nó cho biết nguồn hình thành các nguồn vốn cung ứng và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Đây là nguồn thông tin giúp cho việc thực hiện phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, để nâng cao chất lượng phân tích tài chính. Vì vậy, việc lập đủ các báo cáo tài chính sẽ tạo ra một ấn tượng tốt về quy chế của công ty trong quản lý tài chính của công ty trước các đối tác, tạo nên lợi thế cho công ty trong thời gian tới. - Hệ thống sổ sách phải được bộ phận hoạch định tài chính cập nhật liên tục, phương pháp quản lý và lập sổ sách kế toán cũng cần phải được điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu - Dựa trên cơ sở những báo cáo tài chính trong kỳ và các kinh nghiệm, trình độ của nhà hoạch định, tình hình môi trường kinh tếcông ty cần lập ra các báo cáo tài chính dự đoán một cách cụ thể và kỹ càng.  Tăng cường công tác kiểm tra tài chính Công tác kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp những nguồn thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác, cho hoạt động phân tích. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp, các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội, và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có 12 người trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều, một số cán bộ đảm trách khối lượng công việc quá nhiều nên không xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh dẫn đến những sai sót. Công tác hạch toán kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và phân tích các quản lý tài chính trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đổi mới và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới trong cơ chế quản lý là hết sức cần thiết và quan trọng. Thang Long University Libraty 78 Mặt khác công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung đều rất cần những thông tin cập nhật hàng ngày, nhanh, chính xác, toàn diện. Để đáp ứng được nhu cầu này công ty nên từng bước tin học hoá mọi khâu trong quá trình quản lý kinh doanh, trước hết nên ứng dụng tin học trong công tác kế toán để giảm nhẹ việc ghi chép, tính toán thủ công, tăng độ chính xác để theo kịp những biến đổi hàng ngày nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả phân tích tài chính. Song song với những công việc đó, việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ thường xuyên và nghiêm túc là hết sức cần thiết. Công tác này sẽ giúp phát hiện những sai phạm hoặc nhầm lẫn trong công tác kế toán ngay từ những bước đầu, nhờ đó sẽ hạn chế ở mức cao nhất những sai lệch số liệu trong các khâu tiếp theo và đặc biệt là khâu lập báo cáo kế toán. Việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ càng chặt chẽ thì công tác kinh doanh nói chung cũng như việc phân tích tài chính càng chính xác, và đem lại hiệu quả cao. Để hỗ trợ cho công tác này cần tổ chức tốt công tác kế toán, chuyển đổi theo chế độ kế toán mới nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty cần tích cực và quan tâm sâu sắc hơn nữa đối với công tác kiểm tra tài chính của công ty mình. Cần có những kế hoạch kiểm tra tài chính cụ thể và định kỳ đối với từng đơn vị cụ thể, tránh tình trạng có kiểm tra nhưng qua loa đại khái, kiểm tra đối phó lấy lệ. Thực hiện kiểm tra một cách đồng bộ trên mọi phương diện và mọi đơn vị, không chú trọng hay xem thường bất kỳ bộ phận nào. Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo công ty nên tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến sau khi kiểm tra đánh giá tình hình để có biện pháp điều chỉnh những sai sót để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty làm cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn nữa. 79 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính 3.2.2.1. Hiệu quả đầu tư tài sản kinh doanh Cần đa dạng hoá các hinh thức đầu tư :Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động hiện nay, cạnh tranh giữa các công ty, doanh nghiệp rất gay gắt trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của nền kinh tế. Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng chứa đựng ít nhiều rủi ro, đó là điều không thể tránh khỏi, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Vì vậy, để tránh thua lỗ và thất bại, công ty nên phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hoá các hình thức đầu tư Từ những phân tích ở trên ta thấy tình hình đầu tư tài chính của công ty trong những năm gần đây chưa thực sự được chú trọng, công ty gần như không có mấy các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hay dài hạn. Đó là một hạn chế của công ty, trong thời gian tới công ty nên quan tâm nhiều hơn đến các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn những khoản có thể đem lại lợi nhuận trước mắt, tạm thời cho công ty và các khoản đầu tư dài hạn đem lại lợi nhuận lâu dài và ổn định cho công ty. 3.2.2.2. Hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Nâng cao hiệu quả và mức sinh lợi của vốn lưu động bằng cách tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm vốn lưu động cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán. Cụ thể như sau: Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho; Công ty cố gắng phấn đấu giảm định mức tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho. Trong khâu thanh toán; xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện pháp chiết khấu để thu hồi vốn lưu động nhanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định bằng cách tăng cường công tác thanh lý tài sản cố định, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định. Tài sản cố định của Thang Long University Libraty 80 công ty chủ yếu là đi thuê theo công trình, nhưng đối với những tài sản đã có nên quản lý tốt và hiệu quả. Thực hiện chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh. Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định nhằm để duy trì năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, đem lại hiệu quả tốt. Để bảo dưỡng tài sản cố định các doanh nghiệp thường tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. - Sửa chữa thường xuyên: bao gồm công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế những chi tiết hoặc những bộ phận hư hỏng của tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động bình thường của tài sản cố định. Chi phí phát sinh trong thời gian sửa chữa được tính vào đối tượng sử dụng tài sản cố định đó. - Sửa chữa lớn: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận quan trọng nhằm khôi phục năng lực hoạt động ban đầu của tài sản đó. Khi tiến hành sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí mỗi lần sửa chữa phát sinh lớn nên cần phải phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dụng. Một yêu cầu rất quan trọng khi sửa chữa lớn tài sản cố định phải đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của máy móc thiết bị trong vòng đời hoạt động của nó. 3.2.2.3. Hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra các ảnh hưởng đó. Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó. 3.2.3. Giải pháp cho doanh nghiệp 3.2.3.1. Định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mọi thứ đều do cung-cầu trên thị trường quyết định. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật của nó đòi hỏi cần phải có bàn tay của Nhà nước can thiệp để tránh những thiệt hại 81 mà những khuyết tật này gây nên cho xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay còn đang phát triển, lại đứng trước yêu cầu khách quan hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vì thế Nhà nước cần đứng ra điều chỉnh để định hướng hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi ích lớn nhất cho nền kinh tế, tránh những hệ quả về lâu dài. Để làm được điều này, Nhà nước cần xây dựng các quy hoạch về đầu tư, xây dựng mang tính lâu dài và chiến lược, đưa ra những khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng; hạn chế những hoạt động đầu tư chạy theo xu hướng, lợi nhuận nhưng gây mất cân đối cho sự phát triển chung của nền kinh tế. 3.2.3.2. Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận với những nguồn vốn vay ưu đãi Nước ta vẫn còn thuộc vào diện nước đang phát triển, vì thế nên thường được hưởng những khoản vay ưu đãi. Những khoản vốn huy động từ nguồn này thường được dành cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo Có những khoản vay mà Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhà nước nên tổ chức những cuộc xúc tiến, trao đổi thông tin để doanh nghiệp có điều kiện tìm hiểu thêm về những nguồn vốn như thế. Công tác thông tin là vô cùng quan trọng bởi thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn thông tin cần thiết. Thiếu thông tin là yếu tố cản trở đầu tiên để doanh nghiệp tiếp cận những nguồn vốn đó. Nhà nước cũng có thể đưa thêm những ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiệu quả của việc đầu tư luôn là câu hỏi cần đặt ra. Cần phải có sự đảm bảo về chất lượng những công trình như thế này từ phía doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp đã có được những ưu đãi nhất định. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể đứng ra xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi. Những chương trình này thường nhằm phục vụ cho các dự án trọng điểm hoặc những dự án đầu tư cho phúc lợi xã hội. Đây cũng là một công cụ để Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. 3.2.3.3. Lựa chọn phương án kinh doanh, sản phẩm thích hợp. Thang Long University Libraty 82 Qua việc phân tích các thông số tài chính về cơ cấu vốn và tỷ suất lợi nhuận ta thấy hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty có khả quan hơn, nhưng độ an toàn về tài chính chưa cao. Một trong những nguyên nhân là công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc lựa chọn phương án kinh doanh và phương án sản xuất. Tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm của công ty phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Nói cách khác, công ty phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quy định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm. Có như vậy, sản phẩm sản xuất ra của công ty mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất và công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, từ đó công ty có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Để nâng cao công tác lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất công ty nên thành lập tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường nhằm thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt quan trọng là phải nhận biết được sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, để chuẩn bị sản phẩm thay thế. Bên cạnh đó, còn phải thu thập những thông tin về các doanh nghiệp khác, đối thủ cạnh tranh để có thể thay đổi kịp thời phương án kinh doanh, phương án sản phẩm và xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý. 3.2.3.4. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty không nên chỉ tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn như thời gian vừa qua, mà cần phải tăng cường tìm kiếm - khai thác các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn. Bởi vì các khoản vay ngắn hạn phải chịu chi phí cao và thường xuyên phải chịu sức ép thanh toán. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế bao gồm rất nhiều: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, 83 liên doanh liên kết Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu công ty muốn đầu tư chiều sâu hay mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn công ty tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kếtNếu công ty muốn bổ sung vốn lưu động thì trước hết công ty cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc vay các đối tượng khác. Để xây dựng được chính sách huy động vốn hợp lý, tránh tình trạng lúc thì thiếu vốn, khi lại thừa vốn thì công ty cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn trong từng giai đoạn. Nếu nguồn vốn huy động được, không đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ làm giảm doanh thu của công ty và còn không đáp ứng được yêu cầu của các hợp đồng hàng hoá. Còn nếu nguồn vốn huy động được mà lại chưa đưa vào sử dụng thì nó sẽ gây nên một khoản chi phí tài chính cho công ty như trả lãi suất hoặc sự trượt giá của đồng tiền. Cùng với nguồn vốn huy động được công ty cần phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý để có thể tránh tình trạng rủi ro thanh toán do khách hàng mua chịu, và cũng để tránh dồn nợ quá nhiều gây thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc thu hồi nợ phải được tiến hành thường xuyên, có chính sách bán chịu hợp lý. Tóm lại công ty cần phải tính toán và cân nhắc các phương án sản xuất kinh doanh để hiệu quả sử dụng vốn cao nhất, đảm bảo doanh lợi cho công ty, cho cán bộ nhân viên, đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đưa nền kinh tế nước ta phát triển theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Thang Long University Libraty 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những phân tích đánh giá tài chính của công ty và những đánh giá ở chương 2 ta nhận thấy tình hình quản lý tài chính của công ty đã gặt hái được một số kết quả đáng mừng, bên cạnh đó còn nhiều bất cập hạn chế. Để củng cố vị trí và phát triển công ty trên thị trường, đòi hỏi các nhà quản lý tài chính của công ty cần có những biện pháp cụ thể cho vấn đề tài chính của công ty trong những năm tiếp theo. Trong chương 3 tác giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính của công ty HANCO258..., JSC. 85 KẾT LUẬN Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh. Qua phân tích tình hình tài chính năm 2010, có thể đưa ra các nhận định sau:tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan, công ty tiếp tục đẩy mạnh giao nhận hàng hóa,trang bị cơ sở vật chất, khai thác khách hàng tiềm năng phát triển doanh số.Công ty vẫn làm ăn có lãi và giữ vững thu nhập cho người lao động. Như vậy công ty ngày càng hoàn thiện và có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính để tồn tại và phát triển trên thị trường. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Do đó, để có một vị thế vững chắc trên thị trường và được các bạn hàng nước ngoài tin cậy thì trước hết công ty phải đặt uy tín lên hàng đầu. Và Công ty Cổ phần xây dựng 258 Hà Nội là một trong những công ty được khách hàng tin cậy, song vẫn không tránh khỏi khó khăn, vì thế mà Ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty vẫn không ngừng phấn đấu làm việc.Với kinh nghiệm quản lý,tinh thần lam việc nhiệt tình và sự say mê của họ thì tôi tin rằng công ty sẽ phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn và nhất định sẽ đạt nhiều thành công trong tương lai. Mặc dù đã có cố gắng nghiên cứu, học hỏi song do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn Thị Đông cùng các các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, ĐH Thăng Long và các bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn ! Thang Long University Libraty DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ xây dựng, (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội 2. Nguyễn Hải Sản, (2000), Cẩm nang nghiệp vụ quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội 3. Nguyễn Hữu Ngọc, (2011), Cẩm nang nhà quản lý tài chính, NXB Lao động, Hà Nội 4. Học viện tài chính, PGS.TS Vũ Công Ty, TS. Bùi Văn Vần, (2011) Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội 5. Trường Đại học kinh tế quốc dân , Khoa ngân hàng tài chính , PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, (2012), Hà Nội 6. Trường Đại học kinh tế quốc dân , Khoa khoa học quản lý, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa học quản lý II, NXB Khoa học và kỹ thuật ,(2013), Hà Nội 7. Trường Đại học kinh tế quốc dân , Khoa khoa học quản lý, PGS.TS Mai Văn Bưu, (2013),Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 8. Trường Đại học kinh tế quốc dân, Viện kế toán, kiểm toán, GS.TS Đặng Thị Loan,(2013), Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân 9. Trường Đại học tài chính, (2010), Kế toán Hà Nội - Giáo trình Tài chính học, NXB Tài chính, Hà Nội 10. TS. Nguyễn Minh Kiều, (2014), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội 11. TS. Nguyễn Thanh Liêm, (2012), Quản trị tài chính - NXB Thống kê , Hà Nội 12. TS.Vũ Duy Hào, (1988), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội 13. TS. Đặng Thị Xuân Mai, KS. Nguyễn Phương Châm,(2008), Phân tích định lượng hoạt động kinh tế doanh nghiệp xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 14. Website Thang Long University Libraty PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty Tên thiết bị ĐVT SL Công suất Nguồn gốc I Thiết bị kéo căng cốt thép dự ứng lực 1 Cho sàn nhà dân dụng bộ 5 20 tấn Đức II Thiết bị thi công đường 1 Máy xúc, máy đào bánh xích KOMATSU PC 200- 6Z cái 6 123 Cv; m3 Nhật OLIVER – 126 cái 4 75 Cv; 4m3 Mỹ HITACHI EX- 300 cái 4 207 Cv; 1.2m3 Nhật 2 Máy xúc, đào bánh lốp KOMATSU PW 100-3A cái 8 125 Cv Mỹ KAWASAKI SPECS 65 Z VI cái 4 130HP, 2m3 Mỹ 3 Máy ủi KOMATSU D85 E-1 6 215 Cv, 36T CAT D8N 5 285Cv, 21.3T 4 Máy lu đầm cái 17 Nga, Nhật, Mỹ 5 Máy san cái 4 150 Cv, 14 T Mỹ, nhật 6 Máy cạp cái 2 110Cv; 7m3 Mỹ 7 Máy trải thảm cái 1 150 Cv Mỹ 8 Máy cắm bấc thấm cái 4 Nhật 9 Máy khoan cái 8 2,5 m3/ph Nhật 10 Máy cắt đường cái 6 Nhật, TQ III Thiết bị thi cống cầu 1 Máy khoan cọc nhồi 2 Dàn máy đóng cọc Diezel cái 9 Nhật 3 Búa đóng cọc Diezel cái 9 5T; 4,5 T TQ, Nhật 4 Cừ ván Lasen tấn 400 5 Xà lan( hệ nổi) cái 2 60T 6 Xe đúc hẫng bộ 4 Na- uy 7 Xe lao đầm bộ 2 Việt Nam 8 Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18-26m bộ 14 135T Việt Nam 9 Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18- 26m bộ 3 Việt Nam 10 Ván khuôn đầm 42,5m bộ 2 Việt Nam 11 Giàn giáo, thiết bị thi công khác tấn 2 1500T Việt Nam 12 Giá nâng đầm Giá nâng đầm bộ 4 80T, H=6m Việt Nam Giá nâng đầm bộ 4 80T, H=12m Việt Nam IV Tên thiết bị khác ĐVT SL Công suất Nguồn gốc 1 Xe bơm bê tông cái 2 110m3/h HQ, Mỹ, Nhật 2 Máy bơm bê tông cái 2 90m3/h Mỹ 3 Xe vận chuyển bê tông chuyên dùng 4 Ôtô tự đổ cái 10 15T HQ 5 Ôtô tự đổ cái 5 12T Nga 6 Ôtô vận tải thùng cái 4 Nhật 7 Thang tải định hình tấn 1.500 Nga,Việt Nam 8 Cốp pha thép định hình m2 10000 Việt Nam 9 Giáo PAI bộ 7000 Việt Nam 10 Tời điện cái 34 1,5T- 5T Nga 11 Máy trộn bê tông cái 25 250- 500 l TQ, Nhật 12 Máy trộn bê tông cưỡng bức cái 1 500 l TQ 13 Máy phát điện cái 12 100-200 KVA Nga, Tiệp 14 Máy hàn điện cái 35 gia công đến thép F45 Nga, Việt Nam V Thiết bị phòng thí nghiệm 1 Máy thử độ bền nén cái 1 10 T Nga 2 Máy thử độ bền uốn cái 5 500kg Đức 3 Máy uốn chì cái 4 Nhật 4 Máy nghiền trộn cái 2 Pháp 5 Máy đánh vữa cái 3 Pháp 6 Tủ sấy cái 1 Việt Nam 7 Cân đồng hồ cái 4 15kg, 50kg Hungary 8 Cân phân tích cái 1 200g Việt Nam 9 Sàng xi măng cái 5 TQ 10 Sàng đá máy cái 3 TQ (Nguồn: Phòng Quản lý Công nghệ và thiết bị HANCO258.., JSC) Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf98_3343_6458.pdf
Luận văn liên quan