- VCB cần tranh thủ sự trợ giúp của đối tác chiến lược nước ngoài
- Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro hoạt động; Các quy trình nghiệp vụ
cụ thể của các hoạt động kinh doanh.
- Tuân thủ 10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRHĐ như Luận án đã
nêu ở chương 1.
- VCB cần nâng cao chất lượng dự báo thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, các phòng ban tại
hội sở chính trong đánh giá rủi ro thị trường.
27 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 2817 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----+----
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
2. PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện họp
tại Học viện Ngân hàng
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện
Ngân hàng
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động ngân hàng trên thế giới, cũng như hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam trong hơn 28 năm đổi mới vừa qua, nhất là từ năm 2007 đến
nay khi xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ cho thấy, các
Ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình, từ rủi ro tín dụng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động. Vì vậy bản thân các NHTM đã phải
thường xuyên quan tâm đến quản trị rủi ro, những năm gần đây càng đặt ra
tính cấp bách phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với những diễn biến mới của
môi trường kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế.
Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCB) đi đầu
trong quản trị rủi ro nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế mở cửa
thị trường dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu những thiệt hại,
hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng. Tuy nhiên do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan khác nhau, đặc biệt là diễn biến của môi trường
kinh tế vĩ mô khó khăn, phức tạp và khó lường của tình hình xã hội,....nên
đang đặt ra tính cấp bách đối với VCB trong việc tiếp tục nâng cao năng lực
quản trị rủi ro.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và
tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại VCB là hết sức cần thiết. Do
vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro củaNgân hàng Thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam” làm công trình nghiên cứu Luận án tiến sỹ
kinh tế của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích và đánh giá sát thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của VCB trong giai đoạn 2009 – 2015. Trên cơ sở đó đánh
giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học,
có tính thuyết phục nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của VCB giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chủ thể nghiên cứu được thực hiện tại VCB; Khách
thể nghiên cứu tập trung vào 5 lĩnh vực quản trị rủi ro quan trọng nhất: quản
trị rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá, thanh khoản và quản trị rủi ro hoạt động.
Các loại rủi ro khác tùy theo cách phân loại, như: rủi ro thị trường, rủi ro
ngoại hối, rủi ro đạo đức, rủi ro nguồn vốn, được lồng ghép phân tích,
nghiên cứu dưới góc độ nguyên nhân của 5 loại rủi ro nói trên.
- Góc độ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị là luận án tiến
sỹ, cá nhân nghiên cứu sinh.
- Về thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của VCB được tập trung ở giai đoạn 2009-2015.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án làm rõ những cơ sở lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
3
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB thời gian 2009 – 2015, những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế.
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một hệ thống giải
pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại VCB.
5.Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên
quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung
chính của luận án gồm khoảng 190 trang chuẩn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Tại Điều 4. Giải thích từ ngữ, Luật các tổ chức tín dụng (2010) cũng
nêu rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.1.2. Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
4
Hoạt động huy động vốn; Hoạt động tài trợ; Hoạt động thanh toán và
các hoạt động khác.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm
cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt
động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.
1.1.2.2 .Các loại rủi ro cơ bản của Ngân hàng thương mại
Trong phạm vi luận án đề cập đến các loại rủi ro: Rủi ro tín dụng; Rủi
ro lãi suất; Rủi ro ngoại hối; Rủi ro nguồn vốn; Rủi ro thanh khoản; Rủi ro
hoạt động.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Luận án, Quản trị rủi ro: Là việc xây dựng chiến
lược, chính sách và quy trình các hoạt động kinh doanh dịch vụ; tổ chức, điều
hành, triển khai và thực hiện chiến lược, chính sách và các quy trình liên
quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại
Hoạt động quản trị rủi ro trong NHTM là hết sức cần thiết nhằm đảm
bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, đạt được mục đích nhất định,
nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng.
1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại
Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng bao gồm các nội dung: Chiến
lược và khẩu vị rủi ro; Chính sách, định hướng và mục tiêu QTRR; Phương
pháp luận và phương pháp đo lường; Quy trình đánh giá; Con người – Nguồn
lực – Hệ thống; Kiểm soát và báo cáo.
5
1.2.4. Nội dung quản trị một số rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách, biện pháp có liên quan đến hoạt động tín dụng để nhằm
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các nội dung: Chính sách tín dụng;
Quy trình tín dụng; Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay; Chấm
điểm khách hàng; Phân loại nợ; Hệ thống kiểm tra kiểm soát tín dụng; Chính
sách trích lập dự phòng và xử lý rủi ro.
1.2.4.2.Quản trị rủi ro tỷ giá
Quản trị rủi ro tỷ giá là tổng thể các biện pháp nhằm nhận dạng, đánh
giá, kiểm soát, giảm thiểu những tổng thất, mất mát trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của NHTM. Quản trị rủi ro tỷ giá bao gồm các nội dung: Sử
dụng các phương pháp dự báo tỷ giá; Lựa chọn ngoại tệ thanh toán; Sử dụng
hợp đồng xuất nhập khẩu song hành; Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá; Sử
dụng thị trường tiền tệ; Lựa chọn các công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ.
1.2.4.3.Quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng thiết lập hệ thống quy trình
nhằm nhận biết, định lượng, giám sát, kiểm soát những tổn thất đang và sẽ gây ra
đối với thu nhập của ngân hàng do biến động của lãi suất để từ đó có thể đề ra
những chiến lược, chính sách hoặc sử dụng những công cụ nhằm phòng ngừa, hạn
chế tới mức tối đa những ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của
ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục. Nội dung của quản trị rủi ro lãi
suất bao gồm: Nhận biết rủi ro và dự báo lãi suất; Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất;
Chiến lược quản lý chênh lệch thời lượng; Phòng ngừa rủi ro lãi suất.
1.2.4.4. Quản trị rủi ro thanh khoản
6
Theo Rudolf Duttweiler (2010), Quản trị rủi ro thanh khoản là việc NH sử
dụng hệ thống các cơ chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích
hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý
kịp thời những tình huống rủi ro thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời
cho NH. Nội dung của quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm: Sử dụng phương pháp
truyền thống (phân tích thanh khoản tĩnh); Sử dụng phương pháp hiện đại (phân tích
thanh khoản động).
1.2.4.5. Quản trị rủi ro hoạt động
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao
hàm 10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRHĐ: Tạo ra môi trường quản trị rủi
ro phù hợp; Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát; Vai trò
của cơ quan giám sát; Vai trò của việc công bố thông tin.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại ANZ - Australia
- Đã áp dụng thành công các mô hình quản trị rủi ro tín dụng một cách
linh hoạt và phù hợp.
- Áp dụng quản trị rủi ro tín dụng trên cả 2 khía cạnh rủi ro riêng biệt và
rủi ro danh mục.
1.3.2. Quản trị rủi ro tỷ giá
- Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng
Singapore.
- Kinh nghiệm về mô hình tổ chức nghiệp vụ của Malaysia và Trung
Quốc.
1.3.3. Quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng tại Trung Quốc
- Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn để dự báo biến động của lãi suất
thị trường.
- Sử dụng giao dịch Swap lãi suất.
7
- Quy định chặt chẽ về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
1.3.4. Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng một số nước
trên thế giới
- Bài học về quản trị rủi ro thanh khoản yếu kém dẫn đến sự sụp đổ của
ngân hàng Northern Rock – nước Anh năm 2007.
- Bài học từ về quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thương mại
tại Argentina từ cuộc khủng hoảng năm 2001.
1.3.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động
- Kinh nghiệm của một số ngân hàng ở châu á về tiếp cận rủi ro tín
dụng và rủi ro hoạt động theo khuyến nghị của Basel II.
- Kinh nghiệm của một số ngân hàng khác trên thế giới về quản trị rủi
ro hoạt động.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
Thứ nhất, gắn quản trị rủi ro tín dụng với quản trị rủi ro hoạt động.
Thứ hai, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro lãi suất.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu tổ chức và chiến lược quản trị rủi ro hoạt động
có hiệu quả.
Thứ tư, chủ động và linh hoạt trong quản trị rủi ro thanh khoản.
Thứ năm, tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương
mại trong quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
8
VCB tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Tháng 5/2008, VCB hoàn thành quá trình cổ phần hóa theo hình
thức giữ lại nguyên phần vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phần mới
chiếm 30% vốn điều lệ, chính thức chuyển sang NHTM cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.
2.1.2 Một số chỉ tiêu cơ bản
2.1.2.1 Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản tăng trưởng khá, ổn định qua các năm, song vốn chủ sở
hữu của VCB thì tăng trưởng không tương xứng trong giai đoạn 2009 – 2015.
2.1.2.2 Quy mô tổng tài sản và vốn hóa thị trường chứng khoán
Trong giai đoạn 2009 – 2015, quy mô tổng tài sản và quy mô vốn hoá thị
trường của VCB tăng trưởng ổn định trong điều kiện hoạt động ngân hàng có
nhiều khó khăn, môi trường kinh doanh ngân hàng có nhiều diễn biến phức
tạp, rủi ro đa dạng, thị trường chứng khoán trồi sụt thất thường.
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu và hoạt động kinh doanh khác
Các chỉ tiêu cơ bản về dư nợ cho vay lợi nhuận trước thuế và sau thuế
đều tăng khá ổn định, ở mức cao qua các năm 2009 - 2015, chỉ tiêu lợi nhuận
thuần sau thuế về cơ bản là ổn định, tăng nhẹ trong các năm 2014 - 2015.
Công ty kinh doanh chứng khoán Vietcombank – VCBS có lợi nhuận
trước thuế đạt 119,68 tỷ đồng; Năm 2015 đạt hơn 92,0 tỷ đồng. Thời điểm
gần nhất đó là hết năm 2015, công ty cho thuê tài chính có LNTT đạt hơn
41,0 tỷ đồng, không đạt kế hoạch đề ra.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng
9
- Ban hành đầy đủ và thắt chặt quy trình cho vay.
- Tuân thủ nghiêm túc quy trình thẩm định.
- Thẩm định dựa trên các yếu tố định lượng.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm tra khi giải ngân tiền vay.
- Thực trạng hoạt động tín dụng
Đến hết năm 2015, VCB có quy mô dư nợ tín dụng đạt 387.152 tỷ
đồng, tăng 19,74% so với năm 2014, cao hơn tăng trưởng của toàn hệ thống
NHTM Việt Nam (17,3%). Cơ cấu tín dụng trong giai đoạn 2009 - 2015 thay
đổi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu định hướng và chiến lược phát
triển của VCB.
- Thực trạng chất lượng tín dụng
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
0
100
200
300
400
2009201020112012201320142015
Tổng dư nợ
Nợ đủ tiêu chuẩn
Biểu đồ 2.1: Diễn biến chất lượng tín dụng thể hiện các nhóm nợ của
VCB giai đoạn 2009 - 2015
Biểu đồ 2.2 Diễn biến nợ xấu của VCB năm 2015
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2015
10
Hàng năm, chất lượng tín dụng của VCB về cơ bản được kiểm soát
đúng mục tiêu. Mặc dù do ảnh hưởng từ khó khăn kéo dài, sức cầu của nền
kinh tế yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã làm gia
tăng nợ xấu của các NHTM. Dư nợ xấu tại thời điểm 31/12/2015 là 7.137 tỷ
đồng Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,84%, giảm 0,47 điểm % so với năm 2014, thấp
hơn mức khống chế kế hoạch (2,5%).
Thu hồi nợ đã xử lí dự phòng rủi ro của VCB trong 7 năm gần đây có
xu hướng chuyển biến tích cực.Năm 2015, Thu hồi nợ ngoại bảng đạt kết quả
khả quan, phản ánh nỗ lực của toàn hệ thống và hiệu quả tổng thể các giải
pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt trong thu hồi nợ.Thu hồi nợ ngoại bảng đạt
2.511 tỷ đồng (ghi vào thu nhập 2.087 tỷ đồng, đạt 104,25% kế hoạch HĐQT
giao); trong đó thu nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro 1.834 tỷ đồng, thu nợ đã
bán cho VAMC 677 tỷ đồng.
2.2.2. Quản trị rủi ro tỷ giá
- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
VCB ban hành đầy đủ các quy định về chỉ đạo điều hành kinh doanh
ngoại tệ, về tỷ giá mua và tỷ giá bán, về trạng thái ngoại tệ, về mua bán ngoại
tệ với khách hàng, trong hoạt động TTQT, bảo lãnh mở L/C... theo quy định
của Pháp lệnh quản lý ngoại hối, các quy định của NHNN và các quy định
khác có liên quan của pháp luật, đông thời triển khai và giám sát triển khai
đầy đủ, nghiêm túc các quy định được ban hành. VCB linh hoạt theo sát diễn
biến của thực tế. Bên cạnh đó, hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn nhiều bất
cập, giai đoạn 2009-2015 nhiều bộ chứng từ đã bị NH nước ngoài từ chối thanh
toán. Nhìn chung trong giai đoạn 2009-2015 bằng những cách thức khác nhau
VCB đã thực hiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá nhưng chưa thực sự bài bản.
- Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
11
Trong giai đoạn 2009 – 2015 mặc dù gặp nhiều khó khó khăn, thách
thức từ bối cảnh kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các đối thủ,
song với các biện pháp đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá cơ bản được triển khai đã
tác động tích cực đến kết quả hoạt động thanh toán XNK và kinh doanh ngoại
tệ, hai lĩnh vực này vẫn tăng trưởng khá qua các năm.
Biểu đồ 2.1 Diễn biến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và tài
trợ thương mại giữa các tháng trong năm 2015 của VCB
Trong năm 2015, VCB đạt doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng 3,7% so
với năm 2014, chuyển tiền kiều hối tăng 11,8%.
- Thực trạng khảo sát hai năm gần đây nhất
Thị trường ngoại hối 2014 khá ổn định, tỷ giá bình quân liên ngân hàng
điều chỉnh khoảng 1% vào tháng 6 và tính chung cả năm tăng khoảng 1,5%,
không quá 2% cho năm 2014 dự kiến của NHNN. Kết quả khảo sát diễn biến
tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá bán ra của VCB trong năm 2015 luôn theo sát tỷ
giá công bố của NHNN nhưng theo hướng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn
diễn biến của thị trường ngoại tệ.
12
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỷ giá giao dịch của VCB với khách hàng
năm 2015
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2014):”Báo cáo hoạt
động kinh doanh năm 2015”của VCB
2.2.3. Quản trị rủi ro lãi suất
- Mục tiêu và nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất:
Thực hiện 3 mục tiêu chính: Xây dựng các chính sách thích hợp để ứng
phó với biến động của lãi suất; Giảm thiểu mọi ảnh hưởng xấu của biến động
lãi suất đến thu nhập của VCB; Tối đa hóa lợi nhuận trong hạn mức rủi ro
được xác định theo khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
- Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất
Để công tác quản lý rủi ro lãi suất đảm bảo chuyên sâu, toàn diện và
mang tính hệ thống, VCB phân chia trách nhiệm kiểm soát theo ba vòng như
sau:
Kiểm soát vòng 1: Bộ phận quản lý cân đối vốn (QLCĐV) trực thuộc
phòng Quản lý cân đối vốn và Kế hoạch tài chính.
Kiểm soát vòng 2: Phòng Quản lý rủi ro thị trường (QLRRTT) chịu
trách nhiệm xây dựng hệ thống quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý rủi ro
lãi suất; thiết lập và rà soát các hạn mức, giám sát và kiểm soát việc thực hiện
quản lý rủi ro lãi suất của các đơn vị tại vòng 1 và thực hiện báo cáo độc lập
tình hình rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng lên BLĐ và các đơn vị liên quan.
Kiểm soát vòng 3: Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm toán
nội bộ theo quy định của VCB tại các đơn vị vòng 1 và vòng 2 đảm bảo việc triển
khai thực hiện quản lý rủi ro lãi suất được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả ở hai
vòng trên.
- Trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý rủi ro lãi suất
Trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý rủi ro lãi suất được phân công cụ
thể cho từng bộ phận bao gồm: Hội đồng Quản trị; Ủy ban quản lý rủi ro; Ủy
13
ban ALCO; Ban điều hành; Bộ phận quản lý Rủi ro lãi suất - Bộ phận
QLCĐV; Phòng Quản lý rủi ro thị trường; Bộ phận kiểm toán nội bộvà một
số phòng ban liên quan.
- Chính sách nhận diện rủi ro lãi suất
Việc nhận diện rủi ro lãi suất là cơ sở nền tảng để đo lường và lượng hóa rủi ro
lãi suất, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trên 2 phương diện (i)
thu nhập và (ii) giá trị vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế và bản chất của từng sản phẩm hoạt động kinh
doanh, VCB tiến hành nhận diện rủi ro các loại lãi suất cụ thể bao gồm:Rủi ro lãi
suất cơ sở; Rủi ro đường cong lãi suất; Rủi ro quyền chọn.
- Chính sách đo lường rủi ro lãi suất
Các phương pháp đo lường lãi suất được VCB áp dụng:
Mô hình tĩnh phân tích chênh lệch kỳ hạn định giá lại (Static Repricing
Gap Analysis); Mô hình tĩnh chạy giả định về biến động của giá trị vốn chủ
sở hữu (Static EVE Simulation); Mô hình động chạy giả định về biến động
của thu nhập lãi ròng (Dynamic NII Simulation);
- Hạn mức rủi ro lãi suất:
VCB xây dựng các bộ chỉ số để quản lý Rủi ro lãi suất bao gồm: Hạn
mức chênh lệch kỳ hạn định giá lại; Hạn mức NII tĩnh; Hạn mức EVE tĩnh.
Bộ chỉ số hạn mức Rủi ro lãi suất được thiết lập ở hai mức độ: hạn mức cứng
(hard limits) và hạn mức mềm (soft limits).
- Công cụ quản lý rủi ro lãi suất
VCB sử dụng các công cụ quản lý Rủi ro lãi suất đối với từng loại rủi
ro đã được phân loại như: Rủi ro quyền chọn; Rủi ro đường cong lãi suất;Rrủi
ro lãi suất cơ sở; Rủi ro định giá lại.
- Xây dựng tình huống căng thẳng rủi ro lãi suất
- Hệ thống báo cáo kiểm soát rủi ro lãi suất:
14
VCB đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về quản lý Rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN và các cơ quan
quản lý trong từng thời kỳ: Báo cáo HĐQT; Báo cáo Ủy ban ALCO;
- Thực trạng khe hở nhạy cảm của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
Đơn vị tính: triệu đồng
Biểu đồ 2.2: Khe hở nhạy cảm lãi suất
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2012- 2014)
VCB duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất âm với kỳ hạn dưới 1 năm.Đối
với các kỳ hạn dài hơn, từ 12 tháng trở lên, VCB lại duy trì khe hở nhạy cảm
lãi suất dương khá lớn.
2.2.4. Quản trị rủi ro thanh khoản
- Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại VCB
Việc quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào các
quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát. Những quy trình hoạt động chính
tại VCB bao gồm: Hàng ngày theo dõi sát sao các chi nhánh; Tận dụng mối
liên hệ giữa các ngân hàng để có được sự linh hoạt tài chính và quản lý tiền
mặt hiệu quả; Quy trình quản lý tiền mặt hàng ngày đi đôi với cơ cấu của
chức năng tài chính; Các quy trình liên quan đến các khoản phải trả cho phép
ngân hàng tối đa giá trị thời gian của khoản tiền; Các thủ tục thu hồi hiệu quả,
15
bao gồm cả việc nhắc nhở và đòi tiền bồi thường do trả chậm; Kết nối các
khoản vãng lai và”Swept”hàng ngày.
- Đẩy mạnh huy động vốn từ nền kinh tế để chủ động thanh khoản
- Huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng
VCB chủ động trong vay vốn liên ngân hàng và luôn dẫn đầu cho vay
trên thị trường liên ngân hàng, nhiều thời điểm đóng vai trò là Ngân hàng chủ
lực cho vay trên thị trường này.
- Hoạt động kinh doanh vốn
VCB vẫn giữ vững vị thế, dẫn đầu về hoạt động này trên thị trường
ngoại hối Việt Nam.
- Hoạt động đầu tư vốn
Tính đến cuối 2015, tổng vốn đầu tư, góp vốn liên doanh, cổ phần của
VCB đạt 3.546 tỷ đồng, tăng khá so với năm 2014.
- Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại VCB
Tiêu chuẩn đánh giá, so sánh dựa trên các quy định của Chính phủ và
NHNN như: Nghị định 141/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban
hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD; Thông tư 36/2014/TT-
NHNN ngày 20/11/2014 về ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của TCTD; Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009
quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn đối với TCTD.
- Vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn
Năm 2015, vốn điều lệ của VCB đạt 27.720 tỷ đồng.Tuy nhiên, quy mô
vốn điều lệ của VCB cũng như các NHTM khác ở mức thấp so với các ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới. Hệ số CAR của VCB năm 2015 đạt
11.04%.
2.2.5. Quản trị rủi ro hoạt động
16
- Xây dựng quy trình và vận hành hoạt động thanh toán quốc tế
VCB có một quy trình hoạt động thanh toán quốc tế chặt chẽ, được
thực hiện trên toàn hệ thống. Các quy trình trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế
(chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ) đều được quy định cụ thể theo từng
bước. Nguồn nhân lực trong hoạt động TTQT dồi dào và có trình độ chuyên
môn tốt.
- Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng
Hệ thống chuyển tiền tại các chi nhánh VCB được thực hiện theo cơ
chế tập trung hóa toàn bộ tại VCB Trung ương. Hệ thống tài trợ thương mại
thiếu linh hoạt và gặp nhiều khó khăn khi triển khai hoạt động TTTM theo mô
hình xử lý tập trung.
- Xây dựng và vận hành các nghiệp vụ hoạt động dịch vụ thẻ
Có một số hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ tại VCB: chưa chủ
động tìm kiếm khách hàng, chưa chủ động tìm kiếm phân đoạn khách hàng
mới và chăm sóc chu đáo khách hàng cũ khó khăn về phân đoạn khách hàng,
quản lý chất lượng dịch
- Xây dựng và hận hành các nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng
điện tử
Các dịch vụ NHĐT của VCB do trung tâm công nghệ thông tin đặt tại
Hội sở chính ở Hà Nội đảm nhận. Hệ thống ngân hàng điện tử của VCB hiện
đại, an toàn và đáp ứng được khối lượng giao dịch lớn.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Những kết quả chung
Một là, VCB ban hành khá đồng bộ, đầy đủ các quy định và quy trình
nội bộ về quản trị rủi ro các mặt hoạt động.
17
Hai là, mô hình quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro các nghiệp
vụ nói riêng của VCB khá hiện đại, thường xuyên được hoàn thiện và dần phù
hợp với các ngân hàng quốc tế.
Ba là, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro, VCB đã thực
hiện quản trị rủi ro một cách toàn diện, khoa học và có hệ thống.
Bốn là, quản trị rủi ro hiệu quả, đảm bảo uy tín và nâng cao năng lực
cạnh tranh của VCB trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.3.1.2. Về quản trị rủi ro tín dụng
VCB đã áp dụng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tập trung, được
phân lập rõ ràng theo quy trình, chức năng giữa quản lý rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp.
2.3.1.3. Về quản trị rủi ro tỷ giá
Vietcombank đã thực hiện đồng bộ biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá, từ
xây dựng các chính sách và quy trình, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc tuân
thủ, giảm thiểu những thiệt hại về tỷ giá.
2.3.1.4. Về quản trị rủi ro lãi suất
VCB đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị
trường, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa tài sản có và tài sản nợ, sử
dụng có chọn lọc các sản phẩm phái sinh.
2.3.1.5. Về quản trị rủi ro thanh khoản
Đến nay, công tác quản lý thanh khoản tại VCB đã tiến dần tới các
chuẩn mực quốc tế và theo hướng quản lý hiện đại. Công tác quản trị rủi ro
thanh khoản của VCB luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN về
tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng.
2.3.1.6. Về quản trị rủi ro hoạt động
Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hoạt động, hệ thống kiểm tra, kiểm soát
và kiểm toán nội bộ của VCB thường xuyên đánh giá tính tuân thủ, tính đầy
18
đủ, phù hợp của quy trình, quy chế hoạt động nghiệp vụ cũng như cảnh báo
rủi ro của các bộ phận nghiệp vụ đối với quy trình, quy chế.
2.3.2.Những hạn chế
2.3.2.1. Về quản trị rủi ro tín dụng
Một số hạn chế về quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện qua các nội
dung như: trong quản trị rủi ro tín dụng quá chú trọng về đảm bảo tỷ lệ nợ xấu
nên tăng trưởng tín dụng của VCB chưa thực sự bền vững; chất lượng tín
dụng đối với một số nhóm khách hàng và tại một số chi nhánh VCB còn thấp,
thu nợ đã xử lý dự phòng vẫn còn thấp so với kế hoạch.
2.3.2.2. Về quản trị rủi ro tỷ giá
Tuy giảm thiểu được rủi ro nhưng công tác quản trị rủi ro tỷ giá còn cứng
nhắc và chậm đổi mới nên chưa khai thác được những lợi thế. Công tác nhận diện
rủi ro, đo lường rủi ro tỷ giá còn bất cập, việc cảnh báo cũng như dự báo những
rủi ro tiềm ẩn chưa thường xuyên.
2.3.2.3 Về quản trị rủi ro lãi suất
Khoảng cách chênh lệch lãi suất (Tỷ lệ thu nhập lãi thuần) có xu hướng
NIM thấp, riêng năm 2014 chỉ xấp xỉ 2,3% do hệ số sử dụng vốn (LDR) thấp
và lãi suất cho vay bình quân thấp.
2.3.2.4 Về quản trị rủi ro thanh khoản
Mặc dù chuyển đổi sang cơ chế mới song công tác quản lý thanh khoản
tại VCB vẫn chưa thoát khỏi cơ chế cũ, phương pháp tĩnh vẫn là phương pháp
chủ yếu để VCB theo dõi và đánh giá tình trạng thanh khoản.
2.3.2.5 Về quản trị rủi ro hoạt động
Việc quản trị rủi ro hoạt động tiến hành chưa đồng bộ, chưa có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các khâu và các bộ phận.
2.3. 3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
19
Các nguyên nhân chủ quan kể đến: mô hình quản trị rủi ro của VCB
chưa hoàn thiện; Hệ thống văn bản và quy định nội bộ của VCB chậm được
chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; Các quy trình
nghiệp vụ về quản trị rủi ro nói riêng và tác nghiệp trong các hoạt động kinh
doanh nói chung được ban hành khá chi tiết, đầy đủ nhưng khó thực hiện,
mang tính hình thức; Hệ thống thông tin, công nghệ sử dụng trong hoạt động
kinh doanh nói chung, trong quản trị rủi ro nói riêng còn chưa đáp ứng được
yêu cầu; Chất lượng kiểm soát nội bộ còn hạn chế; Chất lượng nguồn nhân
lực cũng còn một số bất cập; Năng lực tài chính cần được nâng lên theo yêu
cầu hội nhập; Hệ thống kế toán chưa hoàn thiện; Công tác dự báo và phân tích
thị trường của VCB còn nhiều hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan như: môi trường pháp lý cho hoạt động
ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói riêng chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ; Điều hành chính sách kinh
tế vĩ mô nói chung và điều hành chính sách tiền tệ nói riêng còn một số bất
cập; Tính cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại thiếu hiệu
quả và một số nguyên nhân từ phía khách hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
DỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam
Mục tiêu tổng thể của VCB trong 5 - 10 năm tới là: Xây dựng VCB
20
thành một Tập đoàn ngân hàng tài chính đa năng, có phạm vi hoạt động quốc
tế, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam; mang lại cho khách hàng những dịch vụ
tốt nhất; hài hòa lợi ích giữa khách hàng, cổ đông và người lao động
Trong giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2025, trên cơ sở phân tích
môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định hướng điều hành của Chính
phủ và của NHNN, VCB sẽ hoạt động theo Phương châm”Đổi mới - Chuẩn
mực - An toàn - Hiệu quả”.
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh cỉa VCB giai đoạn đến năm 2020
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu định hướng của VCB giai đoạn đến năm 2020
Chỉ tiêu Kế hoạch tăng hàng
năm
1 Tổng Tài sản Tăng 14- 15%/năm
2 Huy động vốn từ nền kinh tế Tăng 15-16%/năm
3 Dư nợ cho vay khách hàng Tăng 14 - 15%/năm
4 Tỷ lệ nợ xấu Dưới 3,0%
5 Lợi nhuận trước thuế Tăng 5-10%/năm
6 Tăng lao động <10%/năm
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2015 [31]
3.1.3 Những thách thức về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam và VCB.
Các thách thức về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh phải kể
đến: (1) Mô hình quản trị rủi ro NHTM phải được tổ chức theo mô hình” 3
lớp phòng vệ”. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa đánh giá khả năng
quản trị rủi ro, chưa có một chiến lược quản trị rủi ro tổng thể. Chưa xây dựng
được một khung quản trị rủi ro toàn diện với đủ các yếu tố cần thiết. Chưa
triển khai phương pháp tính toán và dự phòng vốn chịu rủi ro hoạt động. (2)
Nội dung quản trị rủi ro còn một số bất cập như: Chính sách quản trị rủi ro
21
trong hoạt động kinh doanh của NHTM chưa đưa ra tuyên bố rõ ràng từ
HÐQT về khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro tín dụng
- Xây dựng và áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung.
- Tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3.2.2 Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro tỷ giá
- Không ngừng nâng cao khả năng dự báo diễn biến tỷ giá.
- Tăng cường khả năng về nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế.
- Hoàn thiện quy trình nội bộ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc
tế.
3.2.3. Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro lãi suất
- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro lãi suất.
- Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất.
- Xây dựng hệ thống giám sát, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi
suất.
- Nâng cao chất lượng thông tin và các báo cáo rủi ro lãi suất.
3.2.4. Nhóm giải pháp cụ thể về quản trị rủi ro thanh khoản
- Xây dựng quy trình quản trị thanh khoản.
- Lập báo cáo thanh khoản.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương pháp luận về quản trị thanh
khoản.
- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản.
3.2.5. Quản trị rủi ro hoạt động
22
- VCB cần tranh thủ sự trợ giúp của đối tác chiến lược nước ngoài
- Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro hoạt động; Các quy trình nghiệp vụ
cụ thể của các hoạt động kinh doanh.
- Tuân thủ 10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRHĐ như Luận án đã
nêu ở chương 1.
- VCB cần nâng cao chất lượng dự báo thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, các phòng ban tại
hội sở chính trong đánh giá rủi ro thị trường.
3.2.6. Nhóm giải pháp bổ trợ
- Tái cấu trúc tài sản Có:
- Thường xuyên nâng cao năng lực tài chính.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
- Hoàn thiện hệ thống kế toán.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với chính phủ
Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp lý về ngân hàng theo xu
hướng hội nhập với quốc tế.
Xây dựng một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh: nâng cao vị
thế và tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước với Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện chặc chẽ, có hiệu quả đề án tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng Việt Nam theo mục tiêu đề ra.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện hành lang pháp lý.
- Điều hành linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ.
23
- Tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng và xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm.
- Nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia.
3.3.3. Đối với các Bộ ngành
Trong hoạch định chính sách bên cạnh việc cân đối giữa các mục tiêu
phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ cần quan tâm đến sự phát triển bền vững của
các NHTM; Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về việc thực
hiện chế độ kế toán kiểm toán, chế độ báo cáo thống kê; Phối hợp với NHN
nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng.
KẾT LUẬN
Việc hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế đang
được các Ngân hàng thương mại Việt Nam nghiên cứu và vận dụng trong
thực tế. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đang được NHNN và các
NHTM đặc biệt quan tâm. Do vậy, tìm giải pháp nâng cao năng lực quản trị
rủi ro, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro là vấn đề cấp thiết và có
ý nghĩa quan trọng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và
của VCB nói riêng. Luận án lựa chọn đề tài nói trên và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những nội dung chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro, bao gồm các
khái niệm, nội dung, phương pháp đánh giá rủi ro, nội dung quản trị từng loại
rủi ro cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro, từ quản trị rủi ro tín
dụng, đến quản trị rủi ro thanh toán quốc tế, quản trị rủi ro lãi suất, quản trị
rủi ro thanh khoản.
Hai là, khái quát, phân tích, lựa chọn kinh nghiệm quốc tế về quản trị
rủi ro của NHTM trên cơ sở đó rút ra các bài học cần thiết cho các NHTM
Việt Nam nói chung và NHTM CP Ngoại thương Việt Nam nói riêng đã được
Luận án thực hiện một cách khoa học và đồng bộ.
24
Ba là, thực trạng quản trị rủi ro tại VCB khá rộng, nhiều lĩnh vực khác
nhau và cách tiếp cận cũng có những khó khăn nhất định. Từ thực tế đó, Luân
án đã lựa chọn. phân tích đánh giá rõ thực trạng quản trị rủi ro, trong đó đi sâu
vào quản tị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro nguồn vốn và rủi ro thanh khoản,
quản trị rủi ro thanh toán quốc tế trong hệ thống VCB từ đó rút ro được những
kết quả, nguyên nhân, hạn chế đối với hoạt động này.
Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của
VCB, luận án đã đưa ra hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực quản trị rủi ro, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, chủ yếu là
tín dụng, thanh toán quốc tế và quản trị rủi ro thanh khoản tại VCB, trong đó
nhiều giải pháp mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ của từng lĩnh vực quản trị rủi
ro. Để các giải pháp này có tính khả thi, luận án đề xuất những kiến nghị có
liên quan với Chính phủ và với NHNN.
25
DANH MỤC BÀI VIẾT CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Trần Thị Ngọc Trâm (2013), “Vai trò của tín dụng ngân hàng gắn với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế hộ nông dân”, Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân
hàng, (Số 132), tr.40-43.
2. Trần Thị Ngọc Trâm (2013), “Khơi thông các kênh vốn tín dụng vào
nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (Số 548), tr.38-40.
3. Trần Thị Ngọc Trâm (2013), “Xử lý nợ xấu trong các tổ chức tín dụng
hiện nay”, Thông tin khoa học trường Đại học Công đoàn, (Số 82), tr.36-38.
4. Trần Thị Ngọc Trâm (2013), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Thông tin khoa học trường Đại
học Công đoàn, (Số 87), tr.41-44.
5. Trần Thị Ngọc Trâm (2014), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở, chủ nhiệm đề tài, trường Đại học Công đoàn, nghiệm thu năm 2014.
6. Trần Thị Ngọc Trâm (2015), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
VCB”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (Số 593), tr.40-42.
7. Trần Thị Ngọc Trâm (2016), “Những hạn chế vướng mắc khi triển
khai thông tư 09/2015 trong hoạt động mua bán nợ xấu”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học trường Đại học Công đoàn, tháng 4/2016.
8. Trần Thị Ngọc Trâm (2016), “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, (Số 541), kỳ
2/tháng 9/2016, tr.36-38.
9. Trần Thị Ngọc Trâm (2016), “Tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản
tại Vietcombank”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (Số 632) 24/2016, tr.31-33.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_ngoc_tram_ban_tom_tat_la_ngay_19_1_hoan_chinh_3337_8116_2118504.pdf