NSNN là công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh nền
kinh tế trong đó chi NSNN đóng vai trò không nhỏ. Chi NSNN phải đáp ứng
được nhu cầu chi của toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời phát triển
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh toán
các khoản chi NSNN tồn tại như một yếu tố khách quan. Thông qua công tác
kiểm soát chi có thể duy trì mọi hoạt động của Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ
tầng để phát triển đất nước về mọi mặt.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được Đảng và Nhà nước giao
cho, hệ thống KBNN nói chúng và KBNN Đan Phượng nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng phấn khởi trong quá trình kiểm tra kiểm soát các khoản
chi NSNN qua Kho bạc. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những hạn chế trong
cơ chế kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN huyện Đan
Phượng nói riêng. Do đó, tìm giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN qua
KBNN có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Trong Luận văn này, tác giả đã tập trung và làm rõ một số công việc chủ yếu
Về lí luận: Đã hệ thống hóa, khái quát và làm rõ những lí luận về công
tác kiểm soát chi NSNN như: khái niệm về NSNN, chi NSNN, kiểm soát chi
của KBNN, quy trình kiểm soát của Kho bạc.
110 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách nhà nước huyện tại Kho bạc nhà nước Đan Phượng- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa cụ thể, chưa sát với thực tế
của đơn vị.
Chất lượng dự toán do UBND các xã, thị trấn lập gửi đến KBNN chưa
đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế; việc theo dõi tồn quỹ NS, dự toán
còn lại của xã, thị trấn không kịp thời làm ảnh hưởng đến quá trình thanh
toán NSNN
Bốn là: Việc thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư 164/2011/TT-
BTC ngày 17/11/2011 về Quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN
trong chi thường xuyên đặc biệt là các khoản chi cho con người các khoản chi
Thang Long University Libraty
71
dưới 5 triệu dù có hóa đơn tài khoản của người thụ hưởng còn nhiều.
Năm là: Các dự án thanh toán đầu tư XDCB phần lớn do địa phương
quản lý nhưng nguồn vốn bố trí không đủ, không đúng tiến độ cho dự án này
nhưng dự án khác lại được cấp vốn để thanh toán nên thường kéo dài hơn
theo quy định. Việc nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành chưa chặt chẽ,
còn thanh toán trùng lắp.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
Một là, Hệ thống các văn bản hướng dẫn về thanh toán, KSC NSNN
theo luật NSNN sửa đổi chưa được chặt chẽ, đồng bộ. Các văn bản quy định
chế độ kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên mặc dù đã được bổ
sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay
đổi trong thực tế. Cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực chi thường
xuyên còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Các văn bản quy định chế độ kiểm soát chi
thường xuyên, đầu tư XDCB còn chồng chéo, đôi khi mâu thuẫn nhau; nội
dung quy định chưa cụ thể, còn chung chung có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau dẫn đến thực hiện thiếu thống nhất.
Chưa có sự thống nhất về hồ sơ do đơn vị gửi đến KBNN giữa hai bộ
phận kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB bởi có một số hồ sơ
như hóa đơn tài chính, thanh lý hợp đồng không cần gửi đến KBNN khi kiểm
soát thanh toán đầu tư XDCB nhưng khi kiểm soát chi thường xuyên phải gửi
đến KBNN đối với hai loại hồ sơ này.
Việc ban hành các văn bản hướng sau khi luật được ban hành phải chờ
khá lâu nghị định, thông tư hướng dẫn. Với những văn bản đòi hỏi phải có
hướng dẫn của UBND huyện Đan Phượng hoặc các phòng chức năng thì
được thực hiện chậm hơn rất nhiều, đặc biệt nội dung hướng dẫn của địa
phương có lúc còn chưa đúng với quy định của cấp trên làm cho Kho bạc gặp
72
nhiều lúng túng trong thực hiện.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành ở địa phương trong công tác
kiểm soát chi NSNN còn nhiều hạn chế. Việc phân định nhiệm vụ và quyền
hạn giữa các cơ quan quản lý còn chưa rõ ràng, chung chung, còn trùng lặp và
chồng chéo. Đặc biệt, chưa có sự phối hợp, phân công rõ ràng giữa Cơ quan
Tài chính và Kho bạc trong việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản
có liên quan đến công tác chi và kiểm soát chi NSNN vì vậy dẫn đến tình
trạng chế độ quy định có rồi nhưng đơn vị không biết để thực hiện.
Hai là: Việc nhập dự toán NSNN huyện theo quy định do cơ quan Tài
chính - Kế hoạch huyện nhập và phải nhập đầy đủ vào hệ thống đúng như
Quyết định đã giao nhưng do cơ chế điều hành nên thường nhập theo định kỳ
theo tháng cho đơn vị làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát của KBNN
đặc biệt là đối với các đơn vị thực hiện thực hiện khoán biên chế và quản lý
hành chính, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế. Mặt khác việc nhập dự toán như vậy khiến đơn vị và KBNN Đan
Phượng không thể nhập được cam kết chi đối với các hợp đồng do không đủ
dự toán.
Ba là: Cơ chế điều hành ngân sách huyện nhiều khi chưa theo đúng luật
ngân sách. Các nhiệm vụ chi thường xuyên giao cho các đơn vị thực hiện
khoán biên chế và quản lý hành chính; đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế còn trùng lắp giữa nhiệm vụ chi thường
xuyên và không thường xuyên. .
Mặt khác, quy chế chi tiêu của các đơn vị này xây dựng mang tính hình
thức, chưa thực sự phát huy đúng tính chất của quy chế trong khi cơ quan Tài
chính - Kế hoạch huyện thẩm định chi tiết quy chế chi tiêu nội bộ của các
đơn vị này nhưng chưa tạo cho đơn vị tính chủ động trong việc sử dụng kinh
phí thường xuyên theo chế độ quy định mà các đơn vị được áp dụng.
Thang Long University Libraty
73
Bốn là: Các điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
huyện Đan Phượng còn ít đặc biệt là địa bàn các xã các điểm rút tiền tự động
qua thẻ ATM không hoạt động ngoài giờ hành chính gây khó khăn cho người
rút tiền là nguyên nhân khiến một số đơn vị thanh toán các khoản chi cho con
người bằng tiền mặt nhiều.
Các hộ kinh doanh trên địa bàn mặc dù có đăng ký kinh doanh nhưng
không mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, nhiều khi phải thanh toán tiền
ngay mới xuất hàng cũng làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát không dùng tiền
mặt cho đơn vị sử dụng NSNN.
Năm là, Năng lực của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa theo kịp
với yêu cầu của công tác Tài chính kế toán: Một số thủ trưởng đơn vị, cán bộ
làm công tác tài chính - kế toán chưa thực sự quan tâm đến công tác tài chính
kế toán của đơn vị; thiếu cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn về Tài
chính nên việc triển khai các thủ tục về lĩnh vực kế toán NSNN mất nhiều
thời gian trong khâu thủ tục hành chính.
Đối với ngân sách xã, HĐND chưa phát huy hết vai trò trong việc phân
bổ và giao dự toán cho các ban ngành hoạc chưa nắm hết chức trách nhiệm vụ
trong công tác tài chính ngân sách dẫn đến chất lượng dự toán chưa đảm bảo.
Việc sử dụng NSNN chưa thực sự đồng đều giữa các tháng trong năm, chưa
thanh toán kịp thời các khoản chi, chưa đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
dẫn đến dồn chứng từ vào cuối năm hoặc không thanh toán kịp trong thời gian
chỉnh lý quyết toán dẫn đến nợ đọng trong khi vẫn có nguồn để thanh toán.
Việc chấp hành Luật ngân sách Nhà nước, Luật đấu thầu và các văn
bản hướng dẫn của các đơn vị sử dụng ngân sách chưa nghiêm, cán bộ được
giao thực hiện nhiệm vụ còn thiếu trách nhiệm, chưa nhiệt tình đặc biệt là đội
ngũ Kế toán các phòng Ban của huyện một số chưa có trình độ chuyên môn
74
về công tác tài chính - kế toán mà hầu như làm việc kiêm nhiệm, chồng chéo
làm ảnh hưởng đến chăt lượng thanh toán vốn NSNN.
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là, trình độ năng lực của cán bộ kiểm soát chi kể cả chi thường
xuyên và chi đầu tư XDCB chưa đồng đều.
Về kiểm soát chi thường xuyên NSNN thuộc tổ Kế toán bao gồm 8 cán
bộ trong đó có 06 cán bộ có trình độ đại học, 02 cán bộ trình độ trung cấp; có
03 cán bộ mới vào ngành nên kinh nghiệm kiểm soát chi còn chưa nhiều, mộ
số cán bộ làm lâu năm có kinh nghiệm nhưng việc tiếp cận các văn bản mới,
công nghệ còn hạn chế trong khi các đơn vị sử dụng NSNN mặc dù không có
trình độ kế toán nhưng đều đã qua đào tạo đại học hoặc thạc sĩ làm cho công
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Đan Phượng còn hạn chế.
Về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc tổ Tổng hợp - hành chính có
02 cán bộ trong đó có 01 cán bộ mới chuyển lên làm công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư trong khi lượng công việc nhiều, và thường dồn vào cuối năm
nên còn hạn chế trong kiểm soát hồ sơ do đơn vị gửi đến. Mặt khác, trách
nhiệm về tính chính xác của định mức, đơn giá, khối lượng thuộc về phía chủ
đầu tư, tuy nhiên để thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán, người cán bộ
thanh toán cần có kiến thức cơ bản về lĩnh vực đầu tư XDCB để có thể nắm
bắt được tính logic trong quá trình thực hiện dự án, khối lượng thanh toán so
với dự toán có hợp lý, có đúng hay không, phải đánh giá được tiến độ thi công
từng công trình.
Hai là: hệ thống hạ tầng truyền thông chưa đồng bộ, chất lượng còn
hạn chế chưa đáp ứng được theo yêu cầu phát triển của công tác chuyên môn.
Cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin chưa được hiện đại
hóa để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi. Việc áp dụng
công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát, thanh toán chưa đồng bộ, và chưa
Thang Long University Libraty
75
được cập nhật chỉnh sửa theo yêu cầu quản lý. Điều này cũng dẫn đến kéo dài
thời gian kiểm soát, thanh toán khó khăn trong khâu lập báo cáo.
Ba là: Việc kiểm soát các khoản chi từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư, các khoản chi sửa chữa lớn từ nguồn thường xuyên còn chưa được phân
định rõ ràng giữa Tổ Kế toán Và Tổ Tổng hợp - Hành chính cũng làm ảnh
hướng đến chất lượng kiểm soát và thời gian kiểm soát nội dung chi này.
Bốn là: Sự phối hợp giữa KBNN và các câp, các ngành ở huyện trong
công tác kiểm soát chi còn hạn chế. Chưa có sự phối hợp kịp thời giữa
KBNN và cơ quan Tài chính trong việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các
văn bản liên quan đến công tác chi và kiểm soát chi NSNN dẫn đến việc đã
có hướng dẫn nhưng đơn vị không biết để thực hiện.
76
Kết luận Chương 2
Công tác kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng trong thời
gian qua đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Các khoản chi được kiểm
soát chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng mục đích và đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả góp phần cùng các đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện nhiệm vụ của
mình, nhiệm vụ kinh tế chính trị của huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một
số hạn chế nhất định làm giảm hiệu quả trong công tác kiểm soát chi NSNN
huyện tại KBNN Đan Phượng.
Từ những kết quả đã đạt được, những hạn chế trong công tác kiểm soát
chi và thấy được nguyên nhân của những hạn chế đó, KBNN Đan Phượng sẽ
có những biện pháp phát huy hơn nữa những mặt tích cực của mình, khắc
phục những mặt còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát
chi NSNN trong thời gian tới.
Thang Long University Libraty
77
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
CHI NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN CỦA
KBNN ĐAN PHƯỢNG.
3.1.1. Định hướng hoạt động của KBNN Đan Phượng trong thời gian tới
Việc xác định đinh đúng hướng, mục tiêu, những nhiệm vụ chủ yếu
của KBNN Đan Phượng trong giai đoạn mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với
quá trình phát triển nền tài chính công, góp phần tích cực vào việc thực hiện
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt.
Về mục tiêu: Xây dựng KBNN Đan Phượng hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế,
chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và
phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt chức năng: Quản lý NSNN và các
quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế
toán nhà nước trên địa bàn huyện Đan Phượng nhằm tăng cường năng lực,
hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính
của nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động của Kho bạc nhà nước Đan
Phượng được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại góp phần
ổn định và lành mạnh nền tài chính Quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, ổn định tiền tệ, chống lạm phát.
Để đạt được mục tiêu trên, trong giai đoạn mới, KBNN Đan Phượng
phải tập trung mọi nỗ lực thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Cập nhật kịp thời về cơ chế chính sách, về quy trình nghiệp vụ trong
công tác quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của
Nhà nước thuộc phạm vi được giao quản lý. Tích cực tham mưu cho cấp có
78
thẩm quyền trong việc sửa đổi hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình quản lý
quỹ ngân sách; tham mưu cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý
quỹ ngân sách. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ kiểm
soát chi, tổ trưởng và lãnh đạo, nghiêm túc thực hiện quy định về xử phạt
hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
- Thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm là quản lý
quỹ NSNN trên cả hai phương diện tập trung nguồn thu và kiểm soát, thanh
toán chi ngân sách trong đó có công tác kiểm soát chi NSNN huyện.
- Duy trì kỷ cương kỷ luật, tăng cường các biện pháp quản lý, đảm bảo
tuyệt đối an ninh, an toàn tiền, tài sản mà các cấp chính quyền, KBNN Hà Nội
giao cho KBNN Đan Phượng quản lý.
- Chú trọng công tác cải cách hành chính và hiện đại hoá công nghệ
làm nền tảng cho sự phát triển của KBNN Đan Phượng trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao phẩm chất và
trình độ cán bộ, công chức, thực hiện văn minh, văn hoá nghề kho bạc, xây
dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Định hướng kiểm soát chi của KBNN Đan Phượng trong thời gian tới
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN, phát huy
những kết quả đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế, xác định
mục tiêu trong công tác kiểm soát chi NSNN trong thời gian tới như sau :
- Kiểm soát chi NSNN huyện qua Kho bạc Nhà nước Đan Phượng phải
ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
Nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện và kiểm soát chi theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo tất cả các khoản chi thanh
toán từ nguồn vốn NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
Thang Long University Libraty
79
- Toàn bộ hoạt động kiểm soát chi NSNN huyện của KBNN Đan
Phượng phải phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản lý tài
chính nhà nước. Theo đó tăng cường công tác kiểm soát chi qua KBNN Đan
Phượng cần hướng tới việc hoàn thiện, đổi mới phương thức, nội dung, quy
trình cấp phát, thanh toán, kiểm tra kiểm soát đối với tất cả các nội dung chi,
các dự án.
- Việc tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đan Phượng đều
phải nhằm bảo đảm sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước một cách tiết kiệm,
hiệu quả, đúng chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Tăng cường kiểm soát chi NSNN đặc biệt kiểm soát chi thường xuyên
và chi đầu tư XDCB qua KBNN Đan Phượng, đảm bảo thanh toán đúng,
đủ, kịp thời theo quy định của Nhà nước, chống thất thoát lãng phí trong
chi tiêu NSNN.
Để chi NSNN được thực hiện chi đúng, đủ và kịp thời thì cán bộ kiểm
soát chi ở các tổ được giao thực hiện phải nắm chắc quy trình nghiệp vụ, hiểu
rõ các văn bản về quản lý NSNN, chi NSNN bởi chất lượng công tác kiểm
soát chi NSNN phụ thuộc vào cơ chế kiểm soát và năng lực cán bộ được phân
công bố trí công việc. Một cơ chế kiểm soát phù hợp với thực tế và năng lực
cán bộ kiểm soát chi là rất cần thiết trong thực hiện kiểm soát chi NSNN, sự
không đồng bộ giữa các văn bản pháp quy, năng lực cán bộ không phù hợp gây
khó khăn cho quá trình kiểm soát.
- Tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi hỏi hệ thống tổ chức
bộ máy KBNN nói chung và KBNN Đan Phượng nói riêng phải được củng
cố, kiện toàn đầy đủ, kịp thời, hiệu quả; đủ về số lượng biên chế, vững mạnh
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
80
- Cùng với hoàn thiện tổ chức bộ máy KBNN Đan Phượng cần thiết
phải đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại, đảm
bảo quản lý chặt chẽ, khoa học, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục
vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, làm nền tảng cho sự phát
triển ngành KBNN theo hướng hiện đại, an toàn, hiệu quả trong giai đoạn mới
trong đó có KBNN Đan Phượng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ giúp cho
công tác thanh toán, tổng hợp báo cáo chi NSNN được chính xác, kịp thời
hơn, việc cập nhật nhanh, chính xác, và có hệ thống tình hình thanh toán
NSNN huyện giúp cho UBND huyện, cơ quan cấp trên đưa ra ý kiến chỉ đạo
sát thực, công tác chỉ đạo điều hành được sát sao hơn.
- Từng bước nâng cao vài trò và vị thế của KBNN với tư cách là cơ
quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền trong quản lý chi NSNN. Trong quá
trình kiểm soát chi NSNN, nếu chỉ căn cứ vào chính sách, chế độ thực hiện sẽ
phát sinh nhiều vướng mắc từ thực tiễn. Do vậy để làm tốt công tác kiểm soát
thanh toán chi NSNN, KBNN Đan Phượng cần phối kết hợp tốt với các cơ
quan liên quan, báo cáo, kiến nghị đề xuất cụ thể với chính quyền địa phương
đối với những tồn tại vướng mắc của từng nội dung chi, từng nguồn vốn thực
hiện để các cấp chính quyền có cơ sở chỉ đạo đối với công tác chi NSNN.
KBNN kiểm soát hồ sơ pháp lý của các khoản chi phải nắm rất rõ về sự logic,
trình tự và thẩm quyền phê duyệt từng công việc của từng nội dung chi.
Thông qua cuộc họp giao ban về công tác xây dựng hàng quý, KBNN Đan
Phượng đóng góp ý kiến với các cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương về điều hành ngân sách, xử lý các vướng mắc phát sinh. Từ báo cáo
của các đơn vị sử dụng NSNN, các ý kiến của các cơ quan tham mưu và Kho
bạc, UBND huyện sẽ có hướng chỉ đạo, có biện pháp cụ thể để giải quyết
những vướng mắc, ách tắc tại từng khâu, từng cơ quan liên quan.
Thang Long University Libraty
81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG
KBNN nói chung và KBNN Đan Phượng nói riêng đã góp phần không
nhỏ trong công tác quản lý quỹ NSNN đạt hiệu quả cao, khẳng định công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN là yêu cầu khách quan phù hợp với xu hướng
phát triển của Đất nước.
Để góp phần tăng cường công tác kiểm soát chi đặc biệt là chi NSNN
huyện tại KBNN Đan Phượng, với kiến thức được học, qua quá trình nghiên
cứu và thời gian thực tế tại KBNN Đan Phượng, tôi mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN
Đan Phượng. Cụ thể:
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm soát
3.2.1.1. Đối với chi thường xuyên
Thứ nhất: Tiếp tục xây dựng, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản
chế độ về kiểm soát chi NSNN bằng hình thức chi theo dự toán rút từ KBNN,
cơ quan Tài chính địa phương và KBNN cần phải đảm bảo thống nhất
trong việc tuân thủ các quy định về phương thức cấp phát NSNN theo dự
toán, đảm bảo về nội dung, kịp thời nâng cao chất lượng dự toán, khắc
phục sự chậm trễ khi giao dự toán trong thời gian qua. Quy định rõ cơ quan
Tài chính khi nhập dự toán phải nhập một lần theo Quyết định chứ không
nhập định kỳ theo tháng.
Ban hành những quy định cụ thể về quy trình, thủ tục chi NSNN theo
dự toán được duyệt đối chi ngân sách xã, phường áp dụng như các đơn vị sử
dụng NSNN khác để tạo điều kiện thuận lợi, sự thống nhất giữa các đơn vị sử
dụng NSNN vừa đảm bảo quản lý ngân sách một cách chặt chẽ có hiệu quả.
Đối với văn bản hướng dẫn thực hiện cam kết chi cần sửa đổi quy định
rõ đối với chi thường xuyên có nhập hợp đồng khung hay không, có quy định
82
rõ ràng cho việc kiểm sát và lưu trữ hồ sơ khi thực hiện cam kết chi.
Thứ hai: Trên cơ sở khung chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Bộ, ngành
của Trung ương quy định, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý chuyên ngành
của Thành phố Hà Nội xây dựng để UBND Thành phố ban hành đầy đủ, kịp
thời đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương, đặc biệt là dối với ngân sách xã làm cơ sở cho việc lập
và phê duyệt dự toán NSNN cho các đơn vị thụ hưởng được kịp thời.
Thứ ba: Cần phân định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị
có liên quan trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN, tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của UBND các cấp, sự giám sát của
HĐND các cấp trong việc thực hiện luật NSNN ở điạ phương.
Nâng cao vai trò của cơ quan Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát và
phê duyệt quyết toán ngân sách đối với đơn vị sử dụng ngân sách trước khi
tổng quyết toán NSNN được duyệt.
3.2.1.2. Đối với chi đầu tư XDCB
Thứ nhất: Các bộ, ngành chủ quản đầu tư, UBND các cấp, các cơ
quan chức năng cần rà soát, nghiên cứu để ban hành đồng bộ các văn bản quy
phạm pháp luật trên nguyên tắc thống nhất, trong đó cần tập trung tháo gỡ các
vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng, đấu thầu, công tác lập, thẩm
tra và phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Các thay
đổi đó cần có lộ trình phù hợp để các đối tượng liên quan có thời gian chuẩn
bị và thực hiện.
Thứ hai: Cần phải giám sát việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước. Để đảm bảo công tác phân bổ hợp lý, có hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật, Nhà nước phải có chế tài cụ thể gắn trách nhiệm
của các bộ, ngành, địa phương trong việc phân bổ vốn đầu tư thuộc NSNN.
Quy trình Kiểm soát chi quy định rõ đối tượng kiểm soát chi là các dự
Thang Long University Libraty
83
án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thanh toán qua hệ thống
KBNN và phải giải quyết được các vấn đề như kiểm soát chi khối lượng phát
sinh, kiểm soát chi đối với các dự án do cấp xã làm chủ đầu tư, kiểm soát chi
đối với các loại công việc ký kết với các cá nhân hoặc nhóm người không có
tư cách pháp nhân. Như vậy, sẽ đảm bảo nhất quán chỉ có một quy trình kiểm
soát chi vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời dễ tra cứu, đối chiếu khi
cần thiết và tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch.
Thứ ba: Kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo các
trường hợp cụ thể như: Đối với các chi phí quản lý dự án do tư vấn thực hiện
theo định mức (tỷ lệ %) được kiểm soát thanh toán theo định mức được
hưởng, đối với các chi phí quản lý dự án phải lập dự toán thì kiểm soát thanh
toán theo dự toán được duyệt; đối với chi phí thuê tư vấn quản lý dự án thì
kiểm soát thanh toán theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư vấn được thuê.
Thư tư: Về biểu mẫu và chứng từ kiểm soát chi đầu tư: Sửa đổi mẫu
01/TTVĐT Bảng kê thanh toán chi Ban quản lý dự án, cần thiết bổ sung thêm
nội dung như đơn vị nhận tiền, tài khoản, ngân hàng Hiện nay không có nội
dung trên bảng kê (chứng từ mệnh lệnh do bộ phận thanh toán vốn đầu tư thụ lý,
trình giám đốc duyệt), tuy nhiên, khi ban quản lý lập ủy nhiệm chi gửi bộ phận
kế toán để chuyển tiền cho nhà đầu tư thì trên ủy nhiệm chi lại có nội dung này,
nên không có cơ sở đối chiếu với chứng từ mệnh lệnh (hợp đồng do bộ phận
thanh toán đầu tư lưu không chuyển cho bộ phận kế toán).
Thứ năm: Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ dưới nhiều
hình thức như: Bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới, tổng kết và đánh giá kinh
nghiệm kiểm soát chi NSNN hàng năm, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, đường lối, chủ trương, chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước. Song song với việc trang bị kiến thức chuyên môn thì
cũng cần phải trang bị cho cán bộ KBNN kiến thức về pháp luật, hiểu biết về
84
KT-XH Chú trọng công tác đào tạo cán bộ về chuyên môn, về lý luận chính
trị, quản lý nhà nước có trình độ đại học, cao cấp lý luận chính trị, đào tạo
nâng ngạch công chức thông qua hình thức đào tạo tập trung, đào tạo tại chức.
Thường xuyên nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm soát chi NSNN cả thường xuyên và đàu tư XDCB.
3.2.1.3. Đối với các cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp công.
Thứ nhất: Để khắc phục những tồn tại về cơ chế quản lý tài chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính; thực hiện cơ chế tài chính tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu, một vài giải pháp sau có thể sẽ làm cho các đơn vị
chủ động trong quá trình toán:
Văn bản để các đơn vị thực hiện cần quy định rõ trách nhiệm của cơ
quan thẩm định Quy chế chi tiêu của đơn vị bởi hiện tại các đơn vị này gửi
bản Quy chế chi tiêu của mình cho cơ quan Tài chính xem xét và nhưng hầu
như đều không phê duyệt nếu không đồng ý với Quy chế của đơn vị và do
đơn vị gửi tới KBNN giao dịch. Mặt khác việc xem xét của cơ quan Tài chính
chưa kỹ, có nội dung chi trong quy chế chưa phù hợp với văn bản chế độ quy
định gây khó khăn cho KBNN và đơn vị trong khi thực hiện.
Nhà nước cần ban hành cũng như sửa đổi bổ sung kịp thời các tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu làm căn cứ cho việc xác định mức khoán chi
đơn vị; tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định để xác định mức độ tiết kiệm
hay lãng phí của việc sử dụng kinh phí trong những năm trước làm cơ sở cho
việc xây dựng hệ số điều chỉnh (tăng, giảm) đối với kinh phí khoán; thường
xuyên rà soát, phân loại, sắp xếp nhằm xác định chính xác số biên chế khoán
chi cho từng cơ quan, đơn vị.
Thứ hai: phân định rõ vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
Thang Long University Libraty
85
trong quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với từng đơn vị thực hiện
khoán chi trong các khâu: Đơn vị thực hiện khoán tự rà soát, xác định lại nhu
cầu lao động, bố trí lực lượng lao động phù hợp, hiệu quả, chủ tài khoản phải
chịu trách nhiệm về xây dựng phương án khoán chi và các khoản chi tiêu của
mình; cơ quan Tài chính các cấp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trên cơ
sở các định mức, biên chế tối ưu để hướng dẫn các nội dung, phương pháp
tính toán xác định mức khoán phù hợp với từng loại hình đơn vị; KBNN thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo đề nghị của chủ tài khoản và các
điều kiện chi theo quy định.
Thứ ba:Văn bản chế tài để cưỡng chế các đơn vị dử dụng NSNN không
thực hiện đúng theo quy định cần phải được tuyên truyền, phổ biến tới các
đơn vị nhằm làm tăng trách nhiệm và tính hiệu quả của kiểm soát chi NSNN.
khi đó thì các chế tài đó mới thực sự có tác dụng để các đơn vị thực hiện
Thứ tư: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của
đơn vị sử dụng NSNN bằng cách cử cán bộ đi đào tạo chuyên ngành tài chính
- kế toán nhằm để họ có kiến thức chuyên sâu và phải có quy định cụ thể cho
các đơn vị sử dụng NSNN không được thay đổi cán bộ chuyên môn nếu
không có lý do chính đáng hoặc thay đổi thì phải là người có đủ năng lực
chuyên môn theo quy định.
Xây dựng đội ngũ kế toán có đạo đức, trung thực, liêm chính, có ý thức
phục vụ lợi ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê nghiên cứu
nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công. Các cấp, các ngành có chính sách
động viên khuyến khích để đội ngũ kế toán yêu công việc, có trách nhiệm.
3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ
Thứ nhất: Chế độ Kế toán áp dụng cho " Hệ thống quản lý thông tin
ngân sách và Kho bạc" ( TABMIS) đã kết nối dược với các chương trình ứng
dụng khác: thanh toán điện tử: thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc
86
với Ngân hàng, phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Ngân hàng và Thuế. Tuy
nhiên chưa kết nối được với chương trình quản lý thanh toán vốn đầu tư, do
vậy KBNN sớm có nghiên cứu để có thể kết nối 2 chương trình này nhằm rút
ngắn thời gian cập nhật số liệu, thuận lợi trong công tác báo cáo.
Thứ hai: Lập các kiots thông tin tại KBNN để khai thác số liệu trên
chương trình TABMIS đối với các đơn vị sử dụng NSNN theo hướng truy vấn
tình hình thanh toán vốn NSNN của mình thông qua mã số đơn vị, tên đơn vị và
mức độ bảo mật và chỉ có thể truy vấn số liệu của đơn vị sử dụng NSNN đó nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong việc kế toán, đối chiếu, quyết toán giữa đơn vị,
KBNN và cơ quan Tài chính.
Thứ ba: Nghiệp vụ cam kết chi trong kiểm soát chi NSNN phải được
thực hiện theo quy trình mở nghĩa là khi nhập hợp đồng khung, hợp đồng
thực hiện hoặc cam kết chi theo hướng cán bộ kiểm soát chi này có thể xử lý
tiếp các giao dịch tiếp theo của cán bộ kiểm soát chi khác trong quá trình thực
hiện mà không cần phải có sự can thiệp của KBNN Trung ương mỗi khi có
sự phân công lại công việc giữa các cán bộ kiểm soát chi với nhau. Giải pháp
này nhằm rút ngắn thời gian thực hiện khi có sự phân công lại cán bộ kiểm
soát chi hoặc chuyển công tác bởi việc ủy quyền thực hiện tiếp các giao dịch
này hiện phải có sự can thiệp của các phòng chức năng thuộc KBNN.
Thứ tư: Kết nối nghiệp vụ giữa các đơn vị có liên quan bằng điện tử
nhằm giảm bớt thời gian thực hiện quy trình: chứng từ, báo cáo đối chiếu giữa
đơn vị sử dụng NSNN với KBNN, cơ quan Tài chính tiến tới thực hiện bằng
chữ ký điện tử trên cơ sở các chữ ký đó có đăng ký với KBNN và cơ quan Tài
chính nhằm kiểm soát lẫn nhau.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức và bộ máy
Công tác kiểm soát chi NSNN ngày càng nhiều và phức tạp đòi hỏi tổ
chức bộ máy phải đủ về số lượng và chất lượng, làm tốt công tác này có vai
Thang Long University Libraty
87
trò rất quan trọng và đã được KBNN Đan Phượng xác định trong tiến trình
xây dựng và đổi mới KBNN. Để thực hiện công tác này thì mỗi tổ cần có sự
sắp xếp, bố trí cán bộ cho phù hợp với năng lực, sở trường của họ nhằm thực
hiện tốt công tác kiếm soát chi. Cụ thể:
- Đối với tổ Kế toán: Bố trí, luân chuyển các cán bộ một cách thường
xuyên để mỗi cán bộ đều giỏi một việc, biết nhiều việc nhằm đảm bảo hoạt
động kế toán Kho bạc nhất là công tác kiểm soát chi NSNN không bị
ngưng trệ khi có sự phân công, điều động lại cán bộ của Lãnh đạo trong nội
bộ Kho bạc.
Mặt khác, theo quy định một số nghiệp vụ kế toán không được kiêm
nhiệm nhưng với 07 cán bộ của tổ Kế toán như hiện nay thì việc tổ chức
các nghiệp vụ bị chồng chéo là không tránh khỏi do đó cần có sự phân định
rõ ràng trách nhiệm giữa các kế toán viên, giữa các mảng nghiệp vụ và có
sự kiểm soát lẫn nhau để tránh các sai sót dẫn đến thất thoát tài sản của
Nhà nước.
- Đối với tổ Tồng hợp - hành chính chỉ có 02 cán bộ làm công tác
nghiệp vụ trong khi khối lượng công việc tuy các nghiệp vụ không phức tạp
như tại như tổ Kế toán xong còn thực hiện các công việc tổng hợp, hành chính
khác của cơ quan do vậy KBNN Thành phố xem xét tăng số biên chế cho tổ
này thêm 03 người để: Tách riêng mảng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB cho một số cán bộ thực hiện và số còn lại thực hiện công việc tổng
hợp, hành chính
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát chi theo
hướng tất cả cán bộ kiểm soát chi phải kiểm soát được tất cả các nghiệp vụ cả
chi thường xuyên và chi đầu tư nhằm hướng tới việc luân chuyển cán bộ kiểm
soát chi giữa các tổ Kế toán và Tổng hợp - Hành chính để tránh các trường
hợp gây phiền hà cho đơn vị giao dịch nếu có.
88
3.2.4. Chỉ đạo, điều hành công tác kiểm soát chi NSNN huyện
Việc kiểm soát chi NSNN là một trong những công đoạn cuối của quá
trình chi NSNN đều tập trung tại Kho bạc chính vì vậy, để tạo điều kiện cho
các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng giải ngân các
khoản chi theo đúng kế hoạch, KBNN Đan Phượng có hướng chỉ đạo, điều
hành cụ thể:
- Có văn bản hướng dẫn đôn đốc các đơn vị sử dụng NSNN thủ tục, hồ
sơ cần phải gửi đến Kho bạc đúng thời gian để thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định và đề nghị đơn vị sử dụng ngân sách có kế hoạch thực hiện giải
ngân để Kho bạc chủ động nguồn vốn thanh toán tránh dồn dập vào cuối năm
đặc biệt là thanh toán chi đầu tư XDCB.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong công tác kiểm soát chi NSNN:
thường xuyên cập nhật công khai các thông tư hướng dẫn, quy trình kiểm soát
chi NSNN; thông báo tới các đơn vị sử dụng NSNN cán bộ kiểm soát chi chịu
trách nhiệm chính (hoặc làm thay) thực hiện kiểm soát thanh toán cho những
đơn vị nào, người thực hiện thay nhằm tạo điều kiện cho đơn vị sử dụng
NSNN trên địa bàn huyện chủ động thực hiện các thanh toán mà không phải
qua bất cứ nột đầu mối nào.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác
thanh toán vốn NSNN trong đó chú trọng mối quan hệ với cơ quan Tài chính,
phòng Kinh tế, Ban Quản lý dự án bởi đây là các cơ quan tham mưu chính
cho Lãnh đạo huyện trong việc chỉ đạo điều hành NSNN huyện, công tác
đầu tư XDCB tại địa phương nhằm kịp thời tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn hướng cho các đơn vị sử dụng NSNN chấp hành tốt chế độ Tài
chính - Kế toán.
- Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra cán bộ kiểm soát chi thực hiện
đúng quy trình kiểm soát đã công khai, hướng dẫn đơn vị sử dụng NSNN
Thang Long University Libraty
89
đầy đủ, rõ ràng về thủ tục, hồ sơ tài liệu, chứng từ thanh toán, thời gian thanh
toán cho từng nội dung thanh toán theo đúng quy định. Tuyệt đối không tự
yêu cầu đơn vị sử dụng NSNN gửi thêm các tài liệu ngoài quy định không
thuộc quy trình kiểm soát của KBNN đã quy định. Những vướng mắc trong
thanh toán cần giải thích rõ lý do hoặc chỉ rõ quy định tại văn bản nào để
đơn vị sử dụng NSNN xem xét kiểm tra và hoàn thiện lại hồ sơ thanh toán.
3.2.5. Giải pháp về công nghệ
Hiện đại hóa công nghệ thông tin là việc làm thường xuyên phù hợp
với xu thế chung của thế giới và chiến lược phát triển của ngành. Để thực hiện
tốt công tác này thì:
Thứ nhất: Cần đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kho bạc Nhà nước
là điều kiện tiền đề cho việc tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công
nghệ quản lý tiên tiến. Các giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
động kiểm soát chi ngân sách nhà nước hiện nay, giúp cán bộ kiểm soát chi
tiếp cận các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Thứ hai: Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hiện đại: hệ thống
máy tính bao gồm cả máy chủ và máy trạm, hạ tầng truyền thông; nâng cấp,
thay thế các thiết bị cũ không phù hợp với sự thay đổi của các ứng dụng mới
nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai các chương trình ứng dụng. Đây là mục tiêu
có tính chất quyết định, vì chỉ khi tạo được hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại,
là những công cụ quản lý nghiệp vụ quan trọng, có giá trị kiểm soát thông tin
và dữ liệu hồ sơ rất lớn trong hoạt động Kho bạc.
Thứ ba: Xác định chiến lược phát triển hệ thống thông tin theo định
hướng chiến lược phục vụ khách hàng, mang đến cho khách hàng cụ thể là
các đơn vị sử dụng NSNN, các chủ đầu tư, nhà thầu những dịch vụ hiện đại
thông qua các giao dịch đa dạng, hiện đại và thuận tiện, trước hết là hiện đại
hóa các kênh giao dịch trực tiếp, nghiên cứu các giao dịch từ xa....
90
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Qua quá trình kiểm soát chi NSNN theo luật ngân sách và Luật ngân
sách sửa đổi, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi, trên cơ sở thực
tế các kết quả đã đạt được; những tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN huyện trên địa bàn huyên Đan
Phượng. Tuy nhiên để thực hiện được các giải pháp thì có những giải pháp
phải cần có sự can thiệp hoặc thay đổi cơ chế chính sách của các cấp các
ngành, có giải pháp bản thân KBNN Đan Phượng thực hiện được ngay tại đơn
Chính vì vậy, liên quan đến các giải pháp mà KBNN không thể thực hiện
được ngay, tôi mạnh dạn đưa ra các kiến nghị để thực hiện các giải pháp đã
nêu. Cụ thể:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các cấp, các ngành
Hệ thống văn bản hiện đang áp dụng trong kiểm soát chi NSNN đã tạo
hành lang pháp lý và thuận lợi cho việc kiểm soát chi của Kho bạc, đơn vị sử
dụng NSNN áp dụng để thực hiện thanh toán. Để ổn định môi trường pháp lý
nhằm thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN, Nhà nước
- Hoàn thiện và ổn đinh các chính sách, văn bản pháp lý là việc cần
thiết nhưng việc sửa đổi cần kịp thời và phù hợp với thực tế tại cơ sở. Văn
bản cần phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong
việc thực hiện thanh, quyết toán vốn NSNN.
- Cần có quy định cụ thể hơn nữa đối với việc đơn vị không chấp hành
tốt các văn bản pháp lý trong quá trình kiểm soát của KBNN nhằm tăng tính
hiệu lực của Luật Ngân sách. Chế tài xử phạt liên quan đến việc không chấp
hành về NSNN cần thực hiện đồng loạt ở tất cả các cơ sở.
- Hệ thông Ngân hàng có quy định đối với các phòng giao dịch của
hệ thống Ngân hàng tại cơ sở có đủ các máy rút tiền tự động và phải tạo điều
kiện cho CBCC và người lao động rút tiền lương, tiền công... ngoài giờ hành
Thang Long University Libraty
91
chính tại các điểm giao dịch không nằm ở trụ sở chính của Ngân hàng. Có
như vậy mới khuyến khích, hạn chế được các đơn vị thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt khi họ đã thực hiện chuyển lương qua tài khoản theo
đúng quy định.
3.3.2. Kiến nghi với Bộ Tài chính
Trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ về quản lý NSNN nên có
những hướng dẫn mang tính chất chiến lược, ổn định, lâu dài trong lĩnh vực
chi NSNN đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN để KBNN cấc cấp thực
hiện. Cụ thế:
- Sớm sửa đổi Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định về chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN đối với các khoản chi
thường xuyên theo hướng:
+ Nâng cao vai trò và trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN với các
hồ sơ thanh toán khi gửi đến KBNN, một số loại hồ sơ đơn vị phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về tính đúng đắn của nó như: hình thức lựa chọn nhà thầu,
các khoản thanh toán không dùng tiền mặt dưới 5 triệu (bởi hiện tại các khoản
này đơn vị không phải gửi chứng từ đến KBNN, chỉ gửi bảng kê chứng từ do
vậy cán bộ kiểm soát chi do vậy không thể biết đơn vị cung cấp hàng hóa dịch
vụ có tài khoản hay không để yêu cầu đơn vị chuyển khoản.
+ Giữa Thông tư số 161/2012/TT-BTC và Thông tư số 86/2012/TT-
BTC ngày 17/6/2011 chưa có sự phù hợp về kiểm soát đối với kinh phí được
giao từ nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư: cần quy định rõ với giá trị bao
nhiêu thì do tổ Kế toán kiểm soát hay bộ phận kiểm soát chi thuộc tổ Tổng
hợp - Hành chính kiểm soát do liên quan đến việc nhập cam kết chi cho hợp
đồng đơn vị gửi đến và hồ sơ lưu bao gồm những lọai nào.
Việc quy định lưu hồ sơ tại KBNN giữa hai bộ phận kiểm soát chi
thường xuyên và đầu tư còn không đồng nhất: Hồ sơ lưu là bản gốc hay bản
92
chính; gửi hóa đơn và thanh lý hợp đồng trong hồ sơ kiểm soát chi thường
xuyên không phù hợp do đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ yêu cầu chuyển
hết số tiền thanh toán mới xuất hóa đơn và thực hiện thanh lý hợp đồng trong
khi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB không cần gửi hóa đơn tài chính,
thanh lý hợp đồng đến KBNN để kiểm soát do vậy kiến nghị Bộ Tài chính
xem xét, sửa đổi hai thông tư này cho phù hợp.
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 86/2012/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy
định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu hợp lý với từng lần thanh toán; thời
gian thanh toán với vốn đền bù giải phóng mặt bằng hoặc nộp lại vào tài
khoản tiền gửi của chủ đầu tư nếu không chi hết.
- Có quy định cụ thể về việc phân bổ kế hoạch vốn hàng năm để cơ quan
Tài chính địa phương thực hiện, tránh việc phân bổ dàn trải như hiện nay. Chỉ
đạo cơ quan Tài chính địa phương làm tốt việc đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị
sử dụng NSNN đặc biệt là các chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán vốn khi
hoàn thành, không để các dự án hoàn thành đã lâu nhưng chưa quyết toán.
- Sớm nghiên cứu, đưa ra hướng dẫn thực hiện dịch vụ công thông qua
hình thức thanh toán điện tử áp dụng giữa đơn vị sử dụng NSNN với các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện thanh toán chi trả từ NSNN thông qua
chữ ký số để tiến kịp với các nước trên thế giới.
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
- Ban hành các cơ chế quản lý điều hành chung, phù hợp để hướng dẫn
các KBNN địa phương thực hiện, tránh việc xử lý mang tính chất tình huống,
cục bộ không giải quyết triệt để, dứt điểm các tồn tại phát sinh.
- Phân cấp cho KBNN địa phương trong việc xử lý các giao dịch cam
kết chi khi có sự phân công lại cán bộ làm công tác kiểm soát để KBNN địa
phương chủ động, đảm bảo thời gian thực hiện theo quy trình trong việc kiểm
soát thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.
Thang Long University Libraty
93
- Quy định rõ việc lưu hồ sơ chứng từ, cách ghi chép khi cán bộ kiểm
soát chi đầu tư XDCB nhập kế hoạch vốn thuộc ngân sách xã hoặc cam kết
chi vào hệ thống TABMIS. Xây dựng cương trình ứng dụng thanh toán vốn
đầu tư XDCB phải tích hợp được với TABMIS để kết xuất được các báo cáo,
số liệu cho phù hợp giữa các chương trình với nhau.
- Chế độ Kế toán áp dụng cho viết tắt là TABMIS cần hoàn thiện hơn
nữa và có sự thống nhất ở tất cả các cấp ngân sách để khi cần lấy số liệu cho
cùng một loại hình đơn vị sẽ thuận tiện, nhanh chóng.
Thống nhất giữa kiểm soát chứng từ giấy và kiểm soát trên hệ thống
bởi hiện tại ngân sách xã đang kiểm soát chứng từ trên giấy chi tiết theo
chương phù hợp với mục lục ngân sách nhưng khi hạch toán trên máy theo
chương chung cho tất cả các ban ngành thuộc xã sẽ gây khó khăn trong
công tác tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thanh toán vốn NSNN chung
trên địa bàn
- Nghiên cứu, xem xét triển khai các kiost thông tin phục vụ việc tra
cứu dữ liệu, đối chiếu dữ liệu để tiến tới thực hiện các dịch vụ công thông qua
hình thức thanh toán điện tử.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, kiểm soát chi cho
cán bộ chuyên quản, tổ chức cho cán bộ của ngành đi học tập nâng cao trình
độ nhằm đào tạo cán bộ chuyên trách; tăng cường giáo dục ý thức, phẩm chất
cho cán bộ để hoàn thành các nhiệm vụ mà KBNN được giao. Do vậy, cần tổ
chức bộ phận kiểm soát cho tại các tổ một cách chặt chẽ hơn, chuyên nghiệp
hơn nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của KBNN đối với việc quản lý
NSNN, sắp xếp lại cán bộ kiểm soát chi theo hướng phát huy sức mạnh tổng
hợp, chuyên nghiệp của mỗi cán bộ tham gia kiểm soát.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện nhiệm
vụ cả về đầu tư trang thiết bị lẫn đào tạo nhân lực theo từng mục tiêu và phải
94
được coi trọng.
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền Thành phố, địa phương và các đơn vị
có liên quan:
* Kiến nghị , với chính quyền Thành phố:
- UBND Thành phố chỉ đạo sở Tài chính, các sở ban ngành khác khi
ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến cơ chế điều hành, chấp hành
ngân sách trên địa bàn cần kịp thời và phù hợp với các căn bản của Chính
phủ, Bộ Tài chính ban hành.
- Sở Tài chính tăng cường chỉ đạo, tập huấn, triển khai hướng dẫn các
văn bản nhanh chóng, kịp thời tới phòng Tài chính huyện, đơn vị sử dụng
NSNN để các đơn vị thực hiện thống nhất trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của đơn vị
để ngăn ngừa và hạn chế những vi phạm của các đơn vị sử dụng NSNN khi
tham gia quản lý, thanh toán vốn NSNN.
* Kiến nghị với UBND huyên Đan Phượng
- Quan tâm, chỉ đạo điều hành NSNN huyện một cách sát sao, có hiệu
quả thông qua việc phân bổ dự toán cho các đơn vị thực hiện khoán biên chế
và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công ổn định trong năm phù
hợp với nhiệm vụ của từng đơn vị, tránh bổ sung nhiều lần cho các nhiệm vụ
thường xuyên; phân bổ kế hoạch vốn kịp thời cho các dự án cần thiết không
phân bổ dàn trải cho các dự án không khả thi hoặc tiến độ thực hiện chậm,
chưa triển khai.
- Quan tâm, có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực Tài chính - kế toán đặc biệt là các xã,thị trấn nhằm nâng cao
chất lượng công tác Tài chính - kế toán đội để thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội.
Thang Long University Libraty
95
- Sao gửi các văn bản liên quan liên quan đến thanh toán vốn NSNN
kịp thời cho các đơn vị sử dụng NSNN tránh tình trạng các đơn vị không nắm
được các chế độ chính sách mới, gây khó khăn trong công tác giải ngân.
* Đối với phòng Tài chính - Kế hoạch Đan Phượng, đơn vị sử dụng
NSNN
- Đối với phòng Tài chính - Kế hoạch: Tổ chức thực hiện nhập dự toán
trên hệ thống TABMIS cho các đơn vị giao dịch kịp thời theo đúng quyết
định, không nhập định kỳ hàng tháng làm ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
của KBNN, thanh toán của các đơn vị.
Thường xuyên cập nhật và tập huấn, hướng dẫn các đơn vị về công tác
Tài chính - Kế toán cho các đơn vị sử dụng NSNN đặc biệt là Thủ trưởng và
Kế toán các đơn vị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác này, nâng
cao trách nhiệm của họ trong việc thanh toán vốn NSNN đặc biệt là các chế
độ, nghiệp vụ mới liên quan đến thanh toán với KBNN theo đúng quy định.
Khi duyệt quy chế chi tiêu cho đơn vị, phòng Tài chính - Kế hoạch cần
có thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN và KBNN kết quả thẩm định quy chế
nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán của các đơn vị thực hiện
theo cơ chế khoán biên chế và tự chủ về tài chính. Đồng thời nâng cao trách
nhiệm của cơ quan Tài chính trong việc thẩm định trên.
- Các đơn vị sử dụng NSNN cần chủ động tìm hiểu cơ chế thanh toán
qua KBNN để chủ động trong việc gửi hồ sơ thanh toán tới Kho bạc, thực
hiện tiến độ thanh toán đều vào các tháng trong năm tránh dồn vào cuối năm
dẫn đến hồ sơ phải làm lại nhiều lần, làm chậm tiến độ thanh toán
96
Kết luận chương 3
Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN đòi
hỏi phải nghiên cứu và giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác
nhau. Từ những giải pháp mang tính định hướng đến những giải pháp cụ thể
như đổi mới và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, nâng cấp phần mềm ứng
dụng, đổi mới tư duy của cấp có thẩm quyền, các chủ đầu tư trong việc lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán, kế hoạch vốn, trong việc quản lý vốn NSNN
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp nói trên đòi hỏi phải có những
giải pháp cần thiết về cơ sở pháp lý, trình độ công nghệ đặc biệt là năng lực
chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ cán bộ KBNN.
Thang Long University Libraty
97
KẾT LUẬN
NSNN là công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh nền
kinh tế trong đó chi NSNN đóng vai trò không nhỏ. Chi NSNN phải đáp ứng
được nhu cầu chi của toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời phát triển
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh toán
các khoản chi NSNN tồn tại như một yếu tố khách quan. Thông qua công tác
kiểm soát chi có thể duy trì mọi hoạt động của Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ
tầng để phát triển đất nước về mọi mặt.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được Đảng và Nhà nước giao
cho, hệ thống KBNN nói chúng và KBNN Đan Phượng nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng phấn khởi trong quá trình kiểm tra kiểm soát các khoản
chi NSNN qua Kho bạc. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những hạn chế trong
cơ chế kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN huyện Đan
Phượng nói riêng. Do đó, tìm giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN qua
KBNN có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Trong Luận văn này, tác giả đã tập trung và làm rõ một số công việc
chủ yếu
Về lí luận: Đã hệ thống hóa, khái quát và làm rõ những lí luận về công
tác kiểm soát chi NSNN như: khái niệm về NSNN, chi NSNN, kiểm soát chi
của KBNN, quy trình kiểm soát của Kho bạc.
Về thực tiễn: Đã khái quát hóa một số nét về thực trạng kiểm soát chi
NSNN tại KBNN Đan Phượng trong những năm qua và đánh giá thực trạng
kiểm soát chi NSNN huyện giai đoạn 2012 - 2014. Từ những thực trạng đó,
Luận văn đã chỉ ra những hạn chế về cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ,
tổ chức bộ máy...; nguyên nhân của những hạn chế đó.
Về giải pháp: trên cơ sở những tồn tại rút ra khi phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đan Phượng, tác giả đã
98
đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN: giải pháp
về phương pháp kiểm soát, giải pháp về nội dung quy trình nghiệp vụ, giải
pháp về công nghệ... Đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghi với các
cấp, các ngành để các giải pháp đã nêu có thể thực hiện được, đạt hiệu quả
cao.
Với kiến thức được đào tạo, sự nỗ lực của bản thân, qua thời gian
nghiên cứu đề tài: " Tăng cường kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan
Phượng - Hà Nội" hi vọng với những vấn đề mà luận văn đưa ra, những giải
pháp, kiến nghị trong luận văn được áp dụng vào thực tế công tác kiểm soát
chi NSNN tại KBNN nói chung và KBNN Đan Phượng nói riêng. Tuy nhiên
do còn hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Với tinh thần cầu
thị, ham học hỏi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các giảng viên,
các nhà khoa học cũng như các đồng nghiệp trong ngành Kho bạc để đề tàì
được hoàn thiện hơn./.
Thang Long University Libraty
99
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện quyển 1
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định 60/2003/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 18/2006/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát
chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
4. Bộ Tài chính (2006),Thông tư số 81/2006/TT-BTC, Hướng dẫn kiểm soát
chi đối với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính; đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu.
5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 113/2008/TT-BTC, Hướng dẫn quản lý và
kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
6. Bộ Tài chính (2011), “Thông tư số 86/2011/TT-BTC”, ngày 17/6/2011, “Thông
tư số 166/2011/TT-BTC”,
7. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC,Quy định về chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
8. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị định
60/2003/NĐ-CP,Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
9. Học viện tài chính (2010),Giáo trình tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính
10. Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về quy
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
11. Kho bạc Nhà nước (2005), Giáo trình bồi dướng nghiệp vụ Kho bạc nhà
nước quyển 1, nhà xuất bản Tài chính
100
12. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng, “Báo cáo quyết toán thu – chi NSNN của
KBNN Đan Phượng”, các năm 2012, 2013, 2014.
13. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng “ Báo cáo hoạt động của KBNN Đan
Phượng”, các năm 2012, 2013, 2014.
14. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia năm 2012, 2013,
2014 Công ty In Tài chính, Hà Nội.
15. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam (2002), Luật Ngân
sách Nhà nước.
16. Trang Web Bộ Tài chính; Trang Web Kho bạc Nhà nước.
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_5123_1059.pdf