Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo, đây là vấn đề được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm. Nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nguồn nhân
công giá rẻ không còn được xem là lợi thế, và đáng lo ngại hơn khi năng suất
lao động Việt Nam vào nhóm nướ c xếp thấp nhất trong khu vực. Đây là câu
hỏi mà trong những năm qua, ngành giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục
Đại học đã và đang giải quyết, đưa ra được những giải pháp phù hợp cho bài
toán chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng lao động. Một hệ thống giáo dục
đại học hoạt động có chất lượng, gắn với mục tiêu công bằng và hiệu quả. Ở
Việt Nam, hoạt động đầu tư cho giáo dục đại học tập trung nhiều ở các trường
đại học công lập. Nhưng để đầu tư mang lại hiệu quả tương xứng thì quản lý
tài chính, đặc biệt là quản lý chi thường xuyên đối với những đơn vị này cần
phải được chú trọng.
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “Tăng
cường quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại học Lao động xã hội –
Cơ sở Sơn Tây” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
1) Khái quát về các khoản chi thường xuyên NSNN và quản lý các
khoản chi thường xuyên NSNN. Qua đó tìm hiểu về công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN trong các trường đại học công lập.
2) Phân tích thực trạng về các khoản chi thường xuyên NSNN và công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Đại học Lao
động xã hội – Cơ sở Sơn Tây qua các năm 2012, 2013, 2014.
88 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường quản lý chi thường xuyên tại trường Đại học lao động xã hội – cơ sở Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xã hội –
Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
TT Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
1 Chi VPP, sách GK 226,53 12,91 252,12 12,99 241,63 14,17
2 Chi giảng dạy học tập 609,62 34,74 695,62 35,85 562,33 32,97
3 Học bổng cho HSSV 195,29 11,13 205,2 10,58 152,5 8,94
4
Thanh toán dịch vụ
công cộng 527,92 30,09 589,58 30,39 559,14 32,78
5 Chi hội nghị 73,23 4,17 68,41 3,53 68,52 4,02
6 Chi công tác phí 122,01 6,96 129,25 6,66 121,37 7,12
7
Tổng chi nghiệp vụ
chuyên môn 1.754,60 100% 1.940,18 100% 1.705,49 100%
8
Tỷ trọng trong tổng
chi thường xuyên 16,37 16,21 14,23
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán-Cơ sở Sơn Tây)
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi nghiệp vụ chuyên môn tại Trường Đại học Lao động
xã hội – Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Thang Long University Libraty
49
Qua số liệu bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy mục chi thường xuyên
nghiệp vụ chuyên môn được chia nhỏ thành các tiểu mục nhỏ khác nhau, với
mức chi cho giảng dạy học tập cao nhất ở tất cả các năm. Năm 2012 là 609,62
triệu chiếm 34,74% trong tổng chi nghiệp vụ chuyên môn. Tỷ lệ này tiếp tục
được duy trì ở tăng lên mức cao hơn ở năm 2013 là 695,62 triệu 35,85%. Tuy
nhiên, đến năm 2014, do số lượng học sinh, sinh viên của trường giảm mạnh,
vì vậy khoản chi này cũng bị giảm xuống cả về số lượng và tỷ lệ ở mức
562,33 triệu chiếm 32,97%. Chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong mục chi nghiệp vụ
chuyên môn là chi thanh toán dịch vụ công cộng, bao gồm nhiều khoản chi
nhỏ như: tiền điện, điện thoại, nước sinh hoạt, nhiên liệu phương tiện xe
ôtô,... Tương tự như chi giảng dạy học tập, chi thanh toán dịch vụ công cộng
tăng lên về số và tỷ trọng ở năm 2013 so với năm 2012 nhưng giảm đi ở năm
2014. Tuy nhiên tỷ trọng năm 2014 lại tăng lên so với các năm trước, điều
này là do mức chi nghiệp vụ chuyên môn của năm 2014 giảm ở tất cả các
khoản mục do số lượng học sinh, sinh viên của trường giảm mạnh do việc
tuyển sinh của trường gặp rất nhiều khó khăn, đây cũng là tình trạng chung
của rất nhiều trường đại học, đặc biệt là cao đẳng, cao đẳng nghề trong 2 năm
gần đây.
Mặc dù chi cho nghiệp vụ chuyên môn có tăng nhưng chưa có những
chuyển biến đáng kể. Thực tế kinh phí chi cho giáo trình, tài liệu, dụng cụ học
tập và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn hạn hẹp. Vì vậy, tình trạng
chung là học chay, dạy chay vẫn diễn ra dẫn đến chất lượng đào tạo không
được cải thiện. Việc chi trả thù lao vượt giờ, chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộcũng còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với công sức của giảng viên,
do đó không tạo động lực để họ dành thời gian nâng cao trình độ và nâng cao
chất lượng giảng dạy.
50
c. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
Là các khoản chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, sửa
chữa nâng cấp phòng học, hội trường, trang thiết bị trong lớp học thay thế các
trang thiết bị cũ và trang bị thêm các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng
máy vi tính, thư viện nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập. Đây là một khoản chi cần được ưu tiên, vì tình
trạng chung trong những năm gần đây cơ sở vật chất bị xuống cấp nghiêm
trọng; trang thiết bị, đồ dùng dạy học thiếu thốn nhiều dẫn đến chất lượng dạy
học không đảm bảo. Là do trường được xây dựng từ lâu, chưa được đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất mới, hiện đại.
Bảng 2.4: Cơ cấu chi mua sắm, sửa chữa tại Trường Đại học Lao động xã hội –
Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
TT Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
1 Chi mua sắm 82,01 8,07 94,32 9,49 88,56 9,80
2 Chi sửa chữa 934,69 91,93 899,63 90,51 814,72 90,20
3
Tổng chi mua sắm,
sửa chữa nhỏ 1.016,70 100% 993,95 100% 903,28 100%
4
Tỷ trọng trong tổng
chi thường xuyên 9,50 8,30 7,54
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán-Cơ sở Sơn Tây)
Thang Long University Libraty
51
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi mua sắm, sửa chữa tại Trường Đại học Lao động xã
hội – Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Mục chi mua sắm, sửa chữa nhỏ thường xuyên chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong tổng chi thường xuyên của trường và chỉ bao gồm 2 khoản mục nhỏ là
chi mua sắm và chi sửa chữa nhỏ thường xuyên. Luôn luôn chiếm tỷ trọng rất
cao là chi sửa chữa nhỏ thường xuyên luôn ở mức hơn 90% . Là do trường
chưa được xây dựng cơ sở vật chất, phòng học mới hiện đại, mà hiện nay vẫn
sử dụng những phòng học được xây dựng từ những năm 1986, chỉ có rất ít
phòng học và phòng nghiệp vụ được xây mới, do vậy, chi phí hàng năm để tu
bổ, sửa chữa những phòng học đã xuống cấp là rất cần thiết để đáp ứng nhu
cầu giảng dạy.Tuy nhiên, số chi sửa chữa đang giảm dần từ năm 2012 đến
năm 2014, điều này nằm trong quy luật chung của trường khi phải cắt giảm,
tiết kiệm chi tiêu thường xuyên do nguồn thu ngày càng giảm do số học sinh,
sinh viên giảm dần trong những năm gần đây.
d. Chi thường xuyên khác
Các khoản chi phí, lệ phí, chi các ngày kỷ niệm lớn, tiếp khách; trích
quỹ, trả lãi vay trong và ngoài nước; Các khoản chi này cần quản lý kiểm
tra chặt chẽ, tránh thất thoát kém hiệu quả. Ở mỗi giai đoạn khác nhau mức
độ, nội dung, cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo có sự khác nhau và tỷ
52
trọng giữa các nhóm chi phụ thuộc vào những nhân tố ảnh hưởng như mục
tiêu về đào tạo nguồn nhân lực, mức độ phát triển của kinh tế - xã hội.
Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên khác tại Trường Đại học Lao động xã
hội – Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
TT Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
1 Chi các ngày kỷ niệm 73,23 5,92 56,26 3,88 58,67 4,93
2 Chi tiếp khách 145,26 11,74 151,84 10,45 141,59 11,90
3 Trích các quỹ 700,00 56,57 800,00 55,11 600,00 50,43
4 Chi khác 318,88 25,77 443,68 30,56 389,6 32,74
5
Tổng chi thường
xuyên khác 1.237,37 100% 1.451,72 100% 1.189,86 100%
6
Tỷ trọng trong tổng
chi thường xuyên 11,55 12,13 9,93
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán-Cơ sở Sơn Tây)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên khác tại Trường Đại học Lao động
xã hội – Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014
Thang Long University Libraty
53
Đây là khoản mục chi thường xuyên nhỏ thứ hai, cao hơn khoản mục
chi mua sắm, sửa chữa nhỏ thường xuyên, năm 2012 chiếm tỷ trọng 11,55%,
năm 2013 là 12,13% và năm 2014 là 9,93% trong tổng chi thường xuyên của
trường. Bao gồm 4 khoản chi nhỏ là chi các ngày kỷ niệm, chi tiếp khách,
trích các quỹ và chi khác, trong đó, chi để trích các quỹ chiếm tỷ trọng cao
nhất, luôn luôn trên 50% ở các năm. Điều này là phù hợp để trường luôn có
nguồn quỹ dồi dào để sử dụng vào các mục đích phúc lợi, chi đột xuất, đáp
ứng cân đối chi trong điều kiện nguồn kinh phí NSNN ngày càng bị cắt giảm,
nguồn thu sự nghiệp là học phí của học sinh sinh viên ngày càng giảm do số
lượng học sinh, sinh viên giảm dần.
2.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Đại học
Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây
2.2.2.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
Kinh phí cho chi hoạt động thường xuyên của Trường Đại học Lao
động xã hội – Cơ sở Sơn Tây chủ yếu được lấy từ nguồn NSNN cấp và một
phần được lấy từ nguồn thu sự nghiệp khác đối với các khoản chi cho các hoạt
động sự nghiệp có thu. Do vậy, việc quản lý các khoản chi thường xuyên
NSNN cũng dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Hàng năm, mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch
đều được trường xác định trong dự toán kinh phí. Sau khi dự toán chi được
xét duyệt và thông qua, trở thành căn cứ chính thức để phân bổ cho trường.
Trường luôn luôn có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc
dự toán chi thường xuyên đã được thông qua. Trường có tư cách pháp nhân,
54
có con dấu riêng, mở tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước để đảm bảo nguyên
tắc chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
2.2.2.2. Tổ chức quản lý chi thường xuyên
a. Định mức chi thường xuyên
Định mức là một trong những căn cứ quan trọng để tổ chức tốt công tác
quản lý chi ngân sách nhà nuớc, tuy nhiên đối với giáo dục và đào tạo, trong
quy trình lập ngân sách, ngoài những định mức chi tiết thường được áp dụng
theo hệ thống các định mức chi ngân sách Nhà nước áp dụng chung cho lĩnh
vực hành chính sự nghiệp, các định mức đóng vai trò tham khảo chính trong
quá trình thảo luận ngân sách như tỷ lệ giáo viên/học sinh, quy mô lớp học
còn lại các định mức như chi tiêu trên một đầu dân, chi tiêu trên một đầu học
sinh chủ yếu mang tính hướng dẫn quá trình phân bổ kinh phí.
Trường Đại học Lao động xã hội- Cơ sở Sơn Tây áp dụng định mức chi
tiết với ưu điểm của nó là tính chính xác và tính thực tiễn khá cao, áp dụng
vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm và được toàn thể cán bộ công nhân viên
chức thống nhất. Quy chế chi tiêu nội bộ với mục đích quy định về chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, tận dụng và tìm các biện pháp tăng nguồn thu
hợp pháp, tính toán tối đa các khả năng tiết kiệm chi hàng năm nhằm tăng cư-
ờng công tác quản lý tài chính, sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả và tiết
kiệm, nâng cao đời sống CBVC và học sinh, quy chế dựa trên những căn cứ:
- Luật ngân sách Nhà nước số 01 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt nam;
- Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 71/2006/TT – BTC ngày 14 tháng 5 năm 2006 của bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/ NĐ - CP của chính phủ về qui
Thang Long University Libraty
55
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 49/2010/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2010 của chính
phủ qui định chế độ miễn, giảm, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, nghị định số 74/2013
ngày 16/9/2013 bổ sung một số nội dung về thu chi học phí.
Quy chế chi tiêu nội bộ quy định cụ thể về các định mức chi cụ thể:
1) Về tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tăng thêm
2) Chế độ công tác phí
3) Chi phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
4) Học phí, học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên
5) Chi khen thưởng các danh hiệu thi đua hàng năm
6) Thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm
7) Mức chi trang bị điện thoại và cước phí sử dụng điện thoại:
8) Chi Hội nghị, chi khác
9) Chi phí dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng
10) Về quản lý, sử dụng xe ô tô
11) Chi quản lý, phục vụ các hoạt động dịch vụ và đào tạo
12) Các nội dung chi theo qui định của Nhà nước
Quy chế chi tiêu nội bộ về tiền lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp theo lương
( Trích Quy chế chi tiêu nội bộ Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơ
Tây năm 2012-2013)
1.1) Hệ số lương ngạch bậc, chức vụ thực hiện theo qui định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
1.2) Hệ số phụ cấp lương: Theo các chế độ phụ cấp hiện hành.
56
2) Phương án chi trả tiền lương:
Hàng tháng chi trả tiền lương cho cá nhân theo công thức sau:
Lcn= Ltt x (H1 + H2) x (1 + H3)
Trong đó: Lcn: Lương cá nhân
Ltt: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
H1: Hệ số lương theo ngạch bậc của cá nhân
H2: Hệ số phụ cấp chức vụ
H3: Hệ số phụ cấp ưu đãi:
- Chi theo chế độ nhà nước: đối với các đối tượng: Giáo viên, y tế theo
chế độ chính sách nhà nước trên cơ sở đảm bảo đúng đối tượng, đủ về tiêu
chuẩn, định kỳ phòng TCHC rà soát đối tượng, phạm vi lên danh sách, mức
được hưởng theo mức sau:
STT Đối tượng Mức phụ cấp
1 Giáo viên dạy nghề 0,3
2 Giáo viên chính trị 0,35
3 Nhân viên y tế 0,2
- Cơ sở hỗ trợ phụ cấp ưu đãi ngành nghề cho toàn thể CNVC và lao
động không xác định thời hạn theo mức sau:
STT Đối tượng Mức phụ cấp
1 Giáo viên dạy nghề, giáo viên chính trị, nhân
viên y tế
0,05
2 CNVC và lao động HĐ không xác định thời
hạn
0,20
- Các chế độ đặc thù khác đối với CBVC và giáo viên theo chế độ Nhà
nước căn cứ vào tình hình thực tế giám đốc quyết định.
3) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cá nhân người lao động.
Nguyên tắc chi thu nhập tăng thêm: Căn cứ vào kết quả tài chính năm
trước và khả năng tài chính của đơn vị, Cơ sở xây dựng phương án chi trả thu
nhập tăng thêm cho người lao đông theo nguyên tắc: Người nào có hiệu quả
Thang Long University Libraty
57
công việc cao hơn, có đóng góp nhiều cho hoạt động tăng nguồn thu, tiết kiệm
chi nhiều hơn thì được trả nhiều hơn dựa trên hiệu suất công tác của từng cán
bộ, đơn vị theo thang điểm đánh giá.
4) Hình thức chi trả tiền lương.
Tiền lương của CBVC bao gồm: Lương, phụ cấp theo ngạch bậc và thu
nhập tăng thêm, hàng tháng thanh toán từ ngày 10 đến 18 qua tài khoản ATM
của từng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý
chi, bất kỳ một cơ quan Nhà nước nào cũng phải dùng dự toán làm công cụ
quản lý. Một dự toán khi lập thể hiện được tính khoa học, kịp thời, chính xác,
gần với thực tế thì sẽ có tính thực hiện cao.
Hàng năm căn cứ vào:
- Phương hướng phát triển của Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ
sở Sơn Tây.
- Các nghị quyết, nghị định hoặc thông tư hướng dẫn chi theo định
mức, chi phụ cấp cho ngành giáo dục.
- Tình hình thực hiện chi ngân sách cho giáo dục các năm trước.
- Sự ảnh hưởng của các nhân tố thị trường đến ngành giáo dục.
Phòng tài chính kế toán của Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở
Sơn Tây sẽ xây dựng dự toán năm kế hoạch của mình gửi lên Trường Đại học
Lao động xã hội để lập dự toán cho toàn trường. Bộ giáo dục đào tạo và bộ
Lao động thương binh xã hội xem xét và sẽ ra quyết định thông báo dự toán
kinh phí cho trường và trong tài khoản của trường tại kho bạc nhà nước lúc
này có số tiền theo dự toán được duyệt.
Dự toán chi thường xuyên do NSNN cấp theo mức năm trước liền kề và
kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc
58
giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong phạm vi dự toán chi
NSNN được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính.
- Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao,
trường được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp trên và kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân
sách dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử
dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Trường thực hiện lập báo cáo kế toán theo quý, báo cáo quyết toán
năm gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Chấp hành dự toán chi là khâu rất quan trọng nhằm kiểm định lại các
mục chi trong dự toán được xác định gần với thực tế và nhu cầu chi của các
đơn vị giáo dục như thế nào, xem xét cơ cấu phân chia các khoản chi đã hợp
lý chưa từ đó làm cơ sở thực tế cho quá trình lập dự toán tiếp theo. Trong quá
trình chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục, thực hiện
chi theo cơ cấu bốn nhóm mục chi: chi cho con người, chi nghiệp vụ giảng
dạy, chi thường xuyên khác, chi mua sắm, sửa chữa.
d. Quyết toán và kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN. Khâu
này được tiến hành trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá các khoản chi đã
được nêu trong báo cáo quyết toán của đơn vị, để xác nhận (chuẩn y) các
khoản chi theo đúng dự toán, đúng chế độ Nhà nước quy định. Công tác này
làm chặt chẽ có tác dụng tăng cường kỷ luật tài chính, kế toán, ngăn ngừa và
có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chế độ chính sách tài
chính phát sinh. Trên cơ sở xem xét, đánh giá một cách nghiêm túc các báo
Thang Long University Libraty
59
cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở giúp cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ
quan tài chính tổng hợp quyết toán NSNN hàng năm được đầy đủ và chính
xác.
Trong quá trình lập báo cáo quyết toán trường đã tuân thủ tốt các
nguyên tắc sau:
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung chi trong dự toán được
duyệt và theo đúng mục lục ngân sách nhà nước đã quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các trường được gửi kèm theo thông báo
sau:
+ Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12.
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, giải trình phải nói rõ nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao.
- Báo cáo quyết toán năm, trước khi gửi cho cấp có thẩm quyền xét
duyệt phải có xác nhận của kho bạc.
- Báo cáo quyết toán năm của các trường không được quyết toán chi lớn
hơn thu.
Quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân sách song có
một vai trò rất quan trọng nhằm giúp cho các đơn vị thấy được những mặt đạt
được, những mặt còn tồn tại, những nguyên nhân thực tế dẫn đến việc sai lệch
trong quá trình thực hiện dự toán so với kế hoạch đã đặt ra. Trong những năm
qua, công tác phê duyệt quyết toán và việc lập báo cáo quyết toán chi của
trường đều đã đạt nhiều kết quả. Mặc dù đội ngũ kế toán ở trường vẫn còn
hạn chế về trình độ chuyên môn, nên vẫn còn nhiều sai xót sảy ra, tuy nhiên
đã sớm được điều chỉnh kịp thời để đảm bảo nộp báo cáo quyết toán về phòng
tài chính đúng thời gian và nội dung quyết toán đúng các khoản mục như
trong dự toán đã được phê duyệt. Trong những năm gần đây chưa có trường
60
hợp nào bị phòng tài chính - Trường Đại học Lao động xã hội cũng như Bộ
Lao động thương binh xã hội tạm đình chỉ cấp phát kinh phí do việc gửi báo
cáo kế toán hàng quí và quyết toán năm chậm thời gian quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Thực hiện các nguyên tắc và tổ chức quản lý chi NSNN theo đúng
chính sách pháp luật của Nhà nước
Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây đã thực hiện đúng
việc quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Đồng thời, trường cũng đã thực hiện đúng và đầy đủ nội dung công
khai tài chính theo chế độ hiện hành. Việc công khai tài chính được thực hiện
ở các mảng thu - chi của trường, phân bổ ngân sách, báo cáo quyết toán và
các chế độ chính sách.
Do thực hiện quản lý tài chính, quản lý chi thường xuyên hiệu quả, đảm
bảo các khoản chi hợp lý, tiết kiệm, vì vậy, ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ
bản theo cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định các trường còn từng bước
nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức thông qua việc chi trả thu nhập tăng
thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm, việc chi trả thu nhập cho cán
bộ viên chức trong trường thực hiện theo nguyên tắc đơn vị, cá nhân có thành
tích cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu tiết kiệm chi thì được chi trả thu
nhập tăng thêm cao hơn. Cụ thể, mức lương tăng thêm được quy định trong
năm 2012 và 2013 là 20%, năm 2014 là 10% do thu nhập của trường giảm sút
khi số lượng học sinh, sinh viên giảm mạnh.
Thang Long University Libraty
61
2.3.1.2. Cơ cấu chi thường xuyên được sắp xếp hợp lý theo thứ tự ưu tiên
từng nhóm chi
Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên là: con người, nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm sửa chữa nhỏ thường
xuyên và chi khác. Việc ổn định và từng bước cải thiện đời sống cho đội ngũ
giảng viên, giáo viên là vấn đề rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Có ổn định đời sống của mình họ mới chuyên tâm vào nghiên
cứu, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đem hết lòng nhiệt huyết cho sự nghiệp
dạy và học cho những thế hệ trẻ đang sắp chuẩn bị bước vào thị trường lao
động. Điều này là vô cùng quan trọng cho sự phát triển của đất nước ta trong
giai đoạn hiện nay và tương lai. Vị trí thứ hai là nhóm chi cho nghiệp vụ
chuyên môn. Có thầy giỏi, trò tốt nhưng không đủ trang thiết bị phục vụ cho
công tác dạy và học thì sẽ rất khó có thể đạt được những thành tích cao vì vậy
nên tỷ lệ ngân sách dành cho nghiệp vụ chuyên môn cũng được nâng cao dần,
phù hợp với quy mô đào tạo của trường. Xếp cuối là chi khác và mua sắm sửa
chữa nhỏ thường xuyên, đây là hai khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
chi thường xuyên của trường, và có xu hướng cắt giảm dần trong năm 2014
do sự giảm sút số lượng học sinh, sinh viên của trường trong điều kiện chung
của nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
2.3.1.3. Định mức chi thường xuyên theo định mức chi tiết từng mục chi là
phù hợp với đặc điểm của trường hiện nay
Thông thường, tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, thường sử
dụng định mức chi tổng hợp, định mức xác định theo số học sinh, sinh viên
bình quân dự kiến có mặt năm kế hoạch. Tuy nhiên, Trường Đại học Lao
động xã hội – Cơ sở Sơn Tây sử dụng định mức chi chi tiết. Điều nay là do
đặc điểm của Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây là một cơ sở
trực thuộc Trường Đại học Lao động xã hội. Ngoài ra, trong những năm gần
62
đây, số lượng học sinh, sinh viên của trường đang ngày càng sụt giảm do
nhiều nguyên nhân khác nhau, nếu xây dựng định mức chi như trước đây thì
trường không thể đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên cho toàn bộ cơ sở.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế tồn tại
a. Việc xây dựng định mức chi và lập dự toán chi thường xuyên chưa thực sự
phù hợp
Hiện tại, Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây có số lượng
giáo viên, giảng viên thừa ở một số ngành nghề. Ví dụ như giáo viên dạy nghề
may, nghề này đã không được giảng dạy từ gần 10 năm nay do không tuyển
được học sinh học nghề này. Có khoảng 5 giáo viên giảng dạy nghề này,
trường đã phải bố trí công việc khác tại trường cho 5 giáo viên trên. Tuy
nhiên, có một số ngành nghề lại đang thiếu giáo viên giảng dạy. Ví dụ như
nghề công tác xã hội, mới chỉ có 2 giáo viên cơ hữu đảm nhiệm giảng dạy
nghề này, trường đã phải thuê thêm bên ngoài 1 giáo viên nữa giảng dạy và
thanh toán theo số tiết giảng. Như vậy, trường vừa phải đảm bảo chi trả tiền
lương cho giáo viên thừa, nhưng vừa phải chi trả tiền dạy vượt giờ hoặc thuê
bên ngoài thêm cho giáo viên thiếu nên trường gặp khó khăn trong việc thiếu
kinh phí để chi trả lương.
b. Công tác quản lý các khoản chi chưa hiệu quả, nhiều khoản chi không tuân
theo tiêu chuẩn, định mức
Theo bảng 2.5: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên khác tại Trường
Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây giai đoạn 2012-2014, khoản mục
chi khác trong mục chi thường xuyên khác luôn ở mức cao và có xu hướng
tăng cả về số và tỷ trọng đồng thời chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong mục chi,
thường ở mức 30% tỷ trọng chi khác. Đây là khoản mục dễ xảy ra gian lận,
Thang Long University Libraty
63
sai sót, các cán bộ phòng tài chính thường không giải thích, thuyết minh thỏa
đáng cho cán bộ công nhân viên trong trường hiểu rõ.
Ngoài ra, một số khoản chi không tuân theo tiêu chuẩn, định mức, thủ
tục quy định, như chi một số hội nghị, chi tiếp khách, công tác phí.. Trong
quy chế chi tiêu nội bộ thì ngoài quy định cụ thể, những khoản chi này do
Giám đốc quyết định nếu vượt quá số cho phép. Điều này làm phát sinh thêm
khoản chi khác rất nhiều.
Nguồn thu từ học phí của trường mới chỉ đảm bảo một phần nhỏ chi phí
thường xuyên của trường trong khi đó ngân sách cấp chi thường xuyên cho
trường giảm dần trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn chi thường xuyên.
Việc ban hành nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân mặc dù học phí có tăng nhưng tỷ lệ lạm phát cùng
với lương tối thiểu đã tăng nhiều lần mà học phí không tăng tương ứng còn bị
khống chế bởi mức trần do đó gây khó khăn cho các trường trong việc chi cho
hoạt động thường xuyên và nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, trường
chưa phát huy được nguồn thu ngoài ngân sách và thu học phí, nguồn thu
NSNN và học phí vẫn là nguồn thu chính của trường. Chính vì nguồn thu hạn
hẹp, nên các khoản chi thường xuyên còn hạn chế, đôi khi phải cắt giảm cả
thu nhập, thưởng, phụ cấp cho cán bộ giáo viên gây nên tâm lý chán nản cho
một số bộ phận giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ.
Chi thù lao cho giáo viên của trường vẫn rất thấp. Ví dụ như đơn giá
vượt giờ giảng quy định là 25.000đ/ giờ chuẩn giảng vượt tiêu chuẩn trong
phạm vi 200h/ năm theo luật lao động, từ giờ giảng vượt 201 trở lên, mức chi
thỏa thuận thông qua hội nghị liên tịch giữa giám đốc, chủ tịch công đoàn Cơ
sở và Trưởng các Phòng, Khoa. Giáo viên thỉnh giảng, mức trả thù lao giờ
giảng do Giám đốc quyết định, và thường là thấp hơn 25.000đ/giờ giảng.
64
Hiệu quả các khoản chi của trường về nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao
chất lượng đào tạo còn thấp: do các nguồn thu của các trường chủ yếu là để
chi lương nên còn nhiều hạn chế trong việc đầu tư cho nghiên cứu khoa học
và xây dựng cơ bản, do đó, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
a. Bộ máy quản lý tài chính còn hạn chế về năng lực và hoạt động kiểm tra
chưa được tiến hành thường xuyên
Qua thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý tài chính kế toán của
trường còn chưa đáp ứng được xu hướng mới về quản lý tài chính theo hướng
xã hội hóa giáo dục và tự chủ tài chính. Do hạn chế về năng lực, tuổi tác, trình
độ của đội ngũ tài chính kế toán nên việc cải tiến công tác quản lý trong lĩnh
vực tài chính kế toán thực hiện chậm và việc tin học hóa các hoạt động quản
lý tài chính trong trường chưa phát huy hiệu quả. Ngoài ra, sự liên kết giữa bộ
phận kế toán ở cơ sở Sơn Tây với cơ sở 1 của trường chưa thực sự đồng bộ
nên phát sinh nhiều sai sót, nhầm lẫn. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của trường chưa được tiến hành thường xuyên, các thành viên làm công tác
kiểm tra, kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên làm công tác kiêm
nhiệm nên hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ do đó việc kiểm tra quá trình
thu chi, phân phối chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản của trường
chủ yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả thấp.
b. Hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi vẫn còn một số bất cập, chưa được hoàn
thiện đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị
Mặc dù đã thay đổi định mức chi khi lập dự toán cho phù hợp với đặc
điểm của trường, nhưng do trường là cơ sở của Trường Đại học Lao động xã
hội nên phụ thuộc rất nhiều vào Trường Đại học Lao động xã hội, đồng thời
hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi do Nhà nước ban hành còn bất cập nên
Thang Long University Libraty
65
trường gặp nhiều khó khăn trong việc tự xây dựng định mức chi. Vì vậy, trong
một số năm trường gặp khó khăn trong việc quyết toán, thiếu hụt kinh phí.
Trong quy chế chi tiêu nội bộ, hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu
còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhất quán. Một số khoản chi vẫn do thủ
trưởng đơn vị quyết định nên dễ xảy ra sai sót, đặc biệt là khoản chi tiếp
khách thường xuyên phát sinh.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ các số liệu phân tích trong Chương 2 cho thấy thực trạng cơ cấu các
khoản chi thường xuyên và công tác quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại
học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây trong giai đoạn 2012-2014, từ đó đánh
giá những mặt ưu điểm, hạn chế trong quản lý chi thường xuyên tại trường.
Qua phân tích thực trạng tại chương 2 cũng chỉ ra những khó khăn, hạn chế,
bất cập của trường trong công tác quản lý chi thường xuyên hiện nay. Tuy vẫn
còn những hạn chế nhất định nhưng nhìn chung công tác quản lý tài chính tại
Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây được quản lý chặt chẽ đảm
bảo thực hiện theo qui định của nhà nước.
Thang Long University Libraty
67
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG XÃ HỘI CƠ SỞ SƠN TÂY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY
Việc xác định được chiến lược của trường đại học để thông qua đó lên
kế hoạch huy động nguồn và sử dụng nguồn, quản lý tài chính bám sát với
chiến lược đặt ra. Bởi vì, hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong
mỗi đơn vị sẽ chi phối và ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong đơn vị đó.
Thực hiện nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” và
Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành TW khoá 8 khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các
cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với
quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, trong đó có 1 số trường và ngành đào
tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. đa dạng hoá các cơ sở đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực ngành nghề, yêu cầu xây dựng tổ
quốc và hội nhập quốc tế”. Nhà trường đã cụ thể hoá các mục tiêu trên tại các
văn kiện Đại hội Đảng bộ Trường cụ thể như sau, Đại hội Đảng bộ Trường
lần thứ XXI: “Xây dựng Trường thành nơi đào tạo cán bộ Lao động – Xã hội,
bồi dưỡng cán bộ ngành có chất lượng đáp ứng yêu cầu cửa sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và yêu cầu về năng lực phẩm
68
chất của người cán bộ Lao động – Xã hội nói riêng”. Đại hội Đảng bộ trường
lần thứ XXII: “Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên, hoàn thành đúng tiến độ việc biên soạn hệ thống giáo trình,
bài giảng bậc đại học, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường cơ sở vật
chất để nâng cao chất lượng đào tạo”. Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXIII:
“Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo các ngành, nghề truyền thống
đang có; mở thêm một số ngành đào tạo mới như quản trị kinh doanh, kinh tế
lao độngTriển khai đào tạo thạc sỹ ngành quản trị nhân lực và công tác xã
hội; đào tạo kỹ thuật viên chỉnh hình bậc đại học”.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển, mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, sau đại học, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo tiếp cận trình độ
quốc tế, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn;
- Thực hiện việc cơ cấu lại tổ chức Trường Đại học Lao động xã hội
với việc tách Cơ Sở II TP Hồ Chí Minh thành Trường Đại học Lao động xã
hội TP Hồ Chí Minh vào năm 2018. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất hướng
tới việc phát triển Cơ sở Sơn Tây thành cơ sở đào tạo chính đào tạo đại học
chuyên ngành Lao động xã hội của Trường Đại học Lao động xã hội, phát
triển cơ sở 43 Trần Duy Hưng, Hà Nội thành trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng
và đào tạo chuyên sâu ngành lao động xã hội và kết hợp đào tạo đại học cho
một số nghành phục vụ nhu cầu xã hội và thị trường.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1. Về đào tạo
- Phát triển quy mô, cơ cấu đào tạo hợp lý theo nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên
Thang Long University Libraty
69
cứu khoa học, dịch vụ, tư vấn trong nước và quốc tế; tập trung đào tạo đại học
và trên đại học.
- Từng bước hoàn thiện chương trình, giáo trình, đào tạo theo quy trình
và phương pháp đào tạo tiên tiến, hiệu quả phù hợp với giáo trình quốc tế.
- Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác mặt tích cực của cơ chế thị trường
với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước; tăng cường
đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại
học; tạo quỹ đất xây dựng trường; thực hiện công bằng xã hội; ban hành chính
sách hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ người học thuộc các đối tượng ưu tiên,
khuyến khích học tập; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.
- Nâng cấp chất lượng đào tạo đáp ứng theo yêu cầu thị trường lao động.
- Phát triển nghiên cứu khoa học, tư vấn, dịch vụ nhằm tăng cường hoạt
động thực tiễn cho giáo viên, sinh viên; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học,
hoạt động kinh tế- xã hội; đến năm 2020 đạt tối thiểu 25% tổng nguồn thu của
trường từ các hoạt động trên.
- Gắn kết chặt chẽ giáo dục đào tạo với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất
nước, xu thế phát triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020.
- Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định về chất lượng và số lượng đội ngũ
giảng viên, quy mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật - trang thiết bị,
phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự huy động nguồn lực
xã hội.
- Cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, giữa các ngành nghề, giữa khoa
học cơ bản, khoa học kỹ thuật - công nghệ; bảo đảm tính liên thông giữa các
loại hình, các trình độ đào tạo.
70
Bảng 3.1: Sổ liệu dự kiến quy mô đào tạo giai đoạn 2015-2020
TT Tên ngành/ Trình độ
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Tổng
cộng
C Cơ sở Sơn Tây 1.280 1.380 1380 1760 1870 1860 9.530
I Trình độ đại học 500 600 600 700 800 800 4.000
2.1 Ngành Kế toán 100 120 120 140 160 160 800
2.2 Quản trị kinh doanh 100 120 120 140 160 160 800
2.3 Quản trị nhân lực 100 120 120 140 160 160 800
2.4 Bảo hiểm 100 120 120 140 160 160 800
2.5 Công tác xã hội 100 120 120 140 160 160 800
II Trình độ CĐ nghề 440 440 440 670 670 670 3.330
3.1 Điện công nghiệp 60 60 60 70 70 70 390
3.2 Điện tử công nghiệp 60 60 60 70 70 70 390
3.3 Công nghệ Ô tô 60 60 60 70 70 70 390
3.4 Công nghệ Hàn 40 40 40 50 50 50 270
3.5 Quản trị mạng máy tính 40 40 40 50 50 50 270
3.6 Kế toán doanh nghiệp 100 100 100 250 250 250 1050
3.7 Công tác xã hội 80 80 80 110 110 110 570
III Trình độ TC nghề: 340 340 340 390 400 390 2200
4.1 Điện công nghiệp 60 60 60 70 70 70 390
4.2 Điện tử công nghiệp 60 60 60 70 70 70 390
4.3 Công nghệ Ô tô 60 60 60 70 70 70 390
4.4 Công nghệ Hàn 40 40 40 50 60 50 280
4.5 Quản trị mạng máy tính 40 40 40 50 50 50 270
4.6 Công tác xã hội 80 80 80 80 80 80 480
3.1.2.2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng thực tiễn và Hợp tác quốc tế
- Mở rộng và khuyến khích các hoạt động của giảng viên, cán bộ quản
lý và sinh viên trường trong nghiên cứu, tiếp cận và ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, kỹ thuật công nghệ hiện đại trong quản lý, giảng dạy, học tập
và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đồng thời phát triển các hoạt
động tư vấn dịch vụ phù hợp với các nghành đạo tạo của trường.
- Vào năm 2020 bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu dành cho sinh viên theo
quy định đối với các môn học, ngành học.
- Thu hút đạt tỷ lệ trên 3% vào năm 2020 số lượng sinh viên là người
nước ngoài so với tổng số sinh viên cả trường đến học tập, nghiên cứu tại
trường.
Thang Long University Libraty
71
- Tập trung đầu tư xây dựng trường tiến tới đẳng cấp quốc tế, huy động
ngày càng nhiều hơn nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục đại học, trên cơ sở
bảo đảm chất lượng, công bằng xã hội, gắn với phát triển nhân tài.
3.1.2.3. Về cơ sở vật chất - tài chính
- Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính của trường.
- Quy hoạch xây dựng các cơ sở đảm bảo phân khu chức năng theo
chuẩn (khu hiệu bộ, khu học tập, thực hành, giáo dục thể chất, khu phục vụ,
ký túc xá, v.v).
- Sau năm 2020 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường
đạt chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình
thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
3.1.2.4. Về xây dựng đội ngũ
- Đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn
trong nước, từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, biên chế;
phân cấp quản lý cán bộ.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Trường đảm bảo gọn nhẹ, hiệu
quả, hình thành các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc theo nhu cầu
xã hội và đảm bảo hiệu quả.
- Đến năm 2020 đạt bình quân từ 20 sinh viên đại học và cao
đẳng/giảng viên; số giảng viên có trình độ tiến sỹ trong tổng số giảng
viên đại học khoảng 21%.
- Tiếp nhận và đào tạo thêm học sinh nước ngoài. Phát triển khoa học
kỹ thuật chỉnh hình thành trường Đào tạo chỉnh hình của Trường Đại học Lao
động xã hội, là một trong những nơi đào tạo kỹ thuật viên chỉnh hình tốt nhất
của thế giới được cấp bằng Quốc tế đến 2010 sẽ tiến hành đào tạo ngành công
72
tác xã hội bằng tiếng Anh. Từ năm 2008 đã đào tạo một số môn theo hệ tín
chỉ, và đến 2010 sẽ chuyển sang đào tạo toàn bộ theo hệ tín chỉ. Đến 2020 sẽ
đào tạo 50% số ngành bằng tiếng Anh.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ tài chính
Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết định
chất lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính.
Vì vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là yêu cầu cấp
thiết đối với Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây, đặc biệt khi
mà 3/5 số lượng cán bộ phòng tài chính kế toán tuổi đã cao, thời gian nghỉ
hưu sắp đến. Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính, trường cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời
gian dài với nhiều phương thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ. Theo hướng đó các giải pháp cần thực hiện:
+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính, từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo
điều kiện cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, ứng
dụng tin học vào công tác tài chính kế toán.
+ Tích cực cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán được học tập, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ như thường xuyên cho tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng các chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản
mới liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính giúp cập nhật
kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác tài chính kế
toán về tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc
chuyên môn.
Thang Long University Libraty
73
3.2.2. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và cơ cấu chi thường xuyên hợp lý
Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của đơn vị nên các đơn vị cần phải thường xuyên rà soát, bổ sung, chỉnh
sữa quy chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của nhà nước hay
khi các định mức chi tiêu không còn phù hợp. Đồng thời, có những phương án
cụ thể về xây dựng định mức chi hội nghị, chi khác, chi trả tiền lương, thu
nhập theo hướng tăng thu nhập, đảm bảo đời sống của cán bộ viên chức và
phù hợp với tình hình thực tiển của đơn vị.
Đồng thời, trường cũng cần chủ động hơn trong việc mở rộng và phát
triển các trung tâm dịch vụ trong trường hơn nữa để tăng nguồn thu, đây là
tiềm năng còn chưa được khai thác hết tại trường. Thực hiện xây dựng quy
chế khoán thu, khoán chi cho các trung tâm dịch vụ trực thuộc theo hướng tạo
điều kiện cho các trung tâm mở rộng hoạt động tăng nguồn thu.
Cụ thể:
Theo quy chế chi tiêu nội bộ cũ (Trích quy chế chi tiêu nội bộ Trường
Đại học Lao động xã hội- Cơ sở Sơn Tây năm 2012)
Điều 13. Chi Hội nghị, chi khác
- Chi khai giảng, bế giảng khóa học sinh nghề chính qui của Cơ sở mức
100.000đ/ cán bộ viên chức, giáo viên, lao động hợp đồng dài hạn có mặt, các
hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề khác, tùy tình hình cụ thể, Giám đốc
Quyết định.
- Hội nghị cán bộ viên chức: 200.000đ/người
- Chi báo cáo viên mức chi theo quy đinh hiện hành của Nhà nước. Các
trường hợp đặc biệt, mức chi do Giám đốc quyết định.
- Chi khánh tiết (tài liệu, trang trí, khẩu hiệu, nước, hoa quả...) theo
thực tế.
74
- Mức chi đối với những hội nghị khác do Giám đốc xem xét quyết
định.
- Chi tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn, theo dự toán được Giám
đốc phê duyệt.
- Chi trang phục hoạt động nghề nghiệp cho cán bộ viên chức, và lao
động hợp đồng không xác định thời hạn, tùy theo tình hình cân đối kinh phí,
cuối năm, Giám đốc quyết định mức chi trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Công
đoàn.
- Chi trang phục đối với các trường hợp lao động thời vụ, tùy vị trí
công việc và yêu cầu nghiệp vụ, cơ sở mua, cấp theo qui định tại hợp đồng lao
động.
- Chi các phương tiện phòng cháy chữa cháy, an ninh, quân sự, trang
phục đặc chủng khác theo yêu cầu nghiệp vụ, cơ sở cấp trang bị và quản lý
theo dõi quá trình sử dụng, cấp thay thế khi cần thiết.
- Chi đón tiếp khách làm việc với cơ sở trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, mức chi từng lần do Giám đốc quyết định.
Thủ tục thanh toán: Đơn vị chủ trì tổ chức lập giấy đề nghị thanh toán
kèm theo quyết định, kế hoạch tổ chức Hội nghị tổ chức hội nghị, dự toán hội
nghị, danh sách cán bộ dự hội nghị, danh sách báo cáo viên, giảng viên, ban
tổ chức, phục vụ, danh sách cán bộ viên chức được trang bị đồng phục, hoá
đơn mua vật tư, hàng hoá bảng kê chi tiền, bảng kê mua hàng, hợp đồng,
nghịêm thu thanh lý hợp đồng, hoá đơn tài chính (hoặc phiếu thu tiền) gửi
Phòng Kế toán - Tài vụ.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ:
Điều 13. Chi Hội nghị, chi khác
- Chi khai giảng, bế giảng khóa học sinh nghề chính qui của Cơ sở mức
100.000đ/ cán bộ viên chức, giáo viên, lao động hợp đồng dài hạn có mặt, các
Thang Long University Libraty
75
hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề khác, tùy tình hình cụ thể, Giám đốc
Quyết định, nhưng không vượt quá 100.000 đ/người.
- Hội nghị cán bộ viên chức: 200.000đ/người
- Chi báo cáo viên mức chi theo quy đinh hiện hành của Nhà nước.
- Chi khánh tiết (tài liệu, trang trí, khẩu hiệu, nước, hoa quả...) theo
thực tế.
- Mức chi đối với những hội nghị khác do Giám đốc xem xét quyết
định nhưng không vượt quá 100.000 đ/người.
- Chi tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn, theo dự toán được Giám
đốc phê duyệt.
- Chi trang phục hoạt động nghề nghiệp cho cán bộ viên chức, và lao
động hợp đồng không xác định thời hạn, tùy theo tình hình cân đối kinh phí,
cuối năm, Giám đốc quyết định mức chi trên cơ sở đề xuất của chủ tịch công
đoàn.
- Chi trang phục đối với các trường hợp lao động thời vụ, tùy vị trí công
việc và yêu cầu nghiệp vụ, cơ sở mua, cấp theo qui định tại hợp đồng lao động.
- Chi các phương tiện phòng cháy chữa cháy, an ninh, quân sự, trang
phục đặc chủng khác theo yêu cầu nghiệp vụ, cơ sở cấp trang bị và quản lý
theo dõi quá trình sử dụng, cấp thay thế khi cần thiết.
- Chi đón tiếp khách làm việc với Cơ sở trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, mức chi từng lần do Giám đốc quyết định, nhưng không vượt quá
200.000đ/người/ tiền ăn, không quá 20.000 đ/người/tiền nước.
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên
Trường muốn đạt được những kế hoạch như đã đề ra, trường phải tăng
cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính, tăng cường quản
lý tài chính. Muốn vậy, phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi
76
thường xuyên, thu nhận và sử lý thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
một cách thường xuyên liên tục, tiết kiệm chi tiêu hợp lý.
Trường cần thực hiện công tác hạch toán kế toán theo quy định của nhà
nước, đồng thời cần xây dựng chế độ định kỳ báo cáo kế toán cung cấp những
thông tin cho lãnh đạo đơn vị cũng như cơ quan quản lý các cấp để xem xét ra
quyết định. Công tác ghi chép, hạch toán hoạt động tài chính của các trường
phải được thực hiện kịp thời, chính xác. Hàng năm, cần thường xuyên tổ chức
thực hiện công tác kiểm toán nội bộ nhằm hoàn thiện công tác tài chính kế
toán. Trường có thể thuê đơn vị kiểm toán độc lập bên ngoài hoặc thành lập
bộ phận kiểm toán nội bộ với các thành viên là những người có chuyên môn
và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán nhằm thực hiện công tác kiểm
toán đạt hiệu quả. Thông qua công tác kiểm toán giúp cho trường phát hiện ra
được những thiếu sót, kịp thời thực hiện chấn chỉnh lại những sai sót trong
công tác quản lý tài chính và đưa công tác quản lý tài chính của trường đi vào
nề nếp theo đúng quy định của nhà nước.
Tuy nhiên, với đặc điểm là một cơ sở trực thuộc Trường Đại học Lao
động xã hội, trường phụ thuộc vào phòng tài chính kế toán của Trường Đại
học Lao động xã hội rất nhiều. Vì vậy, cần tăng cường hoạt động trao đổi,
giám sát, kiểm tra giữa hai phòng tài chính – kế toán nhằm phát hiện, sửa
chữa kịp thời những sai sót, nhầm lẫn.
Thang Long University Libraty
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ việc phân tích thực trạng tại Chương 2, Chương 3 trình bày mục
tiêu phát triển, định hướng phát triển của Trường Đại học Lao động xã hội –
Cơ sở Sơn Tây trong giai đoạn 2015-2020. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại học Lao động
xã hội – Cơ sở Sơn Tây.
78
KẾT LUẬN
Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo, đây là vấn đề được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm. Nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nguồn nhân
công giá rẻ không còn được xem là lợi thế, và đáng lo ngại hơn khi năng suất
lao động Việt Nam vào nhóm nước xếp thấp nhất trong khu vực. Đây là câu
hỏi mà trong những năm qua, ngành giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục
Đại học đã và đang giải quyết, đưa ra được những giải pháp phù hợp cho bài
toán chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng lao động. Một hệ thống giáo dục
đại học hoạt động có chất lượng, gắn với mục tiêu công bằng và hiệu quả. Ở
Việt Nam, hoạt động đầu tư cho giáo dục đại học tập trung nhiều ở các trường
đại học công lập. Nhưng để đầu tư mang lại hiệu quả tương xứng thì quản lý
tài chính, đặc biệt là quản lý chi thường xuyên đối với những đơn vị này cần
phải được chú trọng.
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “Tăng
cường quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại học Lao động xã hội –
Cơ sở Sơn Tây” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
1) Khái quát về các khoản chi thường xuyên NSNN và quản lý các
khoản chi thường xuyên NSNN. Qua đó tìm hiểu về công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN trong các trường đại học công lập.
2) Phân tích thực trạng về các khoản chi thường xuyên NSNN và công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Đại học Lao
động xã hội – Cơ sở Sơn Tây qua các năm 2012, 2013, 2014.
3) Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN tại Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây.
Thang Long University Libraty
79
Chi ngân sách nhà nước nói chung và chi thường xuyên NSNN nói
riêng trong các trường đại học công lập là một khoản chi lớn, vì vậy cần phải
quản lý khoản chi này thật chặt chẽ và có hiệu quả. Quản lý chi thường xuyên
đòi hỏi các chỉ tiêu đánh giá, các giải pháp có sự sửa đổi, bổ sung từ các chính
sách Luật, văn bản hướng dẫn cụ thể. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại học
Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây, góp phần nâng cao chất lượng quản lý,
hiệu quả hoạt động và chất lượng đào tạo của trường.
Quản lý chi thường xuyên tại các trường đại học công lập là vấn đề
phức tạp, đòi hỏi sự nghiên cứu toàn diện của nhiều nhà nghiên cứu khoa học.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy
giáo, cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học và các đồng nghiệp để đề tài
nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa.
80
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội
(2010), Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ – CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011
đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
2. TS. Đặng Văn Du, TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi Ngân
sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. TS. Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài
chính, Hà Nội.
4. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường đại học công lập,
luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Trường Đại học Lao động xã hội – Cơ sở Sơn Tây, Báo cáo tài chính các
năm 2012, 2013, 2014, Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2012, 2014.
6. Trường Đại học Lao động xã hội, Đề án quy hoạch phát triển trường giai
đoạn 2015-2020.
7. Các trang web:
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26_272_4956.pdf