Luận văn Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana tại Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh Hòa

Từ tình hình phát triển NTTS ở Khánh Hòa và các tỉnh lân cận cho thấy trong các trại sản xuất giống ốc hương và các loài cá biển có nhu cầu lớn về sinh khối Artemia. Nhận thấy được vai trò và tiềm năng phát triển của đối tượng này nên thời gian gần đây có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về đối tượng này trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cá nhân hoặc tổ chức nào tiến hành nuôi trên diện rộng.

docx77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2860 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana tại Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác cần ấp nở trong một đợt thả. Bảng 3.1: Kết quả ấp nở thực tế của trứng A.franciscana Lô thí nghiệm Lô 1 Lô 2 Lô 3 Trung bình Tỉ lệ nở (%) 89 87 94 90 ± 3,6 b) Xác định lượng trứng cần ấp Khi xác định được tỉ lệ nở thực tế của trứng bào xác, căn cứ vào lượng trứng có trong một gam trứng, diện tích ao, mực nước trung bình trong ao, mật độ thả giống từ đó xác định được lượng trứng cần ấp. Trong thực tế thí nghiệm được bố trí ở 4 ao, diện tích 100m2/ao, mực nước nuôi trung bình 40cm, lượng trứng có trong 1 gam khoảng 350.000 trứng, mật độ thả thí nghiệm 100 con/L vậy lượng trứng cần ấp được tính: Thể tích nước của các ao nuôi thí nghiệm: 100m2/ao x 0.4m x 4 ao =160 (m3) = 160,000 lít Số lượng Nauplii cần thả trong một đợt thí nghiệm: 160.000 lít x 100 Nauplii/ lít =16.000.000 Nauplii Số lượng trứng cần ấp là: 16.000.000 Nauplii x 100/90=17.777.778 trứng Khối lượng trứng cần ấp là: 17.777.778/350.000 =50,79 gam trứng bào xác c) Kỹ thuật ấp trứng Nguồn giống: Trứng được ấp nở là A.francistana dòng Vĩnh Châu-Sóc Trăng tiền thân là dòng Artemia SFB (Mỹ) du nhập vào Việt Nam và đã thích nghi với điều kiện tự nhiên nước ta và trở thành dòng Artemia bản địa (Vĩnh Châu). Chuẩn bị: Nước ấp được lấy từ kênh dẫn nước có độ mặn 35ppt được lọc qua lước lọc 120 µm để loại bỏ hết trứng, ấu trùng động vật phù du và cá. 2 sục khí nhỏ Bình ấp có thể tích 20L, đáy có dạng hình chóp. Bóng đèn điện huỳnh quang 60cm Tiến hành ấp: Tiến hành pha độ mặn xuống còn 25-28ppt nhằm tăng hiệu suất nở của trứng. Cho 20L nước vào bình ấp đã được lắp sục khí. Gắn bóng đèn điện huỳnh quang cách bình 30cm. Đo các điều kiện môi trường trước khi ấp : pH: 8,5 Nhiệt độ: 31oC Độ mặn: 28ppt Cường độ chiếu sáng: 2000lux Lượng trứng cần ấp: 50,79g Ngâm trứng trong nước ngọt 1 giờ. Sau đó dùng vợt vớt trứng đưa vào bình ấp với mật độ từ 2-5g/L. Thường xuyên theo dõi ánh sáng, điều chỉnh sục khí tránh hiện tượng lắng đáy, dính trứng lên thành bể. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thì trong khoảng 18-22 giờ hầu như toàn bộ trứng nở thì bắt đầu chuẩn bị thả giống. 3.1.3. Kỹ thuật thả giống Thu nauplii: Sau 20-24 giờ quan sát thấy trứng nở gần như hoàn toàn, thì tắt sục khí để cho vỏ trứng và trứng không nở nổi lên mặt nước, tiến hành siphon để thu ấu trùng nauplii. Phân đều lượng nauplii thành 4 lô bằng phương pháp thể tích và so màu, cần phải tiến hành các bước nhanh chóng vì để lâu dẫn đến nauplii có thể chết ngạt vì thiếu oxi. Nauplii: Ấu trùng nauplii lúc mới nở ở giai đoạn Instar I có khả năng thích ứng cao với sự thay đổi đột ngột của độ mặn khi chuyển từ bể ấp vào ao nuôi (28-30 ppt lên 80-100 ppt). Thời gian thả giống: Mặc dù nauplii lúc mới nở có khả năng thích ứng cao với độ mặn nhưng rất mẫn cảm với sự thay đổi của nhiệt độ, chỉ cần nhiệt độ trong bể ấp và ao nuôi chênh lệch nhau lớn hơn 2oC thì nauplii có thể chết hàng loạt sau khi thả giống vài giờ. Theo Nguyễn Văn Hòa (2007) thời gian thả nauplii tốt nhất là vào sáng sớm (7-8 giờ) hoặc chiều tối (17-19 giờ) khi trời mát [5]. Tuy nhiên theo Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ (1999) thả giống vào chiều mát thì tỉ lệ sống thấp hơn nhiều so với thả vào sáng sớm [7]. Ở điều kiện ao nuôi thí nghiệm chúng tôi thường xuyên kiểm tra sự biến động môi trường trong ngày và thấy rằng lúc 6 giờ sáng là lúc nhiệt độ môi trường ít biến động nhất, thích hợp để thả nauplii. Trước khi thả giống 30 phút, tôi tiến hành kiểm tra điều kiện môi trường ao nuôi và kết quả như sau: Bảng 3.2: Điều kiện môi trường các ao nuôi trước khi thả Nauplii Điều kiện ao nuôi Ao A1 Ao A2 Ao A3 Ao A4 Độ mặn (ppt) 89 90 90 91 Nhiệt độ (oC) 30 32 32 33 pH 8,04 7,96 7,78 8,05 DO (mg/L) 2,18 2,58 3,83 3,16 Mực nước (cm) 40 40 40 40 Ta thấy điều kiện ao hoàn toàn phù hợp để có thể tiến hành thả nauplii, với độ mặn từ 89-91ppt cùng với khâu cung cấp nước vào thực hiện đúng kỹ thuật thì ta có thể đảm bảo không có địch hại ảnh hưởng đến nauplli. Bên cạnh đó nhiệt độ ao nuôi và bể ấp không có sự khác biệt lớn chỉ giao động trong khoảng 1oC nên sẽ không gây sóc cho nauplii. Từ thuận lợi đó tôi tiến hành thả giống. Địa điểm thả: Để nauplii nhanh chóng phân bố đều trong ao nuôi khi thả giống thì việc chọn địa điểm thả giống thích hợp là một yêu cầu quan trọng. Khi thả giống mà có gió mạnh nên thả giống ở trên mặt nước đầu hướng gió và nhờ gió luân chuyển dòng nước giúp Artemia phân bố khắp ao. Khi không có gió nên chia nhỏ lượng nauplii và thả đều khắp ao. Cách thả giống: Giống như các loài thủy sản khác, nauplii Artemia trước khi thả cần được thuần độ mặn và nhiệt độ bằng cách cho từ từ nước ao vào trong xô để nauplii làm quen lần với điều kiện môi trường ao nuôi. Sau khi thả Nauplii 2 giờ thì tiến hành xác định mật độ thả và kết quả là: Ao A1: 109 N/L, ao A2: 115 N/L, ao A3: 105 N/L ao A4: 118 N/L. Với mật độ thả giống như trên đã phù hợp với mật độ yêu cầu thí nghiệm đưa ra. Vì vậy có thể nói rằng quá trình ấp trứng và thả giống thành công, đây là thuận bước đầu để tôi thực hiện tốt các bước sau của quy trình nghiên cứu. 3.2. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi. 3.2.1. Quản lý ao nuôi a) Quản lý thức ăn Thức ăn tốt và phù hợp nhất của Artemia là vi tảo nên mật độ tảo trong ao nuôi cần được duy trì thường xuyên để đảm bảo cung cấp đủ nguồn thức ăn cho Artemia. Trong thí nghiệm này tôi tiến hành gây nuôi tảo trực tiếp trong ao nuôi nên sau khi thả giống vài ngày mật độ vi tảo giảm rất nhanh do khả năng ăn lọc của Artemia vì vậy cần tiến hành bón phân để kích thích sự phát triển của tảo đảm bảo cung cấp đủ thức ăn cho Artemia. Bón phân: Phân bón sử dụng để duy trì mật độ tảo chủ yếu là phân vô cơ và phân gà; đối với phân vô cơ thì được bón với liều lượng Urê 20ppm, NPK 10ppm và bón 1-2 lần/tuần tùy sự diễn biến màu nước trong ao. Phân gà được sử dụng để bón kết hợp với phân vô cơ với liều lượng 20 kg/100m2/ tháng. Biện pháp bón phân có thể thực hiện được trong điều kiện môi trường thuận lợi; khi điều kiện môi trường không thuận lợi như mưa nhiều, mất tảo đột ngột… tôi tiến hành cung cấp tảo cho ao nuôi. Cấp nước tảo: Được thực hiện nhằm cung cấp một lượng tảo làm thức ăn cho Artemia khi ao mất tảo, ngoài ra cấp nước nhằm giảm độ mặn và tăng mực nước ao nuôi sau những ngày nắng lớn. Nước được cấp từ ao nuôi tảo (đồng thời là ao chứa nước) với độ mặn 30-35ppt, cấp khoảng 2-3m3/100m2/ngày. Thức ăn bổ sung: Trong khi ao nuôi mất màu tảo, có thể cung cấp thêm một số loại thức ăn bổ sung cho Artemia. Nếu trong ao nuôi mất màu tảo khi ấu trùng từ 1-4 ngày tuổi thì cần cung cấp thêm tảo khô với liều lượng 10g/100m2/ngày vì từ khi nauplii từ 1-4 ngày tuổi cỡ miệng còn nhỏ. Tảo khô khi sử dụng được cà qua lưới sau đó hòa tan trong nước và tạt đều xuống ao. Ngoài ra có thể bổ sung cám gạo làm thức ăn bổ sung cho Artemia với liều lượng 0,5kg/100m2/ngày cho đến khi ao có màu tảo trở lại. Cám gạo được hòa tan vào nước sau đó tạt đều khắp ao. Bừa đáy: được thực hiện vào 7 giờ và 14 giờ hàng ngày, nhằm mục đích hạn chế sự phát triển của tảo đáy, làm cho vật chất hữu cơ lơ lửng trong nước làm thức ăn cho Artemia. Ngoài ra bừa đáy còn hạn chế hiện tượng phân tầng nhiệt độ và độ mặn trong nước. b) Theo dõi tình trạng và sức khỏe của Artemia trong ao nuôi: Theo dõi thường xuyên ao nuôi là điều cần thiết để có biện pháp xử lý kịp thời. Quan sát đường ruột của A.franciscana bằng kính hiển vi để kiểm tra thức ăn trong đường ruột (độ no đói, hiện tượng “thả diều”: Artemia có đuôi phân kéo dài do thức ăn không tiêu hoá được) để đánh giá tình trạng sức khoẻ của chúng. Quan sát tập tính bơi lội của quần thể (tập trung thành đàn, bơi lội nhanh và liên tục là khoẻ). Quan sát tình trạng phát triển quần thể: mật độ, các giai đoạn xuất hiện trong ao, không có hiện tượng đỏ thân hay chết hàng loạt[10]. c) Địch hại Trong quá trình thí nghiệm trong ao xuất hiện Copepoda và Rotifer (sau những ngày trời mưa lớn làm giảm độ mặn trong ao), các địch hại này có thể tấn công ấu trùng Artemia hoặc cạnh tranh thức ăn với Artemia gây suy giảm số lượng cá thể trong ao nuôi hoặc làm giảm tốc độ tăng trưởng của Artemia. Với trường hợp này để ngăn chặn và tiêu diệt các địch hại này, có nhiều biện pháp như sinh học hay sử dụng hóa chất. Nhìn chung các biện pháp này thường tốn kém, ít đạt hiệu quả mà còn tác động xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của Artemia. Vì vậy tôi thực hiện biện pháp nâng độ mặn ao nuôi lên đến 100 ppt hoặc cao hơn trong thời gian ngắn để gây sốc và tiêu diệt hết các địch hại mà không làm ảnh hưởng đến Artemia. Bên cạnh đó còn xuất hiện một số loài địch hại khác như: Chim, cua, cá… Tuy nhiên chúng xuất hiện với số lượng không đáng kể nên tôi chỉ thực hiện các biện pháp như đuổi chim và sử dụng Saponin để diệt cá nếu xuất hiện trong ao. Nhìn chung các biện pháp thực hiện khá đơn giản, chi phí thấp nhưng có thể hạn chế và tiêu diệt được phần lớn địch hại, tạo điều kiện thuận lợi để Artemia sinh trưởng và phát triển. 3.2.2. Quản lý một số yếu tố môi trường trong ao nuôi Bảng 3.3: Một số yếu tố môi trường các ao nuôi YTMT Ao A1 Ao A2 Ao A3 Ao A4 Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Độ mặn (ppt) 70÷10084,17±5,87 72÷10085,9±6,08 72÷9986,77±7,40 71÷9989,40±7,27 71÷9785,10±6,64 73÷9887,41±6,37 70÷9685,24±6,19 73÷10088,10±6,17 Nhiệt độ (oC) 26÷3128,16±1,17 34÷2836,55±1,00 26÷3228,24±1,28 33÷4036,95±1,31 26÷3328,68±1,49 35÷3937,37±1,35 26÷3328,87±1,47 34÷40,037,68±1,41 pH 6,99÷8,56 7,45÷8,92 7,01÷8,76 7,67÷8,99 7,12÷8,78 7,85÷9,04 7,75÷8,78 7,96÷9,02 DO (mg/L) 2,02÷4,863,54±0,75 3,05÷6,895,22±0,94 1,87÷4,893,67±0,74 2,18÷7,275,76±1,02 1,68÷6,084,18±0,95 3,03÷7,986,45±1,05 2,06÷6,284,61±0,99 3,41÷7,986,60±1,05 Mức nước (cm) 37,67±3,18 42,58 ± 4,89 35,24±7,25 41,16±4,56 Độ trong (cm) 29±3,67 30±3,89 30±4,98 29±4,12 Ghi chú: YTMT: yếu tố môi trường Tử số: Khoảng dao động ( nhỏ nhất÷ lớn nhất) Mẩu số:Số trung bình ± độ lệch chuẩn DO: hàm lượng oxy hòa tan a) Nhiệt độ Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ trung bình vào buổi sáng và buổi chiều trong các ao nuôi nằm trong khoảng dao động từ 26-40oC. Đầu vụ nuôi nhiệt độ khá cao, có lúc nhiệt độ tăng đến 40oC và Artemia có hiện tượng tập trung thành đàn bơi lờ đờ trên mặt nước ao, cơ thể có màu đỏ và có hiện tượng chết rải rác. Điều này đúng với mô tả của Nguyễn Văn Hoà (1994) “Khi nhiệt độ cao cùng với độ mặn cao đã làm giảm sự hoà tan của khí Oxy vào nước làm cho Artemia hô hấp khó khăn và chúng phải huy động sắc tố Hemoglobin (Hb) nên cơ thể có màu đỏ”. Biện pháp khắc phục là cấp nước và thường xuyên cào đáy để trộn đều các lớp giảm nhiệt độ trong ao nuôi. Vào tuần thứ 2 và thứ 3 nhiệt độ ao nuôi giảm là do trong thời gian này thường có mưa với lượng lớn. Nhiệt độ nước vào buổi sáng ở 4 ao dao động từ 26-33oC. Tuy nhiên nhiệt độ nước trong 4 ao vào buổi chiều tương đối cao, dao động từ 33-40oC. Nhiệt độ trung bình trong suốt thời gian thí nghiệm là 33oC. Nhìn chung vào tuần đầu tiên nhiệt độ tăng cao sau đó giảm thấp ở tuần thứ 3 do trời mưa. Tuy nhiên từ tuần thứ 4 đến khi kết thúc thí nghiệm, nhiệt độ khá ổn định. b) Độ mặn Trong quá trình nuôi thí nghiệm, độ mặn ao nuôi trung bình dao động trong khoảng từ 70-100 ppt, độ mặn trung bình các ao nuôi đạt 87 ppt. Độ mặn các ao thí nghiệm có xu hướng giảm vào những ngày đầu đợt thí nghiệm vì trong thời gian này ao mất tảo nên phải thường xuyên cấp nước từ ao nuôi tảo. Sau đó từ ngày thứ 6 trở đi độ mặn ổn định nhưng ngày 14 đến 16 độ mặn giảm đột ngột; nguyên nhân là do trong khoảng thời gian này trời mưa với lưu lượng lớn. Tuy nhiên, độ mặn trong ao vẫn ở điều kiện chấp nhận được là khoảng 70 ppt. Từ ngày 23 trở đi độ mặn được duy trì ở mức ổn định cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Vì điều kiện tự nhiên khu vực có lượng nắng lớn nên độ mặn tăng nhanh. Theo ta biết Artemia thường chỉ hiện diện tự nhiên ở những nơi có độ mặn cao, là ngưỡng trên của những địch hại của chúng. Ở độ mặn quá cao trên 250ppt có thể gây chết cho Artemia do môi trường thiếu dinh dưỡng kéo dài. Độ mặn cao là dẫn xuất tốt cho nhiệt độ, vì vậy trong ao nuôi duy trì độ mặn tốt nhất từ 80-100ppt [5]. Vì vậy, để duy trì được độ mặn trong khoảng thích hợp phải thường xuyên cấp nước độ mặn thấp từ ao nuôi tảo vào ao nuôi mỗi khi độ mặn trong ao tăng cao (>90ppt). Cần chú ý trong quá trình cấp nước độ mặn thấp vào ao nuôi cần được lọc kỹ để tránh địch hại và nên cấp từ từ để tránh gây sốc cho Artemia. c) pH pH có sự khác biệt lớn giữa sáng và chiều. pH buổi chiều tăng cao hơn so buổi sáng do buổi chiều tảo phát triển mạnh sẽ làm quá trình tự phân hủy HCO3- tạo ra CO32- được giữ lại trong nước làm pH tăng cao. Kết quả cho thấy ở các ao buổi chiều pH trong khoảng từ 8,4-8,5 và buổi sáng từ 8,0-8,2. Nhìn chung pH nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của A. franciscana. d) DO Kết quả nghiên cứu cho thấy, DO các ao trung bình vào buổi sáng thấp so với buổi chiều (DO trung bình các ao vào buổi sáng đạt 3,99 mg/L và buổi chiều đạt 6,01 mg/L). Nguyên nhân của sự khác nhau này là do nhiệt độ cao kết hợp với bón nhiều phân hữu cơ nên tảo phát triển mạnh gây ra hiện tượng sụt giảm oxy về đêm và sáng sớm. Khi DO ao nuôi dưới 2mg/L tôi đã tăng cường bừa đáy vào buổi sáng sớm để hạn chế sự phân tầng của oxy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng oxy vào buổi chiều cao nhất đạt 7,98mg/L ở ao A4 và ao A3; đạt 6,89 mg/L ở ao A1 và 7,27 mg/L ở ao A2. Có thời điểm DO buổi chiều xuống 2,18mg/L và buổi sáng 1,68mg/L do trời mưa kéo dài gây mất tảo nên DO giảm thấp. e) Mức nước Kết quả cho thấy, trước khi thả giống mực nước trong ao đạt trung bình 40cm và mực nước trung bình trong cả đợt thí nghiệm mức nước trung bình trong các ao đạt 36,76 cm. Mức nước càng cao sẽ hạn chế nhiệt độ tăng cao, hạn chế sự phát triển của lab-lab (tảo đáy) và tăng không gian sống cho quần thể Artemia càng nhiều và sẽ cho năng suất sinh khối cao (Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv., 1997). Tuy vậy, muốn giữ lượng nước cao đòi hỏi công trình phải kiên cố nhất là bờ ao phải đủ cao và đất không có sự rò rỉ. Trong quá trình nuôi, nước trong ao thường xuyên bị rò rỉ và bốc hơi làm mực nước trong ao giảm xuống nên tôi thường xuyên cấp nước vào để duy trì mức nước thích hợp. Bên cạnh cũng có khoảng thời gian trời mưa lớn nên mực nước trong ao nuôi tăng khá cao, tiến hành dùng bơm để bơm bớt lượng nước trên tầng mặt. Nhìn chung, trong suốt thời gian thí nghiệm thì mức nước trong ao được duy trì ở mức phù hợp nhất cho sự phát triển của A.franciscana. f) Độ trong Các tác nhân như sự bừa trục, bón phân, cấp nước, gió, vật chất hữu cơ… thường đưa đến sự biến động độ trong trong ao nuôi, độ trong trung bình ở các ao nuôi thí nghiệm là 30 ± 4,17cm. Đối với ao nuôi Artemia thì độ trong không hẳn hoàn toàn được dùng để đánh giá lượng thức ăn tự nhiên (tảo) trong ao vì khi cấp nước tảo vào Artemia sẽ sử dụng hết các loại tảo có kích thước thích hợp. Tuy nhiên, độ trong phản ánh được hiện trạng của ao nuôi vì vậy nên duy trì độ trong trong khoảng 28-35 cm Là thích hợp nhất. Đối với các ao thí nghiệm, khi nước trong ao có độ trong từ 35 cm trở lên thường được khắc phục bằng cách tăng số lần bừa trục ở đáy ao để hạn chế sự phát triển của tảo đáy và tạo các chất mùn bã hữu cơ ở dạng lơ lửng là thức ăn tốt cho Artemia đồng thời tăng lượng nước cấp để đảm bảo đủ thức ăn cho Artemia. Nhìn chung, trong suốt quá trình nuôi thí nghiệm độ trong được duy trì ở mức ổn định nhất đây là điều kiện thuận lợi về điều kiện môi trường và dinh dưỡng cho A.franciscana. 3.2.3. Theo dõi sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và mật độ quần thể 3.2.3.1. Sự tăng trưởng về chiều dài và tốc độ tăng trưởng theo ngày của Artemia a) Sự tăng trưởng về chiều dài của Artemia Chiều dài nauplii sau khi thả 2 giờ trung bình 0,66 ± 0,007 mm, đến ngày thứ 13 thì chiều dài ở ao A1 là 8,75 ± 0,60 mm, ao A2 là 8,98 ± 0,52 mm, ao A3 là 8,75 ± 0,52 mm và ao A4 là 9,17 ± 0,96 mm. Chiều dài trung bình của Artemia ở ngày thứ 13 đạt 8,91 ± 0,20 mm. Kết quả nghiên cứu của Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ (1999) cho thấy kích thước cực đại của loài này là 8mm sau 24 ngày nuôi tại Đồng Bò-Nha Trang hay kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Sỹ (2009) tại Khu Đồng Muối-Cam Ranh-Khánh Hòa đạt trung bình 8 mm sau 14 ngày nuôi. Như vậy sự tăng trưởng của A.franciscana trong ao nuôi tại Ninh Hòa phát triển nhanh hơn so với Đồng Bò và Cam Ranh. Cũng như hầu hết các loài sinh vật khác, trong giai đoạn đầu Artemia tăng nhanh về chiều dài cơ thể, sau đó giảm dần. Từ ngày 11 trở về sau sự gia tăng kích thước gần như không đáng kể ở các nghiệm thức (Bảng 3.3 và hình 3.4). Bảng 3.4: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao. Ngày Nuôi Ao nuôi A1 A2 A3 A4 1 0,65 ± 0,06 0,66 ± 0,05 0,66 ± 0,06 0.66 ± 0.03 3 1,73 ± 0,07 1,78 ± 0,1 1,74 ±0,07 1.81±0.16 5 3,06 ±0,41 3,37 ± 0,45 2,96 ±0,34. 3,74± 0,4 7 5,06 ± 0,49 5,77 ± 0,41 5,23 ± 0,57 6,12 ± 0,47 9 7,15 ± 0,70 7,65 ± 0,57 7,48 ± 0,66 8,03 ± 0,56 11 8,17 ± 0,65 8,53 ± 0,64 8,33 ± 0,58 8,82 ± 0,69 13 8,75 ± 0,60 8,98 ± 0,52 8,75 ± 0,52 9,17 ± 0,96 Hình 3.3: Tăng trưởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao . b) Tốc độ tăng trưởng bình quân/ ngày (mm/ngày) của A.franciscana Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình quân/ngày(mm/ngày) của A.franciscana Ngày nuôi 2 4 6 8 10 12 Ao A1 0,54 ± 0,02 0,67 ±0,1 1,00 ±0,17 1,04±0,21 0,51±0,18 0,29±0,23 Ao A2 0,56 ± 0,03 0,79 ±0,11 1,20 ±0,18 0,94±0,18 0,44±0,20 0,23±0,20 Ao A3 0,54 ±0,02 0,61 ±0,08 1,14 ±0,13 1,14±0,21 0,43±0,22 0,21±0,19 Ao A4 0,57 ± 0,04 0,96 ±0,10 1,19 ±0,15 0,96±0,17 0,39±0,21 0,18±0,18 Trung bình 0,55 ± 0,03 0,76 ±0,1 1,13 ±0,16 1,01 ±0,19 0,44 ±0,21 0,23± 0,20 Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng trung bình/ngày (mm/ngày) của Artemia Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng của A.franciscana ở các ao thí nghiệm tăng nhanh từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 6 và đạt 1,13±0,16 (mm/ngày), từ ngày thứ 7 trở đi thì tốc độ tăng trưởng giảm dần và đạt mức 0,23± 0,20 (mm/ngày). Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của Artemia trong ao nuôi có cùng quy luật với các sinh vật khác là giai đoạn đầu tăng trưởng nhanh sau đó phát triển chậm lại. 3.2.3.2. Tỉ lệ sống Ngày nuôi Ao nuôi A1 A2 A3 A4 3 87,77 ± 7,23 82.32 ± 8,74 88,89 ± 5,13 79,10 ± 4,04 5 78,90 ± 4,00 71,30 ± 3,00 84,76 ± 2,00 68,93 ± 3,21 7 75,84 ± 4,04 68,70 ± 3,61 82,22 ± 5,51 65,82 ± 6,66 9 71,87 ± 3,06 63,19 ± 5,03 71,43 ± 1,73 60,73 ± 3,21 11 71,25 ± 4,16 62,03 ± 4,04 68,57±1,00 59,04 ± 2,52 Bảng 3.6: Tỉ lệ sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm Hình 3.5: Tỉ lế sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm. Ở tất cả 4 ao mật độ thả giống ban đầu được ước tính khoảng 100 nauplii/L. Kết quả thí nghiệm sau 11 ngày nuôi cho thấy tỉ lệ sống đạt 65,22%, trong đó tỉ lệ sống ao A1 là cao nhất (71,25±4,16 %) đến ao A3 (68.57±1,00%), ao A2 (62,03±4,04%) cuối cùng là ao A1. Từ kết quả này ta có thể nhận định rằng sinh trưởng ở ao A1 và A3 chậm hơn 2 ao còn lại là do tỉ lệ sống cao dẫn đến mật độ cao từ đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của Artemia. Điều này phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa (2004) khi mật độ quần thể Artemia tăng cao sẽ gây ra cạnh tranh thức ăn, oxy, không gian sống…nên sinh trưởng chậm[4]. Trong 2 ngày đầu tiên tỉ lệ sống giảm mạnh hơn các ngày tiếp theo và đạt trung bình 84,52%. Nguyên nhân của sự giảm tỉ lệ sống trong hai ngày đầu tiên có thể là: Do quá trình nâng mực nước trong ao làm giảm mật độ, khi thu mẫu thì sự phân bố Artemia trong ao không đồng đều, ngoài ra nguyên nhân quan trọng là nauplii Artemia mới thả chưa thích ứng với điều kiện môi trường dẫn đến hiện tượng chết rải rác trong ao. Theo Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv (2004), các ao nuôi được chuẩn bị tốt, tỉ lệ sống của ấu trùng Artemia 24 giờ sau khi thả giống có thể đạt khoảng 70-80%, sau một tuần nuôi khoảng 50-60%[4]. Vì vậy cho thấy các ao đã được chuẩn bị tốt và việc cấy giống bước đầu đã thành công. Từ ngày thứ 3 trở đi ta thấy tỉ lệ sống của Artemia ở các ao A1 và A3 không có sự biến động lớn nhưng ao A2 và A4 thì tỉ lệ sống vẫn tiếp tục giảm mạnh vào ngày thứ 5. Lý do là vào những ngày này trong 2 ao A2 và A4 thiếu thức ăn. 3.2.3.3. Biến động mật độ quần thể Hình 3.6: Gia tăng mật độ quần thể trong ao nuôi thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đến ngày thứ 7 ở các ao đã bắt đầu xuất hiện bắt cặp nhưng với tỷ lệ rất thấp, tỷ lệ bắt cặp cao ở ngay thứ 10 nên nauplli đã bắt đầu xuất hiện ở ngày thứ 12, đến ngày thứ 15 thì nauplii xuất hiện nhiều trong ao làm mật độ quần thể tăng cao (trung bình đạt 220 cá thể/ L). Vì vậy tôi đã tiến hành thu tỉa các cá thể trưởng thành. Nhìn chung, từ ngày 21 đến ngày thứ 25 thì mật độ quần thể ít biến động lớn vì vào khoảng thời gian này các điều kiện về dinh dưỡng và các điều kiện môi trường nhất là độ mặn, nhiệt độ được quản lý tốt và luôn ở khoảng hợp lý nên Artemia có điều kiện phát triển tốt. Các số liệu để xác định mật độ được thu vào khoảng thời gian sau khi thu tỉa sinh khối nên chủ yếu là nauplii và Artemia tiền trưởng thành, có rất ít Artemia trưởng thành. Xu hướng chung ở các ao là càng về cuối vụ nuôi thì mật độ quần thể Artemia giảm xuống. Nguyên nhân là do quá trình thu tỉa sinh khối chưa hợp lý và sức sinh sản thế hệ sau thường giảm so với thế hệ trước. Nói chung, phương pháp thu mẫu sinh học quần thể chỉ mang tính ước lượng, chưa phản ánh chính xác lượng sinh khối và thành phần quần thể trong ao nuôi ngay thời điểm thu mẫu. Tuy nhiên, nó đã biểu thị khuynh hướng tăng hoặc giảm về mật độ và sự biến động về thành phần quần thể trong ao nuôi, từ đó chúng ta có thể dự đoán được sản lượng và điều chỉnh chu kỳ thu sinh khối thích hợp.[4] Ngoài ra, mật độ và thành phần quần thể còn bị ảnh hưởng bởi việc phân tích mẫu. Đối với mẫu có số lượng Nauplii và Juvenile nhiều thì cần hệ số pha loãng cao có thể dẫn đến sự sai số lớn. [4] 3.3. Kỹ thuật thu và bảo quản sinh khối A.franciscana. 3.3.1. Kỹ thuật thu sinh khối Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở 4 ao thí nghiệm đã xuất hiện nauplii ở ngày nuôi thứ 12, đến ngày nuôi thứ 15 thành phần trong ao nuôi gồm: Nauplii (ấu trùng), Adult (con trưởng thành) và mật độ quần thể tăng cao. Vì vậy tôi tiến hành thu tỉa các con trưởng thành từ ngày nuôi thứ 15, khi mật độ quần thể Artemia tăng thì có thể làm tăng năng suất ao nuôi, nhưng khi tỉ lệ này quá cao thì sẽ tạo ra mật độ quần thể trong ao tăng gấp nhiều lần vượt quá sức chứa của ao, đặc biệt vào lúc thời tiết bất lợi. Điều này gây ra sự cạnh tranh thức ăn, oxy, không gian sống…dẫn đến quần thể chết rải rác hoặc hàng loạt và số còn lại sinh trưởng rất chậm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phục hồi tự nhiên của quần thể trong ao nuôi [4]… Khi thu sinh khối dùng lưới thu có mắt lưới 1mm để thu các cá thể trưởng thành và định kỳ 3 ngày/ lần đến ngày thứ 51. Tiến hành thu sinh khối vào sáng sớm 5-6 giờ là thuận lợi nhất so với các thời điểm khác, vì thời gian này ao thường thiếu oxy nên Artemia trưởng thành thường bơi lội trên bề mặt của ao nuôi nên có thể kéo lưới thu sinh khối một cách dễ dàng. Sinh khối thu được có nhiều tạp chất nên sau khi thu cần lọc qua các cỡ lưới khác nhau để loại bỏ tạp chất và rửa qua nước ngọt trước khi cân để xác định lượng sinh khối tươi. Bảng 37: Năng suất sinh khối của các ao thí nghiệm Chỉ tiêu Ao nuôi Trung bình A1 A2 A3 A4 Sinh khối tươi (kg/100m2) 33,4 36,9 33,4 41,4 36,28±3,79 Năng suất sinh khối(tấn/ha) 3,34 3,36 3,34 4,14 3,63 ± 0,38 Kết quả cho thấy năng suất sinh khối Artemia đạt 3,63 ± 0,38 (tấn/ha). Trong đó ao số A4 là ao có năng suất sinh khối cao nhất với 4,14 tấn/ha và thấp nhất là ở ao số A1 và A3 đạt 3,34 tấn/ha. Có thể giải thích rằng điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường ao A4 ổn định hơn các ao còn lại. Bên cạnh đó, mật độ ao A4 thưa hơn vì vậy Artemia có điều kiện phát triển tối đa và đạt năng suất sinh khối lớn. So với kết quả của Trần Thị Bích Hà (2006) (Cam Ranh) 17,4 kg/ 200m2/45 ngày nuôi [3], Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ (Đồng Bò-Nha Trang) 25 kg/300m2/52 ngày nuôi [10] và Nguyễn Tấn Sỹ , 2006 (Cam Ranh–Khánh Hòa) 2.26 tấn/ha/500m2 thì nuôi sinh khối ở Ninh Ích – Ninh Hòa có năng suất sinh khối cao hơn (3,63 ± 0,38 tấn/ha/100m2). Có thể giải thích rằng, điều kiện ở Ninh Ích–Ninh Hòa phù hợp với A.franciscan hơn so với Cam Ranh hay Đồng Bò (Nha Trang) vì ở đây nắng lớn, ít mưa nên độ mặn trong ao nuôi luôn duy trì ở mức độ phù hợp nhất. Ngoài thuận lợi trên thì các ao nuôi thu sinh khối có diện tích nhỏ (100m2) nên quản lý và chăm sóc ao nuôi chặt chẽ hơn so với các ao nuôi có diện tích lớn hơn. Điều này là thích hợp với kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Thu Thảo và ctv (1993), năng suất sinh khối Artemia giảm theo diện tích ao nuôi cụ thể thu được 3 tấn/ha vụ ở ao có diện tích 300m2 và 2,1 tấn/ha/vụ ở ao 600 m2 [11]. Bên cạnh đó, để đạt được năng suất sinh khối trên còn do thời điểm và chu kỳ thu sinh khối mà tôi đã chọn là hợp lý và phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và ctv.,2005 Phương thức thu hoạch là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất sinh khối Artemia được nuôi trong ruộng muối và khi thu hoạch sinh khối Artemia với nhịp độ 3 ngày/lần sẽ giúp duy trì quần thể tối đa và đạt năng suất cao nhất [4]. Hình 3.7: Thu sinh khối Artemia 3.3.2. Kỹ thuật bảo quản sinh khối Hiện nay, nghề nuôi Artemia sinh khối chưa phát triển bởi một lí do là còn khó khăn trong quá trình bảo quản sau khi thu hoạch. Hiện nay sản phẩm từ sinh khối Artemia được sử dụng nhiều nhất trên thế giới cũng như Việt Nam là sản phẩm sinh khối đông lạnh. Ngoài ra sinh khối còn được bảo quản bằng cách bảo quản sống và sấy hoặc phôi khô. Hiện nay ở Khánh Hòa, nghề sản xuất giống và nuôi các đối tượng thủy sản như Ốc hương, cá chim vây vàng, cá bớp… ngày càng phát triển vì vậy cần lượng lớn sinh khối Artemia để làm thức ăn cho các giai đoạn của ấu trùng. Với hình thức bảo quản sinh khối Artemia dưới dạng đông lạnh là hình thức bảo quản phù hợp nhất vì biện pháp này có nhiều ưu điểm và thích hợp với quá trình sử dụng của các trại sản xuất. Sau khi thu hoạch sinh khối, Artemia được rửa sạch qua nước ngọt và được đóng thành những bịch sau đó cho vào tủ cấp đông ở nhiệt độ -20 đến -30oC để đảm bảo chất lượng không thay đổi so với sinh khối tươi trong thời gian dài. Nhìn chung với biện pháp bảo quản này thì chất lượng sinh khối được bảo đảm, quá trình thực hiện dể dàng, thuận tiện vận chuyển và dể sử dụng. Hình 3.8: Sinh khối A.franciscana chuẩn bị đem đi bảo quản Khi nguồn sinh khối dư thừa có thể bảo quản khô và kỹ thuật bảo quản như sau: Sinh khối Artemia sau khi thu hoạch rửa sạch để ráo nước rồi dàn đều thành một lớp mỏng khoảng vài mm trên tấm lưới. Sau đó đặt trên nền xi măng và phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Trong quá trình phơi cần thường xuyên đảo để Artemia khô đều. Nên chọn giai đoạn nắng tốt, nhiệt độ cao, trời không mưa để thu sinh khối và phơi sinh khối thì chất lượng sinh khối mới ổn định [10]. Theo Nguyễn văn Hòa và ctv (2007) thì tỉ lệ khô tươi đạt 9:1. Nhìn chung cách bảo quản này có thể giữ được ở thời gian rất dài, dễ bảo quản và sử dụng nhưng gặp khó khăn ở những nơi có điều kiện không ổn định. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha nuôi thu sinh khối Artemia TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Định giá (đồng) Thành tiền (đồng) Ghi chú 1 Thuê ao ao 2 3.000.000 6.000.000 5.000m2/ao 2 Cải tạo ao công 50 100.000 5.000.000 3 Máy bơm cái 1 4.000.000 4.000.000 4 Giống kg 1 4.000.000 4.000.000 5 Nhiên liệu 2.100.000 -Dầu lít 100 16.000 1.600.000 -Nhớt lít 10 50.000 500.000 6 Lương công nhân(3 tháng x 2.000.000đ/tháng) Người 3 6.000.000 18.000.000 7 Nhân viên kỹ thuật Người 1 9.000.000 9.000.000 8 Phân gà Tấn 1 2.000.000 2.000.000 9 Cám gạo kg 200 3.000 600.000 10 Tảo gốc lít 10 50.000 500.000 11 Hóa chất gây nuôi tảo lít 10 100.000 1.000.000 12 Tảo khô Lon 20 90 1.800.000 13 Phân bón 8.000.000 -Ure kg 800 5.500 4.400.000 -NPK kg 400 9.000 3.600.000 14 Thuốc và hóa chất 2.505.000 - Vôi Tấn 1 1.250.000 1.250.000 - Saponin bao 10 98.000 980.000 - CPSH kg 5 55.000 275.000 15 Vật công cụ lao động 1.500.000 - Xô 10L,12L, 20L cái 10 1.000.000 -Vợt, lưới thu 500.000 16 Các chi phí khác 10.000.000 I Tổng chi phí đầu tư 76.005.00 76.005.000 0 Thu hoạch sinh khối Tấn 4 45.000.000 180.000.000 II Tổng thu 180.000.000 III Lợi nhuận 103.995.000 Từ bảng 3.7 ta thấy, trên diện tích 10.000m2 thả nuôi thu sinh khối Artemia với chi phí đầu tư ban đầu là 76.005.000 đồng. Sau 3 tháng nuôi có thể thu được năng suất là 4 tấn/ha, với mức giá thị trường là 45.000 đồng/kg thì tổng thu là 180.000.000 đồng. Sau khi trừ hết các chi phí đầu tư thì lợi nhuận có thể thu được là 103.995.000 đồng. So với Nguyễn Văn Hoà và ctv.,1994 lợi nhuận của việc nuôi thu trứng bào xác Artemia trên ruộng muối đạt khoảng 4.146.457 đồng/ha/vụ thì lợi nhuận của việc nuôi Artemia thu sinh khối đạt cao hơn nhiều và thời gian nuôi ngắn hơn. Từ tình hình phát triển NTTS ở Khánh Hòa và các tỉnh lân cận cho thấy trong các trại sản xuất giống ốc hương và các loài cá biển có nhu cầu lớn về sinh khối Artemia. Nhận thấy được vai trò và tiềm năng phát triển của đối tượng này nên thời gian gần đây có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về đối tượng này trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cá nhân hoặc tổ chức nào tiến hành nuôi trên diện rộng. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, đây là đối tượng với kỹ thuật nuôi khá đơn giản, lợi nhuận thu cao, có đặc điểm phù hợp với đất Khánh Hòa và có thị trường tiêu thụ rộng. Vì vậy, đây là một đối tượng nuôi có nhiều triển vọng lớn cần có biện pháp hợp lý để nhân rộng trên quy mô lớn. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 4.1. Kết luận Điều kiện tự nhiên và sự biến động các yếu tố môi trường nước trong hệ thống ao đất Ninh Ích – Ninh Hòa là phù hợp với A.franciscana. Có thể gây màu nước trực tiếp trong ao nuôi bằng phân gà kết hợp với phân vô cơ với liều lượng: Phân gà 40kg/100m2 và 10ppm NPK + 20ppm Ure để tạo nguồn thức ăn trực tiếp cho Artemia. Có thể duy trì tảo trong ao nuôi ổn định bằng cách bón phối hợp phân gà 20kg/100m2/4 tuần và phân vô cơ với liều lượng 5ppm NPK + 10ppm Ure bón 3 ngày/lần. Có thể bổ sung tảo khô với liều lượng 10g/100m2/ngày và cám gạo 0.5-1kg/100m2/ngày khi ao nuôi thiếu thức ăn. Có thể diệt trừ địch hại bằng cách nâng độ mặn ao nuôi lên trên 100ppt hoặc hơn trong thời gian ngắn. Kích thước ấu trùng sau khi thả 2 giờ đạt trung bình: 0,66 ± 0,007 mm, đến ngày thứ 13 thì chiều dài trung bình của Artemia của các đạt 8,91± 0,20 mm . Tỉ lệ sống sau 11 ngày nuôi đạt 65,22% . Năng suất sinh khối sau 51 ngày nuôi đạt khá cao trung bình đạt 3,63 ± 0,38 (tấn/ha) cao hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu khác. Bảo quản đông lạnh có thể lưu giữ sản phẩm vài tuần trước khi sử dụng. Artemia franciscana là đối tượng nuôi mới và triển vọng tại Khánh Hòa. 4.2. Đề xuất ý kiến Mở rộng quy mô nuôi thủ nghiệm ở các diện tích lớn hơn để đánh giá chính xác về quy trình nuôi thu sinh khối A.franciscana, từ đó có thể tiến hành nuôi trên quy mô lớn tại Khánh Hòa. Nghiên cứu thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau để nâng cao năng suất và chất lượng ở A.franciscana trong ao nuôi. Cần tiếp tục nghiên cứu thành phần vi tảo của địa phương và xác định các loại tảo có thành phần dinh dưỡng cao để có thể phân lập, gây nuôi sinh khối làm thức ăn bổ sung cho A.franciscana nhằm nâng cao chất lượng sinh khối. Nghiên cứu chế biến từ sinh khối Artemia thành các sản phẩm dinh dưỡng dành cho các loài động vật khác và kể cả người. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Nguyễn Thị Ngọc Anh – Vũ Đỗ Quỳnh - Nguyễn Văn Hoà – Peter Baert, 1997. Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị sinh học biển toàn quốc lần thứ nhất. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.Trang 410-417. 2. Vũ Dũng, 1991. Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia trên ruộng muối. Báo cáo khoa học hội nghị về biển toàn quốc lần thứ 3. Viện Khoa học Việt Nam, tập 1. Trang 61-66. Vt 227 3. Nguyễn Văn Hoà – Vũ Đỗ Quỳnh - Nguyễn Kim Quang, 1994. Kỹ thuật nuôi Artemia ở ruộng muối. Chương trình EC-IP. 4. Nguyễn Văn Hoà, 2005. Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối. Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ. 5. Nguyễn Văn Hoà, 2007. Artemia – Nghiên cứu & Ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh 6. Đỗ Văn Hoàng, 1998. Mô hình sản xuất kết hợp Artemia - muối trên ruộng muối Sóc Trăng, Bạc Liêu. Luận văn Thạc Sỹ - Trường Đại Học Nha Trang. 7. Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ, 1999. Nuôi sinh khối Artemia ở khu vực Đồng Bò – Nha Trang. Tuyển tập Báo Cáo Khoa học Hội Nghị Sinh Học biển toàn quốc lần thứ IV, tập II : 948 – 951. 8. Nguyễn Ngọc Lâm – Vũ Đỗ Quỳnh, 1991. Nghiên cứu cấu trúc sinh sản của Artemia trong điều kiện tự nhiên đồng muối Cam Ran –Khánh Hòa. Tuyển tập báo cáo khoa học về biển lần thứ 3, tập I. Viện Khoa học Việt Nam. Trang 230-235. 9. Patrick Laven & Patrick Sorgeloos, 1966. Cẩm nang sản xuất & sử dụng thức ăn tươi sống để nuôi thuỷ sản. trang 79-248. 10.Nguyễn Tấn Sỹ, 2009. Thử nghiệm nuôi thu sinh khối và trứng bào xác Artemia franciscana trong ao đất ở khu ruộng muối Cam Ranh- Khánh Hòa. Báo cáo khoa học đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ. 11.Ngô Thị Thu Thảo, 1992. Sử dụng nguồn thức ăn khác nhau nuôi sinh khối Artemia. Trung tâm nghiên cứu và phát triển Artemia-Tôm, Đại học cần thơ. 12. Ngô Thị Thu Thảo và Vũ đỗ Quỳnh, 1997. Ảnh hưởng của giảm các mức thức ăn đến tuổi thọ và sinh sản của Artemia franciscana ở Vĩnh Châu. Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lầ thứ nhất. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.trang 418-424. 13. Phạm Minh Thọ. Nghiên cứu nuôi luân trùng Brachionus plicatilis Muller1786 và Artemia sinh khối trong ao đất tại trại Hải sản Cam Ranh, Đại học Thủy sản-Nha trang, 45 trang. 14. Nguyễn Thị Hồng Vân và Nguyễn Thị Phỉ, 1989. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tuổi thọ và khả năng sinh sản của Artemia franciscana. Tài liệu tiếng nước ngoài 15. Brands J.T., Vũ Đỗ Quỳnh, BosteelsT., Baert p., 1995.The potential ò Artemia biomass production in the salinas of southern Vietnam and its valorization aquaculture. 71p. 16. Dhont J., Lavens p., 1996.Tank production and uses of Artemia. In: Manual on the productionanh Uses of Live Food for Aquaculuter (Ed.by P.Sorgeloos &P.lavens), PP.164-195.Fisheries Technical paper No.316.Food and Feed Agriculuture Organization of the United Nation, Room. 17. Johnson, D ., 1980. Evaluation of various diets for opimal growth and survial of selected life of Artemia.In: Persoone,G.,Sorgeloos, p., Roels, o., Jaspers, E. (Eds).the brine shrimp Artemia, Vol 3.Universa, Wettern, begiumm, 185-192. 18. Jumalon, NA., Bombeo, R.E. and Estenor, D.C., 1982.Pond production and uses of Brine shrimpm(Artemia) in Phillipines.SEAFDEC Aquculuter Dapartment Tigbauan, Iloito, Philippines.61s. 19. Sorgeloos, p.,1980.the use of brine shrimp in aquaculture.In: Artemia research and Applications.Vol.3, Proceeding of the socond International Symposium on the brine shrimp Artemia, p.Sorgeloos, D.A.Bengtson, W.Decleir,E.Jaspers (Eds.), Universal Press, Wettern, Belgium, 25-46. 20. Van Stappen,G,. 1996. Introducetion, biology and ecology of Artemia and use of cysts.In: Manual on the Prdoduction and use of live food fof aquacultuter.Vaven, P.,Sorgeloos P. (Eds), FAO Fisheries Technical Paper 361.Rome, 101-170. PHỤ LỤC 1: BIẾN ĐỘNG ĐỘ MẶN TRONG CÁC AO NUÔI (ppt)  TT Ao A1 Ao A2 Ao A3 Ao A4 Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều 1 89 90 89 90 90 93 91 93 2 87 87 87 88 93 94 88 91 3 82 88 83 85 91 92 85 85 4 82 84 83 84 82 87 80 83 5 84 84 86 87 83 85 84 86 6 86 87 88 89 86 88 87 90 7 88 90 93 91 87 87 80 82 8 91 91 90 94 86 87 83 86 9 91 92 90 92 87 88 84 87 10 93 95 90 91 84 85 82 89 11 85 88 84 87 85 87 81 82 12 87 90 88 90 88 88 84 89 13 90 91 91 92 90 90 87 90 14 70 72 72 71 71 73 70 74 15 72 73 72 75 72 73 72 76 16 72 74 72 73 72 75 73 74 17 75 75 73 74 74 75 73 75 18 73 74 73 75 72 76 72 73 19 73 74 71 75 76 79 74 80 20 74 76 75 79 77 79 80 85 21 75 77 76 79 76 79 80 84 22 78 84 80 85 77 80 81 86 23 81 81 81 86 79 83 84 85 24 82 84 83 88 81 84 84 87 25 83 83 86 90 84 87 84 87 26 85 84 87 92 86 89 86 90 27 85 85 88 93 86 88 86 89 28 88 88 90 95 88 89 88 90 29 88 89 89 93 89 91 88 90 30 88 90 90 93 88 89 89 90 31 87 90 91 96 86 88 89 91 32 81 82 86 90 81 85 84 88 33 81 82 85 90 81 84 86 89 34 82 83 87 91 82 86 87 90 35 84 85 87 93 84 86 88 93 36 86 86 90 94 85 89 89 92 37 88 89 93 96 88 90 92 93 38 89 92 95 99 91 95 91 92 39 90 92 96 97 93 96 91 93 40 86 87 92 94 88 93 90 94 41 84 85 89 91 85 90 86 91 42 85 87 89 93 87 91 88 92 43 86 88 91 94 89 91 90 93 44 87 89 91 94 90 92 89 92 45 89 91 94 95 93 95 92 94 46 90 93 94 96 93 94 93 95 47 91 93 96 99 95 96 93 96 48 90 93 96 98 94 96 93 96 49 90 93 97 97 96 98 94 97 50 90 93 97 98 97 97 96 100 PHỤ LỤC 2: BIẾN ĐỘNG NHIỆT ĐỘ CÁC AO NUÔI (oC) TT Ao A1 Ao A2 Ao A3 Ao A4 Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều 1 30 38 32 37 32 38 33 37 2 30 37 32 40 33 39 32 40 3 31 37 32 38 31 39 32 40 4 31 37 31 37 31 38 33 39 5 30 37 29 38 31 37 31 38 6 30 37 29 37 31 38 31 38 7 29 37 29 37 31 37 31 37 8 30 36 29 36 31 37 30 36 9 29 37 29 36 32 36 31 37 10 28 37 29 37 29 36 30 36 11 29 35 29 37 29 36 29 36 12 28 35 29 37 29 37 28 38 13 29 37 29 37 29 37 29 37 14 26 35 26 34 27 35 26 34 15 27 35 27 35 28 37 27 34 16 27 36 26 35 29 37 28 37 17 26 34 26 33 26 33 27 34 18 27 36 27 35 27 34 28 36 19 28 36 27 35 27 35 29 38 20 28 37 29 37 28 37 29 38 21 29 38 29 38 28 39 29 39 22 28 37 28 37 29 38 29 39 23 28 37 28 38 28 38 29 39 24 28 36 28 38 28 37 28 37 25 28 38 28 37 29 38 28 38 26 28 36 28 37 28 38 28 38 27 28 37 28 37 28 39 28 37 28 29 37 28 37 29 39 29 38 29 28 37 28 37 29 39 28 38 30 28 37 28 37 28 37 28 38 31 27 36 29 36 27 36 28 37 32 27 36 27 36 26 35 27 36 33 27 37 28 37 27 36 28 37 34 28 37 27 38 27 36 29 39 35 28 38 28 38 28 38 29 39 36 29 38 28 37 28 39 29 39 37 28 37 28 39 27 37 28 38 38 28 38 28 39 29 38 29 39 39 28 36 29 39 29 39 29 37 40 26 36 27 36 27 37 27 37 41 28 36 28 37 28 38 28 38 42 28 37 28 38 28 38 29 38 43 28 37 28 38 29 38 29 39 44 28 37 28 38 29 38 29 39 45 28 37 28 38 28 38 28 38 46 28 35 27 36 28 38 28 38 47 27 36 27 36 29 38 28 38 48 27 34 27 36 28 38 28 38 49 26 35 28 36 28 38 28 38 50 28 37 27 38 29 38 29 39 PHỤ LỤC 3: BIẾN ĐỘNG pH TRONG CÁC AO NUÔI TT Ao A1 Ao A2 Ao A3 Ao A4 Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều 1 8.04 8.13 7.96 8.09 7.78 8.09 8.05 8.2 2 8.07 8.54 7.98 8.11 8.01 8.23 7.98 8.1 3 8.07 8.56 8.05 8.27 7.99 8.07 8.15 8.6 4 7.79 7.99 8.15 8.25 8.02 8.25 8.23 8.7 5 7.92 8.05 8.23 8.56 8.17 8.56 8.27 9.0 6 8.01 8.17 8.07 8.79 8.29 8.36 8.19 8.3 7 8.05 8.89 8.14 8.67 8.35 8.87 8.34 8.7 8 7.98 8.37 7.96 8.07 8.03 8.36 8.25 8.7 9 8.12 8.92 8.15 8.25 8.16 8.76 8.17 8.4 10 8.14 8.45 8.26 8.57 8.18 8.35 8.29 8.5 11 8.01 8.43 8.03 8.47 8.09 8.76 8.14 8.4 12 8.52 8.79 8.48 8.64 8.52 8.57 7.87 8.0 13 8.34 8.45 8.35 8.99 8.25 8.78 7.98 8.1 14 7.96 8.24 7.87 8.09 7.98 7.99 8.05 8.2 15 7.67 7.98 7.89 8.25 7.76 7.98 8.25 8.4 16 8.03 8.46 8.13 8.57 8.01 8.07 8.08 8.3 17 8.09 8.38 8.16 8.89 8.17 8.25 8.45 8.8 18 8.56 8.68 8.76 8.97 8.57 8.87 8.23 8.4 19 8.29 8.36 8.25 8.41 8.36 8.46 8.47 8.6 20 8.35 8.56 8.27 8.76 8.26 8.79 8.66 9.0 21 8.46 8.78 8.56 8.88 8.58 9.01 8.54 8.8 22 8.37 8.86 8.45 8.86 8.57 8.97 8.34 8.6 23 7.97 8.07 8.03 8.47 8.07 8.34 8.26 8.5 24 7.99 8.14 7.98 8.07 7.99 8.06 8.08 8.2 25 8.01 8.47 7.97 8.01 7.89 8.15 7.78 8.0 26 8.15 8.36 8.17 8.25 8.18 8.23 7.99 8.0 27 7.68 8.76 7.98 8.16 8.09 8.56 8.07 8.3 28 6.99 7.45 7.01 7.67 7.12 7.85 7.78 8.7 29 7.43 7.97 7.76 7.95 7.67 8.23 7.75 8.5 30 7.93 8.27 8.01 8.26 8.14 8.47 7.98 8.1 31 8.31 8.79 8.56 8.76 8.78 9.04 8.06 8.7 32 8.04 8.35 8.27 8.34 8.34 8.54 8.24 8.4 33 8.07 8.76 8.34 8.49 8.27 8.83 8.19 8.4 34 8.11 8.46 8.14 8.76 8.38 8.67 8.35 8.8 35 8.47 8.57 8.37 8.56 8.76 8.87 8.67 9.0 36 7.76 7.99 7.75 7.92 7.98 8.05 8.35 8.5 37 7.97 8.57 7.98 8.05 7.56 7.99 8.06 8.2 38 8.05 8.75 7.96 8.01 8.03 8.43 8.02 8.4 39 8.27 8.45 8.05 8.66 8.19 8.47 7.99 8.1 40 8.09 8.72 8.58 8.79 8.45 8.79 8.26 8.3 41 7.99 8.09 8.26 8.85 8.34 8.46 8.12 8.3 42 7.69 8.18 8.09 8.37 8.16 8.65 8.26 8.4 43 8.05 8.28 7.98 8.67 8.25 8.73 8.15 9.0 44 8.08 8.39 8.04 8.65 7.86 8.05 7.87 8.5 45 8.13 8.37 7.95 8.26 8.08 8.69 7.88 8.7 46 7.95 8.28 8.01 8.35 7.99 8.27 8.04 8.6 47 7.98 8.17 8.17 8.23 8.15 8.48 8.17 8.6 48 8.09 8.42 8.26 8.35 8.27 8.88 8.55 9.0 49 8.05 8.35 8.24 8.87 8.57 8.97 8.67 8.9 50 8.14 8.65 8.19 8.79 8.23 8.78 8.78 8.9 PHỤ LỤC 4: BIẾN ĐỘNG OXY TRONG AO NUÔI (mg/L) STT AO A1 AO A2 AO A3 AO A4 Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều 1 2.18 6.08 2.58 7.05 3.83 7.18 3.16 7.23 2 2.45 6.03 2.68 6.68 4.46 7.01 4.18 7.01 3 2.54 5.99 2.59 6.98 4.53 7.19 3.26 7.15 4 3.67 5.65 2.01 6.57 4.96 6.98 4.87 7.02 5 3.87 5.65 2.78 6.34 3.11 6.55 3.03 7.96 6 4.86 5.15 3.99 5.12 3.12 5.69 4.12 7.98 7 3.21 5.04 4.28 6.15 4.01 6.04 3.16 7.81 8 3.96 4.87 3.01 5.99 3.23 5.23 4.25 7.24 9 3.11 5.87 4.32 5.78 4.26 6.18 3.52 7.25 10 3.25 6.01 4.26 5.76 4.15 6.25 3.96 6.15 11 4.18 5.18 4.13 5.49 4.19 6.45 3.88 6.23 12 3.36 4.85 3.86 5.58 3.98 5.89 4.01 6.18 13 3.56 4.36 3.72 5.01 3.96 5.99 4.56 6.58 14 2.02 3.11 1.87 2.18 1.68 3.36 2.06 4.23 15 2.25 3.89 2.03 3.27 2.12 3.03 2.12 4.11 16 2.16 3.06 2.28 3.33 2.23 4.09 3.34 3.41 17 2.11 3.18 3.39 3.67 2.25 4.58 3.01 4.02 18 3.68 3.05 3.01 5.87 3.78 4.98 4.96 7.58 19 3.25 5.29 3.38 6.01 5.02 7.21 4.69 7.12 20 3.12 5.45 4.18 6.15 5.09 7.01 5.08 7.55 21 2.99 4.26 4.02 5.23 5.17 7.15 5.18 7.45 22 3.69 4.15 4.06 5.15 4.65 6.25 5.32 7.89 23 3.67 4.76 4.17 5.24 4.25 7.02 4.65 7.9 24 4.28 4.87 4.44 5.16 4.95 5.65 4.69 7.58 25 2.12 3.56 4.57 5.11 5.03 7.02 4.91 6.95 26 4.15 5.98 4.12 7.01 5.12 7.01 5.23 7.01 27 3.01 5.01 4.27 6.96 5.28 7.92 5.39 7.14 28 3.68 4.95 3.36 6.18 6.01 7.85 6.01 7.92 29 3.36 4.39 3.87 7.27 6.08 7.73 6.28 7.83 30 3.65 4.87 3.32 6.87 5.26 7.15 6.03 7.91 31 2.69 4.96 4.19 6.34 5.53 7.11 5.99 7.15 32 3.56 5.02 4.89 5.45 5.02 6.55 6.02 7.66 33 4.01 5.07 4.38 5.14 4.95 6.12 5.67 6.23 34 3.98 4.99 4.11 5.67 4.16 6.23 5.12 6.25 35 4.25 6.01 3.98 5.12 4.06 7.23 4.98 6.12 36 4.16 6.02 3.95 5.16 3.98 6.08 4.88 6.04 37 3.14 5.68 3.87 6.15 3.56 6.01 4.23 6.15 38 4.15 6.12 3.84 5.07 3.94 6.03 4.01 6.01 39 3.99 5.26 4.03 6.56 4.06 7.05 4.05 6.25 40 4.02 5.64 4.18 6.35 4.28 7.69 4.28 6.23 41 3.15 6.89 4.27 6.14 4.19 6.99 4.97 6.18 42 4.18 5.61 3.99 5.98 4.05 6.65 4.95 5.98 43 4.34 6.02 3.01 6.07 4.68 6.76 5.03 6.03 44 3.65 6.55 4.17 6.18 3.06 6.08 5.66 6.12 45 4.65 5.99 3.05 6.09 3.07 7.28 5.69 6.02 46 4.76 6.04 3.96 5.78 4.65 6.52 5.01 5.94 47 4.54 6.16 3.18 6.98 4.52 7.01 5.55 6.03 48 4.23 6.25 4.29 5.56 4.23 7.04 5.12 6.25 49 4.16 6.04 4.35 6.01 4.02 6.99 4.96 6.01 50 4.09 6.01 3.01 7.23 3.16 7.98 5.18 6.12 PHỤ LỤC 5A:THEO DÕI TĂNG TRƯỞNG CHIỀU DÀI AO A1 VÀ A2 STT Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13  A1 A2  A1 A2  A1 A2  A1 A2  A1 A2  A1 A2  A1 A2 1 0.7 0.7 1.8 1.8 3.0 3.5 5.5 6.0 6.5 8.0 8.0 8.5 8.5 9.0 2 0.7 0.7 1.7 1.8 4.0 3.5 5.5 5.0 6.0 8.5 8.5 8.5 8.5 9.0 3 0.6 0.7 1.7 1.8 3.5 4.5 4.5 5.0 7.0 7.0 7.0 8.0 8.0 9.5 4 0.7 0.7 1.8 1.8 3.0 3.5 5.5 5.5 7.5 7.5 9.0 9.0 9.0 8.5 5 0.6 0.7 1.6 1.7 3.5 3.0 5.0 5.5 7.5 7.5 8.0 8.5 8.5 8.0 6 0.6 0.6 1.7 1.8 3.5 2.8 4.5 6.0 8.0 8.0 8.5 8.0 9.0 8.5 7 0.7 0.7 1.8 1.8 3.0 3.0 4.5 6.0 8.5 6.5 8.0 7.5 8.0 8.0 8 0.7 0.7 1.6 1.7 2.8 2.8 4.5 5.5 6.5 7.5 7.5 8.0 9.0 8.5 9 0.7 0.6 1.7 1.7 2.5 2.8 5.0 5.0 6.0 7.0 8.0 8.5 9.5 8.5 10 0.6 0.6 2.0 2.0 3.0 2.8 4.0 5.5 7.0 8.0 7.5 8.0 9.5 9.0 11 0.6 0.6 1.8 1.8 3.5 3.0 5.0 6.0 7.0 8.0 8.0 10.0 8.0 9.0 12 0.7 0.7 1.8 2.0 3.5 3.5 5.5 6.0 7.5 7.5 8.5 9.0 8.0 9.5 13 0.7 0.7 1.7 1.8 3.0 3.5 5.0 6.0 7.5 8.5 9.0 8.5 8.0 9.5 14 0.7 0.7 1.8 1.8 2.8 3.5 5.0 5.5 6.0 8.5 7.0 8.0 8.5 10.0 15 0.7 0.6 1.8 1.8 2.8 3.2 5.5 6.0 6.5 8.0 8.5 7.5 9.0 10.0 16 0.7 0.7 1.8 1.8 3.5 3.5 5.0 6.0 6.5 8.0 7.5 9.0 9.0 9.5 17 0.7 0.7 1.8 1.7 3.0 3.5 5.5 6.5 7.5 8.0 8.5 9.5 8.0 9.5 18 0.7 0.7 1.7 1.8 3.0 4.0 6.0 6.0 7.0 7.0 7.0 8.5 9.5 9.0 19 0.8 0.7 1.6 1.8 2.8 3.0 5.5 5.5 8.0 7.0 9.5 9.0 8.0 8.5 20 0.6 0.6 1.7 2.0 2.5 4.0 6.0 6.0 8.0 7.5 8.5 8.5 8.5 9.0 21 0.7 0.6 1.7 1.7 3.0 2.8 5.5 6.0 7.5 8.0 9.0 9.0 9.5 9.0 22 0.6 0.6 1.7 1.7 3.5 4.0 5.0 6.5 7.5 6.5 8.5 8.0 9.0 9.0 23 0.6 0.7 1.7 1.7 3.0 3.5 4.5 6.0 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 24 0.6 0.7 1.7 1.7 3.5 3.5 4.5 6.0 6.0 8.0 8.5 8.0 9.5 9.0 25 0.7 0.7 1.7 1.8 2.5 2.8 5.5 5.0 6.5 8.0 7.5 7.5 10.0 8.5 26 0.6 0.7 1.7 1.8 2.0 3.5 5.0 5.5 8.0 8.5 7.5 10.0 8.5 8.5 27 0.7 0.7 1.7 1.7 2.8 3.0 5.0 6.0 7.0 8.0 8.0 8.5 8.0 9.0 28 0.6 0.7 1.8 1.8 3.0 3.5 5.0 5.5 7.5 7.0 8.5 9.0 9.0 9.0 29 0.5 0.7 1.8 2.0 3.2 3.5 4.4 6.0 7.5 7.5 9.0 8.5 8.5 9.5 30 0.6 0.6 1.7 1.7 3.1 4.0 5.0 6.0 8.0 7.0 8.5 9.0 9.5 8.5 PHỤ LỤC 5B: THEO DÕI TĂNG TRƯỞNG CHIỀU DÀI AO A3 VÀ A4 STT Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 11 Ngày 13  A3 A4  A3 A4  A3 A4  A3 A4  A3 A4  A3 A4  A3 A4 1 0.6 0.7 1.7 1.8 3.0 4.0 6.0 6.0 8.0 8.5 8.0 8.5 8.5 9.5 2 0.7 0.7 1.7 1.7 3.5 4.5 5.5 6.5 6.0 8.0 8.5 9.0 8.0 8.5 3 0.7 0.7 1.7 1.7 3.0 3.5 5.0 6.0 6.5 7.5 8.5 9.0 8.5 9.0 4 0.6 0.7 1.8 1.7 2.5 3.5 5.0 6.5 6.5 7.0 7.5 9.5 8.0 8.5 5 0.6 0.6 1.7 1.9 3.0 3.2 5.5 6.5 7.5 7.0 8.5 8.5 8.5 9.0 6 0.6 0.7 1.7 1.6 3.5 3.5 4.0 6.0 7.5 7.5 8.0 10.0 9.0 9.5 7 0.7 0.7 1.7 1.7 3.5 3.2 5.0 5.5 8.0 6.5 8.5 8.0 9.0 9.0 8 0.7 0.7 1.7 1.6 2.5 3.0 5.5 6.0 8.0 7.5 8.0 7.5 9.5 8.5 9 0.7 0.7 1.7 1.7 3.0 3.8 6.0 6.5 8.5 8.0 9.0 8.0 9.0 9.0 10 0.6 0.6 1.8 1.9 3.0 4.0 5.0 6.0 8.0 8.0 8.5 8.5 8.5 9.0 11 0.6 0.7 1.9 2.0 2.8 4.0 5.0 6.5 8.0 8.5 8.5 9.0 9.0 10.0 12 0.7 0.7 1.7 2.1 3.5 3.5 4.5 6.0 7.5 8.5 7.5 8.5 10.0 9.0 13 0.7 0.7 1.8 2.0 3.0 3.8 4.5 6.5 7.0 8.0 9.0 9.0 8.5 9.5 14 0.7 0.7 1.8 1.7 2.7 4.0 5.0 6.5 7.0 8.5 7.0 9.0 9.0 9.0 15 0.7 0.7 1.8 1.7 2.8 4.5 5.0 5.5 6.5 9.0 8.5 8.5 8.5 10.0 16 0.7 0.7 1.8 1.7 3.0 3.0 5.5 6.5 6.5 8.5 9.5 10.0 8.0 10.0 17 0.7 0.6 1.7 1.7 2.2 3.5 5.0 6.0 7.5 8.0 8.0 9.0 8.0 9.0 18 0.7 0.6 1.6 2.0 3.0 4.0 5.5 6.5 7.5 8.5 9.0 9.5 8.5 9.5 19 0.7 0.6 1.7 1.9 3.0 3.8 6.0 6.5 8.0 8.0 7.5 8.5 8.5 9.0 20 0.7 0.7 1.8 1.7 2.5 3.8 6.0 6.0 8.0 8.5 9.0 8.0 9.0 9.0 21 0.7 0.6 1.7 1.7 2.5 3.5 5.5 6.5 8.0 8.5 8.5 9.5 8.5 10.0 22 0.6 0.7 1.8 1.8 2.8 4.0 6.5 6.5 7.5 8.0 9.0 7.5 9.5 9.5 23 0.6 0.7 1.9 1.8 3.0 3.5 5.0 6.0 7.5 8.5 8.0 9.0 9.0 9.0 24 0.7 0.6 1.7 1.7 2.8 4.0 4.5 5.5 8.0 7.5 8.5 8.5 9.5 8.5 25 0.6 0.6 1.7 1.8 3.0 3.5 4.5 4.5 8.0 8.0 8.0 10.0 9.0 9.0 26 0.6 0.7 1.7 1.8 2.8 3.5 5.0 6.0 8.5 8.0 8.5 9.5 8.5 8.5 27 0.7 0.7 1.8 1.8 3.5 4.5 5.0 6.0 8.0 8.5 7.5 8.0 8.0 9.5 28 0.5 0.7 1.8 1.8 3.0 4.0 5.5 6.5 7.5 8.0 8.0 9.0 8.5 9.0 29 0.6 0.7 1.7 2.3 3.5 3.5 5.0 6.5 7.0 8.0 9.0 9.5 9.5 9.5 30 0.7 0.6 1.7 2.0 3.0 4.0 6.0 5.5 6.5 8.5 8.5 8.5 9.0 9.0  Ngày nuôi Ao Nauplii Tiền trưởng thành Trưởng thành 15 A1 129 0 96 A2 120 0 90 A3 124 0 87 A4 126 0 96 25 A1 160 190 130 A2 170 156 104 A3 128 176 106 A4 129 162 114 35 A1 156 219 107 A2 147 149 104 A3 151 167 89 A4 144 145 122 45 A1 108 159 69 A2 115 198 59 A3 100 123 80 A4 107 109 89 PHỤ LỤC 6: BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ QUẦN THỂ TRONG AO NUÔI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxphan_thanh_dong_do_an_1231.docx
Luận văn liên quan