Đƣơng sự khi tham gia tố tụng dân sự xuất phát từ quyền, lợi ích của
mình vì thế chứng cứ mà các bên đƣơng sự cung cấp sẽ thiên lệch về phía mình
hơn. Tòa án với vị trí là ngƣời đứng ra phân xử vụ việc cần phải có cái nhìn
khách quan, toàn diện về vụ việc cần phải giải quyết, ngoài ra đối với những vụ
việc đặc thù nhƣ chia tài sản là đất đai, nếu Tòa án chỉ căn cứ và lời khai của
đƣơng sự và các giấy tờ cũng nhƣ sơ đồ mà các đƣơng sự cung cấp để chia thì
bản án, quyết định của Tòa án có thể không phù hợp với thực địa và sẽ không
thể thi hành án đƣợc . Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp diện tích đất trong giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn diện tích trên thực tế,
trên đất có cây lâu năm và tài sản khác mà sơ đồ không thể hiện đƣợc .
- Đối với với việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đƣơng sự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình trƣớc Tòa án thì việc pháp luật quy định các đƣơng sự có quyền yêu cầu
Toà án hỗ trợ thu thập chứng cứ khi đƣơng sự tự mình không thể thực hiện đƣợc là
rất càn thiết. Hiện nay BLTTDS quy định nghĩa vụ chứng minh thuộc về đƣơng sự
là một nguyên tắc trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên BLTTS chƣa quy định tạo ra
đƣợc cơ chế để các bên đƣơng sự có thể làm tốt nghĩa vụ chứng minh của mình,
đặc biệt là những khó khăn đƣơng sự gặp phải trong quá trình thu thập chứng cứ.
Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
đƣơng sự trƣớc Tòa án. Vì vậy, sự hỗ trợ của Tòa án đối với các đƣơng sự thu thập
chứng cứ trong một số trƣờng hợp sẽ có tác dụng giúp các đƣơng sự thực hiện
đƣợc nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
23 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 7981 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của tòa án cấp sơ thẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KIM LƢỢNG
THU THËP, NGHI£N CøU Vµ §¸NH GI¸ CHøNG Cø
TRONG Tè TôNG D¢N Sù CñA TßA ¸N CÊP S¥ THÈM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KIM LƢỢNG
THU THËP, NGHI£N CøU Vµ §¸NH GI¸ CHøNG Cø
TRONG Tè TôNG D¢N Sù CñA TßA ¸N CÊP S¥ THÈM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Kim Lƣợng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP, NGHIÊN
CỨU, ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ............................................... 15
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THU THẬP, NGHIÊN CỨU,
ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA
ÁN CẤP SƠ THẨM .............................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm .................................................. 15
1.1.2. Ý nghĩa của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm .................................................. 18
1.2. CƠ SỞ CỦA THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG
CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
1.2.1. Cơ sở lý luận của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
1.3. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
VỀ THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Giai đoạn từ 2004 đến nay ................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2:NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THU THẬP,
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
2.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành thu thập chứng cứ trong
tố tụng dân sự ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm trong
tố tụng dân sự ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG
CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
2.2.1. Nội dung nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sựError! Bookmark not defined.
2.2.2. Thủ tục nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sựError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THU THẬP,
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ CỦA TÒA ÁN CẤP
SƠ THẨM VÀ KIẾN NGHỊ .............. Error! Bookmark not defined.
3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THU THẬP, NGHIÊN CỨU
VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thu thập, nghiên cứu và
đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại, vƣớng mắc và nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại, vƣớng mắc trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thu thập, nghiên cứu,
đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ CỦA TÒA
ÁN CẤP SƠ THẨM ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩmError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
LSĐBSBLTTDS : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự
LTCTAND : Luật tổ chức Tòa án nhân dân
LTCVKSND : Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TTDS : Tố tụng dân sự
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Thống kê số vụ việc giải quyết hàng năm Error!
Bookmark
not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chứng cứ, theo quy định của Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTS) là
những gì có thật đƣợc đƣơng sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho
Tòa án hoặc do tòa án thu thập đƣợc theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định
mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đƣơng sự là
có căn cứ và hợp pháp hay không cũng nhƣ những tình tiết khác cần thiết cho việc
giải quyết đúng đắn vụ án dân sự. Về nguyên tắc, các đƣơng sự phải có nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp,
Tòa án có trách nhiệm xem xét các tình tiết của vụ án, căn cứ vào quy định của
pháp luật để giải quyết yêu cầu của đƣơng sự. Tuy nhiên khi xét thấy các tài liệu
chứng cứ do các đƣơng sự cung cấp không đủ cơ sở giải quyết hoặc các đƣơng sự
không thể cung cấp đƣợc các chứng cứ cần thiết thì trong các trƣờng hợp quy định
Thẩm phán sẽ tiến hành một số biện pháp để thu thập chứng cứ. Sau khi có các
chứng cứ, Tòa án phải tiến hành nghiên cứu và đánh giá chứng cứ. Hoạt động này
giúp cho Tòa án hiểu đƣợc bản chất của vụ việc dân sự và xác định phƣơng hƣớng
giải quyết đúng đắn vụ án dân sự
Các hoạt động thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án đƣợc quy
định tại các điều từ Điều 85 đến Điều 96 của BLTTS, đồng thời đƣợc hƣớng dẫn
tại Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao (HĐTPTANDTC) hƣớng dẫn thi hành một số quy định
của BLTTDS về “chứng minh và chứng cứ” của BLTTDS đã đƣợc sửa đổi bổ sung
theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTS. So với các quy định về thu
thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của các văn bản pháp luật đƣợc ban hành
trƣớc đây thì các văn bản pháp luật này đã quy định về điều kiện, trình tự và cách
thức Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ khá rõ ràng và đầy đủ hơn nên đã tạo
thuận lợi cho các Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Tuy nhiên qua
nghiên cứu cũng nhƣ khảo sát thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động thu
thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cho thấy vẫn bộc lộ nhiều những
vƣớng mắc bất cập nhƣ BLTTS chƣa quy định hoạt động thu thập chứng cứ của
Tòa án giới hạn ở giai đoạn nào? Ví dụ nhƣ sau khi có quyết định xét xử Tòa án có
đƣợc lấy lời khai, định giá, xem xét thẩm định không? Biện pháp, cơ chế nào để
nâng cao hiệu quả của biện pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ cho
Tòa án vì trên thực tế rất nhiều trƣờng hợp họ không hợp tác, không cung cấp
chứng cứ hoặc gây khó khăn cho Tòa án trong việc thu thập chứng cứ; Khi thẩm
phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì những chứng cứ do thẩm
phán đó thu thập trƣớc đó có đƣợc sử dụng để tiếp tục giải quyết vụ án không? Hay
quy định về đánh giá chứng cứ tại Điều 96 BLTTDS còn mang tính nguyên tắc
v.v... Đây chỉ là một số vấn đề bất cập trong vấn đề thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ của Tòa án nhƣng nó cũng là những trở ngại lớn trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự.
Từ thực tế đó, việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án trong thời điểm hiện nay vẫn rất cần
thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ
với mong muốn qua đó sẽ làm rõ đƣợc những vấn đề liên quan đến hoạt động thu
thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm để góp phần nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề hoạt động thu thập, nghiên cứu và chứng cứ của
Tòa án nói chung đã đƣợc nhiều học viên, chuyên gia pháp luật và những ngƣời
làm thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu có đề cập đến vấn
đề này đã đƣợc công bố nhƣ luận văn thạc sĩ luật học “Chứng cứ và hoạt động
chứng minh trong Tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Vũ Trọng Hiếu bảo vệ tại
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 1998, Luận văn thạc sĩ luật học “Hoạt động
cung cấp, thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt nam” của tác giả Nguyễn
Minh Hằng bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2002; Luận án tiến sĩ luật
học "Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn
Minh Hằng bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2007; đề tài "Thu thập và
đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án dân sự thực trạng và giải
pháp", Công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện khoa học xét xử của Toà
án nhân dân tối cao năm 2002; bài “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân
sự” của tác giả Hoàng Ngọc Thỉnh, đăng trên số Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS
Tạp chí Luật học năm 2004; bài “Chế định chứng minh và chứng cứ trong
BLTTDS” của tác giả Nguyễn Công Bình, đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp
luật 2/2004; bài “Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự” của tác giả Bùi Thị
Huyền, đăng trên Tạp chí Luật học số 1/2002; bài “Chứng cứ và chứng minh trong
tố tụng dân sự” của tác giả Dƣơng Quốc Thành đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân
số 1/2004; bài “Tập quán nguồn luật hay nguồn chứng cứ” của tác giả Nguyễn
Minh Hằng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 9/2004; bài “Một vài suy nghĩ
về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong BLTTDS” của tác giả
Tƣởng Duy Lƣợng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 20/2004; bài “Một số
vướng mắc trong quá trình thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự - những kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Văn Cƣờng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số
2/2010; bài “Một số bất cập và vướng mắc của Bộ luật tố tụng dân sự chưa được
hướng dẫn thi hành” của tác giả Trần Văn Trung trên Tạp chí Tòa án nhân dân số
4/2011; bài “Bàn về điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản” trên Tạp
chí Tòa án nhân dân số 20/2012 .v.v. Những công trình nghiên cứu này đã làm
sáng tỏ đƣợc nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thu thập, nghiên
cứu và đánh giá chứng cứ của Tòa án. Tuy vậy, những công trình nghiên cứu này
đƣợc thực hiện chủ yếu vào thời điểm trƣớc và sau khi BLTTS đƣợc ban hành đến
nay điều kiên kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp
sơ thẩm” trong lúc này là công việc rất có ý nghĩa và có tính thời sự.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là vấn đề về lý luận, các quy định của pháp luật
TTDS về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ và thực tiễn thực hiện các quy
định của pháp luật TTDS về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của các Tòa
án cấp sơ thẩm.
Hoạt động thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm là một hoạt động tố tụng dân sự cơ bản và có ý nghĩa rất
lớn. Do vậy, đề tài "Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân
sự của Tòa án cấp sơ thẩm" có rất nhiều nội dung khác nhau. Trong khuôn khổ và
điều kiện thời gian nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu một số vấn đề về lý luận cơ bản, nội dung các quy định của pháp luật Việt nam
hiện hành về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm và
thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án trong những năm gần đây.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự; nội dung các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về thu thập, nghiên cứu
và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự đồng thời nhận diện những tồn tại, bất
cập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thu thập, nghiên cứu và
đánh giá chứng cứ của các Tòa án cấp sơ thẩm trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
của các Tòa án cấp sơ thẩm.
Xuất phát từ mục đích của việc nghiên cứu đề tài nêu trên, việc nghiên cứu
đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận lý luận cơ bản về thu
thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ; phân tích làm rõ nội dung các quy định của
pháp luật Việt nam hiện hành về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ và
khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thu thập,
nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về cải cách tƣ
pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Quá trình nghiên cứu luận văn tác giả cũng đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh để thực hiện đề tài.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý toàn diện và có hệ
thống về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm. Nội
dung của luận văn thể hiện các kết quả nghiên cứu sau:
- Phân tích làm rõ khái niệm, ý nghĩa và cơ sở của việc pháp luật quy định
thu thập nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Phân tích làm rõ nội dung và đánh giá đƣợc các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.
- Trình bày đƣợc những vấn đề về thực tiễn thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập của quy
định pháp luật và thực tiễn thực hiện.
- Đề xuất đƣợc một số kiến nghị hoàn thiện và thực hiện các quy định của
pháp luật về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng
cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
Chương 2: Nội dung các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự Việt nam
hiện hành về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa
án cấp sơ thẩm.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt nam về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa
án cấp sơ thẩm và kiến nghị.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP, NGHIÊN CỨU,
ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THU THẬP, NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ
CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
1.1.1. Khái niệm thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm
Về nguyên tắc, khi tham gia tố tụng các đƣơng sự phải có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, do vậy
các đƣơng sự phải thu thập các chứng cứ để cung cấp cho Tòa án, Tòa án có trách
nhiệm xem xét các tình tiết của vụ án, căn cứ vào quy định của pháp luật để giải
quyết yêu cầu của đƣơng sự. Tuy nhiên khi xét thấy các tài liệu chứng cứ do các
đƣơng sự cung cấp không đủ cơ sở giải quyết hoặc các đƣơng sự không thể cung
cấp đƣợc các chứng cứ mà có yêu cầu thì theo quy định của BLTTDS Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ. Sau khi có các chứng cứ, thì Tòa án phải tiến hành các
hoạt động nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trƣớc khi sử dụng.
- Trong nghiên cứu khoa học pháp lý nhiều tác giả đã đƣa ra những khái
niệm khác nhau về thu thập chứng cứ nói chung và của Tòa án nói riêng. Theo tác
giả Tƣởng Duy Lƣợng, “Thu thập chứng cứ là một hành vi tố tụng của Tòa án,
Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp, hoặc do chính Tòa án trực tiếp sử dụng các biện pháp để
thu thập” [16, tr.12]. Đề cập ở phạm vi rộng và khái quát hơn tác giả Nguyễn
Minh Hằng cho rằng:
Hoạt động thu thập chứng cứ đƣợc hiểu là hoạt động tố tụng
dân sự của các chủ thể chứng minh trong việc phát hiện, ghi nhận,
thu giữ và bảo quản chứng cứ bằng các phƣơng pháp, biện pháp theo
một trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định [10, tr.64].
So sánh hai quan điểm trên thấy rằng các tác giả đều có những điểm chung
về khái niệm thu thập chứng cứ, đó là: Thu thập chứng cứ là hoạt động tố tụng dân
sự của các chủ thể chứng minh; đƣợc tiến hành theo trình tự thủ tục đƣợc pháp luật
tố tụng dân sự quy định. Theo Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng
Đại học Luật Hà nội thì “Thu thập chứng cứ là việc phát hiện tìm ra các chứng cứ,
tập hợp, đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự để nghiên cứu, đánh giá và sử dụng giải
quyết vụ việc dân sự” [2, tr.164]. Khái niệm này đã đề cập đến đƣợc bản chất của
biện pháp thu thập chứng cứ cũng nhƣ mục đích của hoạt động thu thập chứng cứ
nhằm để “nghiên cứu”, “đánh giá và sử dụng” trong hoạt động giải quyết vụ việc
dân sự của Tòa án. Tuy nhiên khái niệm trên chƣa chƣa làm nổi bật lên đƣợc vấn
đề chủ thể tiến hành thu thập chứng cứ trong trƣờng hợp này là Tòa án và tiến hành
thu thập chứng cứ qua việc áp dụng một số biện pháp thu thập chứng cứ trong
những trƣờng hợp và điều kiện do pháp luật tố tụng dân sự quy định, và thông qua
việc áp dụng thủ tục, trình tự cũng nhƣ điều kiện chặt chẽ do pháp luật quy định
nhƣ vậy thì các chứng cứ mà Tòa án thu thập đƣợc mới có giá trị pháp lý và đƣợc
sử dụng vào việc giải quyết vụ việc dân sự. Mặt khác, theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành thì ở các Tòa án việc thu thập chứng cứ không
phải do bất kỳ ai đảm nhiệm mà do Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ việc
đảm nhiệm. Từ những vấn đề nêu trên có thể kết luận về khái niệm thu thập chứng
cứ nhƣ sau: "Thu thập chứng cứ của Tòa án là hoạt động của thẩm phán trong việc
tiến hành các biện pháp pháp lý theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp các
chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự đã được Tòa án thụ lý để xây dựng, hoàn
thiện hồ sơ, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự
thật khách quan của vụ việc dân sự".
- Nghiên cứu chứng cứ là hoạt động tiếp theo của quá trình cung cấp, thu
thập chứng cứ và nằm trong quá trình chứng minh. Nghiên cứu chứng cứ là một
chuỗi hoạt động của quá trình nhận thức đƣợc chủ thể chứng minh tiến hành thông
qua việc xem xét, tìm hiểu chứng cứ trong hồ sơ vụ việc dân sự cũng nhƣ tại phiên
tòa để chấp nhận hoặc không chấp nhận các tình tiết, sự kiện đƣợc xem xét, xác
định là chứng cứ của vụ việc. Mục đích của hoạt động nghiên cứu chứng cứ là xác
định giá trị chứng minh của chứng cứ để làm tiền đề cho việc đánh giá chứng cứ
nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc dân sự. Hoạt động nghiên cứu
chứng cứ đƣợc thực hiện trong suốt quá trình chứng minh, trong từng giai đoạn tố
tụng. Theo Đại từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “nghiên cứu” đƣợc giải thích là “xem
xét, làm cho nắm vững vấn đề nhận thức, tìm ra cách giải quyết” [37, tr.7]. Tuy
nhiên đây chỉ là khái niệm chung về nghiên cứu. Theo Giáo trình Luật tố tụng dân
sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: “Nghiên cứu chứng cứ là việc Tòa
án trực tiếp thụ cảm, xem xét, phân tích, so sánh chứng cứ” [2, tr.88]. Có thể thấy
rằng hoạt động nghiên cứu chứng cứ trong tố tụng dân sự có nhiều chủ thể tham
gia, đó là các chủ thể có quyền, nghĩa vụ chứng minh làm rõ sự thật khách quan
của vụ việc dân sự. Trong đó, Tòa án là một chủ thể nghiên cứu chứng cứ toàn
diện nhất và có vai trò quan trọng nhất. Ở Tòa án, việc nghiên cứu chứng cứ trƣớc
phiên tòa do Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ việc thực hiện, việc nghiên
cứu chứng cứ tại phiên tòa do các thành viên của Hội đồng xét xử thực hiện. Khi
nghiên cứu chứng cứ Tòa án phải tiến hành đọc, quan sát, xem xét và tìm hiểu
chứng cứ. Từ đó, có thể kết luận về khái niệm nghiên cứu chứng cứ nhƣ sau:
"Nghiên cứu chứng cứ của Tòa án là việc thẩm phán, các thành viên của Hội đồng
xét xử đọc, quan sát, xem xét, tìm hiểu chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự và
chứng cứ bổ sung tại phiên tòa để xác định mức độ phản ánh chính xác của chứng
cứ về những tình tiết, sự kiện cần phải chứng minh cũng như những tình tiết, sự
kiện cần thiết khác cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự".
- Thuật ngữ “đánh giá” trong Đại từ điển tiếng Việt đƣợc giải thích là
“nhận xét, bình phẩm về giá trị”. Nếu nhƣ nghiên cứu chứng cứ là việc trực tiếp
thụ cảm, xem xét, phân tích, so sánh chứng cứ nhằm nhìn nhận chứng cứ để bƣớc
đầu xác định giá trị chứng minh của từng chứng cứ, thì đánh giá chứng cứ là quá
trình xác định giá trị chứng minh của chứng cứ và tính hiệu quả của chứng cứ
trong tổng thể các chứng cứ. Để xác định đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ
thì Tòa án phải đánh giá chứng cứ. Việc đánh giá chứng cứ đƣợc Thẩm phán phụ
trách việc giải quyết vụ việc tiến hành trƣớc phiên tòa và các thành viên của Hội
đồng xét xử tiến hành tại phiên tòa. Có thể nói đánh giá chứng là một quá trình tƣ
duy logic, là hoạt động suy luận dựa trên cơ sở nhận thức và tri thức của ngƣời
đánh giá về đối tƣợng đánh giá. Từ đó, có thể kết luận: "Đánh giá chứng cứ của
Tòa án là hoạt động tư duy logic của Thẩm phán và các thành viên của Hội đồng
xét xử tiến hành trên cơ sở những hiểu biết về những tình tiết, sự kiện đã thu thập
được, dựa trên cơ sở các quy định pháp luật và niềm tin nội tâm để xác định độ
tin cậy và giá trị chứng minh của từng chứng cứ cũng như tất cả các chứng cứ
trong vụ việc dân sự nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ việc dân sự một cách khách
quan toàn diện".
1.1.2. Ý nghĩa của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm
1.1.2.1. Ý nghĩa của thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm
- Đối với việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án:
Trong thực tiễn việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án thì tỷ lệ số vụ
việc dân sự đƣợc giải quyết dựa vào chứng cứ và việc tự chứng minh của các
đƣơng sự là rất ít, phần lớn các vụ việc dân sự đƣợc giải quyết đều do Tòa án chủ
động, tích cực xác minh thu thập chứng cứ, việc pháp luật TTDS quy định cho Tòa
án có quyền áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm khi thỏa mãn những điều kiện nhất định sẽ có tác dụng to lớn trong
việc xây dựng hồ sơ vụ việc, củng cố các chứng cứ quan trọng của vụ việc dân sự
phải giải quyết, Tòa án sẽ có thêm cơ sở, căn cứ pháp lý để giải quyết vụ việc,
công tác xét xử của Tòa án thông qua đó đƣợc khách quan chính xác và triệt để
hơn.
Đƣơng sự khi tham gia tố tụng dân sự xuất phát từ quyền, lợi ích của
mình vì thế chứng cứ mà các bên đƣơng sự cung cấp sẽ thiên lệch về phía mình
hơn. Tòa án với vị trí là ngƣời đứng ra phân xử vụ việc cần phải có cái nhìn
khách quan, toàn diện về vụ việc cần phải giải quyết, ngoài ra đối với những vụ
việc đặc thù nhƣ chia tài sản là đất đai, nếu Tòa án chỉ căn cứ và lời khai của
đƣơng sự và các giấy tờ cũng nhƣ sơ đồ mà các đƣơng sự cung cấp để chia thì
bản án, quyết định của Tòa án có thể không phù hợp với thực địa và sẽ không
thể thi hành án đƣợc. Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp diện tích đất trong giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn diện tích trên thực tế,
trên đất có cây lâu năm và tài sản khác mà sơ đồ không thể hiện đƣợc.
- Đối với với việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đƣơng sự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình trƣớc Tòa án thì việc pháp luật quy định các đƣơng sự có quyền yêu cầu
Toà án hỗ trợ thu thập chứng cứ khi đƣơng sự tự mình không thể thực hiện đƣợc là
rất càn thiết. Hiện nay BLTTDS quy định nghĩa vụ chứng minh thuộc về đƣơng sự
là một nguyên tắc trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên BLTTS chƣa quy định tạo ra
đƣợc cơ chế để các bên đƣơng sự có thể làm tốt nghĩa vụ chứng minh của mình,
đặc biệt là những khó khăn đƣơng sự gặp phải trong quá trình thu thập chứng cứ.
Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
đƣơng sự trƣớc Tòa án. Vì vậy, sự hỗ trợ của Tòa án đối với các đƣơng sự thu thập
chứng cứ trong một số trƣờng hợp sẽ có tác dụng giúp các đƣơng sự thực hiện
đƣợc nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Đối với xã hội:
Tòa án là một cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp có chức
năng xét xử để bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm pháp luật đƣợc thi hành
nghiêm chỉnh, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội và tạo ra môi trƣờng pháp lý
lành mạnh cho các quan hệ pháp luật nội dung phát triển. Việc Tòa án trợ giúp
đƣơng sự thu thập chứng cứ thể hiện chức năng xã hội của nhà nƣớc nhằm duy trì
sự ổn định xã hội, thiết lập nên những thiết chế để xã hội đƣợc vận hành một cách
có trật tự.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Bình (2005), “Các quy định về chứng minh trong tố tụng dân
sự”, Tạp chí Luật học, (2).
2. Nguyễn Công Bình (chủ biên) (1997), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt
Nam, Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Bộ Công an (2003), Thông tư số 15/2003/TT/BCA ngày 10/03/2003 của Bộ
công an hướng dẫn hoạt động hỗ trợ tư pháp của lực lượng cảnh sát bảo vệ
hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ công an, Hà Nội.
4. Đỗ Văn Chỉnh (2013), “Những sửa đổi bổ sung quan trọng trong Bộ luật tố
tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (21).
5. Nguyễn Văn Cƣờng (2011), “Một số vấn đề đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Luật
tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (10).
6. Nguyễn Triều Dƣơng (2005), Đương sự trong vụ án dân sự - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ luật học, Trƣờng Đại học luật Hà Nội.
7. Vũ Văn Đông (2007), Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân
sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
8. Lê Thu Hà (2006), Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật tố tụng
dân sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Tƣ pháp.
9. Lê Thu Hà (2007), “Những điểm mới về chứng minh và chứng cứ trong tố
tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (7).
10. Nguyễn Minh Hằng (2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Hà Nội.
11. Học viện tƣ pháp (2005), “Số chuyên đề Bộ luật tố tụng dân sự”, Đặc san
Nghề luật, Hà Nội.
12. Hội đồng thẩm phán TANDTC (2011), Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ”
của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung năm 2011, Hà Nội.
13. Hội đồng thẩm phán TANDTC (2011), Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP
ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định về “Thủ tục giải quyết
vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung năm
2011, Hà Nội.
14. Nguyễn Quang Lộc (2002), “Luật sƣ dƣới góc nhìn của Thẩm phán”, Tạp chí
dân chủ và pháp luật, (2).
15. Tƣởng Duy Lƣợng (2001), Bình luận một số án dân sự và hôn nhân gia đình,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Tƣởng Duy Lƣợng (2005), “Chứng cứ và chứng minh – Sự thay đổi nhận thức
trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san Nghề Luật, (10), Hà Nội.
17. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Bộ luật tố tụng
dân sự, Hà Nội.
18. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
19. TANDTC (1974), Thông tư 06/TATC ngày 25/02/1974 hướng dẫn việc điều
tra trong tố tụng dân sự, Hà Nội.
20. TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC (2014), Thông tư liên tịch số
02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28/03/2014 hướng dẫn
thi hành điều 92 BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung về định giá tài sản và thẩm
định giá tài sản, Hà Nội.
21. Dƣơng Quốc Thành (2004), “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”,
Tạp chí Kiểm sát, (1).
22. Hoàng Ngọc Thỉnh (2004), “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”,
Đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
23. Phan Hữu Thƣ (chủ biên) (2004), Giáo trình Kỹ năng giải quyết các vụ án
dân sự, Học viện Tƣ pháp, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
24. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Tài liệu tập huấn Bộ luật tố tụng dân sự,
Hà Nội.
25. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đổng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội.
26. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án, Hà
Nội.
27. Tòa án nhân dân tói cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án, Hà
Nội.
28. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đổng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội.
29. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Tài liệu tập huấn hướng dẫn thi hành Bộ luật
tố tụng dân sự (sửa đổi bổ sung), Hà Nội.
30. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án, Hà
Nội.
31. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án, Hà
Nội.
32. Trần Văn Tuân (2010), “Một số ý kiến đề nghị hƣớng dẫn sửa đổi một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (7).
33. Phan Thanh Tùng (2012), “Bàn về điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự về định giá
tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (10).
34. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự, Hà Nội.
35. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh về giá, số 40/2002/PL-
UBTVQH ngày 10/05/2002, Hà Nội.
36. Vụ bổ trợ tƣ pháp (2004), Đổi mới tổ chức hoạt động giám định tư pháp, Nxb
tƣ pháp, Hà Nội.
37. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_kim_luong_6351.pdf