Luận văn Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

* Đối với chính quyền địa phương. Một là: Thực hiện đồng bộ hóa các chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS, rà soát lại tất cả các chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thiếu hiệu quả để đề nghị cấp trên bải bỏ, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách liên quan.93 Hai là: Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách ASXH đối với DTTS dưới nhiều hình thức, nhiều nội dung, nhiều thứ tiếng phù hợp với ngôn ngữ bản sắc dân tộc nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Thay đổi nhận thức đồng bào DTTS nhằm bài trừ các phong tục tập quán lạc hậu, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Ba là: Chính quyền huyện cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá giám sát thực hiện các chính sách giảm nghèo, ASXH đối với DTTS và hệ thống cơ sở dữ liệu về DTTS để theo dõi quản lý. Bốn là: Định kỳ thực hiện các phân tích đánh giá về chu trình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS qua các bước: (1) xây dựng kế hoạch triển khái thực hiện chính sách ASXH; (2) Phổ biến tuyên truyền chính sách ASXH đối với DTTS; (3) Phân công, phối hợp thực hiện các chính sách ASXH đối với DTTS; (4) Công tác duy trì và điều chnhr chính sách; (5) Theo dõi đánh giá thực hiện và đánh giá tổng kết chính sách ASXH đối với DTTS. Từ đó để có những nhìn đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế trong thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS để có những ddieuf chỉnh hợp lý. Năm là: Tập trung đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, tạo nguồn cán bộ công chức là người DTTS đặc biệt là công chức thực hiện chế độ chính sách ASXH. Sáu là: Đổi mới công tác tuyển dụng, nội quy tuyển dụng trong đó có chế độ chính sách ưu tiê cho con em đồng bào DTTS vào làm việc tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn. *Đối với người đồng bào DTTS: Cần nhận thức rõ vị thế của mình để chủ động tiếp cận hệ thống chính sách ASXH dành cho mình ở mức tối đa. Sự tham gia rộng rãi của người DTTS vào lập kế hoạch, ý kiến đóng góp cải thiện chất lượng phục vụ, giám sát việc thực hiện ASXH trên địa bàn.94 Chủ động tiếp cận thông tin, thay đổi nhận thức trong thực hiện chế độ chính sách giảm nghèo bền vững. Quản lý tốt các nguồn vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ, phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các chương trình kế hoạch, nguồn vốn do các tổ chức đóng góp, hỗ trợ. Đổi mới phương thức sản xuất lạc hậu, tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất cây công nghiệp. Định canh, định cư để an tâm sản xuất

pdf108 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC TIỂU SỐ Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm định hướng Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chỉ tiêu “Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 – 70%. Trong đó, có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%, tỷ lệ bao phủ thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1 – 1,5%” [19, tr.431] 3.1.1. Quan điểm định hướng của Đảng Trong nhiều văn kiện, nghị quyết, Đảng ta nhiều lần khẳng định: quá trình đổi mới kinh tế đã làm thay đổi nhiều mặt đời sống xã hội, nhưng bên cạnh đó nhiều vấn đề ASXH bức xúc, mới phát sinh chưa được giải đáp một cách toàn diện cả về lý luận lẫn thực tiễn. Cùng với sự phát triển đất nước thì các nguy cơ rủi ro kinh tế và xã hội có xu hướng ngày càng tăng. Là nước đang phát triển với thu nhập ở mức trung bình - thấp nên nền kinh tế nước ta chưa vững chắc, dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro, ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập của người dân. Trong khi đó, do nguồn lực còn hạn chế, nước ta chưa thật chủ động bảo đảm ASXH cho đông đảo dân cư. Bên cạnh đó, xu thế già hóa dân số đang và sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho hệ thống ASXH hiện hành và trong tương lai, sẽ tạo áp lực lớn lên hệ thống y tế, BHXH, các dịch vụ chăm sóc xã hội cho người cao tuổi... Ngoài ra, những tác động tiêu cực từ bên ngoài, như khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh đã làm cho các nhóm xã hội yếu thế ngày càng trở nên yếu thế hơn và dễ bị tổn thương hơn do hạn chế về khả năng cạnh tranh, khả năng phòng ngừa rủi ro 71 trong cuộc sống. Các dòng di chuyển việc làm, di chuyển lao động diễn ra với cường độ ngày càng mạnh, tạo áp lực lớn cho việc đảm bảo quyền và cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, quyền thụ hưởng các chính ASXH của các nhóm dân cư dễ bị tổn thương. Như vậy, các nhóm đối tượng của ASXH sẽ ngày càng đa dạng, đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách ASXH đa tầng, đa lớp, linh hoạt và đủ khả năng thực hiện những mục tiêu ASXH. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đề ra: “Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực, chính sách ASXH tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trên các lĩnh vực lao động việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người có công và bảo trợ xã hội. An sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Nhận thức của người dân về tự bảo đảm an sinh xã hội có tiến bộ, huy động nguồn lực xã cho chính sách xã hội tốt hơn. Đã hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.” [20, Tr.237], Hơn thế, Đảng ta luôn coi việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; bảo đảm ASXH, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, người đồng bào DTTS. Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn các chính sách ASXH với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực tăng trưởng kinh tế và bảo đảm công bằng xã hội, không ngừng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề, điều kiện vật chất, tài chính làm bệ đỡ cho hệ thống ASXH. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII nhấn mạnh: " Sửa đổi, bổ sung, kiện toàn hệ thống pháp luật về ASXH , tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, phù hợp, các chính sách về BHXH, trợ cấp xã hội . , thực hiện hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp đa chiều, thu hẹp khoản cách phát triển và khoảng cách giàu 72 nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc đảm bảo công bằng xã hội. Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thê hoặc dễ bị tổn thương [21, Tr. 100]. Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. . Về các giải pháp hiện thực hóa các chủ trương trên, Đảng ta xác định: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH toàn diện và đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm, như BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mở rộng các quá trình cứu trợ xã hội nhất là các đối tượng khó khăn. Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động và cân đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ. Ưu tiên những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn người nghèo và đồng bào DTTS. Xây dựng hệ thống ASXH có tính chia sẽ giữa nhà nước, xã hội và người dân.[18, Tr111,112]. Từng bước xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách ASXH mang tính chất toàn dân, mở rộng khả năng tiếp cận và diện bao phủ cho toàn dân, bảo đảm người dân có mức sống tối thiểu, có khả năng liên kết, chống đỡ thành công trước rủi ro. Chú trọng phát triển hệ thống ASXH đối với khu vực nông thôn, dân tộc thiểu số, các đối tượng dễ bị tác động bởi các biến động của nền kinh tế và xã hội, như lao động di cư, người thuộc diện thu hồi đất, bị tác động bởi khủng hoảng, người có công, trẻ em, người già, người tàn tật Để chính sách ASXH mang lại hiệu quả cao, Đảng ta khẳng định: Nhà 73 nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH, đồng thời mở rộng sự tham gia của cộng đồng xã hội dưới hình thức xã hội hóa. Từng bước phát triển các chính sách ASXH với nội dung, cách tiếp cận theo chuẩn mực quốc tế; huy động sự liên kết, hợp tác khu vực và quốc tế trong việc thực hiện chính sách ASXH đối với người lao động trong bối cảnh di chuyển lao động quốc tế ngày càng mạnh mẽ. * Định hướng hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội trong thời gian tới Một là, tiếp tục bảo đảm mục tiêu, định hướng an sinh xã hội đến năm 2020. Bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội, đồng thời phát huy vai trò và trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình, người lao động, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần xã hội hóa, tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm các điều kiện sống của họ. Bảo đảm an sinh xã hội cho người dân là một chủ trương đúng đắn và xuyên suốt của Đảng trong lãnh đạo đất nước. Phát triển an sinh xã hội là chính sách cơ bản để giảm nghèo, bảo đảm đời sống của nhân dân, góp phần quan trọng tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng, tạo sự đồng thuận xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh. Do vậy, đến năm 2020 chúng ta cần cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân, bảo đảm cho người dân tiếp cận đến các chính sách việc làm, giảm nghèo, tham gia bảo hiểm xã hội, hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo...), tăng cường các dịch vụ xã hội cơ 74 bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng của nhân dân. Hai là, hoàn thiện hệ thống lý luận về an sinh xã hội phù hợp bối cảnh của nước vừa bước vào ngưỡng thu nhập trung bình, hội nhập kinh tế ASEAN, gắn chính sách an sinh xã hội với chính sách phát triển kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia, tạo nên nguồn lực to lớn của toàn xã hội vì mục tiêu bảo đảm an sinh cho người dân, đồng thời có cơ chế phát huy sự tham gia của xã hội và người dân trong việc thực hiện. Ba là, hoàn thiện thị trường lao động, phát triển việc làm, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Hiện đại hóa thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu việc làm; tăng cường đối thoại lao động, bảo đảm tiêu chuẩn lao động; tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động; tập trung phát triển các chương trình về “An toàn và vệ sinh lao động”, “việc làm đàng hoàng”,... Bốn là, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, các chính sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể là: - Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật về an sinh xã hội, trong đó cần nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật Việc làm, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Cứu trợ xã hội, Luật Ưu đãi xã hội; nghiên cứu sửa đổi Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người tàn tật, Luật Người cao tuổi...; nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật về an sinh xã hội cộng đồng, nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, hiệu quả các quy định, chính sách, chế độ an sinh xã hội. 75 - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách hiện hành về an sinh xã hội, kể cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội, hệ thống hỗ trợ tích cực... - Phối hợp đồng bộ chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế - xã hội khác, như chính sách việc làm, chính sách tiền lương và thu nhập, thực hiện các chương trình hỗ trợ tích cực, các chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững..., tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho các đối tượng và vùng đặc thù. Năm là, tăng cường huy động các nguồn lực cho chính sách an sinh xã hội. Tăng chi ngân sách nhà nước về an sinh xã hội đạt mức trung bình khu vực Đông Nam Á (7% GDP) kết hợp với huy động đóng góp của người dân, doanh nghiệp và xã hội cho an sinh xã hội. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đa dạng các mô hình an sinh xã hội, các hoạt động từ thiện, tình nguyện dựa vào sự tham gia của cộng đồng (các đoàn thể địa phương, các nhóm sở thích, nghiệp đoàn, gia đình, dòng họ, cá nhân...) trong việc cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội, thực hiện các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ, chia sẻ rủi ro đối với những nhóm yếu thế, những đối tượng đặc thù. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các nước trong xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội 3.1.2. Quan điểm định hướng về chính sách An sinh xã hội đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy Để chủ động trong công tác ASXH đi đúng hướng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương khóa XII mà Đảng đã đề ra. Huyện Lệ Thủy rất quan tâm chỉ đạo sâu sát đối với công tác ASXH và đã đạt được một số thành tựu cơ bản. “Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề, xóa đói giảm nghèo, hàng năm giải quyết việc làm trên 4.000 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, cuối năm 2014 còn 7,47%. Thực hiện hiệu quả các chính 76 sách ASXH, chính sách đối với người có công, phong trào đền ơn đáp nghĩa và các hoạt động từ thiện nhân đạo. Công tác BHXH và các loại hình bảo hiểm khác đạt được kết quả cao.[14, Tr.33]. Song với nó, chính sách đối với đồng bào DTTS cũng đã gặt hái được nhiều thành quả quan trọng: “Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình 135 và các chương trình dự án đối với đồng bào DTTS. Cơ sở hạ tầng điện, đường, trường học, trạm y tế được quan tâm đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội ở các xã vùng núi, rẻo cao Nhìn chung, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào DTTS ngày càng được nâng cao, không còn hộ đói, hộ khá ngày càng tăng. [14, Tr.33]. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được đó, Đảng bộ huyện Lệ Thủy đã đưa ra phương hướng cho việc phát triển ASXH đó là “Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, lồng ghép công tác giảm nghèo vào các công trình mục tiêu, dự án trên từng địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo, cận nghèo vươn lên xóa nghèo thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, chú ý thị trường lao động tiềm năng, ổn định. Quan tâm thực hiện tốt chính sách ASXH, phong trào đền ơn đáp nghĩa và các chính sách đối với người có công, gia đình thương binh, Liệt sỹ, các đối tượng bảo trợ xã hội.[14, Tr.88]. Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng, công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ cho đồng bào DTTS, chú trọng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn đồng bào dân tộc sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Từng bước xóa bỏ phương pháp canh tác lạc hậu. Chú trọng cũng cố và mở rộng các hoạt động y tế giáo dục, văn hóa ở địa bàn vùng núi[14, Tr.88]. * Định hướng phát trển ASXH đối với đồng bào DTTS ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016 - 2020 77 Việc định hướng các chính sách ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy phải dựa trên tiền đề kinh tế - xã hội đã có, đồng thời phải hướng đến tạo động lực để kinh tế - xã hội huyện phát triển. Do đó, phải khái quát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020 để làm cơ sở định hướng đưa ra giải pháp thực hiện các chính sách ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy trong những năm tới. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào DTTS của huyện Lệ Thủy đến năm 2020 thể hiện trên một số chỉ tiêu chủ yếu: Đẩy mạnh phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, hình thành các trang trại lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc và các cơ sở chế biến lâm sản.[14, Tr. 170]. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và ASXH. Phấn đấu bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho 4.500 lao động. tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 5%. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, huyện xác định các nhiệm vụ chủ yếu là: - Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo ASXH đặc biệt là ASXH đối với DTTS. Sử dụng và huy động có hiệu quả nhiều nguồn lực để thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chăm sóc tốt hơn các đối tượng chính sách, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Lãnh đạo tốt công tác phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp trong việc huy động các nguồn lực xã hội thực hiện chương trình giảm nghèo, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật, mồ côi là người đồng bào DTTS; có chính sách quản lý hợp lý và hỗ trợ các đối tượng xã hội, phòng chống có kết quả các tệ nạn xã hội; tổ chức tuyên truyền và thực hiện tốt pháp luật về lao động, BHXH, BHYT; phấn đấu giải quyết, tạo việc làm cho 4.500 nghìn lao động hằng năm . - Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học và chuẩn 78 quốc gia về trường học; thực hiện mạnh mẽ xã hội hoá giáo dục gắn với việc nâng cao hiệu quả đào tạo ở tất cả các bậc học, giải quyết tốt việc phân luồng đào tạo cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tăng cường công tác chính trị, củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển đảng viên trong các trường học thuộc huyện và các trường có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện; lãnh đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, thực hiện tốt việc giúp đỡ học sinh bỏ học, thiếu niên hư. Quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hoá phương tiện để nâng cao chất lượng dạy và học vùng đồng bào DTTS. Quan tâm và tạo điều kiện nhiều hơn nữa trong công tác cử tuyển và việc làm cho sinh viên cử tuyển là người DTTS khi trở về từ các cơ sở giáo dục đào tạo. - Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế, huy động có hiệu quả nguồn lực xã hội hoá để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, các chương trình y tế quốc gia, ngăn ngừa các loại dịch bệnh; vận động nhân dân tích cực tham gia giải quyết tốt vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, nguồn nước sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm... Khuyến khích thành lập các phòng khám, chữa bệnh từ thiện miễn phí cho người nghèo, đối tượng xã hội, tăng cường quản lý hành nghề y dược tư nhân. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên sâu, mở rộng bệnh viện quận, thực hiện tốt các chế độ ưu đãi đối với cán bộ y tế tuyến phường. Không ngừng nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế huyện và y tế thôn bản vùng núi rẻo cao nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân dân. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII cũng chỉ rõ “Thực hiện tốt việc giao đất giao rừng, công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn đồng bào sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, từng bước xóa bỏ phương pháp canh tác lạc hậu. Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt 79 động y tế, giáo dục văn hóa ở địa bàn miền núi. Nâng cao dân trí bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, xóa bỏ, bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tính dị đoan, từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa vùng đồng bằng và vùng núi, vùng sâu, vùng xa”[14, Tr.88]. 3.2. Những giải pháp cụ thể 3.2.1. Đối với chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách thuộc đối tượng dân tộc thiểu số Huyện Lệ Thủy xác định công tác chăm lo, ưu đãi người có công với cách mạng là thực hiện trách nhiệm đối với lịch sử, phát huy truyền thống của dân tộc Việt Nam, là ưu tiên hàng đầu trong công tác đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện đặc biệt là công tác ưu đãi đối với người có công là đồng bào DTTS. Phong trào toàn dân chăm sóc thương binh, gia đình có công với cách mạng trong những năm tới phải thực sự trở thành vấn đề tư tưởng, vấn đề tình cảm và phải được thực hiện và thấm nhuần sâu sắc trong mỗi người dân. Đây không chỉ là thực hiện nhiệm vụ của lịch sử mà còn thể hiến tính đại đoàn kết với nhau giữa các dân tộc. Cụ thể là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đối với phong trào Đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc và nâng cao đời sống mọi mặt cho người có công và gia đình họ thông qua các chương trình hỗ trợ về sản xuất, về nhà ở, dạy nghề và tạo việc làm. Tổ chức thực hiện tốt pháp luật về người có công, quản lý và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người có công là người đồng bào DTTS phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT - XH của huyện, đảm bảo đời sống của từng người có công bằng hoặc cao 80 hơn mức sống trung bình của cộng đồng nơi cư trú; giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng sau chiến tranh, hoàn thành công tác xác nhận người có công trong các thời kỳ. Thường xuyên rà soát lại tình hình đời sống của các gia đình chính sách trên địa bàn, đặc biệt đối với các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện sống xuống cấp. Xác định nguyên nhân dẫn đến khó khăn, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể để tạo điều kiện cho những hộ này có cuộc sống ổn định lâu dài. Tiếp tục thực hiện chương trình "có nhà ở" cho đối tượng người có công theo tinh thần quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ. Hạn chế tối đa tình trạng hộ người có công cách mạng rơi vào diện hộ nghèo. Thời gian sắp đến, huyện sẽ chú trọng trong các nhiệm vụ sau: + Tập trung mọi nguồn lực để hỗ trợ trực tiếp, nâng cao đời sống, nhanh chóng thoát nghèo cho những người có công là người đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo. Đối với những người có công nhưng không thuộc diện hộ nghèo thì hỗ trợ cho họ thêm một khoản hoặc hỗ trợ sinh kế cho họ để có thu nhập tương đương với mức sống khá trong xã hội. + Có biện pháp thích hợp đối với những người có công đã già, thường xuyên đau ốm, không nơi nương tựa bằng cách chăm lo, nuôi dưỡng ngay tại cộng đồng bằng cách tổ chức cho thân nhân hoặc những người dân lân cận trực tiếp chăm sóc. Các bản, mặt trận và các đoàn thể tại địa phương được giao trách nhiệm là người tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện. Giới thiệu đào tạo nghề, vận động các doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên trong bố trí công ăn việc làm cho bản thân đối tượng chính sách hoặc con cái của họ nhằm giảm khó khăn cho gia đình. + Chăm lo đời sống tinh thần cho những người có công với cách mạng, những thân nhân người có công với cách mạng già cả neo đơn bằng cách vận động các tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tài trợ những 81 chuyến tham quan, nghỉ mát, vé xem các chương trình văn hóa nghệ thuật trong những dịp lễ lớn của đất nước hoặc những ngày 27/7; 22/12 + Tiếp tục đề xuât, kiến nghị tỉnh thực hiện chương trình "có nhà ở" cho đối tượng người có công. Tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng bằng cách đẩy mạnh phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", góp phần chăm sóc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công. Đẩy mạnh phong trào chăm sóc người có công với cạch mạng, xã hội hóa nhiều lĩnh vực ưu đãi. Phát triển thêm nhiều hình thức hoạt động đền ơn đáp nghĩa với nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện mới. Bên cạnh đó, huyện sẽ chỉ đạo việc ban hành quy chế nhằm minh bạch hóa và phân cấp việc lập dự toán, thu - chi, quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Vận động các tổ chức xã hội, cơ quan, doanh nghiệp, mạnh thường quân trên địa bàn phụng dưỡng hàng tháng các Bà Mẹ Việt Nam Anh Hùng của quận và hỗ trợ kinh phí, tài trợ cho công tác điều dưỡng các đối tượng chính sách, người có công. Trong thời gian đến, huyện phải hoàn thành công tác xác nhận người có công trong các thời kỳ, trong đó rà soát lại những trường hợp chưa kê khai thờ cúng liệt sỹ để hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần. Đồng thời, huyện sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xem xét lại các trường hợp sai lệch thông tin trong hồ sơ để có hướng xử lý đảm bảo chế độ quyền lợi cho đối tượng. Đề cao vai trò gương mẫu, tích cực, tự lực tự cường vươn lên trong cuộc sống của người có công. Khích lệ, biểu dương nhân rộng những gương điển hình làm kinh tế giỏi, các doanh nghiệp, cá nhân người có công làm ăn có hiệu quả, khẳng định vai trò "Người công dân kiểu mẫu", "Gia đình cách mạng gương mẫu" trong phát triển kinh tế, xây dựng quê hương đất nước. 82 Bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách ở phường để làm tốt vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong công tác thương binh, liệt sỹ và người có công. 3.2.2. Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, người cao tuổi cô đơn; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, nạn nhân chất độc da cam và người tàn tật là người dân tộc thiểu số - Đối với người cao tuổi là người DTTS. + Tôn trọng, quan tâm, chăm sóc người cao tuổi là truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta. Để duy trì đạo lý này, huyện thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ biết kính trọng, biết ơn và chăm sóc, giúp đỡ người cao tuổi thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp, qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề hoạt động của người cao tuổi về nêu gương sáng, đặc biệt nêu gương điển hình về người cao tuổi làm kinh tế giỏi, có công lao đóng góp trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em mồ côi, người bị nhiễm HIV/AIDS; phổ biến, truyền đạt thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh, an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi. Tạo môi trường thuận lợi cho người cao tuổi được phát huy tài năng trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp trong việc tham gia các hoạt động văn hoá - xã hội, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu; giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ sau và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập, xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học. + Huyện thường xuyên chăm lo đời sống tinh thần cho người cao tuổi như: xây dựng nếp sống, tạo môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với người cao tuổi tại nơi công cộng, duy trì quan hệ gia đình, dòng họ, cộng 83 đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; khuyến khích, hỗ trợ hoạt động, xây dựng quỹ chăm sóc người cao tuổi ở cơ sở theo quy định của pháp luật để trợ giúp khó khăn về đời sống kinh tế cho người cao tuổi cô đơn, tàn tật hoặc thường xuyên đau ốm; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của người cao tuổi và Hội người cao tuổi; tổ chức hội thao văn hoá người cao tuổi bao gồm các hoạt động văn hoá, văn nghệ, đồng diễn thể dục dưỡng sinh, tổ chức thi đấu giao hữu các môn thể thao cho người cao tuổi trên địa bàn từng xã và của huyện. Quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ về nội dung, phương thức cũng như kinh phí cho người cao tuổi là người DTTS tham gia các hội phù hợp hoạt động của hội người cao tuổi huyện. + Hoạt động nâng cao đời sống vật chất: phát động nhiều phong trào và huy động nhiều nguồn lực để hỗ trợ khó khăn thường xuyên cho người cao tuổi. Rà soát, giải quyết kịp thời các chính sách BTXH hàng tháng cho người cao tuổi là người DTTS; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách nhằm hỗ trợ cho người cao tuổi đều được cấp thẻ BHYT miễn phí. Vận động xã hội, doanh nghiệp và các thành phần khác cùng đóng góp để chung tay giúp đỡ người già, hình thành quỹ tài chính nhằm phục vụ mục tiêu hỗ trợ người già mang tính lâu dài. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không nguồn thu nhập; đảm bảo ASXH về mọi mặt cho người cao tuổi như việc làm, chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội, tiết kiệm; phát động phong trào và huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện giảm nghèo, hỗ trợ khó khăn thường xuyên cho người cao tuổi. Tích cực vận động viện trợ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các chương trình, dự án đối với người cao tuổi. + Hoạt động nâng cao sức khoẻ: tăng cường các hoạt động tư vấn, hướng dẫn bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ đối với bản thân và gia đình người cao tuổi. Phát triển và nâng cao hoạt động 84 các CLB thể dục dưỡng sinh, CLB văn hoá hiện có về cơ sở vật chất cũng như loại hình hoạt động để thu hút ngày càng đông người cao tuổi đến tham gia. Phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi là người DTTS tại các xã vùng sâu, vùng xa. Hình thành khoa "lão khoa" tại bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thủy. Khuyến khích xã hội hóa trung tâm dưỡng lão vì hiện nay trên địa bàn huyện chưa hình thành loại hình dịch vụ này. - Đối với trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, người bị nhiễm chất độc hóa học, người tàn tật là người DTTS: + Trong những năm đến, các phòng, ban, hội đoàn thể huyện cần tiếp tục tăng cường triển khai việc thực hiện tốt Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Luật Người khuyết tật trên địa bàn huyện. Xây dựng nhiều chương trình chăm sóc trẻ em với nhiều hình thức chăm sóc: chăm sóc tập trung và chăm sóc trẻ em ở cộng đồng. Tích cực vận động các nguồn lực của cộng đồng xã hội, đặc biệt là các nguồn lực của các tổ chức phi chính phủ, từ các chương trình, dự án lớn để tạo đột phá trong công tác chăm sóc trẻ em, người khuyết tật. + Tăng cường tuyên truyền về các chế độ chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học, người tàn tật; về các tấm gương vươn lên hòa nhập trong cuộc sống. Tổ chức thực hiện tốt chế độ BTXH, đảm bảo 100% cho các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật được hưởng trợ cấp thường xuyên đúng quy định, trẻ em từ 6 tuổi đến 16 tuổi bị khuyết tật trung bình trở lên được cấp thẻ BHYT miễn phí. + Lồng ghép các chương trình tổ chức khám sáng lọc nhằm giúp trẻ em phát hiện tật bẩm sinh, chữa tim bẩm sinh, người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng. Bên cạnh đó, vận động gia đình đưa trẻ khuyết tật còn có khả năng học tập theo học tại các lớp chuyên biệt, hòa nhập cộng đồng. Vận động các doanh nghiệp xây dựng nhà, sửa chữa nhà, hệ thống nước 85 sạch, công trình vệ sinh phù hợp với người khuyết tật tại vùng đồng bào DTTS đang sinh sống. Tổ chức các lớp đào tạo nghề miễn phí cho người khuyết tật có nhu cầu học nghề, hướng dẫn làm ăn, tạo điều kiện thuận lợi để ngưới khuyết tật được vay vốn ưu đãi để sản xuất, vận động các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc tại cơ sở. Hỗ trợ học bổng, sách vở, xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị của huyện ủy Lệ Thủy về việc ngăn ngừa thiếu niên hư, vi phạm pháp luật. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao để trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật có điều kiện nâng cao đời sống tinh thần, ngày càng hòa nhập với cộng đồng xã hội. + Xây dựng cơ sở dữ liệu về tất cả các đối tượng xã hội ở huyện để thuận lợi theo dõi, triển khai các hoạt động. Dữ liệu này phải được cập nhật thường xuyên. 3.2.3. Chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số Tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về các chủ trương chính sách về giảm nghèo nhằm thu hút người DTTS tích cực chủ động tham gia vào các chương trình, chính sách giảm nghèo của huyện. Đổi mới trong tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ ưu đãi dành cho hộ nghèo theo hướng nêu cao trách nhiệm, làm cho hộ nghèo phải chủ động, ý thức tự giác trong lao động để vươn lên làm giàu. Không để cho người DTTS có tư tưởng ỷ lại vào các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tăng độ bao phủ các chính sách trợ giúp xã hội theo hướng mở rộng tới tất cả các nhóm dễ bị tổn thương, đảm bảo đối tượng tiếp cận tốt hơn các dịch vụ, phát triển một hệ thống hỗ trợ xã hội linh hoạt có thể kịp thời ứng phó với những rủi ro và thiên tai, sự cố. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo; các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y 86 tế, nhà ở, điện, nước sinh hoạt, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, vay vốn để làm ăn; lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho con em đồng bào DTTS. Đảm bảo hộ nghèo, đặc biệt nghèo có nhà ở xuống cấp được ưu tiên cải thiện nhà ở, điện, nước sạch, xây dựng công trình phụ hợp vệ sinh. Tập trung nguồn lực và sức mạnh của toàn xã hội giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục vận động các nhà hảo tâm và các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện cùng chung tay góp sức hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo vươn lên thoát nghèo. Quản lý, sử dụng tốt các nguồn quỹ vận động đúng mục đích, đúng đối tượng, chăm lo tốt nhất cho hộ nghèo, hộ đặc biệt nghèo. Ủy ban nhân dân huyện cần tổ chức gặp mặt và đối thoại trực tiếp với hộ nghèo tại các vùng DTTS sinh sống để nắm bắt nhu cầu và có giải pháp cụ thể sát với tình hình và nhu cầu thực tế của từng hộ. Đồng thời, kiểm tra tính chính xác, hiệu quả của nguồn lực được hỗ trợ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tổ dân phố với nhiệm vụ trọng tâm "Giúp nhau giảm nghèo" theo tinh thần Chỉ thị của Huyện ủy. Chú trọng nâng cao nhận thức của người dân về tinh thần tự lực vươn lên trong cuộc sống, tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước bằng các biện pháp nhân rộng các mô hình tiêu biểu về sinh kế, nổi bật như "Tổ phụ nữ hợp tác" tạo việc làm ổn định cho phụ nữ nghèo; và mô hình cho hộ nghèo vay không lấy lãi và trả góp hàng tháng để làm vốn, mua sắm phương tiện làm ăn nhằm nâng cao trách nhiệm của người nghèo trong việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Đảm bảo tính bền vững trong công tác giảm nghèo. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp bằng nhiều hình thức tổ chức huy động thật nhiều nguồn hỗ trợ để gây quỹ vì người nghèo, tạo nguồn lực chủ 87 động cho công tác giảm nghèo. Các ban ngành thực hiện công tác giảm nghèo, thực hiện dân tộc miền núi và các hội đoàn thể cần có sự phối kết hợp chặt chẻ trong công tác giảm nghèo tại vùng đồng bào DTTS sinh sống. Cần có chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, ngôn ngữ DTTS cho cán bộ làm công tác giảm nghèo tại vùng đồng bào DTTS sinh sống. 3.2.4. Chính sách Bảo hiểm xã hội đối với dân tộc thiểu số Hiện nay, tỷ lệ người DTTS hiểu biết, quan tâm đến BHXH vẫn còn rất hạn chế, do đó huyện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chế độ chính sách và các loại hình bảo hiểm để người DTTS hiểu biết và lựa chọn bằng các hình thức như: tài liệu dưới dạng tập gấp, tờ rơi để phát cho người DTTS; thông qua các tổ chức, đoàn thể xã hội để tuyên truyền phổ biến dưới nhiều hình thức mang tính xã hội rộng rãi hoặc các bài viết để đọc trong các buổi sinh hoạt của thôn, bản, mặt trận, phụ nữ, giải đáp các thắc mắc để mọi người hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về chế độ chính sách của bảo hiểm. Cơ quan BHXH huyện tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa để phục vụ nhân dân tốt hơn. Cải cách quy trình, thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, xét hưởng và chi trả các chế độ BHXH, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin vào nghiệp vụ công việc. Tổ chức thống kê các đơn vị tham gia BHXH thuộc huyện phụ trách theo các loại hình. Trên cơ sở đó, có biện pháp thu đối với từng đơn vị sử dụng lao động, phù hợp với năng lực của đơn vị. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc kê khai lao động, quỹ tiền lương và đóng BHXH. Cần xử lý nghiêm minh hoặc có hình thức xử lý cao đối với những trường hợp cố tình trốn tránh, gian lận trách nhiệm tham gia và đóng BHXH. Công bố rộng rãi danh sách các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp không chịu đóng hoặc cố tình chây ỳ việc thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho 88 người lao động để cộng đồng xã hội biết. Phối hợp với ngân hàng nghiên cứu mô hình chi trả qua tài khoản cá nhân, vận động mở tài khoản cá nhân. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ BHXH và chi BHXH cho người lao động tại đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện ủy quyền chi trả hộ. Hỗ trợ tư vấn và có biện pháp bảo vệ để người lao động có thể khởi kiện doanh nghiệp nếu không làm đúng quy định về BHXH bắt buộc theo quy định chung của pháp luật. Có chế độ khuyến khích, khen thưởng đối với những đơn vị, cá nhân đạt thành tốt trong công tác quản lý thu BHXH. Đa dạng hóa sản phẩm BHXH, BHYT phù hợp với các tầng lớp trong xã hội đi đôi với phát triển các hình thức BHXH, BHYT bổ sung, chất lượng cao, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia theo nguyên tắc "có đóng - có hưởng". 3.2.5. Chính sách Bảo hiểm y tế đối với dân tộc thiểu số BHXH huyện cần tiếp tục phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể huyện, các xã trên địa bàn đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, truyền thông thông tin đến các đơn vị, người dân về chính sách BHYT với nhiều hình thức có hiệu quả để người dân hiểu và tự nguyện tham gia BHYT. Bảo đảm kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT từ ngân sách Nhà nước cho người đồng bào DTTS đang sinh sống tại các thôn xã đặc biệt khó khăn theo luật định. Cải cách hành chính, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát hành thẻ, thu phí, thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, giảm phiền hà cho người tham gia BHYT. Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tham mưu quy chế nâng cao hiệu quả phối hợp của các đơn vị liên quan BHYT và triển khai thực hiện đạt kết quả kế hoạch BHYT toàn dân trên địa bàn huyện vào năm 2016- 2017. 89 Trung tâm y tế, trạm y tế các xã khu vực người DTTS sinh sống cũng như các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn huyện cần có biện pháp tăng tính hấp dẫn của BHYT bằng việc nâng cao chất lượng tổ chức, cung cấp các dịch vụ y tế, cải thiện tốt hơn tinh thần, thái độ, cung cách phục vụ của các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình phục vụ, giảm phiền hà cho người bệnh. Tiếp tục mở rộng, đưa khám chữa bệnh BHYT về trạm y tế xã. Chú trọng nâng cao y đức của đội ngũ y, bác sĩ và nhân viên phục vụ song song với việc nghiên cứu cải tiến chế độ làm việc và thu nhập cho đối tượng này. Thường xuyên phát động phong trào thi đua nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ của cán bộ ngành y tế đối với người dân. Phòng Y tế huyện cần phát huy vai trò quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, tham mưu đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng của Trung tâm y tế huyện, trạm y tế các xã, đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT. Đưa chỉ tiêu thực hiện BHXH, BHYT vào kế hoạch hằng năm của địa phương và các phòng, ngành liên quan, xem đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá, phân loại, bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng hằng năm. 90 TIỂU TIẾT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy trình bày ở chương 2, với những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân cùng các quan điểm định hướng của Đảng, và quan điểm định hướng chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Trong chương 3 luận văn đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên 5 lĩnh vực: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách BTXH, chính sách xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chính sách BHXH và chính sách BHYT đối với DTTS. Các giải pháp trên góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới nhằm thúc đẩy ASXH phát triển ngang bằng với chính sách phát triển kinh tế mà Đảng đã đề ra. 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ An sinh xã hội đối với đồng bào DTTS là vấn đề hết sức quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời sống cho người dân tộc thiểu số mà còn góp phần ổn định kinh tế, chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững. Tạo sự đoàn kết giữa các dân tộc trên lãnh thổ nước Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các dân tộc. Chính vì vậy, trong thời gian qua chính phủ Việt Nam nói chung và chính quyền huyện Lệ Thủy nói riêng đã triển khai nhiều biện pháp chính sách nhằm khuyên khích đồng bào DTTS chủ động tham gia vào hệ thống ASXH. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế tài chính, đồng thời các chính sách này đang còn hình thành nên đôi khi chúng chưa đem lại hiệu ứng tích cực, chưa thể hiện được vai trò vận động và khuyến khích sự hưởng ứng tham gia của đồng bào DTTS trong thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ASXH đối với đồng bào DTTS tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình luận văn “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” đã đưa ra những quan điểm và phương hướng phát triển hệ thống ASXH đối với DTTS . Theo quan điểm của tác giả vấn đề quan trọng để thực hiện ASXH đối với DTTS đó là về công tác thể chế chính sácch, tài chính để thực hiện, công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức đồng bào DTTSvv. Chính vì vậy trong thời gian tới Chính phủ việt nam cần chủ đồng rà soát, bổ sung thể chế chính sách ASXH phù hợp với điều kiện của đồng bào DTTS. Đồng thời chính quyền địa phương cũng cần xem phát triển ASXH là vấn đề trọng yếu nâng lên ngang tầm với chính sách phát triển kinh tế. Đề công tác thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy đạt được kết quả cao tác giả đưa ra một số đề xuất kiến nghị sau: * Đối với nhà nước: 92 Thứ nhất: Xây dựng các đề án, chính sách theo hướng đa mục tiêu, dài hạn, đa ngàn, đa lĩnh vực giảm đầu mối quản lý, chú trọng hơn vào công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển sinh kế bền vững . Cần có những dự án trọng tâm, trọng điểm , xây dựng và ban hành quy chuẩn cụ thể về ưu tiên và tính đặc thù trong từng chính sách đối với vùng DTTS. Thứ hai: Xác định việc xây dựng chính sách ASXH đối với DTTS trong thời gian tới cần được gắn kết với các nhóm chính sách: Đầu tư phát triển kinh tế vùng dân tộc miền núi 135, hỗ trợ định canh, định cư; hỗ trợ nà ở; nước sinh hoạt. Thứ ba: Duy trì các chính sách còn hiệu lực, có hiệu quả và rà soát sửa đổi các chính sách còn bất cập theo lĩnh vục do bộ ngành quản lý trong đó cần chú trọng đến việc đầu tư nguồn nhân lực là con em đồng bào DTTS trong công tác hoạch định và thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Thứ tư: Đảm bảo nguồn kinh phí trung hạn và dài hạn để chủ động trong xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến dan tộc miền núi. Thứ năm: Thực hiện chế độ thể chế mở, phân cấp cho các địa phương trong việc quản lý, sử dụng, lồng ghép các nguồn lực thực hiện, đẩy mạnh công tác phân quyền cho cộng đồng nhằm nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS. Thứ sáu: Tăng cường công tác xã hội hóa và sự đóng góp các nguồn lực từ các tổ chức doanh nghiệp cho vùng đồng bào DTTS để giapr tải áp lực tài chính từ ngân sách nhà nước. * Đối với chính quyền địa phương. Một là: Thực hiện đồng bộ hóa các chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS, rà soát lại tất cả các chính sách ASXH đối với đồng bào DTTS trên địa bàn thiếu hiệu quả để đề nghị cấp trên bải bỏ, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách liên quan. 93 Hai là: Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách ASXH đối với DTTS dưới nhiều hình thức, nhiều nội dung, nhiều thứ tiếng phù hợp với ngôn ngữ bản sắc dân tộc nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Thay đổi nhận thức đồng bào DTTS nhằm bài trừ các phong tục tập quán lạc hậu, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Ba là: Chính quyền huyện cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá giám sát thực hiện các chính sách giảm nghèo, ASXH đối với DTTS và hệ thống cơ sở dữ liệu về DTTS để theo dõi quản lý. Bốn là: Định kỳ thực hiện các phân tích đánh giá về chu trình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS qua các bước: (1) xây dựng kế hoạch triển khái thực hiện chính sách ASXH; (2) Phổ biến tuyên truyền chính sách ASXH đối với DTTS; (3) Phân công, phối hợp thực hiện các chính sách ASXH đối với DTTS; (4) Công tác duy trì và điều chnhr chính sách; (5) Theo dõi đánh giá thực hiện và đánh giá tổng kết chính sách ASXH đối với DTTS. Từ đó để có những nhìn đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế trong thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS để có những ddieuf chỉnh hợp lý. Năm là: Tập trung đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, tạo nguồn cán bộ công chức là người DTTS đặc biệt là công chức thực hiện chế độ chính sách ASXH. Sáu là: Đổi mới công tác tuyển dụng, nội quy tuyển dụng trong đó có chế độ chính sách ưu tiê cho con em đồng bào DTTS vào làm việc tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn. *Đối với người đồng bào DTTS: Cần nhận thức rõ vị thế của mình để chủ động tiếp cận hệ thống chính sách ASXH dành cho mình ở mức tối đa. Sự tham gia rộng rãi của người DTTS vào lập kế hoạch, ý kiến đóng góp cải thiện chất lượng phục vụ, giám sát việc thực hiện ASXH trên địa bàn. 94 Chủ động tiếp cận thông tin, thay đổi nhận thức trong thực hiện chế độ chính sách giảm nghèo bền vững. Quản lý tốt các nguồn vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ, phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các chương trình kế hoạch, nguồn vốn do các tổ chức đóng góp, hỗ trợ. Đổi mới phương thức sản xuất lạc hậu, tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất cây công nghiệp. Định canh, định cư để an tâm sản xuất. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng chí Bảo, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đề tài KX02.02/06-10. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010), Dự thảo Chiến lược An sinh xã hội giai đoạn 2011 -2020, Hà Nội. 3. Mai Ngọc Cường (chủ biên) (2013), Một số vấn đề cơ bản về Chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb CTQG-ST, Hà Nội. cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ. 4. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2011), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2010. 5. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2012), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2011. 6. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2013), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2012. 7. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2014), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2013. 8. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2015), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2014. 9. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2016), Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2015. 10. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935- 2001, Nxb Thống kê 2001 11. Đào Văn Dũng - Nguyễn Kim Phượng (2012), "Những thách thức và giải pháp bảo đảm An sinh xã hội hiện nay", Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2012 12. Nguyễn Tấn Dũng (2010), "Bảo đảm ngày càng tốt hơn An sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020", Tạp chí Cộng sản, số 815(9/2010). 13. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện đải hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. 14. Đảng bộ tỉnh huyện Lệ Thủy (2015), Văn kiện đải hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Văn phòng Trung ương Đảng. Hà Nội 2016. 22. Đảng cộng sản Việt Nam, Bán cáo tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 -2016), NXB CTQG, Hà Nội 2015.. 23. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2012), Giáo trình Hành chính nhà nước. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 24. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2012), Giáo trình Hành chính học. Nxb Giáo dục Việt Nam. 25. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2012), Lao động, tiền lương, An sinh xã hội. Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 26. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III (2012), "Phát triển kinh tế và An sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các tỉnh miền Trung", Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đà Nẵng. 27. Học viện hành chính quốc gia (1994) Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 28. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Chính trị học (2004), Tập bài giảng chính trị. 29. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2012), Lao động, tiền lương, An sinh xã hội. Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 30.Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III (2012), "Phát triển kinh tế và An sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các tỉnh miền Trung", Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đà Nẵng 31. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 32. Luật BHXH, năm 2006 33. Lê Chi Mai (2008), "Chính sách công", Tạp chí Bảo hiểm xã hội (4). 34. Phòng LĐTBXH: Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững 2 năm (2011-2012); phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo năm 2013 và định hướng đến năm 2015, ngày 22/4/2013 35. Phòng LĐTBCH Tác động của chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai Vũ Văn Phúc (chủ biên) (2012), An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020, Nxb CTQG-ST, Hà Nội. 36. Nguyễn Bá Thanh (2010), "Mọi thành quả đều hướng đến mục đích phục vụ nhân dân tốt hơn", Đặc san Báo Đà Nẵng "Đà Nẵng 35 năm thành tựu và phát triển". 37. Nguyễn Đăng Thành (2012), Đánh giá Chính sách công ở Việt Nam - Vấn đề và giải pháp", Tạp chí Cộng sản , số 836 (6-2012), tr 68 - 72. 38. Vũ Nhữ Thăng (2013), Hội thảo đánh giá thi hành pháp luật và pháp luật tài chính trong lĩnh vực an sinh xã hội (ASXH), Bộ Tài chính. 39. Thủ tướng Chính phủ (2011) Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về ban hành chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội. 40. Thủ tướng Chính phủ (2013) Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẩn thực hiện một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công. 41. Thủ tướng Chính phủ (2012) Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và thực hiện một số điều của luật người khuyết tật. 42. Thủ tướng Chính phủ (2013) Quyết định 755/ 2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc, hộ nghèo ở xã đặc biệt khó khăn. 43. UBND huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo Tổng kết phong trào Đền ơn đáp nghĩa 5 năm (2010-2015). 44. UBND huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo kết quả thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2015. 45. UBND huyện Lệ Thủy, (2011), Báo cáo Hội nghị Tổng kết dự án Hệ thống chăm sóc cho trẻ khuyết tật trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2007-2011. 46. UBND huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2001-2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_an_sinh_xa_hoi_doi_voi_nguoi_d.pdf
Luận văn liên quan