Song song với giải pháp vừa nêu trên thì cũng cố và hoàn thiện tổ chức bộ
máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thành phố tinh gọn, hoạt
động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ và ý thức trách
nhiệm cũng là một trong những giải pháp đảm bảo thành công cho công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.
- Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho
người dân có đất bị thu hồi; quỹ được hình thành từ một phần của các khoản tiền sử
dụng đất, tiền thuế đất nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi sử
dụng đất.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ địa chính cơ sở,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai rộng rãi, cập nhật tới người dân.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý
đất đai cho tất cả các xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.122
- Đẩy nhanh tốc độ cấp GCNQSDĐ để người sử dụng đất dễ dàng
thực hiện các QSDĐ.
- Cần trích lại một tỷ lệ nhất định trong nguồn thu tài chính từ đất đai để
đầu tư trực tiếp cho công tác quản lý đất đai của địa phương như mua sắm trang
thiết bị, cung cấp thông tin (tài liệu chuyên môn, pháp luật,.), khen thưởng cho
người có công,.
- Xây dựng các phương án quy hoạch dài hạn, có tính khả thi cao để
người dân có kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý và yên tâm sử dụng đất theo quy
hoạch.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi của thành
phố Quảng Ngãi, với một đối tượng cụ thể là các hoạt động chuyển QSDĐ nông
nghiệp, đất ở và đất vườn, ao liền kề của hộ gia đình, cá nhân, do đó các giải
pháp được đề xuất còn có những hạn chế nhất định. Để đánh giá một cách hệ
thống và toàn diện về thực trạng chuyển QSDĐ, đồng thời có được những giải
pháp đồng bộ cho vấn đề này, cần tiếp tục nghiên cứu với phạm vi và đối tượng
được mở rộng hơn.
Mặc dù tác giả luận văn đã có nhiều cố gắng và nghiên cứu, tìm hiểu trong
quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài nhưng luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp ý kiến từ quý
thầy, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 164 trang
164 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng 
không có giấy tờ về QSDĐ theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai 
năm 2003 (nay là khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013), khi cấp 
GCNQSDĐ thì phải nộp tiền sử dụng đất (nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện 
tích trong hạn mức giao đất ở). Những người sử dụng đất rơi vào trường hợp này 
thường không chấp nhận việc nộp tiền sử dụng đất và lựa chọn việc chuyển 
QSDĐ bằng hình thức trao tay. 
- Về thuế chuyển QSDĐ: Việc tính thuế chuyển QSDĐ (nay là thuế thu 
nhập cá nhân) chỉ tính theo vụ việc mà không phân biệt được giữa trường hợp 
chuyển QSDĐ do nhu cầu sản xuất và đời sống với trường hợp đầu cơ đất đai, 
kinh doanh bất động sản. Từ đó không khuyến khích được việc tập trung đất đai 
cho sản xuất và cải thiện đời sống của đa số nhân dân (ví dụ: hai người chuyển 
đổi đất ở cho nhau thì cả hai bên đều phải chịu thuế chuyển quyền đối với phần 
diện tích đất của mình), không điều tiết được thu nhập của những người đầu cơ, 
kinh doanh bất động sản, lợi dụng tình hình tăng giá đất để kiếm lời. 
6. Công tác tổ chức quản lý việc thực hiện các QSDĐ (quản lý thị trường 
QSDĐ) còn yếu kém. Kết quả điều tra nghiên cứu đã chỉ ra một số tồn tại, yếu 
kém chủ yếu sau đây: 
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Luật Đất đai nói 
chung và những quy định về QSDĐ nói riêng mặc dù đã được quan tâm nhưng 
còn chưa thường xuyên và thiếu kịp thời. Việc ban hành các văn bản quy phạm 
pháp luật để cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của 
tỉnh còn hạn chế. Qua điều tra cho thấy một bộ phận nhân dân vẫn chưa nắm bắt 
được thay đổi về mức thu thuế chuyển QSDĐ, một số trường hợp cán bộ địa 
110 
phương không nắm bắt đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật đang còn hiệu lực thi 
hành hay hết hiệu lực thi hành. 
- Vai trò của cơ quan chuyên môn chưa được phát huy, sự phối hợp giữa 
Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan thuế và UBND các xã phường còn thiếu 
chặt chẽ. Việc UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định thẩm quyền công chứng hợp 
đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các 
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi chỉ do các tổ chức hành 
nghề công chứng thực hiện (Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 04/3/2009 
của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định thẩm quyền công chứng đối với 
hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) đã dẫn đến một số trường 
hợp đất đang tranh chấp nhưng vẫn được chứng nhận Hợp đồng giao dịch (do cơ 
quan công chứng không thực hiện xác minh thông tin địa chính tại UBND các 
xã, phường và Văn phòng đăng ký đất đai). Tình trạng này đã được khắc phục 
sau ngày 22/9/2015. 
- Theo quy định của pháp luật đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai chi 
nhánh thành phố giải quyết việc đăng ký QSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân 
trên địa bàn, nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ, viên chức của đơn vị vẫn còn 
yếu và thiếu so với yêu cầu, trình độ quản lý, năng lực chuyên môn còn hạn chế. 
Do vậy, có một số thời điểm Văn phòng phải giải quyết một lượng công việc 
quá tải, dẫn đến thời gian xử lý các công việc về quản lý đất đai nói chung và 
việc thực hiện các QSDĐ nói riêng bị chậm trễ, thời gian giải quyết kéo dài. 
- Thành phố Quảng Ngãi thực hiện việc luân chuyển cán bộ địa chính 
giữa các xã, phường làm cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã không ổn định, đã 
gây khó khăn cho việc quản lý, nắm bắt và theo dõi một cách liên tục quá trình 
sử dụng, chuyển dịch đất đai, gây thất lạc hồ sơ quản lý đất đai, đặc biệt là việc 
cung cấp thông tin và giải quyết tranh chấp đất đai. 
111 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2: 
Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi 
hành Luật Đất đai đã tạo hành lang pháp lý quan trọng để người sử dụng đất 
thực hiện các quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu việc thực hiện các quyền 
của người sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2016 cho thấy 
mức độ thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại các xã, phường có sự 
khác nhau, mỗi năm cũng có sự khác nhau. 
Đánh giá của chủ sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi khi thực 
hiện các quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2012-2016 cho thấy: về thủ tục hành 
chính và các văn bản hướng dẫn có 40% ý kiến cho rằng đơn giản và rất đơn 
giản. Tuy nhiên chỉ có 16% chủ sử dụng đất đó cho rằng thời gian để hoàn thành 
thủ tục là rất nhanh và nhanh; đồng thời có đến 41% ý kiến cho rằng các khoản 
phí, lệ phí khi thực hiện các quyền còn ở mức cao và rất cao; vẫn còn một bộ 
phận cán bộ (4%) khi tiếp xúc, giao tiếp với người dân có thái độ gây phiền hà. 
Như vậy, các bất cập trong thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá 
nhân chủ yếu trong thủ tục thực hiện quyền sử dụng đất. 
112 
Chương 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
ĐÚNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 
Pháp luật đất đai là một bộ phận cấu thành nên hệ thống pháp luật của 
Nhà nước, do đó, có đầy đủ những thuộc tính của hệ thống pháp luật nói chung 
và một trong những thuộc tính đó là tính thống nhất. Tất cả các hành vi (về quản 
lý và sử dụng đất) của mọi thành viên trong xã hội đều áp dụng chung một hệ 
thống quy phạm pháp luật về đất đai do Nhà nước ban hành, đồng thời không 
cho phép các ngành, địa phương đưa ra những quy định riêng, trái với pháp luật 
đất đai của Nhà nước. 
 Như vậy, mặc dù việc điều tra chỉ thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng 
Ngãi nhưng kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp được đề xuất của 
pháp luật đất đai, những quy định này không chỉ giới hạn trong phạm vi không 
gian của đề tài (thành phố Quảng Ngãi) mà còn có tính chất chung, áp dụng cho 
các địa phương khác. 
3.1. Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất 
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đất đai chiếm một tỷ trọng đáng kể 
và ngày càng tăng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai là rất nặng nề, tuy 
nhiên đầu tư ngân sách cho công tác này chưa tương xứng, chưa có sự khen 
thưởng, động viên kịp thời đối với những người trực tiếp thực hiện các công 
việc chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai. Trong khi đó, đối với một số 
ngành, lĩnh vực chuyên môn khác (thuế, hải quan, công an) đã có quy định trích 
một tỷ lệ nhất định từ các khoản thu để đầu tư trực tiếp cho các hoạt động 
nghiệp vụ và động viên, khen thưởng các cán bộ chuyên môn hoàn thành xuất 
sắc công việc được giao. 
113 
Qua khảo sát cho thấy điều kiện, phương tiện làm việc của Phòng Tài 
nguyên & Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Quảng Ngãi còn 
thiếu. Phòng làm việc chật chội và chưa bố trí được nơi tiếp công dân; các 
phương tiện làm việc còn đơn sơ, thủ công. Đối với cán bộ địa chính xã, phường 
thì các phương tiện, trang thiết bị lại càng thiếu thốn, một bộ phận trình độ 
chuyên môn còn hạn chế. Do đó, cần có quy định trích một tỷ lệ nhất định trong 
nguồn thu tài chính từ đất đai để đầu tư trực tiếp cho công tác quản lý đất đai 
của địa phương như đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị, cung cấp 
thông tin, tài liệu chuyên môn, pháp luật, internet,... 
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền đối với cơ quan chuyên môn trong việc hoàn thiện các thủ tục 
liênquan đến quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện. 
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn Luật Đất đai và các văn bản hướng 
dẫn cho các cán bộ Tài nguyên và Môi trường cơ sở, cũng như cán bộ thụ lý hồ 
sơ giải quyết thủ tục hành chính. 
Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và việc sử dụng cácphần 
mềm chuyên ngành giúp quản lý đất đai được dễ dàng hơn như:Microstation, 
Autocad, Famis, Vilis....... 
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý hoạt động thực hiện các quyền sử dụng đất 
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ địa chính cơ sở. 
- Đẩy nhanh tốc độ cấp GCNQSDĐ để người sử dụng đất dễ dàng 
thực hiện các QSDĐ. 
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn 
nhiều hạn chế, một bộ phận người dân và thậm chí cả cán bộ ở cơ sở vẫn chưa 
nắm bắt được đầy đủ quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói 
chung và trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Do đó, 
bên cạnh việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin, 
114 
cần xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù hợp với nội 
dung quản lý nhà nước về đất đai để cung cấp cho các địa phương. 
- Tăng cường cập nhật, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ 
liệu quản lý đất đai cho các xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi để 
thực hiện tốt công tác đăng ký QSDĐ. 
3.3. Giải pháp về chính sách đất đai 
Qua kết quả đã nêu ở trên, mặc dù tại thành phố Quảng Ngãi, số lượng 
người sử dụng đất nông nghiệp hiện nay không còn nhu cầu sử dụng đất nông 
nghiệp để trực tiếp sản xuất là khá lớn (do chuyển sang nghề khác: công nghiệp, 
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ,...). Những người này hoặc là vẫn tiếp 
tục sử dụng đất nhưng chỉ để là cầm chừng, hiệu quả không cao, hoặc là cho 
những người khác mượn, thuê với mục đích giữ đất, thậm chí có những hộ bỏ 
hoang đất. Họ không muốn chuyển nhượng hay cho thuê trong thời gian dài vì 
tâm lí muốn giữ đất như là một tài sản cố định để đề phòng các trường hợp rủi ro 
hay chờ nhận tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,... Trong khi đó, có 
những hộ thiếu đất để sản xuất (do bị thu hồi đất nông nghiệp hoặc các nguyên 
nhân khác) hoặc có những hộ muốn tích tụ đất để sản xuất nông nghiệp quy mô 
lớn nhưng lại không có cung về đất nông nghiệp trên thị trường. Điều này đã 
dẫn đến sự lãng phí một quỹ đất nông nghiệp nhất định, không thúc đẩy được 
quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ai giỏi 
nghề gì làm nghề ấy cũng như phát triển các mô hình trang trại, sản xuất hàng 
hoá. Do đó cần có giải pháp để tháo gỡ khó khăn nhằm thúc đẩy thị trường 
chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ nông nghiệp theo hướng phân phối hợp lý lại 
quỹ đất giữa các chủ sử dụng đất để phát triển theo hướng chuyên môn hoá 
ngành nghề. 
Xác định giá đất để bồi thường là một vấn đề rất khó, ảnh hưởng đến 
quyền và lợi ích người dân bị thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước, UBND tỉnh cần 
nhanh chóng phối hợp nghiên cứu một cách toàn diện theo hướng đa dạng hoá 
115 
phương thức bồi thường, theo đó cần có chính sách cụ thể để áp dụng điều 73 
Luật đất đai năm 2013 về cơ chế thỏa thuận giữa người có đất bị thu hồi với các 
loại hình doanh nghiệp khi đầu tư các dự án thương mại. 
Bên cạnh các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất dễ 
dàng thực hiện các QSDĐ nêu trên thì quy hoạch sử dụng đất là một công cụ 
hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một 
bước, hoạch định rõ các khu vực cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất giúp cho 
người sử dụng đất có kế hoạch sử dụng đất hợp lý, yên tâm chuyển nhượng, cho 
thuê hay nhận chuyển nhượng, nhận thuê QSDĐ để đầu tư phát triển sản xuất. 
Mặc dù thành phố Quảng Ngãi đã có phương án quy hoạch sử dụng đất giai 
đoạn 2006 - 2010 nhưng trong quá trình thực hiện cho đến nay còn nhiều dự án 
không khả thi, không phù hợp nên đã được điều chỉnh, bổ sung tại phương án 
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020. Việc phương án quy hoạch không 
chắc chắn được thực hiện đã gây ra những cản trở nhất định đến thị trường 
chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ. Do đó, thành phố cần xây dựng phương án 
quy hoạch dài hạn, có tính khả thi cao để người dân yên tâm sử dụng đất theo 
quy hoạch. 
3.4. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai 
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn nhiều 
bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn chưa 
nắm bắt được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói 
chung và trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Do đó, 
ngoài việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin, cần 
xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù hợp với nội 
dung quản lý nhà nước về đất đai để cung cấp cho các địa phương. 
Sau khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật được ban 
hành. UBND thành phố Quảng Ngãi cần có kế hoạch tăng cường việc tuyên 
truyền phổ biến pháp luật trên hệ thống đài truyền thanh đến từng chủ sử dụng 
116 
đất nhằm nâng cao ý thức của người dân đối với việc kê khai hồ sơ chuyển 
quyền theo quy định. 
3.5. Giải pháp đẩy nhanh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
Để thuận lợi cho người dân trong giao dịch bất động sản, trước hết phải bảo 
đảm cho người dân quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để mọi 
giao dịch trên cơ sở một hệ thống hàng hóa và các quan hệ trao đổi công khai, 
ổn định lành mạnh và hợp pháp. Do vậy, việc tạo lập tính chất pháp lý cho hàng 
hóa bất động sản trước hết là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền 
sở hữu nhà, đóng vai trò hết sức quan trọng. 
Để việc thực hiện các quyền sử dụng đất được dễ dàng, cần đẩy nhanh tiến độ 
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các trường 
hợp sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ. 
Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng biến đổi không ngừng và đòi hỏi 
sự đáp ứng của bộ máy Nhà nước ngày càng tiến bộ và phát triển. Do đó, nếu 
không cải cách thủ tục hành chính thì không thể đáp ứng và phù hợp với yêu cầu 
thực tế. Trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi, nhu cầu thực hiện QSDĐ đang rất 
cao, nhất là chuyển nhượng QSDĐ và thế chấp (hoặc bảo lãnh) QSDĐ. Muốn 
giải quyết tình trạng này, trước hết huyện và Thành phố cần cải cách mạnh mẽ 
thủ tục hành chính, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp thực hiện nhằm đơn 
giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện để người sử dụng đất thực hiện 
quyền SDĐ được thuận lợi, nhanh chóng. Tiến hành thực hiện dịch vụ công về 
đất đai như cung cấp thông tin về quy hoạch, thông tin về đất đai, hỗ trợ pháp lý 
trong các giao dịch đất đai, trong việc thực hiện thủ tục hành chính pháp lý trong 
chuyển nhượng đất đai. 
3.6. Giải pháp về cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin 
Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi sự đáp ứng của 
bộ máy Nhà nước ngày càng tiến bộ và phù hợp với sự phát triển của xã hội. Do 
đó, nếu không cải cách thủ tục hành chính thì không thể đáp ứng và phù hợp với 
117 
yêu cầu thực tế. Trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, nhu cầu thực hiện QSDĐ 
đang rất cao, nhất là chuyển nhượng QSDĐ và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng 
QSDĐ. Muốn giải quyết tình trạng này, trước hết UBND Thành phố Quảng 
Ngãi cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, nghiên cứu và đề xuất các biện 
pháp thực hiện nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện để 
người sử dụng đất thực hiện quyền SDĐ được thuận lợi, nhanh chóng. Đặc biệt, 
là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thuế. Bởi vì, sau khi Văn 
phòng Đăng ký đất đai thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động (chuyển 
nhượng) quyền sử dụng đất và chuyển thông tin thuế đến Chi Cục thuế thành 
phố để xác định nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên, Chi Cục thuế hẹn trả kết quả 
trong thời hạn 05 ngày làm việc. Do đó, ảnh hưởng đến việc đẩy nhanh tiến độ 
cải cách thủ tục hành chính. 
 Tiến hành thực hiện dịch vụ công về đất đai như cung cấp thông tin về quy 
hoạch, thông tin về đất đai, hỗ trợ pháp lý trong các giao dịch về đất đai... 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai có vai trò quan 
trọng, tạo bước đột phá trong công tác quản lý, cải cách thủ tục hành chính. 
Trong thời gian qua, thành phố Quảng Ngãi đã tăng cường ứng dụng nhiều phần 
mềm liên quan tới xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ thống thông tin đất đai. 
Các phần mềm và CSDL này đã hỗ trợ tích cực trong quá trình thực hiện nhiệm 
vụ chuyên môn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai trong tình hình hiện 
nay. Đặc biệt, thành phố Quảng Ngãi đang được Sở Tài nguyên và Môi trường 
tỉnh triển khai thực hiện “Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất 
đai Việt Nam (VLAP)” . Việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giải 
quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí và 
tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước về đất đai, tạo thuận 
tiện cho người dân. 
118 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1.kẾT LUẬN 
- Với vị trí thuận lợi, thành phố Quảng Ngãi có tốc độ đô thị hóa khá 
nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh sang công nghiệp, thương mại dịch vụ. 
Kết quả điều tra ở các điểm nghiên cứu cho thấy số lượng các giao dịch về đất 
đai (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp QSDĐ) ngày càng gia tăng. 
- Các giao dịch về đất đai tại thành phố Quảng Ngãi diễn ra rất sôi động, 
làm cho thị trường về bất động sản nóng lên và nhu cầu về nhà ở tăng cao. Bên 
cạnh đó, nhiều nhà đầu tư bất động sản tăng cường đầu cơ, tích tụ đất đai nhiều. 
Do đó, nhu cầu đăng ký lần đầu về cấp GCNQSDĐ là rất lớn. Kết quả là số 
lượng hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu của hộ gia đình, cá nhân nộp quá nhiều 
nhưng cơ quan Nhà nước chưa giải quyết đảm bảo được thời gian theo đúng quy trình. 
- Qua điều tra cho thấy, phần lớn người dân ủng hộ chủ trương thu hồi đất 
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công 
cộng và để thực hiện các dự án phát triển kinh tế; công tác thu hồi đất và giải 
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi được thực hiện tương đối 
nhanh và theo đúng quy định của pháp luật. 
Tuy nhiên, bảng giá đất do UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành còn thấp, 
chưa theo sát thị trường. Do vậy, khi được áp dụng để tính toán nghĩa vụ tài 
chính về sử dụng đất đai đã gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, nhưng nếu 
khi dùng mức giá thấp này để tính toán giá bồi thường thì người bị thu hồi đất 
lại không đồng ý, dẫn đến phát sinh khiếu kiện và ảnh hưởng đến tiến độ giải 
phóng mặt bằng. Mặt khác, theo quy định đối với trường hợp thu hồi đất nông 
nghiệp của hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước 
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, nhưng cho đến nay tại 
thành phố Quảng Ngãi vẫn chưa có các chính sách thích hợp để giải quyết việc 
làm cho những người thuộc diện này. 
119 
- Tình hình giao dịch về QSDĐ diễn ra ở các xã, phường có mức độ phát 
triển khác nhau thì khác nhau. Các địa phương ở trung tâm thành phố có điều 
kiện kinh tế tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển (các phường Lê 
Hồng Phong, Trương Quang Trọng) thì các giao dịch về đất đai diễn ra sôi động 
hơn các xã ở nông thôn (như xã Nghĩa Dõng). 
- Tại thành phố Quảng Ngãi các hộ gia đình, cá nhân chủ yếu thực hiện 6 
QSDĐ là: quyền chuyển đổi; quyền chuyển nhượng; quyền cho thuê; quyền thừa 
kế; quyền tặng cho và quyền thế chấp, góp vốn (trong đó quyền chuyển đổi và 
cho thuê được thực hiện không đáng kể). Tình trạng giao dịch QSDĐ không làm 
thủ tục khai báo ở thành phố Quảng Ngãi vẫn diễn ra nhưng có xu hướng giảm 
dần. 
- Qua nghiên cứu ở thành phố Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2012 - 
2016 cho thấy một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng người sử dụng đất 
không khai báo khi thực hiện các QSDĐ là: 
+ Ý thức của một bộ phận người sử dụng đất trong việc tuân thủ các quy 
định của pháp luật đất đai nói chung và các quy định về QSDĐ nói riêng còn 
hạn chế. 
+ Công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm trong khi đây là giấy tờ bắt buộc 
phải có để thực hiện các QSDĐ theo đúng quy định của pháp luật. 
+ Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các QSDĐ còn yếu kém, trình 
độ chuyên môn của cán bộ quản lý đất đai ở cấp xã còn hạn chế. Những quy 
định trong việc thực hiện các QSDĐ chậm được phổ biến đến cơ sở, tài liệu 
cung cấp cho địa phương còn thiếu, chưa kịp thời và không được cập nhật 
thường xuyên. 
+ Các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các QSDĐ còn rườm rà, 
phức tạp và thường xuyên thay đổi khiến người dân gặp khó khăn trong việc cập 
nhật và thực hiện: 15% số hộ cho rằng thủ tục thực hiện QSDĐ phức tạp; 
29,17% số hộ cho rằng thời gian hoàn thành các thủ tục dài; 23,33% số hộ cho 
120 
rằng các văn bản hướng dẫn khó hiểu; 16,67% số hộ trả lời là khó thực hiện các 
quy định về QSDĐ và 16,66% số hộ cho rằng các loại phí, lệ phí, thuế chuyển 
QSDĐ còn cao. 
2.KIẾN NGHỊ 
Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tăng cường công tác phối 
hợp giữa UBND thành phố Quảng Ngãi với các sở ngành của tỉnh, với chủ đầu 
tư, cơ quan lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng với địa phương để 
kịp thời giải quyết các vướng mắc về cơ chế bồi thường giải phóng mặt bằng 
phát sinh từ thực tiễn. Định kỳ hàng tuần, tháng tổ chức họp trực báo về tiến độ 
thực hiện các dự án. 
- Đổi mới tuyên truyền, tích cực phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật 
về đất đai. Công tác tuyên truyền phải được xác định là khâu then chốt nhằm 
nâng cao nhận thức của người có đất bị thu hồi, đất trong dự án. Do đó cần tăng 
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức quần 
chúng trong hệ thống chính trị, từ cơ sở đến đến thành phố, tuyên truyền bằng 
nhiều hình thức tới toàn thể đảng viên, nhân dân, đến từng thôn xóm, đến từng 
tổ dân phố, hiểu được chủ trương đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, 
tuyên truyền,vận động thuyết phục bằng nhiều hình thức tới các đối tượng có đất 
bị thu hồi, trước hết là những cán bộ, đảng viên, quần chúng gương mẫu nhận 
thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi trong việc chấp hành chủ trương thu 
hồi đất của nhà nước. 
- Cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định 
cư. Thành phố Quảng Ngãi lấy năm 2017 là năm thực hiện tốt công tác bồi 
thường giải phóng mặt bằng. Do đó thủ tục hành chính trong thu hồi đất, bồi 
thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo công khai quy trình thủ tục, thời gian giải 
quyết, công khai minh bạch kết quả kiểm kê, phương án, chính sách, đơn giá áp 
dụng. Tiếp và hướng dẫn, giải thích các phản ảnh, kiến nghị của công dân ngay 
121 
khi phát sinh từ cơ sở, các ngành các cấp không đùn đẩy né tránh. Xác định rõ 
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu chính quyền địa phương, các tổ chức 
làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải pháp mặt bằng phải có trách 
nhiệm giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân. Khi cần, đối thoại trực 
tiếp, giải thích chính sách cho người dân hiểu. Đối với những kiến nghị vượt 
thẩm quyền phải phân nhóm, báo cáo cấp thẩm quyền giải quyết kịp thời. Các 
cơ quan tham mưu cho UBND thành phố phải xác định rõ lỗi thuộc về phía 
người chịu trách nhiệm bồi thường hay của người có đất bị thu hồi để đề xuất 
biện pháp giải quyết hợp lý, đúng đắn, khách quan và hiệu quả. Kiên quyết áp 
dụng các biện pháp mạnh đối với các trường hợp đã tính đúng, đủ về khối 
lượng, đảm bảo đúng chế độ chính sách, đã giải thích vận động, đối thoại công 
khai, nhưng vẫn cố tình kiến nghị, không thực hiện việc nhận tiền, bàn giao mặt 
bằng. 
Song song với giải pháp vừa nêu trên thì cũng cố và hoàn thiện tổ chức bộ 
máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thành phố tinh gọn, hoạt 
động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ và ý thức trách 
nhiệm cũng là một trong những giải pháp đảm bảo thành công cho công tác bồi 
thường giải phóng mặt bằng. 
- Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho 
người dân có đất bị thu hồi; quỹ được hình thành từ một phần của các khoản tiền sử 
dụng đất, tiền thuế đất nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi sử 
dụng đất. 
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ địa chính cơ sở, 
tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai rộng rãi, cập nhật tới người dân. 
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý 
đất đai cho tất cả các xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 
122 
- Đẩy nhanh tốc độ cấp GCNQSDĐ để người sử dụng đất dễ dàng 
thực hiện các QSDĐ. 
- Cần trích lại một tỷ lệ nhất định trong nguồn thu tài chính từ đất đai để 
đầu tư trực tiếp cho công tác quản lý đất đai của địa phương như mua sắm trang 
thiết bị, cung cấp thông tin (tài liệu chuyên môn, pháp luật,...), khen thưởng cho 
người có công,... 
- Xây dựng các phương án quy hoạch dài hạn, có tính khả thi cao để 
người dân có kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý và yên tâm sử dụng đất theo quy 
hoạch. 
- Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi của thành 
phố Quảng Ngãi, với một đối tượng cụ thể là các hoạt động chuyển QSDĐ nông 
nghiệp, đất ở và đất vườn, ao liền kề của hộ gia đình, cá nhân, do đó các giải 
pháp được đề xuất còn có những hạn chế nhất định. Để đánh giá một cách hệ 
thống và toàn diện về thực trạng chuyển QSDĐ, đồng thời có được những giải 
pháp đồng bộ cho vấn đề này, cần tiếp tục nghiên cứu với phạm vi và đối tượng 
được mở rộng hơn. 
Mặc dù tác giả luận văn đã có nhiều cố gắng và nghiên cứu, tìm hiểu trong 
quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài nhưng luận văn khó tránh khỏi những 
thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp ý kiến từ quý 
thầy, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Xuân Bá và các cộng sự (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường bất 
động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà 
Nội, tr. 39 - 48. 
2. Hoàng Huy Biều (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của 
vương quốc Thái Lan", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình 
sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và 
Hợp tác Quốc tế. 
3. Bộ luật dân sự (1995), (2005) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo Tổng kết tình hình thi hành 
Luật Đất đai 2003 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai. 
5. Nguyễn Đình Bồng và các tác giả (2005), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ 
thuật để tài cấp nhà nước Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hình 
thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Trung tâm Điều tra Quy 
hoạch Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội. 
6. Nguyễn Đình Bồng (2006), "Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng 
đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay", Hội thảo khoa học Thị trường bất động 
sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà Nội. 
7. Đào Trung Chính (2005), “Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong thị 
trường bất động sản”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (5/2005), tr. 48 - 51. 
8. Trần Thị Minh Hà (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của 
Ôxtrâylia", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất 
đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác 
Quốc tế. 
9. Hiến pháp Việt Nam năm 1980, 1992 (1995), NXB Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
10. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của 
vương quốc Thụy Điển", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình 
sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và 
Hợp tác Quốc tế. 
11. Luật Đất đai 1987 (1992), Tổng cục Quản lý ruộng đất, Hà Nội. 
12. Luật Đất đai 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001 (2002), NXB Bản 
Đồ, Hà Nội. 
13. Luật Đất đai 2003 (2004), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
14. Luật Đất đai 2003 (2014), NXB Lao động – Xã hội.[1c]. 
15. Nguyễn Thị Mai (2002), “Hướng hoàn thiện pháp luật về đất đai”, Hội 
thảo Chính sách pháp luật đất đai và thị trường bất động sản, (11/2002), Hà 
Nội. 
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quảng Ngãi (2014), Báo cáo 
về công tác tài nguyên, môi trường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 
17. Đinh Dũng Sỹ (2003), “Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền 
sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước 
và Pháp luật, (10/2003), tr. 55 - 64. 
18. Lưu Quốc Thái (2006), “Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài 
vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 
(8/2006), tr. 43 - 44. 
19. Tìm hiểu những quy định mới về đất đai (2004), NXB Lao động, Hà Nội. 
20. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005), Giáo trình thị trường bất 
động sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 26 - 27; tr.33 - 34. 
21. Chu Tuấn Tú (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của liên 
bang malaixia", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử 
dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và 
Hợp tác Quốc tế. 
22. Nguyễn Quang Tuyến (2009) - Đại học Luật Hà Nội, Nguyễn Xuân Trọng 
- Vụ Chính sách Pháp chế, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi 
trường, Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 
23. Tổng cục địa chính - Viện nghiên cứu địa chính (2003), Điều tra nghiên 
cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư. 
24. Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tình hình thực hiện 
kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2015 và nhiệm vụ pháp triển 
năm 2016. 
24. Uỷ ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi (2014), Báo cáo về việc thực hiện 
kế hoạch số 32/KH-ĐKS ngày 20/8/2014 của Đoàn khảo sát Hội đồng nhân dân 
tỉnh về kế hoạch khảo sát tình hình thực hiện một số cơ chế, chính sách khuyến 
khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. 
26. UBND thành phố Quảng Ngãi, Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất 
đai các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2011, 2012, 2013 trên địa bàn thành phố 
Quảng Ngãi. 
27. UBND thành phố Quảng Ngãi, Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng 
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố 
Quảng Ngãi. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 01. Thông tin chung về các hộ điều tra ở 3 xã, phường. 
Phụ lục 02. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền chuyển đổi QSDĐ tại 3 xã, 
phường điều tra. 
Phụ lục 3. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại 3 xã, 
phường điều tra. 
Phụ lục 4. Tổng hợp lý do chuyển nhượng QSDĐ tại 3 xã, phường. 
Phụ lục 5. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền cho thuê QSDĐ tại 3 xã, phường 
điều tra. 
Phụ lục 6. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ tại 3 xã, phường 
điều tra. 
Phụ lục 7. Tình hình thực hiện quyền tặng, cho QSDĐ tại 3 xã, phường điều tra. 
Phụ lục 8. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền thế chấp, góp vốn bằng giá trị 
QSDĐ tại 3 xã, phường điều tra. 
Phụ lục 9. Tổng hợp lý do thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ theo xã, 
phường. 
Phụ lục 10. Tổng hợp tình hình thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân tại 3 xã, 
phường điều tra. 
Phụ lục 11. Ý kiến của hộ gia đình cá nhân về việc thực hiện các QSDĐ. 
Phụ lục 1. Thông tin chung về các hộ điều tra ở 03 xã, phường 
Hạng mục 
Đơn 
vị 
Lê Hồng 
Phong 
Trương 
Quang 
Trọng 
Nghĩa Dõng Tổng số Tỷ lệ (%) 
1, Tổng số hộ Hộ 40 40 40 120 100,00 
Chủ hộ là nam giới Hộ 27 23 30 80 66,67 
Chủ hộ là nữ giới Hộ 13 17 10 40 33,33 
2, Phân loại hộ (theo mã ngành nghề chính) Hộ 40 40 40 120 100,00 
Sản xuất nông nghiệp, đánh bắt thuỷ sản Hộ 10 15 24 49 40,83 
Cán bộ Hộ 7 6 2 15 12,5 
Kinh doanh dịch vụ Hộ 13 9 3 25 20,84 
Hưu trí, già yếu Hộ 6 8 7 21 17,5 
Công nhân Hộ 2 0 1 3 2,5 
Loại tổng hợp Hộ 2 2 3 7 5,83 
3, Số hộ được Nhà nước giao, cho thuê đất 
nông nghiệp 
Hộ 
17 
13 
29 59 49,17 
DT đất nông nghiệp được giao, cho thuê m2 40.983,0 27.356,5 85.383,0 153.722,5 
DT Đất nông nghiệp được giao, cho thuê bình m2 2.410,7 2.104,3 2.944,2 2.605,5 
Hạng mục 
Đơn 
vị 
Lê Hồng 
Phong 
Trương 
Quang 
Trọng 
Nghĩa Dõng Tổng số Tỷ lệ (%) 
quân/hộ 
DT Đất nông nghiệp nhận chuyển quyền m2 0,0 0,0 0,0 0 
DT Đất nông nghiệp đã chuyển quyền m2 0,0 0,0 0,0 0 
DT Đất nông nghiệp bị thu hồi m2 14.589,9 7.532,5 18.728,3 6.672,2 
Tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng m2 26.393,1 19.824,0 66.654,7 104.775,7 
Bình quân DT đất nông nghiệp đang sử 
dụng/hộ 
m2 
1552,5 1.524,9 2298,4 1.563,8 
Hộ có DT đất nông nghiệp đang sử dụng <500 
m2 
Hộ 1 
0 0 
1 0,83 
Hộ có DT đất nông nghiệp đang sử dụng 500 - 
1000 m2 
Hộ 3 
2 6 
11 9,17 
Hộ có DT đất nông nghiệp đang sử dụng 
>1000 m2 
Hộ 13 
11 23 
47 39,17 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 2. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền chuyển đổi QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, phường Loại đất 
Tổng 
số 
trường 
hợp 
chuyển 
đổi 
(TH) 
Diện 
tích 
(m2) 
Tình hình thực hiện quyền chuyển đổi 
(TH) 
Thực trạng giấy tờ tại thời 
điểm thực hiện quyền chuyển 
đổi (TH) 
Hoàn 
tất tất 
cả các 
thủ 
tục 
Có 
khai 
báo tại 
UBND 
cấp xã 
Giấy tờ 
viết tay 
có 
người 
làm 
chứng 
Giấy 
tờ 
viết 
tay 
Khôn
g có 
giấy 
tờ 
cam 
kết 
Giấy 
chứng 
nhận 
QSDĐ 
QĐ 
giao 
đất, 
giấy tờ 
hợp 
pháp 
khác 
Không có 
giấy tờ 
Chánh Lộ 
Đất ở, đất vườn 3 630,4 0 0 1 2 0 1 0 2 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 3 630,4 0 0 1 2 0 1 0 2 
Tịnh Ấn 
Tây 
Đất ở, đất vườn 2 142,6 0 0 2 0 0 2 0 0 
Đất nông 
nghiệp 
0 0,0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 2 142,6 0 0 2 0 0 2 0 0 
Nghĩa 
Dũng 
Đất ở, đất vườn 4 1.278,0 0 0 0 4 0 4 0 0 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 4 1.278,5 0 0 0 4 0 4 0 0 
Tổng 
Đất ở, đất 
vườn 9 2.051,0 0 0 3 6 0 7 0 2 
Đất nông 
nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 9 2.051,0 0 0 3 6 0 7 0 2 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 3. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, 
phường 
Loại đất 
Tổng số 
trường 
hợp 
chuyển 
nhượng 
(TH) 
Diện 
tích 
(m2) 
Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng 
(TH) 
Thực trạng giấy tờ tại thời điểm 
thực hiện quyền chuyển nhượng 
(TH) 
Hoàn 
tất tất 
cả các 
thủ tục 
Có 
khai 
báo tại 
UBND 
cấp xã 
Giấy tờ 
viết tay 
có người 
làm 
chứng 
Giấy 
tờ viết 
tay 
Không 
có giấy 
tờ cam 
kết 
Giấy 
chứng 
nhận 
QSDĐ 
QĐ giao 
đất, giấy 
tờ hợp 
pháp khác 
Không 
có giấy 
tờ 
Lê Hồng 
Phong 
Đất ở, đất vườn 25 14.785,5 12 3 0 10 0 12 4 9 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 25 14.785,5 12 3 0 10 0 12 4 9 
Trương 
Quang 
Trọng 
Đất ở, đất vườn 27 10.320,2 17 1 0 9 0 17 8 2 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 27 10.320,2 17 1 0 9 0 17 8 2 
Nghĩa Đất ở, đất vườn 16 9.287,9 13 0 0 3 0 13 2 1 
Dõng Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 16 9.287,9 13 0 0 3 0 13 2 1 
Tổng 
Đất ở, đất 
vườn 68 34.392,6 42 4 0 22 0 42 14 12 
Đất nông 
nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 
Tổng 68 34.392,6 42 4 0 22 0 42 14 12 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Phụ lục 4. Tổng hợp lý do chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại 03 xã, phường 
Tiêu chí 
Lê 
Hồng 
Phong 
Trương 
Quang 
Trọng 
Nghĩa 
Dõng 
Tổng Tỷ lệ (%) 
I. Tổng số trường hợp 
chuyển nhượng (TH) 
25 27 16 68 100,00 
II. Lí do chuyển nhượng 
(TH) 
1. Chuyển nơi ở mới 2 2 0 4 5,88 
2. Thiếu hoặc không có 
khả năng lao động 
1 2 0 3 4,,41 
3. Lấy tiền đầu tư SXKD 9 10 5 24 35,29 
4. Lấy tiền để xây dựng 7 6 2 15 22,06 
5. Lấy tiền mua vật dụng 2 1 3 6 8,82 
6. Lấy tiền trả nợ 3 3 3 9 13,25 
7. Lấy tiền gửi tiết kiệm 0 0 0 0 0 
8. Lấy tiền chi cho cuộc 
sống hàng ngày 
1 3 1 5 7,35 
9. Lý do khác 0 0 2 2 2,94 
II. Quan hệ với người 
chuyển nhượng (TH) 
1. Anh, chị, em ruột; bố 
mẹ, con 
4 1 0 5 7,35 
2. Họ hàng, bạn bè 3 1 2 6 8,82 
3. Người quen biết 3 6 1 10 14,71 
4. Người không quen biết 15 19 13 47 69,12 
5. Đối tượng khác 0 0 0 0 0 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu 
điều tra) 
Phụ lục 5. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền cho thuê QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, 
phường 
Loại đất 
Tổng 
số 
trường 
hợp 
cho 
thuê 
(TH) 
Diện 
tích 
(m2) 
Thời hạn cho 
thuê (TH) 
Tình hình thực hiện quyền cho 
thuê (TH) 
Thực trạng giấy tờ tại 
thời điểm thực hiện 
quyền cho thuê (TH) 
<1 
năm 
1-3 
năm 
>3 
năm 
Hoàn 
tất 
tất cả 
các 
thủ 
tục 
Giấy tờ 
viết tay 
có 
người 
làm 
chứng 
Giấy 
tờ 
viết 
tay 
Không 
có giấy 
tờ cam 
kết 
Giấy 
chứng 
nhận 
QSDĐ 
QĐ giao 
đất, 
giấy tờ 
hợp 
pháp 
khác 
Không 
có 
giấy 
tờ 
Lê Hồng 
Phong 
Đất ở, đất 
vườn 
1 1.560,0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 
Đất nông 
nghiệp 
3 3.258,2 0 3 0 0 0 3 0 3 0 0 
Tổng 4 4.818,2 0 3 1 0 0 4 0 4 0 0 
Trương 
Quang 
Đất ở, đất 
vườn 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Trọng Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Nghĩa 
Dõng 
Đất ở, đất 
vườn 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đất nông 
nghiệp 
4 4.631,3 0 4 0 0 0 4 0 4 0 0 
Tổng 4 4.631,3 0 4 0 0 0 4 0 4 0 0 
Tổng 
Đất ở, đất 
vườn 
1 1.560,0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 
Đất nông 
nghiệp 
7 7.889,5 0 7 0 0 0 7 0 7 0 0 
Tổng 8 9.449,5 0 7 1 0 0 8 0 8 0 0 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 6. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, 
phường 
Loại đất 
Tổng số 
trường 
hợp thừa 
kế (TH) 
Diện tích 
(m2) 
Tình hình thực hiện quyền 
thừa kế (TH) 
Thực trạng giấy tờ 
tại thời điểm thực hiện quyền thừa kế 
(TH) 
Hoàn 
tất tất 
cả các 
thủ tục 
Chưa 
thực 
hiện đầy 
đủ 
Không 
khai 
báo 
Giấy chứng 
nhận QSDĐ 
QĐ giao đất, 
giấy tờ hợp 
pháp khác 
Không có 
giấy tờ 
Lê Hồng 
Phong 
Đất ở, đất vườn 12 1.421,4 10 2 0 10 0 2 
Đất nông 
nghiệp 
2 1.899,1 0 0 2 2 0 0 
Tổng 14 6.820,5 10 2 2 12 0 2 
Trương 
Quang 
Trọng 
Đất ở, đất vườn 7 2.326,2 3 1 3 5 0 2 
Đất nông 
nghiệp 
2 852,7 0 2 0 1 0 1 
Tổng 9 3.178,9 3 3 3 6 0 3 
Nghĩa Đất ở, đất vườn 8 5.726,7 4 0 4 8 0 0 
Dõng Đất nông 
nghiệp 
5 3.221,5 0 1 4 1 0 4 
Tổng 13 8.948,2 4 1 8 9 0 4 
Tổng 
Đất ở, đất vườn 27 12.974,3 17 3 7 23 0 4 
Đất nông 
nghiệp 9 5.793,3 0 3 6 4 0 5 
Tổng 36 18.947,6 17 6 13 27 0 9 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 7. Tình hình thực hiện quyền tặng, cho QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, 
phường 
Loại đất 
Tổng 
số 
trường 
hợp 
tặng, 
cho 
(TH) 
Diện tích 
(m2) 
Tình hình thực hiện quyền tặng, cho 
(TH) 
Thực trạng giấy tờ tại thời 
điểm 
thực hiện quyền tặng, cho 
(TH) 
Hoàn 
tất cả 
các 
thủ 
tục 
Chỉ 
khai 
báo tại 
UBND 
cấp xã 
Giấy tờ 
viết tay 
có 
người 
làm 
chứng 
Giấy 
tờ 
viết 
tay 
Khôn
g có 
giấy 
tờ 
cam 
kết 
Giấy 
chứng 
nhận 
QSDĐ 
QĐ giao 
đất, giấy 
tờ hợp 
pháp 
khác 
Không 
có giấy 
tờ 
Lê Hồng 
Phong 
Đất ở, đất vườn 21 5.431,1 15 0 0 6 0 12 0 9 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 21 5.431,1 15 0 0 6 0 12 0 9 
Trương 
Quang 
Trọng 
Đất ở, đất vườn 19 4.216,0 12 0 0 7 0 15 0 4 
Đất nông 
nghiệp 
0 0,0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 19 4.216,0 12 0 0 7 0 15 0 4 
Nghĩa 
Dõng 
Đất ở, đất vườn 8 1.023,3 4 0 0 4 0 7 0 1 
Đất nông 
nghiệp 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 8 1.023,3 4 0 0 4 0 7 0 1 
Tổng 
Đất ở, đất vườn 48 10.670,4 31 0 0 17 0 34 0 14 
Đất nông 
nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 48 10.670,4 31 0 0 17 0 34 0 14 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 8. Tổng hợp tình hình thực hiện quyền thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ tại 03 xã, phường điều tra 
Xã, 
phường 
Loại đất 
Tổng số 
trường 
hợp thế 
chấp, 
góp vốn 
(TH) 
Diện 
tích 
(m2) 
Thời hạn thế 
chấp, góp vốn 
(TH) 
Tình hình thực hiện 
quyền thế chấp, góp vốn 
(TH) 
Thực trạng giấy tờ tại thời điểm 
thực hiện quyền thế chấp, góp 
vốn(TH) 
<1 
năm 
1-3 
nă
m 
>3 
năm 
Hoàn 
tất tất 
cả các 
thủ tục 
Giấy tờ 
viết tay 
có người 
làm 
chứng 
Giấy 
tờ 
viết 
tay 
Giấy 
chứng 
nhận 
QSDĐ 
QĐ giao 
đất, giấy 
tờ hợp 
pháp khác 
Không 
có giấy 
tờ 
Lê 
Hồng 
Phong 
Đất ở, đất vườn 30 6.378,2 7 19 4 28 2 0 30 0 0 
Đất nông nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 30 6.378,2 7 19 4 28 2 0 30 0 0 
Trương 
Quang 
Trọng 
Đất ở, đất vườn 26 4.595,7 13 8 5 24 2 0 26 0 0 
Đất nông nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 26 4.595,7 13 8 5 24 2 0 26 0 0 
Nghĩa 
Dõng 
Đất ở, đất vườn 8 2.728,0 3 4 1 7 0 1 8 0 0 
Đất nông nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 8 2.728,0 3 4 1 7 0 1 8 0 0 
Tổng 
Đất ở, đất vườn 
64 
14.601,
9 23 31 10 59 4 1 64 0 0 
Đất nông nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổng 
64 
14.601,
9 23 31 10 59 4 1 64 0 0 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Phụ lục 9. Tổng hợp lý do thế chấp, góp vốn QSDĐ theo 03 xã, phường 
Tiêu chí 
Lê 
Hồng 
Phong 
Trươn
g 
Quang 
Trọng 
Nghĩa 
Dõng 
Tổng 
Tỷ lệ 
(%) 
I. Tổng số trường hợp thế chấp, 
góp vốn (TH) 
30 26 8 64 100,00 
1. Thế chấp, góp vốn bằng đất 
trồng lúa 
0 0 0 0 0,00 
2. Thế chấp, góp vốn bằng đất ở 
và đất vườn, ao liền kề 
30 26 8 64 100,00 
II. Lí do thế chấp, góp vốn (TH) 
1. Vay vốn đầu tư sản xuất, kinh 
doanh 
23 21 6 50 78,13 
2. Lý do khác 7 5 2 14 21,87 
III. Đối tượng nhận thế chấp, góp 
vốn (TH) 
1. Tổ chức tín dụng 28 24 7 59 92,19 
2. Cá nhân 2 2 1 5 7,81 
3. Đối tượng khác 0 0 0 0 0 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều 
tra) 
Phụ lục 10. Tổng hợp tình hình thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân tại 03 xã, phường điều tra 
Hạng mục 
Đơn 
vị 
Nghĩa 
Dõng 
Lê 
Hồng 
Phong 
Trương 
Quang 
Trọng 
Tổng số 
Tỷ lệ 
(%) 
1. Tổng số hộ bị thu hồi đất Hộ 24 15 9 48 
2. Diện tích đất bị thu hồi m2 37.456,6 27.389,0 13.558,5 78404,1 
3. Tình hình thu hồi đất sản xuất nông nghiệp 
Số hộ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp Hộ 12 8 5 25 100,00 
DT đất nông nghiệp được giao, cho thuê m2 35.128,8 23.428,4 14.479,0 73.036,2 
DT Đất nông nghiệp bị thu hồi m2 18.728.3 14.589,9 7.532,5 40.850,7 
DT Đất nông nghiệp nhận chuyển quyền m2 0,0 0,0 0,0 0 
DT Đất nông nghiệp đã chuyển quyền m2 0,0 0,0 0,0 0 
Tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng m2 16.400,5 8.838,5 6.946,5 32.185,5 
DT đất nông nghiệp đang sử dụng/hộ bị thu hồi m2 1.367,0 1.104,8 1.389,3 1.287,4 
Số hộ bị thu hồi diện tích dưới 30% Hộ 11 8 5 24 96,0 
Số hộ bị thu hồi diện tích từ 30% - 70% Hộ 0 0 0 0 0 
Số hộ bị thu hồi diện tích trên 70% Hộ 1 0 0 1 4,0 
2. Tình trạng việc làm sau khi mất đất nông Hộ 12 8 5 25 100,00 
nghiệp 
Tiếp tục sản xuất nông nghiệp Hộ 9 4 0 13 52,0 
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Hộ 0 0 0 0 0 
Kinh doanh dịch vụ, thương mại Hộ 1 2 2 5 20,0 
Nghề tổng hợp Hộ 2 2 3 7 28,0 
 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Phụ lục 11. Ý kiến của hộ gia đình cá nhân về việc thực hiện các quyền sử dụng đất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
S
T
T 
Chỉ tiêu đánh 
giá 
Đánh 
giá 
Số 
ngư
ời 
Tỷ lệ 
(%) 
Đánh 
giá 
Số 
ngư
ời 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Đán
h 
giá 
Số 
ngư
ời 
Tỷ lệ 
(%) 
Đánh 
giá 
Số 
ngườ
i 
Tỷ 
lệ 
(%
) 
Đán
h 
giá 
Số 
ngư
ời 
Tỷ 
lệ 
(%) 
1 
Giá đất (giá 
QSDĐ ) trên thị 
trường 
Cao 27 22,5 
Vừa 
phải 
55 
45,8
3 
Thấ
p 
23 19,17 
Rất 
thấp 
3 2,5 
Khá
c 
12 8,33 
2 
Giá bồi thường 
đất do Nhà nước 
quy định 
Cao 7 5,83 
Vừa 
phải 
28 
23,3
3 
Thấ
p 
62 51,67 
Rất 
thấp 
21 
17,
5 
Khá
c 
2 1,67 
3 
Thủ tục thực 
hiện các QSDĐ 
Đơn 
giản 
25 20,83 
Bình 
thường 
69 57,5 
Phứ
c tạp 
18 15,0 
Rất 
phức 
tạp 
5 
4,1
7 
Khá
c 
3 1,25 
4 
Thời gian để 
hoàn thành các 
thủ tục 
Nhan
h 
chóng 
13 10,83 
Bình 
thường 
65 
54,1
7 
Dài 35 29,17 Rất dài 3 2,5 
Khá
c 
4 0,83 
5 Các văn bản Dễ 12 10,0 Hiểu 75 62,5 Khó 28 23,33 Rất 2 1,6 Khá 3 2,08 
hướng dẫn hiểu được hiểu khó 7 c 
6 
Khả năng thực 
hiện các quy 
định 
Dễ 
thực 
hiện 
17 14,16 
Thực 
hiện 
được 
72 60,0 Khó 20 16,67 
Rất 
khó 
6 5,0 
Khá
c 
5 4,16 
7 
Phí, lệ phí, thuế 
chuyển QSDĐ 
Cao 20 16,66 
Vừa 
phải 
68 
56,6
7 
Thấ
p 
26 21,67 
Quá 
thấp 
4 
3,3
3 
Khá
c 
2 2,92 
8 
Cán bộ thực 
hiện tiếp nhận, 
giải quyết hồ sơ 
Nhiệt 
tình 
31 25,83 
Đúng 
mực 
53 
44,1
7 
Ít 
nhiệ
t 
tình 
22 18,33 
Gây 
phiền 
hà 
8 
6,6
7 
Khá
c 
6 2,09 
9 
Vay vốn, thế 
chấp từ ngân 
hàng 
Dễ 
dàng 
48 40,0 
Vay 
được 
40 
33,3
3 
Khó 
khăn 
20 16,67 
Rất 
khó 
khăn 
10 
8,3
3 
Khá
c 
2 0,84 
10 
Tìm kiếm thông 
tin và giao dịch 
Dễ 
dàng 
21 17,5 
Tìm 
được 
69 57,5 
Khó 
tìm 
19 15,83 
Rất 
khó 
8 
6,6
7 
Khá
c 
3 1,25 
11 
Lo ngại về chính 
sách thay đổi 
Rất 
sợ 
4 3,33 Sợ 60 50,0 Ít sợ 30 25,0 
Không 
sợ 
24 
20,
0 
Khá
c 
2 0,83 
12 Lo ngại rủi ro Rất 5 4,17 Sợ 43 35,8 Ít sợ 57 47,5 Không 10 8,3 Khá 5 1,25 
khi giao dịch sợ 3 sợ 3 c 
13 
Lo ngại về 
nguồn thu nhập 
thay thế 
Rất 
sợ 
14 11,67 Sợ 34 
25,3
3 
Ít sợ 58 48,33 
Không 
sợ 
11 
9,1
7 
Khá
c 
3 1,67 
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC 
XÃ, PHƯỜNG, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 
NỘI DUNG THÔNG TIN 
Câu 1. Ông (bà) cho biết các thông tin về việc thực hiện quyền sử dụng đất: 
1- Họ và tên Nam 
; nữ 
2- Nghề 
nghiệp:. 
3- Tổng diện tích đất của Ông (bà) đang sử dụng:.......................m2 (trong 
đó: Đất ở:.m2; đất vườn cùng thửa đất ở:m2; Đất nông 
nghiệp: m2). 
4- Thửa đất mà Ông (bà) dùng để thực hiện quyền sử dụng đất: 
- Thửa đất số:..........; Tờ bản đồ 
số:.......................................................... 
- Địa chỉ thửa 
đất:............................................................................................................. 
- Diện 
tích:........................................................................................................................ 
- Mục đích sử dụng đất: Đất ở m2; Đất vườn cùng thửa đất .m2; 
Đất nông nghiệp..m2. 
Câu 2. Ông (bà) thực hiện các quyền đối với thửa đất trên theo hình thức nào 
dưới đây? 
1- Dùng để chuyển nhượng: 
2- Dùng để thế chấp, bảo lãnh: 
Mẫu phiếu điều tra 
Số phiếu:... 
Khu vực: . 
3- Dùng để cho thuê, cho thuê lại: 
4- Để lại thừa kế: 
5- Dùng để tặng cho: 
6- Dùng để chuyển đổi QSDĐ: 
7- Bị thu hồi đất nông nghiệp: 
* Nếu “dùng để chuyển nhượng”, xin Ông (bà) chuyển sang Câu 2.1. 
* Nếu “dùng để thế chấp, bảo lãnh”, xin Ông (bà) chuyển sang Câu 2.2. 
* Nếu “dùng để cho thuê, cho thuê lại”, xin Ông (bà) chuyển sang Câu 2.3. 
* Nếu bị thu hồi đất nông nghiệp, xin Ông (bà) chuyển sang Câu 2.4. 
Câu 2.1. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bao nhiêu? 
- Dưới 5 triệu/m2: 
- Từ 5-10 triệu/m2: 
- Trên 10 triệu/m2: 
* Lý do chuyển nhượng quyền sử dụng đất? 
- Chuyển đi nơi ở mới: 
- Thiếu hoặc không có khả năng lao động: 
- Lấy tiền đầu tư sản xuất, kinh doanh: 
- Lấy tiền mua vật dụng: 
- Lấy tiền trả nợ: 
- Lấy tiền gửi tiết kiệm: 
- Lấy tiền chi cho cuộc sống gia đình hàng ngày: 
- Lý do khác: 
* Quan hệ với người chuyển nhượng? 
- Anh, chị, em ruột; bố mẹ, con: 
- Họ hàng, bạn bè: 
- Người quen biết: 
- Người không quen biết: 
- Đối tượng khác: 
Câu 2.2. Ông (bà) cho biết thời gian thế chấp, bảo lãnh là bao nhiêu năm? 
- Dưới 1 năm: 
- Từ 1- 3 năm: 
- Trên 3 năm: 
* Lý do thế chấp, bảo lãnh? 
- Vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh: 
- Để xây dựng nhà ở: 
- Lý do khác: 
* Đối tượng thế chấp, bảo lãnh? 
- Tổ chức tín dụng: 
- Cá nhân: 
- Đối tượng khác: 
* Việc vay vốn của Ông (bà) từ các tổ chức tín dụng như thế nào? 
- Dễ dàng: 
- Có thể vay được: 
- Khó khăn: 
- Ý kiến khác: 
.
.
. 
Câu 2.3. Thời gian Ông (bà) cho thuê đất là bao nhiêu năm? 
- Dưới 1 năm: 
- Từ 1- 3 năm: 
- Trên 3 năm: 
Câu 2.4. Thu hồi đất nông nghiệp: 
- Diện tích đất nông nghiệp được giao, cho 
thuê:..m2. 
- Diện tích đất nông nghiệp chuyển nhượng 
QSDĐ:.m2. 
- Diện tích đất bị thu 
hồim2. 
- Diện tích đất nông nghiệp còn lại đang sử 
dụng.m2. 
- Tình trạng việc làm sau khi mất đất nông nghiệp: 
+ Tiếp tục sản xuất nông nghiệp: 
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 
+ Kinh doanh dịch vụ, thương mại: 
+ Nghề tổng hợp: 
- Tỷ lệ mất đất nông nghiệp: 
+ Tỷ lệ dưới 30%: 
+ Tỷ lệ từ 30% - 70%: 
+ Tỷ lệ trên 70%: 
Câu 3. Ông (bà) thực hiện các thủ tục đối với thửa đất trên như thế nào? 
- Hoàn thành tất cả các thủ tục: 
- Chỉ khai báo tại UBND xã, phường: 
- Giấy tờ viết tay có người làm chứng: 
- Giấy tờ viết tay: 
- Không có giấy tờ cam kết: 
Câu 4. Ông (bà) cho biết các giấy tờ tại thời điểm thực hiện các quyền đó là gì? 
- Giấy CNQSDĐ: 
- Quyết định giao đất, các giấy tờ hợp pháp khác: 
- Không có giấy tờ: 
Câu 5. Ông (bà) cho biết các thủ tục thực hiện các quyền đó như thế nào? 
- Đơn giản: 
- Bình thường: 
- Phức tạp: 
- Ý kiến khác: 
.............
.................................................................................................................................
.................... 
Câu 6. Ông (bà) cho biết thời gian hoàn thành các thủ tục thực hiện các quyền 
đó như thế nào? 
- Nhanh chóng: 
- Bình thường: 
- Mất thời gian: 
- Ý kiến khác: 
...
.
.. 
Câu 7. Ông (bà) cho biết về việc triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện các 
quyền đó như thế nào? 
- Dễ hiểu: 
- Có thể hiểu được: 
- Khó hiểu: 
- Ý kiến khác: 
....
....
Câu 8. Ông (bà) cho biết về thông tin về việc thu các loại phí, lệ phí, thuế và giá 
đất để thực hiện các quyền đó như thế nào? 
- Cao: 
- Vừa phải: 
- Thấp: 
- Quá thấp: 
- Ý kiến khác: 
.
...
..
... 
Câu 9. Ông (bà) cho biết về thái độ của cán bộ trong việc hướng dẫn thực hiện 
các quyền đó như thế nào? 
- Nhiệt tình: 
- Đúng mực: 
- Ít nhiệt tình: 
- Gây phiền hà: 
- Ý kiến khác: 
.
...
.
... 
Câu 10. Khả năng tìm kiếm thông tin và các giao dịch của Ông (bà) liên quan 
đến việc thực hiện các quyền sử dụng đất như thế nào? 
- Dễ dàng: 
- Có thể tìm được: 
- khó tìm: 
- Rất khó tìm: 
- Ý kiến khác: 
... 
Câu 11. Ông (bà) cho biết về mức độ rủi ro khi thực hiện các giao dịch về quyền 
sử dụng đất như thế nào? 
- Rất sợ: 
- Có sợ rủi ro: 
- Ít sợ: 
- Không sợ: 
- Ý kiến khác: 
.
..
... 
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà) đã dành thời gian cung cấp thông tin! 
 TP. Quảng Ngãi, ngày  tháng .. năm 2016 
Người được phỏng vấn Người thu thập thông tin 
 (ký, nghi rõ họ tên) 
 Nguyễn Thị Dung 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_quyen_su_dung_dat_tai_thanh.pdf luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_quyen_su_dung_dat_tai_thanh.pdf