Qua hơn 10 năm, từ bước khởi đầu năm 2003 đến nay, hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội đã đạt được những kết quả ấn tượng, toàn diện,
khẳng định chủ trương, chính sách thành lập NHCSXH để thực hiện kênh tín
dụng đối với các đối tượng chính sách trong đó có đối tượng là HSSV là đòi
hỏi khách quan, phù hợp với thực tế đất nước. Chương trình cho vay HSSV là
chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ, việc triển khai cho vay HSSV
được tập trung vào một đầu mối là NHCSXH là phù hợp với tiến trình đổi
mới và hội nhập quốc tế, được NHCSXH thực hiện đúng chế độ, chính sách
và có phương pháp phù hợp đã đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế, chính trị
và xã hội.
Chính sách tín dụng đối với HSSV ra đời có ý nghĩa cả về mặt kinh tế,
cả về mặt chính trị, hợp lòng người nên được nhân dân nhất là nông dân vùng
khó khăn có con em đi học nhiệt liệt đón nhận, dư luận chung là đồng tình
cao, nhân dân cảm ơn Đảng, Chính phủ đầu tư cho con em họ được đi học, có
cơ hội nâng cao nhận thức, tạo việc làm, tạo sự bình đẳng trong đào tạo, góp
phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước ta.
Với nỗ lực của bản thân Ngân hàng cùng với sự ủng hộ của các cấp
Chính quyền từ Trung ương đến địa phương và toàn dân, NHCSXH đã và
đang thực hiện tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Trong việc
thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV, hoạt động cho vay đã giúp cho
hàng ngàn HSSV có hoàn cảnh khó khăn được hưởng nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước; tạo cơ hội cho các em có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ
cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục
Quốc gia, đào tạo thế hệ nhân tài tương lai của đất nước. Tuy nhiên, để CSTD
đối với HSSV được đi vào cuộc sống, đạt được đúng các mục tiêu của chính
sách đề ra thì công tác nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách rất cần được98
quan tâm vì chỉ có thông qua thực thi thì mới thấy tính hiệu quả và hiệu lực
của chính sách.
110 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu tổ chức, quản trị điều hành, tình hình hoạt động của NHCSXH giai đoạn
2013– 2016 và tiếp tục trình bày chi tiết về thực trạng triển khai CSTD đối
với HSSV tại NHCSXH.
Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt
Nam như: quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn; chính sách và thủ tục qui trình cho vay; qui mô tín dụng; số lượng
khách hàng; nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV.
Đồng thời luận văn đã đánh giá hiệu quả triển khai CSTD đối với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam về những kết quả đạt
được, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. Đây chính là cơ
sở để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả CSTD đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này cần
có nỗ lực cả từ phía NHCSXH và sự phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội,
vai trò quản lý của các cơ quan có thẩm quyền.
74
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘIVIỆT NAM
3.1. Định hướng chung
3.1.1. Định hướng phát triển
Cùng với mục tiêu phát triển của đất nước, mục tiêu của CSTD đối với
HSSV là không để một học sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì thiếu tiền đi
học. Đó cũng là quá trình tìm kiếm và bồi dưỡng nhân tài tương lai để xây
dựng tương lai đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, yếu tố cơ bản đặt lên hàng đầu đối với
chính sách nói chung và NHCSXH nói riêng là phải có nguồn vốn đủ lớn và
ổn định, mạng lưới giao dịch rộng khắp cùng với đó là một hệ thống công
nghệ thông tin phát triển và một đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của NHCSXH khi thực hiện CSTD đối với
HSSV năm 2015 đến năm 2020 như sau:
- Tập trung huy động, khai thác các nguồn lực tài chính không phải trả
lãi hoặc trả lãi suất thấp, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài
nước để lập quỹ đầu tư cho vay HSSV nói riêng và các đối tượng chính sách
nói chung, đặc biệt coi trọng thu hồi nợ đến hạn để tái đầu tư quay vòng vốn.
- Bảo đảm 100% vốn CSTD của Chính phủ đến được với HSSV nói
riêng và các đối tượng chính sách xã hội nói chung;
- Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh chính sách, cơ chế quản lý, đặc biệt là
cơ chế huy động vốn, cơ chế tín dụng và cơ chế tài chính;
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý đã xác định, củng cố và hoàn
thiện phương thức ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ
TK&VV, Tổ giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại các xã;
- Có kế hoạch trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc cho NHCSXH,
nhất là hệ thống tin học, thay thế quy trình công nghệ thủ công, năng suất lao
động thấp để giải quyết những khó khăn về tổ chức mạng lưới, về nhân lực và
75
điều hành tác nghiệp của NHCSXH. Tiếp tục cải cách thủ tục và quy trình
nghiệp vụ đơn giản, dễ làm, tránh gây phiền hà cho khách hàng. Thực hành
tiết kiệm chống lãng phí, chống tham ô, giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho
khách hàng và ngân hàng.
Để thực hiện theo định hướng trên, trong quá trình triển khai thực hiện
NHCSXH sẽ có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn.
a) Thuận lợi
- Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với công cuộc xóa
đói, giảm nghèo là không thay đổi và được đầu tư ngày một mạnh hơn.
- Đảng bộ và chính quyền các cấp, cộng đồng dân tộc tin tưởng, ủng hộ
và tạo mọi điều kiện cho NHCSXH hoạt động.
- Sau hơn 10 năm hoạt động, hệ thống NHCSXH đã trưởng thành cơ
bản về cơ sở vật chất, mạng lưới, năng lực điều hành và đặc biệt là sự trưởng
thành của đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống.
b) Khó khăn
- Việc thực hiện tiêu chí mới về phân loại hộ nghèo, dôi dư lao động
trong quá trình đô thị hóa nông thôn và chủ trương triển khai kênh tín dụng
ưu đãi tại các vùng kinh tế có điều kiện khó khăn là cơ hội cho NHCSXH mở
rộng khối tín dụng nhưng lại nảy sinh thách thức lớn về tập trung và huy động
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu của các đối tượng thụ hưởng, cung và cầu về vốn
luôn mất cân đối.
- Những tồn tại yếu kém về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán
bộ và những việc chưa triển khai được theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trong hơn 10 năm qua cũng là những thách thức to lớn
trên bước đường đi tiếp.
3.1.2. Mục tiêu của Chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2020
76
- Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình CSTD
mà Chính phủ giao, NHCSXH sẽ tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của Thường trực
Chính phủ, phối hợp tốt với các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình tín dụng HSSV.
- Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Chính phủ về việc tạo lập nguồn
vốn của Chương trình tín dụng HSSV đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho vay giai
đoạn năm 2015 – 2020 dự kiến tổng nguồn vốn chương trình khoảng 46.000 -
50.000 tỷ đồng.
- Tập trung huy động mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
HSSV, phấn đấu “ đảm bảo cho các sinh viên không phải bỏ học vì lý do
không có khả năng đóng học phí và trang trải các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu”.
- Thu hồi và xử lý tốt nợ đến hạn bổ sung nguồn vốn cho vay quay
vòng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn hàng năm của HSSV.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa chương trình, tổ chức giải
ngân kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định.
- Thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ
nợ quá hạn dưới 1%.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách
3.2.1.1.Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đáp ứng nguồn vốn
cho vay đối với Học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội
Đối với nguồn vốn NSNN
Chính phủ cần có giải pháp tăng vốn điều lệ cho hệ thống NHCSXH,
đặc biệt là tăng thêm vốn cho việc thực hiện chương trình tín dụng HSSV,
đưa nguồn vốn NSNN trung ương, địa phương chiếm tỷ trọng ít nhất là 60%
trong tổng nguồn vốn của NHCSXH. Từ đó tạo nền tảng tài chính bền vững
cho hoạt động tín dụng đối với chương trình tín dụng HSSV.
77
Trên cơ sở định hướng hoạt động của NHCSXH từ nay đến năm 2020,
NHCSXH cần dự kiến năm 2017 và các năm sau dư nợ sẽ duy trì ở mức
khoảng 39.000 – 40.000 tỷ đồng trở lên, nguồn vốn thu hồi nợ cơ bản đáp ứng
đủ nhu cầu vay vốn phát sinh trong năm.
Để đạt được mức tăng trưởng nguồn vốn chương trình tín dụng HSSV
có hoàn cảnh khó khăn như đã nêu, Chính phủ ưu tiên cho NHCSXH nhận
vốn từ NSNN (vốn nhận từ chương trình tín dụng hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo
- PRSC 10) là 1.035 tỷ đồng. Nhà nước cần bổ sung vốn điều lệ hàng năm cho
NHCSXH tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng chương trình cho vay
HSSV có hoàn cảnh khó khăn giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 1.000 tỷ đồng.
Tận dụng sự ủng hộ, quan tâm của Chính phủ, NHCSXH tiếp tục huy động
vốn từ kênh phát hành Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khoảng từ 1.000 –
2.000 tỷ đồng.
Đối với các nguồn vốn huy động
Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV còn rất thấp. Để đáp ứng đủ số
lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đủ điều kiện vay vốn thì nguồn vốn đó
còn thiếu rất nhiều. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, hỗ trợ
mục tiêu phát triển bền vững, NHCSXH cần xây dựng chiến lược huy động
vốn trung và dài hạn theo định hướng dưới đây:
- Chủ động, độc lập tạo lập nguồn vốn để thay thế dần sự phụ thuộc vào
nguồn vốn 2% đi vay và nhận tiền gửi từ các NHTM. Theo lịch trình của
Chính phủ từ năm 2008 một số NHTM Nhà nước đã được cổ phần hóa do đó
nguồn vốn này sẽ thay đổi.
- NHCSXH cần tập trung vào các nguồn vốn không lãi như: tiền gửi tự
nguyện không lấy lãi, vốn cho, tặng, hoặc nguồn có lãi suất thấp như: tiền tiết
kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm của cộng đồng người nghèo, tiền gửi thanh toán
của khách hàng, nguồn ODA theo chương trình, dự án. NHCSXH cần tập
trung vào một số giải pháp sau:
78
+ Tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan, Đoàn thể, các Bộ ngành tại
Trung ương và các cấp ủy chính quyền tại địa phương, hỗ trợ đối tượng chính
sách xã hội trong đó có đối tượng là HSSV, phải được xem là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp chính quyền, đoàn thể mặt trận, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
+ Để góp phần thực hiện tốt mục tiêu này, NHCSXH cần thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến, cùng các cấp ủy, chính quyền và ban ngành
đoàn thể địa phương phát động, vận động tạo phong trào sâu rộng, thường
xuyên để thu hút tiền gửi không lãi hoặc lãi suất thấp nhằm thực hiện cho vay
tới các đối tượng là HSSV tại địa phương.
+ Đẩy mạnh công tác huy động nguồn tiết kiệm trong cộng đồng người
nghèo vay vốn thông qua các hình thức: tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm định kỳ.
Đây là tiền tiết kiệm thuộc sở hữu của người tiết kiệm, được gửi vào NHCSXH,
được trả lãi suất không kỳ hạn và được rút ra khi người gửi có nhu cầu.
+ NHCSXH cần mở rộng và đa dạng hóa mối quan hệ hợp tác trong và
ngoài nước. Để có thể tiếp cận và xúc tiến việc vận động, tranh thủ các nguồn
tài trợ ưu đãi của nước ngoài thì một trong các điều kiện quan trọng là phải
làm tốt công tác quảng bá hình ảnh NHCSXH, mở rộng đa dạng hóa các mối
quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế. Các biện pháp có thể áp dụng với mục tiêu
trên gồm: giới thiệu hình ảnh của NHCSXH thông qua các hình thức và
phương tiện như bản tin về hoạt động của NHCSXH định kỳ, tham gia các
hội thảo, hội nghị về hoạt động ngân hàng khóa tập ngắn ngày trong và ngoài
nước. Tham gia và hoạt động tích cực trong các hiệp hội về ngân hàng trong
và ngoài nước như: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp và Nông thôn khu vực Châu Á Thái Bình Dương
- Xây dựng một cơ chế huy động vốn trong toàn hệ thống để nâng cao
khả năng cạnh tranh về chi phí huy động, mức độ biến động và khả năng đáp
ứng kịp thời của mỗi nguồn vốn.
79
- Huy động vốn theo lãi suất thị trường phụ thuộc vào kế hoạch cấp bù
lãi suất. NHCSXH cần chuyển hướng huy động vốn sang hình thức phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, huy động
nguồn vốn ODA, nhận tiền gửi kiều hối và mở rộng các dịch vụ như: tiền gửi
thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán bảo hiểm...
- Nhưng năm tới, cần tăng cường chỉ đạo mở rộng dịch vụ tiền gửi thanh
toán đến hộ gia đình, dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm củng cố huy động tiền gửi
các Tổ TK&VV, huy động tiền gửi tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
3.2.1.2. Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho
các đối tượng chính sách xã hội trong đó có Học sinh sinh viên
Mặc dù Chính phủ đã rất quan tâm tạo lập nguồn vốn để đáp ứng mức
tăng trưởng bình quân hàng năm, nhưng nhu cầu vay vốn của HSSV hàng
năm vẫn rất lớn trong đó có cả hộ gia đình không thuộc đối tượng thụ hưởng
theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg (hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn đột xuất)
và những hộ này rất khó khăn nếu không được tiếp cận nguồn vốn CSTD này,
đặc biệt là những hộ gia đình có từ 02 con đi học. Theo số liệu thống kê đến
thời điểm hiện nay toàn quốc có 218.780 hộ gia đình có từ 02 con đang theo
học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề với tổng
số 473.707 HSSV.
Qua nghiên cứu về thu nhập và chi phí thực tế hiện nay tại nước ta có
khoảng 70% dân số có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/ năm, tương đương
800 ngàn đồng/người/tháng. Trong khi đó, tổng mức chi phí bình quân cho 1
HSSV học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hiện nay
ít nhất là 2,5 triệu đồng/tháng.
- Cần áp dụng lãi suất tiệm cận với lãi suất thị trường, mức lãi suất mà
đối tượng thụ hưởng các chương trình CSTD tại NHCSXH, không thuộc hộ
nghèo nhằm giảm thiểu cấp bù lãi suất từ NSNN. Đối tượng hộ gia đình
không thuộc đối tượng được thụ hưởng theo quy định tại Quyết định số
80
157/QĐ-TTg có thu nhập cao hơn nên chịu mức lãi suất cao hơn để đảm bảo
sự công bằng trong chính sách.
3.2.1.3. Điều chỉnh chính sách cho vay một cách hợp lý nhằm khuyến
khích và tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên
Về mức cho vay
Việc xác định mức cho vay đối với HSSV cần phù hợp với tình hình kinh
tế hiện nay, mức cho vay 1.100.000 đồng/tháng hiện bộc lộ sự bất hợp lý.
Theo tính toán với mức được vay là 1.100.000 đồng, HSSV không thể
đủ trang trải cho việc tiêu dùng, sinh hoạt và học tập hàng tháng. Đặc biệt là
trong tình hình lạm phát như hiện nay, giá đồ dùng sinh hoạt tăng, giá điện,
giá xăng dầu tăng kéo theo một loạt các loại giá khác cũng tăng như: giá
nước, giá thuê phòng khiến cho cuộc sống của các HSSV gặp không ít khó
khăn, đặc biệt là các bạn HSSV nghèo, tỉnh lẻ lên thành phố học.
Căn cứ vào các lần tăng học phí, sự biến động giá cả và chỉ số giá tiêu
dùng thì mức cho vay đã tăng theo các lần từ 800.000đ/HSSV/tháng (năm
2007) lên 860.000đ (năm 2009) lên 900.000đ/HSSV/tháng (năm 2010) lên
1.000.000đ/HSSV/tháng (năm 2011). Từ tháng 8/2013 đến nay thực hiện cho
vay với mức là 1.100.000đ/HSSV/tháng.
Theo lộ trình tăng học phí đã được Chính phủ phê duyệt đối với từng
năm học theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010 về Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011
đến năm học 2014-2015, mức học phí bình quân năm học sau so với năm học
trước sẽ tăng từ 15% đến 20%/tháng/HSSV.
Tại thời điểm ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/9/2007 thì mức cho vay là 800.000 đồng/tháng/HSSV, qua khảo sát tại
thời điểm đó mức chi phí cho học tập của HSSV khoảng 1.200.000
đồng/tháng, như vậy mức cho vay này chỉ đáp ứng được khoảng trên 60% cho
nhu cầu chi phí học tập của HSSV.
81
Theo kết quả khảo sát thực tế tại một số tỉnh, thành phố năm học 2014-
2015, chi phí học tập của một HSSV trong khoảng từ 3.500.000 đồng/tháng
đến 4.000.000 đồng/tháng (Chi phí cho 1 HSSV nông thôn lên thành phố học
chi phí khoảng 4.000.000đ/tháng), mức cho vay hiện nay là 1.100.000
đồng/tháng mới chỉ đáp ứng được khoảng từ 27,5% đến 31,4% nhu cầu chi
phí học tập của HSSV.
Vì vậy, điều chỉnh mức cho vay tăng (khoảng 2.000.000 đồng/HSSV/tháng
đến 2.500.000 đồng/HSSV/tháng) mới có thể giúp HSSV có đủ tiền đóng học
phí và trang trải các chi phí liên quan đến học tập, đồng thời giảm thiểu được
tình trạng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay.
Điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn
Đối với NHCSXH, tự chủ về tài chính luôn là mục tiêu đạt được không
dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là khả
năng tự trang trải chi phí trong hoạt động. Hoạt động của NHCSXH không
phải là hoạt động từ thiện mà bản chất vẫn là một ngân hàng. Để hoạt động
của NHCSXH ổn định và phát triển, ngày càng giảm dần sự phụ thuộc vào
NSNN, NHCSXH cần xây dựng lộ trình giảm dần và tiến tới xóa bỏ hoàn
toàn sự ưu đãi về lãi suất cho vay, ưu đãi ở đây chỉ cần là ưu đãi về thủ tục
vay vốn, điều kiện vay, thời hạn vay vốn. Trong thời kỳ đầu, các đối tượng
chính sách cần được vay vốn theo lãi suất ưu đãi ở mức độ nào thì vần phải
tính toán hợp lý và trong tương lai cần phải hướng họ theo lãi suất thị trường.
Hiện tại, lãi suất cho vay của NHCSXH đang thực hiện chỉ tương
đương 55% lãi suất thị trường. Mức lãi suất này thấp hơn cả lãi suất huy động
tiền gửi bình quân đầu vào của các NHTM. Nếu so sánh lãi suất cho vay của
NHCSXH với lãi suất huy động có cùng kỳ hạn của các NHTM thì lãi suất
cho vay của NHCSXH còn thấp hơn nhiều sơ với lãi suất huy động vốn của
82
các NHTM. Vì vậy, duy trì lãi suất như hiện nay có nghĩa là lãi suất thực của
NHCSXH bị âm.
Thực tế đã chứng minh, HSSV hoàn toàn có thể chấp nhận vay vốn
Ngân hàng với lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay hiện nay của Ngân hàng
vì họ quan tâm nhiều hơn đến khả năng về lượng vốn được vay chứ không
phải chỉ có lãi suất vay. Thực tế các chương trình cho vay đối với HSSV hiện
đang được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế đều áp dụng lãi suất thị trường,
thậm chí cao hơn cả lãi suất của các NHTM nhưng tỷ lệ hoàn trả vốn vay rất
cao. Như vậy, việc xây dựng một chính sách lãi suất đảm bảo sự phát triển và
tự chủ về tài chính cho ngân hàng là điều kiện tiên quyết để NHCSXH hoạt
động bền vững. Tuy nhiên việc này không thể thực hiện được ngay một lúc
mà cần phải có lộ trình thích hợp. Cụ thể là:
+ Giai đoạn 1: Thực hiện chính sách lãi suất cho vay đối với các đối
tượng chính sách theo hướng ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay trên thị trường
nhưng phải cao hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường. Cụ thể là: “Lãi suất
huy động vốn trên thị trường < lãi suất cho vay ưu đãi< lãi suất cho vay trên
thị trường”. Tỷ lệ thấp hơn của lãi suất NHCSXH so với lãi suất thị trường
được tính toán dựa trên mức độ ưu đãi về các khoản thuế phải nộp ngân sách
và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo
cho NHCSXH bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận hợp lý.
+ Giai đoạn 2: Thực hiện chính sách lãi suất cho vay theo lãi suất thị
trường. Lãi suất thị trường cần phải bao gồm 4 thành phần: chi phí vốn, chi
phí hoạt động, bù đắp rủi ro và có lợi nhuận.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính
sách
3.2.2.1. Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ
Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản
nhưng vẫn đảm bảo yếu tố pháp lý nhằm tạo điều kiện cho các HSSV có hoàn
83
cảnh khó khăn thuận lợi khi làm thủ tục vay vốn và giảm tải công việc cho
cán bộ làm công tác cho vay.
Với đặc điểm của cho vay chính sách là đối tượng cho vay thường là
những người dân nghèo, trình độ văn hóa còn thấp vì vậy thủ tục tín dụng (thủ
tục xin vay vốn, thủ tục giải ngân, thủ tục hoàn trả vốn vay) càng đơn giản,
dễ hiểu thì người dân càng có nhiều điều kiện để tiếp cận dễ dàng hơn với
nguồn vốn của ngân hàng.
Để làm được điều này, NHCSXH dựa trên các quy định, quy chế đã
được Chính phủ ban hành tiến hành tham mưu cho UBND và Ban đại diện
HĐQT NHCSXH tỉnh, thành phố ban hành văn bản hướng dẫn cho các đơn vị
quận, huyện, xã, phường thực hiện xây dựng cơ chế quản lý điều hành công
tác cho vay theo hướng cắt giảm thủ tục hành chính phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện,
loại bỏ những cản trở, phiền hà trong công tác cho vay.
Về phía ngân hàng, các Phòng ban Nghiệp vụ tiếp tục rà soát hoàn
thiện các quy trình, thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, dễ
thực hiện trong thực tế nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc tín
dụng do Ngân hàng Nhà nước đã ban hành. Cần thống nhất các mẫu biểu
Giấy xác nhận, Giấy cam kết trả nợ tạo sự thống nhất trong quá trình tổ chức
thực hiện tại các địa phương, các cơ sở đào tạo và người thụ hưởng. Trong
quy trình thu hồi nợ cần hướng dẫn cụ thể hơn đối với các trường hợp đặc biệt
như học xong ra trường nhập ngũ vào quân đội, xuất khẩu lao động, hộ di dời,
giải tỏa khỏi nơi cư trú cũ.
Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt
động tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bội gắn với trách nhiệm cụ thể. Phải coi đây là công cụ hữu hiệu trong
hoạt động quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề, theo kế hoạch
kiểm tra điểm hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu
84
sót trong quy trình, thủ tục cho vay. Phối hợp, đôn đốc các tổ chức hội cần
tích cực tham gia kiểm tra vốn vay, nhắc nhở người vay trả nợ, lãi đúng hạn,
đầy đủ; phát hiện và thông báo cho ngân hàng những trường hợp sử dụng vốn
sai mục đích, bị rủi ro. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức hội trong
việc kiểm tra vốn vay, đảm bảo việc kiểm tra phải kịp thời và có chất lượng.
- Tại các Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH
cấp huyện nơi cho vay, cần phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương và
các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nợ vay và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Đồng thời rà soát lại các khoản nợ
vay, phân loại và đánh giá tình trạng khoản vay, khả năng thu hồi nợ qua
đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.
- Cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, thiết lập và phân chia nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong từng công đoạn cho vay, gắn trách nhiệm và
nghĩa vụ của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các tổ trưởng tổ
TK&VV, chính quyền địa phương và có trách nhiệm bồi hoàn vật chất khi
thực hiện vượt quyền và để xảy ra xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ thực thi chính sách tín dụng đối
với học sinh sinh viên
Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng, nhân lực
là vấn đề quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của mọi nghiệm vụ.
Vì vậy, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là một nhiệm vụ thường xuyên và lâu
dài. Cán bộ của NHCSXH trong thời gian tới sẽ tăng lên rất nhiều để đáp ứng
nhu cầu mở rộng cho vay tới hộ nghèo và đối tượng chính sách. Vì thế, ngân
hàng cũng cần quan tâm đến sự không đồng đều về trình độ của cán bộ để có
hướng đào tạo thích hợp.
Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần được tiến hành theo hướng
tập trung và chuyên sâu theo từng loại hình dịch vụ, theo hướng xác định
được các chức danh cụ thể cho từng vị trí chuyên môn, kinh nghiệm công tác
85
cho từng vị trí cụ thể. Muốn vậy phải xây dựng được định hướng tiêu chuẩn
hóa cho cán bộ NHCSXH.
Cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện có, có kế hoạch đào tạo và đạo tạo
lại, bổ sung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, khắc phục tình trạng bất cập.
Các cán bộ NHCSXH cần được đào tạo tập trung các kỹ năng cơ bản
của cán bộ ngân hàng, đây là những kỹ năng nghiệp vụ chung mà toàn thể cán
bộ cần phải nắm được. Đó là:
- Kỹ năng giao tiếp marketing giúp cán bộ thu hút khách hàng, phục vụ
nhiều hơn với chất lượng tốt hơn.
- Kỹ năng thu thập thông tin giúp cán bộ biết cách thu nhập và khai
thác thông tin có ích cho ngân hàng từ khách hàng và các nguồn khác, để
phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của mình.
- Kỹ năng phân tích giúp cán bộ biết nhận định, đánh giá tình hình trên
cơ sở khoa học, từ đó đưa ra kết luận và biện pháp hiệu quả để không ngừng
củng cố nâng cao chất lượng phục vụ.
- Kỹ năng đàm phán giúp cán bộ biết thương lượng với khách hàng để
giải quyết các vấn đề có liên quan với phương án tối ưu nhất.
Bên cạnh kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ còn
phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức, hiểu biết về pháp luật,
thị trường, các lĩnh vực về kinh tế tài chính, tin học và ngoại ngữ. Đồng thời
chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, làm cho họ thấy
được vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong hoạt động của đơn vị, để
ngày càng có sự nỗ lực hơn trong công tác.
Cơ chế tiền lương, động lực trong công tác phát triển nguồn nhân lực
cũng phải được xây dựng theo hướng: trả lương theo số lượng và chất lượng
công việc hoàn thành thay cho việc trả lương theo ngạch bậc như hiện nay.
Đối với các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa cần áp dụng hình thức đào
tạo tại chỗ để có thể khai thác và sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương. Xây
86
dựng quy trình tuyển cán bộ, qui trình đánh giá xếp loại lao động theo chất
lượng công việc để từ đó gắn với đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp. Việc mở
rộng màng lưới cần phải gắn bó với việc tiêu chuẩn hóa tổ chức cũng như sắp
xếp biên chế của ngân hàng. Ví dụ, cần xác định các tiêu chí giới hạn về số
lượng khoản vay, khối lượng giao dịch hàng ngày, số lượng sổ sách chứng từ
mà mỗi cán bộ tín dụng, kế toán và thủ quỹ phải thực hiện nhằm tránh tình
trạng quá tải như hiện nay.
Ngoài việc đào tạo trong nội bộ, NHCSXH cũng cần có một chiến lược
cụ thể về việc đào tạo nâng cao năng lực cho đối tác địa phương trong việc
thực hiện quản lý vốn cho vay. Ngân hàng cần có chương trình đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ cộng tác viên là các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã,
huyện, tỉnh về các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, nghiệp vụ thu hồi vốn vay đầy
đủ và đúng hạn Vì về lâu dài, đây mới là nguồn lực hỗ trợ chủ yếu cho hoạt
động của ngân hàng.
NHCSXH cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, tiến hành rà soát, sắp xếp
lại đội ngũ nhân viên, cần phải tập trung nâng cao chất lượng cán bộ thông
qua kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kỹ năng
quản lý. Trong 5 năm tới, tiếp tục coi trọng giải pháp đào tạo và đào tạo lại
cán bộ, coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cả trung ương và
địa phương đều có trách nhiệm thực hiện.
3.2.2.3.Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp
Sự phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh -
Xã hội và chính quyền địa phương trong việc theo dõi HSSV trong quá trình
học tập và sau khi tốt nghiệp để thu hồi vốn vay tín dụng của HSSV theo
hướng: Trước khi tốt nghiệp, nhà trường yêu cầu những HSSV đã vay vốn và
đến thời điểm đó vẫn còn nợ NHCSXH thì phải làm giấy cam kết trả nợ, có
trách nhiệm thông báo cho nhà trường và gia đình địa chỉ đơn vị công tác khi
có việc làm, có nguồn thu nhập và trách nhiệm cùng gia đình trả nợ.
87
Sau một thời gian thực hiện cần phải có báo cáo tổng kết để cùng nhau
rút kinh nghiệm về phương thức cho vay, thủ tục cho vay, ý thức trách nhiệm
của các bên liên quan để làm tốt việc cho vay HSSV trong thời gian tới. Cần
ký kết các văn bản ghi nhớ giữa NHCSXH với nhà trường để quy định trách
nhiệm cụ thể của các bên, các cấp.
Ban lãnh đạo NHCSXH cần chủ động tham mưu cho Đảng ủy, UBND
cấp xã, thị trấn trong việc hoạt động, cử cán bộ thường trực cho vay HSSV đủ
năng lực giúp UBND cấp xã chỉ đạo các tổ chức Hội đoàn thể triển khai các
chủ trương chính sách cho vay ưu đãi của NHCSXH.
NHCSXH cần thường xuyên thông tin, trao đổi kịp thời với chính
quyền xã, tổ chức chính trị các cấp về tình hình hoạt động ở từng nơi, có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời những nơi chưa tích cực, không thực hiện đúng quy
định của NHCSXH. Phối hợp cùng tổ chức hội đoàn thể các cấp đôn đốc thu
hồi nợ quá hạn nhận bàn giao và phát sinh mới, cung cấp số liệu dư nợ hàng
tháng đối với từng tổ chức hội, các tổ cho vay vốn kịp thời tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức hội nhận ủy thác trong quản lý nguồn vốn. Điều này rất
quan trọng vì:
- Để giúp các hội đoàn thể, cán bộ tổ nắm rõ quy trình nghiệp vụ cho
vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các hội đoàn thể trong việc tiếp nhận và quản
lý nguồn vốn của NHCSXH cần phối hợp tốt cùng các tổ chức hội đoàn thể tổ
chức các lớp tập huấn nghiệp vụ phổ biến các nội dung tập huấn về các
chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thông qua hộ gia đình.
- Đồng thời từng bước nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế giải ngân tín
dụng, ràng buộc nhiều hơn trách nhiệm của Trưởng ban giảm nghèo xã,
phường trong cho vay vốn ưu đãi nhằm làm giảm rủi ro tín dụng của
NHCSXH. Bởi lẽ, rủi ro trong hoạt động của NHCSXH có những đặc thù
riêng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế mà nó tác động
và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
88
3.2.2.4. Củng cố và hoàn thiện Tổ Tiết kiệm và vay vốn
Sau mười năm hoạt động trong điều kiện biên chế của NHCSXh có hạn
thì mô hình Tổ TK&VV có ý nghĩa vô cùng quan trọng, 6/9 công đoạn
NHCSXH đã ủy thác cho tổ chức hội, đoàn thể đảm nhiệm. Chính vì thế để
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của
NHCSXH thì việc củng cố và hoàn thiện Tổ TK&VV là việc làm rất quan
trọng. Để làm được việc này, NHCSXH cần tập trung vào một số giải pháp cơ
bản sau:
- Quán triệt và chấn chỉnh hoạt động của Tổ TK&VV theo nội dung
Quyết định số 783/QĐ-HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản trị
NHCSXH: Tổ TK&VV bao gồm các tổ viên là các đối tượng thụ hưởng chính
sách cư trú trên địa bàn dân cư trong phạm vi cấp thôn, do các tổ chức chính
trị - xã hội đứng ra thành lập. Tổ TK&VV thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp một
số khâu trong quy trình cho vay, cụ thể: Nhận đơn xin vay vốn của người vay,
tổ chức họp bình xét công khai danh sách và trình UBND xã phê duyệt; gửi
bộ hồ sơ được UBND xã phê duyệt lên Ngân hàng nơi phục vụ để phê duyệt;
khi có thông báo giải ngân của Ngân hàng, thông báo cho người vay đến địa
điểm giao dịch của Ngân hàng để nhận tiền vay, trả nợ, trả lãi đến hạn hoặc
Tổ trưởng tổ TK&VV trực tiếp nộp số lãi thu được trong kỳ cho Ngân hàng
(nếu được ủy nhiệm thu lãi, có ghi trong hợp đồng ủy thác đã ký với Tổ);
thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ viên vay vốn sử dụng vốn vay đúng
mục đích xin vay; phát hiện kịp thời những khoản nợ sử dụng sai mục đích,
nợ bị rủi ro bất khả kháng để thông báo cho cán bộ Ngân hàng tại buổi giao
ban hàng tháng để lập biên bản xử lý theo quy định.
- Trên địa bàn của thôn có nhiều hộ thuộc đối tượng vay vốn, có nhu
cầu thành lập nhiều tổ thì NHCSXH thỏa thuận với các tổ chức chính trị - xã
hội khuyến khích nhiều tổ chức hội cùng đứng ra thành lập tổ để có nội dung
thi đua phong phú cho hoạt động của hội, đoàn thể tại thôn, bản. Tổ viên
trong Tổ TK&VV không nhất thiết là hội viên của tổ chức hội (ví dụ: Đoàn
89
Thanh niên đứng ra thành lập tổ thì tổ viên có thể là phụ nữ, nông dân hoặc
cựu chiến binh, miễn là người vay vốn tin tưởng và tự nguyện gia nhập);
Đoàn Thanh niên đứng ra thành lập, quản lý và giám sát thì tổ đó là Tổ
TK&VV của Đoàn Thanh niên.
- Thường vụ của tổ chức hội, đoàn thể cấp xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên thường trực) không được kiêm nhiệm tham gia Ban quản lý tổ, Tổ
trưởng tổ TK&VV. Phải tách bạch bằng được chức năng quản lý ra khỏi chức
năng điều hành tác nghiệp của Tổ TK&VV. Thường vụ các tổ chức hội ở cấp
xã cũng không được chỉ định các chi hội trưởng ở cấp thôn làm Tổ trưởng;
chấm dứt mọi hình thức tổ nhỏ trong tổ lớn (Tổ lớn do hội đoàn thể cấp xã và
tổ nhỏ là chi hội đoàn thể ở thôn), việc bình xét Ban quản lý tổ, Tổ trưởng Tổ
TK&VV phải do các tổ viên bình chọn và bầu ra.
- Các đơn vị Ngân hàng chấn chỉnh, củng cố sắp xếp lại Tổ TK&VV
theo thôn để thực hiện cho vay với số lượng tổ viên nên có từ 35 đến 50
người. Tổ TK&VV phải có Ban quản lý tổ có từ 2 đến 3 người biết ghi chép
sổ sách. Tổ TK&VV phải có số lượng tổ viên như vậy thì thu nhập từ tiền hoa
hồng do NHCSXH trả mới đáng kể và họ mới gắn bó với hoạt động của tổ
nhiều hơn. Trừ một số nơi vùng sâu, vùng xã có số hộ ở trong bản, buôn ít,
các bản ở cách rất xa nhau; việc sắp xếp tổ chức lại Tổ TK&VV đồng thời là
việc phải tổ chức bầu chọn Tổ trưởng, Ban quản lý tổ, để tổ có thể thực hiện
được nhiệm vụ Ngân hàng cùng phối hợp với các tổ chức hội cấp xã hướng
dẫn Tổ TK&VV chọn người có đủ năng lực, có uy tín đứng ra làm Tổ trưởng.
Tiền phí dịch vụ hoa hồng NHCSXH trả cho Tổ TK&VV là thu nhập thuộc
toàn quyền sử dụng của Tổ, ngoài sử dụng cho chi phí sinh hoạt chung của Tổ
thì phần lớn (80% - 90%) dùng để bồi dưỡng cho Ban quản lý Tổ. Các Tổ
TK&VV nhận bàn giao từ NHNo&PTNT, những nơi chưa tổ chức sắp xếp lại
phải tiến hành ngay việc sắp xếp theo các nội dung đã nêu trên, không được
khoanh lại để rồi không có Tổ vay vốn theo dõi thu hồi nợ.
90
3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách cho
vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Thông báo rộng rãi chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn và quy trình vay vốn tín dụng đào tạo.
Tăng cường tuyên truyền trên các tạp chí, báo chuyên ngành như: tạp
chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, ngoài ra còn tuyên
truyền trên các báo, tạp chí mà người dân thường quan tâm như: báo nhân
dân, tiền phong, phụ nữ, và các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài
Tuyên truyền ngay tại ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan
sát thấy được các hình ảnh của ngân hàng, tiếp xúc trực tiếp với đội ngũ cán
bộ, các công cụ, thiết bị nhằm tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an toàn,
thoải mái, thuận tiện khi đến giao dịch.
Có thông tin kịp thời với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và có cơ chế thông tin cho các nhà trường về số
lượng, danh sách HSSV được vay vốn để phối hợp trong việc nắm bắt tình
hình sử dụng vốn vay, thông tin về đối tượng không được vay (dừng học, thôi
học, bị kỷ luật) thu hồi nợ sau này.
3.2.2.6. Giải pháp về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin
Về ứng dụng công nghệ thông tin: Phối hợp, quản lý và khai thác sử
dụng hiệu quả tính năng trang web vay vốn đi học (www.moet.gov.vn), phổ
biến địa chỉ trang web đến đông đảo hộ gia đình, HSSV để các đối tượng vay
vốn cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin về chương trình tín dụng HSSV,
tích cực hỗ trợ công tác quản lý và giám sát thực hiện chương trình đúng theo
quy định của Chính phủ.
Có kế hoạch trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ
của NHCSXH theo Dự án hiện đại hoá tin học ngân hàng, thay thế quy trình
công nghệ thủ công, năng suất lao động thấp hiện tại. Ngoài ra, với đặc điểm
của NHCSXH là giao dịch tại xã và tại Phòng giao dịch nên Dự án hiện đại
hóa trung tâm sẽ phải gắn liền với hiện đại hóa cơ sở, từng bước tin học hóa
91
các hoạt động của NHCSXH đến từng Điểm giao dịch. Đây là bước ngoặt
quan trọng trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và nâng cao
hoạt động điều hành quản lý, hiện đại hoá nghiệp vụ ngân hàng theo chuẩn
mực quốc tế của NHCSXH. Triển khai hệ thống hiện đại hóa tin học mang lại
hiệu quả thiết thực cho cả đối tượng vay vốn và NHCSXH. Các đối tượng
chính sách được phục vụ tốt hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi và đỡ tốn công
sức. Còn với NHCSH, đổi mới hệ thống tin học đồng nghĩa với việc đổi mới,
thắt chặt công tác quản lý của NHCSXH vì hệ thống tin học mới có tính bảo
mật cao, dữ liệu quản lý logic và tập trung, phân quyền người dùng rõ ràng,
quản lý chặt chẽ nguồn dữ liệu vào ra nên hạn chế đến mức thấp nhất các sai
sót, rủi ro trong quá trình thao tác nghiệp vụ.
Về đầu tư cơ sở vật chất: Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ
cho bộ máy hoạt động của các chi nhánh NHCSXH trên cả nước còn rất thô
sơ và thiếu thốn, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của công nhân viên và
gây bất tiện cho người dân. Do đó, trong thời gian tới NHCSXH cần phải đẩy
mạnh việc lập kế hoạch, bố trí và tính toán nguồn vốn hợp lý để tranh thủ thu
hút sự hỗ trợ kinh phí đầu tư của chính quyền các cấp, từng bước nâng cấp cơ
sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các chi nhánh, các phòng giao dịch
của NHCSXH.
3.2.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong thực thi
chính sách; Các bộ, ngành có liên quan trong thực hiện chính sách tín dụng
đối với HSSV thành lập ban thanh tra, đoàn kiểm tra tiến hành thường xuyên,
liên tục và đột xuất các tổ TK&VV. Nội dung kiểm tra bao gồm: đối tượng
chính sách, quy trình cho vay, tiến độ và số tiền giải ngân, hồ sơ vay vốn
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Nhà nước cần ban hành Luật về CSTD nhằm luật pháp hóa các hoạt
động liên quan về CSTD, đồng thời thể hiện hơn nữa tính công khai minh
92
bạch trong CSTD, xã hội hóa cao hoạt động của NHCSXH.
Chỉ đạo quyết liệt và sâu sắc các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện tốt chính sách cho vay đào tạo đối với HSSV.
Chỉ đạo các cơ quan hữu quan cung cấp nguồn lực tài chính cho việc tổ
chức cho HSSV vay: Nguồn tiền gửi của các NHTM Nhà nước (tiền gửi 2%)
chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn của NHCSXH và đảm bảo cho sự ổn
định nguồn vốn của NHCSXH.
Chính phủ cần tiếp tục duy trì tiền gửi thanh toán đối với tất cả các tổ
chức tín dụng, không phân biệt các thành phần kinh tế, coi đây là sự đóng góp
của các tổ chức này vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Điều chỉnh mức cho vay phù hợp với tình hình mới: Do điều kiện nền
kinh tế hiện nay lạm phát và chi phí tăng cao, để HSSV có kinh phí trang trải
nhu cầu cần thiết phục vụ học tập là từ 2 triệu đồng/tháng.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tạo lập nguồn vốn cho
vay của Chương trình theo hướng ổn định và bền vững.
Bổ sung đối tượng cho vay đối với gia đình có từ 02 HSSV trở lên đang
theo học tại các trường, cơ sở đào tạo chưa thuộc đối tượng vay vốn
Tiếp tục gia hạn nợ thêm đối với những HSSV chưa tìm được việc làm
chưa có khả năng trả nợ trong khi gia đình vẫn thuộc diện hộ nghèo, hộ khó
khăn.
3.3.2. Kiến nghị với các bộ, ngành, chính quyền địa phương
3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần tăng cường hỗ trợ vốn cho NHCSXH thông qua hình thức
cho vay, trước mắt để có đủ nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, NHNN cần nghiên cứu và sớm có cơ chế cho vay đối với
NHCSXH với lãi suất ưu đãi và thời hạn cho vay hợp lý, giúp NHCSXH có
khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn của các khách hàng là đối tượng thụ
hưởng chính sách.
93
3.3.2.2. Đối với Bộ Tài chính
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính hiện nay đối với NHCSXH: Cơ chế
quản lý tài chính của Bộ Tài chính hiện nay thể hiện tính bao cấp của NSNN
và mang tính cứng nhắc, không khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong
hoạt động tài chính của NHCSXH. Thực hiện cơ chế cấp bù lãi suất từ NSNN
sẽ tạo nên tính bao cấp và ỷ vào NSNN, không khuyến khích tăng tính năng
động, sáng tạo trong hoạt động tài chính của NHCSXH và tạo gánh nặng cho
chính NSNN. Vì vậy, cần đổi mới cơ chế cấp bù NSNN bằng cơ chế cấp vốn
điều lệ và các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của NSNN cho ngân hàng sử
dụng.
Thay đổi cơ chế khoán chi phí quản lý cho NHCSXH: việc áp dụng cơ
chế khoán chi phí quản lý cho NHCSXH dựa trên kết quả dư nợ cho vay bình
quân năm. Điều này không khuyến khích việc tích cực thu nợ, thu lãi mà chỉ
quan tâm đến việc giải ngân càng nhiều càng tốt. Do đó, cần áp dụng cơ chế
khoán chi phí quản lý cho NHCSXH dựa trên tổng số lãi thực thu. Phương
pháp này có ưu điểm là: (i) NSNN không phải cấp bù phí quản lý hàng năm
cho NHCSXH (hơn 1.000 tỷ đồng mỗi năm) vì NHCSXSH tự trang trải chi
phí quản lý bằng số tiền lãi thu được; (ii) khuyến khích NHCSXH có các biện
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ,
trả lãi.
3.3.2.3. Đối với liên ngành Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin
tuyên truyền, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Chính
sách xã hội
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về tín dụng đối với
HSSV, hoàn thiện quy trình tổ chức xác nhận vay vốn của nhà trường và
UBND cấp xã, phường cho đối tượng được vay, nghiên cứu bổ sung các quy
định liên quan đến chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm.
Phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin giữa các trường đào tạo,
NHCSXH, chính quyền địa phương để thực hiện đơn giản, gọn nhẹ thủ tục
94
vay và thuận lợi cho việc giám sát sử dụng vốn vay tín dụng và đào tạo của
HSSV.
Có thông báo thông tin về tín dụng đào tạo trong năm học mới đến các
Sở, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và các
trường trung học phổ thông, trung học cơ sở.
3.3.2.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương
Chỉ đạo Ban đại diện HĐQT tại địa phương, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các hoạt động CSTD đối với HSSV và các đối tượng chính sách
khác đúng với chủ trương chính sách của Chính phủ. Với cơ cấu bộ máy tổ
chức, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các
cấp thành phố, quận, huyện theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động; đồng
thời có biện pháp củng cố và nâng cao vai trò của Ban giảm nghèo và các tổ
chức tương hỗ từ đó hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ
có hoàn cảnh khó khăn.
3.3.2.5. Đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay Học sinh sinh viên
Các tổ chức hội nhận ủy thác của NHCSXH cho vay hộ nghèo cần có
chương trình kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ
sở trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ ủy thác. Làm tốt hơn nữa công tác
đào tạo nghề nghiệp; phương thức lồng ghép các chương trình kinh tế, văn
hóa xã hội với chương trình tín dụng; tổ chức tổng hợp thông tin ngành dọc,
sơ kết, tổng kết phong trào để động viên kịp thời gương người tốt việc tốt và
có giải pháp chỉ đạo đủ mạnh, giáo dục, răn đe những việc làm cố ý xâm tiêu
vốn tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị đối với các đơn vị khác
Đề nghị các Bộ, các ngành Trung ương, tổng công ty, tập đoàn, doanh
nghiệp có chính sách ưu tiên tạo việc làm, tiếp nhận và sử dụng lao động là
HSSV thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Quan
tâm nghiên cứu, đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho HSSV thuê, trước hết là
đối với các HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
95
Đề nghị các ngành có liên quan, các tổ chức dân vận, Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan thông tin báo
chí, các tổ chức CTXH tạo điều kiện giúp đỡ, phối hợp các chương trình
tuyên truyền thực thi chính sách cho vay ưu đãi HSSV của Nhà nước sâu rộng
hơn.
Đề nghị Ủy ban Dân tộc xây dựng, trình ban hành thêm các chính sách
hỗ trợ học tập cho con em những hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
nhóm dân tộc ít người, người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
96
Tóm tắt chương III
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng thực thi CSTD đối với HSSV
có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam ở chương 2; dựa trên định
hướng và mục tiêu của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, phân
tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức, chương 3 luận văn đã đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi CSTD đối với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam trong thời gian tới.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi CSTD đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam mà tác giả đưa ra gồm: giải pháp
hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đáp ứng nguồn vốn cho vay đối với
HSSV; giải pháp mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động để đáp ứng tốt nhất
cho các đối tượng chính sách xã hội trong đó có HSSV; giải pháp điều chỉnh
chính sách cho vay đối với HSSV một cách hợp lý (như: mức vốn vay, lãi
suất cho vay); giải pháp tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp để củng
cố và hoàn thiện Tổ TK&VV; tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ công nhân viên và phát triển nguồn nhân lực; chuẩn hóa
lại các quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
HSSV tại NHCSXH; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách
cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với Chính phủ,
với các Bộ, ngành có liên quan và với cấp ủy, chính quyền địa phương các
cấp để thực hiện các giải pháp đề ra.
97
KẾT LUẬN
Qua hơn 10 năm, từ bước khởi đầu năm 2003 đến nay, hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội đã đạt được những kết quả ấn tượng, toàn diện,
khẳng định chủ trương, chính sách thành lập NHCSXH để thực hiện kênh tín
dụng đối với các đối tượng chính sách trong đó có đối tượng là HSSV là đòi
hỏi khách quan, phù hợp với thực tế đất nước. Chương trình cho vay HSSV là
chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ, việc triển khai cho vay HSSV
được tập trung vào một đầu mối là NHCSXH là phù hợp với tiến trình đổi
mới và hội nhập quốc tế, được NHCSXH thực hiện đúng chế độ, chính sách
và có phương pháp phù hợp đã đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế, chính trị
và xã hội.
Chính sách tín dụng đối với HSSV ra đời có ý nghĩa cả về mặt kinh tế,
cả về mặt chính trị, hợp lòng người nên được nhân dân nhất là nông dân vùng
khó khăn có con em đi học nhiệt liệt đón nhận, dư luận chung là đồng tình
cao, nhân dân cảm ơn Đảng, Chính phủ đầu tư cho con em họ được đi học, có
cơ hội nâng cao nhận thức, tạo việc làm, tạo sự bình đẳng trong đào tạo, góp
phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước ta.
Với nỗ lực của bản thân Ngân hàng cùng với sự ủng hộ của các cấp
Chính quyền từ Trung ương đến địa phương và toàn dân, NHCSXH đã và
đang thực hiện tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Trong việc
thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV, hoạt động cho vay đã giúp cho
hàng ngàn HSSV có hoàn cảnh khó khăn được hưởng nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước; tạo cơ hội cho các em có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ
cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục
Quốc gia, đào tạo thế hệ nhân tài tương lai của đất nước. Tuy nhiên, để CSTD
đối với HSSV được đi vào cuộc sống, đạt được đúng các mục tiêu của chính
sách đề ra thì công tác nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách rất cần được
98
quan tâm vì chỉ có thông qua thực thi thì mới thấy tính hiệu quả và hiệu lực
của chính sách.
Đề tài đã khái quát được các vấn đề lý thuyết về thực thi chính sách
công mà ở đây là CSTD đối với HSSV, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của
NHCSXH, đánh giá chất lượng cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng, qua đó
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách, đặc
biệt là nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong đó tập trung vào công tác
chuẩn bị các nguồn lực, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
và đặc biệt là mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong
thực thi chính sách để kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển tín dụng
cho vay đối với HSSV.
CSTD đối với HSSV mang tính đặc thù, không đơn giản về cả lý thuyết
và thực tiễn, vừa mang tính thời sự lại vừa mang tính lâu dài. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế trong việc thu thập số liệu, trình
độ và khả năng nghiên cứu của tác giả nên những vấn đề nghiên cứu của luận
văn chỉ tập trung ở một số khía cạnh nhất định, kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, cũng như những người quan tâm đến vấn đề
này để luận văn được tiếp tục hoàn thiện hơn nữa./.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Thành An (2013), Giải pháp phát triển tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quyết
định 157/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với Học sinh, sinh viên, Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Báo cáo sơ kết 5 năm
thực hiện Quyết định 157/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với Học sinh, sinh viên, Hà Nội.
4. Bộ Nội Vụ (2015), Báo cáo Quốc gia về thanh niên, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Đính, Đinh Trung Thành, 2016, Giáo trình
đại cương về chính sách công, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Hải (cb), Phạm Thu Lan (2010), Giáo trình hoạch định và
phân tích chính sách công, Nxb.Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Đính, Đinh Trung Thành, 2016, Giáo trình
đại cương về chính sách công, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Hà Thị Hạnh (2010), Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án Tiến sĩ, Học viện Ngân
hàng.
10. Hội đồng Quốc gia biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2011), Từ
điển Bách Khoa Việt Nam, Nxb. Bách Khoa, Hà Nội.
11. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (cb), Nguyễn Đức Thắng, Lê Hồng Hạnh,
2016, Hoạch định và thực thi chính sách công, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
100
12. Đào Anh Tuấn (2015), “Hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Thương mại.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội (2012), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện
Quyết định 157/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với Học sinh, sinh viên, Hà Nội.
14. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2004), Cẩm nang chính sách
và nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Hệ thống văn bản
nghiệp vụ tín dụng, Nxb. Nông nghiệp, Hà nội.
16. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo thường niên 2003 –
2016, Hà Nội.
17. Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010,Luật các tổ
chức tín dụng, Hà Nội.
18. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 852/QĐ-TTg về việc phê
duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn
2011 – 2020, Hà Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/9/2007 về Tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, Hà Nội.
22. Trần Thị Minh Trâm (2016), Tín dụng cho Học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
23. Trần Hữu Ý (2010), Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Học viện Ngân hàng
24. Website Chính phủ
101
25. Website Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam www.vbsp.org.vn.
26. Website Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
27. James Anderson, 2012, Public Policymaking, New York.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_chinh_sach_tin_dung_doi_voi_hoc_sinh_sinh.pdf