Thông qua việc nghiên cứu thị trường và tiếp thị để tìm
hiểu nhu cầu,sở thích, các yếu tố làm hài lòng khách hàng. Điều
này sẽ phục vụ tốt việc tiếp nhận yêu cầu của khách hàng đến việc
chuyển giao.
Số lượng sản phẩm phải thoả mãn, chi phí dịch vụ lưu thông phải
được giảm, làm sao cho giá bán phù hợp với sự mong muốn của
khách hàng nhưng vẫn bảo về lợi ích của công ty.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng chiến lược Marketing tại công ty cổphần sản xuất và thương mại Việt Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị
trường trong và ngoài nước, doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới về
mọi mặt họat động sản xuất kinh doanh, từ chiến lược sản phẩm, chiến lược thị
trường, chiến lược giá cả… đến kỹ thuật công nghệ để sản xuất ra các sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên thương trường cả về chất lượng và giá cả sản
phẩm .
Nhận thức dược vấn đề nói trên em chọn đề tài: “Chiến lược Marketing
tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát “ làm đề tài của chuyên
đề thực tập tổng hợp.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan lý luận về chiến lược Marketing của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing tại công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Việt Phát
Chưong 3: Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty và các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing tại công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Việt Phát.
Chuyên đề thực tập tổng hợp được hoàn thành với sự hướg dẫn của thầy giáo:
NGUYỄN THANH CỪ và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Việt Phát.
Em xin chân thành cám ơn rất nhiều!
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Khái niệm và tầm quan trọng của chiến lược Marketing của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm chiến lược Marketing
“Thương trường là chiến trường”. Đúng vậy cạnh tranh trên thương
trường ngày nay đang diễn ra rất khốc liệt. Nếu ngày xưa từng nói: “Hữu xạ tự
nhiên hứng” thì ngày nay điều đó là chưa đủ. Đúng là chất lượng tuy rất quan
trọng nhưng cần phải được quảng cáo giới thiệu đến khách hàng còn quan
trọng hơn nhiều và đó chính là hoạt động Marketing .
Marketing chính là hoạt động nghiên cứu tính quy luật hình thành nhu
cầu trên thị trường. Đồng thời nghiên cứu chính sách và nghệ thuật kinh
doanh, nhằm làm cho qua trình sản xuất đáp ứng được nhu cầu xã hội và đạt
hiệu quả kinh tế mong đợi của doanh nghiệp.
Chiến lược Marketing của doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách
và các biện pháp lớn để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện được các mục tiêu mong đợi của doanh nghiệp. Để thành công trong
kinh doanh các doanh nghiẹp đều rất coi trọng việc hoạt động Marketing thích
ứng với động thái thị trường và thị trường tiềm năng.
1.1.2 Tầm quan trọng của chiến lược Marketing
Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt. Muốn thắng được
các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp không chỉ thích ứng được các biến
động của thị trường, mà còn phải xây dựng chiến lược Marketing dưạ vào kinh
nghiệm, trí tuệ và bản lĩnh của các doanh nhân .
Chiến lược Marketing hoạch định rõ hướng đi trước mắt và tương lai
của doanh ngiệp để các nhà quản trị xem xét và quyết định việc tổ chức thực
hiện các chính sách và biện pháp Marketing một cách hiệu quả nhất.
Chiến lược Marketing giúp cho nhà quản trị thấy rõ được những cơ hội
lớn và những thách thức có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh từ đó dự
6
báo và chuẩn bị những điều kiện để khai thác các cơ hội lớn và khắc phục hạn
chế những nguy cơ đang thách thức doanh nghiệp.
Chiến lược Marketing giúp các nhà quản trị tăng nhanh doanh thu và
tiết kiệm được cá khoản chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Chiến lược Marketing giúp các nhà quản trị xây dựng được hệ thống
các biện pháp lớn để nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường đồng thời tạo lập được các mối quan hệ liên kết hợp tác với doanh
nghiệp khác và có thể kiềm chế khả năng cạnh tranh của các đối thủ, cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2 Những mục tiêu của chiến lược Marketing của doanh nghiệp
Bất kể công việc gì cũng đều có mục tiêu và chiến lược Marketing
không phải là ngoại lệ. Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trên thương
trường đều có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp cần
phải xác lập các mục tiêu để thuận tiện cho việc định ra sách lược nhằm hoàn
thành các kế hoạch đã dặt ra. Mục tiêu của chiến lược Marketing chính là khả
năng sinh lợi, tạo thế và lực trong kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong kinh
doanh, đảm bảo việc làm thu nhập cho người lao động,và bảo vệ môi trường
sinh thái.
1.2.1 Mục tiêu về khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và cũng là cái đích cuối cùng của nhiều doanh nghiệp muốn đạt được.
Lợi nhuận giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí, cải thiện đời sống công
nhân viên, hơn nữa lợi nhuận giúp doanh nghiệp tái sản xuất, mở rộng quy mô
đồng thời làm tốt nghĩa vụ nộp thuế và các khoản tài chính khác đối với nhà
nước.
Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh thích ứng và phải nỗ lực không ngừng đổi mới kỹ thuật công nghệ, phải
cải tiến và đổi mới công tác quản lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với năng
lực của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường.
7
8
1.2.2 Mục tiêu tạo thế và lực trong kinh doanh
Tạo thế và lực mở rộng thị phần nhằm tìm kiếm được nhiều lợi nhuận
hơn, sản phẩm bán ra được nhiều hơn, số đoạn thị trường mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh và có khả năng đáp ứng thoả mãn được nhu cầu lớn hơn. Từ đó
doanh nghiệp sẽ tích tụ và tập trung vốn nhanh hơn, góp phần tạo ra thế và lực
mới cho doanh nghiệp .
1.2.3 Phải đảm bảo an toàn trong kinh doanh
Có an toàn mới có thành công- đó là mối quan tâm hàng dầu đối với
các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong kinh tế thị trường thì rủi ro trong kinh
doanh là điều không thể tránh khỏi, mặc dù doanh nghiệp đẵ cân nhắc tính
toán hết sức kĩ lưỡng đối với các chiến lược, chiến thuật kinh doanh. Vì vậy
doanh nghiệp đề ra các biện pháp đề phòng và khắc phục hạn chế rủi ro xảy ra.
Trong kinh doanh nhà quản trị phải đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp,
nhưng cũng phải dám mạo hiểm. Nhà quản trị phải biết chớp lấy thời cơ, phải
quả cảm và có đầu óc nhạy bén trước mọi vấn đề để có thể lãnh đạo doanh
nghiệp thành công.
1.2.4 Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động
Là nhà lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý các thành viên trong doanh
nghiệp nhà quản trị không chỉ nghĩ lợi ích của bản thân mà còn phải nghĩ đến
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Cần trả lương cho công nhân viên tương
xứng với đón góp của họ cho doanh nghiệp. Hơn nữa nhà quản trị phải thường
xuyên quan tâm khuyến khích công nhân viên làm việc và động viên họ, tạo ra
bầu không khí thân thiện trong doanh nghiệp.
1.2.5 Phải bảo vệ môi trường sinh thái
Ngày nay môi trường đang bị ô nhiễm rất trầm trọng bởi những chất
thải độc hại trong nhà máy, những tiến ầm, bụi… Tất cả những thứ đó đang
gây hại cho môi trường, cho con người. Chính vì vậy doanh nghiệp phải quan
tâm và xử lý ô nhiễm, nhằm bảo vệ môi trường và đó cũng là cách bảo vệ
doanh nghiệp.
9
10
1.3 Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động đến chiến lược Marketing
Môi trường kinh doanh là các yếu tố tác động đến doanh nghiệp ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhà quản trị phải nhận thức được đầy đủ chíng xác các yếu tố môi
trường kinh doanh để xây dựng chiến lược, chiến thuật kinh doanh cho phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp. Có rất nhiều môi trường kinh doanh tác
động đến chiến lược Marketing. Điển hình hơn cả là những môi trường kinh
doanh vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường kinh doanh nội bộ, môi
trường kinh doanh quốc tế.
1.3.1 Môi trường kinh doanh vĩ mô
Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm các yếu tố sau:
Yếu tố về kinh tế như tổng thu nhập quốc dân, lạm phát tiền tệ, lãi suất cho
vay của ngân hàng; Yếu tố về xã hội như: Tốc độ tăng dân số, phong cách
sống, lối sống của các tầng lớp dân cư, nghề nghiệp, trình độ học vấn khác
nhau sẽ dẫn đến nhu cầu khác nhau; Yếu tố về tự nhiên như: Thời tiết, khí hậu
và quan trọng đó là yếu tố công nghệ
Tất cả các yếu tố trên đều có vai trò định hướng chiến lược Marketing
vì vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu kỹ thị trường để đề ra
các chính sách, chiến lược Marketing cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
1.3.2 Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp chính là các yếu tố xuất hiện trong một ngành
sản xuất kinh doanh nào đó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành kinh doanh đó và nó cũng tác động đến quá trình xây dựng soạn thảo và
thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nó gồm có: Yếu tố
đối thủ cạnh tranh, yếu tố khách hàng, các nhà cung ứng đầu vào cho doanh
nghiệp, và các yếu tố sản phẩm thay thế .
1.3.3 Môi trường kinh doanh nội bộ
Môi trường kinh doanh nội bộ bao gồm các yếu tố : Về tài chính kế
toán, về nghiệp vụ kỹ thuật, về nhân sự và bộ máy tổ chức quản lý. Môi trường
11
kinh doanh nội bộ có ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định chiến lược
Marketing bởi vì doanh nghiệp phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng
nội bộ thì mới thoả mãn được những khách hàng bên ngoài của thị trường rộng
lớn.
1.3.4 Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố: về pháp luật, về
kinh tế, về văn hoá xã hội, về môi trường chính trị của các quốc gia mà doanh
nghiệp dự định thâm nhập. Doanh nghiệp phải hiểu biết và hiểu rõ về những
vấn đề đó bởi mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá, phong tục tập quán, lối
sống… rất riêng. Muốn thành công doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng để thoả mãn nhu cầu cũng như nguyện vọng của khách
hàng.
1.4 Nội dung của chiến lược Marketing
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh doanh nghiệp không thể không xây
dựng chiến lược Marketing. Đó là một trong những công cụ đắc lực giúp
doanh nghiệp thành công.
Mccarthy đã đưa ra một cách phân loại các công cụ chiến thuật của
Marketing – mix gồm bốn yếu tố gọi là bốn P. Đó là: Sản phẩm, giá cả, phân
phối, xúc tiến hỗn hợp hay còn gọi là chiến lược khuyến mãi.
1.4.1 Chiến lược sản phẩm
a) khái niệm về chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường làm thoả mãn
được nhu cầu hay sự mong muốn của người mua.
Chiến lược sản phẩm có vai trò rất lớn nó là nền tảng của chiến lược
kinh doanh của một doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm là một vũ khí sắc bén
trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Chỉ khi nào doanh nghiệp có chiến
lược sản phẩm tốt, đúng phù hợp với khả năng của doanh nghiệp thì mới có
phương hướng, có điều kiện để đầu tư nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và còn
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược chung Marketing.
12
b) Chiến lược sản phẩm
Từ sự nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp có thể cho ra đời những sản phẩm mới . Sản phẩm mới được
phát triển để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của người tiêu dùng, để
bắt kịp với những kỹ thuật công nghệ mới để cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong thương trường khốc liệt. Sản phẩm mới thành công thì lợi nhuận sẽ cao
nhưng ngược lại rủi ro cũng nhiều. Vì vậy nhà quản trị phải có trí tuệ nhạy bén
để ra quyết định một cách kịp thời và chính xác.
Đối với sản phẩm đã có mặt trên thị trường doanh nghiệp cần tìm cách
cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hay rút lui sản phẩm đó thay thế bằng
sản phẩm mới. Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến thuật phù hợp nhất trong
từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Khi sản phẩm có những thay đổi nhằm tăng lợi ích của sản phẩm đối
với người tiêu dùng, có nghĩa là sản phẩm muốn duy trì hình ảnh trong tâm trí
người mua. Sản phẩm có các đặc điểm quan trọng sau: chất lượng, nhãn hiệu,
bao bì.
“ Chất lượng là số một” Câu nói đó luôn đúng. Bởi chất lượng chính là
cái cốt lõi của sản phẩm, là nguồn cội của sức cạnh tranh. Chất lượng tốt có ý
nghĩa quyết định đến danh tiếng, uy tín, hình tượng, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, chiếm lĩnh thị trường tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn
phát triển ổn định và vững chắc trên thị trường trước tiên doanh nghiệp phải
tạo dựng cho mình một quan niệm về chất lượng tiêu chuẩn, phát huy ưu thế
của doanh nghiệp, sản xuất hàng hoá tỉ mỉ chất lượng cao, tính năng tốt có như
vậy mới tạo được chỗ đứng trên thị trường. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo
niềm tin đối với người tiêu dùng, khi sản phẩm tốt thực sự khách hàng sẽ
thường xuyên mua sản phẩm của doanh nghiệp và còn giới thiệu sản phẩm đó
cho những người thân quen từ đó sản phẩm bán ra được nhiều lợi nhuận thu
được sẽ cao lên.
13
Từ việc tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng dần dần doanh nghiệp sẽ
có chỗ đứng, sản phẩm sản phẩm của doanh nghiệp được khẳng định, nhãn
hiệu sản phẩm sẽ được biết đến nhiều hơn và khách hàng sẽ mua sản phẩm có
nhãn hiệu nhiều hơn những sản phẩm không có nhãn hiệu. Vậy nhãn hiệu sản
phẩm là gì? Nhãn hiệu sản phẩm bao gồm các dấu hiệu, ký tự, biểu tượng, hình
vẽ của doanh nghiệp đăng ký với các ngành chủ quản được pháp luật bảo vệ và
không cho phép các doanh nghiệp khác sử dụng bắt chước. Từ đó nhãn hiệu
sản phẩm sẽ phân biệt với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khác của các đối
thủ cạnh tranh. Khi tên một sản phẩm hay hình ảnh nhãn hiệu của sản phẩm đã
ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng thì nhãn hiệu đó thực sự có hiệu quả.
Cùng với nhãn hiệu bao bì cũng quan trọng trong vai trò bảo vệ sản
phẩm, chức năng giói thiệu sản phẩm, giúp người bán hàng chuyên chở được
dễ dàng và thuận tiện hơn. Bao bì qiúp phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác, giúp người tiêu dùng biết cách sử dụng sản phẩm. Không những thế bao
bì đẹp còn tạo ưu thế cho chất lượng sản phẩm. Người ta thường nói rằng: “
Người đẹp vì lụa, ngựa đẹp vì yên cương”. Là bộ mặt của sản phẩm, một bao
bì đẹp có thể khơi dậy sự thích thú, kích thích sự tiêu dùng của khách hàng đối
với sản phẩm. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm đên việc cải tiến
nâng cao vẻ đẹp của bao bì sản phẩm, chính bao bì tôn lên giá trị của sản phẩm
1.4.2 Chiến lược giá cả
Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần phải
được quản trị một cách thông minh. Có ba chiến thuật chính mà các doanh
nghiệp lớn hay sử dụng đối với sản phẩm mới là: Giá thâm nhập thị trường, giá
ngang bằng với đối thủ cạnh tranh và giá hớt váng.
Một doanh nghiệp muốn nhanh chóng thâm nhập thị trường và mở rộng
thị phần thường dùng chiến thuật định giá thấp. Với giá thấp sản phẩm sẽ được
nổi bật và tạo ra một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Khi đã thiết lập được vị trí
của mình trên thị trường, thì doanh nghiệp có thể tăng giá lên ngang bằng hoặc
thậm chí cao hơn với đối thủ cạnh tranh. Công ty Coca-cola và công ty Pesi-coca
14
đã thực hiện ở Việt Nam theo chiến lược này, họ thi nhau hạ giá thành để tiêu diệt
các đối thủ khác bé hơn. Việc thực hiện chiến thuật định giá ngang bằng với đối
thủ cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có những khác biệt trong chất lượng sản
phẩm, dịch vụ.
Chiến thuật bớt giá hớt váng chỉ thực hiện trong trường hợp sản phẩm
có tính chất đặc biệt quan trọng mà trong một thời gian ngắn các đối thủ cạnh
tranh khó lòng bắt chước được.
1.4.3 Chiến lược phân phối
Cạnh tranh trên thị trường cũng giống như một cuộc chạy đua maratông.
Sản phẩm cũng vậy, sản phẩm làm cách nào để đến với khách hàng một cách
nhanh nhất, chuẩn xác nhất thì còn phải xem xét đến vấn đề lựa chọn kênh tiêu
thụ.
Có rất nhiều kênh phân phối tiêu thụ, thông thường các doanh nghiệp áp
dụng hai loai kênh phân phối đó là: Kênh phân phối ngắn - hay kênh phân phối
trực tiếp và kênh phân phối dài - phân phối gián tiếp
a) Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp là bán hàng trực tiếp từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Kênh phân phối này có những ưu và nhược điểm sau:
+ ưu điểm: Do vận chuyển thẳng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng
nên đảm bảo được chất lượng và giảm bớt chi phí lưu thông. Các doanh nghiệp
sẽ học được cách quản lý các cửa hàng bán lẻ, có thể thử nghiệm nhanh chóng
và linh hoạt những sản phẩm mới, ý tưởng mới.
+ Nhược điểm: Đối với các doanh nghiệp nhỏ với nguồn vốn hạn chế và
khách hàng ở rải rác trong một vùng rộng lớn nên bán hàng trực tiếp không hiệu
quả, khả năng tồn đọng vốn lên cao nên doanh nghiệp có thể gánh chịu nhiều rủi
ro. Hơn nữa bán hàng trực tiếp sẽ làm nhà sản xuất không chuyên môn hoá được
cao, vừa sản xuất vừa bán hàng sẽ rất khó khăn.
b) Kênh bán hàng gián tiếp
15
Bao gồm nhũng nhà bán lẻ, nhà bán buôn,các nhà đầu cơ môi giới, các
nhà đại lý. Việc sử dụng người trung gian đem lại hiệu quả cao hơn trong việc
đảm bảo phân phối hàng hoá rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục
tiêu.
+ ưu điểm: Các nhà sản xuất sẽ tập trung với chuyên môn của mình,
quy mô thị trường ngày càng được mở rộng, số đoạn thị trường tăng lên. Vì
vậy doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn và khả năng chi phối hàng
hoá cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp càng cao.
+ Nhược điểm: Việc bán hàng qua trung gian nên sẽ mất thêm một
phần chi phí lưu thông, và quan trọng trong quá trtình vận chuyển chất lượng
hàng hoá không được tốt như trước. Khi có sự phản ánh của khách hàng về
một số nhược điểm nào đó làm cho uy tín của công ty bị giảm xuống, và khó
có thể truy cứu trách nhiệm thuộc cá nhân, tổ chức nào.
1.4.4 Chiến lược khuyến mãi
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm, doanh nghiệp phải tìm cách để
quảng bá các sản phẩm của doanh nghiệp và có những chiến lược khuyến mãi
nhằm thu hút, kích thích người tiêu dùng.
Chiến lược khuyến mãi bao gồm bốn công cụ chính là: Quảng cáo, bán
hàng, kích thích tiêu thụ, và cổ động bán hàng.
Ngày nay trên mọi phương tiện thông tin đại chúng hay ở những cửa
hàng, đường đi đều có những thông điệp để quảng cáo truyền tin về sản phẩm,
dịch vụ nào đó với khách hàng. Có rất nhiều hình thức quảng cáo có thể trên
báo chí, các phương tiện truyền thanh, truyền hình, áp phích, phim ảnh quảng
cáo… Quảng cáo chính là việc sử dụng không gian và thời gian qua các thông
tin đại chúng để truyền tin về một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó với
khách hàng. Doanh nghiệp tạo ra những thông điệp ngắn gọn xúc tích để gây
ấn tượng đối với người tiêu dùng. Quảng cáo sẽ gây dựng uy tín và sự hiểu biết
của khách hàng với doanh nghiệp, và càng ngày uy tín của doanh nghiệp ngày
càng được nâng cao và mở rộng.
16
Cùng với việc quảng cáo doanh nghiệp phải lựa chọn địa điểm để xây
dựng cửa hàng, cửa hiệu… địa điểm đó phải phù hợp với đặc trưng, đặc điểm,
tính chất công việc. Sau đó phải lựa chọn người bán hàng để phục vụ khách
hàng tốt nhất. Người bán hàng có trách nhiệm thu thập thông tin, bán hàng,
giới thiệu và hưóng dẫn sử dụng sản phẩm với khách hàng, cung cấp thông tin
cho khách hàng và có dịch vụ sau bán hàng…Người bán hàng là người tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, chính vì vậy họ phải là người nhiệt tình, cởi mở,
thân thiện, có duyên và có trình độ bán hàng. Doanh nghiệp cũng phải quan
tâm đến người bán hàng, phải trả lương xứng đáng với công việc của họ đã
làm, có khen thưởng khuyến khích họ làm việc nhiệt tình vì doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không chỉ quảng cáo sản phẩm mà còn phải kích thích
tiêu thụ sản phẩm tới ngưòi tiêu dùng. Doanh nghiệp đưa ra các mẫu chào
hàng, phiếu giảm giá, tặng quà, chiết khấu thương mại, dùng thử miễn phí,
dịch vụ sau bán hàng. chăm sóc khách hàng, tài trợ cho các hôi nghị khách
hàng hội chợ triển lãm, thi đấu thể thao… tạo quan hệ thân thiện với các cán
bộ địa phương, các nhà khoa học, chuyên gia, giới báo chí…nhằm tăng sản
phẩm bán ra, lợi nhuận cũng tăng lên.
Kết hợp với hình thức cổ động bán hàng sẽ kích thích tiêu thụ hàng hoá
nhanh chóng. Cổ động bán hàng là đưa ra các hình thức để khuyến khích
người tiêu dùng mua hàng, đẩy sản phẩm về phía khách hàng, mua sản phẩm
mới tặng quà, chiết khấu… làm cho người tiêu dùng hưng phấn hài lòng mua
hàng.
Như vậy chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và
chiến lược khuyến mãi là các yếu tố hợp thành của Marketing – mix. Các yếu
tố này hỗ trợ lẫn nhau trong chiến lược Marketing. Vấn đề là ở chỗ cần áp
dụng linh hoạt cho phù hợp với thực tiễn thị trường của doanh nghiệp. Đó là
điều kiện đảm bảo thành công cho doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường mới
cũng như để duy trì và mở rộng thị phần truyền thống của doanh nghiệp.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT
2.1 Vài nét về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát
(Viet Phat production and trading JSC)
Tên giao dịch viết tắ t: Vietphat.,JSC
Trụ sở công ty: Số 10/219 Nguyễn Ngọc Nạ i- Hà Nội
Điện thoại: (04)5657748 – 5657750
Telefax: (04)5650280
Chi nhánh trong nước: Tạ i Đà Nẵng - TP Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát thuộc tổng công ty
cơ khí xây dựng (Coma ) Bộ xây dựng đóng trên địa bàn xã Huy Nỗ - Đông Anh
– Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số : 5685/ QĐ-UB ngày
4/2/1995 trên cơ sở tổ chức lại Ban quản lý dự án sản xuất phụ
kiện, thiết bị , nguyên vậ t l iệu cho các công ty và các toà nhà được
xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội – là một đơn vị thành viên của
tổng công ty Cơ khí là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Cơ Khí xây
dựng hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự
theo luật định, có con dấu, tài sản, tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định
của nhà nước. Được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng Công ty cơ khí Xây Dựng đó được Bộ trưởng Bộ Xây Dựng phê chuẩn
theo điều lệ Công ty do Hội đông quản trị Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng phê
chuẩn.
18
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 về việc chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều1- Phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp của Công ty sản xuất
thiết bị xây dựng Việt Phát.
Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ công ty cổ phần : 1.200.000.000 đồng
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 100.000.000 vốn Điều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp:
480.000.000 đồng vốn Điều lệ
+Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp:
620.000.000 đồng vốn Điều lệ.
Công ty cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Phát hoạt động theo
điều lệ của Công ty cổ phần, Luật công ty.
Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm điều hành
công việc quản lý cho đến khi bàn giao toàn bộ doanh nghiệp cho Hội đồng
quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Phát.
Công ty cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Phát là đơn vị trực
thuộc Bộ xây dựng. Là một trong những đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả trên
địa bàn thành phố Hà Nội,TP Hồ Chí Minh xứng đáng là con chim đầu đàn của
ngành công nghiệp sản xuất các loại sản phẩm thiết bị máy móc phục vụ công
trình xây dựng.
Mục tiêu của công ty là sản xuất và phát triển kinh doanh đa ngành trên
nền tảng máy phục vụ xây dựng. Công ty hoạt động kinh doanh hầu hết trên
các thị trường trọng điểm của lãnh thổ Viêt Nam. Các lĩnh vực chủ yếu của
công ty như sau:
+Thiết kế, chế tạo sản xuất vận thăng lồng, máy trộn bê tông, cốp pha,
giáo chống, máy cắt, xe nâng hàng, máy cắt thuỷ lực…
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy xây dựng từ Hàn Quốc
+ Xây dựng và lắp ráp các máy móc phục vụ công trình
19
+ Nhận thiết kế xây dựng công trình
Bên cạnh các chức năng trên, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của nhà
nước giao, công ty còn có nhiệm vụ cân đối sản phẩm máy xây dựng trong
nước với nhu cầu tiêu dùng, kết hợp nhập khẩu các máy móc trong nước chua
sản xuất được dể bình ổn giá cả thị trường, phát triển vốn, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, tạo việc làm và đảm bảo đời sống nguời lao động đồng
thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát)
Ưu điểm và nhược điểm của bộ máy quản lý trên là:
Các ưu điểm:
Hệ thống các đại lý
và CH bán lẻ khoán
của Nhà máy
Khách hàng tiêu
thụ lớn (các nhà
máy, các công
trình)
Các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh, cửa hàng, kho
P.Kế toán
P.Sản xuất
P. Kỹ thuật
P.Kinh
doanh
Phó
giám đốc
Chủ tịch
HĐQT kiêm
Giám đốc
Phó
giám đốc
20
+ Phản ánh logic các chức năng.
+ Tuân theo nguyên tắc chuyên môn hoá ngành nghề.
+ Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu
+ Đơn giản hoá việc đào tạo.
+ Tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
Các nhược điểm:
+ Chỉ có cấp cao nhất có trách nhiệm về lợi nhuận
+ Quá chuyên môn hoá và tạo ra cách nhìn quá hẹp đối với
nhân viên chủ chốt
+ Hạn chế sự phát triển của người quản lý chung
+ Giảm sự phối hợp chức năng
Các chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT) kiêm Giám đốc: là đại diện
pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công
ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất Công ty.
+ Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty như đời sống, xây dựng cơ bản của công ty hoặc tham mưu
cho giám đốc về kinh doanh, quản lý nhân sự và tuyển dụng nhân sự
+ Phòng kế toán : Là nơi tập trung sổ sách chứng từ liên quan đến thu
chi trong công ty. Còn là bộ phận tham mưu cho giám đốc về giá bán hàng hoá
sao cho có lãi. Phòng kế toán cũng là nơi tính lương, thưởng, phạt cho toàn bộ
nhân viên trong công ty và các phúc lợi theo quy định của công ty và của nhà
nước.
+ Phòng kỹ thuật: Là nơi chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản
phẩm, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành sản phẩm. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm
trợ giúp phòng kinh doanh trong việc tư vấn về chất lượng sản phẩm, mua sản
phẩm nào cho phù hợp với tình hình kinh tế, khả năng sử dụng của khách
hàng sao cho phù hợp nhất.
21
+ Phòng sản xuất: Là nơi chịu trách nhiệm về việc sản xuất máy móc
thiết bị, kiểm tra chất lượng, chủng loại thiết bị xuất xưởng, đảm bảo sản phẩm
khi bán ra thị trường đúng và đạt yêu cầu về chất lượng mà công ty đã đề ra.
Phòng sản xuất chịu trách nhiệm nghiên cứu về chu kỳ sống của sản phẩm và
sáng tạo ra những sản phẩm thay thế khi tuổi thọ một sản phẩm nào đã hết.
+ Phòng kinh doanh: Là bộ phận điều hành kinh doanh tại công ty và
các cửa hàng, là nơi tham mưu cho giám đốc trong việc nhập khẩu, cung ứng,
hàng hoá tại công ty hoặc tại các địa điểm công ty có cửa hàng hoặc chi nhánh,
văn phòng đại điện. Phòng kinh doanh có trách nhiệm bán các sản phẩm mà
công ty sản xuất ra trong thời gian nhanh nhất và thu được nhiều lợi nhuận
nhất.
+ Chi nhánh : Là nơi đại diện cho công ty tại các khu vực, có đầy đủ
chức năng hoạt động như một công ty con tại địa phương
+ Các cửa hàng là bán lẻ hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu.
+ Kho : là nơi tập trung các máy móc, thiết bị đã sản xuất ra và có
trách nhiệm nhận và xuất hàng từ nhà máy cho khách hàng khi phỏng kinh
doanh yêu cầu.
+ Khách hàng tiêu thụ và hệ thống các đại lý : Các công ty, nhà máy,
cửa hàng là đối tác cho việc cung cấp sản phẩm.
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Việt Phát
2.2.1 Thực trạng về chiến lược sản phẩm
Sản phẩm thường xuyên phải cải tiến để đáp ứng nhu cầu không
ngừng thay đổi của người tiêu dùng, cùng với lý do bắt kịp với kỹ thuật công
nghệ mới và để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường năm
2000 công ty đã nhập khẩu dây truyền công nghệ từ Hàn Quốc và Nhật Bản
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay công ty đang sản xuất các loại
máy móc phục vụ cho việc xây dựng công trình.
22
23
Bảng 1: Danh mục các sản phẩm của công ty
STT Tên Thiết Bị
1 Máy trộn bê tông cưỡng bức 250l
2 Máy trộn bê tông động cơ xăng
3 Máy trộn bê tông tự hành 250l
4 Lu rung
5 Đầm bàn
6 Đầm dùi cầm tay
7 Đầm dùi chạy xăng
8 Máy xoa nền
9 Máy mài sàn
10 Búa phá bê tông
11 Máy cắt – uốn sắt GQ 40
12 Máy cắt uốn thép liên hợp GQW
13 Máy uốn ống thuỷ lực
14 Máy cắt thuỷ lực
15 Xe nâng hàng AC
16 Kích thuỷ lực
17 Tời điện
18 Giàn giáo xây dựng
19 Cột chống tổ hợp
20 Vận thăng nâng hàng TP9
21 Vận thăng nâng hàng TP17
22 Vận thăng Lồng VPV100
23 Vận thăng Lồng VPV100/100
24 Vận thăng Lồng VPV75
25 Bơm hố móng
24
26 Máy phun x ịt áp lực cao
27 Máy nén khí
28 Máy sấy không khí
29 Thiết bị lọc khí
30 Máy khoan đá
31 Máy khoan nổ
32 Máy nghiền đá
33 Máy nghiền búa, nghiền bột cấp liệu
34 Máy nghiền sàng đá di dộng
35 Dây chuyền nghiền sàng đá
36 Máy phát điện chạy xăng
37 Máy phát điện chạy dầu
38 Cốp pha
39 Giáo chống định vị
(Nguồn: Phòng Vật tư thiết bị Công ty CPSX và TM Việt Phát)
Qua bảng danh mục sản phẩm ta thấy chủng loại sản phẩm
Công ty sản xuất ra chưa phong phú chưa đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng trong thị trường xây dựng đầy tiềm năng. Chẳng
hạn như mặt hàng máy trộn của công ty chỉ có mộ t số loại như
trên nhưng các sản phẩm này chủ yếu dùng để phục vụ cho việc
hoàn thiện nhà, các công trình chứ chưa đáp ứng được nhu cầu bê
tông để xây các khu nhà cao tầng cần nhiều lượng bê tông một lúc
( >500m3/h )
Các sản phẩm máy bơm hố móng, máy nghiền sàng đá di
động của công ty tuy đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của
viện đo lường Việ t Nam nhưng thực sự chưa thể ngang bằng chất
lượng so với các sản phẩm cùng loạ i của Hàn quốc, Hà Lan, Đan
Mạch và một số nước khác. Mặc dù Công ty đã áp dụng những
25
công nghệ khoa học kỹ thuật sản xuấ t mới nhưng chấ t lượng sản
phẩm vẫn chưa đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó các mặ t hàng về giáo chống, giáo định vị , cốp
pha của công ty sản xuất ra so với các sản phẩm cùng loạ i trên thị
trường được người t iêu dùng đánh giá rấ t cao về chất lượng mà
giá cả lại rẻ hơn từ 10- 20%. Đây chính là một trong những thế
mạnh của công ty trên thị trường thiết bị vật liệu xây dựng. Các
sản phẩm máy phát điện của công ty luôn luôn vận thăng của công
ty luôn luôn được nhà nước và người tiêu dùng đánh giá rất cao
trong nhiều năm và đã đạt rấ t nhiều huy chương vàng về hàng
Việ t nam chất lượng cao.
Nguyên vật l iệu của công ty chủ yếu là tôn lá sắ t các loạ i,
thép ống, thép đặc, Inox tấm… Việc nhập các nguyên vật l iệu này
sao cho đảm bảo chấ t lượng là vấn đề vô cùng quan trọng. Ban
giám đốc công ty luôn động viên nhắc nhở những anh em chịu
trách nhiệm về nhập nguyên liệu đầu vào vì đó là yếu tố đầu tiên
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Việc sản xuấ t ra các loại máy móc, thiết bị hàng năm phả i
kiểm tra chất lượng. Công ty có hai phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm đó là phòng sản xuất và phòng kỹ thuậ t. Phòng sản xuất có
trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng còn phòng
kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm trước khi giao cho
khách hàng để đảm bảo thiết bị dược giao là đúng chấ t lượng. Tuy
nhiên trên thực tế là phòng kỹ thuật rất ít khi kiểm tra chất lượng
sản phẩm trước khi giao cho khách hàng mà nhiều khi ỷ vào việc
kiểm tra của phòng sản xuất. Điều này có thể cho thấy cán bộ của
phòng nhiều khi đã không làm đúng những nhiệm vụ của
mình.Ban Giám đốc đã kiểm tra thực tế đối với việc kiểm tra hàng
quý cho kết quả như sau:
26
27
Bảng 2: Số lần kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng năm
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Số lần kiểm
tra
3 2 3 3
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Việt Phát)
Như vậy quá trình kiểm tra chấ t lượng của công ty vẫn
còn ít, nên chất lượng sản phẩm chưa đạt được như ý muốn, chưa
tốt bằng sản phẩm của nước ngoài. Công ty đang dần cải thiện
nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Nhìn chung trong thời gian qua, do hạn chế vốn đầu tư,
thị trường tiêu thụ máy trong nước còn nhỏ bé nhưng công ty đã
sản xuấ t ra các mặt hàng được khách hàng chấp nhận. Trong thời
gian tới công ty sẽ có chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,mở rộng
cơ cấu chủng loại mằt hàng phục vụ nhu cầu của thị trường. Tiếp
tục cả i tiến nâng cao hơn nữa các sản phẩm về giáo chống định vị,
cốp pha đang được người t iêu dùng đánh giá rất cao về chất lượng
mà giá lạ i rẻ hưn từ 10-20%.
2.2.2 Thực hiện chiến lược định giá
Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp
và cần phải được quản trị một cách thông minh.
Đối với công ty Việt Phát giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu
để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Giá cả luôn được công ty áp dụng rất l inh hoạ t để có thể
kí kết được các hợp đồng mà vẫn thu được lợi nhuận.
28
Công ty Việt Phát có đặc tính là tự sản xuất và trực tiếp
bán các sản phẩm đó ra thị trường. Vì thế công ty giảm bớt được
các chi phí trung gian, đó là một lợi thế đối với công ty khi định
giá sản phẩm. Hơn thế các mặ t hàng về giáo chống, giáo định vị ,
cốp pha của công ty sản xuất ra được người tiêu dùng đánh giá rấ t
cao về chấ t lượng mà giá cả lại rẻ hơn từ 10- 20% so với các sản
phẩm cùng loại của công ty khác.
Đầu năm 2007 công ty cho ra đời sản phẩm mới là máy
khoan đá, công ty đã tiết kiệm mọi chi phí để tung ra thị trường
với giá thâm nhập rẻ hơn các đối thủ khác từ 2 triệu đến 5 triệu
sản phẩm được khách hàng rất hài lòng, hiện nay công ty đã tăng
giá lên ngang bằng với đối thủ khác, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao
hơn và sản phẩm bán ra trên thị trường không giảm .
Tuy nhiên cũng có một số sản phẩm của công ty như : Máy
nghiền đá, lu rung giá cả lạ i cao hơn thị trường là 3-5%. Công ty
đang cố gắng giảm bớt các chi phí để định lại giá cả của sản phẩm
để cạnh tranh được sản phẩm của công ty khác.
2.2.3 Tình hình thực hiện chiến lược phân phối
Công ty cổ phần sản xuất và thương mạ i Việt Phát chủ yếu
phân phối bán hàng trực tiếp tới các công trình xây dựng, một
phần nhỏ bán cho các công ty thương mại , hoặc bán cho các cửa
hàng, chi nhánh của mình. Tất cả các kênh phân phối trên đều
thực hiên theo nguyên tắc: “ Mua đứt bán đoạn”. Các sản phẩm
của công ty được bán ở những địa điểm trọng yếu trong nước như
ở Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Sài Gòn…
Kết quả nghiên cứu nhu cầu sử dụng sản phẩm máy xây dựng của
những ngành chủ yếu thời kỳ 2002-2006 được thể hiện trong bảng
sau:
29
Bảng 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Việt Phát
Đơn vị tính: 1 chiếc
Tên ngành sử dụng máy 2002 2006
- Xây dựng nhà ở
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xây dựng các nhà máy lớn
- Sản xuất dụng cụ gia đình
- Sản xuất đồ hộp thực phẩm
- Công nghiệp đóng tàu
- Sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất máy công cụ
- Sản xuất côngtennơ
57000
64300
34001
1612
610
42
12
40000
28
2
130000
141600
110023
2429
812
73
18
60000
40
4
Cộng 197607 444999
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP SX và TM Việ t Phát)
Căn cứ vào thực tế tăng trưởng nhu cầu trong các năm
2002-2006 như đã phân tích ở trên, Công ty có thể dự báo nhu cầu
máy của thị trường trong nước đến năm 2010 tăng từ 15 – 16%.
Đây là thị trường rất tiềm năng vì vậy công ty cần phải có
chính sách hợp lý cũng như nâng cao chấ t lượng sản phẩm để có
thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ Trung
quốc, Hàn quốc… có giá rẻ mà chất lượng cũng tốt.
Hiện tạ i công ty chỉ mới t iêu thụ các sản phẩm ở trong
nước, công ty đang muốn xuấ t khẩu và cung cấp các sản phẩm ra
nước ngoài để mở rộng qui mô, thị phần của công ty nhằm thu
được nhiều lợi nhuận,để nâng cao đời sống của các thành viên
cũng như Giám đốc công ty.
2.2.4 Tình hình thực hiện chiến lược khuyến mãi
30
Công ty Việt Phát hiện nay áp dụng nhiều hình thức quảng
cáo như trên internet, áp phích, báo chí… để khách hàng biết đến
sản phẩm của công ty nhiều hơn. Cùng với nhiều hình thức
khuyến mãi nhằm bán được nhiều sản phẩm hơn trên thị trường.
Công ty có chính sách bán hàng trả chậm, miễn phí cước vận
chuyển. Hơn nữa công ty có chính sách chiết khấu thương mại để
khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn và
những khách hàng quen thuộc mua hàng nhiều lần.
Tỷ lệ chiết khấu thương mại phụ thuộc từng thời kỳ và phụ
thuộc vào số lượng lô hàng một lần tiêu thụ . Mức chiết khấu nằm
trong khoảng 1-2% giá trị lô hàng.
Cụ thể như sau:
+ Hàng từ 100 triệu -300 triệu hưởng chiét khấu 1%
+ Hàng từ 300 triệu -500 triệu hưởng chiết khấu 1,5%
+ Hàng từ 500 triệu trở lên hưởng chiế t khấu 2%
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, nhanh chóng hội nhập
với khu vực và thế giới, công ty cần quan tâm và sáng tạo hơn
trong việc khuyến mãi, hoạt động kinh doanh, lôi kéo về mình
ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa, khẳng định vai trò và tầm
quan trọng của công ty đối với thị trường máy xây dựng Việt
Nam.
2.2.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá từ doanh nghiệp Công ty
trực thuộc Bộ xây dựng chuyên sản xuất các loại máy xây dựng
bao gồm các loại kích cỡ và chủng loạ i khác nhau. Hiện nay do
tình trạng khan hiếm nguồn nguyên vật liệu chất lượng, giá cả
nguyên vật liệu để sản xuất ngày càng tăng trong khi đó giá máy
xây dựng lại không tăng vì vậy Công ty đang cố gắng áp dụng các
biện pháp kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản
31
phẩm với chất lượng đạt tiêu chuẩn để tạo khả khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty trong một số năm gần đây là tương đối khả quan điều
đó được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị t ính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1. Doanh thu thuần 408.789 450.628 497.680 526.748
2. Giá vốn hàng bán 346.128 398.527 420.762 479.280
3. Lợi nhuận gộp 62.661 52.101 76.918 47.468
4. Chi phí bán hàng 15.245 17.621 19.121 20.030
5. Chi phí quản lý 11.256 12.566 13.242 15.206
6. Doanh thu TC 3.066 3.380 3.733 3.951
7. Chi phí TC 2.950 3.110 2.425 3.581
8. Lợi nhuận thuần từ
HĐKinh doanh
36.276 22.184 44.863 12.602
9. Lợi nhuận thuần từ
HĐTC
116 270 308 370
10. Lợi nhuận thuần từ
HĐBT
11. Chi phí khác 76 46
12. Thu nhập khác 58 86
13. Lợi nhuận khác -18 40
14. Tổng lợi nhuận
trước thuế
36.276 22.184 44.845 12.642
15. Thuế thu nhập 10.157 6.211 12.556 3.540
16. Tổng lợi nhuận sau 26.119 15.972 32.288 9.102
32
thuế
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mạ i
Việ t Phát)
Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên ta
thấy tình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối khả quan.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng quy mô sản xuấ t của công ty
ngày càng được mở rộng, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản
xuấ t làm cho sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường trong
nước cũng như bạn hàng nước ngoài. Mức doanh thu cũng tăng lên
đáng kể, doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 29.068
triệu vào khoảng 5,84%. Năm 2006 tăng so với 2005 là
47.052triệu vào khoảng 10.44% . Lợi nhuận của Công ty tăng góp
phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ
công nhân viên trong Công ty cũng được cả i thiện. Đây là kết quả
có được từ sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng Tập thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty
2.3 Đánh giá ưu nhược điểm chiến lược Marketing của công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát
2.3.1 Ưu điểm:
+ Giám đốc công ty là người có trí tuệ, có đầu óc nhạy bén
linh hoạt
+ công ty tự sản xuất ra các sản phẩm nên chi phí, giá thành
sẽ giảm
+ Giá cả sản phẩm của công ty rẻ hơn các sản phẩm cùng
loại của đối thủ cạnh tranh từ 10-20%
+ Chất lượng một số sản phẩm như giáo chống, giáo chống
định vị , cốt pha được khách hàng đánh giá cao
+Ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên trong công ty đầy
tâm huyết , gắn kết với công ty.
33
2.3.2 Nhược điểm:
+ Các nguồn nguyên vậ t l iệu mua hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài vào, một phần giá cả sản phẩm sẽ bị phụ thuộc.
+ Tình trạng thiết bị máy móc của công ty chưa hiện đại,
tân tiến như các nước trên thế giới.
+ Một số sản phẩm chất lượng chưa được tốt,chưa sánh
được các sản phẩm của Hàn Quốc và Nhậ t Bản
+ Cơ chế điều hành sản xuất và công tác Marketing còn
cứng nhắc, chưa đạt hiệu quả, thủ tục rườm rà.
+ Các dự án đầu tư chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao
+ Việc định giá và chiến lược khuyến mãi chưa được linh
hoạ t
Như vậy trong môi trường cạnh tranh, công ty sẽ gặp rấ t
nhiều khó khăn. Nhưng ngược lại công ty cũng có những điểm
mạnh mà ít công ty khác có. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tận
dụng các cơ hội , điều chỉnh cơ cấu sản xuấ t, cả i tiến và nâng cao
các máy móc thiết bị công nghệ để có thể cạnh tranh được với các
đối thủ trong nước và ngoài nước.
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT
3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty
định vị các hướng hoạ t động tổng quát sau đây
Một là nâng cấp và hiện đại hoá dây chuyền máy móc thiế t
bị công nghệ dần dần thay thế các máy móc cũ , lạc hậu. Đầu tư
xây dựng nhà máy mới để tự sản xuất ra nguyên vậ t liệu.
Hai là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá cơ cấu mặt hàng, từng bước hạ giá thành sản phẩm.
Ba là đổi mới phương thức kinh doanh, cải tiến công tác thiết bị
bán hàng, giữ vững và mở rộng thị phần .
Bốn là lựa chọn nơi tiêu thụ sản phẩm phù hợp mở rộng chi nhánh
đạ i lý đến nhiều nơi cả trong nước và ngoài nước.
3.1.2 Mục tiêu của công ty đến năm 2010
a) Về sản lượng
Phấn đấu năm 2010 sẽ tự sản xuất ra nguyên vật liệu và
cung cấp đầy đủ các nhu cầu về máy xây dựng đối với người tiêu
dùng.
b) Về chủng loại sản phẩm
Phấn đấu năm 2010 đáp ứng nhu cầu cơ bản của nền kinh
tế đối với những chủng loại và quy cách sản phẩm. Sau năm 2010
sẽ cung cấp các sản phẩm mới, cải t iến mẫu mã sản phẩm sao cho
vừa đẹp mắt , t iện ích và nhỏ gọn đồng thời sẽ nhập khẩu một số
sản phẩm từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…
c) Về khoa học kỹ thuật và công nghệ
35
Đến năm 2010 phấn đấu đạt được mức độ tiên tiến trong
khu vực, với thiết bị hiện đạ i, công nghệ t iên tiến, có sức cạnh
tranh cao về chất lượng và giá cả . Sử dụng các máy móc thiết bị
có công suất lớn, ỏn định kế t hợp với nhập khẩu các máy móc,
thiết bị từ nước ngoài, giá trị thiết bị nhập khẩu ước chiếm
khoang 50% số vốn đầu tư . Nhà quản trị ban hành các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật , chỉ đạo các đơn vị vừa sản xuất vừa nghiên cứu,
ứng dụng các giả pháp kỹ thuật, công nghệ nhằm giảm chi phí,
giảm giá thành, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm và
chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002-1994 sang
hệ thống ISO 9001- 2000.
d) Về thị trường
Công ty định hướng tong bước chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường trong nước về các loại máy xây dựng, đồng thời chú trọng
đến việc xuất khẩu một số sản phẩm sang nước ngoài, trước hết là
các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Miama…Phấn đấu sản
xuấ t trong nước đáp ứng đầy đủ các sản phẩm, chủng loại , quy
cách chấ t lượng của khách hàng và chiếm khoảng 85% nhu cầu thị
trường trong nước về khối lượng sản phẩm, số ít còn lạ i trong
nước chưa sản xuấ t được hoặc sản xuất không hiệu quả thì dựa
vào nhập khẩu để đáp ứng.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing tại
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Phát
3.2.1 Về công nghệ
Từ thực trạng và mục tiêu trên công ty trong thời gian tới
cần quan tâm đổi mới công nghệ ở các cơ sở hiện có với trình độ
tương đương hoặc tiên tiến hơn so với các doanh nghiệp ngoài
công ty, để từng bước giảm chi phí sản xuấ t, hạ giá thành sản
36
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thế đứng vững chắc
trong cạnh tranh.
Công ty cần phải sắp xếp cơ cấu tổ chức sản xuất phát, huy
các thế mạnh về các mặt hàng mà các dối thủ khác không có khả
năng đầu tư sản xuất.
3.2.2 Hạ chi phí sản xuất và lưu thông
Là cách để giảm giá thành sản phẩm, từ đó giảm giá bán,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để
đạ t được mục tiêu đó công ty cần phải thực hiện các giải pháp
sau:
a) Tiết kiệm nguyên vật liệu
Công ty cần phải giảm bớt tôn lá sắt, giảm tiêu hao trục
cán bằng cách đầu tư các lò nung hiện đại để nung sắt trong thời
gian ngắn, vừa tiết kiệm thời gian và sức khoẻ , làm ra được nhiều
sản phẩm hơn. Hoặc là cải tạo nâng cao lại lò nung, thay đổi lớp
cách nhiệ t của lò để giảm tiêu hao dầu FO.
Máy hàn cũng nên dùng máy tốt, hiện đạ i để có hiệu quả
cao nhất, không nên hàn lâu sẽ bị mất nhiều điện có khi làm hỏng
sản phẩm, nên hàn vừa đủ đúng quy cách.
b) Giảm các chi phí
Giảm các chi phí có thể kiểm soát được như chi phí tiêu dùng điện
nước, điện thoại, xăng xe đi lạ i, văn phòng phẩm và các chi phí
khác như tiếp khách, hội họp…
c) Chú trọng việc cân đối hợp lý tỷ lệ thu hồi vốn và giảm lãi
vay.
d) Phải nhạy bén công việc, phán đoán diễn biến giá cả và thị
trường tiêu thụ để hoạch định kế hoạch kinh doanh ngắn hạn.
e) Luôn chú trọng đến những biến đổi, biến động của toàn thế
giới, đa dạng hoá sản phẩm, giao hàng đến công trình và giao
37
hàng k ịp thời để thoả mãn khách hàng và tránh được các chi phí
lưu kho, vận chuyển, bốc dỡ…
f) Cần phải quan tâm và khuyến khích ngườ i lao động làm việc
vì công ty
g) Phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát việc giao hàng,
lưu kho và kiểm soát các chi phí thường xuyên.
3.2.3 Về tiếp thi bán hàng
a) Công tác quảng cáo tiếp thị
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để các công
trình xây dựng, người tiêu dùng hiểu được chất lượng sản phẩm
của công ty, giúp người tiêu dùng tránh mua phải hàng nhái, hàng
giả, đồng thời nâng cao uy tín của công ty. Có thể quảng cáo trên
một số tạp chí chuyên nghành kinh tế , xây dựng, mua sắm… trên
các báo đại chúng biết thông tin về sản phẩm, hình ảnh, sản xuất
kinh doanh của công ty.Quảng cáo trên Internet, trên các đài
truyền hình Trung ương và địa phương. Có thể in và phát tờ rơi
thông qua mạng lưới phân phối và đội ngũ Marketing, làm một số
biển quảng cáo, kiện toàn đội ngũ cán Marketing, để nắm bắ t
nhanh hơn nữa về các đối thủ cạnh tranh, giá cả thị trường, quản
trị các kênh phân phối.
b) Phát triển kênh tiêu thụ
Sản phẩm của công ty được phân phối chủ yếu trực tiếp
cho các công trình xây dựng, một phần nhỏ cung cấp cho các đại
lý, chi nhánh của công ty. Để thực hiện mở rộng thị trường, tăng
thị phần trong môI trường cạnh tranh công ty nên mở thêm các
văn phòng đại diện, các chi nhánh trong và ngoài nước để chủ
động hơn trong việc cung cấp hàng và quản lý tốt hơn nhu cầu của
thị trường, nắm bắt giá cả của các đối thủ cạnh tranh tạ i từng khu
vực.
38
c) Tăng năng suất dịch vụ và khả năng sinh lời trong kinh doanh
Thông qua việc nghiên cứu thị trường và tiếp thị để t ìm
hiểu nhu cầu,sở thích, các yếu tố làm hài lòng khách hàng. Điều
này sẽ phục vụ tốt việc tiếp nhận yêu cầu của khách hàng đến việc
chuyển giao.
Số lượng sản phẩm phả i thoả mãn, chi phí dịch vụ lưu thông phả i
được giảm, làm sao cho giá bán phù hợp với sự mong muốn của
khách hàng nhưng vẫn bảo về lợi ích của công ty.
d) Phải thu thập xử lý trao đổi thông tin
Các đơn vị phả i thường xuyên thông báo cho nhau qua
Internet, fax, điện thoạ i để nắm rõ mọi vấn đề , từ đó nhà quản trị
đưa ra những quyế t định kịp thời và chính xác.
3.2.4 Công tác hậu bán hàng
Ngày nay công tác này ngày càng trở nên quan trọng, làm
cho khách hàng yên tâm hơn về sản phẩm của công ty, thấy được
trách nhiệm của công ty không chỉ trước mà cả sau khi bán hàng.
Từ đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao.
Trong hợp đồng bán hàng phả i có giấy cam kết ghi rõ ngày
tháng bảo đảm chấ t lượng sản phẩm, và bảo hành sản phẩm, theo
tiêu chuẩn đã đăng ký kèm theo sản phẩm cho khách hàng.
Công ty thường xuyên gửi phiếu thăm dò ý kiến của khách hàng.
Điều này một mặ t thể hiện quyền lợi của khách hàng một mặ t
công ty cũng có được thông tin phản hồi của khách hàng.
39
KẾT LUẬN
Xây dựng đang là ngành nghề phát triển cả trong và ngoài
nước. Việc sản xuất ra các máy móc phục vụ cho các công trình
xây dựng là rất cần thiết, nó góp phần giúp đất nước Việt Nam
tiến tới con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá được nhanh hơn.
các công ty Việt Nam nói chung và công ty Việ t Phát nói riêng đã
có nhiều cố gắng mở rộng cơ sở sản xuất và có xu hướng liên
doanh với nước ngoài tăng năng lực sản xuấ t và cung cấp sản
phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng.
Tuy gặp rất nhiều khó khăn ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh lớn, nhưng công ty Việ t Phát đã vượt qua bằng các kế
sách kết hợp với chiến lựoc Marketing để cạnh tranh với các
công ty.Việt Phát đang từng bước tiến lên theo nhịp điệu công
trình.
Do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế, nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót, mong thầy cô
và các bạn góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
NGUYỄN THANH CỪ và tập thể cán bộ, công nhân viên trong
công ty cổ phần sản xuấ t và thương mại Việ t Phát đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.
40
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1- GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ MARKETING (NXB THỐNG KÊ,
năm 2005)
2- HỌC QUẢN LÝ VÀ MARKETING TRONG THỜI GIAN
NGẮN NHẤT(NXB THỐNG KÊ, NĂM2006)
3- MARKETING TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ(NXB THỐNG
KÊ, NĂM 2001)
4- NGHỆ THUẬT MARKETING(NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI,
NĂM2005)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10347_8141.pdf