Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh trong lĩnh vực xnk như vốn, tìm đối tác nước ngoài tạo tiền đề cho việc
mở rộng và tận dụng vốn đầu tư ngoài. Đồng thời cải tiến hơn nữa các thủ tục
hành chính và các quy định về cơ chế xnk. Cần phải thống nhất về phương
thức để giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục hành chính một
cách nhanh nhất.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng qui trình xuất khẩu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng nhận
kèm theo khi xuất khẩu lô hàng và phải có chữ ký kèm theo chữ ký cuả giám
đốc của Tổng công ty.
3.3. Thuê phương tiện vận chuyển.
Tình trạng chung ở Việt Nam hiện nay là phương tiện vận chuyển đặc
biệt là tàu biển không được lớn mạnh như ở các nước khác, chúng ta có nhiều
đội tàu nhưng đa phần là những tàu già hầu hết đã quá tuổi đi biển. Do tình
trạng là như vậy nên ảnh hưởng đến phương thức xuất khẩu của Tổng công ty
Hiện nay phương thức mà Tổng công ty thường sử dụng khi xuất khẩu
mặt hàng rau quả đó là FOB, CIF và CFR trong đó chủ yếu là CFR(là điều
kiện giao dịch áp dụng cho đường biển và đường sông nội địa trong đó người
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
bán có nghĩa vụ thuê tàu và gía thanh toán gồm tiền hàng và cước phí, đồng
thời người bán không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Còn khi
thuê tàu, tàu phải có các điều kiện cơ bản đó là .
+ Tàu phải có khả năng đi biển tức nó phải kín nước và đủ khỏe.
+ Tàu phải có dự trữ lương thực, thực phẩm.
Sở dĩ Tổng công ty thường sử dụng điều kiện CFR trong xuất khẩu là
để tránh tình trạng bị động trong thuê tàu như vậy thì đặc biệt phù hợp đối với
mặt hàng rau quả có đặc điểm không để lâu ngày. Một điều nữa đó là trong
CFR việc khoảng thời gian làm thủ tục mua bảo hiểm . Nói chung trong thực
hiện xuất khẩu hàng hoá hai bên tiến hành thoả thuận điều kiện giao hàng sao
cho phù hợp nên chưa tạo được lòng tin cho một số đối tác làm ăn của Tổng
công ty.
Trong việc thuê tàu, Tổng công ty thường thuê tàu chợ do lượng hàng
chuyên chở không quá lớn, thường 50 đến 100 tấn cho mỗi lần xuất. Tổng
công ty thường thuê tàu chuyến cho mỗi đợt xuất nhiều hàng với khối lượng
lớn như trong năm 1999, Tổng công ty đã kí hợp đồng thuê tàu chuyến với
hãng tàu của công ty vận tải đường biển Hải phòng Vitranchart để xuất dứa
cho POCELIN Hồng kông.
Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ, Tổng công ty thường thuê
Container để vừa chủ động đi lại, vừa gọn và dễ bảo quản hàng. Quan hệ chủ
xe và Tổng công ty đều được điều chỉnh bằng hợp đồng văn bản.
Trong quá trình giao hàng lên tàu Tổng công ty thường uỷ thác cho bên
vận tải .
VD:
Bên vận tải :VIET HA Co.LTD.
Bên uỷ thác vận tải: VEGETEXCO Việt Nam
Về lô hàng sau đây:
+Lên tàu STEAMRS FORTUNE 215S
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
+Số lượng: 03*20’ CNTRS
+Tên hàng: dứa khoanh đóng hộp
+Chủ hàng: VEGETEXCO Việt Nam
+Người nhận: MIVITRANS
+Cảng xếp hàng: CY hải phòng, Việt Nam
+Ngày xếp hàng: 28/8/2002
+Nơi giao hàng: GDYNIA, POLAND
+Giá cước phí vận tải: USD 1.400/20 FT CONTAINER
+Phí vận đơn: 100.000VNĐ
3.4. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Ngành bảo hiểm của Việt Nam còn non trẻ chưa có nhiều tiếng tăm
cũng như uy tín trên thị trường quốc tế nên gây ra một số trở ngại cho hoạt
động xuất khẩu nói chung.
Khi bên đối tác kí hợp đồng theo điều khoản nào thì Tổng công ty phải
thực hiện theo điều khoản đó. Theo tổng kết trong 3 năm 1999 –2001 Tổng
công ty rau quả Việt Nam đã thực hiện được 28 hợp đồng xuất khẩu mặt hàng
rau quả trong đó có 15 hợp đồng xuất CFR, 8 hợp đồng xuất CIF. Trong 5
hợp đồng xuất CIF, Tổng công ty chỉ được mua bảo hiểm cho 2 hợp đồng,
một hợp đồng xuất khẩu dứa hộp cho GWEEGEF LTD, một hợp đồng xuất
khẩu dưa chuột muối cho công ty DAICHIMYUKI CO, trong 2 hợp đồng
công ty được mua bảo hiểm thì cả hai hợp đồng đều là hợp đồng mua bảo
hiểm chuyến. Thông thường khi mua bảo hiểm, Tổng công ty thường mua
bảo hiểm của Bảo Việt giải quyết thủ tục nhanh và rất có uy tín được nhiều
công ty tín nhiệm. Khi mua Tổng công ty thường mua theo điều kiện bảo
hiểm tối thiểu C. Để tiến hành mua bán được diễn ra nhanh chóng , chặt chẽ,
đáp ứng hiệu quả khi có rủi ro xảy ra. Tổng công ty đã tiến hành đàm phán kí
kết với công ty Bảo Việt hợp đồng bảo quản thanh toán phí bảo hiểm để nhận
đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
3.5. Thủ tục Hải quan.
Theo nghị định số 57- 1998/NĐ-CP trong đó các mặt hàng rau quả mà
Tổng công ty thực hiện xuất khẩu từ trước đều là những mặt hàng được phép
nằm trong danh mục hàng hoá được xuất khẩu.
Khi đến làm các thủ tục hải quan Tổng công ty phải xuất trình bộ
chứng từ bao gồm:
- Giấy phép kinh doanh của đơn vị xuất khẩu.
- Bản sao đăng kí thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
- Bản sao chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp XNK.
- Bản sao hợp đồng XK.
- Bảng kê chi tiết hàng hoá.
- Giấy uỷ quyền kí hợp đồng.
Cũng theo nghị định 57-1998/LĐ-CP, Tổng công ty đã tổ chức và tham gia
đánh mã số của mình ở Tổng cục Hải quan Hà Nội với mã số là 011001756 và
sử dụng mã số này trên các tờ khai Hải quan và các giấy tờ, sổ sách, chứng từ
khi nộp cho cơ quan Hải quan trong mỗi lần thực hiện hoạt động mua bán
quốc tế. Với tư cách là một Tổng công ty chuyên về kinh doanh mặt hàng rau
quả, mục tiêu hoạt động của Tổng công ty là thu lợi nhuận, đảm bảo uy tín,
trách nhiệm pháp luật. Chính vì vậy hầu hết trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ với Hải quan, cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hoá khi xuất khẩu phần lớn
được tiến hành thuận lợi, ít sảy ra những rắc rối về chất lượng hàng hoá, về
khối lượng hàng…sai quy định của Nhà nước hoặc trong hợp đồng mua bán.
3.6 Giao hàng cho phương tiện vận tải.
Giao hàng xuất khẩu với phương tiện vận tải nói chung được Tổng
công ty ý thức và xem xét là bước quan trọng và khá phức tạp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Nó bao gồm nhiều giấy tờ, thủ tục có liên quan trực tiếp
đến chất lượng, số lượng hàng, các cán bộ trực tiếp tham gia đều thận trọng
thực hiện theo đúng trình tự mà các thông lệ buôn bán qui định, giám sát chặt
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
chẽ để nắm bắt số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời vướng mắc phát
sinh.
Trong trường hợp giao hàng với tàu, thì việc đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đường biển được coi là quan trọng nhất và vận đơn đòi hỏi phải là
vận đơn hoàn hảo.
Nếu giao hàng bằng Container thì sẽ nhận Container rỗng về giao tại
nơi thu mua, nếu không đủ hàng thì Tổng công ty sẽ vận chuyển hàng ra bãi
Container. Việc kiểm tra hàng để niêm phong kẹp chì là công việc được quản
lý sát sao từ phíaTổng công ty, đơn vị vận tải chuyến và cơ quan Hải quan.
Nếu như lượng hàng xuất khẩu lớn đủ một tàu thì Tổng công ty sẽ tập
kết hàng ra cảng, làm thủ tục hải quan và giao hàng xuống tàu.
Theo số liệu báo cáo năm 2001 trong số 11 hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng rau quả thì có đến 8 lần Tổng công ty ký hợp đồng thuê Container để
chuyên chở hàng ra cảng. Mặc dù Tổng công ty có xe tải dùng vào công tác
chuyên chở hàng xong không đáp ứng đủ do lượng hàng xuất khẩu lớn, đặc
biệt như các mặt hàng: dưa chuột, dứa …
Do có kinh nghiệm thuê tàu xe lâu năm , Công ty xe tải chuyên chở mà
Tổng công ty thuê lại lớn nên quá trình vận chuyển ít xảy ra trục trặc ảnh
hưởng đến hàng hoá, thời gian giao hàng, gửi hàng. Sử dụng giấy tờ đầy đủ,
đảm bảo nên phần lớn tránh được các lấn áp thiệt thòi, đòi hỏi từ Công ty xe
tải.
3.7 Thủ tục thanh toán.
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu Tổng công ty ý thức được việc
thanh toán là rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến quyết định, hiệu quả kinh
tế kinh doanh. Tổng công ty rất có nhiều khách hàng khác nhau ở các nước
trên thế giới, có thể là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới giao dịch
lần đầu…Vì với mỗi loại khách hàng Tổng công ty thoả thuận, yêu cầu thanh
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
toán ở những phương thức khác nhau đảm bảo được sau khi giao hàng Tổng
công ty sẽ nhận được tiền thanh toán một cách nhanh nhất.
Thông thường đối với những khách hàng quen thuộc, đã có quan hệ
kinh doanh với Tổng công ty từ lâu và Tổng công ty có những hiểu biết nhất
định về thế mạnh, tình hình tài chính của đối tác khi đó Tổng công ty thường
sử dụng phương thức thanh toán D/P thông qua VietComBank với tài khoản
của Tổng công ty:001.142.007.321.
Trong hợp đồng số45/KG/VE/1999 có qui định có thanh toán bằng
D/P(payment by D/P to the bank for foreign trade of vietnam to seller’s
account 001.142.007.321). Sau đó Tổng công ty sẽ gửi tới ngân hàng của
người bán bộ chứng từ.
D/P là phương thức nhờ thu trả ngay kèm chứng từ. Khi áp dụng
phương thức này sau khi giao hàng Tổng công ty lập bộ chứng từ thanh toán
bao gồm bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân
hàng này thu hộ tiền từ người mua. Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua
trả tiền để nhận chứng từ , khi người mua trả tiền thì trao chứng từ gửi hàng
để họ nhận hàng. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho
nhà nhập khẩu vì ngân hàng đã thay mặt người bán khống chế chứng từ.
Còn lại xu hướng chung hiện nay là Tổng công ty sử dụng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ(L/C). Sau khi Tổng công ty giao hàng cho nhà
vận tải và nhận chứng từ vận tải. Tổng công ty xuất trình các chứng từ giao
hàng cho ngân hàng thông báo .Sau đó ngân hàng thông báo chuyển chứng từ
cho ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành chuyển số tiền cần thiết đến
ngân hàng thông báo.
Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của Tổng công ty
thì trong 11 hợp đồng được thực hiện thì có đến 6 hợp đồng dùng phương
pháp thanh toán D/P còn lại sử dụng phương thức hàng đổi hàng. Tuy nhiên
trong tâm lý chung của cán bộ Tổng công ty đặc biệt là các cán bộ trong
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
phòng kinh doanh XNK thì không thích dùng phương thức L/C mặc dù thấy
được ưu điểm của nó là đảm bảo chặt chẽ một cách tốt nhất việc thanh toán
của khách hàng. Theo ý kiến chung cho rằng việc sử dụng phương pháp này
còn khá rườm rà, tốn kém và mất nhiều thời gian hơn trong quá trình đôn đốc
kiểm tra L/C vì các dịch vụ thông tin, dịch vụ ngân hàng còn đắt đỏ, chưa
phát triển mạnh như ở một số nước khác tạo điều kiện cho quá trình thông
báo, đàm phán trong khi mở , kiểm tra L/C…
Tổng công ty thường tiến hành làm thủ tục thanh toán thông qua ngân
hàng lớn ở Hà nội là Vietcombank.
Nhìn chung, trong nhiều năm qua có rất nhiều hợp đồng được thực hiện
song hầu hết được khách hàng thanh toán đúng hẹn, tránh và hạn chế nhiều
trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn, đặc biệt là chưa sảy ra tranh chấp,
kiếu nại nào trong khi xuất khẩu hàng rau quả cho nước ngoài.
3.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Mặt hàng rau quả có tính chất và đặc điểm riêng biệt gây ra tranh chấp
khiếu nại về phẩm chất của hàng hoá nên trong nhiều hợp đồng mà Tổng
công ty thực hiện các khiếu nại về hàng. Nếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, nếu phía khách hàng có sự vi phạm thì Tổng công ty có thể
khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể
kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu khiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp
thời, dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo. Trong trường hợp Tổng công ty bị
khiếu nại đòi bồi thường Tổng công ty đã có thái độ nghiêm túc thận trọng
xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khâu chương kịp thời và có
tình có lý. Việc khiếu nại của Tổng công ty thường xảy ra trong trường hợp :
đối với khách hàng trong nước thường trả tiền chậm khi yêu cầu trả tiền thì
khất lần khất lượt và thường trả thiếu hoặc đôi khi không chịu trả, còn khác
hàng nước ngoài thì tìm mọi cách để giảm giá hàng bán để không phải trả
tiền cho Tổng công ty hoặc để giảm bớt số tiền mua hàng nhưngđó chỉ là một
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
số trường hợp do Tổng công ty sơ xuất trong khi giao hàng tạo cơ sở cho họ
thực hiện được việc đó . Còn Tổng công ty thường bị đối tác khiếu nại do:
giao hàng thiếu, hàng kém phẩm chất, giao hàng muộn …Trong đó mặt hàng
rau quả chế biến thường là mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong xk hàng
hoá và đồng thời hay bị khiếu nại nhất. Thông thường Tổng công ty gặp phải
những khiếu nại về chất lượng hàng mà người cung ứng không giao hàng như
trong hợp đồng ghi rõ.
VD: trong hợp đồng thu mua số 28 ngày 12/3/00 Tổng công ty mua,
dứa ở công ty lương thực Nghệ An, và Bỉm Sơn đã bị chậm tiến độ do khi
kiểm tra hàng, phát hiện trong các thùng có lẫn rất nhiều dứa không bảo quản
chất lượng(dứa bị dập nát, thối). Tổng công ty đã có khiếu nại và yêu cầu trả
lại số hàng trên nên bên bán không có đủ hàng để đổi lại số hàng không đủ
chất lượng thì phải đền bù 2% tổng số tiền mà họ đã bán cho Tổng công ty.
Trong quý IV năm 97-98 Tổng công ty lại bị lỗ hẹn giao hàng cho các
hàng RIMMA vì trong qúa trình thu mua người bán hàng đã không giao hàng
bán như đã qui định do giá cả nhích lên. Trước tình hình đó công ty đã khiếu
nại đối với nhà cung cấp và đã buộc nhà cung cấp phải đền bù những thiệt hại
mà Tổng công ty phải bỏ ra trong khi hợp đồng bị huỷ bỏ. Sau khi việc tranh
chấp được giải quyết, Tổng công ty đã mua lại được lô hàng hồi đó với giá
thoả thuận ban đầu, đồng thời người bán đã bị phạt đền bù thêm, song cũng
kịp thời đảm bảo hợp đồng cho phía đối tác.
Trong quá trình chuyên chở, thuê phương tiện vận chuyển cũng là một
số những trường hợp rất dễ nảy sinh các tranh chấp, khiếu nại nếu tính trong
thời gian từ 99-2001 Tổng công ty phải thuê tàu vận chuyển 20 lần, trong 20
lần xuất CIF và CFR mặt hàng rau quả song chỉ có 1 lầnTổng công ty giao
chậm hàng 4 ngày ở cảng đến cho khách hàng song được khách hàng thông
cảm (do những nguyên nhân khách quan gây nên (bão lụt).
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Nội dung trong quá trình thực hiện hợp đồng xk rất dễ xảy ra các tranh
chấp khiếu nại khi thực hiện và tại Tổng công ty rau quả cũng vậy. Nhìn
chung khi có tranh chấp xảy ra như về chất lượng hàng hoá chẳng hạn thì bên
nhập khẩu sẽ làm giám định và có biên bản giám định gửi cho bên xk sau đó 2
bên có thể thương lượng lại qua điện thoại...và thường thường có 2 cách để
giải quyết vấn đề.
Thứ 1: giao hàng bù với số lượng tương đương trị giá hàng kém chất
lượng trong lô hàng sau.
Thứ 2: là trừ vào số tiền mà bên mua phải thanh toán với giá trị bằng
giá trị hàng hỏng.
VD: trong hợp đồng số 01/SANKO/ VE/2001 mặt hàng dưa chuột muối
xk sang Nhật. Khi hàng sang Nhật, bên Nhật kiểm tra thấy số lượng hàng bị
thiếu và căn cứ vào số lượng hàng thiếu, phía Nhật bắt trừ tiền bằng số lượng
hàng đó.
III.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU.
1.Phân tích việc thực hiện hợp đồng XK.
Trong những năm gần đây, cơ chế kinh tế của Việt Nam có sự thay đổi
rõ rệt, có sự khuyến khích mở rộng các hoạt động Thương mại Quốc tế nhằm
hòa nhập nhanh với xu thế tự do và toàn cầu hoá nền kinh doanh XNK đã
được mở rộng đối với mọi thành phần kinh tế trong nước, các cá nhân, các tổ
chức ngoài quốc doanh có thể tự tổ chức XNK phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Chính vì vậy mà số lượng hợp đồng XNK nói chung
của Tổng công ty thực hiện với số lượng lớn cụ thể.
Năm 1999 Tổng công ty kí được 8 hợp đồng xk và thực hiện cả 8 hợp
đồng.
Năm 2000 Tổng công ty kí được 9 hợp đồng xk nông sản và thực hiện
được cả 9 hợp đồng.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Năm 2001 Tổng công ty kí được 11 hợp đồng xk mặt hàng rau quả và
thực hiện được cả 11 hợp đồng.
Năm 2002 Tổng công ty kí được 15 hợp đồng xk mặt hàng rau quả và
được thực cả 15 hợp đồng.
Trong những năm gần đây Tổng công ty đã xk được nhiều mặt hàng rau
quả đặc biệt là mặt hàng dứa hộp là mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kim
ngạch xk.
Những năm qua do sự ảnh hưởng của một số biến động ngoài nước như
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khởi đầu ở Thailan nhanh chóng lan sang
các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam á như Inđônexia, Malaysia,
Philipin, một số các nước trong khu vực Châu á: NHật, Hàn Quốc, Hôngkông,
Trung Quốc làm ảnh hưởng đến việc xk của Tổng công ty. Hoạt động của
Tổng công ty gặp một số khó khăn cho nên Tổng công ty không được thuận
lợi trong khâu xk hàng hoá. Mặc dù vậy Tổng công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh
sản xuất, xuất khẩu một số mặt hàng quan trọng đặc biệt là một số mặt hàng
có khả năng cạnh tranh cao và có lợi nhuận lớn như dưa đóng hộp , dưa chuột
muối.
Nói chung để có những kết quả trên Tổng công ty đã phải trải qua nhiều
giai đoạn phức tạp trong qúa trình điều hành và thực hiện công tác kinh doanh
XNK đặc biệt là quá trình thực hiện hợp đồng XK.
2. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng XK.
Giai đoạn thực hiện XK có vai trò quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ tới
hiệu quả kinh doanh XK của Tổng công ty. Để có được thế mạnh như hôm
nay không thể không kể đến vai trò của các cán bộ, nhân viên. Thực hiện các
hoạt động XNK. Trong những năm gần đây việc thực hiện hợp đồng XK đã
đạt được một số hiệu quả sau:
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
-Nhu cầu của bạn hàng được đáp ứng vì Tổng công ty có kinh nghiệm
là có những mối quan hệ tốt, truyền thống, đảm bảo được công tác hàng xuất
với một số lượng dồi dào chất lượng tốt.
-Do áp dụng phương thức thanh toán D/P nên thu hồi được tiền nhanh
và nhờ uy tín của mình. Tổng công ty đã thuyết phục được bạn hàng dùng
phương thức thanh toán D/P. Phương thức này giúp Tổng công ty thu hồi vốn
trong vòng 3 ngày làm việc , dẫn đến việc thu hồi nhanh để quay vòng vốn
không chỉ giúp Tổng công ty phát triển mà còn tăng trưởng mạnh.
-Thị trường của Tổng công ty ngừng được mở rộng, bên cạnh những thị
trường truyền thống phát triển Tổng công ty tích cực mở rộng thêm một số thị
trường mới đặc biệt là sau hiệp định Thương Mại Việt –Mỹ thì thị trường Mỹ
đang là mục tiêu hướng tới của Tổng công ty. Sự kiện Trung Quốc gia nhập
WTO là thách thức lớn cho Tổng công ty bởi sự cạnh tranh của hàng Trung
Quốc làm mất một số thị trường của ta, những đồng thời Trung Quốc cũng bỏ
qua một số thị trường là mục tiêu hướng tới của Tổng công ty đòi hỏi Tổng
công ty phải tự khẳng định bản thân mình với đối thủ là Trung Quốc, Tổng
công ty phải xác định hợp tác chứ không phải đối đầu.
-Các công tác tiến hành thực hiện hợp đồng được thực hiện theo đúng
qui định của luật quốc tế, luật trong nước và các qui định trong hợp đồng. Hạn
chế được rủi ro, tránh được tranh chấp , khiếu nại xảy ra. Qui trình thực hiện
hợp đồng được đẩy nhanh tốc độ, đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng. Điều
này đã tạo uy tín cho Tổng công ty trên thị trường thế giới và Việt nam.
Dưới đây là con số cụ thể để chứng minh những thành quả nêu trên:
1999 2000 2001 2002
1.Tổng số hợp đồng kí kết 8 9 11 15
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.Số lượng hợp đồng được thực hiện
-Rau quả hộp
-Rau quả sấy muối
-Rau quả tươi
-Các hợp đồng khác
8
3
4
1
1
9
4
3
2
0
11
4
3
3
1
15
7
2
4
2
3.Hợp đồng thuê tàu 6 6 8 12
4.Tranh chấp khiếu nại 0 0 0 0
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng xk hàng rau quả Tổng
công ty vẫn phải đối mặt với những hạn chế sau.
-Tổng công ty thường thực hiện ký hợp đồng mua bán từ các chân hàng
trước, sau đó mới tiến hành chào hàng với các công ty nước ngoài cho nên
Tổng công ty không chủ động được trong việc tìm kiếm đối tác xk vì vậy các
sản phẩm dễ bị ép giá do đặc điểm mặt hàng rau quả không thể để lâu được
mà khâu bảo quản rất phức tạp và tốn kém.
-Trong khâu vận chuyển hàng cũng có nhiều vướng mắc do đặc điểm
hàng rau quả thường phải tiến hàng mua hàng và công việc vận chuyển lại rất
phức tạp và có rất nhiều công đoạn như vận chuyển hàng từ các điểm thu mua
về bãi tập kết từ bãi tập kết đến bãi container hay vận chuyển đến cảng vì vậy
khâu vận chuyển rất mất thời gian và chi phí vận chuyển tương đối lớn do đó
Tổng công ty không đựơc chủ động trong khâu vận chuyển điều đó gây ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hoá.
-Khâu kiểm tra hàng cần phải được coi trọng hơn cả do đã xuất hiện
trường hợp đối tác phàn nàn về việc thiếu hàng điều này ảnh hưởng lớn uy tín
của Tổng công ty đặc biệt trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì uy tín
là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp mất nhiều chi phí mới có được.
-Bên cạnh đó do điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn
hạn chế nên gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trong khi thực hiện hợp đồng của
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Tổng công ty. Nói chung những rắc rối xảy ra có thể bắt nguồn từ nguyên
nhân chủ quan , khách quan. Dứơi đây là một số phát sinh gây trở ngại chính
thường gặp.
Những nguyên nhân phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
Số lượng hợp đồng vướng mắc Nguyên nhân
1999 2000 2001 2002
-Chất lượng
-Số lượng hàng hóa
-Giá cả thay đổi
-Thời gian giao hàng
-Thanh toán chậm
3
1
2
1
0
3
0
1
0
1
2
0
0
1
0
2
0
0
0
0
Qua số liệu trên cho thấy số lượng hợp đồng gặp trở ngại ngày càng ít
đi kể từ năm 2000 trở lại đây những hợp đồng vướng mắc do chất lượng, sản
lượng hàng , giá cả, thời hạn giao hàng và thanh toán chậm đều có đặc biệt
với nguyên nhân về chất lượng luôn sảy ra. Trong 2001 và 2002 số lượng hợp
đồng gặp vướng mắc đã giảm dần xuống còn 2 hợp đồng, như vậy cho thấy
Tổng công ty đã có được những biện pháp khắc phục những nguyên nhân
trên. Tuy nhiên những nguyên nhân trên đều nằm trong tầm kiểm soát của
Tổng công ty như năm 2002: có 2 hợp đồng xảy ra do nguyên nhân chất
lượng, là do khâu kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu đã thực hiện không
tốt và Tổng công ty đã không có biện pháp hữu hiệu để hạn chế nguyên nhân
này. Ngoài ra còn 1 nguyên nhân gây vướng mắc trong năm 2001 đó là
nguyên nhân thời gian giao hàng, nguyên nhân này do trong quá trình thu mua
không có sự chuẩn bị trước, do không có kho dự trữ...
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU QUẢ
CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ
VIỆT NAM .
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều phải tìm
cho mình những phương hướng, những hướng đích để đạt đến. Đặc biệt là xu
thế tự do hoá thương mại nói chung và thực hiện công nghiệp hoá hướng vào
xuất khẩu nói riêng, thì phương hướng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu là
thu được các kết quả tốt qua các nghiệp vụ xuất khẩu , cụ thể là tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá, tăng nguồn thu ngoại tệ để góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động nhập khẩu ( máy móc, thiết bị, nguyên liệu, hàng hoá, ... ).
Nhưng với mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh, thực
trạng kinh doanh và các yếu tố môi trường khác nhau mà họ tự tìm ra cho
mình những cách khác nhau để đạt được kết quả đó.
Ở Tổng Công ty rau quả Việt Nam, thực tế đặt ra là phải đưa được
những mục tiêu và định hướng đúng đắn, khả thi và áp dụng các biện pháp
thực hiện hữu hiệu nhằm đạt được kết quả và mang lại sự phát triển vững chắc
cho tổng Công ty trong thời gian tới.
1.Phương hướng chung của Tổng Công ty đến năm 2010
- 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD
- 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD
Quy hoạch hoá lại vùng lạuvùng sản xuất cho hợp lý, có hiệu quả hơn
nhằm góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng nguyên liệu chế biến.
Tạo việc làm ổn định cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao
động trong Tổng Công ty.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2. Phương hướng xuất khẩu của Tổng Công ty trong thời gian tới
2.1 Định hướng về kim ngạch và tiến độ xuất khẩu .
Bảng Tiến độ xuất khẩu dự kiến đến 2010 của Tổng Công ty
Năm Kim ngạch Tăng trưởng (%)
2005 100 35
2006 112 12
2007 125 12
2008 140 12
2009 160 14
2010 200 25
Nguồn: Định hướng phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam giai
đoạn 1999- 2000)
Cơ sở để đề ra kim ngạch và tiến độ xuất khẩu là dựa trên tình hình
thực tế những năm qua và dự báo của tình hình tiêu thụ rau quả của thế giới
cũng như các mặt hàng của Tổng Công ty trong thời gian tới. Ngoài ra còn
căn cứ vào mức phát triển ngành rau quả trong nước từ nay đến 2010.
2.2 Định hướng về sản phẩm và chiến lược xuất khẩu của Tổng Công ty .
Trong định hướng về cơ cấu sản phẩm và kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn 2000- 2010 Tổng Công ty sẽ cố gắng phấn đấu để tới 2005 tổng khối
lượng sản phẩm xuất khẩu đạt 160 nghìn tấn, trong đó rau quả hộp, nước quả
cô đặc đông lạnh chiếm vai trò chủ đạo với 57 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu
là 40 triệu USD ( chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu ). Rau quả sấy muối
và gia vị đều chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng nông sản thực
phẩm theo định hướng chỉ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu là 5 triệu USD
với tỉ trọng rất nhỏ là 5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2010 sẽ là thời
điểm đỉnh cao trong định hướng phát triển giai đoạn2000 tới 2010 của Tổng
Công ty với tổng sản lượng sản phẩm xuất khẩu sẽ là 350 nghìn tấn, kim
ngạch đạt 200 triệu USD. Tuy nhiên tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của các mặt
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
hàng sẽ không có nhiều thay đổi lớn, mặt hàng rau quả tươi sẽ tăng 5% thay
cho sự giảm xuống 5% mặt hàng gia vị trong tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu
của Tổng Công ty so với năm 2005.
Bảng Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
2005-2010 của Tổng Công ty .
2005 2010 Năm
Kim
ngạch
xuất
khẩu
tỉ
trọng
(%)
Khối
lượng
(Nghìn
tấn)
Kim
ngạch
xuất
khẩu
Tỉ
trọng
(%)
Khối
lượng
(Nghìn
tấn)
1. Rau quả
tươi
15 15 50 40 20 130
2. Rau quả
hộp
40 40 57 80 40 120
3. Rau quả
sấy muối
20 20 33 40 20 68
4. Gia vị 20 20 13 30 15 20
5. Nông
sản thực
phẩm
5 5 7 10 5 12
Tổng 100 100 160 200 100 350
( Nguồn: Định hướng phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam giai
đoạn 1999- 2000)
Về sản phẩm và thị trường của mình, tới năm 2010 thì rau quả tươi, đồ
hộp nước quả đông lạnh, rau quả sấy muối, gia vị và nông sản thực phẩm, ...
sản xuất vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng Công ty. Giai
đoạn này Tổng Công ty cũng sẽ thực hiện việc đa dạng hoá các sản phẩm (
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
phát triển thêm các sản phẩm mới nâng cao hơn nữa chất lượng mẫu mã sản
phẩm cũ) để phù hợp với xu hướng phát triển và nhu cầu thị trường .
Các thị trường truyền thống như liên bang Nga, Đông Âu, Nhật Bản,
Trung Quốc, Italia,... sẽ được củng cố và giữ vững. Bên cạnh đó Tổng Công
ty cũng sẽ tiến hành thăm dò, xâm nhập và phát triển một số thị trường mới có
triển vọng đặc biệt là thị trường Mỹ.
Bảng Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường đến 2010 của Tổng Công ty
rau quả Việt Nam.
Sản phẩm chủ lực Sản phẩm đa dạng khác Thị trường chính
1. Rau quả tươi
-Bắp cải, khoai tây, hành
tây, dưa hấu tỏi, cà rốt,
gừng, nghệ, muối tiêu..
- Hoa lay ơn, loa kèn,
phong lan...
-Su hào, súp lơ, tỏi tây, đậu quả, cà
chua, dưa chuột,...
- -Thanh long, nhãn,
quýt bưởi, chan - -
Dứa, chôm chôm,
đuđủ, sầu riêng,...
-Liên Bang Nga, một số
nước châu Á.
-Đông Bắc Á, Trung
Quốc, Trung Cận Đông...
2. Đồ hộp, nước quả đông
lạnh
-Dứa, dưa chuột, vải, thanh
long,
-Nước giải khát hoa quả tự
nhiên
- Cô đặc và pure: dứa, xoài,
cà chua,...
-Chuối, ổi, na, đậu cô ve, đậu Hà
lan, măng tre, nấm, rau, gia vị
khác.
-Rau đông lạnh
-Pure quả khác
Liên bang Nga, Bắc Âu,
Mỹ, Nhật Bản, Trung
Quốc,...
3.Rau quả sấy muối
-Chuối sấy ,nhân hạt điều
Các loại rau quả muối khác Liên Bang Nga, Nhật
Bản, một số nước Bắc
Mỹ.
4.Gia Vỵ Nghệ, quế, hồi, gừng Châu Phi, Liên bang Nga,
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
- Hạt điều ớt tỏi gừng Trung Đông
5. Giống rau: Hạt rau
muống, cải các loại,
tỏi...
Các loại hạt giống rau, đậu,
gia vị nhiệt đới khác
Châu Mỹ La Tinh,
Châu Phi, Châu Á...
2.3 Định hướng nghiên cứu thị trường và thâm nhập
Trong giai đoạn này chủ yếu là tăng cường các đoàn của Tổng Công ty
đi khảo sát tìm hiểu, tham gia các hội chợ khảo sát về rau quả, cụ thể là ở khu
vực thị trường như; Châu Á, Nga, Trung Quốc, Mỹ. Đặc biệt là cử chuyên gia
sang thị trường Mỹ nghiên cứu các vấn đề về thuế quan hàng rào chất lượng,
tình hình cạnh tranh cùng loại sản phẩm của Thái lan, Inđônêxia, Philipin...
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
1.Sự cần thiết phải thực hiện qui trình xuất khẩu hàng rau quả.
Khi hợp đồng đã được kí kết, quyền lợi của các bên đã được xác lập
một cách hợp pháp, Tổng công ty phải thực hiện tốt các nghĩa vụ đã ghi trong
hợp đồng, đồng thời đôn đốc phía đối tác thực hiện các yêu cầu có ghi trong
hợp đồng.Phải nói rằng thực hiện hoạt động xuất khẩu là một quá trình quyết
định tới sự thành hay bại trong hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty.
Nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tới chi
phí hoạt động. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình này đều có thể tạo ra
một hậu quả khôn lường dẫn tới việc bãi bỏ hợp đồng. Thực hiện tốt các nghĩa
vụ hợp đồng không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn nâng cao uy tín của Tổng
công ty đối với khách hàng, với đơn vị đặt hàng tiếp sau. Chính vì vậy công
việc tổ chức cần được tiến hành chu đáo, có kế hoạch chi tiết trên cơ sở tiết
kiệm tối đa chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động xuất khẩu.
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ trong qui trình xuất
khẩu.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.1 Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán .
Để thực hiện thành công quá trình giao dịch đàm phán, tiến tới ký kết
hợp đồng. Tổng công ty cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và
điều tra đối tác, do đó Tổng công ty cần phải xây dựng một phương pháp
nghiên cứu hợp lý hiệu quả. Hiện nay Tổng công ty chỉ có khả năng áp dụng
phương pháp nghiên cứu, điều tra tại văn phòng. Tuy nhiên do có những hạn
chế của phương pháp này nên nguồn thông tin thu được của Tổng công ty
thường thiêú tính cập nhật và độ tin cậy không cao. Vì vậy để khắc phục tình
trạng này bằng các biện pháp như: nâng cao năng lực, trình độ phân tích thông
tin của nhân viên đàm phán, hoặc chủ động liên kết với chính phủ hay các đơn
vị bạn tiến hành các hoạt động nghiên cứu tại thị trường thực tế,…
Sau bước lựa chọn phương pháp nghiên cứu Tổng công ty nên chú ý
đến việc đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. Tổng công ty cần có
những sự đầu tư thích đáng cả về tài chính lẫn nguồn nhân lực nhằm đẩy
mạnh và phát huy vai trò của Phòng xúc tiến thương mại.
Trong giao dịch đàm phán Tổng công ty cần chú ý đặc biệt đến việc lập
phương án kinh doanh hàng hoá xuất khẩu. Nội dung của nó phải được xây
dựng trên cơ sở nguồn thông tin thực tế về nguồn hàng, khả năng thu gom
hàng hoá, giá của mặt hàng trên thị trường thế giới và khu vực…
2.2 Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tổng công ty cần phải quan tâm và có chính sách đặc biệt để đảm bảo
nguồn hàng chính đảm bảo ổn định nguồn hàng, tránh sự tấn công của đối thủ
cạnh tranh.
Tổ chức hợp lý hệ thống tập chung hàng xuất khẩu để đảm bảo cung
cấp đúng hàng hoá đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian giao
hàng với chi phí thấp. Nhưng hiện nay Tổng công ty chưa có hệ thống kho tập
kết, đa phần là tiến hành vận chuyển hàng từ điểm thu mua ra thẳng cảng nên
Tổng công ty thường không chú ý lắm đến công tác xây dựng hệ thống kho
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
bãi mà đa phần là khi cần thì đi thuê, mà việc thuê kho bãi sẽ làm tăng chi phí
trong hàng. Vì vây Tổng công ty nên xây dựng hệ thống kho hàng để đến khi
hàng đến sẽ được chuyển đến kho baĩ của Tổng công ty sẽ giúp cho việc bảo
quản được chất lượng hơn, mà lại giảm được chi phí.
Trong hệ thống kênh thu mua của Tổng công ty mặc dù đã được thiết
lập trải rộng trên khắp các miền Trung, nam, Bắc, tuy nhiên còn chưa chặt chẽ
bởi có nhiều điểm thu mua còn hoạt động độc lập tức khi đến mùa thu hoạch
họ sẽ xuất khẩu cho bên nào trả giá cao, như vậy sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch
xuất khẩu của Tổng công ty, bởi vậy Tổng công ty cần phải làm sao gắn bó
hơn trong mối quan hệ với các cơ sở này. Tổng công ty cần chú ý đầu tư cho
các cơ sở này cụ thể là giống cây và đời sống của các công nhân lao động tại
các nông trường sản xuất, như vậy sẽ tạo điều thuận lợi cho cả hai bên và tạo
sự gắn kết giữa các nông trường và Tổng công ty.
Bên cạnh đó Tổng công ty cần phải xem xét các hệ thống vận chuyển
bốc dỡ phù hợp với từng mặt hàng với số lượng đầy đủ và đảm bảo chất
lượng, kẻ mã hiệu trên bao bì cũng đòi hỏi phải cẩn thận, chu đáo ký mã hiệu
nên sáng sủa, dễ đọc không phai màu không thấm nước, sơn không làm ảnh
hưởng đến phẩm chất hàng hoá. Nên làm tốt công tác này không chỉ thuận lợi
cho quá trình giao hàng, tránh nhầm lẫn trong quá trình xếp hàng lên tàu.
2.3 Kiểm tra hàng hoá.
Hàng hoá giao phải đúng với qui định của hợp đồng, nếu không thì có thể
dẫn tới khiếu nại hoặc không chấp nhận hàng, chấm dứt hợp đồng dẫn đến
chúng ta có thể bị thua lỗ.
Do đó Tổng công ty nên thiết lập một ban kiểm tra hàng hoá trước khi
hàng được cơ quan kiểm định. Ban kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra ngay tại các
chân hàng và đến khi hàng được vận chuyển đến baĩ tập trung thì công việc
kiểm tra cũng phải được tiếp tục tiến hành và do đặc điểm mặt hàng nông sản
dễ bị hư hỏng cho nên khi hàng được đưa đến cảng thì lại phải được tiến hành
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
kiểm tra, công việc kiểm tra hàng có thể phức tạp hơn nhưng đảm bảo được
chất lượng và số lượng hàng trước khi cơ quan kiểm định hàng tiến hành kiểm
tra hàng. Hàng hoá qua kiểm định hợp qui cách, tức là được cơ quan kiểm tra
cấp giấy chứng nhận kiểm nghiệm, khi đó hàng được bốc xếp lên tàuvà được
xuất khẩu sang cho đối tác.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.4 Giải pháp trong khâu thuê tàu.
Chọn lựa thuê tàu chợ hay tàu chuyến cần phải tuỳ theo đặc điểm của
hàng hoá. Nếu hàng hoá có giá trị không lớn, không cao Tổng công ty có thể
thuê tàu chợ. Còn nếu hàng hóa có khối lượng lớn thì có thể thuê tàu chuyến
giúp hạn chế được thời gian vận chuyển hàng. Tổng công ty nên tiến hành thu
gom hàng để thuê tàu chuyến mặc dù giá có hơi cao nhưng thời gian vận
chuyển sẽ thu ngắn lại do tàu không phải chuyển tải giao hàng từng phần.Với
đặc điểm mặt hàng nông sản là không thể kéo dài thời gian vận chuyển do
môi trường trên tàu không phải là điều kiện phù hợp cho mặt hàng để có thể
giữ được chất lượng hàng vì vậy hàng hoá đến tay người mua càng sớm càng
tốt.
Phải lấy được vận đơn sạch đã xếp hàng lên tàu . Vận đơn sạch là bằng
chứng cho thấy Tổng công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng , hàng
hoá không hỏng hóc , không mất mát , đủ về số lượng , đúng về chất lượng ,
đúng với hợp đồng bởi nếu vận đơn không sạch thì ngân hàng sẽ từ chối thanh
toán .
2.5 .Làm thủ tục hải quan .
Không riêng gì ở Việt Nam Mà ở các nước khác , hải quan hiện là khâu
phức tạp nhất đối với những nhà xuất khẩu trong thương vụ của mình . Điều
này là bởi vì thủ tục hải quan gồm nhiều bước , nếu gặp bất kỳ sai sót nào về
hàng hoá và giấy tờ đều có thể trả giá bằng thời gian hay tiền bạc mà điều
quan trọng là làm chậm trễ quá trình tổ chức thực hiên hợp đồng xuất khẩu ,
giảm uy tín của Tổng công ty đối với bạn hàng .
Để làm thủ tục hải quan một cách chọn vẹn , Tổng công ty phải thực
hiện hai bước :
-Bước 1: Tổng công ty phải lập bộ chứng từ hải quan đầy đủ, các giấy
tờ này phải khớp với hợp đồng hoặc L/C được chuẩn bị từ trước.
-Bước 2: Kiểm hoá.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
Trong giai đoạn này hàng hoá sẽ được đối chứng với chứng từ. Bất kỳ sự
không phù hợp nào trong bộ chứng từ hoặc giữa hàng hoá với bộ chứng từ,
Tổng công ty sẽ gặp khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí. Do đó Tổng công
ty cần phải lập hồ sơ đúng với quy định của hải quan về số lượng, số loại
chứng từ cần thiết, kê khai nội dung vào tờ khai hải quan đúng như bộ chứng
từ.
2.6 Giao hàng xuất khẩu.
Tổng công ty cần kiểm nghiệm hàng hoá một cách nhanh chóng rồi tiến
hành làm thủ tục hải quan để giao hàng đúng thời hạn quy định đồng thời
giảm được chi phí, giữ được uy tín với khách hàng. Tổng công ty phải thường
xuyên trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày, giờ phương tiện
vận chuyển đến và ngày giờ làm hàng, để vận chuyển hàng đến cảng hay tới
địa điểm giao hàng. Để lập được kế hoạch này Tổng công ty căn cứ vào đặc
điểm hàng xuất khẩu, thời gian giao hàng ghi trong hợp đồng.
Trong quá trình giao hàng, việc giao hàng phải được cán bộ của Tổng công
ty thường xuyên giám sát, cập nhật số liệu từng ngày, từng giờ xem có đúng
tốc độ bốc hàng hay không, kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp sử lý
thích hợp. Khi giao hàng xong Tổng công ty nên yêu cầu đối tác hoặc người
vận chuyển ký vào biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá, nhanh chóng Tổng
công ty lấy vận đơn thuyền phó để đổi lấy vận đơn đường biển và chuyển gấp
về phòng kế toán để lập chứng từ thanh toán.
2.7 Giải pháp trong khâu thanh toán.
Khi Tổng công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì phải thông báo cho
bên mua là đã sẵn sàng giao để bên mua mở L/C ngân hàng phát hành L/C
thông qua ngân hàng thông báo sẽ chuyển L/C gốc cho Tổng côngty, Tổng
công ty cần kiểm tra kỹ L/C vì hầu hết các khiếu nại sau này xảy ra từ phía
Tổng công ty do việc không nhận được tiền hàng xuất khẩu hay thanh toán
chậm đều xuất phát từ công việc kiểm tra L/C đã không kịp thời phát hiện
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
những sai sót khác với hợp đồng hoặc các chứng từ có trong bộ chứng từ
thanh toán, vì vậy khi phát hiện sai sót cần nên yêu cầu bên mua sửa đổi
ngay.Cần lưu ý rằng sửa đổi L/C có xác nhận của ngân hàng phát hành(ngân
hàng mở L/C) thì mới có hiệu lực. Đến hạn thanh toán Tổng công ty nên
chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ thanh toán, bộ chứng từ này phải theo đúng quy
định trong L/C tại ngân hàng thanh toán.
3. Về phía chính phủ và nhà nước.
Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh trong lĩnh vực xnk như vốn, tìm đối tác nước ngoài tạo tiền đề cho việc
mở rộng và tận dụng vốn đầu tư ngoài. Đồng thời cải tiến hơn nữa các thủ tục
hành chính và các quy định về cơ chế xnk. Cần phải thống nhất về phương
thức để giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục hành chính một
cách nhanh nhất.
Nhà nước tạo điều kiện cho xuất khẩu bằng phương pháp thâm nhập thị
trường và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá ở nước ngoài
thông qua việc:
-Công nhận hoặc thừa nhận, tham gia ký kết các công ước chung về
thương mại...
-Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin đầy đủ,kịp thời chính xác
cho các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty nói riêng.
-Đào tạo cán bộ chuyên gia giúp Tổng công ty.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
KẾT LUẬN
Qua những con số thống kê được ta thấy được sự thành công đã đạt
được trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần đẩy mạnh sự phát triển và
mở rộng phạm vi hoạt động của Tổng công ty trên thị trường trong và ngoài
nước trên thương trường. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triển vững
vàng của Tổng công ty trong cơ chế thị trường cũng như phương hướng chỉ
đạo đúng đắn tích cực sáng tạo của ban giám đốc và cán bộ quản lý của Tổng
công ty.
Đối với Tổng công ty hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được ban
lãnh đạo và tập thể nhân viên Tổng công ty quan tâm hàng đầu. Do vậy việc
đổi mới phát triển và hoàn thiện hoạt động xnk cũng như hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty được coi là việc làm thường xuyên lâu dài và
liên tục. Những kết quả thu được trong những năm vừa qua mới chỉ là kết quả
ban đầu của quá trình đổi mới trong hoạt động của Tổng công ty.
Với những thế mạnh hiện có những thành công đã đạt được cho phép
khẳng định Tổng công ty sẽ đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn hoàn thành
nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao lợi ích chung của toàn Tổng công ty
và góp phần vào sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Đaò Thị Bích Hoà đã hướng dẫn ,chỉ
dẫn cho em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Bên cạnh đó em cũng xin
cảm ơn tập thể cô chú phòng XNk 2 đã chỉ dẫn cho em những nghiệp vụ cần
thiết trong khi thực tập.
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUI TRÌNH XK CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................... 3
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xk đối với nền KTTT................... 3
1. Khái niệm. ............................................................................................... 3
2. Vai trò của hoạt động xk. ......................................................................... 3
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới.................................................................... 3
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia........................................................... 4
2.3. Đối với một doanh nghiệp.................................................................... 5
3. Nhiệm vụ. .............................................................................................. 6
II. Các hình thức xk chính thức trong TMQT.......................................... 6
1.Xuất khẩu trực tiếp. .................................................................................. 6
2.Xuất khẩu uỷ thác. .................................................................................... 7
III. Qui trình xk hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu............................................................................................................... 7
1. Nghiên cứu thị trường , tìm kiếm đối tác. ............................................ 7
1.1.Nắm vững thị trường nước ngoài. ........................................................ 8
1.2.Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh. ....................................................................................................... 8
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
1.3.Tìm kiếm thương nhân giao dịch.......................................................... 8
2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 9
3.Đàm phán và kí kết hợp đồng. .............................................................. 10
3.1.Đàm phán .......................................................................................... 10
3.2.Kí kết hợp đồng. ................................................................................ 11
4.Thực hiện hợp đồng xk ........................................................................ 11
4.1.Xin giấy phép xk hàng hoá................................................................. 12
4.2.Chuẩn bị hàng hoá xk. ....................................................................... 12
4.2.1.Thu gom tập trung làm thành lô hàng xk......................................... 12
4.2.2.Đóng gói bao bì hàng Xk và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá. ..................... 12
4.3.Kiểm tra chất lượng hàng hoá. .......................................................... 13
4.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ................................................................... 13
4.5.Thuê phương tiện vận tải. .................................................................. 14
4.6.Làm thủ tục hải quan. ........................................................................ 14
4.7.Giao hàng lên tàu. ............................................................................. 15
4.8. Làm thủ tục thanh toán ..................................................................... 16
4.9.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).......................................... 17
Chương II: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XK HÀNG RAU QUẢ TẠI
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 18
I.Khái quát chung về Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................................. 18
1.Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................... 18
1.1.Chức năng , quyền hạn của Tổng công ty. .............................................. 19
1.2.Nhiệm vụ của Tổng công ty. ................................................................... 19
1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty. ............................................. 19
2.Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty trong những năm gần
đây................................................................................................................ 20
2.1.Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh. ........................................ 20
2.2.Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh. ............................................................. 22
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.3.Các thị trường xk chính. ......................................................................... 23
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty...................... 24
II.Thực trạng qui trình xk mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam. .................................................................................................... 25
1.Nghiên cứu thị trường và khách hàng. ....................................................... 25
1.1.Lựa chọn khách hàng.............................................................................. 26
1.2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 26
2.Giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồng XK. ............................................. 27
2.1.Giao dịch đàm phán. .............................................................................. 27
2.2.Kí kết hợp đồng xk. ................................................................................. 28
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xk. ................................................................ 30
3.1.Chuẩn bị hàng hoá xk. ............................................................................ 30
3.2.Kiểm tra chất lượng hàng hoá xk............................................................ 32
3.3.Thuê phương tiên vận chuyển. ................................................................ 33
3.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ........................................................................ 35
3.5.Thủ tục hải quan. .................................................................................... 35
3.6.Giao hàng cho phương tiện vận tải......................................................... 36
3.7.Thủ tục thanh toán.................................................................................. 37
3.8.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại............................................................ 39
III.Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk của Tổng công
ty trong những năm qua............................................................................. 41
1.Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng xk................................................. 41
2.Đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk. ................................................ 42
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XK MẶT HÀNG RAU QUẢ CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 46
I.Phương hướng chung của Tổng công ty. ................................................. 46
1.Phương hướng chung của Tổng công ty đến năm 2010.............................. 46
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
2.Phương hướng xk của Tổng công ty trong thời gian tới. ............................ 47
2.1.Định hướng về kim ngạch và tiến độ xk. ................................................. 47
2.2.Định hướng về sản phẩm và chiến lược xk của Tổng công ty. ................. 47
2.3.Định hướng nghiên cứu thị trường và thâm nhập. .................................. 50
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xk hàng rau quả tại Tổng
công ty rau quả Việt Nam. ......................................................................... 50
1.Sự cần thiết phải thực hiện quy trình xk hàng rau quả................................ 50
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ trong quy trình xk. ....... 50
2.1Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán. .............................. 50
2.2.Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xk. ................................................. 51
2.3.Kiểm tra hàng hoá. ................................................................................. 52
2.4.Giải pháp trong khâu thuê tàu. ............................................................... 53
2.5.Làm thủ tục hải quan. ............................................................................. 53
2.6.Giao hàng xk. ......................................................................................... 54
2.7.Giải pháp trong khâu thanh toán. ........................................................... 54
3.Về phía chính phủ và nhà nước.................................................................. 55
KẾT LUẬN . ................................................................................................ 56
Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
T« Lan Ph¬ng -LípK35E1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng qui trình Xk và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam.pdf