Luận văn Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại

Hoạt động xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia, các đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu. Đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với mục tiêu mở rộng và khuyến khích xuất khẩu, tăng ngoại tệ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các ngành kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu để tăng ngoại tệ và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u chí như uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng cung cấp tín dụng, khả năng đáp ứng về giá cả cũng như chất lượng hàng hoá. Vấn đề này thực sự có ý nghĩa bởi trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá chất lượng và giá cả phù hợp với thị trường trong và ngoài nước mới đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm của Công ty tiêu thụ được. - Vấn đề cơ cấu và tỷ trọng cho các mặt hàng xuất khẩu cũng được Công ty chú trọng, cân nhắc và đánh giá thường xuyên để có hướng thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường, sẵn sàng bán các hàng hoá mà thị trường cần mặc dù có xây dựng cơ cấu và tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu cho các năm tới từ 2000 – 2005. 1.2 Định hướng phát triển thị trường và khách hàng Công ty hoá chất – Bộ thương mại là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng hoá chất và các mặt hàng khác đã trên 45 năm xây dựng và trưởng thành và rất có uy tín trên thương trường. Tuy nhiên cũng xuất phát từ đặc điểm ngành hàng do vậy ai cũng có thể tham gia kinh doanh từ các doanh nghiệp Nhà nước cho đến các Công ty tư nhân cho nến sản phẩm hàng hoá của Công ty luôn bị cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Các đơn vị cung ứng mặt hàng này ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu của thị trường lại không biến động gì nhiều, chính vì vậy khâu bán hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối mặt với tình hình thị trường hiện nay, Công ty cũng đã đề ra một số mục tiêu phương hướng cho việc phát triển thị trường và khách hàng mua hàng hoá của Công ty. Tất cả các mục tiêu cơ bản lâu dài của Công ty có thể thực hiện được khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, nỗ lực marketing cũng đều nhằm một mục đích đó là thông qua sự đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của các chỉ tiêu kết quả mà còn thể hiện qua sự tín nhiệm của khách hàng, đó là một yếu tố quan trọng. Thị trường và khách hàng chính là những tấm gương phản ánh để Công ty tự đánh giá lại kết quả từ hoạt động kinh doanh của chính mình. Sự biến động của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn mà khó khăn lớn nhất là thị trường cho sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của Công ty. Chính vì vậy việc định hướng phát triển thị trường và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, nhận thấy tầm quan trọng này, Công ty đã đề ra những phương hướng sau: - Củng cố và duy trì thật tốt với khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng tiêu thụ và ổn định về số lượng và chất lượng các mặt hàng. Thực hiện mức giá cả và chiết giá cho khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn ở mức giá hợp lý. - Tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ, chuyên chở hàng hoá đến địa điểm của khách hàng, ngoài ra có thể cung cấp thêm một số dịch vụ sau bán. - Luôn giữ chữ tín trong kinh doanh, quyết tâm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất có thể được. - Tăng cường làm tốt các hoạt động dịch vụ tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng, đàm phán về giá cả cho đến giao hàng, sau bán hàng thực hiện khuyến khích vật chất cụ thể trực tiếp cho người mua giảm giá hay tặng kèm vật phẩm khác. - Mặc dù Công ty có các chi nhánh ở Hải Phòng, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Yên Bái nhưng Công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh thông qua kênh trực tiếp và gián tiếp, mở rộng địa bàn ra các vùng, lãnh thổ khác, tổ chức chào hàng đến tận tay nhà sản xuất, nhà kinh doanh. - Gắn chặt quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của Công ty bằng chính chất lượng, giá cả và các phương thức phục vụ Công ty. 1.3 Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ Mức định biên lao động của Công ty hiện nay là hơn 300 người, đối với một doanh nghiệp kinh doanh có mức lợi nhuận thấp thì việc xem xét điều chỉnh lại mức định biên lao động là hết sức cần thiết. Trong những năm tới để nâng cao dần kết quả kinh doanh của Công ty đã đề ra phương hướng cụ thể như sau: - Xem xét điều chỉnh tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh, dịch vụ sao cho khoa học, gọn nhẹ hiệu quả phù hợp với quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. - Tập trung đào tào nguồn nhân lực, bố trí sử dụng lao động phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. - Hoàn thiện cơ chế khoán và giao cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh và đồng vốn của Công ty. Phát huy tính tự chủ đảm bảo thu nhập cho người lao động, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả, tồn tại khắc phục đưa ra các chuẩn mực là cơ sở quản lý và điều hành ngày càng khoa học và có hiệu quả. - Bố trí những người có năng lực trình độ vào đúng vị trí đồng thời đưa ra những khuyến khích vật chất cũng như tinh thần để khuyến khích phát huy sáng tạo. 2. Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2003 - 2005 Giai đoạn 2003 - 2005 là giai đoạn đầu của thế kỷ 21, là những năm mà theo dự báo sẽ có nhiều biến động về kinh tế, chính trị - xã hội trên thế giới và khu vực. Giai đoạn này cũng là thời kỳ có nhiều cơ hội và thách thức đối với ngành hoá chất Việt Nam nói chung và Công ty hoá chất nói riêng. Từ kết quả đạt được thông qua thời kỳ 1998 - 2002 cộng với sự nghiên cứu, dự đoán những biến động về ngành hàng hoá chất trên thị trường Công ty đã phác thảo ra kế hoạch xuất khẩu trong giai đoạn tới như sau: Bảng 7: Kế hoạch xuất khẩu của Công ty thời kỳ 2003 - 2005. STT Chỉ tiêu Đ v t 2003 2004 2005 1 Tổng kim ngạch xuất khẩu Trong đó: - XK uỷ thác - Tái xuất - XK trả nợ + Bằng USD + Bằng RCN 1.000 USD 1.700 2.000 2.300 2 Mặt hàng XK chủ yếu Quặng Cromit - Số lượng - Giá trị Tấn 1.000 USD 12.000 540 14.000 620 15.000 650 Cao su thiên nhiên - Số lượng - Trị giá Tấn 1.000 USD 1.600 900 2.000 1.100 2.300 1.250 3 Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 9.332 15.383 17.500 Nguồn : Phương hướng phát triển xuất khẩu thời kỳ 2003 - 2005 Nhìn vào bảng kế hoạch của Công ty ta thấy rằng tuy mục tiêu đề ra cho hoạt động xuất khẩu còn khiêm tốn nhưng điều đó phù hợp với tình hình của Công ty và tình hình đất nước hiện nay. II. Những giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu hàng hoá tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại Đối với Việt Nam trong những năm tới, xuất khẩu hoá chất là hoạt động khá quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Song với tình hình sản xuất và xuất khẩu hoá chất như hiện nay đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ phía Nhà nước và các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hoá chất. Để hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, em xin đưa ra một số kiến nghị và biện pháp sau: 1. Về mặt hàng Công ty muốn xuất khẩu được nhiều hàng hóa thì trước hết phải tạo ra một khối lượng hàng có chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Vì vậy, Công ty cần phải chú ý dến một số vấn đề sau: 1.1. Tổ chức tốt mạng lưới mua hoá chất, chuẩn bị chu đáo cho xuất khẩu Khác với những hàng hoá khác, hàng hoá chất đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất tốt để có thể cất giữ được hàng hoá, việc thu mua diễn ra trong thời gian khá dài với khối lượng lớn. Vì vậy, Công ty cần phải có một mạng lưới thu mua rộng khắp. Mặc dù hiện nay nguồn cung cấp tương đối dồi dào, nhưng để tránh những biến động về nguồn hàng, nhiều đơn vị được phép kinh doanh mặt hàng này... Do vậy, các Công ty thành viên cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kinh doanh của Công ty. Trong trường hợp dự báo khả năng xuất khẩu hoá chất có nhiều thuận lợi, giá cả tăng trên thị trường quốc tế ngoài việc kết hợp thu mua hàng hóa với người sản xuất, Công ty cũng nên hỗ trợ vốn cho người sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá. Mặt khác, cần giám định hàng hoá một cách nghiêm túc trong khâu thu mua. Vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng xuất khẩu hàng hoá chất của Công ty. Kết thúc khâu thu mua, Công ty phải đặc biệt chú trọng tới khâu bảo quản hàng hóa vì đây là loại hàng hoá đặc biệt, rất dễ cháy nổ, gây độc hại cho môi trường xung quanh nên cần có sự bảo quản cẩn thận với các thiết bị hiện đại. Nhiều doanh nghiệp mặc dù có hàng hoá đầu vào đạt phẩm cấp tốt, nhưng do bảo quản không tốt nên chất lượng hàng hoá dễ bị xuống cấp, không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Các hoạt động bảo quản, tinh chế lại, đóng gói sản phẩm cũng phải được tiến hành khẩn trương để chuẩn bị sẵn sàng cho xuất khẩu. Cụ thể hoạt động mua phải gắn liền với hoạt động bán. Khi tiến hành thu mua một số mặt hàng thì Công ty cần phải nắm rõ các vấn đề như: bán cho ai? số lượng bao nhiêu? giá bán như thế nào? lợi nhuận thu về được bao nhiêu?... Thêm vào đó, Công ty cần phải mềm dẻo và không nên quá phụ thuộc vào các phương án giải quyết đã tính sẵn mà bỏ lỡ mất cơ hội tạo ra nguồn hàng ổn định, thay những mặt hàng quen thuộc bằng những mặt hàng mới có hiệu quả kinh tế cao. Với cơ chế thị trường như hiện nay đòi hỏi Công ty phải coi trọng các công cụ kinh tế để khuyến khích các cán bộ công nhân viên của mình. Khi nói đến tầm quan trọng của các công cụ kinh tế cần đề cập đến sự quy định trách nhiệm và quyền lợi cá nhân trong Công ty. Bởi vì, nếu buông lỏng trong vấn đề này sẽ dẫn đến tiêu cực trong công tác thu mua như chấp nhận giá thu mua cao để được hoa hồng từ phía người bán, khai khống chi phí tìm hiểu thị trường và giao dịch... Ngoài ra, Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu để phát triển và mở rộng thị trường thu mua của mình. Việc nghiên cứu thị trường cho phép Công ty có một bức tranh toàn cảnh về các thị trường thu mua của mình. Qua đó, có thể nắm được cơ cấu, chủng loại hàng hóa, số lượng cung cấp, giá mua, tình hình mọi mặt về bạn hàng và đối thủ cạnh tranh một cách kịp thời, chính xác nhằm đưa ra chiến lược hợp lý để phát triển và mở rộng thị trường thu mua. 1.2. Tập trung nâng cao chất lượng hàng hoá và công tác tinh chế, bảo quản hàng xuất khẩu Nâng cao chất lượng hoá là vấn đề rất quan trọng nhằm quyết định xem sản phẩm của mình có thể thâm nhập vào thị trường mới hay không. Do đó Công ty cần phải chú ý đến những điểm sau để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Một là: Phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo từng khâu trong quá trình tinh chế lại và bảo quản hàng hoá chất để xuất khẩu. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật có tác dụng hỗ trợ cho đơn vị sản xuất như: - Giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt một số mặt hàng chủ lực cho xuất khẩu như quặng Cromit, than, cao su... - Tập trung giải quyết những yếu điểm như chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất khác trong quặng... - Hướng dẫn sử dụng và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khai thác như: sử dụng các thiết bị hiện đại... Đây là biện pháp rất hữu hiệu nhưng đòi hỏi phải có sự hướng dẫn cụ thể đối với họ về cách thức vận hành các thiết bị này. Nghiên cứu các kỹ thuật áp dụng vào hệ thống tiêu thụ từ thu mua, vận chuyển đến tổng kho, các cửa hàng, trung tâm bán lẻ... Trước những yêu cầu đó, Công ty cần có những quan điểm và đầu tư cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật như tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học, các thiết bị máy móc hiện đại cho các đơn vị sản xuất, không ngừng khuyến khích việc phát huy các sáng kiến trong việc bảo quản hàng hoá... Công việc nghiên cứu của Công ty cần phải đảm bảo: - Cần nghiên cứu mặt hàng mới bằng các quy trình tinh chế thật đa dạng về các hàng hoá chất, nguyên liệu thô, có nhiều chủng loại khác nhau phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng trên cơ sở tận dụng được thế mạnh của mình. - Đối với các loại hoá chất nguy hiểm cần nghiên cứu về vấn đề bảo quản dự trữ và cung cấp nhiều tháng trong năm. Hai là: việc tinh chế lại các nguyên liệu thô ở nước ta có vị trí rất quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tinh chế lại các nguyên vật liệu thô không thể quan niệm là một ngành sản xuất công nghiệp riêng biệt, mà phải là một hệ thống đồng bộ từ nơi sản xuất nguyên liệu đến thu hoạch vận chuyển, bảo quản và xuất bán. Tinh chế lại hàng hoá chất góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu và thúc đẩy công nghiệp phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường, kinh doanh hoá chất là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nói chung và ngành công nghiệp hoá chất nói riêng. Để Công ty có thể đáp ứng nhanh nhu cầu đó, em xin đưa ra một số định hướng: - Xuất phát từ thực trạng ngành hàng hoá chất ở nước ta, trong tình trạng sản xuất, khai thác phân tán, nhỏ lẻ, chưa hình thành được các khu khai thác, tinh chế riêng, do đó Công ty vẫn phải coi trọng các cơ sở sản xuất, khai thác có quy mô nhỏ, phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có và tận dụng được các phế phẩm phụ phẩm tại chỗ sau chế. Việc bố trí đầu tư xây dựng nhà máy gần vùng tài nguyên, nguyên liệu là một việc làm cần thiết. Bởi vì nó có thể giảm đáng kể các chi phí vận chuyển, sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, để làm được điều này vấn đề quan trọng là giải quyết lợi ích thỏa đáng bình đẳng giữa người sản xuất và người thu mua. ở những nơi có điều kiện hình thành vùng chuyên doanh cần tổ chức điều tra hiệu quả, tiến hành thí nghiệm, thực nghiệm, các loại hoá chất, nguyên liệu để hình thành các dự án xây dựng vùng chuyên doanh gắn với các cơ sơ sản xuất, khai thác và kêu gọi vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng các nhà máy tinh chế, kho bảo quản gần khu tài nguyên, tránh xa khu vực đô thị, dân cư tập trung, có trang thiết bị hiện đại. Nguyên liệu cho nhà máy là đã qua sơ chế và cần được tính đến sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu thị trường tại chỗ và xuất khẩu. Việc xây dựng nhà máy phải đảm bảo yêu cầu máy móc tiên tiến với bao bì, đóng gói và bảo quản. Ba là: về công tác bảo quản Công tác bảo quản là hoạt động rất quan trọng để đảm bảo chất lượng hàng hóa và hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất Hoá chất là mặt hàng rất dễ gây cháy nổ, gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại đến sức khoẻ con người và rất đa dạng về hình thái, thành phần. Do những tác động của cơ học khiến hàng hoá dễ bị cháy nổ hay mất phẩm chất. Điều này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào từ lúc thu mua đến lúc xuất bán. Những sự việc này có thể làm giảm giá trị của hàng hoá. Ngoài ra, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm tương đối... cũng ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá. Để tránh hậu quả do yếu tố này gây ra ta có thể tiến hành thu mua và xuất bán trong thời gian ngắn nhất có thể được. Ngoài các biện pháp nêu trên, Công ty có thể áp dụng các biện pháp khác trong đó có các thiết bị, công cụ hiện đại đang được sử dụng trên nhiều nước phát triển. 2. Về thị trường. Để đạt được mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần của mình, Công ty cần phải có chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu với những biện pháp sau: Thứ nhất, giữ vững các thị trường quen thuộc và truyền thống như thị trường Trung Quốc. Đối với một số thị trường đã mất đi thì Công ty phải tìm biện pháp nhằm chiếm lại thị phần và không ngừng mở rộng thị trường mới có triển vọng như thị trường Đông Nam á. Thứ hai, Công ty cần chú trọng công tác nghiên cứu thị trường và công tác khuyếch trương quảng cáo cho hàng hoá nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Đối với các Công ty hoá chất nói chung của Việt Nam và Công ty hoá chất - Bộ thương mại nói riêng, đây chính là điểm yếu căn bản làm cho các hoạt động xuất khẩu hoá chất diễn ra một cách thụ động và phải qua một nước thứ ba làm ảnh hưởng tới lợi ích của Nhà nước cũng như Công ty, hạn chế tính linh hoạt ứng phó với sự biến động của các thị trường của Công ty. Để khắc phục điểm yếu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn trong tiếp thị xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần tham gia hoạt động hiệp hội ngành hàng để cập nhật những thông tin mới về tình hình giá cả, cung cầu trên thị trường cạnh tranh. Để thực hiện tốt vấn đề về thị trường, Công ty cần có phòng nghiên cứu và điều tra thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đưa ra các định hướng sản xuất cũng như các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao. Muốn vậy, Công ty phải chú ý đến các vấn đề sau: 2.1. Điều tra thị trường Hoạt động này đòi hỏi phải nắm bắt được những thông tin về quy mô thị trường, về chất lượng, về yêu cầu chủng loại hàng hoá, tính thường xuyên của nhu cầu, cơ cấu giá cả, các kênh buôn bán và những trở ngại trong buôn bán. Ngoài ra, còn phải xem xét, đánh giá tình hình cạnh tranh của các nhà cung cấp, nghiên cứu so sánh, xem xét điều kiện để có thể thâm nhập vào một thị trường nào đó. 2.2. Thông tin thị trường Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho nhà quản lý có những quyết định tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần phải có những thông tin chính xác về các tình hình: Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu hàng hoá chất cùng với các điều kiện về số lượng, chất lượng, giá cả... (giảm bớt thị trường kém hấp dẫn để tìm thị trường mục tiêu). - Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai. - Tình hình sản xuất, đầu tư, áp dụng công nghệ mới cũng như trình độ tổ chức quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của bạn hàng. - Biến động chính trị, kinh tế, xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ tới sự vận động của thị trường (cung, cầu và giá cả mà Công ty quan tâm). - Chính sách hải quan, thuế xuất nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại thương của thị trường. Những thông tin này giúp cho Công ty có thể xác lập được kế hoạch sản xuất, chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc xuất khẩu hoá chất của mình. Trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững chắc cho Công ty trên thị trường trong nước và thế giới. Đây là một thứ tài sản vô hình mà không phải bất cứ Công ty nào cũng có được. Nhưng làm thế nào để có thể thu thập được thông tin? Để có thể thu thập được thông tin, Công ty nên chú trọng các điểm sau: - Công ty nên đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có khả năng chọn lọc thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty hàng tháng, năm, báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các tài liệu chuyên ngành, tạp chí... Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ xuống tiếp xúc trực tiếp với các bạn hàng có quan hệ với mình, cử các đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài, tham gia triển lãm quốc tế, các hội nghị luận văndo nước ngoài tổ chức hay thu thập thông tin qua các bạn hàng ở tại nước mình. Các thông tin thực tế sẽ bổ xung và làm chính xác thêm các thông tin ở văn phòng. Có được thông tin chưa đủ, Công ty cần phải biết xử lý thông tin. Có như vậy, Công ty mới có được quyết định chính xác về thị trường, bạn hàng, nhu cầu giá cả, phương thức giao dịch và điều kiện thanh toán. Việc xử lý thông tin được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: + Xem xét các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam nói chung và với Công ty nói riêng như Trung Quốc, Nhật... + Khả năng tiêu thụ hoá chất của các bạn hàng trên thị trường. + Phong tục tập quán và đặc điểm văn hóa của thị trường (qua việc điều tra có thể sơ bộ lựa chọn thị trường và bạn hàng). Bước 2: Trên cơ sở giới hạn điều tra, lựa chọn một số thị trường, bạn hàng, phân loại để xác định những thị trường bán hàng có triển vọng, loại bỏ những thị trường kém hấp dẫn và sắp xếp thứ tự thị trường đã lựa chọn theo cấp bậc ưu tiên. Trong quá trình này, Công ty nên quan tâm nhiều về điều kiện tài chính, khả năng tiêu thụ, uy tín địa vị trên thị trường, thái độ chính trị và pháp luật... để so sánh và rút ra quyết định về việc đặt quan hệ với thị trường và bạn hàng nào. 3. Giải pháp về vốn 3.1. Việc huy động vốn trong kinh doanh Vốn luôn luôn là vấn đề cực kỳ khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh hàng hoá chất nói riêng. Để giải quyết vấn đề này, Công ty phải chủ động tạo vốn kinh doanh cho mình từ các nguồn trong nước và ngoài nước. Việc huy động nguồn vốn có thể được thực hiện thông qua một số nguồn sau: - Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay. Mặc dù có rất nhiều khó khăn tiếp cận với nguồn vốn này nhưng Công ty phải coi là nguồn vốn quan trọng nhất cần khai thác. Hiện nay các ngân hàng đang giảm lãi suất cho vay để khuyến khích xuất khẩu nên rất lợi cho Công ty vay vốn trực tiếp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. - Huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Lượng vốn nhàn rỗi ở bộ phận này rất lớn. Mặc dù phải trả lãi cao hơn nhưng khi tận dụng nguồn vốn này Công ty lại thu được lợi về nhiều mặt. Khi cán bộ công nhân viên bỏ vốn ra cho Công ty vay họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình với hoạt động kinh doanh của Công ty. Cùng đó, việc được hưởng lãi suất cao cũng thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty hơn. Do vậy, để có thể huy động vốn từ nguồn này, biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay đang được Nhà nước khuyến khích áp dụng, thông qua việc cổ phần hóa, Công ty được quyền phát hành cổ phiếu và bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong Công ty để mở rộng thêm nguồn vốn của mình. Huy động vốn từ chính lợi nhuận tích lũy của Công ty. Đây là nguồn cơ bản và lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh. Ngoài việc huy động nguồn vốn từ trong nước, Công ty còn có thể huy động vốn từ nước ngoài. Đây là một giải pháp hữu hiệu và quan trọng. Việc huy động nguồn vốn này có thể thực hiện thông qua các hình thức như: - Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập khẩu hàng hoặc xin ứng trước vốn khi xuất hàng. Hình thức này không mất khoản tiền lãi vốn vay, song chỉ áp dụng được với doanh nghiệp có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và có chất lượng cao. - Tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là các đối tác có các máy móc công nghệ hiện đại. Trong tình trạng vừa thiếu vốn, vừa thiếu máy móc thiệt bị công nghệ thì đây là giải pháp hữu hiệu giúp cho Công ty mở rộng trung tâm tinh chế lại hoá chất xuất khẩu, và các kho bảo quản hàng hóa chất. Tóm lại, dù hợp tác với các đối tác trong hay ngoài nước, Công ty đều phải tỉnh táo lựa chọn đối tác tin cậy để vừa giải quyết khó khăn, vừa bảo vệ được lợi ích của mình. Có như vậy, Công ty mới có thể xây dựng được mô hình công nghiệp hoá chất khép kín đủ sức cạnh tranh và có thể xâm nhập vào thị trường quốc tế. 3.2. Nâng cao hiệu quả trong vấn đề quản lý chi phí, vốn và lợi nhuận. Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và việc xuất khẩu hoá chất nói riêng, chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp về quản lý chi phí, vốn, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả khác để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Thứ nhất, tiếp tục phát huy những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong những năm qua làm tiền đề, động lực cho các chỉ tiêu hiệu quả khác cùng vận động theo xu hướng tích cực đảm bảo cho toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty có hiệu quả. + Nâng cao tỉ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản để tạo điều kiện cho hoạt động trao đổi của Công ty diễn ra nhanh chóng, linh hoạt, đồng thời có khả năng hỗ trợ cho các hoạt động khác như giúp đỡ người sản xuất, đảm bảo cho nguồn thu của mình. + Tích cực giảm các khoản thu vốn tồn đọng trong tay khách hàng. Muốn như vậy, trước khi ký kết hợp đồng, Công ty phải nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng để tránh những rủi ro có thể xảy ra từ các khoản tiền trên. + Tăng vòng quay hàng tồn kho, giảm đến mức phù hợp mức tồn kho, chỉ để lại một lượng phòng những trường hợp thị trường có đột biến. Việc này giúp Công ty giảm được chi phí lưu kho và bảo quản hàng hóa. + Vòng quay vốn lưu động cũng cần tiếp tục nâng cao để Công ty tăng lợi nhuận, thu được cả về chất lẫn lượng. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh mới cao và toàn diện. Thứ hai, Công ty cần giải quyết những hạn chế còn tồn tại. Mặc dù một số chỉ tiêu vận động theo chiều hướng tích cực. Song thời gian qua do tình hình kinh tế, chính trị trong nước và khu vực có nhiều biến động nên ảnh hưởng tới tỷ lệ doanh lợi trên vốn chủ sở hữu, doanh lợi trên doanh thu, doanh lợi trên vốn, làm cho những chỉ tiêu này giảm xuống. Muốn tiếp tục phát triển, nâng cao tỷ lệ doanh lợi của mình, Công ty cần kết hợp các biện pháp nêu trên một cách phù hợp với thị trường và khả năng của mình. 4. Về phương thức kinh doanh và thanh toán Có rất nhiều phương thức kinh doanh, tùy thuộc vào từng khách hàng và tiềm lực của mình mà Công ty ký kết hợp đồng theo phương thức nào cho phù hợp nhất. Mặt khác, cũng phải dựa vào thời điểm mà Công ty áp dụng cho mình phương thức kinh doanh tốt nhất chứ không đặt ra một phương thức nhất định luôn áp dụng một cách cứng nhắc. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh sẽ thấp. Bằng việc nghiên cứu các ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức cộng với tình hình thực trạng hiện nay của Công ty cho thấy: vốn của Công ty còn hạn chế do đó có thể áp dụng hình thức trả trước, tức là Công ty nhận tiền của nước nhập khẩu, sau một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận, Công ty trả hàng cho nước nhập khẩu. Với hình thức này, Công ty có thuận lợi là giảm bớt được rủi ro vì chắc chắn đã có đầu mối tiêu thụ hàng lựa chọn được hàng xuất khẩu theo đúng yêu cầu của nước nhập khẩu. Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng phương thức xuất khẩu ủy thác, phương thức xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu... Về phương thức thanh toán, đây là một vấn đề hiện nay gây nhiều tranh cãi trong Công ty. Trước đây, Công ty chủ yếu thanh toán theo hình thức mở L/C hay đảm bảo sẽ thanh toán với điều kiện hiện có một bên ràng buộc. Các hình thức này đảm bảo an toàn cho Công ty nhưng cũng hạn chế một số khách hàng đến với Công ty. Do đó, Công ty cần đưa ra một số phương thức thanh toán khác tạo ra sự đa dạng cho khách hàng có khả năng lựa chọn. Ví dụ như: thanh toán đổi hàng, thanh toán kỳ hạn... 5. Về công tác lập phương án giao dịch và thực hiện hợp đồng 5.1. Công tác lập phương án giao dịch đàm phán. Đối với khách hàng có quan hệ làm ăn lần đầu thì Công ty nên tiến hành việc giao dịch đàm phán tại trụ sở của mình tại Hội chợ thương mại trong nước và quốc tế hoặc tại nước bạn là tốt nhất. Còn đối với bạn hàng quen thuộc thì nên tiến hành giao dịch đàm phán qua thư từ, telex, fax để giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả kinh doanh. Để việc lập phương án giao dịch đàm phán đạt kết quả tốt, Công ty phải phân tích tỉ mỉ, đặc biệt chú ý tới đặc điểm kinh tế, xã hội mà đối tác chịu ảnh hưởng như thời gian, không gian, ngôn ngữ, hệ thống pháp luật... Trước khi đàm phán, Công ty nên nghiên cứu kỹ các thông tin về đối tác, đặt ra các yêu cầu và mục đích của đàm phán, các điều kiện giao dịch và tùy theo lượng thông tin đã thu thập được mà lập phương án giao dịch và đàm phán với từng bạn hàng sao cho phù hợp. 5.2. Công tác thực hiện hợp đồng Việc tăng cường các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng không những làm cho hợp đồng ngoại thương được thực hiện có hiệu quả mà còn tăng số hợp đồng thực hiện trong mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm. Từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vậy để làm tốt nghiệp vụ thực hiện hợp đồng, Công ty cần chú ý: - Đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu phải có trình độ chuyên môn giỏi. - Có biện pháp thích đáng đầu tư ưu tiên cho việc thực hiện hợp đồng. - Việc thực hiện hợp đồng phải linh hoạt sáng tạo, không nên quá máy móc dẫn đến các vi phạm hợp đồng. - Việc ký kết hợp đồng phải xuất phát từ yêu cầu thị trường, hàng hóa xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn như đã ghi trong hợp đồng. 6. Các biện pháp khác 6.1. Đẩy mạnh XK bằng cách giữ vững và nâng cao uy tín của Công ty Trong quá trình xuất khẩu, Công ty thường có nhược điểm rất lớn đó là: ít quan tâm đến những gì xảy ra sau khi xuất bán được lô hàng cho khách nước ngoài. Đây là sự lãng phí rất lớn trong việc tích lũy tài sản vô hình của Công ty. Đó là việc giữ vững và nâng cao uy tín, sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng sau khi họ đã mua hàng của Công ty. Vì sự tin tưởng và tín nhiệm này, có thể sau đó khách hàng lại tự tìm đến Công ty để ký kết hợp đồng. Vậy làm thế nào để Công ty giữ vững và nâng cao uy tín của mình? Đó là việc nâng cao chất lượng của hàng xuất khẩu, thực hiện giao hàng đúng quy cách, đúng thời hạn, nâng cao chất lượng dịch vụ kèm theo nếu có. Đây là những yếu tố mà sau khi mua hàng rồi khách hàng cảm thấy hài lòng và có thể sẽ đến với Công ty bằng một hợp đồng khác. 6.2. Khuyến khích và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên Con người với trình độ chuyên môn cao là một trong những nguồn lực cơ bản của một quốc gia. Nhật bản trước kia nghèo về mọi mặt, nhưng nhờ có đội ngũ cán bộ giỏi nên họ đã đi lên và phát triển nền kinh tế đất nước một cách mạnh mẽ. Đối với Việt Nam và cụ thể là từng doanh nghiệp, từng Công ty nhiệm vụ hàng đầu phải xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong ký kết hợp đồng buôn bán. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo. Họ phải thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có khả năng dự báo được những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế giới và ứng xử linh hoạt trước những thông tin đó. Để làm được việc này, thiết nghĩ Công ty nên thực hiện những biện pháp sau: - Thường xuyên gửi cán bộ có năng lực đi học tập, nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước. - Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới, giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Định kỳ cử cán bộ đi đào tạo lại. - Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để có đủ năng lực kiểm tra, giám địmh hàng hóa, đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng yêu cầu, đúng tiêu chuẩn quốc tế. - Cử các cán bộ tham gia kinh doanh ở nước ngoài để vừa nắm bắt được nhu cầu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm làm ăn gây dựng được những mối quan hệ kinh doanh vững chắc. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên đòi hỏi Công ty phải bỏ ra những chi phí không nhỏ, song hiệu quả mà nó mang lại là rất lớn, quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của cả Công ty. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, Công ty nên khuyến khích vật chất cho các cán bộ công nhân viên để họ làm việc tích cực hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty có thể khuyến khích bằng các hình thức: + Thưởng % theo doanh số bán hàng xuất khẩu một cách thỏa đáng. + Trích một phần giá trị cho nhóm hoặc cá nhân đã làm tăng thêm doanh thu. + Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho các cá nhân hoặc nhóm thực hiện. 6.3. Liên kết giữa Công ty và các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá chất. Liên kết kinh tế là sự phối hợp giữa các tổ chức kinh tế trong hoạt động kinh doanh để đạt được lợi ích kinh doanh cao nhất cho các thành viên tham gia. Trong một nền kinh tế có trình độ chuyên môn hóa sản xuất cao thì yêu cầu liên kết kinh tế cao nhằm tạo ra sự phát triển ổn định cho các tổ chức kinh tế. Đặc biệt là ngành hoá chất, với những đặc điểm của sản xuất, kinh doanh hoá chất, sự liên kết kinh tế cũng đặt ra cao hơn. Trong nền kinh tế tập trung trước đây, các quan hệ liên kết kinh tế được hình thành chủ yếu thông qua điều hành trực tiếp của Nhà nước. Nó mang nặng tính hình thức, chưa chú trọng đầy đủ đến những đặc điểm và lợi ích của các bên liên kết. Do vậy, nó đem đến kết quả chưa cao, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, một số liên kết vẫn còn được duy trì và được cải tiến nội dung nên nó đã mang lại những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó cũng có những liên kết bị phá vỡ đã gây ra những thiệt hại đáng kể, không chỉ cho những người sản xuất mà còn cho cả những người kinh doanh hoá chất. Như vậy, để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cần có sự liên kết với các đơn vị sản xuất kinh doanh hoá chất khác. 6.4. Liên kết kinh tế trong ngành hàng hoá chất Trên thị trường hoá chất, các quan hệ cung cầu diễn ra khá đặc biệt. Sự tác động của các điều kiện môi trường có thể làm cho biến động giá cả diễn ra không bình thường. Mặt khác, yếu tố pháp lý cũng có thể gây ảnh hưởng nhất định trên thị trường hoá chất. Khi giá cả hoá chất có chiều hướng giảm, người tiêu dùng có thể điều tiết lại quy mô tiêu thụ của mình để được lợi ích cao hơn do giá cả ngày càng giảm và người sản xuất, kinh doanh hoá chất lại có xu hướng tăng lượng hàng bán ra thị trường, bán càng nhanh càng tốt để bán được với giá cao. Nếu không có sự can thiệp của Nhà nước hoặc liên kết chặt chẽ giữa những người sản xuất, kinh doanh hoá chất thì khó phát triển một cách ổn định. Chính điều này đã làm cho hoá chất có lợi thế tương đối trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, công nghiệp tinh chế hoá chất của ta còn non yếu. Do vậy, ta sản xuất các sản phẩm thô, chưa qua chế biến hoặc mới chỉ là sơ chế, điều này làm cho giá trị xuất khẩu không cao, dễ bị các doanh nghiệp nước ngoài ép giá, gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của các doanh nghiệp và từ đó làm ảnh hưởng tới lợi ích của sự phát triển kinh tế của đất nước. Tóm lại, Công ty nên xây dựng các mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị sản xuất kinh doanh hoá chất khác để có nguồn đầu vào ổn định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 6.5. Xác định lại và giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh của Công ty Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận chủ lực tạo nguồn hàng cho Công ty, đồng thời trực tiếp bán hàng cho các khách hàng với khối lượng lớn và đảm nhiệm công tác xuất nhập khẩu do đó cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ cho phòng kinh doanh và nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ giao dịch để đạt tới trình độ cao trong giao dịch buôn bán quốc tế. Thường xuyên cũng cố và nâng cao năng lực, uy tín và điều kiện làm việc của các bộ phận làm đại diện ở các cửa khẩu, đại diện ở phía Nam. Từng bước mở rộng thêm mạng lưới các bộ phận đại diện của Công ty ở các thành phố lớn và ở một số nước bạn hàng quen thuộc. Các cửa hàng và trung tâm là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu kinh doanh của Công ty, trực tiếp cạnh tranh trên thương trường do đó cần phải thường xuyên được củng cố đầy đủ về tổ chức để nâng cao khả năng điều hành, năng lực độc lập xử lý các tình huống và tổ chức thực hiện tốt các thương vụ. Phải thường xuyên chú ý đầu tư phương tiện làm việc và thực hiện văn minh thương nghiệp, thể hiện được uy tín và sức mạnh của Công ty trên địa bàn và lĩnh vực phân công. Phân công cho cơ sở sản xuất trước hết là sản xuất để tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và lâu dài cần phát triển, tổ chức sản xuất thành một nhiệm vụ quan trọng của Công ty để hỗ trợ cho nhiệm vụ kinh doanh thương mại với định hướng sản xuất. Tận dụng năng lực hiện có, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tích cực tìm kiếm, thu hút đầu tư liên doanh sản xuất tại mặt bằng còn trống ở tổng kho Đức Giang. 6.6. Xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá các mặt hàng, kết hợp giữa các mặt hàng hoá chất với các mặt hàng khác Công ty cần có định hướng chiến lược về mặt hàng kinh doanh với chủ trương mặt hàng hoá chất vẫn là mặt hàng chủ lực nhưng bên cạnh đó cũng cần tham gia vào các mặt hàng khác đem lại lợi nhuận cao. Bởi vì trong mô hình kinh doanh chuyên môn tuy có nhiều lợi thế nhưng bên cạnh đó nó cũng có nhiều bất lợi khi kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đồng thời cũng tạo rủi ro cao trong quá trình kinh doanh. Trong những năm gần đây Công ty cũng đã xác đinh được điều này thể hiện là mặt hàng hoá chất chỉ chiếm khoảng 70% - 75% tổng doanh thu của Công ty. Bên cạnh việc phát triển kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành Công ty luôn chủ trương và giữ khoảng 20 loại mặt hàng hoá chất chủ yếu chiếm tỷ trọng 60% - 70% tổng doanh số bán. Việc kết hợp kinh doanh hoá chất với một số mặt hàng ngoài ngành đem lại nhiều lợi ích cho Công ty hơn là chỉ chú trọng kinh doanh một mặt hàng hoá chất. Nó góp phần hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh, vốn kinh doanh ít bị ứ đọng vì đầu tư vốn vào nhiều ngành hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh, đồng thời nó tạo ra thị trường rộng lớn cho Công ty kinh doanh. 7. Một số kiến nghị 7.1 Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Để hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu hoá chất, Chính phủ nên đứng ra thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay, cùng chia sẻ thành công với doanh nghiệp và rủi ro với ngân hàng. Quỹ này có thể bảo lãnh trên các khoản mục sau: + Bảo lãnh chứng từ thương mại: nhằm giúp các doanh nghiệp có thể đổi chứng từ lấy tiền mặt tại ngân hàng thông báo L/C ngay sau khi giao hàng, không phải đổi chuyển tiền như hiện nay. + Bảo lãnh tiền vay để mua máy móc, hàng xuất khẩu. + Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho kinh doanh hàng xuất khẩu. Khi hàng về doanh nghiệp có thể lấy hàng ngay và đến hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệp chưa nộp thì sẽ được quỹ nộp thay. + Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Trong trường hợp khách hàng nước ngoài yêu cầu mở Performance bond thì quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh hoặc mở thay doanh nghiệp. 7.2 Lập quỹ bảo hiểm (hoặc phòng ngừa rủi ro) Đối với mặt hàng hoá chất, giá cả không ổn định nên việc lập ra các quỹ bảo hiểm để hạn chế rủi ro cho người kinh doanh mặt hàng này là thực sự cân thiết. Để tránh các bất lợi về vấn đề trợ giá khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế, Nhà nước không nên xây dựng quỹ này từ nguồn ngân sách Nhà nước mà khuyến khích các hiệp hội khi giá cả biến động bất thường. Cơ chế hoạt động sẽ do từng hiệp hội xác định. Nhưng nhìn chung nên đặt ra một mức giá bảo hiểm, đảm bảo cho người sản xuất thu hồi được vốn đầu tư, trang trải được chi phí và có lợi nhuận thỏa đáng. Khi thị trường thế giới thuận lợi, có thể xuất khẩu cao hơn với giá bảo hiểm thì hiệp hội thực hiện biện pháp thu một phần chênh lệch (giữa giá xuất khẩu và giá bảo hiểm) để đưa vào quỹ bảo hiểm. Ngược lại, khi thị trường thế giới không thuận lợi giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm thì trích quỹ để hỗ trợ cho các thành viên. Về hình thức, có thể các thành viên hiệp hội thống nhất thành lập một pháp nhân, được Nhà nước cho hưởng quy chế kinh doanh như các quỹ tín dụng, thông thường góp tiền vào quỹ và ủy nhiệm cho ngân hàng nông nghiệp điều hành và kinh doanh quỹ này theo qui địng của hiệp hội. 7.3 Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại. Thị trường hàng hoá chất thế giới nói chung là một trong những thị trường biến động phức tạp nhất. Nhưng ở Việt Nam, các thông tin về hoạt động của thị trường này còn thiếu và độ chính xác không cao. Vì vậy, Nhà nước nên sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất và kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường và tổ chức đưa hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong đó quan trọng nhất là giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hệ thông phân phối hàng hóa ở các nước. Trung tâm này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài. Trong thời gian trước mắt, khi chưa thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ thương mại cần thường xuyên đứng ra bảo trợ và tổ chức cho đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài. 7.4. Khuyến khích các đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Như đã nói ở trên, việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu mới chỉ nhìn đến các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu mà chưa chú ý đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và bán thành phẩm. Vì lý do đó nên mở rộng định nghĩa về "Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu" trong luật thuế doanh thu phần sản phẩm cung ứng cho cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Làm như vậy thì sẽ kéo theo được sự phát triển của nhiều ngành và tất cả cùng hướng về xuất khẩu. Ngoài ra, Nhà nước cần: - Bãi bỏ quy định về mức chênh lệch lãi suất. Hiện nay các ngân hàng thương mại đang huy động và cho vay vốn trong khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định (khung được xác định bằng lãi suất tiền vay). Sở dĩ cần bãi bỏ điều này vì nó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, làm cho thị trường tín dụng bị lệch lạc, gây bất lợi cho nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn. Chính phủ chỉ nên cho phép áp dụng mức quy định về lãi trần, bỏ quy định về mức chênh lệch tối đa như hiện nay để tạo cạnh tranh giữa các ngân hàng, có lợi cho cả người gửi lẫn người vay. - Miễn giảm thuế doanh thu cho doanh thu từ xuất khẩu đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong khoảng thời gian trước khi luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực. Có thể áp dụng thuế doanh thu cho doanh thu từ xuất khẩu hoá chất thô chưa qua tinh chế ở mức 0.5 - 1%, thuế doanh thu cho doanh thu xuất khẩu hoá chất tinh chế ở mức 0.1 - 0.5%. Việc miễn giảm thuế theo hướng này sẽ vừa thúc đẩy các doanh nghiệp chuyên doanh đẩy mạnh xuất khẩu. - Có chế độ khen thưởng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả cao. Hiện tại mặt hàng hoá chất đang cần được khuyến khích xuất khẩu, vì vậy, hàng năm Nhà nước nên giành một quỹ bình ổn giá cả (hoặc một phần ngân sách để thưởng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được mặt hàng hoá chất mới, mở rộng được thị trường hoặc có hàng hoá xuất khẩu chất lượng cao. Thêm vào đó, Nhà nước còn có thể áp dụng các hình thức như bằng khen, bảng vàng danh dự, danh hiệu doanh nghiệp có tín nhiệm trên thị trường để tăng thêm uy tín cho các doanh nghiệp xuất khẩu tốt. Kết luận Hoạt động xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia, các đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu. Đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với mục tiêu mở rộng và khuyến khích xuất khẩu, tăng ngoại tệ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các ngành kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu để tăng ngoại tệ và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong thời gian qua, bằng nhiều cố gắng và nỗ lực, Công ty Hoá chất -Bộ thương mại đã luôn tồn tại và đứng vững trên thương trường. Với doanh số tăng không ngừng, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong ngành hoá chất Việt Nam và đã phát huy được tiềm năng của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hoá chất. Song điều này là khó tránh khỏi đối với một nước đang còn trong thời kỳ phát triển và mới tham gia vào thị trường hàng hóa thế giới như nước ta hiện nay. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này và xứng đáng với tên gọi của mình, trong thời gian tới Công ty cần phải kịp thời đề ra các chiến lược, các sách lược kinh doanh cụ thể để phù hợp với các biến động của thị trường. Qua đợt thực tập tại Công ty Hoá chất -Bộ thương mại được sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty, bản thân em có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu mọi hoạt động của Công ty, kiểm nghiệm lại các kiến thức đã học và rút ngắn khoảng cách giữa thực tiễn và lý thuyết. Từ đó, em xin đề xuất một số ý kiến với Công ty để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hoá chất trong những năm tới, kinh doanh có hiệu quả và trở thành con chim đầu đàn của Bộ thương mại. Tin tưởng rằng với sự đổi mới trong kinh doanh cùng với các tiềm năng sẳn có của đất nước, Công ty Hoá chất -Bộ thương mại sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, tiến tới trở thành một doanh nghiệp xuất khẩu hoá chất vững mạnh trên phạm vi toàn quốc và trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có uy tín trên thế giới. Mục lục Trang Mở đầu........................................................................................................... 3 Chương I: Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. I. Bản chất, vai trò của xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. ................................................................................. 5 1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu. ........................................................... 5 2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .............................................................. 6 3. ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu. ............................................................. 10 II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ...................................................... 12 1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu. ........................................ 12 2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu................................................................... 16 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. .................................................... 17 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. .................................................. 23 III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ........................................................................................................ 26 1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. ................................................... 26 2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 31 Chương II: tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty hoá chất bộ thương mại. I. Khái quát về Công ty hoá chất – Bộ thương mại .............................. 35 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 35 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 35 3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty . ........................................................ 36 4. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ........................................................... 37 II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. .................................. 41 1. Mặt hàng kinh doanh. ................................................................................ 41 2. Thị trường kinh doanh ............................................................................... 43 3. Khách hàng của Công ty ........................................................................... 43 4. Sự ảnh hưởng của vốn tới hoạt động xuất khẩu ...................................... 44 III. Phân tích thực trạng xuất khẩu của Công ty hoá chất – Bộ thương mại trong thời kỳ 1998 - 2002 ................................................................ 45 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 1998 - 2002 46 2. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 1998 - 2001 49 3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng ......................................... 51 4. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu ................. 54 5. quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty ............................................ 55 6. Những ưu nhược điểm 7. Những bài học kinh ngiệm của thời kỳ 1998 – 2002 8. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong thời kỳ tới Chương III. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Hoá chất - Bộ thương mại. I. Những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá chất ...................................................................................................... 64 1. Về mặt hàng ............................................................................................... 64 2. Về thị trường .............................................................................................. 68 3. Giải pháp về vốn ........................................................................................ 70 4. Về phương thức kinh doanh và thanh toán .............................................. 72 5. Về công tác lập phương án giao dịch và thực hiện hợp đồng ................. 73 6. Các biện pháp khác .................................................................................... 74 II. Một số kiến nghị với nhà nước và Bộ thương mại ................................. 78 1. Quản lý chăt chẽ về hàng hoá hoá chất để tránh tình trạng các tư nhân buôn bán trái phép các loại hàng này ....................................................... 78 2. Trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất hàng hoá chất ................................ 78 3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường ............................ 79 4. Một số kiến nghị khác ............................................................................... 80 Kết luận .......................................................................................................... 83 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100769_2059.pdf