Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp:
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn
trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối
với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn.
Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó
có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự quán Việt Nam tại nước
ngoài.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ tin cậy sâu sắc thì 2
bên có thể thanh toán bằng phương thức điện chuyển tiền (T/T) với một mức trả
trước là 10-20% giá trị của hợp đồng và sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ trả nốt
phần còn lại.
Như vậy, nói chung quá trình tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ
linh kiện xe máy của CIRI là không có gì nằm ngoài biểu đồ đã trình bày ở trên.
3. Những tồn tại và nguyên nhân:
Trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu có thể phát sinh những tình
huống sai phạm do các bên không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, nhưng cũng
có thể các bên đã thực hiện nghĩa vụ của mình mà tình huống vẫn xảy ra bởi do
trước khi các bên ký kết hợp đồng họ không lường trước được tình huống có thể
xảy ra.
Các sai sót có thể là do nguyên nhân khách quan và cũng có thể là do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp tạo nên. Cụ thể đó là các lỗi về:
Về thủ tục hải quan: Ở Việt Nam thủ tục hải quan còn rườm rà, phải qua
nhiều khâu trung gian. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến
độ thực hiện hợp đồng dẫn tới ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
55
hàng. Trong trường hợp hàng hoá không đúng quy cách, chủng loại mã số tính
thuế. Điều này một phần là do khả năng hiểu biết của cán bộ nhập khẩu về
những đặc điểm của hàng hoá còn hạn chế, phần khác là do mức thuế nhập khẩu
đánh vào một hàng hoá nhưng công dụng, đặc tính, kiểu dáng khác nhau là khác
nhau. Điều này gây khó khăn cho quá trình kê khai tính thuế đúng quy định của
Nhà nước.
Về nhận hàng:
Đôi khi hàng đã về đến cảng nhưng bộ chứng từ nhận hàng từ phía nước
ngoài đến chậm (Mặc dù công ty đã ký chấp nhận trả tiền) nên công ty sẽ không
nhận được lệnh giao hàng (D/O) do đại lý vận tải cung cấp để hoàn thành quá
trình nhận hàng. Điều này sẽ gây nên việc phải để hàng lưu kho bãi ở cảng. Nếu
để đến ngày thứ tư trở đi thì sẽ bị phạt 5 USD/ngày, nếu là 10 ngày trở đi thì sẽ
bị phạt 10 USD/ngày.
Về L/C: Trong hợp đồng thanh toán bằng L/C, khi mở L/C nhiều khi
không tránh khỏi những sai sót của cán bộ nghiệp vụ ngoại thương có thể viết
nhầm, sai từ ngữ... Dẫn đến phải tu sửa lỗi sai và phải mất với mức phí là 20
USD/lỗi. Mặt khác, trong quá trình đàm phán nhiều khi công ty không thể đàm
phán nhất trí với bên đối tác nước ngoài về việc mở L/C ở ngân hàng nào. Bởi họ
yêu cầu công ty mở L/C ở ngân hàng mà công ty không có tài khoản, không giao
dịch. Nó gây khó khăn cho công ty nếu không thoả thuận được rất có thể công ty
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Về chất lượng, số lượng: Thường là lỗi về số lượng bởi những bộ linh kiện
mà công ty nhập khẩu đều là hàng mới 100% và được cấp chứng chỉ chất lượng
tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. Cho nên lỗi về chất
lượng thường là không xảy ra và lỗi về số lượng là nguyên nhân khách quan do
bên xuất khẩu giao thiếu. Tuy nhiên, nó cũng làm mất thời gian của công ty. Vì
công ty lại phải điện hoặc Fax lại cho đối tác yêu cầu giao thêm số hàng thiếu.
Dưới đây là số hợp đồng có sai sót năm 2002 để minh hoạ cho dẫn chứng trên:
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
56
Bảng 5: Số hợp đồng có sai sót năm 2002.
Hợp đồng số Đơn vị giao dịch Nội dung
sai sót
Nguyên
nhân
Giải quyết
07-2002/
CIRI-ZXZY
Chongqing zongshen
Group I/E CORP.
Số
lượng.
Thiếu
hàng.
Lập thư dự kháng và
yêu cầu bên đối tác
gửi tiếp số hàng
thiếu.
10-2002/
CIRI-ZXZY
HYUNDAI MOBIS. Thủ tục
hải quan.
Khai
nhầm
thuế.
Công ty phải tính lại
số thuế phải nộp.
(Nguồn: Bảng theo dõi việc thực hiện hợp đồng).
Ngoài những tồn tại nêu trên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
công ty còn một số khó khăn:
Chính sách của Nhà nước: Các doanh nghiệp (Trong và ngoài nước) đều
gặp phải rất nhiều khó khăn do chính sách của Nhà nước không thống nhất,
thường xuyên thay đổi khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng không nhỏ. Dù đã có nhiều thay đổi nhưng thủ tục hành chính còn rườm
rà khiến nhiều khách hàng ngoại không muốn làm ăn với công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
57
Thị trường trong nước dần trở nên bão hoà dẫn đến lượng hàng tiêu thụ
chậm ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn và thanh toán vốn với ngân hàng. Đồng
thời trên thị trường cũng có một phần không nhỏ hàng nhập lậu.
Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên thường gặp
không ít rủi ro trong quá trình mua từ nước ngoài về và tiêu thụ trong nước.
Nhiều khi bên mua chưa thanh toán làm cho vốn lưu động của công ty quay vòng
chậm, công nợ tồn đọng. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc nhập khẩu .
Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing theo đúng nghĩa của nó mà
hiện tại chỉ có phòng nghiên cứu thị trường. Nên chưa có sự nghiên cứu sâu sắc
về thị trường và thị hiếu tiêu dùng, đồng thời không khuyếch trương được rộng
rãi những ưu điểm của công ty đến tất cả các bạn hàng.
Cũng giống như hầu hết các đơn vị nhập khẩu khác, trình độ hiểu biết về
thuê tàu của công ty còn rất hạn chế nên trong quá trình thực hiện hợp đồng,
công ty thường phải nhờ bạn hàng thuê tàu.
Trên đây là một số tồn tại cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
58
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại công ty
CIRI .
I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty.
1. Phương hướng hoạt động của công ty CIRI trong thời gian tới (Cụ thể là
giai đoạn 2003-2005).
Hoà chung vào quá trình đổi mới và phát triển Tổng công ty theo xu
hướng trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, bước vào thế kỷ XXI và chuẩn bị cho
quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế - đây là thử thách lớn cho sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp.
Triển khai tốt Nghị quyết số 05 - NQ/TW ngày 24/09/2001 tại Hội nghị
lần thứ 3 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước,
Tiếp tục thực hiện 7 chương trình công tác lớn của Đảng bộ Tổng công ty
khoá VIII.
Xây dựng định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2003 - 2005 gồm các
nội dung chủ yếu sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
59
Về đời sống việc làm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục kinh doanh xe máy phù hợp với biến động thị trường xã hội: Liên
tục gia tăng tỷ lệ nội địa hoá linh kiện sản xuất trong nước theo hướng tối ưu,
đặc biệt là dự án sản xuất động cơ xe gắn máy hai bánh.
- Đáp ứng tốt các nhu cầu về vật tư thiết bị trong Tổng công ty và cho các
đơn vị khác.
- Triển khai khẩn trương các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, máy tính, thiết bị
điện tử...
- Tập trung hoạt động xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp và
dân dụng: Nhà chung cư, văn phòng làm việc, căn hộ cho thuê... và tiếp tục tìm
kiếm khai thác một số dự án khả thi. Đảm bảo đời sống việc làm và chế độ chính
sách cho người lao động.
- Tập trung đầu tư bộ máy quản lý, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đặc biệt công nhân trong nhà máy, công
nhân lắp ráp máy tính, điện tử. Phấn đấu trong năm 2003 phải đưa được từ 500 -
1000 lao động sang nước ngoài (đề xuất Tổng công ty cho phép thành lập 2
trung tâm xuất khẩu lao động hạch toán phụ thuộc công ty).
Tiếp tục đầu tư chiều sâu trang thiết bị dây chuyền công nghệ để tham gia
vào hoạt động sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí, điện tử, xây dựng...
Xây dựng và áp dụng quy chế khoán đối với tất cả các bộ phận quản lý,
sản xuất , kinh doanh. Cải cách chính sách trả lương - thu nhập, gắn liền quyền
lợi với nghĩa vụ. Nâng cao kỷ luật lao động, tiếp tục hoàn thiện và áp dụng thống
nhất quy chế quản lý, hoạt động của các phòng, bộ phận, đội, xưởng. Đặc biệt
chú ý tiết kiệm chi phí trong quản lý, sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đời sống người lao động, thu hút hiền tài...
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
60
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, sản xuất
kinh doanh. Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật,
làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng lực lượng cán bộ cốt cán phục vụ
chiến lược phát triển của công ty.
Tiếp tục xây dựng và phát triển đề án sắp xếp đổi mới phát triển doanh
nghiệp Nhà nước theo chỉ đạo của Tổng công ty. Ngày càng khẳng định vai trò
chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thúc đẩy tiến độ tham gia cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước mà
đơn vị đã có thời gian nghiên cứu và lựa chọn trong năm 2002. Tích cực vận
dụng mô hình đa sở hữu, đa dạng hoá loại hình liên doanh liên kết để tận dụng
sức mạnh tổng hợp của các đơn vị vào mục tiêu chung.
Làm tốt công tác củng cố và xây dựng Đảng, tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng đối với cán bộ Đảng viên để mọi cán bộ, Đảng viên, người lao
động đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Củng cố tổ
chức cơ sở Đảng để thực hiện chức năng là hạt nhân lãnh đạo tại cơ sở. Bồi
dưỡng và đề nghị Đảng uỷ Tổng công ty kết nạp từ 7 - 10 quần chúng ưu tú vào
Đảng.
2. Mục tiêu hoạt động của công ty.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy cam go, phức tạp và rủi ro cùng
với sự biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới đã một mặt tạo ra những điều kiện,
cơ hội thuận lợi cho các nước đang trên đà phát triển có thể nắm bắt, vươn tới
nhằm đạt được những mục tiêu phát triển, mặt khác nó cũng tạo ra những thách
thức khó khăn nhất định mà mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, tuỳ từng thời điểm cụ thể
mà mục tiêu của công ty có thể thay đổi. Điều quan trọng là công ty phải xác
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
61
định được mục tiêu nào là phù hợp với tiềm năng của công ty ở thời điểm hiện
tại và tương lai. Do đó việc định ra các mục tiêu cụ thể là rất cần thiết, căn cứ
vào đó công ty có thể lập ra các chiến lược, kế hoạch thực hiện để đạt được mục
tiêu đó. Điều này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành và quản lý công
ty một cách có hiệu quả.
Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI) là một doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế. Vì vậy, hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh là mục
tiêu số một của công ty. Công ty luôn phấn đấu nâng cao mức doanh thu, tiết
kiệm hợp lý các chi phí trong kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử
dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bên cạnh đó công
ty cũng không ngừng mở rộng quy mô nhập khẩu về cả khối lượng và cơ cấu,
mở rộng các mặt hàng và thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, phát triển và
củng cố thị trường truyền thống và xâm nhập vào thị trường mới.
Bên cạnh những mục tiêu trên, công ty còn có những mục tiêu khác như:
An ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia, bảo đảm công ăn việc làm cho người
lao động, bảo vệ môi trường... Công ty cũng đã kết hợp chặt chẽ giữa các mục
tiêu riêng của mình và mục tiêu chung của xã hội nhằm phát triển bền vững hoạt
động kinh doanh của mình.
Mục tiêu chiến lược dài hạn của công ty là mở rộng quy mô kinh doanh,
thực hiện loại hình kinh doanh đa dạng hoá, tiến hành liên doanh, liên kết kinh
tế, thiết lập các mối quan hệ kinh tế khăng khít với các đơn vị kinh tế trong nước
và ngoài nước, nâng cao vị thế vai trò của công ty thành một nhà cung cấp cũng
như nhà tiêu thụ quan trong của thị trường trong nước.
Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
62
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch
1 Tổng giá trị sản lượng Triệu đồng 291.000
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 230.000
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 20.000
4 Lợi nhuận thu được Triệu đồng 3.700
5 Thu nhập bình quân Đồng/người/thán
g
1.900.000
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại công ty CIRI.
1. Đối với công ty:
a) Hoàn thiện các nghiệp vụ:
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, công việc tiếp theo của công ty là tiến
hành thực hiện tốt các công việc đã thoả thuận trong hợp đồng. Thực hiện tốt các
trách nhiệm trong hợp đồng không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn nâng cao
uy tín của công ty đối với khách hàng tạo điều kiện để khách hàng thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
Qua việc phân tích ở chương II em thấy công tác tổ chức và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại CIRI vẫn còn những tồn tại tuy là không
lớn nhưng nó cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu của
công ty. Để công ty hoạt động theo đúng nghĩa những mục tiêu và phương
hướng đề ra một cách có hiệu quả thì đòi hỏi công ty phải có những biện pháp
thích hợp. Công ty cần thực hiện tốt các công việc sau:
Về việc mở L/C:
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
63
Như đã trình bày ở phần trên thì một lỗi nhỏ như viết sai, viết nhầm do lỗi
chính tả cũng sẽ bị phạt 20 USD/lỗi. Bởi vậy, trong công tác mở L/C công ty cần
phải có một người hiểu biết, thông thạo về việc mở L/C để tránh khỏi những lỗi
không đáng có. Để cho cẩn thận và an toàn thì trước khi mở L/C công ty nên mở
trước một L/C mẫu để Fax cho bên đối tác nước ngoài (người xuất khẩu) đối
chiếu L/C với hợp đồng. Nếu đồng ý các điều khoản trong L/C thì công ty tiến
hành mở L/C. Nếu nhà cung ứng cảm thấy chưa phù hợp thì cần báo ngay cho
CIRI biết và cán bộ CIRI sẽ khắc phục những chỗ chưa phù hợp đó rồi mới mở
L/C làm được như vậy công ty mới đỡ tốn kém về chi phí sửa đổi.
Trong quá trình mở L/C thì công ty cũng không nên mở sớm quá và cũng
không nên mở muộn quá. Bởi vì, nếu mở sớm quá thì công ty sẽ bị đọng vốn còn
nếu như mở muộn quá thì sẽ gây khó khăn cho việc giao hàng của bên đối tác từ
đó ảnh hưởng đến quá trình nhập hàng của công ty. Tốt nhất công ty nên mở L/C
vào thời điểm mà bên kia cùng lúc giao hàng. Có như vậy nó sẽ đảm bảo được
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Đôi khi có những lúc bên đối tác nước ngoài lại yêu cầu công ty mở L/C tại
ngân hàng mà công ty không có tài khoản. Khi này công ty cần phải có chính
sách mềm dẻo để thương lượng với đối tác chuyển sang mở tại ngân hàng mà
công ty có tài khoản. Còn nếu đối tác không chấp nhận thì công ty phải thoả
thuận với ngân hàng đó để công ty có thể vay vốn của họ thông qua việc trình
bày cho họ bản phương hướng kinh doanh và hứa sẽ trả cho họ số tiền và cả lãi
vay đúng thời hạn.
Cần chủ động và linh hoạt trong vấn đề thuê phương tiện vận chuyển hàng
nhập khẩu.
Đây có thể là điểm yếu chung cho tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu của Việt Nam và CIRI nói riêng. Do các cán bộ nghiệp vụ chưa có
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
64
nhiều kinh nghiệm và chưa tinh thông các điều kiện thuê tàu nên công ty thường
ký hợp đồng theo giá CIF tức trách nhiệm thuê phương tiện vận tải (cụ thể là
thuê tàu biển) là do người bán đảm nhận. Mà chúng ta đã biết cơ cấu giá thành
của hàng hoá nhập khẩu sẽ bằng: Giá gốc + Chi phí vận chuyển + Các chi phí
khác (bảo hiểm, thuế...). Như vậy nếu giảm được chi phí vận chuyển thì sẽ giảm
được chi phí lưu thông góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Do vậy, tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể của từng chuyến hàng như khối lượng, giá trị mua...
mà công ty có sự lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng thích hợp.
Do vậy để khắc phục hạn chế này công ty nên có kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công việc
này của công ty thông qua các hình thức đào tạo nâng cao nghiệp vụ. Để có thể
hoàn thành tốt trách nhiệm thuê phương tiện vận tải (nếu trong hợp đồng quy
định) thì công ty cần phải chú ý nghiên cứu kỹ thị trường chuyên chở sao cho có
được cước phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo cho hàng hoá chuyên chở. Việc này có
thể thông qua người môi giới trong lĩnh vực chuyên chở bởi vì họ là người rất
am hiểu và có kinh nghiệm ký kết hợp đồng chuyên chở vận chuyên một cách
chặt chẽ, đảm bảo an toàn khi có khiếu nại xảy ra và hạn chế được rủi ro. Ngoài
ra, công ty có thể uỷ thác việc thuê tàu cho một số công ty vận tải thuê tàu trong
nước như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht), công ty đại lý tàu
biển (VOSA)...
Trong hợp đồng thuê tàu biển công ty đặc biệt chú ý tới một số điều quan
trọng trong hợp đồng thuê tàu như: Số lượng; Giá cước; Các cảng bốc dỡ; Ngày
bốc dỡ; Thanh toán.
Ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ thuê tàu biển thì công ty cần phải
khai thác những mặt lợi của các phương tiện khác để nhằm tìm ra một phương
tiện vận tải hữu hiệu nhất phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh nhất định. Ví
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
65
dụ: Vận chuyển bằng đường hàng không là biện pháp vận chuyển đang mở rộng
nhưng vẫn còn hạn chế vì đắt. Tuy nhiên không nên đánh giá nó chỉ vì điều đó vì
những mặt lợi sau đây cho phép tiết kiệm một cách đáng kể:
- Ít phí tổn hơn về bao bì (3-4 lần so với đường biển).
- Phí bảo hiểm rất thấp.
- Giao hàng được nhiều chuyến hơn.
- Chuyển hàng nhanh hơn.
Do vậy những mặt hàng nào của công ty cần phải nhận hàng nhanh hoặc có
giá trị cao thì nên dùng phương tiện vận tải này.
Thủ tục hải quan:
Hải quan luôn là khâu phức tạp nhất đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Điều này là do thủ tục hải quan còn
nhiều bước, nhiều nấc trung gian và nếu có bất cứ sai phạm nào về hàng hoá, về
giấy tờ thì phải trả giá bằng thời gian và tiền của.
Việc khai báo hải quan nhằm mục đích là để cơ quan hải quan kiểm tra tính
hợp pháp của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng hoá xuất nhập khẩu và
làm cơ sở tính thuế và miễn giảm thuế. Bởi vậy, doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan bao gồm các
nội dung: Tên hàng, phẩm chất số lượng, ký mã hiệu hoặc mã số, khối lượng,
đơn giá,...và nộp các chứng từ khác có liên quan như vận đơn, hoá đơn thương
mại, hợp đồng nhập khẩu, bảng kê khai hàng hoá... Và bộ chứng từ phải hợp lệ,
hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khi xuất trình hàng hoá thì hàng hoá sẽ được đối chứng với chứng từ và bất
cứ sự không ăn khớp nào trong bộ chứng từ hoặc giữa hàng hoá và bộ chứng từ
công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn như mất thời gian và chi phí để hoàn thành lại
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
66
thủ tục hải quan. Do vậy để giảm bớt những rắc rối có thể xảy ra trong khâu này
công ty cần lưu ý những điểm sau đây:
- Lập hồ sơ đúng với quy định hải quan về số lượng, số loại chứng từ cần
thiết.
- Kê khai nội dung trên chứng từ phải đúng, cần tham khảo cách viết cho
đúng tránh tính trạng kê khai nhầm dẫn đến không ăn khớp với các chứng từ
hoặc không giống với tình trạng thực tế hàng hoá.
- Cần phải có người chuyên trách trong khâu tính thuế nếu không sẽ rất dẫn
đến khai nhầm thuế làm mất thời gian tính lại. Và khi có thông báo nộp thuế thì
phải chấp hành nghiêm chỉnh vì không nộp thuế đầy đủ thì các bước tiếp theo
của quy trình nhận hàng sẽ không thực hiện được.
Nhận hàng:
Khi công ty nhận được thông báo hàng đến thì công ty cần phải sắp xếp các
công việc chuẩn bị nhận hàng cho chính xác, đầy đủ và kịp thời như:
- Trong việc uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng hoá thì
công ty cần phải cung cấp cho cơ quan ga cảng những thông tin chính xác về
chuyến hàng của công ty cụ thể như: Ngày đến, tên hàng, số lượng, tên con tàu...
để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra bởi vì trong một ngày thì có rất nhiều
tàu cập cảng. Nếu không ghi chính xác tên, mã hiệu... của con tàu đó thì sẽ dẫn
đến nhận lầm hàng. Ngoài ra trong một con tàu lại chở rất nhiều hàng hoá khác
nhau. Bởi vậy mà cần phải thông tin đúng tên hàng, số lượng... của hàng hoá.
- Cán bộ đi làm thủ tục hải quan cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để tránh
mất thời gian, đi lại nhiều lần làm chậm tiến độ giao hàng trong khi làm thủ tục
thông quan cho hàng hoá.
- Khi nhận chứng từ của bên nước ngoài thì cần đối chiếu chứng từ mua
hàng phải phù hợp với chứng từ mà hai bên đã nhận.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
67
- Trong quá trình tiếp nhận hàng công ty phải thường xuyên giám sát hàng
hoá về mặt chất lượng cũng như số lượng.
Tuy nhiên, trong công tác nhận hàng nhiều khi hàng về đến cảng nhưng công
ty vẫn chưa có đủ bộ chứng từ đi nhận hàng vì bộ chứng từ do phía nước ngoài
đến chậm hay do thiếu. Vì vậy công ty nên kết hợp với nhiều bộ phận khác để
giám sát điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu sao cho có hiệu quả nhất. Hoạt
động giám sát của công ty nên tập trung một số vấn đề sau: Giám sát ngày hàng
dời cảng xếp hàng, thời gian vận chuyển, ngày hàng về đến cảng dỡ hàng thông
qua thông báo gửi hàng của nhà xuất khẩu, thông báo ngày hàng nhập cảng.
Giám sát việc làm thủ tục hải quan, làm thủ tục thanh toán, nhận hàng.
Để giám sát được các hoạt động này công ty cần phải lập bộ hồ sơ theo dõi
hợp đồng và trên bộ hồ sơ theo dõi gồm các thông tin như tên nhà sản xuất, tên
hàng, đơn giá, giá trị, số lượng, ngày xếp hàng.
Bộ hồ sơ theo dõi gồm có 4 cột: Cột 1 là liệt kê tất cả các chứng từ có liên
quan đến quá trình thực hiện hợp đồng. Cột 2 là để theo dõi những chứng từ nào
đã có và những chứng từ nào chưa có. Nếu có thì đánh dấu (*), không có thì
không đánh dấu. Cột 3 là để xem mức độ quan trọng của chứng từ. Nó cho biết
những việc nào cần làm trước, việc nào cần làm sau và cột thứ 4 dùng để ghi chú
ngày nhận chứng từ và có những sửa đổi chứng từ hay không.
Thông qua hồ sơ theo dõi hợp đồng này các nhân viên chuyên trách luôn biết
hoạt động giám sát nào cần làm trước, hoạt động nào cần làm sau thông qua mức
độ quan trọng của từng chứng từ. Bộ phận giám sát nhập khẩu phải cố gắng giữ
liên lạc thường xuyên với các bộ phận khác của công ty để đảm bảo mọi thông
tin chính xác đến từng bộ phận, cùng nhau giải quyết những bất trắc có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
68
Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều sử dụng điều kiện giao hàng
CIF (đường biển). Vì vậy, nó đã rút ngắn các công việc mà công ty cần phải làm
ở phạm vi ngoài lãnh thổ như thuê tàu, mua bảo hiểm. Điều này cũng có nghĩa là
công ty khó khăn trong việc theo dõi quan sát được các công việc như việc như
việc chuẩn bị hàng hoá, việc thuê tàu xếp hàng lên tàu, cũng như hàng hoá trên
đường vận chuyển.
Việc giám sát hợp đồng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để
đưa ra các báo cáo chính xác tình hình thực hiện hợp đồng cho ban giám đốc. Từ
đó, ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo thống nhất cùng các phòng ban đưa ra các giải
pháp tối ưu để đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng.
Như vậy, giám sát hợp đồng là để đảm bảo thực hiện hợp đồng một cách
trôi chảy và đúng tiến độ, nâng cao hiệu quả của những hợp đồng đã thực hiện.
Kiểm tra hàng hoá:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hàng nhập khẩu khi về qua cửa
khẩu cần phải kiểm tra kỹ càng. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải
tiến hành công việc kiểm tra đó. Mục đích của quá trình kiểm tra hàng hoá nhập
khẩu là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ sở khiếu nại. Nội
dung cần kiểm tra là:
- Kiểm tra về số lượng: Số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và
nguyên nhân.
- Kiểm tra về chất lượng.
- Kiểm tra về chủng loại, kích thước, màu sắc, nhãn hiệu, quy cách.
- Kiểm tra sự suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm, nguyên nhân.
Khi nhận hàng hoá nếu có sai sót về số lượng và chất lượng thì cần mời đại
diện của cơ quan bảo hiểm, cảng, hãng vận tải, đại diện của người bán kịp thời
làm thủ tục khiếu nại.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
69
Công ty CIRI đã tuân thủ nghiêm chỉnh quy định đó của nhà nước và đôi lúc
phát hiện có những sai sót về mặt số lượng tức bên bán giao không đúng hợp
đồng cụ thể là giao hàng thiếu so với quy định do một lý do nào đó. Vậy để tránh
tình trạng này công ty cần thoả thuận với bên bán và yêu cầu bên bán giám định
hàng hoá cả về số lượng và chất lượng trước khi giao hàng đảm bảo giao hàng đủ
số lượng và đúng chất lượng. Và khi nhận được bản Fax giám định hàng hoá là
đúng trong hợp đồng thì công ty mới tiến hành mở L/C cùng lúc với bên bán
giao hàng. Làm được như vậy công ty mới đảm bảo có được đúng số lượng trong
chỉ một lần giao hàng.
Còn về mặt chất lượng thì chưa có lỗi gì xảy ra cho công ty. Nhưng không
phải vì thế mà không quan tâm đến việc này. Đối với điều kiện chất lượng thì
công ty cần nêu rõ cụ thể rõ ràng. Để tiện cho việc kiểm nghiệm và xác định
trách nhiệm khi quy định điều kiện chất lượng cần đòi hỏi rõ ràng, cụ thể không
nên sử dụng những từ ngữ mơ hồ như “ước khoảng”, “trên dưới”... đối với mặt
hàng bộ linh kiện xe máy của công ty, để tránh dẫn đến những tranh chấp do chất
lượng hàng hoá giao thì khi hàng về đến cảng phải đưa về nhập kho ngay nếu có
thể. Vì nếu chậm trễ trong việc tiếp nhận hàng hoá có thể làm phát sinh chi phí
lưu kho bãi và gây tác động xấu cho chất lượng hàng hoá. Làm được như vậy thì
quá trình thực hiện hợp đồng mới đảm bảo an toàn và không gây nên những sự
hiểu lầm do sự khác biệt về ngôn ngữ cũng như khoảng cách gây ra.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Kinh doanh hàng hoá nhập khẩu là một hoạt động phức tạp và nó chứa đựng
nhiều rủi ro bởi vì trong kinh doanh thương mại quốc tế giữa các nước với nhau
thì luôn có sự khác nhau về ngôn ngữ, chính trị, luật pháp, tôn giáo, tập quán...
dẫn đến có sự hiểu lầm về những thuật ngữ đã thống nhất trong hợp đồng. Điều
này sẽ dẫn đến xảy ra các vụ tranh chấp. Tranh chấp là điều mà cả hai bên không
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
70
muốn xảy ra bởi vì nó không chỉ gây tốn kém thời gian và tiền bạc mà còn ảnh
hưởng tới mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa họ. Muốn kinh doanh nhập khẩu an
toàn và tránh tranh chấp xảy ra thì trước khi ký kết hợp đồng hoặc soạn thảo hợp
đồng công ty nên tham khảo ý kiến của công ty tư vấn luật và các công ty dịch
thuật. Các công ty này sẽ chỉ ra những chỗ chưa được rõ ràng trong ngôn ngữ
của hợp đồng và sửa lại theo đúng ý đồ của 2 bên làm hợp đồng mà vẫn đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ cho cả hai bên.
Nếu như tranh chấp vẫn xảy ra thì nguyên tắc mà thương lượng thành công
khi giải quyết tranh chấp là: Hãy tập trung vào vấn đề cần thương lượng, vào vấn
đề lợi ích chứ không phải vào quan điểm để tạo ra sự lựa chọn mà cả hai bên
cùng có lợi , kiên trì với mục tiêu trên phương châm: “Cách lựa chọn tốt nhất là
đạt được sự thoả thuận”. Có được như vậy đòi hỏi người tham gia thương lượng
phải có tính kiên trì, khéo léo, có những ứng xử lập luận vững vàng, hợp tình
hợp lý và tốt nhất phải có kinh nghiệm học hỏi các nghiệp vụ giải quyết thành
công của các công ty khác, nhằm vận dụng linh hoạt thì chắc chắn mọi việc sẽ
được giải quyết êm đẹp, nhanh chóng mà không cần nhờ đến cơ quan trọng tài
hay toà án.
b) Tổ chức huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Nó cũng
như là máu đối với cơ thể con người vậy. Nếu thiếu máu thì cơ thể con người sẽ
bị suy nhược dẫn đến tử vong. Vì vậy nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ trở nên
khốn đốn trì trệ không phát triển được thậm chí còn bị phá sản do không có vốn
để tiếp tục kinh doanh. Vốn ảnh hưởng tới quy mô của doanh nghiệp, tới mỗi lô
hàng nhập của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến cả thị trường mà doanh
nghiệp tham gia. Vì vậy vấn đề huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
71
kinh doanh là việc hết sức cần thiết trong hoạt động của công ty. Để huy động
thêm vào nguồn vốn kinh doanh của mình trong những năm tới công ty CIRI có
thể thực hiện việc huy động vốn bằng các nguồn sau:
- Công ty huy động vốn bằng chính lợi nhận tích luỹ được.
- Vốn vay từ ngân hàng: Mặc dù có rất nhiều khó khăn để tiếp cận với
nguồn vốn này nhưng công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất cần
khai thác.
- Công ty cần có những phương hướng và biện pháp cụ thể để huy động
nguồn tiền nhàn rỗi của công nhân viên trong công ty. Tận dụng được nguồn vốn
này thì mặc dù công ty phải trả lãi suất cao nhưng lại thu được lợi nhiều mặt
như: Thời gian thanh toán cho cán bộ công nhân viên sẽ không bị khắt khe như ở
ngân hàng và nhất là thời hạn thanh toán. Thứ hai là khi cán bộ công nhân viên
bỏ vốn ra cho công ty vay thì họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình
trong công việc hơn vì khi công ty làm ăn có lãi thì họ sẽ nhận được tiền lãi cao
và đúng hạn.
- Nguồn vốn chiếm dụng của bạn hàng: Tức là tận dụng nguồn vốn của bạn
hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết: Liên doanh hợp tác với các công ty
nước ngoài và các công ty trong nước cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
Đồng thời công ty phải tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong mọi lĩnh vực để
có được nhiều dự án đầu tư nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và quy
mô hoạt động của công ty.
Do đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu là tính theo giá quốc tế và dùng
ngoại tệ để thanh toán. Do vậy, các hợp đồng đều phải dựa trên các lợi ích và
hiệu quả kinh tế để quyết định có nên thực hiện hợp đồng hay không. Vậy muốn
có hiệu quả kinh tế thì đòi hỏi công ty phải sử dụng vốn có hiệu quả. Đây là yêu
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
72
cầu rất cần thiết trong điều kiện hiện nay đối với một công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu như CIRI. Vậy để đạt được hiệu quả vốn cao thì công ty cần phải làm
tốt công tác quản lý vốn bao gồm các công việc sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách:
- Tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động
mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.
- Cần lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng ứ
đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động để tăng vốn lưu động phục vụ nhập khẩu.
- Giảm tối thiểu các khoản nợ khó đòi để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
quá nhiều làm giảm vòng quay của vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Như chúng ta biết đặc điểm của vốn
cố định là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh và nó được
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Bởi vậy công ty cần:
- Tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác được
hết công suất của tài sản cố định và giảm chi phí tài sản cố định trên một đơn vị
hàng hoá kinh doanh.
- Tăng tỷ trọng tài sản cố định trong kinh doanh, giảm tỷ trọng cố định chờ
thanh lý.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra các
phương án đối phó thích hợp.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
Ngoài ra công ty cần phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ quản lý tài
chính, tín dụng của nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các khoản thuế phải
nộp. Đồng thời tính toán các khả năng lỗ, lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
73
doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa.
c) Đào tạo và nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Trong cơ chế thị trường để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao
thì vai trò của con người càng trở nên quan trọng. Còn đối với hoạt động kinh
doanh quốc tế với những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các
điều khoản giao dịch... đã khiến vai trò của con người trở thành vị trí trung tâm
và quan trọng bậc nhất đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với đội ngũ
cán bộ ngày càng cao, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ mỗi cán bộ nhân
viên còn phải tự trau dồi cho mình những kiến thức khác như: Ngoại ngữ, tin
học, am hiểu pháp luật, các chính sách của nhà nước đối với công việc đang thực
hiện. Sự thành công của công ty ở hiện tại cũng như sau này phụ thuộc rất lớn
vào họ. Vì vậy công ty cần có một chiến lược về con người cho phù hợp để thu
hút được nhiều cán bộ có năng lực làm việc, công ty cần có những biện pháp
sau:
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ,
kiến thức hiểu biết về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động nhập
khẩu. Đây chính là việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ trong công ty.
Tạo động lực làm việc: Đây là công việc hết sức quan trọng. Đòi hỏi
người lãnh đạo của công ty CIRI phải nắm bắt và hiểu rõ được mục đích, nguyên
nhân làm việc của từng cá nhân vì mỗi một cá nhân thì động cơ làm việc và hiệu
quả công việc là khác nhau. Do vậy, lãnh đạo phải hiểu được nhân viên, biết
được mặt mạnh và mặt yếu của họ từ đó có thể giao đúng việc cho đúng người.
Công ty phải có những quy chế phù hợp trong kinh doanh sao cho có thể
gắn bó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích của cán bộ kinh doanh. Đó là
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
74
mấu chốt để khơi dậy tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc của mỗi cá
nhân. Công ty cần thực hiện quy chế khoán một cách triệt để. Từ đó mỗi phòng,
mỗi cá nhân có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, có cơ sở để đánh giá hoạt động kinh
doanh cũng như căn cứ để thưởng phạt công minh.
Tạo môi trường làm việc tốt: Công ty cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi,
tạo không khí phấn khởi, thoải mái tại cơ quan. Tạo ra bầu không khí dân chủ,
tương trợ, thân ái và hợp tác trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ thân thiện
giữa ban lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau để ai cũng có thể phát
huy hết mọi khả năng đóng góp cho công việc chung
Trả lương xứng đáng với công sức lao động của từng người. Đây là yếu tố
rất quan trọng để tạo nên động cơ làm việc của từng cá nhân. Mức lương cao,
thưởng đúng người đúng việc thì sẽ thu hút và tạo ra sự hứng thú, say mê trong
công việc, thúc đẩy họ làm việc tốt hơn.
2. Một số kiến nghị.
a) Đối với nhà nước:
Chính sách về thuế:
Như chúng ta đã biết công cụ thuế là một công cụ quan trọng đóng góp vào
nguồn thu ngân sách của nhà nước và một trong số đó là thuế nhập khẩu. Thuế
nhập khẩu không chỉ là nguồn thu cho ngân sách mà nó còn là một công cụ để
bảo vệ sản xuất trong nước. Tuy nhiên ở Việt Nam chính sách nhập khẩu hiện
nay vẫn còn bất hợp lý trong việc đánh thuế nhập khẩu. Để khắc phục những bất
hợp lý này nhà nước cần phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng, mức thuế, nhà
nước quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để công ty làm cơ sở ký kết
hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Đồng thời nhà nước nên có chính sách
ưu tiên về thuế, đầu tư định hướng phát triển đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng và yêu cầu mới của đất nước trong hiện tại và trong tương lai.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
75
Còn đối với thuế giá trị gia tăng nhà nước cần có những hướng dẫn cụ thể và
giám sát việc thực hiện một cách chặt chẽ. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
mức thuế suất còn quá cao. Do vậy nhà nước cần có biện pháp giảm mức thuế
xuống để tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế nói riêng có thêm vốn đầu tư để phát triển theo chiều
sâu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Quản lý ngoại tệ và các chính sách về tỷ giá:
Khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì bất kỳ doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nào cũng phải mua bán ngoại tệ. Và chính sách hối đoái của nhà nước
có quan hệ trực tiếp đấn việc tăng hay giảm lượng nhập khẩu của công ty. Công
ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng thì sẽ
bị thiệt do tỷ giá mua vào của các ngân hàng thường thấp hơn giá thị trường. Còn
nếu công ty muốn mua ngoại tệ thì lại phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị
trường . Do đó nhiều doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác
có nhu cầu mà không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ
của nhà nước gặp nhiều khó khăn
Để khắc phục tình trạng này nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với
một tỷ giá ngoại hối tương đối sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa
mua và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời nhà nước cần dành một số ngoại tệ
cho ngân hàng ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá thị
trường ổn định. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường xuyên thanh toán
qua ngân hàng và hạn chế được tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau.
Cải cách thủ tục hành chính và ban hành các chính sách văn bản hợp lý:
Thủ tục hành chính của Việt Nam hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế đặc
biệt là thủ tục về xuất nhập khẩu. Ví dụ như thủ tục hải quan: Công tác kiểm tra
hồ sơ hải quan còn rườm rà do phải qua nhiều thủ tục kiểm tra giấy tờ cũng như
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
76
kiểm tra hàng hoá. Cho nên nhà nước cần nghiên cứu giảm các thủ tục khi nhập
khẩu để tránh phiền hà, tạo sự thông thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu,
giảm thiểu thời gian và chi phí không cần thiết. Để làm được điều này, trước hết
phải đẩy mạnh công tác giáo dục cán bộ công chức hành chính nhà nước trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu về tinh thần, trách nhiệm trong công việc, về đạo đức và
chuyên môn nghiệp vụ bởi thái độ cửa quyền gây khó khăn cho người làm công
tác xuất nhập khẩu. Đồng thời nhà nước nên ban hành các chính sách văn bản
pháp luật một cách nhất quán để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước hợp tác ký kết hợp đồng kinh doanh.
Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp:
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn
trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối
với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn.
Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó
có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự quán Việt Nam tại nước
ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường
mất thời gian. Ngoài ra còn có một số nguồn thông tin khác như thông tin trên
mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó
không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được.
Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, tivi,
sách, báo... thì thường không cập nhật và nó sẽ bị chậm so với tình hình đang
diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, nhà nước cần có sự hỗ trợ
các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các
tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao
dịch vụ Internet...
b) Đối với bộ ngành chủ quản (Bộ giao thông vận tải):
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
77
Bộ giao thông vận tải cần tạo ra một hành lang pháp lý lành mạnh thông
thoáng để tạo ra môi trường làm ăn bình đẳng cho các doanh nghiệp giao thông
vận tải nói chung và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 nói riêng.
Và chính sự hoạt động mạnh mẽ của Tổng công ty cũng chính là tiền đề để cho
CIRI phát triển hơn nữa. Trong thời gian tới Bộ giao thông vận tải cần có những
hỗ trợ về mọi mặt như về tài chính, đào tạo... để Tổng công ty có điều kiện vươn
lên trở thành một tập đoàn kinh tế có sức mạnh cạnh tranh cao không chỉ ở trong
nước mà còn ở cả ngoài nước. Từ đó các đơn vị thành viên của Tổng công ty
trong đó có Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI) sẽ có điều kiện
phát triển và nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế hơn nữa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
78
Kết luận
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có vai trò hết sức to lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Bởi nó cho phép tận dụng được tối đa nguồn lực trong nước và
tham gia tích cực vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế.
Trong đó nhập khẩu mang một ý nghĩa quan trọng riêng. Thông qua hoạt động
này chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát
triển hệ thống hạ tầng công nghiệp nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá trong nước và thúc đẩy xuất
khẩu.Từ đó đẩy nhanh được quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
tiến nhanh tới quá trình hội nhập giữa nước ta với các nước trên khu vực và trên
thế giới.
Hoà mình vào xu thế đó, Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI)
đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác tổ
chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy của công ty. Với
những kiến thức đã được học ở trường cùng với sự nghiên cứu tình hình thực tế,
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong
công ty cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo sát sao của thầy giáo BÙI ĐỨC DŨNG.
Em đã rút ra được những kết quả những tồn tại và khó khăn từ đó xin mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp nhằm góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác
tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên do thời gian có
hạn, với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ đạo, góp ý của các thầy cô giáo
các bạn và những người quan tâm đến vấn đề này nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo BÙI ĐỨC
DŨNG, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện tốt đề tài này và cùng toàn
thể các cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập tại công ty để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
79
Hà Nội : Tháng 5 năm 2002. Sinh viên : Đặng Hoàng Nam. Mục
lục
Lời nói đầu........................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và thực hiện hợp đồng nhập
khẩu......................................................................... ..4
I. Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu........................................4
1. Khái niệm về nhập khẩu...........................................................................4
2. Các hình thức nhập khẩu..........................................................................4
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu..............................................................5
a) Đối với nền kinh tế quốc dân................................................................5
b) Đối với các doanh nghiệp.....................................................................6
II. Khái quát chung về hợp đồng xuất nhập khẩu.........................................6
1. Khái niệm.................................................................................................6
2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu....................................7
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xuất nhập khẩu.....................................8
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.....................................................15
III. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu................................................17
1. Quy trình thực hiện hợp đồng.................................................................17
1.1. Xin giấy phép nhập khẩu................................................................18
1.2. Thuê phương tiện vận tải.......................................................... .....18
1.3. Mua bảo hiểm........................................................................... .....19
1.4. Làm thủ tục hải quan......................................................................20
1.5. Nhận hàng nhập khẩu.....................................................................21
1.6. Kiểm tra hàng.................................................................................22
1.7. Làm thủ tục thanh toán...................................................................23
1.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).....................................24
2. ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.......................25
Chương II: Thực trạng của công tác tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu
tư sản xuất (CIRI)...............................................................................26
I. Khái quát về công ty...................................................................................26
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CIRI.............................26
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. .....................................................27
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty........................................................27
4. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty..........................................29
4.1. Các nguồn lực của công ty.............................................................29
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty CIRI........31
4.3. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.......................33
II. Phân tích thực trạng công tác tổ chức và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại
CIRI.....................................................................36
1. Xin giấy phép nhập khẩu........................................................................37
2. Mở thư tín dụng (L/C)............................................................................37
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
80
3. Đôn đốc bên bán giao hàng....................................................................39
4. Mua bảo hiểm hàng hoá.........................................................................39
5. Làm thủ tục thanh toán...........................................................................41
6. Làm thủ tục hải quan..............................................................................41
7. Nhận hàng..............................................................................................43
8. Kiểm tra hàng nhập khẩu.......................................................................44
9. Khiếu nại và tiến hành giải quyết khiếu nại...........................................45
III. Những đánh giá chung về công tác tổ chức và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy của công ty
CIRI............................................46
1. Đánh giá chung về kết quả đạt được. ....................................................46
2. Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu...............................................48
3. Những tồn tại và nguyên nhân...............................................................49
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CIRI...........53
I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty..................................53
1. Phương hướng hoạt động của công ty CIRI trong thời gian tới (Cụ
thể là giai đoạn 2003-2005).............................................................................53
2. Mục tiêu hoạt động của công ty. ...........................................................55
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại công ty
CIRI....................................56
1. Đối với công ty.......................................................................................57
a) Hoàn thiện các nghiệp vụ. ................................................................57
b) Tổ chức huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn...............................................................................64
c) Đào tạo và nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho cán
bộ công nhân viên trong công ty...........................................................67
2. Một số kiến nghị.....................................................................................68
a) Đối với nhà nước...............................................................................68
b) Đối với bộ ngành chủ quản (Bộ giao thông vận tải).........................71
Kết luận............................................................................................................72
Tài liệu tham khảo
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
81
1- Giáo trình “Kỹ thuật thương mại quốc tế” do TS. Đào Thị Bích Hoà, TS. Doãn Kế Bôn, TS. Nguyễn Thị
Mão, TS. Nguyễn Quốc Thịnh biên soạn - Trường Đại học Thương Mại.
2- Giáo trình “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương” do PGS. Đinh Xuân Trình- Trường Đại học ngoại
thương biên soạn.
3- SYLVIE GRAUMANN: “Hướng dẫn thực hành thương mại quốc tế xuất khẩu - nhập khẩu”, Nhà xuất bản
thành phố Hồ Chí Minh.
4- Trần Quan Linh - Lê Thế Thọ: Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng kinh tế, Nhà xuất bản thống kê.
5- PGS.TS Nguyễn Duy Bột: Thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục và trường Đại học kinh tế quốc dân.
6- Các tạp chí thương mại, ngoại thương 2000-2002.
7- Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2000-2002 của Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất
(CIRI).
8- Báo cáo tài chính kế toán 2001-2002 của Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI).
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
82
LuËn v¨n tèt nghiÖp §Æng Hoµng Nam - K35E1 - TMQT
83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất - CIRI.pdf