Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nớc vẫn còn phức tạp và còn
nhiều điều cha hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
thì Nhà nớc cần phải điều chỉnh lại danh mục này theo hớng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất
một cách dễ dàng hơn và xuất khẩu bán sản phẩm cũng đợc thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2999 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban : Các phòng ban trong công ty đợc kết nối với nhau
thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty. Giữa các bộ phận có thể liên
lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở
các phòng ban đều có 1 máy vi tính và 1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc.
Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thờng xuyên với nhau, kết hợp với nhau trong công
việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau đó sẽ thông báo với phòng Kế
hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ
phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ đợc
kiểm tra chất lợng thông qua phòng Quản lý chất lợng của công ty để đảm bảo cho chất lợng
hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ đợc xuất khẩu, bán cho
khách hàng hoặc lu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này đợc Kế toán ghi bút toán để cuối
mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban
giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể trong kinh doanh hoặc đề ra phơng hớng hoạt động
cho giai đoạn tiếp theo.
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty.
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.
Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết bị điện, điện
tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có phích cắm, các đầu nối dùng
để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 : Sản lợng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn vị nghìn chiếc).
Năm
Sản lợng sản xuất
(nghìn chiếc)
Bình quân sản xuất/tháng
(nghìn chiếc)
2001 (4 tháng cuối năm) 395,84 98,96
2002 1558,13 129,84
2003 3070,53 255,88
2004 (3 tháng đầu năm) 1108,40 369,47
Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lợng sản xuất
bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm 2001 lên đến 369,47
nghìn chiếc vào năm 2004.
Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần so với
năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của công ty đã bớc
đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lợng sản xuất bình quân/tháng đã tăng lên rất nhiều so với
năm 2001. Năm 2001, công ty mới đợc thành lập nên hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn
chế, sản lợng sản xuất còn thấp.
Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so với
năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền sản xuất, công
nghệ mới đợc lắp đặt dẫn đến sản lợng sản xuất bình quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế
nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm kiếm thêm đợc nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng
nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc
nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất).
Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn chiếc,
gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lợng có tăng nhng tốc độ tăng trong sản xuất
của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là
do công ty đã bớc đầu chuyển sang sản xuất một số mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất
nhiều thời gian để sản xuất hơn.
Nh vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm.
Mặc dù tốc độ tăng cha ổn định nhng nguyên nhân chính của sự sụt giảm đó là do công ty
chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong quá trình nâng cao chất
lợng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công nghệ cha cao đến những sản phẩm có
công nghệ cao hơn.
Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất,
công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến tháng 5 năm 2004
công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.
* Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các sản phẩm
truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam hiện nay cha sản xuất đợc
cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nớc ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong
nớc nhng nếu đem sản xuất thì chất lợng không cao nh nguyên liệu nhập từ nớc ngoài. Bên
cạnh đó, các thiết bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nớc ngoài, những nớc có
trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải đồng bộ nếu
không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
* Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :
Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) nh là dây điện,
vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc cha in, linh kiện đầu nối-cầu
nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập
khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số nguyên liệu nhập khẩu..
Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh doanh) nh là các
linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích
cắm...
Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu t) nh là khuôn
đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn...
* Các bạn hàng thờng xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty : Chủ yếu là
các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn
Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lới các công ty trong cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ
nhau trong vấn đề nhập khẩu.
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Năm
Sản lợng XK bình quân/tháng Kim ngạch XK bình quân/tháng
Nghìn chiếc Tốc độ tăng (%) USD Tốc độ tăng (%)
2001 115,38 32189,64
2002 151,39 31,21 44236,00 37,42
2003 298,33 97,06 87230,50 97,19
2004 430,77 44,39 150179,68 72,16
Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua các năm tăng
liên tục cả về sản lợng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu. Sản lợng xuất khẩu bình
quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77 nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng
xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ 32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD
vào năm 2004.
Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng nh số lợng hàng xuất khẩu tăng lên
liên tục thì tốc độ tăng vẫn cha ổn định. Điều này đợc thể hiện thông qua bảng trên, năm 2002
tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so
với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003.
Nh vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn cha ổn định và còn có
nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty
trong thời gian qua cũng cha ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch trơng và
tiêu thụ hàng hoá của công ty còn cha tốt. Nhng mới chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà
công ty đã có đợc những kết quả đó là tơng đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã
không ngừng nâng cao đợc sản lợng xuất khẩu cũng nh kim ngạch xuất khẩu của mình.
2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu.
* Các mặt hàng chủ yếu nh dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu nối 2
hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lợng của 29 nớc khác
nhau trên thế giới nh là Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, các nớc Châu Âu khác,
Hồng kông, Italy, Japan...
* Một số sản phẩm khác nh là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối...
Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 và
ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lờng quốc tế về chất lợng quản lý cũng nh là chất lợng về
môi trờng mà công ty đã đạt đợc). Giá cả mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm
đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này đợc xem là
mức giá cạnh tranh với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá
nhằm chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam về lĩnh vực này.
Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây điện truyền
dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất khẩu cũng tăng lên qua
các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là không có sự biến động mạnh, sự dao
động ở đây là không đáng kể. Những số liệu thống kê cụ thể đã đợc trình bầy nh bảng sau đây :
Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm tài chính của
Singapore (1 năm tài chính mới đợc bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm).
Năm 2001-2002 2002-2003 2003-2004
Mặt hàng
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Dây điện các
loại 312599,04 69,37 402031,12 67,67 632098,50 86,42
Các linh kiện
đầu nối-cầu
nối, cầu chì...
137999,20 30,63 192043,37 32,33 99363,76 13,58
Tổng KNXK
(USD) 450598,24 100 594074,49 100 731462,26 100
Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời gian qua là sản
phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn lại là các sản phẩm khác nh
là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim
ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhng một
điểm thấy rõ trên bảng số liệu trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến
động này diễn ra do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trờng tiêu thụ hàng hoá của
công ty cha chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm nào hay lựa
chọn mặt hàng chiến lợc nào của công ty còn cha có, dẫn đến việc tỷ trọng các loại hàng hoá
luôn biến động.
2.2.3. Thị trờng hàng hoá xuất khẩu.
* Các bạn hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty : chia làm các nhóm bạn hàng chính nh
sau : các công ty của Nhật Bản, các công ty của Hàn Quốc và các công ty khác.
Trong đó các công ty của Nhật Bản nh là Canon Việt nam, TOA Việt nam, Toshiba Việt
nam (T.V), JVC Việt nam, Panasonic AVC Việt nam và Fiji Impulse. Trong đó công ty Canon
Việt nam là khách hàng chính của công ty kể từ khi mới thành lập cho đến nay.
Các công ty của Hàn Quốc nh là công ty Daewoo Hanel Vietnam R/F, Daewoo Hanel
Vietnam W/M, LG-MECA Vietnam và Daewoo Hanel Vietnam T.V.
Một số công ty trong nớc khác nh là công ty Vơng Kim Long, công ty Nam Hồng, công
ty Anh Sơn và công ty TNHH SX & TM Ánh Dơng.
Có thể theo dõi bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 dới đây :
Bảng 2.4 : Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Năm 2001 - 2002 2002 - 2003 2003 - 2004
Bạn hàng
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Nhật Bản 360929,19 80,1 493319,45 83,04 577489,46 78,95
Hàn Quốc 86875,34 19,28 97012,36 16,33 147170,21 20,12
Công ty khá
(trong nớc) 2793,71 0,62 3742,67 0,63 6803,00 0,93
Tổng 450598,24 100 594074,48 100 731462,67 100
Nguồn : Báo cáo của phòng bán hàng (công ty TNHH Volex Việt nam).
Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy, khách hàng chính tiêu thụ hàng hoá của công ty là
các công ty của Nhật Bản, tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các công ty này luôn chiếm từ khoảng
79% đến 83% trong 3 năm qua. Các công ty trong nớc khác là những đối tác tiêu thụ rất ít hàng
hoá của Volex, tỷ trọng chỉ chiếm từ 0,62% đến 0,93%.
Qua các năm, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu tăng liên tục và tăng nhanh chóng từ
450598,24 USD (năm 2001 - 2002) đến 731462,67 USD (năm 2003 - 2004), tăng gần 2 lần.
Mặc dù vậy tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn hàng chính ở trên lại có sự biến động.
Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhng
trong năm tài chính 2003 - 2004 vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá
từ Volex. Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang sản
xuất và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty Nhật Bản còn
cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lợng lớn. Các mặt hàng này gây đợc sự chú ý và
quan tâm của các công ty Nhật Bản nhng công ty TNHH Volex còn cần phải giới thiệu, quảng
bá cho các sản phẩm mới của mình cụ thể hơn để các khách hàng có thể tin tởng và đa ra những
đơn đặt hàng có giá trị lớn hơn.
Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhng là bàn hàng tơng đối ổn
định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này không ổn định nhng thực tế là sức
tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng liên tục, tăng chậm và ổn định hơn so với các đối tác
khác của Volex. Cụ thể là từ 86875,34 USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21
USD, không có sự tăng đột biến quá lớn nh các công ty trong nớc khác.
Còn các công ty trong nớc thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ hàng hoá của
Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này liên tục tăng trong 3 năm qua
cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ rằng, hàng hoá của Volex đang từng bớc
xây dựng chỗ đứng của mình tại thị trờng Việt Nam.
Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm của 3 đối tác
chủ yếu mà Volex đãcó thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất. Đây là dấu hiệu tốt trong
vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật Bản vốn là những khách hàng rất khó
tính.
2.2.4. Phơng thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá.
* Phơng thức thanh toán : Phơng thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T).
Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tởng lẫn nhau
khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phơng thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức
này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử
dụng phơng thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng.
* Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty :
+ Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu.
Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là không cần có sự uỷ thác xuất
khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm khoảng 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá của công ty.
+ Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia mà còn
xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nớc, đặc biệt là cho các công ty nớc ngoài khác cùng hoạt
động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức này là khoảng 35,07% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
+ Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các hàng hoá đó
mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi nhuận. Tỷ trọng của loại
hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất khẩu của công ty, chỉ khoảng 14,23%.
Để có thể thấy rõ đợc giá trị cũng nh tỷ trọng các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công
ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng 2.5 (trang bên) nh sau :
Bảng 2.5 : Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm tài chính.
Năm
Hình thức XK
2001-002 2002-2003 2003-2004
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Xuất khẩu trực ti 225884,90 50,13 313671,33 52,80 359660,00 49,17
Xuất khẩu tại chỗ149598,62 33,20 196935,69 33,15 284246,24 38,86
Tạm nhập tái xuấ75114,73 16,67 83467,47 14,05 87556,03 11,97
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm tài chính (công ty TNHH Volex).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn, từ khoảng
50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì công ty nằm trong Khu
công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nớc ngoài khác cùng nằm trong Khu công
nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với những điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà
công ty có đợc so với các công ty khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dới cả 3
hình thức đều tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty
đang có xu hớng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có xu hớng
giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn chế dần hình thức này để
chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng định thế mạnh của công ty.
Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong mọi
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập
thêm thông tin về khách hàng nh là thị hiếu về mẫu mã sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu
dùng... Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của
mình và củng cố thêm vị thế đang có trên thị trờng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn
hình thức này thì công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn. Ngoài
ra, yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc đợc những thông tin thị
trờng luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và bất lợi từ những yếu tố
khách quan khác.
* Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH Volex lại chia ra
làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty, đó là :
Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá là các sản
phẩm truyền dẫn, thiết bị điện nh dây điện truyền dẫn có phích cắm các loại do công ty tự sản
xuất và xuất khẩu.
Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trớc đây mà không qua sản xuất hay gia
công.
Tỷ trọng của hai nhóm hàng trên trung bình qua 3 năm qua đợc biểu diễn nh biểu đồ sau :
Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu đợc thực hiện xuất khẩu dới cả hai hình thức xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng hoá tái xuất khẩu. Nh vậy mặt
hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất
khẩu của công ty. Các mặt hàng tái xuất mà công ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần
ít vì đây chỉ là hình thức kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là
hoạt động chính của công ty.
2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua.
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.
* Sản lợng hàng hoá xuất khẩu cũng nh kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục từ
khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì vậy mà doanh thu của công
ty cũng tăng lên qua các năm, điều này đợc thể hiện ở biểu đồ dới đây :
Biểu đồ 2.3 :
Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy mà
sản lợng hàng hoá xuất khẩu cũng nh là kim ngạch xuất khẩu có ảnh hởng trực tiếp đến doanh
thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến nay, mặc dù công ty mới chỉ hoạt động
đợc 3 năm nhng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty không ngừng tăng lên, thậm chí
còn tăng lên rất nhanh, chính vì vậy mà doanh thu của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục
tăng lên nhanh chóng. Năm tài chính thứ nhất công ty chỉ đạt mức doanh thu là 563247,8 USD
thì đến năm tài chính thứ 3 công ty đã đạt doanh thu là 909981,12 USD, gấp gần 2 lần so với
năm đầu tiên. Nh vậy chỉ trong khoảng cách thời gian là 2 năm mà doanh thu của công ty đã
tăng một cách đáng kể, thể hiện công ty đang hoạt động có hiệu quả tại thị trờng Việt Nam.
Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính.
Năm
Doanh thu Tình hình thua lỗ
của công ty (USD)Giá trị (USD) Tốc độ tăng (%)
2001-2002 563247,8 - 445693,92
2002-2003 742593,11 31,8413 - 259901,33
2003- 2004 909981,12 22,541 - 103945,76
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty TNHH Volex qua các năm.
Công ty TNHH Volex hiện đang trong giai đoạn hoạt động chiếm lĩnh thị trờng nên bớc
đầu công ty chấp nhận thua lỗ để đầu t mạnh mẽ vào các cơ sở vật chất nh nhà xởng, trang thiết
bị máy móc và công nghệ...và giá cả sản phẩm ở mức cạnh tranh. Tuy nhiên nhờ doanh thu
tăng lên liên tục và tăng nhanh nên chỉ trong vòng 3 năm, mức thua lỗ của doanh nghiệp đã
giảm đáng kể từ thua lỗ 445693,92 USD xuống chỉ còn thua lỗ 103945,76 USD, giảm gần 4,5
lần. Đây là kết quả trực tiếp đánh giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua,
tất cả đạt đợc là do kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên.
* Mẫu mã sản phẩm của công ty rất đa dạng.
Hiện nay công ty có mẫu mã của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau về các loại dây điện
có phích cắm theo tiêu chuẩn của các quốc gia nh Australia, Hàn Quốc, Italy, Canada, các nớc
Châu Âu...để giới thiệu cho các bạn hàng trong và ngoài nớc. Đây là thế mạnh của công ty
trong việc cung ứng các mẫu mã sản phẩm khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của các
khách hàng trên thị trờng.
Chính nhờ lợi thế này mà công ty đã thu hút đợc rất nhiều bạn hàng mới trong một thời
gian ngắn, từ việc chỉ bắt đầu bằng những khách hàng do công ty mẹ giới thiệu. Đến năm 2002,
công ty đã bắt đầu tìm kiếm đợc những khách hàng đầu tiên và hiện nay số lợng bạn hàng của
công ty đã tăng lên và trở thành các bạn hàng thờng xuyên của công ty.
* Sản phẩm của công ty hiện nay đợc các bạn hàng tiêu dùng đánh giá là có tính an toàn
cao.
Trong hàng hoá thiết bị điện thì tính an toàn của sản phẩm đợc đánh giá rất cao và là đặc
tính quan trọng cần phải có trong các sản phẩm là hàng hoá thiết bị điện. Các sản phẩm này khi
có độ an toàn thì có thể đảm bảo an toàn cho ngời sử dụng cũng nh cho các máy móc thiết bị
điện tử, viễn thông... Chính vì thế mà công ty TNHH Volex không ngừng nâng cao việc tìm
hiểu và tạo ra những sản phẩm có tính an toàn ngày càng cao mà không phải bất kì công ty nào
cũng có đợc. Hiện nay, mức độ cải thiện tính an toàn cho sản phẩm của công ty đợc xếp vào
hàng đầu trong những công việc cải thiện sản phẩm khác.
* Lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đem lại cho công ty
những u thế hơn so với các đối thủ khác.
Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex, có mạng lới các công ty chi
nhánh khác ở các quốc gia nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm là rất lớn. Hơn thế nữa, công ty nằm
trong Khu công nghiệp, gần các công ty chi nhánh của các tập đoàn kinh tế khác nên có thể
xuất khẩu tại chỗ cho các công ty này. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho công ty cả
trong vấn đề vận chuyển, thanh toán cũng nh là các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty.
Các công ty bạn hàng cũng sẵn sàng lựa chọn bạn hàng gần với mình thay vì phải nhập khẩu từ
nớc ngoài với chi phí cao hơn do phải vận chuyển đờng dài. Kết hợp với hình thức xuất khẩu
trực tiếp, công ty TNHH Volex sẽ tốn ít chi phí hơn và hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả
cao hơn.
* Thơng hiệu Volex v
hiện nay đang đứng thứ 3 trrên thế giới về sản xuất các thiết bị truyền dẫn, đây là u điểm lớn
nhất mà công ty có đợc trên thị trờng thế giới. Với thế mạnh này sẽ ngày càng nhiều khách
hàng biết đến Volex và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm
của một công ty nào khác.
Qua những thuận lợi và những u điểm trên đây, công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt đợc
những thành công bớc đầu trong quá trình phát triển và chiếm lĩnh thị trờng hàng hoá thiết bị
điện tại Việt nam.
2.3.2. Những tồn tại.
Mặc dù doanh thu tăng liên tục qua các năm nhng tốc độ tăng doanh thu cha ổn định. Trị
giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá còn thấp, cha tơng xứng với tiềm năng của công ty, chính vì
vậy mà cho đến nay, công ty vẫn cha thu đợc lợi nhuận.
Bạn hàng của công ty tuy có tăng lên nhng số lợng những đơn đặt hàng với giá trị lớn
vẫn còn rất ít. Đa số các đơn đặt hàng chỉ với giá trị nhỏ lẻ, dẫn đến chi phí tăng lên vì phải mất
nhiều lần vận chuyển hàng. Vì cùng một lần thuê vận tải để xuất khẩu hàng hoá thì nếu giá trị
của lô hàng xuất khẩu càng lớn thì sẽ giảm bớt đợc các chi phí càng nhiều thay vì việc vận
chuyển đơn lẻ, mỗi lần chỉ xuất khẩu rất ít mà vẫn phải thuê một lần vận chuyển nh vậy.
Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trờng của công ty còn cha tốt vì hiện nay công ty cha có
phòng nghiên cứu thị trờng riêng, cha có sự phân chia rõ ràng giữa bộ phận marketing và bộ
phận bán hàng. Tình trạng này đã làm cho thị trờng hàng hoá của công ty cha đợc mở rộng và
còn có nhiều hạn chế.
Công ty đã có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã nhng công ty lại cha xác định đợc mặt
hàng chủ lực của mình nên vấn đề đầu t chú trọng sản xuất vào một số mặt hàng chính là cha có,
chính vì vậy mà một số sản phẩm vẫn cha đạt đợc yêu cầu cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá
trình sản xuất, công ty còn có quá nhiều phế phẩm, tỷ lệ phế phẩm cao cũng làm giảm đi năng
suất sản xuất ra sản phẩm của công ty. Ngoài ra chi phí để sản xuất ra một sản phẩm sẽ tăng lên,
làm cho giá thành của sản phẩm cao, sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt công ty lại đang trong giai đoạn chiếm ĩnh thị trờng nh hiện nay.
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Công tác quẩn lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại từ phía Nhà nớc ta đã làm
hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ của các doanh nghiệp trong nớc mà
còn tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp nớc ngoài. Cụ thể là một số yếu tố nh sau :
Hệ thống văn bản pháp lý cha hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung cha rõ ràng,
cụ thể là có một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả thi cho doanh nghiệp. Đặc biệt là
sự thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp cha
thực sự yên tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Hệ thống thuế xuất nhập khẩu tuy đã cắt giảm nhng vẫn còn cao đối với một số mặt hàng.
Các danh mục hàng hoá tính thuế nhiều khi cha đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều
thuế suất cha hợp lý, còn có các hiện tợng chồng chéo lên nhau. Chẳng hạn nh cùng một mặt
hàng vỏ đựng hàng hoá, có thể có vỏ bằng nhựa, bằng cát tông...nhng trong danh mục hàng hóa
không quy định rõ loại vỏ nào, chỉ chung chung, đến khi khai báo hải quan lại bị xét hỏi và bị
cho rằng khai báo sai.
Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy
đã có sự đơn giản hơn trớc song vẫn mất nhiều thời gian, ngời xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều
phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan, họ thờng thiếu tinh thần hợp tác
và không mấy thiện chí.
Cơ sở vật chất còn yếu cũng là những khó khăn hiện nay của công ty. Diện tích thuê đất
trong Khu công nghiệp của công ty còn nhỏ, khu vực sản xuất còn bó hẹp và cha đợc mở rộng
thêm. Hầu hết các phơng tiện vận tải của công ty phục vụ cho hoạt động vận tải còn yếu, đôi
khi cha đáp ứng đợc hết các nhu cầu thực tế trong công ty.
Công ty mới đợc thành lập nên mới đang trong quá trình chiếm lĩnh thị trờng hàng hoá
thiết bị điện tại thị trờng Việt nam. Trong giai đoạn đầu, do cha quen với các hình thức hoạt
động cũng nh các quy định và các thủ tục tại thị trờng Việt nam nên công ty còn gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng của công ty. Trong khi đó, các bạn hàng của công ty còn
cha đa dạng và cha thực sự nhiều, các đơn đặt hàng thờng nhỏ lẻ do nhu cầu tiêu thụ ít hoặc do
cha tin tởng thật sự. Suốt giai đoạn đầu này công ty phải hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tìm
hiểu về nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp về loại hàng hoá này và đa ra các dịch vụ quảng
bá sản phẩm cũng nh làm vừa lòng khách hàng với mục đích là tạo uy tín cho công ty với các
khách hàng mới và củng cố thêm sự tin tởng cho các khách hàng thờng xuyên.
Thị trờng Việt nam cha phát triển thực sự về thị trờng hàng hoá công nghệ điện tử viễn
thông nên nhu cầu về loại sản phẩm điện tử còn tiềm năng và cha khai thác đợc. Công ty đợc
xem là công ty đầu tiên tham gia vào thị trờng Việt nam với lĩnh vực này, đây là thách thức lớn
đối với công ty nhng cũng là cơ hội để công ty có thể chiếm lĩnh thị trờng và phát triển mạnh
mẽ.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Tốc độ tăng doanh thu của công ty trong 3 năm qua cha ổn định là do trị giá hàng hoá
xuất khẩu còn nhỏ, cha tơng xứng với tiềm năng của công ty. Nguyên nhân chính là do hoạt
động sản xuất hàng hoá xuất khẩu của công ty còn có quá nhiều phế liệu, dẫn đến chi phí cho
sản xuất lớn. Sở dĩ nh vậy là vì cơ sở vật chất còn nhiều khâu cha tốt, chẳng hạn nh khâu đo cắt
dây điện, đúc khuôn sản phẩm...đôi khi còn có lỗi nh là cắt thiếu chiều dài so với quy định...
Thêm vào đó là công ty mới thành lập nên chi phí dành cho đầu t vào cơ sở vật chất là lớn, do
đó công ty cha thu đợc lợi nhuận.
Trong thời gian qua, công ty cha chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trờng, cha có
phòng nghiên cứu thị trờng riêng nên việc thu hút bạn hàng còn nhiều hạn chế do đó các đơn
đặt hàng còn nhỏ lẻ, cha có giá trị lớn. Ngoài ra, việc quảng bá sản phẩm của công ty còn yếu,
cụ thể là công ty ít tham gia vào các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm nh hội chợ... nên sức
tiêu thụ hàng hoá của công ty cha cao.
Hiện nay công ty chỉ có phòng bán hàng chịu trách nhiệm luôn cả khâu nghiên cứu thị
trờng, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Vì phải bao gồm cùng một lúc
nhiều công việc nh vậy nên hoạt động của phòng bán hàng đã phần nào làm hạn chế khả năng
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chính điều này đã ảnh hởng trực tiếp đến giá trị của các đơn đặt
hàng, giá trị hàng hoá xuất khẩu, làm cho doanh thu có tăng nhng cha ổn định.
Một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hởng đến tố độ tăng của doanh thu là công ty cha
xác định đợc mặt hàng chủ lực. Vì trong giai đoạn này, công ty còn cần phải đầu t nhiều thêm
nữa cho các công nghệ mới, dây chuyền sản xuất mới nên việc lựa chọn ra sản phẩm chủ lực
cha thể thực hiện đợc. Mặt khác, đây còn là một công việc cần phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng
trớc khi quyết định lựa chọn đâu là sản phẩm chủ lực của mình. Chính vì vậy mà cho đến nay
công ty vẫn cha xác định đâu là mặt hàng mà công ty sẽ chuyên môn hoá sản xuất xuất khẩu để
có thể thu đợc lợi ích tối đa.
Nguồn nhân lực cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công
ty. Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty hầu hết đều có trình độ Đại học,
năng động nhng trong môi trờng kinh doanh quốc tế ngày nay luôn luôn biến động, vì vậy mà
có nhiều ngời không theo kịp đợc xu hớng này, họ làm việc theo những nguyên tắc cứng nhắc,
họ có thừa nhiệt tình song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hớng hiện nay thì không còn
thích hợp với cách thức làm việc nh vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt, năng động, sáng tạo
và có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh chóng những thông tin về tình hình kinh tế thế giới.
Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội bộ công ty nên hiệu quả làm việc
thực tế còn có nhiều bất cập. Thêm vào đó, không phải cán bộ nào cũng đáp ứng đợc những
yêu cầu cả về chuyên môn ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại, cả về ngoại ngữ. Do
vậy đã ít nhiều làm ảnh hởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng nh tăng khả
năng tìm hiểu thị trờng, khách hàng...
Nh vậy qua phân tích các vấn đề trên cho thấy công ty còn rất nhiều khó khăn thử thách
trớc mắt trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó việc đa ra các giải pháp hữu
hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty
luôn đợc xem là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của toàn công ty.
CHƠNG 3
PHƠNG HỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam.
3.1.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex:
Hiện nay thơng hiệu Volex đang đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất hàng hoá thiết bị
truyền dẫn. Nhng mục tiêu của tập đoàn không chỉ là duy trì vị trí đang có hiện nay mà còn
phải phấn đấu để đạt đợc vị trí cao hơn nữa.
Muốn đạt đợc điều đó thì tập đoàn Volex đã đề ra những phơng hớng phát triển chung
cho tất cả các công ty thành viên thuộc tập đoàn để cùng duy trì và phát triển thơng hiệu của
mình. Cụ thể là mỗi công ty chi nhánh đều phải tuân theo các quy định về mẫu mã, chất lợng
sản phẩm của tập đoàn. Các công ty phải hỗ trợ nhau trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra thị
trờng nớc ngoài, kết hợp với nhau có hiệu quả.
Tập đoàn sẽ tiếp tục tăng thêm các công ty chi nhánh mới ở khu vực Châu Mỹ để mở
rộng thêm mạng lới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn trên toàn cầu vì hiện nay tập đoàn mới chỉ
quan tâm nhiều đến thị trờng Châu Á và Châu Âu.
3.1.2. Phơng hớng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty.
Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn phát triển tiếp theo là phải thu đợc lợi
nhuận. Muốn vậy thì công ty phải ổn định về cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị... và nguồn
nhân lực để đạt đợc mục tiêu trên. Mục tiêu lâu dài của công ty là chiếm lĩnh thị trờng Việt
Nam về lĩnh vực sản xuất xuất khẩu sản phẩm truyền dẫn.
Để đạt đợc mục tiêu ngắn hạn là thu lợi nhuận cũng nh để chuẩn bị cho mục tiêu dài hạn
là chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam thì công ty đã có những phơng hớng nh sau :
Thờng xuyên thông báo tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty đến từng phòng ban
trong công ty, chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và còn cha đạt đợc yêu cầu để từ đó có những
biện pháp và cách thức kết hợp giải quyết tôt nhất.
Mở rộng thị trờng kinh doanh : Trên cơ sở duy trì và phục vụ tốt đối với các khách hàng
truyền thống, thị trờng chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng sang các thị trờng tiềm năng khác.
Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng là hết sức cần thiết nhng có nhiều khó khăn, vì thế
việc tích cực tìm kiếm khảo sát thị trờng mới cần phải đợc công ty có những kế hoạch cụ thể và
cách thức phù hợp nhất để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.
Để tạo uy tín với khách hàng, ngoài việc công ty cần phải luôn thực hiện đầy đủ những
cam kết trong hợp đồng về số lợng, chất lợng sản phẩm, thời gian giao hàng, mà công ty còn
phải luôn luôn thay đổi các mẫu mã sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó,
công ty cũng phải tiếp tục cải tiến tính năng an toàn cho các sản phẩm hơn nữa để nâng cao tính
cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mình.
Không ngừng củng cố vai trò của các bộ phận trong các khâu từ việc sản xuất, kiểm tra
chất lợng hàng hoá, cho đến khi hàng hoá đợc chuyển tới tận tay khách hàng với dịch vụ và
chất lợng tốt nhất.
Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng nh những thuận lợi của công ty thì công ty đã
có những kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới nh sau :
+ Đến tháng 4 năm 2004, công ty nhập khẩu thêm trang thiết bị máy móc để đến tháng 5
công ty sẽ lắp thêm dây chuyền sản xuất mới nhằm tăng sản lợng sản xuất lên 3 lần. Điều này
sẽ làm cho lợng hàng hoá xuất khẩu tăng lên và quy mô sản xuất đợc mở rộng. Đến tháng 7
năm 2004, công ty sẽ thu đợc lợi nhuận và dần dần trở thành một công ty hoạt động độc lập,
không còn phụ thuộc vào sự giúp đỡ của công ty mẹ nữa.
+ Trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ vẫn xuất khẩu hàng hoá theo hình
thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, đặc biệt là thực hiện sản xuất xuất khẩu, giảm dần tái xuất
khẩu.
+ Công ty tiếp tục thực hiện đào tạo tại chỗ về các tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 14000
cho các cán bộ nhân viên trong công ty, sau quá trình học mỗi nhân viên đều phải tham dự một
kì thi để đợc cấp chứng chỉ ISO. Nhờ vậy mà công ty có thể đa ra đợc những phơng pháp hoạt
động kinh doanh tốt nhất và hiệu quả nhất.
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của công ty trong thời gian tới.
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty :
3.2.1.1. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và công tác tiếp thị :
Thị trờng hàng hoá luôn luôn biến động, đặc biệt đối với những hàng hoá đang trong giai
đoạn phát triển cao nh các sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông. Do đó doanh nghiệp phải
không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động của thị trờng, dự đoán xu hớng của thị
trờng để có đợc những chiến lợc phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất.
Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Liên tục tạo ra những
phơng thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện quảng cáo cho sản phẩm,
tham gia vào các hội chợ ngành hàng và các hội chợ về hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty nên
tăng cờng việc tham gia vào các chơng trình bình chọn các sản phẩm chất lợng cao hàng năm
đợc tổ chức cho các loại hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm
của mình với những tính năng u việt nhất.
3.2.1.2. Nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá cả phải phù
hợp với giá chung của thị trờng. Để có thể cạnh tranh đợc thì không những chất lợng của hàng
hoá phải đợc nâng cao mà doanh nghiệp còn cần phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình.
Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp vô cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh
toàn bộ thị trờng.
Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ các tính năng u việt của nó thì
công ty sẽ thu đợc những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm với giá cả cạnh tranh
hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục tiêu của bất kì một công ty kinh doanh
nào cũng là làm sao để có thể thu đợc lợi nhuận tối đa.
Công ty cũng cần tìm ra các sản phẩm mà mình có năng lực nhất để thực hiện chuyên
môn hoá nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa. Bởi vì trong hàng trăm loại hàng hoá thì
công ty không thể cùng một lúc sản xuất và chuyên môn hoá hết đợc tất cả các sản phẩm do
nguồn lực về tài chính cũng nh nhân công lành nghề là có hạn. Công ty cần phải lựa chọn
những sản phẩm hiện nay đang đợc tiêu dùng nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn
dài để tiến hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng u việt nhất, để
tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu Volex. Chẳng hạn nh hiện nay, mặt hàng chân
phích cắm 3 chạc có lớp cách điện ở đầu chạc giữa đang là sản phẩm đợc nhiều khách hàng a
chuộng và tiêu dùng. Công nghệ để sản xuất ra loại hàng hoá này không vợt quá trình độ và
khả năng của doanh nghiệp, chi phí để sản xuất lại không quá cao, giá thành của sản phẩm là
5.8 USD/sản phẩm (là mức giá tơng đối cao so với các loại sản phẩm khác). Nh vậy công ty có
thể chuyên môn hoá mặt hàng này để có thể nâng cao hơn nữa chất lợng của sản phẩm đó và có
thể thu về đợc mức doanh thu lớn hơn nhờ tiết kiệm đợc chi phí.
3.2.1.3. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty :
Uy tín của công ty cũng góp phần mang lại giá trị thơng hiệu cho một sản phẩm phát
triển bền vững trên thị trờng. Vì vậy bản thân công ty phải giữ uy tín và không ngừng tìm cách
nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trờng. Có nh vậy thì công ty mới có thể có nhiều
khách hàng với những thị trờng tiêu thụ hàng phong phú hơn.
Để tăng số lợng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho công ty thì công ty
cần phải tạo đợc sự tin tởng cho các khách hàng và tìm các câu trả lời cho câu hỏi : “để các
khách hàng chỉ chọn sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm của một doanh nghiệp
khác thì công ty phải làm gì ?” Tức là công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch
vụ chăm sóc khách hàng thờng xuyên.
3.2.1.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty :
Để đạt đợc những kết quả chung của công ty, đa công ty phát triển ngày càng vững mạnh
thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho đến những bộ phận trong công
ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm mới cũng có thể đợc cải tiến từng giờ, do đó
trình độ của cán bộ công nhân viên cũng cần đợc liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu
hớng phát triển chung. Nghĩa là khi mà t liệu sản xuất phát triển thì cung phải phát triển cả các
quan hệ sản xuất liên quan đến nó.
Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ công nhân viên
về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác nữa. Vì hoạt động kinh doanh
có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay, các
cán bộ càng cần phải có thêm những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay
đổi trong kinh doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn
đề một cách nhanh nhất và hợp lí nhất.
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nớc :
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu.
Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thơng mại là một trong những yếu tố có
ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu đợc phát triển thì hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nớc phải luôn
đợc hoàn thiện và đổi mới theo hớng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế
thị trờng và xu thế hội nhập nh hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu
cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể...
Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trớc khi cho phép hàng hoá xuất khẩu cũng cần đợc
Nhà nớc có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan có thể đợc
diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn.
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
+ Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thơng mại hoàn toàn.
Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nớc vẫn còn phức tạp và còn
nhiều điều cha hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
thì Nhà nớc cần phải điều chỉnh lại danh mục này theo hớng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất
một cách dễ dàng hơn và xuất khẩu bán sản phẩm cũng đợc thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.
+ Nhà nớc nên coi các doanh nghiệp nớc ngoài nh là một bộ phận của nền kinh tế trong
nớc và đợc đối xử nh với các doanh nghiệp Nhà nớc khác.
Nhà nớc cần có những chính sách u đãi và khuyến khích cho các doanh nghiệp này hơn
để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty mà còn giúp cho Nhà nớc có thêm một khoản
thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn
việc làm, giải quyết thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay.
Nh vậy, để có thể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào
hoạt động tại Việt nam và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nớc ta cần phải có những biện pháp
khuyến khích cũng nh thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp này nhiều hơn nữa.
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xuất khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nớc ta trên cơ sở tiếp thu những kinh
nghiệm từ các nớc khác đã lựa chọn cho mình những hớng đi phù hợp nhất để phát triển nền
kinh tế Việt Nam theo kịp với xu thế chung của thế giới.
Vì Việt Nam thiếu nhiều vốn nên Nhà nớc luôn khuyến khích các luồng vốn từ nớc ngoài
vào trong nớc để có thể khai thác và phát triển và đa dạng thêm các ngành nghề trong nớc.
Chính vì vậy mà hiện nay Chính phủ ta có những biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào
trong nớc thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Công ty
TNHH Volex thuộc tập đoàn Volex là một trong những công ty 100% vốn nớc ngoài tham gia
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, công ty đã có
những nỗ lực và cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình
mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện. Tuy nhiên, trong bớc đầu mới hình
thành và phát triển, công ty đã có rất nhiều những khó khăn tồn tại trong vấn đề xuất khẩu hàng
hoá của mình, mà cụ thể cho đến nay là công ty cha đạt đợc mục tiêu về lợi nhuận.
Để khắc phục đợc những tồn tại đó thì công ty cần phải xác định đợc những giải pháp,
những phơng hớng cụ thể, những kế hoạch chi tiết cho giai đoạn tiếp theo và thực hiện chúng
một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty phải luôn gắn các phơng hớng phát triển của
mình với những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đã đợc đặt ra.
Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt đợc trong
giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của công ty trong thời gian tới, hoạt động
xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty sẽ ngày càng phát triển hơn, đạt đợc mục tiêu
chiếm lĩnh thị trờng thiết bị điện Việt Nam và góp phần giúp cho tập đoàn Volex trở thành nhà
cung cấp hàng đầu thế giới về việc cung cấp các sản phẩm thiết bị điện chứ không phải là vị trí
thứ 3 trên thế giới nh hiện nay nữa.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
3
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu3
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. 3
1.1.2. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế. 4
1.1.2.1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng 5
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 6
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 7
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 9
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 9
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ 10
1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất 11
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công 11
1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác 13
1.1.3.6. Buôn bán đối lu 13
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định th 15
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 15
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. 18
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng. 18
1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 19
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. 19
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 20
1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá 20
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 20
1.2.4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu 20
1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan 21
1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng 21
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp 22
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu. 22
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp 22
1.3.1.1. Nhân tố con ngời 22
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ 23
1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ 24
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thơng mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá 24
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế 25
1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nớc 26
1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội 26
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh 27
CHƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG
TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 28
2.1. Khái quát về công ty 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển28
2.1.1.1. Quá trình hình thành 28
2.1.1.2. Quá trình phát triển 29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 31
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. 31
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty 31
2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. 31
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty. 33
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. 33
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu. 35
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua. 36
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 36
3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu. 37
2.3.2. Thị trờng hàng hoá xuất khẩu.38
2.2.4. Phơng thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá. 41
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua.
44
2.3.1. Những kết quả đạt đợc. 44
2.3.2. Những tồn tại. 47
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của công ty. 47
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan. 48
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan. 49
CHƠNG 3 : PHƠNG HỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 51
3.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam.
51
3.1.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex 51
3.1.2.Phơng hớng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty. 52
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của công ty trong thời gian tới. 53
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty 53
3.2.1.1. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và công tác tiếp thị 53
3.2.1.2. Nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm 54
32.1.3. hông ngừng nâng cao uy tín của công ty 55
3.2.1.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty 55
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nớc 56
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. 56
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
56
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tô Xuân Dân (1999), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê
2. Vũ Hữu Tửu (1998), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng, NXB Giáo dục
3. Đỗ Đức Bình (1997), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục
4. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế,
NXB Thống kê.
5. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thơng, NXB
Giáo dục.
6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thiết bị điện của Công ty,
các năm 2001, 2002, 2003, 2004.
7. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm và phơng hớng,
nhiệm vụ trong giai đoạn tới của Công ty.
8. Hà Minh Mạnh, Chính sách điều hành xuất khẩu hàng hoá: Cần mạnh mẽ và thông
thoáng hơn, Tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam, số 7 năm 2000.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy của công ty 31
Bảng 2.1: Sản lợng sản phẩm sản xuất qua các năm 34
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua 36
Bảng 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty 38
Bảng 2.4: Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty 39
Bảng 2.5: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các
năm
42
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính 45
Biểu đồ 2.1: Thị phần các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công
ty
39
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng của hai nhóm hàng xuất khẩu 43
Biểu đồ 2.3: Doanh thu qua các năm tài chính 44
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HỚNG DẪN
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2004
ThS. Ngô Thị Tuyết Mai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế.pdf