Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam

Phát triển các làng nghề là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của CNH, HĐH nông thôn của tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Tỉnh uỷ và ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo và chỉ đạo các cấp, các ngành cùng với nhân dân có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Nhiều làng nghề trong tỉnh đã được khôi phục và phát triển. Nhờ đó, đã tạo ra được trên 25.000 việc làm, sản lượng kinh tế trong tỉnh tăng lên đáng kể, tạo ra nhiều nguồn hàng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo thu nhập cho người dân và tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Sự phát triển của làng nghề Quảng Nam đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam.

pdf99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Để tăng cường nguồn vốn TD đầu tư sinh lợi, trực tiếp phục vụ cho quá trình khôi phục và phát triển làng nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH, hướng phát triển TD của NHNo&PTNT phải coi trọng phương châm đi vay để cho vay và bảo toàn vốn. Cụ thể là: - Tiếp tục giữ vững thị trường nông nghiệp, nông thôn, chuyển hướng đầu tư, ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của hộ sản xuất và của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn cho làng nghề rất lớn, mở rộng TD đối với khu vực này cũng là thực hiện vai trò TD NH nhằm hỗ trợ ngành nghề, làng nghề nông thôn phát triển. Đồng thời, đây cũng là hướng đi cơ bản nhằm thực hiện chính sách đa dạng hoá khách hàng, tăng thu nhập, phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay của NH. - Mở rộng TD NH đối với khôi phục và phát triển làng nghề phải tập trung đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải. Căn cứ vào phương hướng phát triển làng nghề của tỉnh, thời gian đến phải đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư TD vào các làng nghề nằm trong quy hoạch phát triển và các làng nghề truyền thống thuộc diện cần được bảo vệ. - Mở rộng TD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TD, bảo đảm an toàn vốn. Đầu tư phát triển làng nghề, phải xem chất lượng TD là ưu tiên hàng đầu. Tập trung bố trí vốn cho các dự án có hiệu quả của hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các làng nghề. Bảo đảm nguyên tắc hai bên cùng có lợi, NH thu được nợ và lãi trong đầu tư TD, các cơ sở sản xuất cũng được đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ khác để hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận. 3.2. giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam nhằm phục vụ có hiệu quả việc phát triển làng nghề trên địa bàn 3.2.1. Nhóm giải pháp tạo vốn Để TD NH thực sự trở thành một kênh dẫn vốn có hiệu quả đối với quá trình phát triển làng nghề theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Quảng Nam. Các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trước hết phải tăng trưởng nguồn vốn, nếu không tăng trưởng được nguồn vốn thì không thể tăng trưởng được dư nợ. Do đó, việc tăng trưởng nguồn vốn huy động là một yêu cầu thiết thực đòi hỏi NH cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu vốn đối với nền kinh tế nói chung, phát triển làng nghề nói riêng. Huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh doanh, không có nguồn vốn ổn định thì không thể mở rộng được kinh doanh. Để thực hiện được mục tiêu huy động vốn đạt hiệu quả trên địa bàn hoạt động của mình, các tổ chức TD trên địa bàn cần có những giải pháp huy động vốn phù hợp với từng điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn. Đó là: - Đa dạng các hình thức huy động vốn bao gồm các nguồn tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn. Tuyên truyền và khuyến khích mở và sử dụng tài khoản tiền gửi một cách linh hoạt, phát hành thẻ ATM, huy động tiết kiệm dự thưởng... nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội và ngoại tệ đảm bảo đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Đây là nguồn vốn giúp NH nâng cao tính chủ động trong kinh doanh cũng như vốn cho quá trình phát triển kinh tế, nên các tổ chức TD phải mở rộng và kết hợp hài hoà giữa hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm thông thường, phát hành kỳ phiếu ngắn hạn, các chi nhánh NHNo&PTNT nên triển khai mạnh hơn nữa các hình thức huy động mới tạo ra những tiện ích đối với người gửi tiền, có sức hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng như: + Hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm bảo đảm giá trị theo giá vàng, tiết kiệm gửi góp... Bởi các loại hình tiết kiệm này có sự tác động lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Chẳng hạn như hình thức tiết kiệm dự thưởng, ngoài việc gửi tiền vào NH để được hưởng lợi từ phần chênh lệch lãi suất đem lại, đồng thời bảo đảm an toàn đối với tài sản thì người gửi tiền còn có cơ hội nhận được những giải thưởng có giá trị; hoặc hình thức tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, với những kỳ hạn khác nhau sẽ có các mức lãi suất khác nhau, đo đó rất thuận tiện cho người gửi tiền trong những trường khách hàng cần rút nhưng chưa đến kỳ, không phải chịu thiệt thòi về lãi suất như hình thức tiết kiệm thông thường. + Phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu dài hạn có thể dễ dàng chuyển đổi, mua bán, chuyển nhượng trên thị trường hoặc cầm cố để vay vốn tại các NH. + Khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ và thực hiện việc trả lương qua tài khoản ATM đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam mới chỉ có 11 máy ATM của tất cả các NH đang hoạt động, chủ yếu đặt tại hai trung tâm lớn là thị xã Tam Kỳ và phố cổ Hội An, các địa phương khác hầu như chưa có. Tổng số thẻ phát hành của tất cả các NH đến 30/6/2006 chỉ đạt 11.300 thẻ. Đây là một con số còn rất khiêm tốn so với tiềm năng. Trong khi đó, số lượng các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn, số tiền lương chi trả hàng tháng lên đến vài chục tỷ đồng. Để có thể lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ này, các NH cần phải có những chính sách tuyên truyền phù hợp nhằm tạo sự nhận thức sâu sắc trong mọi tầng lớp dân cư về những lợi ích mang lại từ việc sử dụng thẻ. Đồng thời, phổ biến rộng rãi dịch vụ này bằng cách lắp đặt thêm nhiều máy rút tiền tự động tại một số địa điểm, nơi tập trung các đơn vị, tổ chức, các doanh nghiệp như khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, khu kinh tế mở Chu Lai, các trường học..., phát hành thẻ miễn phí và không thu phí sử dụng thường niên. Ngoài ra, hình thức huy động vốn tiết kiệm, bán kỳ phiếu, trái phiếu khuyến mại cũng có sức hấp dẫn người gửi tiền. Thực hiện hình thức này, các tổ chức TD trên địa bàn phải trả cho người gửi tiền một khoản bằng tiền hoặc hiện vật ngay từ khi mới gửi tiền theo các mức quy định cụ thể, còn lãi suất được trả theo kỳ hạn quy định. Như vậy sẽ khích thích người gửi tiền huy động được nhiều tiền nhàn rỗi vào NH mà không ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu trong tương lai. - Mở rộng màng lưới huy động vốn. Trước tiên các tổ chức TD nên mở các điểm huy động vốn, bàn tiết kiệm ở những nơi dân cư đông đúc, khu công nghiệp tập trung, khu vực lân cận có thu nhập cao để tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Đồng thời, giảm bớt các điểm huy động vốn của tổ chức TD quá gần nhau. Thực hiện đại lý huy động vốn tại các công sở, cơ quan vừa tạo điều kiện cho người gửi tiền thuận lợi, vừa giảm bớt chi phí cho các chi nhánh NHTM qua đó tăng thêm nguồn vốn huy động. Mở rộng mạng lưới đến sát dân hơn theo đúng nghĩa của nó, mạng lưới ở đây là những con người cụ thể làm việc theo kế hoạch, theo địa bàn từng thôn xóm, sâu sát với dân để nắm bắt được lý do vì sao họ chưa đến với NH. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thói quen giữ tiền của người dân, vì thế việc giải thích và tư vấn cho khách hàng về lợi ích của việc gởi tiền vào ngân hàng và sử dụng các tiện ích khác của NH góp phần không nhỏ để dân cư tìm đến ngân hàng. Trong điều kiện thu nhập của đại bộ phận dân cư còn thấp, không thể có những món tiền lớn để đến với NH, đòi hỏi phải chuyển mạnh chiến lược khách hàng vào tầng lớp đại chúng để huy động được lượng vốn lớn nhờ khách hàng đông, tránh quan niệm nông dân nghèo làm sao có tiền gởi NH. Họ không có những khoản tiền lớn nhưng luôn có những khoản tiền nhỏ tạm thời nhàn rỗi sau mỗi vụ mùa thu hoạch, tiền dành dụm…Vì thế, việc mở rộng mạng lưới với đội ngũ cán bộ NH có chất lượng cao, không những chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn là một người bạn của dân là điều cần thiết phải làm. Nên đặt các điểm huy động vốn ở nhưng nơi đông dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm mới phát triển, thị trấn, thị tứ, thị xã, gần nơi kinh doanh buôn bán lớn, các chợ, các xã, liên xã, vùng sâu, vùng xa...để huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phải củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng giao dịch hiện có để thực hiện kinh doanh đa năng trong hoạt động NH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với NH và do đó, NH sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội. - áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất. Lãi suất huy động vốn là giá hàng hoá đặc biệt của các tổ chức TD. Mức lãi suất càng linh hoạt và gần với thị trường thì càng huy động được nhiều vốn. Vì vậy, các NH phải thực hiện nhiều mức lãi suất như trả trước, trả khi đến hạn, trả định kỳ tháng, quý, năm theo cố định từ đầu kỳ gửi hay thay đổi hàng năm. Đặc biệt, mạnh dạn áp dụng lãi suất luỹ tiến kiểu bậc thang, như: gửi món lớn hơn và thời gian dài hơn thì lãi suất cao hơn hay thời gian gửi không đủ kỳ hạn như ban đầu thì trả bằng lãi suất của các kỳ hạn nhỏ hơn nếu đủ kỳ hạn đó, phần thời gian còn lại mới trả theo lãi suất không kỳ hạn. Thực hiện lãi suất này sẽ khuyến khích người gửi tiền mạnh dạn gửi tiền thời gian dài mà không bị ảnh hưởng nhiều đến thu nhập khi có kế hoạch đột xuất sử dụng tiền vào chi tiêu, giúp các tổ chức TD tăng vốn huy động dài hạn để cho vay phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH tỉnh Quảng Nam. - Đổi mới phong cách giao dịch và nâng cao chất lượng dịch vụ trong huy động vốn. Phong cách giao dịch phải được coi là một loại nghiệp vụ đặc biệt. Văn minh lịch sự sẽ thu hút người gửi tiền. Nhất là trong điều kiện hội nhập, tính cạnh tranh càng gay gắt thì thái độ phục vụ càng phải mềm dẻo, tận tình, lịch sự, gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng mới thu hút được nhiều người gửi tiền. Để phong cách giao dịch thực sự văn minh lịch sự, tổ chức TD cần xây dựng quy chế giao dịch văn minh lịch sự, quỹ tiết kiệm kiểu mẫu... lấy đó làm khuôn mẫu thực hiện và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, kịp thời uốn nắn những sai lệch. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong huy động vốn. Các tổ chức TD cần áp dụng công nghệ tin học nhiều hơn nữa vào các hoạt động NH để cung cấp nhiều cho thị trường những sản phẩm tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng gửi tiền thuận tiện, nhanh chóng, phù hợp với từng hình thức huy động. Giúp các tổ chức TD trên địa bàn mở rộng hình thức huy động gửi một nơi, rút nhiều nơi. Thực hiện kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng (có thể cả thứ bảy và chủ nhật hoặc ngày làm việc bình thường trong tuần đến 10 giờ đêm,...) ở các điểm trung tâm có lượng khách giao dịch lớn. Mở thêm dịch vụ huy động tiền gửi và chi trả cho khách hàng tại nhà và tại công sở. Mục tiêu đổi mới phong cách giao dịch và nâng cao chất lượng dịch vụ là nhằm mở rộng huy động, thu hút tối đa nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Mục tiêu này một mặt, để tăng cường nguồn vốn TD đầu tư sinh lợi, trực tiếp phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH; mặt khác tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Hai mặt này có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau và tăng hiệu quả vận động vốn tiền tệ trên địa bàn. 3.2.2. Nhóm giải pháp cấp tín dụng Thời gian qua, Đảng, Nhà nước và các cấp, ngành trung ương và địa phương đã ban hành một số cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề. Về vốn, bên cạnh cân đối vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của các tổ chức quốc tế, thì nguồn vốn TD đóng một vai trò quan trọng. Là NH chủ lực trong việc đầu tư vốn phát triển kinh tế ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, một trong những nội dung hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam là đẩy mạnh việc tiếp cận các cơ sở làng nghề để mở rộng và tăng trưởng TD. Những giải pháp cụ thể cho vấn đề này là: - Gắn TD với các dự án phát triển làng nghề theo nguyên tắc TD vững chắc, an toàn và hiệu quả Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế và cơ chế khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. NHNo&PTNT thường xuyên bám sát quá trình vận động của làng nghề, tăng cường biện pháp quản lý và đi sâu nghiên cứu hoạt động thực tế từng hộ, từng cơ sở, doanh nghiệp và từng làng nghề. Tạo điều kiện cho làng nghề có đủ vốn đổi mới kỹ thuật công nghệ, phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Ngoài ra chú trọng đầu tư theo chiều sâu cho mỗi làng, mỗi nghề có một vài doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có quy mô và tính chất hoạt động đa dạng, phong phú trên cơ sở đó mới tạo ra khả năng cho các doanh nghiệp các cơ sở này phát triển mạnh, có đủ điều kiện giúp đỡ nhiều những hộ sản xuất nhỏ về vật tư, tiền vốn và nhất là khâu tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất tại các làng nghề hiện nay còn gặp không ít những hạn chế về tài chính, về quản lý và đặc biệt là việc lập xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, khả năng dự đoán về biến động của thị trường... Do vậy, NH cần phải thường xuyên đi sâu vào hoạt động của từng làng nghề, kết hợp với những thông tin kinh tế bên ngoài để sàng lọc, cân nhắc, trên cơ sở đó có thể tư vấn giúp người vay có quyết định đúng đắn trong lựa chọn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Yếu tố quyết định đầu tư TD chính là hiệu quả kinh tế của dự án vay chứ không phải là thủ tục pháp lý của hồ sơ TD hay tài sản thế chấp. Vì vậy, NH cần thẩm định xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của dự án. Điều đó không chỉ có ý nghĩa quan trọng khi cho vay, mà còn là cơ sở vững chắc để thu hồi nợ đúng hạn. Bảo đảm việc tăng trưởng TD theo hướng vững chắc, an toàn và hiệu quả. - Đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ tồn đọng Hiện nay, nợ tồn đọng của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam là 20.517 triệu đồng, chiếm 1,42 % trong tổng dư nợ, chủ yếu là nợ tồn đọng nhóm II và có tính chất như nợ nhóm II đã được NH cấp trên thông báo cho hạch toán theo dõi ở ngoại bảng để tiếp tục thu hồi. Việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng có tác dụng làm lành mạnh hoá hoạt động TD của chi nhánh và tăng cường khả năng tài chính của ngành. Qua phân tích hồ sơ, nợ tồn đọng tại chi nhánh phổ biến là nợ không có bảo đảm, khách hàng không còn ở địa phương và một phần nhỏ người vay bị chết. Tổng hợp điều tra báo cáo của các chi nhánh NH cơ sở, phần lớn người vay nhưng vẫn còn tài sản như nhà ở nông thôn và đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, giải pháp thu hồi nợ tồn đọng là đề nghị chính quyền địa phương quản lý tài sản của người vay. Gửi đến Toà án dân sự đề nghị của NH và chính quyền địa phương về theo dõi và tuyên bố mất tích theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đăng thông báo địa phương yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khi hội đủ điều kiện xử lý, bán tài sản của người vay để thu nợ. Để thực hiện có hiệu quả việc thu hồi nợ tồn đọng NHNo&PTNT Quảng Nam đã thành lập tổ thu hồi nợ do phó giám đốc phụ trách TD làm tổ trưởng. Tại các chi nhánh phụ thuộc do giám đốc chi nhánh làm tổ trưởng. Những khoản vay khó thu hồi được theo dõi riêng và từng trường hợp có biện pháp quản lý và xử lý cụ thể. Tổ thu hồi nợ có nhiệm vụ: + Đề ra các biện pháp, chủ trương thu hồi nợ. + Quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để tạo điều kiện cho công tác thu hồi nợ và xử lý tài sản. + Trực tiếp xử lý những món vay lớn, phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề hoặc các món vay có tranh chấp tài sản. + Kiểm tra, đôn đốc các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh phụ thuộc báo cáo tình hình xử lý nợ khó đòi tại địa phương để có chỉ đạo. Thực hiện việc giao kế hoạch thu nợ hàng tháng, hàng quý cho phòng TD gắn liền với công tác thi đua và xếp lương kinh doanh theo kết quả công việc được giao. - Xây dựng cơ cấu TD gắn với cơ cấu phát triển của làng nghề Hiện nay làng nghề ở Quảng Nam phát triển khá phong phú và theo các chiều hướng khác nhau. Chọn đúng hướng đầu tư là công việc quan trọng hàng đầu của các chi nhánh NH cơ sở. Để làm được điều này các chi nhánh cần nghiên cứu tìm hiểu thế mạnh của từng địa phương, từng làng nghề để việc cung cấp TD cũng như các dịch vụ khác đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý đối với khu vực làng nghề là hết sức cần thiết. Cơ cấu này phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển làng nghề của tỉnh theo các nội dung sau: + Cân đối nguồn và cho vay trung dài hạn. Dư nợ TD làng nghề còn ít, chủ yếu là TD ngắn hạn. Tuy nhiên, theo xu hướng chung của nền kinh tế thì yêu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất đối với các doanh nghiệp đang gia tăng, đòi hỏi nguồn cấp vốn trung và dài hạn rất lớn. Sự chuyển đổi một số khâu sản xuất từ lao động thủ công lên cơ khí hiện đại, tiến tới là sự thay thế cả một dây truyền máy móc kỹ thuật cho sản xuất tại các cơ sở làng nghề, đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn, trong khi đó khả năng về vốn tự có của các cơ sở sản xuất lại có hạn. + Phân chia cụ thể các cơ sở làng nghề để cho vay đúng đối tượng, đảm bảo thuận lợi cho việc giải ngân và giám sát quy trình, mục đích sử dụng vốn. Xây dựng cơ cấu các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn hoặc cho vay giữa các ngành nghề khác nhau,... + Bên cạnh việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế, cần mở rộng cho vay có trọng điểm, có địa chỉ, ưu tiên cho các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, tránh chủ nghĩa bình quân trong cho vay. Hạn chế tối đa các can thiệp hành chính trong quyết định cho vay, hiệu quả của dự án phải là tiêu chí hàng đầu. - Phát triển đa dạng các sản phẩm TD của NHNo&PTNT NH cần đa dạng hoá các hình thức TD cả về phương thức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mở rộng cho vay theo hạn mức TD. Hiện nay, NH chủ yếu áp dụng phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức chỉ áp dụng ở một số ít các doanh nghiệp; NH chưa cho vay theo hạn mức đối với hộ. Thực tế, nhiều hộ có quy mô sản xuất lớn, vòng quay của vốn nhanh nên xuất hiện nhu cầu vay khá thường xuyên, mỗi lần vay phải làm bộ hồ sơ rất vất vả. Điều này đã làm mất nhiều thời gian và công sức không cần thiết cho cả hai phía. Cho vay theo hạn mức làng nghề có ưu điểm là đảm bảo đủ vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh của hộ sản xuất, tránh tình trạng thiếu vốn đột xuất phải vay nóng, bán rẻ sản phẩm; đồng thời giúp doanh nghiệp, hộ sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Thực hiện hình thức cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn: đồng tài trợ là phương thức đầu tư an toàn phần lớn rủi ro, tổng hợp nguồn lực của nhiều NH thương mại vào một dự án lớn trên địa bàn khu vực có tầm cỡ quốc gia. Thông qua các dự án TD khả thi, các NH có thể liên kết với nhau để đầu tư vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện dự án và phân tán rủi ro TD. Nhìn chung, để có thể mở rộng đa dạng hoá TD đối với các làng nghề, thì bản thân NH nên đa dạng hoá các hình thức cho vay hơn nữa. Bên cạnh loại hình cho vay truyền thống, NH cần làm cho các hình thức TD khác phong phú hơn, hấp dẫn hơn. Đưa ra các hình thức TD phù hợp với các cơ sở làng nghề còn là một giải pháp để NH mở rộng thị trường kinh doanh. Cần phải đa dạng hoá các loại hình cấp TD ngay cho một cơ sở làng nghề. Một cơ sở có thể cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, hay bảo lãnh. Các thủ tục vay vốn phải đơn giản không rườm rà nhưng vẫn phải đầy đủ các yếu tố pháp lý. Trong điều kiện các công ty cho thuê tài chính của NHNo&PTNT chưa đủ khả năng để vươn tới thị trường nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương, NHNo&PTNT cần mở thêm nghiệp vụ TD thuê mua tại các chi nhánh của mình. Thuê tài chính đáp ứng nhu cầu rộng lớn của các đối tượng, nó không chỉ thỏa mãn cho các doanh nghiệp mà cả hộ sản xuất trong các làng nghề. Cho thuê tài chính xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp và của nền kinh tế, không đòi hỏi về tài sản thế chấp, điều này rất phù hợp để tạo cho các doanh nghiệp tại các làng nghề đầu tư máy móc, kỹ thuật phục vụ sản xuất. Tạo điều kiện cho các làng nghề có thể tiếp cận với công nghệ sản xuất mới mà không cần lo tạo lập một nguồn vốn quá khả năng của họ. Hơn nữa, trong điều kiện TD trung, dài hạn đang gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, tài sản thế chấp, thủ tục…, thì thuê tài chính là giải pháp hữu hiệu giúp các làng nghề có điều kiện trang bị máy móc, thiết bị, đẩy mạnh cơ giới hoá, HĐH sản xuất. Đây là giải pháp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu CNH, HĐH làng nghề ở nông thôn, hỗ trợ cho việc bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống. Kết hợp hài hoà giữa các hình thức cho vay trực tiếp với hình thức cho vay gián tiếp. Hiện nay, trong điều kiện số lượng khách hàng của NH nông nghiệp rất lớn, trong khi đó lực lượng cán bộ TD không thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các hộ sản xuất khi vay vốn. Để mở rộng đầu tư vốn kịp thời và đầy đủ cho làng nghề, NH cần phải kết hợp hài hoà giữa các hình thức cho vay trực tiếp với hình thức cho vay gián tiếp. Đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất có nhu cầu vay lớn thì NH có thể áp dụng hình thức cho vay trực tiếp đến tận các đơn vị. NH và các đơn vị vay vốn trực tiếp kết hợp đồng TD với nhau. Đối với các hộ sản xuất, cần mở rộng việc cho vay qua tổ vay vốn của các tổ chức đoàn thể đối với các hộ sản xuất có thu nhập thấp theo tinh thần Nghị quyết liên tịch 2.308 giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với NHNo&PTNT Việt Nam. Mạnh dạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các hộ vay vốn mang tính sản xuất hàng hoá, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, khả năng hoàn trả nợ NH đúng hạn. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với vốn TDNH. - Đổi mới xác định mức lãi suất cho vay Cùng với nguồn vốn, lãi suất là vấn đề cốt lõi thể hiện trong kết quả hoạt động NH. Trong cơ chế thị trường, lãi suất phải thực sự là giá mua, giá bán của hàng hoá tiền tệ. Cái khó nhất hiện nay là làm thế nào vừa bảo đảm tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường để NHNo&PTNT thực hiện kinh doanh, vừa phải đảm bảo sự ưu tiên nhất định đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, làng nghề nói riêng. Nghĩa là, lãi suất huy động phải đảm bảo sát với chỉ số giá cả thị trường có thể cạnh tranh, còn lãi suất cho vay phải tương đối thấp mới có tác động đến sự phát triển sản xuất Lãi suất cho vay phải vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, vừa tạo được động lực khuyến khích phát triển kinh tế. Để giải quyết tốt vấn đề này, NH cần thực hiện cơ chế lãi suất theo hướng: Một là, tối tiểu hoá chi phí huy động để có thể giảm lãi suất cho vay. Việc giảm chi phí phải được thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng lao động đến khâu sử dụng các vật tư, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính, hội nghị... Xử lý lãi suất theo cơ chế thị trường, mua rẻ - bán rẻ, không nên để chênh lệch quá lớn giữa giá mua và giá bán. Hai là, NH có thể áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, dựa trên sự phân loại của khách hàng vay vốn. Đối với các cơ sở làng nghề hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ TD, xếp loại I... thì nên có lãi suất ưu đãi. Ba là, thực hiện lãi suất thực tế dương, tiến tới tự do hoá về lãi suất phù hợp với quan hệ cung - cầu thị trường. Về lâu dài, nên thực hiện thống nhất một hệ thống lãi suất, tránh tâm lý ỷ lại, triệt tiêu động lực kinh doanh. Bốn là, lãi suất phân chia theo từng khu vực, từng đối tượng vay, từng loại dự án theo nguyên tắc đối tượng nào, khu vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao thì lãi suất cho vay cao. Năm là, bên cạnh việc tích cực sử dụng các nguồn vốn từ các tổ chức TD quốc tế hỗ trợ qua các dự án với lãi suất thấp, các chi nhánh NH cơ sở phải chọn đối tượng đầu tư phù hợp và có ưu tiên lãi suất theo những biện pháp xử lý thích ứmg. Vốn đầu tư cho các cơ sở và hộ sản xuất làng nghề thường lớn hơn rất nhiều so với vốn đầu tư cho các hộ sản xuất thuần nông và dịch vụ. Do vậy, tổ chức TD có thể áp dụng lãi suất cho vay tại làng nghề như hình thức “bán buôn” trên cơ sở hạ lãi suất với các dự án nằm trong chương trình, định hướng phát triển của Trung ương và địa phương, các dự án phát triển vùng cung cấp nguyên liêu như vùng trồng dâu nuôi tằm, nuôi trồng thuỷ sản...tạo ra tính ổn định lâu dài cho sự phát triển của làng nghề. 3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, công nghệ và nguồn nhân lực - Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy TD của NHNo&PTNT Bên cạnh các nhóm giải pháp về tăng cường huy động vốn và mở rộng cho vay đối với làng nghề, nhóm giải pháp này liên quan đến đội ngũ cán bộ NH và mô hình tổ chức. Nó có ý nghĩa chiến lược và là tiền đề để thực hiện các giải pháp nêu trên. Một là, phân công, bố trí cán bộ TD phụ trách theo từng loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất để tạo sự chuyên môn hoá. Xây dựng cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ và đề phòng các mối quan hệ phát sinh không lành mạnh giữa cán bộ TD với khách hàng. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về chuyên môn, kết hợp sự năng động, nhạy bén của đội ngũ cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ lâu năm. Hai là, sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm bớt các khâu trung gian nhằm làm cho các quyết định quản lý được triển khai nhanh chóng, đồng bộ. Sử dụng đội ngũ cán bộ từ NH tỉnh đến các chi nhánh NH cơ sở hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đồng thời, tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Ba là, xây dựng hệ thống thông tin TD chặt chẽ, nhanh nhạy giữa hội sở chính với các chi nhánh tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định đầu tư mang tính khả thi cao. Bốn là, không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ NH nhất là cán bộ TD, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ NH nói chung, cán bộ TD nói riêng, bảo đảm những cán bộ đó phải có đạo đức nghề nghiệp, thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt... Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển sang bộ phận khác những cán bộ TD không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra. Đồng thời, tuyển chọn để bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác TD lên trên 50% trong lực lượng lao động của cơ quan. Năm là, bên cạnh việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Ban lãnh đạo NH phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi người. Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ TD để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người. Tại Hội sở tỉnh cũng như tại các chi nhánh NH cơ sở, cần xây dựng một bộ phận cán bộ làm đầu mối quan hệ với các cơ quan, ban, ngành để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của địa phương về phát triển làng nghề để từ đó có cơ sở tham mưu với lãnh đạo có những chỉ đạo kịp thời trong công tác mở rộng và nâng cao chất lượng TD. Sáu là, thành lập và tăng cường năng lực cho một bộ phận chuyên trách về tìm kiếm các nguồn vốn cho vay uỷ thác từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan trung ương. 3.2.3.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Để phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT, đòi hỏi phải đổi mới công nghệ, trang bị thêm máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ, các phương tiện hiện đại như máy ATM, máy in sổ tiết kiệm... Phương pháp giao dịch đảm bảo thuận tiện cho yêu cầu quản lý và phục vụ tại các đơn vị giao dịch trực tiếp với khách hàng. Mở rộng và phát triển các dịch vụ NH như chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, thanh toán tiền gửi ở nhiều nơi, dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước, trước hết ở những vùng đô thị, nhằm khơi tăng nguồn vốn, phát triển dịch vụ NH. Nếu công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NH làm tốt, thì sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi, mở rộng thanh toán bằng séc cá nhân, từ đó tăng qui mô tiền gửi thanh toán qua NH. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua NH, thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nền kinh tế nói chung và đầu tư cho phát triển làng nghề nói riêng và mang lại hiệu quả cho NH. ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Cụ thể là: + Từng bước áp dụng mở rộng thẻ thanh toán điện tử, thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt, thẻ thanh toán séc của NH thẻ thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp. + Mở rộng thanh toán bù trừ xuống đến tận các NHNo&PTNT cấp huyện, NH cơ sở thông qua việc áp dụng công nghệ tin học, hoà mạng trên toàn quốc. + Nhanh chóng triển khai dự án để kết nối tất cả các ATM trên toàn quốc và lắp đặt nhiều ATM hơn để mang lại sự thuận lợi và tiện ích nhiều hơn cho khách hàng. Không nên thu khách hàng khoản phí chuyển đổi hệ thống ATM để tạo sự tin cậy trong khách hàng. + Cung ứng đầy đủ phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân cư. Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ NH. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên TD Chất lượng chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ viên chức của NHNo&PTNT Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập trong cơ chế thị trường nhất là ngoại ngữ, tin học, pháp luật và sự hạn chế về năng lực xây dựng, thẩm định dự án đầu tư…Do vậy, đội ngũ này cần phải được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu phát triển NH trong những năm tới. Tiến hành rà soát lại trình độ cán bộ có tính đến xu hướng phát triển dài hạn của NH trong bối cảnh hội nhập và mở cửa thị trường tài chính, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Đối với cán bộ chuyên quản tại các làng nghề, phải có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở thâm nhập thực tế, điều tra, nắm bắt được chiều hướng phát triển của từng làng, từng nghề người cán bộ NH có thể khái quát được chiều hướng phát triển của từng nghề, nhu cầu vốn và hiệu quả của từng cơ sở sản xuất. Vì vậy, bên cạnh sự chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn, người cán bộ TD phải có kiến thức về từng nghề, về thị trường qua việc xử lý tổng thể các thông tin từ đó có thể tư vấn lại cho người sản xuất, hướng dẫn người sản xuất nên sử dụng vốn phù hợp với điều kiện sản xuất để vốn vay phát huy được hiệu quả có lợi nhuận và trả được nợ NH. Giúp đỡ người sản xuất dần quen với cung cách làm ăn khoa học bỏ dần kiểu làm ăn tự do, tự phát, thiếu tính kế hoạch trước đây. Ngoài nhiệm vụ cho vay, cán bộ TD chuyên quản tại các làng nghề phải có trách nhiệm tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động nghiệp vụ của NH như nghiệp vụ thanh toán, thu nhận tiền gửi, và các hoạt động khác bằng cả nội và ngoại tệ. Có như vậy mới có thể đưa hoạt động NH gần với hoạt động sản, xuất kinh doanh ở làng nghề, tăng cường khả năng mở rộng thị trường. Để người cán bộ TD có thể làm được điều này, NHNo&PTNT Quảng Nam phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn đồng thời cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung, phát triển làng nghề nói riêng để cho cán bộ TD có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, bởi vì nếu không am hiểu về môi trường kinh doanh thì đầu tư TD sẽ rất khó khăn, không có hiệu quả. Trên đây là ba nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển của các tổ chức TD NHNo&PTNT phục vụ có hiệu quả cho phát triển làng nghề trên địa bàn. Để các giải pháp nêu trên phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao, cần thiết phải tạo lập các điều kiện về cơ chế, chính sách từ phía các cơ quan chức năng của tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam, NH Nhà nước và các cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam. Một là, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hành đến nay đã 6 năm, trong thời gian qua, hầu hết quy mô, năng lực, trình độ của hộ sản xuất trong làng nghề đã được nâng lên, nhưng để phát triển kinh tế của các làng nghề nhanh và bền vững, cần nâng mức cho vay không có thế chấp tài sản cho các hộ sản xuất nông nghiệp và ngành nghề ở nông thôn. Hai là, tích cực đẩy mạnh công tác khuyến công thúc đẩy phát triển đào tạo nghề, khuyến khích và mở rộng ngành nghề ở nông thôn. Đây là tiền đề quan trọng phát triển làng nghề, tăng năng lực tài chính và khả năng kinh doanh trong quan hệ TD với NH. Ba là, ngoài việc các cơ sở làng nghề phải chủ động khai thác, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, Nhà nước cũng cần có biện pháp thiết thực giúp cho các cơ sở làng nghề tìm kiếm và mở rộng được thị trường. Cần mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng hộ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư TDNH đối với làng nghề. Bốn là, phát triển mạnh cơ sở hạ tầng nông thôn, trước mắt ưu tiên vốn để xây dựng hệ thống đường giao thông, tạo ra điều kiện để thúc đẩy lưu thông hàng hoá từ nông thôn đến thành thị, liên kết kinh tế vùng với kinh tế khu vực, từng bước xoá bỏ kinh tế theo địa giới hành chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm là, thực hiện quy hoạch và cấp đất để tạo mặt bằng hoạt động cho làng nghề truyền thống. Trên cơ sở đó, có điều kiện xử lý môi trường chất thải đối với làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu tài sản trên đất để người dân có cơ sở pháp lý khi đăng ký giao dịch bảo đảm trong quan hệ TD với NH. Sáu là, Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các cơ sở làng nghề vay vốn để đổi mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ cho làng nghề, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu được trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp làm quen với hình thức thương mại điện tử, góp phần khám phá thị trường. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ giúp các chủ doanh nghiệp, hộ sản xuất nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trong làng nghề nói chung, trong toàn bộ nền kinh tế nói riêng. Bảy là, sớm thành lập quỹ bảo lãnh TD. Vì hầu hết làng nghề ở Quảng Nam hiện nay đều có quy mô rất nhỏ, vốn chủ sở hữu ít, giá trị tài sản thấp, do đó không đủ điều kiện về vốn tự có cũng như tài sản bảo đảm để được vay vốn NH. Việc được một tổ chức uy tín, có thực lực bảo lãnh là điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp khu vực tư nhân có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn TDNH. Tám là, cần tuyên truyền và phổ biến rộng rãi chính sách ưu đãi đầu tư phát triển làng nghề cuả tỉnh. Thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm, du lịch làng nghề và phát triển mạnh các hoạt động quảng cáo. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, đăng ký chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế cho các cơ sở làng nghề. Chín là, các chi nhánh NH cơ sở trên địa bàn phải thực hiện tốt thông tin phòng ngừa rủi ro. Có như vậy mới tạo nên một sự thống nhất trong đầu tư, tránh việc lợi dụng của các doanh nghiệp vào sự cạnh trạnh của các NH để vay vốn nhiều NH cùng một lúc phục vụ những mục đích trái với quy định. Mười là, qui hoạch làng nghề, ưu tiên giải quyết mặt bằng phù hợp với các loại sản xuất của làng nghề gắn với cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng của các vùng làm nghề như tạo mặt bằng sản xuất, nâng cấp đường giao thông, điện, nước sản xuất, có chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, qui hoạch đất đai cho các cơ sở làng nghề. Kết luận Phát triển các làng nghề là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của CNH, HĐH nông thôn của tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Tỉnh uỷ và ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo và chỉ đạo các cấp, các ngành cùng với nhân dân có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Nhiều làng nghề trong tỉnh đã được khôi phục và phát triển. Nhờ đó, đã tạo ra được trên 25.000 việc làm, sản lượng kinh tế trong tỉnh tăng lên đáng kể, tạo ra nhiều nguồn hàng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo thu nhập cho người dân và tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Sự phát triển của làng nghề Quảng Nam đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam. Tuy nhiên, hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam trong việc phục vụ khôi phục và phát triển các làng nghề còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thật "bám rễ" sâu vào đối tượng làng nghề, các cơ sở sản xuất trong làng nghề gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn, hiệu quả TD thấp, chất lượng hoạt động TD chưa cao, mức rủi ro TD còn đáng lo ngại... Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về hoạt động TD của NHNo&PTNT và vai trò của nó trong phát triển làng nghề, luận văn đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam trong phục vụ quá trình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến nay. Những phân tích và đánh giá được tập trung vào những thành tựu đạt được trong khôi phục và phát triển làng nghề đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, vai trò của nó trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó của NHNo&PTNT Quảng Nam trong việc tạo vốn và trong hoạt động tài trợ TD cho các làng nghề. Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn trên, căn cứ vào quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được đề ra tại Đại hội Tỉnh đảng bộ Quảng Nam lần thứ XIX, định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020 và Chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, luận văn đưa ra dự báo xu hướng phát triển làng nghề trên địa bàn Quảng Nam đến năm 2015, phương hướng phát triển TD của NHNo&PTNT Quảng Nam phục vụ phát triển làng nghề và đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới hoạt động TD của NH để phục vụ có tích cực và hiệu quả hơn quá trình phát triển này. Ba nhóm giải pháp được nêu và phân tích trong luận văn gồm giải pháp về huy động vốn, về cấp TD và về tổ chức bộ máy, công nghệ và nguồn nhân lực. Để các giải pháp trên phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao, luận văn đưa ra các kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ của các cơ quan chức năng của tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam, NH Nhà nước và các cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam. danh mục Tài liệu tham khảo 1. Vũ Đức Chính (2004), Tín dụng Ngân hàng với việc khôi phục và phát triển nghề truyền thống trong Khu vực Đồng bằng Sông Hồng, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Công (2005), Vốn cho phát triển làng nghề ở Hà Tây, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia HCM, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2/2006), Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Phạm Hữu Đăng Đạt (2002), Chuyện làng nghề Đất Quảng, Nxb Đà Nẵng. 10. Trần Đình Định (Chủ biên), Đinh Văn Thanh, Nguyễn Văn Dũng (2006), Những quy định của Pháp luật về hoạt động tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 11. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2002), Xóm nghề và nghề thủ công truyền thống Nam bộ, Nxb Trẻ. 12. Mai Thế Hởn, Hoàng Ngọc Hòa, Vũ Văn Phúc (2003), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Vũ Thị Thuý Hường (6/2006), “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển làng nghề ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Ngân hàng, tr. 27 - 29. 14. Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 15. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, Tập 3, tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 16. C. Mác và Ph ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 25, phần I, tr 534. 17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, Quảng Nam 18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2006), Đầu tư phát triển kinh tế hộ; Nxb Lao động, Hà Nội. 19. Đỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng Ngân hàng đối với Kinh tế hộ ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 20. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb KHXH, Hà Nội. 21. Quốc hội (2004), Luật các Tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam (2003), Dự án tổng quan đầu tư khôi phục và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, Quảng Nam. 23. Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo thực trạng và một số giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các năm 2002, 2003,2004,2005, Quảng Nam. 24. Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam (2006), Đề án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2010, Quảng Nam. 25. Phạm Côn Sơn (2004), làng nghề truyền thống Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc. 26. Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2004), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 27. Tỉnh uỷ Quảng nam (2006), Kết luận Hội nghị Tỉnh uỷ lần thứ 3 về giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp - dịch vụ, Quảng Nam. 28. Vũ Từ Trang (2002), Nghề Cổ Nước Việt, Nxb Văn hóa dân tộc. 29. Từ điển Tiếng Việt (1995), Nxb Đà Nẵng. 30. Trung tâm triển lãm nghệ thuật Việt Nam (2000): Làng nghề, phố nghề Thăng Long- Hà Nội, Hà Nội. 31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2002), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến 2015, Quảng Nam. 32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng nam (2002), Đề án phát triển công nghiệp ở nông thôn và làng nghề tỉnh Quảng Nam 2002 - 2010, Quảng Nam 33. Uỷ ban nhân tỉnh Quảng Nam (2004), Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Quảng Nam. 34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 08- NQ/TU khoá XVIII và giải pháp phát triển công nghiệp - dịch vụ 5 năm (2006- 2010), Quảng Nam. 35. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020, Tam Kỳ. 36. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. Phụ lục Phụ lục1: Danh mục các làng nghề ở tỉnh Quảng Nam (có đến 6/2006) Làng nghề Địa điểm (xã, huyện) Qui mô (cơ sở) Sản lượng hàng hoá Công nghệ sản xuất Làng nghề đá mài Xuân Tây Đại Tân, Đại Lộc 4 1.500 m3/năm truyền thống Làng nghề đá Tràng Thạch Đại Hiệp, Đại Lộc 5 30.000 tấn/năm kết hợp Làng nghề chẻ đá ong Tam Quang, Núi Thành 30 200.000 viên/năm Truyền thống Làng nghề chẻ đá Tam Anh Tam Anh, Núi Thành 25 150.000 viên/năm Truyền thống Làng nghề VLXD La Tháp Duy Hoà, Duy Xuyên 60 10.000.000 viên/năm kết hợp Làng gốm Thanh Hà Thanh Hà, Hội An 23 200.000 Sp/năm truyền thống Làng nghề gốm sứ La Tháp Duy Hoà, Duy Xuyên 40 8000 Sp/năm truyền thống Làng nghề đóng sửa tàu thuyền Cẩm Kim, Hội An 11 25 chiếc 150CV/năm truyền thống Làng nghề đóng sửa tàu thuyền Tam Phú, Tam Kỳ 10 150 chiếc 60CV/năm Truyền thống Làng mộc Kim Bồng Cẩm Kim, Hội An 12 8.000 Sp/năm Truyền thống Làng mộc Vân Hà Tam Thành, Tam Kỳ 80 2.500 sp/năm Truyền thống Làng nghề đan lát Tam Vinh, Tam Kỳ 800 800.000 sp/năm truyền thống Làng nghề mây, tre, trúc TT Núi Thành 75 300.000 sp/năm kết hợp Làng nghề mây tre Hoán mỹ ái Nghĩa, Đại Lộc 75 150.000 sp/năm truyền thống Làng nghề mây – tre An Thanh Điện Thắng, Điện Bàn 240 400.000 sp/năm truyền thống Làng nghề đan lát Bình Quế Bình Quế, Thăng Bình 300 500.000 sp/năm truyền thống Làng nghề trống Lâm Yên Đại Minh, Đại lộc 10 10.000 sp/năm truyền thống Làng nghề chằm nón Giảng Hoà Đại Thắng, Đại Lộc 30 50.000 sp/năm truyền thống Làng nghề đúc đồng Phước Kiều Điện Phương, Điện Bàn 57 1.500 sp/năm truyền thống Làng nghề se sợi dừa Tam Hải Tam Hải, Núi Thành 78 5 tấn/năm truyền thống Làng nghề chổi đốt Quảng Đại Đại Cường, Đại Lộc 20 400.000 sp/năm truyền thống Làng nghề rèn Tam Anh Tam Anh, Núi Thành 10 200.000 sp/năm truyền thống Làng nghề rèn công cụ An Chánh Đại Chánh, Đại Lộc 20 50.000 Sp/năm truyền thống Làng rèn công cụ Quế Châu Quế Châu, Quế Sơn 15 25.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu Thạch Tân Tam Thăng, Tam Kỳ 115 70.000 sp/năm truyền thống Làng dệt chiếu chẽ Triêm Tây Điện Phương, Điện Bàn 92 10.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu An Phước Duy Phước, Duy Xuyên 161 100.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu Hà Nhuận Duy Phước, Đại Lộc 95 80.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu Bàn Thạch Duy Vinh, Duy Xuyên 220 200.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu Hồng Triều Duy Nghĩa, Duy Xuyên 90 80.000 sp/năm truyền thống Làng nghề dệt chiếu Cẩm Kim Cẩm Kim, Hội An 30 40.000 sp/năm truyền thống Làng nghề ươm tơ- dệt lụa Bảo An Điện Quang, Điện Bàn 66 500.000 mét/năm Kết hợp Làng nghề dệt vải Đông Lãnh Điện Trung, Điện Bàn 50 230.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt vải Tuý La Điện Hồng, Điện Bàn 45 100.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt vải Nông Sơn Điện Phước, Điện Bàn 100 400.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt vải La Thọ Điện Hoà, Điện Bàn 48 40.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt vải Phú Bông xã Điện Phong, Điện Bàn 44 2.350.000 mét/năm truyền thống Làng dệt vải Phú Bông – Thi Lai Duy Trinh, Duy Xuyên 300 7.000.000 mét/năm kết hợp Làng nghề tơ lụa Đông Yên Duy Trinh, Duy Xuyên 48 50.000 mét/năm truyền thống Làng nghề tơ lụa Mã Châu Nam Phớc, Duy Xuyên 65 100.000 mét lụa/năm truyền thống Làng nghề dâu tằm Trung Phước Quế Trung, Quế Sơn 125 150 tấn kén/năm truyền thống Làng nghề ươm tơ Giao Thuỷ Đại Hoà, Đại Lộc 3 1 tấn kén/năm truyền thống Làng nghề ươm tơ Phú Mỹ Đại Nghĩa, Đại Lộc 3 1,5 tấn kén/năm truyền thống Làng nghề dệt thổ cẩm Đhơ- Rồng Tà Lu, Đông Giang 20 1.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Bà Dĩ ATing, Đông Giang 20 1.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Chờ Nết ATing, Đông Giang 20 1.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt thổ cẩm Zara Tabhing, Nam Giang 35 2.000 mét/năm truyền thống Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Ruung Bhalêê, Tây Giang 40 2.500 mét/năm truyền thống Làng nghề chế biến hải sản Duy Hải, Duy Xuyên 42 2.000.000 lít/năm truyền thống Làng nghề chế biến nước mắm Tam Thanh, Tam Kỳ 400 300.000 lít/năm truyền thống Làng nghề chế biến nước mắm Tam Tiến, Núi Thành 75 150.000 lít/năm truyền thống Làng nghề chế biến nước mắm Bình Minh, Thăng Bình 25 200 tấn cá/năm truyền thống Làng nghề chế biến nước mắm xã Bình Dương, Thăng Bình 120 500 tấn cá/năm Truyền thống Làng nghề chế biến nước mắm Điện Dương, Điện Bàn 100 650.000 lít/năm truyền thống Làng nghề bánh tráng Phú Triêm Điện Phương, Điện Bàn 240 400 tấn/năm truyên thống Làng nghề làm bánh đa Bình Nam Bình Nam, Thăng Bình 60 300 tấn/năm truyền thống Làng nghề làm bánh đa khu 3 ái Nghãi, Đại Lộc 30 30 tấn/năm truyền thống Làng nghề làm bún Phương Hoà Tân Thạnh, Tam Kỳ 300 2.000 tấn bún/năm kết hợp Làng nghề Chế biến Trà hương Tam Kỳ 13 1.200 tấn/năm Kết hợp Làng nghề hương Quán Hương Hà Lam, Thăng Bình 350 10.000 muôn /năm truyền thống Làng nghề làm hương thôn 1 Đại Hoà, Đại Lộc 60 3.000 muôn/năm truyền thống Nguồn: Sở Công nghiệp Quảng Nam. Phụ lục 2 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam qua các n ăm TT Chỉ tiêu ĐV 2001 2002 2003 2004 2005 I Tổng sản phẩm (GDP) (giá hiện hành) Triệuđồ ng 4.679.4 92 5.242.4 01 5.991.1 37 7.096.7 71 8.802.3 68 1 Nông-Lâm nghiệp – thuỷ sản Triệuđồ ng 1.876.4 75 2001.0 83 2.136.2 77 2.360.7 84 2.724.1 61 2 Công nghiệp - XDCB Triệuđồ ng 1.258.1 48 1.487.8 92 1.868.9 37 2.278.7 08 2.994.4 77 3 Dịch vụ - thương mại Triệuđồ ng 1.544.0 69 1.753.4 26 2.045.9 63 2.457.2 78 3.083.7 30 II CCKT các ngành % 100 100 100 100 100 1 Nông - Lâm nghiệp % 40.1 38.17 35.66 33.27 30.95 2 Công nghiệp - XDCB % 26.89 28.38 30.19 32.11 34.02 3 Dịch vụ - thương mại % 33.01 33.45 35.15 34.63 35.03 III Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 14.53 13.35 12.85 12.19 11.81 IV Dân số trung bình Người 1.412.3 00 1.425.2 25 1.438.8 18 1.452.9 47 1.465.9 22 Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê 2001-2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam (2).pdf
Luận văn liên quan