Luận văn Xây dựng và sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12

GV định hướng cho HS thảo luận bằng các câu hỏi gợi ý như sau: 1. Vốn gen của quần thể thay đổi như thế nào khi có hiện tượng đột biến ở một gen nào đó? 2.Vốn gen của quần thể P: 0,2AA; 0, 4Aa ; 0,4aa thay đổi ra sao nếu chọn lọc tự nhiên đào thải kiểu hình trội sau một thế hệ? 3. So sánh tần số alen và thành phần kiểu gen của một quần thể ở thời điểm trước và sau khi có hiện tượng di nhập gen, tự phối, hoặc có xảy ra thiên tai.?  Kết luận - Ý kiến 1: chưa chính xác. Vì trong các nhân tố tiến hóa, giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen mà chỉ thay đổi tần số kiểu gen của quần thể. Còn nhóm nhân tố làm nghèo vốn gen ngoài 2 nhân tố các yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên thì chọn lọc tự nhiên và di- nhập gen cũng có khả năng làm nghèo vốn gen. - Ý kiến 2: Chưa hoàn toàn chính xác. Vậy : Trong các nhân tố tiến hóa, nhóm nhân tố có khả năng làm thay đổi tần số alen của quần thể là: Đột biến, chọn lọc tự nhiên, di- nhập gen và các yếu tố ngẫu nhiên. Riêng giao phối không ngẫu nhiên chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gen nhưng không thay đổi tần số alen. - Còn nhóm nhân tố làm nghèo vốn gen của quần thể là: Các yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên và di- nhập gen - Nhóm nhân tố làm giàu vốn gen của quần thể gồm: Đột biến và di- nhập gen. VI. Dặn dò. - Trả lời câu hỏi cuối bài. - Sưu tầm tranh ảnh về các đặc điểm thích nghi của sinh vật.

pdf86 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a mình. Bước 3: GV gọi 1 số HS lên trả lời câu hỏi để củng cố lại phần kiến thức về quá trình hình thành loài Bước 4: GV gọi 1 số HS khác nhận xét và cuối cùng GV nhận xét, hoàn thiện kiến thức. a. Thực chất của quá trình hình thành loài - Hình thành loài là sự cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới, cách ly sinh sản với quần thể gốc 44 - Hình thành loài mới chịu sự chi phối của những nhân tố: quá trình đốt biến, quá trình giao phối, quá trình chọn lọc tự nhiên và các cơ chế cách ly b. Hình thành loài khác khu vực địa lý - Cách ly địa lý là những trở ngại địa lý làm cho các cá thể của các quần thể bị cách ly , các quần thể sống cách biệt trong các điều kiện mội trường khác nhau và không thể giao phối với nhau - vai trò của cách ly địa lý là duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa gây ra, đến một lúc nào đó xuất hiện những trở ngại dẫn đến cách ly sinh sản giữa các quần thể - cách ly địa lý không phải là cách ly sinh sản mặc dù do cách ly địa lý làm cho các cá thể của quần thể cách ly ít có cơ hội gặp gỡ và giao phối với nhau - Cơ chế : + Loài mở rộng khu phân bố hoặc khu phân bố bị chia cắt do các vật cản địa lý các quần thể trong loài bị cách ly nhau + Trong những điều kiện sống khác nhau, CLTN đã tích lũy các biến dị di truyền theo những hướng khác nhau nòi địa lýloài mới + Điều kiện địa lý không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn chọc những kiểu gen thích nghi - Hình thành loài bằng con đường cách ly địa lý thường gặp ở những loài động vật có khả năng phát tán mạnh, diễn ra chậm chạp qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển tiếp . * Khi dạy bài 32 sự phát sinh loài người Câu hỏi cốt lõi : Phân biệt tiến hóa sinh học và tiến hóa văn hóa. Nêu mối quan hệ giữa hai quá trình tiến hóa này. 45 Bước 1: GV phát PHT số 1 có kèm câu hỏi cốt lõi, yêu cầu HS tự lực hoàn thành PHT số 1 Đặc điểm phân biệt Tiến hóa sinh học Tiến hóa văn hóa G/ đoạn tác động chủ yếu Nhân tố chi phối Kết quả Vai trò Mối quan hệ giữa hai quá trình này Bước 2: HS tự lực hoàn thành PHT số 1. Bước 3: GV gọi 1 số HS lên trả lời câu hỏi để củng cố lại phần kiến thức về nguồn gốc sự sống Bước 4: GV gọi 1 số HS khác nhận xét và cuối cùng GV nhận xét, hoàn thiện kiến thức. Tiêu chí so sánh Tiến hóa sinh học Tiến hóa văn hóa Giai đoạn tác động chủ yếu Người vượn hóa thạch và người cổ Người hiện đại (đi thẳng, đứng bằng hai chân,bộ não phát triển,biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) Nhân tố chi phối Các nhân tố sinh học:biến dị ,di truyền ,CLTN Các nhân tố xã hội Ngôn ngữ, chữ viết, đời sống văn hóa, tinh thần, khoa học, công nghệ,quan hệ xã hội Kết quả Hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể vượn người hóa thạch :đi thẳng, đứng bằng hai chân,bộ não phát triển,biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động Hình thành nhiều khả năng thích nghi mà không biến đổi về mặt sinh học trên cơ thể  thống trị thiên nhiên làm chủ khoa học kỹ thuật Vai trò Hình thành con người sinh học Nhân tố chính quyết định sự phát triển con người và xã hội loài người 46 * Mối quan hệ giữa hai quá trình tiến hóa - Tiến hóa sinh học diễn ra trước, làm tiền đề cho tiến hóa văn hóa xã hội -Tiến hóa sinh học được di truyền theo chiều dọc qua các thế hệ còn tiến hóa văn hóa được truyền theo chiều ngang từ người này sang người khác trong xã hội thông qua ngôn ngữ và chữ viết . 47 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm - Qua thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của hướng đề tài nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần Tiến hóa cho học sinh THPT. - Xác định tính khả thi trong việc sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học môn sinh học, phần tiến hóa 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm Triển khai ứng dụng cùng một phương pháp và cùng một GV dạy (chính là tác giả) qua các chương của phần tiến hóa trên các lớp thực nghiệm. Sau mỗi chương đều được tiến hành kiểm tra, đánh giá với cùng một mức độ khó của đề ra và tiến hành chấm bài khách quan. Các số liệu và thông tin thu được sẽ được xử lý bằng các tham số thống kê toán học, từ đó rút ra những kết luận khách quan về định lượng và định tính. 3.2. Nội dung và bố trí thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Nội dung của thực nghiệm sư phạm Trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành thực nghiệm như sau: Dạy phần tiến hóa bằng câu hỏi cốt lõi tại khối lớp 12. Sau đó có tiến hành kiểm tra đánh giá. 3.2.2. Bố trí thực nghiệm sư phạm * Trường thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Huệ, Thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận. * Lớp thực nghiệm: 4 lớp 12 (12 A1, 12A2, 12A3, 12A4). Tại các lớp này giáo án được thiết kế có sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học. * Lớp đối chứng: 4 lớp 12 (12A6, 12A7, 12A8, 12A9). Giáo án được thiết kế theo phương pháp GV đang dạy 48 - Sỹ số và trình độ của học sinh thuộc các lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau. - Trong quá trình thực nghiệm có kết hợp với các GV khác trong tổ bộ môn sinh học để thảo luận cách tiến hành cũng như cách thức kiểm tra đánh giá kết quả. - Các lớp thực nghiệm và đối chứng do cùng một GV dạy. 3.2.3. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm - Thời gian: 06/ 01/ 2014 - 20/ 02/ 2014. - Mỗi lớp được chọn tiến hành giảng dạy 2 bài trong 2 tiết gồm: Bài 24: Các bằng chứng tiến hóa Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại - Sau mỗi bài học tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp đối chứng và thực nghiệm với cùng một đề, cùng thời gian. 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Xử lí số liệu Các tham số sử dụng để xử lý: - Phần trăm (%). - Trung bình cộng : ∑= ii nXnX . 1 - Sai số trung bình cộng: n sm = - Phương sai: S2 = inXXi n ∑ −− 2 )( 1 1 - Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình): inXXi n S ∑ −−±= 2 )( 1 1 - Hệ số biến thiên Cv%: Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có X khác nhau: %100% X SCv = 49 - Kiểm định độ đáng tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình 21 21 d 21 nn nn S XXtd + − = . và 2) )1( −+ −+ = 21 2 22 2 11 d n(n Sn1)S- (nS Trong đó: xI: Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10) ni: Số bài có điểm số Xi 2,1 , XX : Điểm số trung bình của 2 phương án: Thực nghiệm và đối chứng. n1, n2: Số bài trong mỗi phương án. S12 và S22 là phương sai của mỗi phương án. Sau khi tính được td , ta so sánh với giá trị tα được tra trong bảng phân phối Student với mức ý nghĩa α= 0,05 và bậc tự do f= n1+ n2 –2 Nếu td ≥ tα: Sự khác nhau giữa 2,1 , XX là có ý nghĩa thống kê. Nếu td < tα: Sự khác nhau giữa 2,1 , XX là không có ý nghĩa thống kê. 3.3.2. Phân tích kết quả định lượng Sau khi tiến hành thực nghiệm, xử lí số liệu của 2 bài kiểm tra, ta thu được kết quả sau: Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra Bài Lớp Số bài Điểm số (Xi) 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bài 24 ĐC 84 1 1 11 19 21 18 10 3 0 TN 84 0 1 5 11 14 20 20 8 5 Bài 26 ĐC 84 0 1 12 16 19 20 12 3 1 TN 84 0 0 6 11 15 22 18 8 4 Tổng cộng ĐC 168 1 2 23 35 40 38 22 6 1 TN 168 0 1 11 22 29 42 38 16 9 50 Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất Phương án Số bài Tỉ lệ (%) HS đạt điểm Xi 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 168 0,60 1,19 13,69 20,83 23,81 22,62 13,10 3,56 0,60 TN 168 0 0,60 6,55 13,10 17,26 25,00 22,62 9,52 5,36 Từ bảng 3.2 .chúng tôi vẽ đồ thị phân phối tần suất điểm của lớp TN và lớp ĐC Hình 3.1.Đồ thị đường phân phối tần suất Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích Phương án Số bài % HS đạt điểm Xi trở xuống 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 168 0,60 1,79 15,48 36,31 60,12 82,74 95,84 99,40 100 TN 168 0 0,60 7,14 20,24 35,50 62,50 85,12 94,64 100 Từ bảng 3.3. chúng tôi vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của lớp TN và ĐC như sau: (Trục tung chỉ tỉ lệ (%) học sinh đạt điểm Xi trở lên, trục hoành chỉ điểm số Xi) 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 T ỉ l ệ (% ) H S đạ t đi ểm X i Đối chứng Thực nghiệm 51 Hình 3.2. Đồ thị đường phân phối tần suất luỹ tích Bảng 3.4. Bảng phân loại trình độ qua các lần kiểm tra Phân loại Phương án % số học sinh Kém (0-2) Yếu (3-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10) TN 0 7,14 30,36 47,62 14,88 ĐC 0,60 14,88 44,64 35,72 4,16 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng Phương án Các tham số đặc trưng S Cv(%) td ĐC 6,08 ± 0,11 1,46 24,01 5,04 TN 6,92 ± 0,12 1,57 22,69 Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Huệ , tôi có một số nhận xét như sau: - Điểm số trung bình X của các lớp TN (6,92) cao hơn so với lớp ĐC (6,08) trong khi đó hệ số biến thiên ở nhóm lớp TN (22.69 %) thấp hơn hệ số biến thiên ở nhóm lớp ĐC (24,01%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC. 0.60 1.79 15.48 36.31 60.12 82.74 95.84 99.40100.00 0.00 0.60 7.14 20.24 35.50 62.50 85.12 94.64 100.00 0.0 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tỉ lệ (% )H Sđ ạt đ iể m X i t rở x uố ng Đối chứng Thực nghiệm mX ± 52 - Số học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (7,14%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC (15,48%). Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt loại khá giỏi ở lớp TN (62,50%) cao hơn so với lớp ĐC (39,89%). Để khẳng định lại những kết quả trên, chúng tôi tính đại lượng kiểm định td. Đại lượng kiểm định td=5.04 với bậc tự do f=168+168-2=334. Tra bảng Studen với mức ý nghĩa α=0.05, giá trị tới hạn tα ứng với kiểm định 2 phía là tα=1.96. Vậy td > tα, chứng tỏ sự khác nhau giữa X của lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải là do ngẫu nhiên mà do áp dụng phương pháp dạy TN. Nhận xét: việc sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực, giúp HS không chỉ lĩnh hội và vận dụng tốt kiến thức mà còn rèn luyện được một số kĩ năng như kĩ năng quan sát, phân tích hình vẽ, kĩ năng làm việc độc lập với SGK... Giúp HS khắc sâu kiến thức, phát huy được năng lực sáng tạo, tìm tòi trong học tập, tăng cường hứng thú học tập của các em. Giúp HS có được tầm nhìn cao hơn và bao quát hơn đối với toàn bộ chương trình học sinh học nói chung và tiến hóa nói riêng . Có thể tự mình tìm tòi lĩnh hội kiến thức dựa vào các câu hỏi cốt lõi được GV cung cấp 3.3.3. Phân tích kết quả định tính Căn cứ vào kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi tập trung đánh giá kỹ năng suy luận của học sinh bằng các hệ thống tiêu chí Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng suy luận (Trong đó Mức độ 5 > Mức độ 4 > Mức độ 3 > Mức độ 2 > Mức độ 1) Tên tiêu chí Mức độ 1. HS tiếp nhận câu hỏi và xác định được tiền đề (phán đoán xuất phát). Mức độ 1 2. Thiết lập được mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề. Mức độ 2 3. Đưa ra được phán đoán mới (kết luận) xác thực trên cơ sở các tiền đề vững chắc. Mức độ 3 4. Cách tổ chức, sắp xếp các thông tin trong các phán đoán mới mang tính logic. Mức độ 4 5. Có lập luận chặt chẽ theo logic quy nạp hoặc diễn dịch (Từ tiền đề ─> lập luận ─> kết luận). Mức độ 5 53 Bảng 3.7. Đánh giá việc rèn luyện kĩ năng suy luận theo từng tiêu chí (Trong đó Mức A > Mức B > Mức C) Tên tiêu chí Chỉ số chất lượng Mức C Mức B Mức A 1. HS tiếp nhận câu hỏi và xác định được tiền đề (phán đoán xuất phát) Không xác định được tiền đề. Xác định được tiền đề nhưng diễn đạt chưa logic, súc tích hoặc chỉ xác định đúng được 1 phần. Xác định được, đúng tiền đề. Diễn đạt logic, súc tích. 2. Thiết lập được mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề. Không thiết lập được mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề. Thiết lập được mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề nhưng lập luận không chặt chẽ. Thiết lập được mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề với lập luận chặt chẽ. 3. Đưa ra được phán đoán mới (kết luận) xác thực. Không rút ra được phán đoán mới. Đưa ra được những phán đoán mới nhưng không đầy đủ. Đưa ra được phán đoán mới đúng đắn, đầy đủ. 4. Cách tổ chức, sắp xếp các thông tin trong các phán đoán mới mang tính logic. Chưa biết cách sắp xếp các thông tin trong các phán đoán mới. Đã biết cách sắp xếp nhưng một số thông tin, một số phán đoán còn chưa đạt, lập luận chưa chặt chẽ. Sắp xếp các thông tin trong các phán đoán theo trình tự logic, chặt chẽ. * Nhận xét: Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả bài làm của HS và quan sát trong khi tổ chức dạy học, chúng tôi thấy rằng: 54 - Ở giai đoạn trước thực nghiệm: HS có kiến thức nhưng không biết sử dụng phù hợp, không biết rút ra tiền đề cần thiết từ các dữ kiện của câu hỏi hoặc từ lượng kiến thức mà mình đã có. HS còn lúng túng trong việc biết sắp xếp thông tin cũng như thiết lập mối quan hệ về mặt nội dung giữa các tiền đề một cách khoa học, chặt chẽ. Chủ yếu dựa vào kiến thức trong SGK nhưng chưa biết cách khai thác. HS không có sự liên hệ với các kiến thức cũ đã học ở cấp dưới và không có liên hệ với thực tiễn. - Trong quá trình thực nghiệm, HS rất hăng hái tham gia thảo luận giữa các nhóm, giữa các cá nhân để rút ra được phán đoán mới xác thực. Càng về sau của quá trình thực nghiệm, khả năng lập luận của các em càng tốt, sự thích ứng và mức độ tự lực của các em càng cao. Các em có cơ hội bộc lộ và phát huy được thế mạnh của bản thân. Đặc biệt là khi sử dụng câu hỏi cốt lõi hoặc các bài tập yêu cầu mức độ tư duy cao thì các em tranh luận rất sôi nổi, hứng thú, chủ động tìm ra kiến thức mới, rút ra được những công thức chung có thể áp dụng cho các trường hợp tổng quát. Đồng thời các em còn lấy lại được kiến thức cơ bản, sửa chữa những sai lầm do hiểu chưa cặn kẽ kiến thức. Các em biết cách đặt câu hỏi ngược lại cho GV và cho các bạn trong lớp khi thảo luận. Chính từ các câu hỏi phụ này mà các em dễ tiếp cận với vấn đề hơn và dễ tiếp thu hơn. - Ở giai đoạn sau thực nghiệm, bên cạnh cải thiện được kĩ năng tư duy logic, HS còn phát triển được các kĩ năng khác như phân tích – tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, đặc biệt là phát triển được kĩ năng tự học. Các em biết cách lập luận, trình bày vấn đề logic hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ, có nhiều cách giải hay hơn, sáng tạo hơn. Các em đã biết cách sắp xếp thông tin trong các phán đoán mới logic, đầy đủ. * Về độ bền kiến thức Sau khi kết thúc TN tôi tiến hành KT một tiết (45 phút) nhằm KT lại kiến thức mà HS đã thu nhận được trong quá trình học tập và nhận thấy rằng: HS ở nhóm TN có khả năng nhớ kiến thức lâu hơn, lôgíc hơn, độ bền kiến thức cao hơn HS ở lớp ĐC được thể hiện ở kết quả bài KT. Chất lượng bài làm của nhiều HS ở 55 lớp TN tốt, điểm số nhìn chung là ổn định, trong khi đó ở lớp ĐC, kết quả bài làm phản ánh mức độ "rơi vãi" kiến thức, bài làm thiếu chắc chắn, có nhiều sai sót, điểm số có xu hướng giảm. Tóm lại, qua việc phân tích, các bài KT của HS trong quá trình TN cũng như sau TN, kết hợp với theo dõi giờ giảng, quan sát các hoạt động của HS trên lớp, theo dõi việc tự lực nghiên cứu SGK dựa vào việc trả lời hệ thống các câu hỏi trong mỗi hoạt động của HS trên lớp, theo dõi việc tự lực nghiên cứu SGK dựa vào việc trả lời hệ thống các câu hỏi trong mỗi hoạt động của HS trong giảng dạy phần Tiến hóa Sinh học 12 đã chứng minh tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài. Điều đó thể hiện ở những điểm sau: + Hình thành và phát triển kỹ năng tự lực nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo khác. SGK trở thành nguồn tư liệu chính để HS trả lời hệ thống các câu hỏi mà giáo viên đưa ra cho HS. + Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, phát huy được năng lực hoạt động của mỗi cá nhân cũng như của tập thể HS trong quá trình dạy - học. + Nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức, cũng như độ bền kiến thức của HS. Phát huy được tính tích cực, sáng tạo của HS. + Nâng cao khả năng trả lời các câu hỏi mang tính phổ quát cao của HS. Như vậy, việc dạy - học theo phương pháp tích cực sử dụng câu hỏi cốt lõi khi dạy phần Tiến hóa Sinh học 12 mang tính khả thi. 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1) Trên cơ sở phân tích nội dung phần Tiến hóa, đối chiểu với quy định của chuẩn kiến thức kĩ năng, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các câu hỏi cốt lõi cho phần này. 2) Tùy vào mục đích sử dụng mà GV có thể đặt các câu hỏi cốt lõi này ở các khâu khác nhau trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, cũng tùy thuộc vào trình độ nhận thức của HS và chuẩn kiến thức kĩ năng mà GV có thể cho tiến hành câu hỏi cốt lõi đó ở mức độ nào. Kết hợp với khoảng thời gian trong từng tiết học, GV có thể cân đối lại và sử dụng câu hỏi đó trong khoảng thời gian phù hợp. 3) Trong quá trình sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học nhận thấy: HS phát huy được tính tích cực rõ ràng trong việc tự nghiên cứu giải quyết vấn đề, có bằng chứng cụ thể để bảo vệ quan điểm của mình ,HS có độ bền kiến thức cao, hào hứng học tập hơn do HS làm chủ được lượng kiến thức mà mình thu nhận được. Có thể sử dụng hệ thống câu hỏi cốt lõi do GV cung cấp để tiến hành tự học và tự đánh giá. 4) Kết quả thực nghiệm sự phạm : bước đầu đã đánh giá được việc sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học đem lại hiệu quả cao đối với quá trình tự học và xây dựng kiến thức mới ở HS, có tác dụng tích cực hóa hoạt động của HS. Đề tài có tính khả thi ,khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu. 2. Kiến nghị Câu hỏi cốt lõi là một hướng ứng dụng mới trong dạy học hiện nay tại Việt Nam, có rất ít môn học ứng dụng loại hình câu hỏi này và cũng chưa có nhiều bộ câu hỏi cốt lõi được thiết kế. Tôi đề nghị cần tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên về các chuyên đề liên quan đến câu hỏi cốt lõi để từ đó mỗi giáo viên có thể tự thiết kế cho mình những bộ câu hỏi cốt lõi phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban tổ chức kì thi Olympic Sinh học (2011), Tuyển tập đề thi olympic 30 tháng 4 Sinh học lần thứ XVII, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006), Lý luận dạy học sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. N.A. Campbell, J.B. Reece, L.A. Urry, M.L. Cain, S.A. Wasserman, P.V. Minorsky và R.B. Jackson (2011), Sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 5. Trần Bá Cừ, Nguyễn Thu Hiền, Trần Bá Hoành, Trần Mạnh Kỳ, Đặng Văn Sử, Lê Đĩnh Thái, Nguyễn Văn Thân, Phạm Ngọc Thịnh (2003), Từ điển bách khoa Sinh học, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Duệ (chủ biên), Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sỹ (2000), Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn Sinh học ( Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997-2000 cho GV THPT), NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Phan Đức Duy (1998), “Sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, (10), tr. 34-35. 8. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng dạy học sinh học, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 9. Nguyễn Thành Đạt(Tổng chủ biên), Phan Văn Lập(Chủ biên), Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn, sinh học 12, NXB Giáo dục 10. Nguyễn Thành Đạt(Tổng chủ biên),Phan Văn Lập(Chủ biên), Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn, sinh học 12, sách giáo viên ,NXB Giáo dục 11. Vương Tất Đạt (2001), Logic học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Trương Thị Như Hạnh, Hướng dẫn tự học và ôn tập sinh học 12, NXB Tổng hợp TPHCM 58 13. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học ( Tài liệu BDTX chu kỳ 1993-1996 cho giáo viên P.T.T.H), NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Ngô Văn Hưng(Chủ biên),Hoàng Thanh Hồng, Phan Thị Bích Ngân, Kiều Cẩm Nhung, Nguyễn Thị Thu Trang, Giới thiệu giáo án sinh học 12, NXB Hà Nội 15. Lê thị Thu Hường (2007), Rèn luyện cho sinh viên sư phạm kỹ năng đặt câu hỏi để dạy học Sinh học THPT, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, trường ĐHSP – Đại học Huế. 16. Nguyễn Bá Lộc, Phan Đức Duy, Hoàng Trọng Phán, Biền Văn Minh (1999), Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn Sinh học và công nghệ Sinh học (Tài liệu BDTX GV THPT chu kỳ 1997-2000), Huế. 17. Trần Đức Lợi, Câu hỏi lý thuyết và bài tập di truyền và tiến hóa , NXB trẻ 18. Giselle O.Martin-Kniep (Lê Văn Canh dịch) (2011), Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi, NXB Giáo dục Việt Nam. 19. Phan Khắc Nghệ, Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 20. Kim Hoàng Phương, sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần sinh học tế bào- sinh học 10 THPT, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, trường ĐHSP – Đại học Huế. 21. W.D. Phillips và T.J. Chilton (2007), Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 2, Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội. 23. Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh (2006), Tuyển tập 10 năm đề thi olympic 30 tháng 4 Sinh học 12, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh. 24. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ, Dương Tiến Sỹ (2002), Dạy học Sinh học ở trường THPT, Tập 1, 2, NXB Giáo dục,Hà Nội. 25. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao (2000), Cẩm nang ôn luyện Sinh học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 59 26. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao (2002), Tuyển tập Sinh học 1000 câu hỏi và bài tập, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 27. Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách và Trần Bá Hoành (1980), Lý luận dạy học sinh học, Phần Lý luận đại cương - Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 28. Nguyễn Quang Vinh (chủ biên), Bùi Đình Hội, Đào Xuân Long (1998), Sổ tay kiến thức Sinh học phổ thông trung học, NXB Giáo dục, Hà nội. 29. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền(đồng chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng (2008), Sinh học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 30. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền(đồng chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Phạm Lê Phương Nga(2008), Sinh học 12 nâng cao, sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội. P.1 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài về khoa học giáo dục. Để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tôi kính mong quý Thầy (Cô) cung cấp một số thông tin liên quan đến việc giảng dạy của mình. Xin chân thành cảm ơn. 1. Thầy(Cô) là giáo viên trường........... 2. Trong quá trình giảng dạy, Thầy (Cô) đã sử dụng các phương pháp dạy học sau đây với mức độ như thế nào? (Đánh dấu x vào ô tương ứng) TT PHƯƠNG PHÁP Mức độ sử dụng Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng 1 Thuyết trình 2 Hỏi đáp-tái hiện thông báo 3 Hỏi đáp-tìm tòi 4 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 5 Dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm 6 Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu 7 Dạy học nêu vấn đề 8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 9 Dạy học theo nhóm 10 Cho học sinh tự học với sách giáo khoa 3. Thầy (Cô) đã từng thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống trong dạy - học như thế nào?  Thường xuyên  Không thường xuyên  Ít thiết kế  Chưa từng thiết kế P.2 4. Để thực hiện dạy học theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm, thầy (Cô) có ý kiến như thế nào về việc thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống trong dạy - học Sinh học ở trường THPT?  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 5. Với kiến thức phần Tiến hóa trong chương trình Sinh học ở THPT, các thầy (Cô) thường giảng dạy theo phương pháp nào? 6. Theo thầy (Cô), việc thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống trong dạy-học phần Tiến hóa có sự cần thiết như thế nào?  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 7. Thầy (cô) có ý kiến gì trong việc đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay? ... ....................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô). ----------------------------------- P.3 PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC HỌC SINH Học sinh lớp: Trường: Xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây: 1. Thông thường giáo viên Sinh học ở lớp bạn dạy theo phương pháp nào?  Giảng giải, đọc chép  Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẻ minh hoạ  Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời  Đặt câu hỏi, học sinh tư duy trả lời  Dạy học theo nhóm  Dạy học có sử dụng bài tập tình huống (Dạy học bằng cách cho HS tự giải quyết các bài tập tình huống tìm ra nội dung kiến thức bài học có hướng dẫn của giáo viên) 2. Trong chương trình Sinh học 12- phần “Tiến hóa”, giáo viên dạy Sinh học ở lớp bạn thường dạy theo phương pháp nào?  Giảng giải, đọc chép  Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẻ minh hoạ  Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời  Đặt câu hỏi, học sinh tư duy trả lời  Dạy học theo nhóm  Dạy học có sử dụng bài tập tình huống (Dạy học bằng cách cho HS tự giải quyết các bài tập tình huống tìm ra nội dung kiến thức bài học có hướng dẫn của giáo viên) 3. Bạn cảm thấy chất lượng của hệ thống câu hỏi do GV cung cấp, phần “Tiến hóa”- Sinh học 12, như thế nào  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 4. Bạn có ý kiến gì để giúp cho việc học phần “Tiến hóa”- Sinh học 12 có hiệu quả hơn? ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em! P.4 PHỤ LỤC 3 GIÁO ÁN SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC CÁC LỚP THỰC NGHIỆM GIÁO ÁN 1 Tiết 28 - Bài 24: BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ ------------------------------------------------- I/Mục tiêu: 1/Kiến thức: - HS hiểu các khái niệm cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa và lấy ví dụ minh họa - HS nêu được một số bằng chứng về giải phẫu so sánh chứng minh mối quan hệ họ hàng giữa các sinh vật. - Nêu được các bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử chứng minh nguồn gốc thống nhất của sinh giới. 2/ Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình để thu nhận thông tin. - Phát triển năng lực tư duy lí thuyết phân tích , tổng hợp, so sánh, khái quát. - Sưu tầm tư liệu về các bằng chứng tiến hóa. 3/ Thái độ: - HS hiểu được thế giới sống rất đa dạng nhưng có chung nguồn gốc .Quá trình tiến hóa đã hình thành nên các đặc điểm khác nhau ở mỗi loài . II/ Phương tiện dạy học 1. Chuẩn bị của giáo viên: Các phiếu học tập, tranh vẽ H 24.1 sgk, tranh vẽ cấu tạo ruột thừa ở người và ruột tịt ở động vật ăn cỏ. 2. Chuẩn bị của học sinh: Các ví dụ, hình ảnh về một số bằng chứng chứng minh mối quan hệ họ hàng giữa các sinh vật III/ Phương pháp - Tổ chức HS hoạt động khám phá với SGK - Sử dụng hệ thống câu hỏi có vấn đề IV/ Tiến trình 1. Chuẩn bị -Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra - Vào bài mới: GV nêu vấn đề : Các loài SV hiện nay do đâu mà có ? P.5 HS có thể trình bày các quan điểm duy tâm ,duy vật theo hiểu biết của HS  GV đưa ra đáp án : trước TK XVIII ,khoa học chưa phát triển ,con người đã giải thích sự tồn tại của muôn loài do thượng đế ,chúa trời tạo ra Ngày nay khoa học hiện đại đã chứng minh : Các loài SV hiện nay có chung nguồn gốc và được phát sinh từ giới vô cơ (Các nguyên tố hóa học có trong tự nhiên).Phần 6:Tiến hóa sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề này .Bài 24 sẽ cung cấp cho chúng ta những bằng chứng mối quan hệ họ hàng giữa các loài SV,đó chính là bằng chứng tiến hóa . GV cung cấp thông tin: Có 2 loại bằng chứng tiến hóa :Bằng chứng trực tiếp(Là các bằng chứng hóa thạch-bài 33 sẽ nghiên cứu),bằng chứng gián tiếp(bằng chứng về giải phẫu so sánh,sinh học phân tử và tế bàođược nghiên cứu trong bai24) 2. Dạy bài mới Hoạt động 1: tìm hiểu các bằng chứng giải phẫu so sánh - Mục tiêu: Chứng minh được các loài sinh vật ngày nay có chung nguồn gốc thông qua phân tích các cơ quan tương đồng,cơ quan thoái hóa - Cách thức tiến hành : Theo nhóm nhỏ 4-5 HS/ 2 bàn đối diện, thời gian 7 phút P.6 Giáo viên phát phiếu học tập số 1 , yêu cầu HS quan sát hình 24.1SGK,hình các cơ quan thoái hóa ,nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và giải quyết câu hỏi Hình 24.1. Xương chi trước của một số loài động vật có xương sống Hình 24.2 Các cơ quan thoái hóa ở Người P.7 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Những bằng chứng về giải phẩu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài ,giữa cấu tạo và chức phận của các cơ quan ,giữa cơ thể và môi trường. Em hãy làm sang tỏ vấn đề trên Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học * GV quan sát các nhóm làm việc có thể nêu các câu hỏi phụ giúp HS giải quyết vấn đề lớn + giải phẫu so sánh chỉ ra bằng chứng về những cơ quan nào?khái niệm,ý nghĩa các cơ quan đó? + Nhận xét điểm giống và khác nhau trong cấu tạo xương tay của người và chi trước của ngựa,cá voi,dơi + Những biến đổi ở xương bàn tay giúp mỗi loài thích nghi như thế nào? Tay người và chi trước của các loài thú là cơ quan tương đồng + Ruột thừa ở người và ruột tịt ở động vật ăn cỏ có phải là cơ quan tương đồng không ? + vậy chức năng của ruột tịt ở động vật ăn cỏ và * HS làm việc theo nhóm - Cơ quan tương đồng ,cơ quan thoái hóa, cơ quan tương tự -Giống: đều có các xương cánh,cẳng,cổ,bàn,ngón -Khác:chi tiết các xương biến đổi,hình dạng bên ngoài rất khác nhau -Tay người thích nghi với việc cầm nắm công cụ lao động ,chi trước của ngựa thích nghi với chức năng di chuyển trên cạn,cá voi bơi dưới nước ,dơi thích nghi với chức năng bay - HS làm việc theo các câu hỏi gợi ý của GV I.Bằng chứng giải phẩu so sánh 1.Cơ quan tương đồng -Cơ quan tương đồng là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể ,có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi nên có kiểu cấu tạo giống nhau Ví dụ:SGK -Kiểu cấu tạo giống nhau của cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của loài -Những sai khác về chi tiết của các cơ quan tương đồng là do chúng thực hiện các chức năng khác nhau . -Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân ly 2. Cơ quan thoái hóa - Cơ quan thoái hóa là những cơ quan phát triển không đầy đủ trên cơ thể trưởng thành ,do điều P.8 ruột thừa ở người là gì? * Sau khi HS thảo luận xong ,GV gọi đại diện 1 nhóm trình bày ,nhóm khác nhận xét ,bổ sung * Để khắc sâu thêm kiến thức giáo viên có thể đưa ra thêm câu hỏi phụ + tại sao các cơ quan thoái hóa không còn giữ chức năng gì vẫn được di truyền từ đời này sang đời khác mà không bị CLTN loại bỏ? + Để xác định quan hệ họ hàng gần gũi giữa các loài trong các đặc điểm hình thái ,người ta thường sử dụng các cơ quan thoái hóa hay các cơ quan tương đồng? Tại sao? * GV hoàn thiện kiến thức GV Kết luận:sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu các loài là bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ một tổ tiên chung -Do các loài được thừa hưởng vốn luyến di truyền từ tổ tiên chung ,chững cơ quan này không phát triển mất dần chức năng do điều kiện sống thay đổi - Các cơ quan thoái hóa thường hay sử dụng như bằng chứng nói lên mối quan hệ họ hàng giữa các loài . vì cơ quan thoái hóa không giữ chứa năng gì nên không được CLTN giữ lại .Chúng được giữ lại ở các loài vì chúng đã thừa hưởng các gen ở loài tổ tiên kiện sống thay đổi nên mất chức năng ban đầu ,tiêu giảm dần và hiện tại chỉ để lại vài vết tích xưa kia của chúng . - ví dụ : Xương cùng ,ruột thừa ,răng khôn ở người - Nếu cơ quan thoái hóa lại phát triển mạnh và biểu hiện ở một cá thể nào đó được gọi là hiện tượng lại tổ . ví dụ như người có đuôi ,có lông rậm ,có nhiều đôi vú - Cơ quan thoái hóa cũng là cơ quan tương đồng . 3. Cơ quan tương tự - Cơ quan tương tự là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức năng giống nhau nên có hình thái tương tự . - Ví dụ : Chân chuột chũi và chân dế dũi - Cơ quan tương tự phản ánh sự tiến hóa đồng quy P.9 Hoạt động 2: tìm hiểu về Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử: - Mục tiêu: Chứng minh được các loài sinh vật ngày nay có chung nguồn gốc thông qua phân tích bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử -Cách thức tiến hành : HS làm việc độc lập với các câu hỏi của GV Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học Gv chuyển ý bằng câu hỏi cốt lõi : Hãy nêu các bằng chứng về tế bào và sinh học phân tử chứng minh các loài sinh vật có chung nguồn gốc * Để giúp HS giải quyết vấn đề lớn Gv gợi ý bằng các câu hỏi :Dựa vào kiến thức tế bào, di truyền đã học hãy cho biết : + Chức năng của tế bào? +Chỉ ra những điểm giống nhau trong cấu tạo tế bào của các loài sinh vật? * GV yêu cầu HS +Vật chất sống là gì? +chỉ ra sự giống nhau giữa các loài sinh vật về vật chất di truyền và mã di truyền? + đơn vị và cấu trúc protein? +Phân tích thông tin bảng 24 cho biết người -Tái hiện kiến thức trả lời ,các em bổ sung cho nhau -HS tái hiện kiến thức di truyền để trả lời -Loài tinh tinh ,do có số aa II. Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử 1.Bằng chứng tế bào học - Tế bào là đơn vị cấu trúc và là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sinh vật 2. Bằng chứng sinh học phân tử -Mọi vật thể sống đều được cấu tạo bởi prôtêin và axit nuclêic (ADN,ARN) -ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại nucleotit A,T,G,X .ARN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại đơn phân A ,U ,G ,X P.10 có quan hệ gần gũi nhất với loài nào trong bộ linh trưởng? Tại sao? +Phân tích trình tự các axit amin trong cùng 1 loại protein hay trình tự các nucleotit trong cùng 1 gen của các loài cho phép ta kết luận gì về quan hệ họ hàng giữa các loài? * Gv yêu cầu HS trả lời lệnh trong SGK .Nhớ lại kiến thức tế bào –SH 10 sai khác là rất ít - Các loài có quan hệ họ hàng càng gần thì cấu trúc protein và nucleotit càng giống nhau -Ti thể có nguồn gốc từ VK hiếu khí nội công sinh với tế bàonhânthực(ADN ,riboxom của ti thể giống ADN và riboxom của VK.Cơ chế tổng hợp protein của ti thể giống của VK) -Tương tự lục lạp có nguồn gốc từ VK lam nội cộng sinh với tế bào thực vật -Mã di truyền mang tính thống nhất ở các loài sinh vật - Trình tự các đơn vị mã tương tự nhau ở những loài có quan hệ họ hàng gần nhau .Ví dụ giữa người và tinh tinh có trình tự sắp xếp các nucleôtit giống nhau khoảng 98% - Prôtêin các loài đều có đơn phân là axit amin .có hơn 20 loại axit amin .prôtêin các loài có tình đặc trưng được quy định bởi thành phần ,số lượng ,trình tự sắp xếp của chúng Những bằng chứng nói trên về tế bào và sinh học phân tử cho thấy nguồn gốc chung của toàn bộ sinh giới V. Củng cố: 1. Cho các cơ quan ở thực vật : gai hoa hồng, gai xương rồng, tua quấn ở Bầu- Bí, gai hoàng liên, lá cây. Hãy cho biết trong số các cơ quan trên thì những cơ quan nào là các cơ quan tương đồng, những cơ quan nào là các cơ quan tương tự? Tại sao? Đáp án: - Gai xương rồng, tua quấn ở Bầu- Bí, lá cây đều có nguồn gốc từ lá cây. Gai hoa hồng và gai hoàng liên: có nguồn gốc từ biểu bì thân. P.11 - Cơ quan tương đồng gồm: + Gai xương rồng, tua quấn ở Bầu- Bí, lá cây. + Gai hoa hồng và gai hoàng liên - Cơ quan tương tự gồm: Gai hoa hồng và gai xương rồng hoặc gai hoàng liên và gai xương rồng. 2. Phân tích trình tự axit amin trong một đoạn của phân tử Bêta hemoglobin ở một số loài động vật có vú như sau: Đười ươi: Val- His- Leu- Thr- Pro- Glu- Glu- Lys- Ser- Ngựa: Val- His- Leu- Ser- Gly- Glu- Glu- Lys- Ala- Lợn: Val- His- Leu- Ser- Ala- Glu- Glu- Lys- Ser- Hãy xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài trên? Em dựa vào cơ sở nào để rút ra kết luận đó? Đáp án: - Lợn và Ngựa khác nhau 2 axit amin - Ngựa và Đười ươi khác nhau 3 axit amin - Lợn và Đười ươi khác nhau 2 axit amin  Quan hệ họ hàng giữa các loài : Lợn có quan hệ họ hàng gần gũi với Đười ươi hơn Ngựa. - Dựa vào sự phân tích trình tự axit amin (bằng chứng tế bào học) VI. Dặn dò: - Hoàn thành câu hỏi và bài tập cuối bài - Chuẩn bị bài “ Học thuyết Lamac và học thuyết ĐácUyn” P.12 GIÁO ÁN 2 Bài 26. Tiết 31 HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI (tt) ----------------------------------------------------- I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm các nhân tố tiến hóa: Quá trình đột biến, di nhập gen, CLTN, giao phối không ngẫu nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên. - Nêu và phân tích được vai trò của từng nhân tố tiến hóa, trong đó CLTN là nhân tố cơ bản nhất, từ đó rút ra được mối quan hệ giữa các nhân tố tiến hóa. 2. Kĩ năng: Tổng hợp, so sánh, khái quát hóa 3. Thái độ: Giải thích được tính đa dạng và sự tiến hóa của sinh giới ngày nay. II. Phương tiện dạy học 1.Chuẩn bị của GV: -các phiếu học tập, SGK, thông tin có liên quan. -Máy chiếu 2.Chuẩn bị của HS: SGK, đọc trước bài học. III. Phương pháp. -Dạy học nêu vấn đề - Sử dụng phiếu học tập - Tìm tòi bộ phận độc lập hoặc theo nhóm . IV. Tiến trình dạy học 1.Chuẩn bị - Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ: + Phân biệt tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn. + Vì sao nói quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở? -Vào bài mới: GV: Một quần thể có 100 cá thể trong đó có thành phần kiểu gen như sau:0,60 AA : 0,30Aa : 0,10aa. Theo em những tình huống nào có thể làm thay đổi tần số các alen và thành phần kiểu gen trong quần thể trên? Giải thích. HS: Đột biến, CLTN, di nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên - đây chính là các điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđi-Vanbec. P.13 GV: Các nhân tố trên còn được gọi là nhân tố tiến hóa. Nhân tố tiến hóa là gì? Mỗi nhân tố có vai trò như thế nào đối với sự biến đổi vốn gen của quần thể? 2.Dạy bài mới. II.CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA Hoạt động 1: 1.Tìm hiểu về nhân tố đột biến *GV yêu cầu HS nêu khái niệm nhân tố tiến hóa *HS: nhân tố tiến hóa là các nhân tố làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể *GV nêu vấn đề bằng câu hỏi cốt lõi: Vai trò chính của đột biến trong quá trình tiến hóa là gì? * Để giúpHS trả lời được vấn đề vừa nêu GV đưa bài tập lên bảng : Một đàn cừu gồm 200 con trong đó có 18 con không tai,tính trạng này do gen lặn nằm trên NST thường gây ra.Cho biết quần thể cừu đạt trạng thái cân bằng di truyền .Hãy xác định a.Cấu trúc di truyền của quần thể trên .Số cừu có kiểu gen đồng hợp tử trội,dị hợp .đồng hợp tử lặn b. Nếu gen A bị đột biến thành gen a1 thì cấu trúc kiểu gen của quần thể trên sẽ như thế nào? * HS giải bài toán và đi đến kết luận :q 2aa=18/200=0,09qa=0,3,pA=0,7 p2AA=0,49 số cá thể có KG:AA=98, 2pqAa=0,42 số cá thể có KG :Aa=84 Cấu trúc di truyền của quần thể : 0,49AA:0,42Aa:0,09aa Nếu gen A bị đột biến thành a1 thì tần số tương đối của alen pA/q a1 thay đổi  cấu trúc kiểu gen của quần thể sẽ thay đổi .  Đột biến là 1 nhân tố tiến hóa vì nó làm thay đổi tần số alen và thành phần Kiểu gen của quần thể * Gv yêu cẩu HS đọc SGK phần II-1 ,trao đổi nhóm cùng bàn tìm các câu chỉ tính chất cơ bản của đột biến và ý nghĩa của mỗi tính chất trong tiến hóa . Tính chất của đột biến Ý nghĩa trong tiến hóa -Tại sao đa số đột biến là có hại nhưng lại được xem là nguyên liệu cho tiến hóa ? * GV gọi 1 HS trình bày và các HS khác bổ sung * GV tiếp tục hoàn thiện kiến thức : P.14 - Trong tự nhiên tần số đột biến với từng gen thường rất thấp (trung bình thường là 10-6 đến 10-4 ) - Áp lực của quá trình đột biến biểu hiện ở tốc độ biến đổi tần số tương đối của alen bị đột biến. -Do tần số đột biến với từng gen thường rất thấp nên quá trình đột biến gây áp lực không đáng kể đối với sự thay đổi tần số tương đối của các alen . -Tần số đột biến đối với từng gen thường rất thấp mà đột biến được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp của tiến hóa vì xét trên toàn bộ các gen của quần thể thì tần số đột biến là khá lớn - Đa số đột biến thường có hại cho cơ thể sinh vật vì nó phá vỡ mối quan hệ hài hòa trong kiểu gen ,trong nội bộ cơ thể ,giữa cơ thể với môi trường đã được hình thành qua quá trình tiến hóa lâu dài . - Đột biến gen thường có hại nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa vì phần lớn đột biến gen là đột biến lặn nên ban đầu thường tồn tại ở trạng thái dị hợp chưa biểu hiện trên kiểu hình .Qua giao phối của nhiều thế hệ ,alen lặn có thể đi vào thể đồng hợp ,lúc này kiểu hình đột biến mới biểu hiện .Giá trị thích nghi của đột biến có thể thay đổi theo môi trường sống và tổ hợp gen mang đột biến . - Đột biến gen so với đột biến nhiễm sắt thể thì phổ biến và phong phú hơn lại ít ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của sinh vật nên đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa Hoạt động 2: 2.Tìm hiểu nhân tố di-nhập gen và các yếu tố ngẫu nhiên GV: Tổ chức HS làm việc nhóm (2 bàn đối diện /nhóm) trong thời gian 5 phút Gv yêu cầu HS làm bài tập sau :vẫn bài tập phần II.1 trên bảng . Nếu có 3 con cừu tách ra khỏi đàn trong đó có 2 con có KG Aa và 1 con có KG aa.Xác định cấu trúc di truyền của quần thể cừu sau biến động trên ?So sánh với quần thể lúc ban đầu - Cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào nếu bị thiên tai làm chết đi 20 con có KG Aa và 12 con có KG aa. Nếu quần thể có kích thước rất lớn thì yếu tố ngẫu nhiên có làm ảnh hưởng tới cấu trúc di truyền không ? HS: thảo luận nhóm và báo cáo kết quả. Lĩnh hội kiến thức P.15 GV: chính xác hóa kiến thức. Kết quả hoạt động: a. Di -nhập gen là hiện tượng trao đổi các cá thể hoặc các giao tử giữa các quần - Vai trò của di nhập gen: làm thay đổi tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể, có thể mang đến alen mới làm cho vốn gen của quần thể thêm phong phú. b.Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể . -Sự biến đỗi ngẫu nhiên về cấu trúc di truyền hay xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ - các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể không theo 1 chiều hướng nhất định Hoạt động 3: 3.Tìm hiểu nhân tố chọn lọc tự nhiên. GV đưa câu hỏi :Tại sao chọn lọc tự nhiên được xem là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất ? HS làm việc độc lập với SGK kết hợp với kiến thức đã có về CLTN để trả lời GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi phụ về CLTN theo quan niệm của thuyết tiến hóa hiện đại + Thực chất của CLTN là gì? + CLTN là chọn lọc kiểu gen hay kiểu hình ? + Tại sao nói CLTN là nhân tố tiến hóa có định hướng? +Kết quả của CLTN? Tốc độ của CLTN? Tại sao chọn lọc chống lại alen trội lại diễn ra với tốc độ nhanh hơn chọn lọc chống lại alen lặn? GV gọi 1 HS trả lời từng ý sau khi cho HS khác bổ sung GV hoàn thiện kiến thức Kết quả hoạt động: - CLTN là nhân tố tiến hóa có định hướng duy nhất:CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình của các cá thể ,thông qua đó tác động lên kiểu gen làm biến đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể ,khi môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì CLTN sẽ làm biến đổi tần số alen theo một hướng xác định + Thực chất của CLTN là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể có kiểu gen khác nhau trong quần thể P.16 + Các cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình kém thích nghi ,sinh sản kém thì tần số các alen này sẽ giảm dần ở các thế hệ sau + Các cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình làm tăng khả năng sống sót và khả năng sinh sản sẽ có cơ hội đóng góp gen của mình cho thế hệ sau. - CLTN đóng vai trò sàng lọc ,làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể như tăng cường mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen tham gia quy định các đặc điểm thích nghi tác động lên quần thể làm cho quần thể có vốn gen thích nghi sẽ thay thế những quần thể có vốn gen kém thích nghi. - CLTN quy định nhịp điệu tiến hóa : làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm tùy thuộc vào các yếu tố : + Chọn lọc chống lại alen trội sẽ làm thay đổi nhanh chóng tần số alen của quần thể. + Chọn lọc chống lại alen lặn sẽ làm thay đổi tần số alen chậm hơn ,chọn lọc không bao giờ loại hết alen lặn ra khỏi quần thể vì alen lặn có thể tồn tại trong các cá thể có kiểu gen dị hợp - Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể ,trong đó các cá thể có quan hệ ràng buộc với nhau . Hoạt động 4: 4.Tìm hiểu nhân tố giao phối không ngẫu nhiên * GV chuyển ý bằng cách đặt vấn đề: Giao phối có vai trò như thế nào đối với tiến hóa ? * Gv yêu cầu HS làm việc theo nhóm (trong cùng bàn) * GV đưa ra các câu hỏi phụ : + Giao phối gồm các dạng nào? + Tại sao giao phối ngẫu nhiên không phải là nhân tố tiến hóa? + Quần thể ban đầu có thành phần KG 100% Aa .Xác định tần số các alen A,a và thành phần kiểu gen của quần thể sau 1,2,3 thế hệ tự phối.Kết quả của quá trình tự phối ?Từ đó giải thích tại sao giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen mà vẫn được coi là nhân tố tiến hóa - Sau khi thảo luận GV gọi 1 HS trình bày - GV hoàn thiện kiến thức Kết quả hoạt động: -Giao phối được thể hiện ở các dạng :Giao phối ngẫu nhiên ( ngẫu phối)và giao phối không ngẫu nhiên (giao phối có lựa chọn ,giao phối gần,tự phối) P.17 - Giao phối không ngẫu nhiên làm cho tỉ lệ kiểu gen trong quần thể thay đổi qua các thế hệ -Tự phối hoặc tự thụ phấn và giao phối gần không làm thay đổi tần số tương đối của các alen qua các thế hệ nhưng làm thay đổi cầu trúc di truyền của quần thể -Kết quả của giao phối không ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen của quần thể ,giảm sự đa dạng di truyền - Giao phối ngẫu nhiên không phải là nhân tố tiến hóa vì không làm thay đổi tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen qua các thế hệ - Vai trò của ngẫu phối trong tiến hóa : Làm phát tán các đột biến trong quần thể .Tạo ra vô số biến dị tổ hợp ,là nguồn nguyên liệu phong phú cho tiến hóa .Làm trung hòa tính có hại của các đột biến góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi V. Củng cố: GV cho bài tập như sau: Khi tranh luận về vai trò của các nhân tố tiến hóa đối với quần thể xem nhân tố nào có khả năng làm thay đổi tần số alen của quần thể và nhân tố nào làm nghèo vốn gen, có các ý kiến như sau: - Ý kiến 1: tất cả các nhân tố tiến hóa đều làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng chỉ có các yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen. - Ý kiến 2: Trong các nhân tố tiến hóa, nhóm nhân tố có khả năng làm thay đổi tần số alen của quần thể là: Đột biến, Chọn lọc tự nhiên và Các yếu tố ngẫu nhiên.Còn nhóm nhân tố làm nghèo vốn gen của quần thể là: Các yếu tố ngẫu nhiên, Giao phối không ngẫu nhiên và di- nhập gen Em có nhận xét như thế nào với 2 ý kiến trên? Quan điểm của em về vấn đề trên như thế nào? Hoạt động:  GV chiếu bài tập lên màn hình, gọi một HS đọc to để cả lớp cùng nghe. - Xác định được nội dung kiến thức cần nắm là phải phân biệt được vai trò của mỗi nhân tố tiến hóa đối với vốn gen của quần thể. - Nhiệm vụ của mỗi nhóm HS là phân tích ý kiến của 2 nhóm trong tình huống để rút ra kết luận. P.18  HS thảo luận nhóm GV định hướng cho HS thảo luận bằng các câu hỏi gợi ý như sau: 1. Vốn gen của quần thể thay đổi như thế nào khi có hiện tượng đột biến ở một gen nào đó? 2.Vốn gen của quần thể P: 0,2AA; 0, 4Aa ; 0,4aa thay đổi ra sao nếu chọn lọc tự nhiên đào thải kiểu hình trội sau một thế hệ? 3. So sánh tần số alen và thành phần kiểu gen của một quần thể ở thời điểm trước và sau khi có hiện tượng di nhập gen, tự phối, hoặc có xảy ra thiên tai...?  Kết luận - Ý kiến 1: chưa chính xác. Vì trong các nhân tố tiến hóa, giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen mà chỉ thay đổi tần số kiểu gen của quần thể. Còn nhóm nhân tố làm nghèo vốn gen ngoài 2 nhân tố các yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên thì chọn lọc tự nhiên và di- nhập gen cũng có khả năng làm nghèo vốn gen. - Ý kiến 2: Chưa hoàn toàn chính xác. Vậy : Trong các nhân tố tiến hóa, nhóm nhân tố có khả năng làm thay đổi tần số alen của quần thể là: Đột biến, chọn lọc tự nhiên, di- nhập gen và các yếu tố ngẫu nhiên. Riêng giao phối không ngẫu nhiên chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gen nhưng không thay đổi tần số alen. - Còn nhóm nhân tố làm nghèo vốn gen của quần thể là: Các yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên và di- nhập gen - Nhóm nhân tố làm giàu vốn gen của quần thể gồm: Đột biến và di- nhập gen. VI. Dặn dò. - Trả lời câu hỏi cuối bài. - Sưu tầm tranh ảnh về các đặc điểm thích nghi của sinh vật. P.19 PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC CÁC LỚP THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 (15 phút) Câu 1: Chứng minh những bằng chứng về giải phẩu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài ,giữa cấu tạo và chức phận của các cơ quan ,giữa cơ thể và môi trường ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 (15 phút) Câu 1: Hãy nêu các bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử trong quá trình tiến hóa ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3 (15 phút) Câu 1: Vai trò chính của đột biến trong quá trình tiến hóa là gì? -Tại sao đa số đột biến là có hại nhưng lại được xem là nguyên liệu cho tiến hóa ? ĐỀ KIỂM TRA SỐ 4 (15 phút) Câu 1: Tại sao chọn lọc tự nhiên được xem là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất ?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_quynh_nhu_9599.pdf