Xuất khẩu đã, đang và sẽ tiếp tục được Nhà Nước đặt vào vị trí trọng tâm, làm
đòn bẩy chủ lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành nhiệm vụ
chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Đây là nhiệm vụ quan
trọng đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, Nhà Nước, của tất cả các ban ngành và đặc biệt là
sự nỗ lực của các Công Ty tham gia hoạt động xuất khẩu.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3518 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xuất khẩu quế ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1-Bộ thương mại: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường quyết định.
Tình trạng thực tế là quế xuất khẩu của Công ty hay Việt Nam nói chung vẫn còn
chênh lệch so với giá quốc tế khá lớn. Chúng ta có thể thấy qua bảng sau (bảng 8).
Trên thế giới chỉ có rất ít nước mà giá quế xuất khẩu của họ được niêm yết
tham khảo trên thị trường thế giới. Quế của Việt Nam không được niêm yết thống nhất
mà tuỳ thuộc vào từng công ty.
Nhìn chung giá quế xuất khẩu của Việt Nam thường cao hơn giá quế trên thị
trường thế giới. Có sự chênh lệch này là do quế của ta có chất lượng tốt hơn. Ngoài ra,
do vẫn khai thác chế biến theo phương pháp thủ công, năng suất trồng quế không cao
mặc dù chất lượng tốt. Đây là một hạn chế mà không chỉ Công ty XNK tổng hợp 1 mà
các doanh nghiệp của ta cũng cần phải tìm mọi cách để khắc phục.
Bảng 8 giá cả xuất khẩu quế của Công Ty và giá cả
thị trường quốc tế năm 2002
Quy cách, phẩm
chất
Đơn giá của Công ty XNK tổng hợp 1
(USD/ tấn)
Đơn giá quốc tế
(USD/ tấn)
Quế 5% 3.700 2.750
Quế 4,5% 2.850 2.780
Quế 4% 2.200 2.100
Quế 3,5% 1.500 1.650
Quế 3% 920 1.280
Quế 0,8% 560 430
Quế thân cành 1.880 1.850
(Nguồn: Tài liệu phòng nhiệp vụ 7)
Nhìn vào bảng số liệu trên, nhiều người cho rằng với giá cao hơn giá quốc tế
Công ty sẽ thu được khoản lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác nhưng trên thực
tế không phải như vậy. Giá xuất khẩu của Công ty cao nhưng chi phí mà công ty bỏ ra
trong quá trình thu gom, chế biến cũng rất lớn.
Như đã biết, quế được trồng rải rác trên khắp đất nước, việc thu gom quế phải
mất chi phí lớn. Công ty thường ký hợp đồng với đại lý thu mua ở từng địa phương.
Theo đó, các đại lý thu mua này sẽ làm công tác thu mua, gom hàng từ người trồng ở
địa phương, sau đó thực hiện các hợp đồng với công ty. Công ty không phải trực tiếp
đứng ra thu mua mà vẫn có quyền đòi hỏi về chất lượng sản phẩm đã quy định trong
hợp đồng. Tuy nhiên hình thức này cũng có hạn chế, nó phụ thuộc vào kết quả thu mua
của họ làm ảnh hưởng đến kế hoạch, làm tăng chi phí trung gian cho các đại lý thu
mua và do đó đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Không chỉ có vậy, việc chế biến quế
của công ty từ trước đến nay vẫn phải thuê ngoài gia công làm cho chi phí chế biến
tăng. Cuối năm 2002, xí nghiệp chế biến quế và nông sản xuất khẩu đã đi vào hoạt
động nhưng do mọi thứ vẫn còn mới mẻ nên hoạt động của Xí nghiệp này vẫn chưa
đạt hiệu quả cao. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tóm lại, dù giá xuất khẩu cao hơn giá quốc tế nhưng hiệu quả kinh doanh của
Công ty lại không cao. Điều này buộc Công ty phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu
mua, gom hàng và chế biến sao cho có hiệu quả hơn để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
3.1.5 – Tiếp cận thị trường và đối tác kinh doanh
Trong kinh doanh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu quế nói riêng, việc tìm
kiếm thị trường là vấn đề quan trọng bảo đảm cho việc kinh doanh diễn ra đạt hiệu quả
cao.
Các thị trường chủ yếu là:
3.1.5.1 - Thị trường các nước Châu á.
Các nước Châu á có buôn bán quế với Việt Nam chủ yếu lá Singapore, Hồng
Kông, Nhật Bản, gần đây có thêm một số thị trường khác như : Hàn Quốc, Malayxia...
Nhìn chung, đây đều là các bạn hàng truyền thống có hoạt động buôn bán lâu năm với
Công ty nên biết khá rõ về nhau. Các nước Châu á chủ yếu nhập khẩu của ta để tái
xuất sang nước thứ ba còn lượng sử dụng trong nước họ rất ít. Lượng quế sử dụng ở
Châu á tuy nhỏ nhưng lại có yêu cầu chất lượng rất cao do họ sử dụng quế trong y học,
còn cho mục đích làm gia vị hay thực phẩm thì không đáng kể. Do vậy, họ chấp nhận
giá cao cho loại quế này, có khi lên tới 70 USD/ kg (gấp 30-35 lần loại quế thông
thường).
Những năm gần đây, Công ty XNK tổng hợp 1 đã đầu tư cho sản xuất và chế
biến để nâng cao chất lượng quế xuất khẩu, phục vụ cho thị trường này. Bên cạnh đó,
Công ty không ngừng gia tăng sản lượng quế xuất khẩu với loại quế thông thường như
quế ống, quế vụn đã qua chế biến. Như vậy, một mặt vừa hạn chế được những thiệt hại
cho việc xuất khẩu sản phẩm thô, mặt khác còn làm giảm sự cạnh tranh từ nước tái
xuất ở các thị trường các nước tiêu thụ. Theo Công ty, đến cuối năm 2002, khi nhà
máy chế biến quế và lâm sản đi vào hoạt động, Công ty chỉ xuất khẩu quế qua khâu
chế biến và làm sạch cho các thị trường tiêu thụ là chính, còn lượng xuất khẩu qua các
nước tái xuất như Singapore, Hồng Kông giảm đi đáng kể.
3.1.5.2 - Thị trường Mỹ.
Thị trường Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng hoá khổng lồ, trung bình mỗi năm
tiêu thụ khoảng 16.000 tấn quế gấp 40 lần sản lượng của Công Ty XNK tổng hợp 1.
Qua đó ta thấy được độ lớn của thị trường Mỹ, nếu làm tốt công tác tiếp thị thị trường
thì bao nhiêu quế xuất khẩu sang Mỹ cũng không đủ.
Trước khi bỏ cấm vận với Việt Nam, hàng hoá xuất sứ từ Việt Nam không được
chấp nhận tại thị trường Mỹ. Vì thế giai đoạn này Công ty không trực tiếp buôn bán
với bạn hàng Mỹ mà phải qua nước thứ ba, gây ra thiệt hại đáng kể. Sau khi Mỹ bỏ
cấm vận với Việt Nam và bình thường hoá quan hệ ngoại giao, Công ty được sự giúp
đỡ của bộ thương mại đã nghiên cứu, tìm đối tác để thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang
thị trường này không qua trung gian nhưng số lượng chỉ đạt 176 tấn năm 2002 (chiếm
khoảng 30% sản lượng xuất khẩu của Công ty và chưa đầy 1% thị phần Mỹ), chưa
tương xứng với tiềm năng vốn có của cả hai bên. Sau khi dỡ bỏ hoàn toàn mọi trở ngại
còn tồn tại giữa hai nước thông qua việc kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ, quế
của Việt Nam nói chung và của Công ty XNK tổng hợp 1 nói riêng đã tạo được chỗ
đứng trên thị trường to lớn này, sản lượng quế xuất khẩu sang thị trường này tăng lên
đáng kể từ 142 tấn năm 1996 lên đến 176 tấn năm 2002.
3.2.2.3 - Thị trường các nước châu Mỹ khác.
ở Châu Mỹ, ngoài Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ quế khổng lồ cũng còn nhiều
nước tiêu thụ quế thuộc loại khá lớn trên thế giới như Mexico (khoảng 3000 tấn/
năm)... Các nước Châu Mỹ nói chung là nước sử dụng gia vị lớn nhất trên thế giới do
đặc tính văn hoá, dân tộc và món ăn truyền thống của họ. Tuy vậy, họ còn quá xa lạ
đối với quế Việt Nam. Với công việc nghiên cứu thị trường cho mình, Công Ty coi
đây là thị trường tiềm năng trong tương lai của mình trong vòng 5-10 năm tới khi sản
lượng quế trồng ở Việt Nam khai thác được khoảng 20.000- 25.000 tấn/ năm. Trước
mắt, Công Ty chỉ thực hiện xuất khẩu các nước này thông qua từng hợp đồng ký kết
với các đối tác tại các nước nói trên chứ chưa thông qua công tác marketing trên thị
trường. Để phát triển hơn nữa hoạt động của mình trong thời gian tới công ty cần phải
tiến hành công tác marketing một cách rộng rãi hơn.
2.4.2.4 - Một số thị trường khác.
Thị trường các nước Châu Âu như: Đức, Anh , Hà Lan... có thói quen dùng loại
quế làm gia vị, nguyên liệu cho Công nghiệp thực phẩm nên không yêu cầu chất lượng
cao và họ thường nhập quế vụn với giá rẻ. Với các loại quế vụn thu được từ khâu khai
thác và chế biến thì đây là thị trường lý tưởng cho xuất khẩu loại quế này.
Với thị trường úc, một thị trường có mức tiêu thụ trung bình trên thế giới
(khoảng 1000 tấn / năm) nhưng ở gần Việt Nam thì đó cũng là một thị trường lý tưởng
do chi phí vận chuyển thấp, chúng ta có khả năng xâm nhập và cạnh tranh trên thị
trường này.
Thời kỳ trước năm 1990, thị trường xuất khẩu quế của Công Ty chủ yếu là các
nước XHCN cũ ở Đông âu và Liên Xô, sản phẩm xuất cho các nước này chủ yếu là
nguyên liệu ở dạng sơ chế nên giá không cao. Ngoài chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà Nước, phần còn lại, Công Ty xuất khẩu sang các nước khác như: Singapore,
Hồng Kông để thu ngoại tệ mạnh và nhập khẩu những hàng hoá thiết yếu phục vụ cho
đời sống xã hội như vải vóc, ti vi, tủ lạnh... nhưng quế Việt Nam xuất khẩu ở dạng sơ
chế nên gây bất lợi cho Công ty XNK tổng hợp 1 nói riêng và Việt Nam nói chung.
3.2 - Kết quả xuất khẩu Quế
3.2.1 - Về giá trị sản lượng và kim nghạch xuất khẩu.
Việt Nam có khí hậu và điều kiện phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát
triển của quế và do quế là mặt hàng có giá trị nên nó được coi là mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam.
Trước năm 1990 do tình hình thu mua và chế biến quế gặp nhiều khó khăn nên
sản lượng xuất khẩu của Công ty XNK tổng hợp 1 chỉ khoảng 50-70 tấn/năm, giá trị
kim nghạch 70.000-100.000 USD.
Từ năm 1991-2002 sản lượng kim ngạch xuất khẩu quế của Công ty không
ngừng tăng lên, năm 1998 sản lượng và kim ngạch tăng gấp 5,6 lần so với năm 1992,
năm 1999 tình hình xuất khẩu quế giảm so với năm 1998, nguyên nhân là do Công ty
cũng chịu ảnh hưởng không tốt từ cuộc khủng hoảng tiền tệ cùng với những chính sách
mới của Nhà Nước làm hạn chế xuất khẩu do đó làm giảm kim ngạch xuất khẩu của
Công ty. Sang những năm 2000 - 2002 do Công Ty có những chính sách phù hợp như
xây dựng xí nghiệp chế biến quế và nông sản, cấp tín dụng cho người trồng quế, thiết
lập các đại lý thu gom hàng ở nhiều địa phương, giảm xuất khẩu quế chưa qua chế
biến, tận dụng hết lượng quế khai thác được (xuất khẩu cả quế thân cành, quế vụn),
giảm xuất khẩu qua các thị trường trung gian,… làm cho kim ngạch xuất khẩu quế lại
tiếp tục tăng lên. Điều này thể hiện rất rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 9
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu quế của Công Ty XNK tổng hợp 1.
Năm Sản lượng (tấn) Kim ngach (USD)
1991 95 171.000
1992 120 216.000
1993 197 374.300
1994 240 456.000
1995 320 624.000
1996 390 780.000
1997 475 850.000
1998 530 950.000
1999 500 900.000
2001 556 1.000.000
2002 664 1.200.000
Bảng 10: So sánh về giá trị tổng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu qua các
năm (năm sau/ năm trước)
Tỉ lệ%
Chỉ tiêu
92/93 94/93 95/94 96/95 97/96 98/97 99/98 01/00 02/01
Sản lượng 164,2 121,8 133,3 121,9 120,0 111,6 94,34 111,2 119,4
Kim ngạch 173,1 121,9 136,8 125 111,7 111,8 94,74 111,1 120,0
(Nguồn: Tài liệu phòng kế toán tổng hợp)
3.2.2 – Kết qủa xuất khẩu quế theo thị trường
Sau năm 1990, để bù đắp cho thị trường giảm sút từ các nước Đông âu là sự
tăng lên cả về sản lượng lẫn kim ngạch ở thị trường các nước ở cả Châu á lẫn Châu
Mỹ. Ta có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 11: kết quả xuất khẩu theo thị trường.
Năm
Thị
Trường
1996 1997 1998 1999 2002
Sản
lượng
(tấn )
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Singapore 170 43,6 133 28 135 25,5 124 24,8 118 21,2
Nhật Bản 92 23,6 110 23,2 120 22,6 112 22,4 120 21,58
Hồng công 41 10,5 51 10,8 63 11,9 96 19,2 104 18,7
Mỹ - - 142 30 165 31,1 160 32 176 31,65
đông âu 40 10,2 - - - - - - - -
Khu vực khác 47 12,1 39 8 47 8,9 8,0 1,6 38 6,8
Tổng cộng 390 100 475 100 530 100 500 100 556 100
(Nguồn: Tài liệu phòng nghiệp vụ 7)
Bảng trên cho ta thấy, sang đầu năm 1997, lượng quế xuất khẩu chủ yếu tăng
vào thị trường Mỹ. Đây là thị trường lớn, có nhiều hứa hẹn. Hy vọng trong những năm
tới, Công Ty sẽ có nhiều hợp đồng với thị trường này. Mặc dù năm 1999 lượng quế
xuất khẩu có giảm nhưng sau đó đã tăng lên đáng kể. Đây chính là dấu hiệu khả quan
để chúng ta có thể tự tin phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mình trong tương
lai.
Tóm lại, dù có sự phân chia, phân tích xác định các thị trường tiêu thụ hiện tại
và tương lai, nhưng cho đến nay buôn bán quế chủ yếu của Công Ty XNK tổng hợp 1
vẫn tiến hành chủ yếu với các nước Châu á truyền thống. Việc phân chia này mang
tính chất định hướng cho tương lai, khi sản lượng cũng như kim nghạch xuất khẩu của
Công Ty lớn mạnh lên, chúng sẽ giúp ích cho Công Ty không chỉ về quế mà còn ở các
ngành khác.
Trong những năm qua, định hướng của Công ty là giảm bớt việc xuất khẩu quế
qua thị trường trung gian. Điều này đã và đang được công ty thực hiện tốt bởi
Singapore là thị trường trung gian lớn nhất của ta nhưng sản lượng xuất khẩu sang thị
trường này trong những năm qua giảm mạnh. Nếu năm 1996 sản lượng xuất khẩu sang
thị trường này là 170 tấn (chiếm 43,6%) thì đến năm 200 chỉ còn 118 tấn (chiếm
21,2%). Như vậy, qua 6 năm tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Singapore đã giảm
xuống còn một nửa.
Một điều đáng tiếc là đến năm 1996 Công ty đã bị mất đi thị trường Đông Âu,
một thị trường lớn đầy tiềm năng. Vì vậy trong thời gian tới việc tìm lại thị phần của
mình ở Đông Âu là một mục tiêu quan trọng của Công ty.
3.3 - đánh giá kết quả xuất khẩu quế của Công ty
3.3.1 - Những thành công
Trong thời gian qua, Công Ty XNK tổng hợp 1 đã có nhiều cố gắng trong hoạt
động sản xuất và xuất khẩu quế đạt được những thành tích đáng mừng, bước đầu gây
dựng được uy tín của mình trên thị trường quốc tế. Bảng 9, 10 cho ta thấy năm sau
Công ty xuất khẩu nhiều hơn năm trước gấp nhiều lần. Nếu năm 1990 sản lượng mới
chỉ đạt được là 59 tấn, kim ngạch xuất khẩu là 171.000 USD thì năm 1995 sản lượng
là 320 tấn, kim ngạch xuất khẩu là 624.000 USD tăng 3,3 lần so với năm 1990. Đến
năm 1999 sản lượng là 500 tấn và kim ngạch xuất khẩu là 900.000 USD, tăng 5,2 lần
so với năm 1990 và tăng 1,56 lần so với năm 1995 về sản lượng. Đây là mức tăng khá
cao so với mức tăng chung của các doanh nghiệp xuất khẩu quế ở Việt Nam.
Chất lượng của quế xuất khẩu ngày càng được quan tâm và được đánh giá là có
hàm tinh dầu cao. Có được điều này là do chất lượng quế được nâng lên từ khâu thu
mua đến khâu chế biến. Do được hỗ trợ về vốn và kỹ thuật nên chất lượng quế cũng
như năng suất trồng quế đều cao. Hơn nữa việc đưa xí nghiệp chế biến quế và nông
sản xuất khẩu vào hoạt động cũng làm cho chất lượng quế được nâng cao và đồng đều
hơn do Công ty kiểm soát được quá trình chế biến. Công ty đang hạn chế dần xuất
khẩu quế sơ chế, tăng lượng quế xuất khẩu đã qua chế biến nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất.
Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Trước đây thị
trường của Công ty chủ yếu là Châu á, giờ đây Công Ty nhằm vào mọi thị trường lớn
có nhu cầu trên thế giới, nhất là thị trường Mỹ, là một thị trường khổng lồ và đầy hứa
hẹn. Công ty XNK tổng hợp 1 - một trong những nhà xuất khẩu quế lớn nhất Việt
Nam – ngày càng có tỷ trọng lớn trong giá trị xuất khẩu quế của cả nước và tỷ trọng
này không ngừng tăng cao.
Năm 1992, kim ngạch xuất khẩu quế của Công Ty chiếm 9,85% của cả nước thì
năm 1998 đã lên tới 15,32%. Nhưng năm 1999 kim ngạch xuất khẩu quế của Công Ty
giảm do tác động của một số yếu tố khách quan mà điển hình là cuốc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu á và do Công ty đã mất thị phần trên thị trường Đông Âu từ 1997
làm cho lượng quế xuất khẩu sang thị trường Châu âu bị giảm sút. Sang 2000 kim
ngạch xuất khẩu quế của Công Ty tiếp tục tăng và đến năm 2002 thì Công Ty đã
chiếm một tỷ trọng khá lớn về lĩnh vực xuất khẩu quế trong cả nước góp phần không
nhỏ vào việc làm cho xuất khẩu quế trong nước tăng lên đáng kể. Công ty đặt ra chỉ
tiêu phải thực hiện được sản lượng xuất khẩu quế trong năm 2003 là 1000 tấn với kim
ngạch xuất khẩu khoảng 2.300.000 USD.
Bảng số liệu sau đây sẽ thể hiện một cách đầy đủ, rõ nét về vấn đề trên:
Bảng 12 : Tỷ trọng xuất khẩu quế của Công Ty XNK tổng hợp 1
Năm
Giá trị xuất khẩu
của Công Ty
(USD)
Giá trị xuất khẩu của toàn
ngành quế Việt Nam (USD)
Tỷ trọng
(%)
1993 374.000 3.800.000 9,85
1994 456.000 4.600.000 9,91
1995 624.000 4.700.000 13,28
1996 780.000 5.400.000 14,44
1997 850.000 5.700.000 14,91
1998 950.000 6.200.000 15,32
1999 900.000 6.000.000 15
2000 1.000.000 6.140.000 16,29
2001 1.200.000 6.200.000 19,35
2002 1.350.000 7.410.000 19,5
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ 7 qua các năm 1992-2002)
2.5.2 - Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty không tránh khỏi gặp nhiều khó
khăn.
Hiệu quả kinh doanh và xuất khẩu quế của công ty chưa cao do Công ty chủ
yếu là xuất khẩu sản phẩm sơ chế. Các doanh nghiệp nước ngoài sau khi mua sản
phẩm của Công ty thường đem tinh chế và bán sản phẩm sang nước thứ ba. Điều này
đã gây ra những thiệt hại đáng kể cho Công ty.
Mặc dù sản lượng hàng năm của Công ty tương đối lớn, nhưng nếu so với nhu
cầu đáp ứng thì đây chỉ là con số quá nhỏ. Công ty đã gặp phải một số khó khăn trong
việc kinh doanh xuất khẩu quế từ khâu thu mua, gom hàng và chế biến.
2.5.2.1 - Hoạt động thu mua, gom hàng.
Quế là loại nông sản trồng được trên phạm vi cả nước, kéo dài từ Yên Bái đến
tận Quảng Bình nên công tác thu mua gom hàng thực sự gặp nhiều khó khăn. Do quế
được trồng rải rác ở nhiều nơi, việc thu gom quế về nơi chế biến đòi hỏi một khối
lượng lớn nhân viên và chi phí. Đồng thời Công ty mới chỉ mua được từ người nông
dân một lượng nhỏ, còn lại là mua từ các cơ sở trung gian khác, bị ép giá và đẩy giá
thành lên cao. Công Ty đã và đang tìm những biện pháp thích hợp để thu mua trực tiếp
từ người nông dân.
2.5.2.2 - Về chất lượng sản phẩm.
Quế Việt Nam được đánh giá là có hàm lượng tinh dầu cao so với quế
Indonesia, Trung Quốc... Hàm lượng này khoảng 3- 3,5%. Ngoài quy định về hàm
lượng tinh dầu, chất lượng quế còn phụ thuộc vào khâu làm sạch và chế biến.
Quế của Công Ty nói chung đạt tiêu chuẩn về hàm lượng tinh dầu nhưng khâu
chế biến còn sơ sài , trình độ công nghệ còn lạc hậu, chủ yếu là sơ chế. Công ty đã đầu
tư xây dựng nhà máy chế biến để gia tăng chất lượng về quế nhưng đến nay do mới đi
vào hoạt động nên hiệu quả chưa cao. Hi vọng trong thời gian tới, với trình độ kỹ thuật
ngày càng được nâng cao sản lượng cũng như chất lượng quế của công ty sẽ tăng lên
đáng kể.
2.5.2.3 - Chi phí sản xuất.
Chi phí đầu vào của quế bao gồm chi phí thu mua, vận chuyển và chi phí chế
biến. Việc phải đi thuê ngoài chế biến làm giảm lợi nhuận của Công Ty. Công Ty đã
có biện pháp thích hợp khắc phục khó khăn này.
2.5.2.4 - Trình độ cán bộ công nhân viên.
Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn yếu kém,
chênh lệch so với đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ Công Ty XNK tổng hợp 1 mặc
dù đã được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản nhưng do kinh nghiệm thực tế còn
thiếu và phương tiện làm việc không đầy đủ đã cản trở họ trong công việc giao dịch,
ký kết hợp đồng với các đối tác. Mặt khác, vì Công Ty kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nhau, đội ngũ cán bộ công nhân viên cần phải có sự phân công chuyên môn hoá
theo từng nhóm ngành hàng để hoạt động có hiệu quả hơn. Với sự giúp đỡ của Nhà
nước, Quốc tế, Công Ty đã và đang cố gắng đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ mình.
Phần 4
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế của Công ty xnk tổng hợp 1
Cũng như các mặt hàng nông sản khác, quế sớm được buôn bán trên thị trường
thế giới. Song do quế là đặc sản riêng có của một số vùng có khí hậu nhiệt đới thích
hợp nên khả năng sản xuất hạn chế, trong khi đó nhu cầu sản phẩm quế lại tương đối
lớn và rộng khắp trên lục địa. Cho nên kinh doanh xuất khẩu quế là lợi thế cho những
nước có điều kiện sản xuất quế.
4.1 - Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm quế trên thế giới
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học đã tìm ra những
chất có trong sản phẩm quế để nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm này. Ngày nay,
những chất được chiết suất từ sản phẩm quế là một trong những thành phần quan trọng
trong công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm, hàng tiêu dùng...
Trong những năm tới, nhu cầu về sản phẩm quế vẫn tiếp tục ở mức cao, do nhu
cầu về nguyên liệu làm hương liệu sản xuất những sản phẩm hàng tiêu dùng vẫn không
ngừng gia tăng. Nước có nhu cầu sản phẩm quế lớn nhất là Mỹ - với nhu cầu nhập
hàng năm lên tới trên 20.000 tấn. Chúng ta biết rằng Mỹ là một trong những nước sản
xuất Coca-Cola lớn nhất thế giới, mà hương liệu chính của loại sản phẩm này được
chiết suất từ sản phẩm quế . Hơn nữa, Mỹ cũng là một thị trường lớn đối với nhiều loại
sản phẩm trong đó có sản phẩm quế .
Cộng hoà liên bang Nga và Nhật Bản là hai nước có nhu cầu sản phẩm quế khá
lớn. Dự kiến trong những năm tới mỗi nước có nhu cầu nhập hàng năm lên tới trên
10.000 tấn. Nhật Bản dùng sản phẩm quế để chế biến sản xuất hàng mỹ phẩm, thực
phẩm... Bên cạnh đó nước này cũng là một trong những nước xuất khẩu bột quế lớn
trên thế giới. Trong những năm qua, Cộng hoà liên bang Nga nhập sản phẩm quế chủ
yếu là sử dụng để chống rét trong mùa đông. Song cùng với sự phát triển của nền kinh
tế của mình, Nga sẽ phát triển mạnh ngành công nghiệp thực phẩm và y dược trong
những năm tới, trong đó nhu cầu sử dụng sản phẩm quế là rất lớn.
Bên cạnh đó, để phát triển ngành công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm, hàng tiêu
dùng...của mình, các nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp... luôn có nhu cầu rất lớn về
sản phẩm quế. Nhu cầu nhập trung bình hàng năm của mỗi nước lên tới trên 5.000 tấn.
Tuy nhiên số lượng thực nhập lại hạn chế do nguồn cung cấp sản phẩm quế trong
những năm tới có tăng song không đáng kể.
Trong tương lai, nguồn cung cấp sản phẩm quế trên thế giới vẫn là bốn nước
chính: Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam, Srilanca. Khối lượng xuất khẩu hàng năm
trên thế giới dừng lại ở mức 45.000 tấn/năm. Trong đó Trung Quốc sẽ vươn lên là nước
xuất khẩu sản phẩm quế lớn nhất thế giới (khoảng 18.000 tấn/năm - chiếm 40% tổng
lượng quế xuất khẩu của toàn thế giới). Inđônêxia xuống vị trí thứ hai với 17.000
tấn/năm, chiếm 17%. Việt Nam được đánh giá là một nước có chất lượng sản phẩm cao
và không ngừng mở rộng diện tích trồng quế. Dự kiến đến năm 2010, Việt Nam sẽ
chiếm 20% (khoảng 10.000 tấn) sản lượng sản phẩm quế xuất khẩu của toàn thế giới
(Theo tạp chí Kinh tế Nông nghiệp năm 2002).
Với nhu cầu quế hàng năm rất lớn trên thị trường thế giới và khả năng cung cấp
lại có giới hạn nên giá sản phẩm quế không ngừng gia tăng. Sự tăng giá này mang tính
hiển nhiên do cầu nhiều trong khi cung ít. Theo dự báo của các nhà phân tích, giá sản
phẩm quế vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này tạo một lợi thế rất lớn cho những nước xuất
khẩu sản phẩm quế, bởi vì trong tình hình hiện nay, những loại sản phẩm nông - lâm
nghiệp có chiều hướng giảm giá trên toàn thế giới. Riêng sản phẩm quế và một số sản
phẩm lâm đặc sản khác như Hồi, Cánh kiến đỏ... được coi là loại sản phẩm “đặc biệt”,
một loại sản phẩm quý nên nhu cầu hàng năm vẫn không ngừng tăng dẫn tới giá của
sản phẩm này cũng tăng qua các năm.
4.2 - một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế của công ty XNK tổng
hợp 1
4.2.1 - Mở rộng thị trường Xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu quế của Công Ty XNK tổng hợp 1 nói riêng ngày càng
phát triển, được các thị trường lớn trên thế giới ngày càng biết đến. Tuy vậy, sản lượng
của Công Ty vẫn còn ở mức khiêm tốn (khoảng 500 tấn/năm) và đang bị sức ép từ các
doanh nghiệp cùng tham gia xuất khẩu quế.
Với mục tiêu nâng dần sản lượng xuất khẩu đến năm 2003 là 1000 tấn với giá
trị kim ngạch khoảng 2.300.000 USD. Để đạt được mục tiêu này, Công Ty phải có
những biện pháp chủ yếu sau:
4.2.1.1 - Mở rộng thị trường xuất khẩu.
Công tác thị trường từ trước đến nay vẫn là tìm kiếm và mở rộng thị trường để
tăng kim ngạch xuất khẩu. Công ty xác định thị trường nào là thị trường trọng điểm để
tập chung khai thác nhằm đưa lại cho Công Ty nhiều lợi nhuận.
Công ty XNK tổng hợp 1 là một công ty hoạt động hoạch toán độc lập bằng
nguồn vốn tự có nên có thể linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động
nghiên cứu thị trường của Công ty đòi hỏi phải nắm được những thông tin thiết yếu
sau: Xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp, khả năng tiêu thụ... Công Ty
đã có những bạn hàng truyền thống như Singapore, Hồng Kông... Nhưng các nước
này chủ yếu là làm công việc tạm nhập tái xuất nên họ chỉ muốn nhập quế sơ chế với
giá rẻ. Nhận thức được vấn đề này Công ty đang cố gắng tăng lượng xuất khẩu đã qua
chế biến và giảm lượng quế xuất khẩu sơ chế để giảm thiệt hại, vì vậy, hoạt động xuất
khẩu gần đây với các nước này đang có xu hướng chững lại. Điều này làm ảnh hưởng
đến giá trị xuất khẩu quế của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung. Để tránh
tình trạng này Công ty cần phải thực hiện đồng thời biện pháp này cùng với việc đẩy
mạnh hơn nữa việc xuất khẩu sang các thị trường khác ngoài các thị trường truyền
thống và đặc biệt là các thị trường mới.
Ngoài thị trường truyền thống, Mỹ vẫn được coi là một thị trường quan trọng.
Đây là một thị trường khổng lồ, có khả năng tiểu thụ rất lớn. Công ty phối hợp với bộ
thương mại đang nghiên cứu xâm nhập thị trường này thông qua một loạt các kết
hoạch xâm nhậm cụ thể có khả năng trong những năm tới sẽ có ngày càng nhiều hợp
đồng được kí kết đặc biệt từ sau hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
4.2.1.2 - Chủ động tìm cách xâm nhập thị trường Mỹ.
Quan hệ thương mại Việt –Mỹ ngày nay đang được cải thiện theo chiều hướng
tốt đẹp. Chính phủ ta hiện nay đang chuẩn bị đàm phán với chính phủ Mỹ để có thể
được hưởng quy chế tối huệ quốc. Đây là một bước ngoặc có ý nghĩa rất lớn trong
quan hệ bao gồm giữa hai nước và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với Xí Nghiệp
kinh doanh hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhận thức rõ điều này, Công ty phải tích
cực tìm kiếm khách hàng, khảo sát thị trường Mỹ và tìm kiếm khách hàng làm hàng
xuất sang Mỹ với mục đích nâng cao hiệu quả và tinh chế khi xuất khẩu mặt hàng quế
sang nước Mỹ.
Muốn thực hiện được vấn đề này Công Ty cần phải tập trung giải quyết các
vấn đề sau:
- Thứ nhất: Công Ty phải tìm cách nâng dần số lượng hàng hoá xuất sang Mỹ
với khối lượng tăng từ ít đến nhiều, tăng chủng loại hàng hoá với giá cả hợp lý, đảm
bảo chất lượng và thời gian giao hàng.
- Thứ hai: Những điều mà công ty Mỹ mong đợi ở các công ty của ta là thoả
thuận, hợp đồng phải được bảo trọng, chất lượng sản phẩm phải được bảo đảm, giá cả
hợp lý, phải giữ đúng thời gian giao hàng và yếu tố ổn định, lâu dài cũng được coi
trọng. Ngoài ra Công ty cũng phải tìm cách tiếp cận với các công ty Mỹ chuyên sản
xuất dược phẩm và chế biến gia vị từ quế. Do đó, Công ty phải nỗ lực để hiểu cách
thức mà nền công nghệ Mỹ hoạt động thông qua tiếp thị, giới thiệu, mời chào, thăm
viếng và chứng minh được Công Ty đó có khả năng trở thành nhà cung cấp lớn trong
thị trường Mỹ.
- Thứ ba: Công ty phải cung cấp các thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm và
giới thiệu khả năng thu mua và chế biến của Công ty với các doanh nghiệp Mỹ. Hoạt
động này được thể hiện qua việc quảng cáo và các cuộc hội đàm kinh doanh.
- Cuối cùng: Công ty phải xây dựng chiến lược xâm nhập thị trường Mỹ cụ thể
với các hoạt động như:
+ Xây dựng mục tiêu về thị trường, bao gồm các mục tiêu là xâm nhập thị
trường và tăng khả năng bán hàng trên thị trường Mỹ.
+ Phân đoạn thị trường và định hướng thị trường.
+ Các đặc tính sản phẩm dựa vào sự tổng hợp các yếu tố về thị trường.
Tóm lại trên đây là một số phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
quế của Công Ty trên thị trường Mỹ. Vấn đề khó khăn nhất là sự thực hiện những vấn
đề này như thế nào để đạt hiệu quả tốt là vấn đề mà Công Ty đang quan tâm và đang
dần đi vào thực hiện.
4.2.2 - Đẩy nhanh việc thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, Công Ty áp dụng một số biện pháp sau:
4.2.2.1 - Tăng cường cung cấp tín dụng cho người trồng trọt.
Cấp tín dụng cho những người trồng trọt tuy không phải là biện pháp mới
nhưng vẫn phát huy hiệu quả cao. Với một số vốn ít ỏi, người nông dân không thể mở
rộng khả năng trồng trọt của mình. Đồng thời, Nhà Nước chủ yếu hỗ trợ về mặt chính
sách chứ không thể cấp vốn cho tất cả những người nông dân trồng quế.
Các doanh nghiệp có nguồn hàng và được ưu đãi từ năm 1992. Thời gian gần
đây Công ty chủ yếu cung cấp tín dụng cho các hộ sản xuất lớn, là những người bạn
hàng hành chính của Công ty. Sau này số hộ ngày càng tăng và tính đến quối năm
1998, Công ty đã cung cấp 200 triệu đồng cho các hộ gia đình
Để được Công ty cung cấp tín dụng, các hộ gia đình phải là người trồng trọt quế
có kinh nghiệm, có độ tin tưởng cao, hộ phải cam kết bán sản phẩm của mình cho
Công ty. Điều này là một bất hợp lý bởi nếu như vậy thì những người mới tham gia và
những người muốn tham gia trồng quế đã không có kinh nghiệm, không có vốn thì nay
lại không được giúp đỡ. Chính vì vậy việc mở rộng diện tích trồng quế để tăng sản
lượng quế khó có thể thực hiện thông qua việc kêu gọi mọi người tham gia. Với những
bất cập trên, trong thời gian tới Công ty nên mở rộng việc cấp tín dụng cho nhiều đối
tượng khác nhau để có thể mở rộng hơn nữa diện tích trồng quế và tăng sản lượng
cũng như chất lượng của quế.
4.2.2.2 - Hỗ trợ cho người nông dân kỹ thuật mới
Cho đến nay, phương pháp gieo trồng, chăm sóc quế của người nông dân vẫn là
phương pháp thủ công , cổ truyền nhưng mang lại hiệu quả cao.
Với chủ trương giúp đỡ người nông dân tăng sản lượng cũng như chất lượng
quế phục vụ cho xuất khâủ, Công Ty đã phối hợp với trường đại học Nông Nghiệp 1
cử cán bộ kỹ thuật lên giúp đỡ bà con trồng quế ở huyện Văn Yên (Yên Bái) về
phương pháp trồng và trăm sóc quế mới. Thông qua sự hỗ trợ này, người dân huyện
Văn Yên đã tăng được sản lượng và chất lượng quế của mình, tăng thêm thu nhập, mặt
khác giúp cho Công Ty tăng sản lượng thu mua, phục vụ đầu vào cho xuất khẩu và
tăng chất lượng quế xuất khẩu. Thông qua việc này uy tín của Công Ty ngày càng
được nâng cao, được bà con nông dân tin cậy và thuận tiện trong việc thu gom quế.
Việc hỗ trợ kỹ thuật mới này chưa được thực hiện rộng rãi mà mới chỉ được
thực hiện thí điểm ở một vài nơi và chưa phát huy hết tác dụng. Vì vậy, trong những
năm tới, Công Ty tiếp tục phối hợp với đại học Nông Nghiệp 1, Bộ khoa học công
nghệ và môi trường hỗ trợ bà con nông dân ở tỉnh Yên Bái và một số nơi khác về kỹ
thuật gieo trồng và chăm sóc quế tiên tiến nhất.
4.2.3 - Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chế biến xuất khẩu quế là một công đoạn hết sức cần thiết, nó giúp các nhà
xuất khẩu tăng thêm giá trị hàng hoá. Chế biến còn giúp cho việc bảo quản và vận
chuyển hàng một cách đơn giản , đỡ tốn kém.
Quế xuất khẩu của Công ty XNK tổng hợp 1 từ trước đến nay chủ yếu thuê
ngoài ra công chế biến. Thông qua hợp đồng ký kết đối với các đối tác nước ngoài,
Công Ty xác định mức độ chế biến mà từ đó thuê các đơn vị làm công tác chế biến.
Việc thuê ngoài chế biến làm nảy sinh một số vấn đề sau:
- Chất lượng hàng hoá không đều, không ổn định. Đây là một vấn đề rất dễ nảy
sinh khi thuê nhiều đơn vị khác nhau chế biến. Trong quá trình chế biến, mỗi đơn vị
chế biến do khác nhau về trình độ công nghệ hoặc tay nghề mà dẫn tới chất lượng sản
phẩm khác nhau. Đây là một bất lợi rất lớn, dễ mất uy tín làm ăn đối với các đối tác
nước ngoài.
- Chi phí tăng làm cho giá thành tăng, lợi nhuận giảm. Khi thuê ngoài gia công
chế biến, tất nhiên Công Ty phải trả chi phí. Điều này làm tăng thêm chi phí đầu vào
và làm tăng giá thành sản phẩm.
Để hạn chế những thiệt hại gây ra, đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, Công ty đã tiến hành khảo sát, thiết kế và lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật cho việc xây dựng nhà máy chế biến quế và các nông sản khác cho xuất khẩu.
Bản luận chứng này đã được bộ thương mại đồng ý và được uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội cấp đất xây dựng tại Gia Lâm. Công Ty đã đầu tư 1,2 tỷ đồng để xây dựng
nhà máy, đến năm 2000 đã hoàn thành và khâu chế biến được thực hiện tại Công Ty
đã góp phần giải quết những vấn đề nêu trên. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu mới đi
vào hoạt động vấn đề kỹ thuật, trình độ của công nhân sản xuất chưa cao, kinh nghiệm
sản xuất trong lĩnh vực này chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót và dễ dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu này, Công ty cần
phải mời chuyên gia sang hướng dẫn cho công nhân đồng thời kiểm soát hoạt động của
xí nghiệp trong thời gian đầu để cho hoạt động sản xuất đi vào nề nếp.
Ngoài ra, do sản lượng quế ngày càng tăng, Công ty vẫn phải tiếp tục thuê các
đơn vị bên ngoài để chế biến nhưng trong quá trình thuê Công ty phải đồng thời tiến
hành kiểm tra chặt chẽ về chất lượng để hạn chế đến mức tối đa những sơ suất.
4.2.4 - Các hỗ trợ marketing trong kinh doanh mặt hàng quế.
Các hỗ trợ marketing ngày càng phát triển và thực hiện hoàn thiện hơn đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay có nhiều đơn vị cùng tham gia xuất khẩu.
Chính sách giao tiếp và khuếch trương là một công cụ quan trọng để Công Ty
áp dụng và thực hiện chiến lược marketing của mình nhằm ngăn ngừa rủi ro, tăng khối
lượng bán, giảm chi phí kinh doanh.
Dự kiến trong thời gian tới, nhằm làm cho mặt hàng quế của Công Ty có cơ hội
thâm nhập vào thị trường thế giới, ban lãnh đạo của Công Ty đã đề ra chủ trương tăng
cường tham gia giới thiệu các sản phẩm tại các cửa hàng, quầy hàng, hội trợ kinh
doanh, triển lãm. Qua những lần Công Ty tham gia vào triển lãm, Công Ty đã đạt
được những thành công đáng kể. Điều này mở cho Công Ty một hướng mới để bán
hàng của mình dưới hình thức xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ tại các trung tâm ngoại tệ
của Công Ty.
Hoạt động giao tiếp của Công Ty bao gồm các mối quan hệ ngang, đó là các
đơn vị có liên quan đến dịch vụ mua, bán và mối quan hệ dọc là các cơ quan cấp trên,
các đơn vị trực thuộc, các cửa hàng đại lý của Công Ty. Để tăng cường lực lượng cạnh
tranh, Công Ty chủ trương củng cố sản phẩm của mình về chất lượng, nhãn hiệu, bao
gói.
Tuy đã có chính sách giao tiếp và khuếch trương sản phẩm nhưng Công ty lại
chưa có phòng Marketing trực tiếp chịu trách nhiệm về vấn đề này. Do đó những chính
sách mà công ty đưa ra chưa được thực hiện tốt. Vì thế, trong thời gian tới công ty cần
phải khẩn trương xúc tiến việc thiết lập một phòng Marketing trực tiếp chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực này.
4.2.5 - Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình cạnh tranh luôn xảy ra ở tất cả các loại
hàng hoá. Người ta cạnh tranh với nhau về giá cả, trình độ khoa học công nghệ... Với
các loại hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao thì chủ yếu là cạnh tranh về trình độ tiên
tiến của sản phẩm. Với các loại sản phẩm Nông Nghiệp thì cạnh tranh chủ yếu xoay
quanh vấn đề về giá cả và chất lượng. Cạnh tranh trong hoạt động mua bán quế cũng
vậy, chủ yếu là cạnh tranh qua giá cả và chất lượng của hàng hoá. Để dành thắng lợi
trong cạnh tranh, tiêu thụ được sản phẩm của mình, Công Ty không ngừng nâng cao
chất lượng hàng hoá tiến tới giảm giá cả xuất khẩu. Để giảm giá quế xuất khẩu mà
không ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công Ty thì biện pháp chủ yếu được tiến hành là
cắt giảm chi phí không cần thiết một cách triệt để. Một số chi phí sau đây có thể cắt
giảm:
- Chi phí thu mua. Chi phí này có thể cắt giảm thông qua việc xây dựng một
nhà máy chế biến hiện đại thuộc Công Ty. Như vậy vừa giảm được chi phí gia công
thuê ngoài chế biến, vừa giảm chi phí nhân công cho một đơn vị hàng hoá nhờ máy
móc hiện đại.
- Chi phí vận chuyển nội địa cũng như vận chuyển quốc tế. Quế là một loại
hàng hoá cồng kềnh, đòi hỏi có bao bì đóng gói riêng lại nằm rải rác nên chi phí vận
chuyển về kho, về nhà máy khá lớn. Trong những năm tới việc giảm bớt chi phí này là
cần thiết để giảm giá thành, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh.
Với vận tải quốc tế, quế thường được đóng gói vào container với các mức trọng
lượng sau:
+ Loại 20 feet chứa tối đa 7 tấn quế vụn hoặc 4,5 tấn quế ống.
+ Loại 40 feet chứa tối đa 14 tấn quế vụn hoặc 9 tấn quế ống.
Khi xuất khẩu, Công Ty thường đóng gói vào container 40 feet vì khi đó trọng
lượng tăng lên gấp đôi còn chi phí vận tải tăng 30%, như vậy tiết kiệm hơn so với việc
sử dụng container loại 20 feet.
Qua việc cắt giảm một số chi phí lãng phí đó, Công Ty có điều kiện cắt giảm
đáng kể giá thành đầu vào của sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.
4.2.6 - Hoàn thiện khâu thanh toán.
Có thể nói khâu thanh toán thu tiền là khâu cuối cùng trong quá trình xuất khẩu.
Nó thể hiện kết quả của Công Ty tốt hay xấu, là thước đo mọi hoạt động của Công Ty.
Thu tiền cho Công Ty là một việc làm có ý nghĩa giúp cho Công Ty thanh toán mọi
chi phí trong quá trình hoạt động, nộp ngân sách Nhà Nước và tiếp tục phát triển kinh
doanh.
Hoàn thiện khâu thanh toán. Để làm tốt công tác này, Công Ty cần thực hiện tốt
các công tác sau:
- Tổ chức hoàn thện tốt các hình thức thanh toán, nhất là hình thức thư tín
dụng L/C.
- Cố gắng sử dụng vốn của đối tác bằng hình thức ứng trước vốn với Công
Ty nước ngoài.
- Việc thu tiền về càng thuận lợi, càng nhanh càng tốt, làm tăng nhanh tốc độ
quay vòng vốn, tăng lợi nhuận cho Công Ty.
4.3 - Một số kiến nghị đối với Nhà nước
4.3.1 - Thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh Xuất khẩu quế.
Việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh xuất khẩu quế không thể do các
doanh nghiệp xuất khẩu tự thành lập được mà phải có sự giúp đỡ của Nhà Nước. Các
cơ quan Nhà Nước với vai trò, chức năng của mình, sẽ xúc tiến việc tiếp xúc với các
doanh nghiệp cùng kinh doanh ngành hàng tham gia vào hiệp hội. Việc thành lập hiệp
hội giữa các doanh nghiệp với nhau còn xa lạ ở nước ta, nhưng ở các nước phát triển
hầu như ngành hàng nào cũng có hiệp hội. Họ đoàn kết với nhau khống chế thị trường
cũng như tránh được tình trạng cạnh tranh lộn xộn giữa các doanh nghiệp trong cùng
một mặt hàng.
Hiệp hội các nhà kinh doanh quế được thành lập là biện pháp quan trọng hàng
đầu để đối phó với tình trạng tranh mua, tranh bán lộn xộn hiện nay. Mặt khác, có thể
củng cố thị trường trong nước, giữ vững được giá xuất khẩu, mặt khác có thể ủng hộ,
giúp đỡ nhau trên thị trường thế giới.
Trong thời gian đầu có nhiều khó khăn thì hiệp hội chỉ tạm thời là thoả ước
giữa các Công Ty cùng tham gia xuất khẩu về giá cả thị trường. Sau này khi mọi việc
đã đi dần vào ổn định và đủ lớn để hiệp hội có thể quản lý luôn từ khâu đầu tư sản xuất
đến khâu chế biến và xuất khẩu.
Hiệp hội phải đưa ra được khung giá co dãn thích hợp, kịp thời với biến động
cung cầu trên thị trường, nhằm đảm bảo thu ngoại tệ cho đất nước mà vẫn giữ được
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để thực hiện được điều này, hiệp hội phải thành
lập một phòng nghiên cứu thị trường riêng, chi phí cho hoạt động này do các Công Ty
thành viên đóng góp. Phòng thị trường này phải đưa ra được những phương án cụ thể
để khai thác triệt để tiềm năng trong nước, kết hợp với những thông tin chính xác từ thị
trường nước ngoài để tạo lợi thế tối đa cho mặt hàng của mình.
Hiện nay, Công Ty XNK tổng hợp 1 và một số Công Ty khác cùng hoạt động
trong lĩnh vực XNK quế cùng với các cơ quan chức năng đang xúc tiến thành lập hiệp
hội xuất khẩu quế cho các doanh nghiệp. Dự kiến khi hiệp hội ra đời, giá xuất khẩu
quế từ khoảng 2000USD/ tấn hiện nay tăng lên 2200-2300 USD/ tấn và cả ngành quế
Việt Nam sẽ tăng thêm khoảng 1.000.000 USD. Đây là một con số đáng kể nếu so
sánh với tổng kim ngạch xuất khẩu quế của Công Ty xấp xỉ 1.000.000 USD/năm và cả
ngành quế Việt Nam khoảng 6.000.000-7.000.000 USD/năm.
4.3.2 - Hỗ trợ nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới.
Việc nghiên cứu tìm ra thị trường mới để từ đó xâm nhập thị trường là việc
quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành. ở các nước phát triển do
có khả năng về tài chính, hoạt động điều tra nghiên cứu này thường do chính doanh
nghiệp bỏ vốn, sức lao động ra tiến hành hoặc nghiên cứu từ các Công Ty chuyên về
nghiên cứu thị trường.
ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường mới được áp dụng hơn 10 năm, các doanh
nghiệp của Việt Nam chủ yếu là trung bình và nhỏ so với thế giới nên việc bỏ vốn đầu
tư nghiên cứu thị trường mới là quá tốn kém và khó có thể thực hiện được. Nhưng việc
điều tra nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, vì mở rộng thị trường sẽ tăng khả năng
sản xuất kinh doanh cũng như sản lượng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
Do đó, trong giai đoạn hiện nay để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp, Nhà Nước mà đại diện là bộ thương mại cần có sự hỗ trợ cho các doanh
nghiệp ở các khâu điều tra, nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường mới, tham gia
thương mại tại thị trường đó.
4.3.3 - Trợ giúp xuất khẩu về vốn.
Nhà Nước nên tạo điều kiện về vốn cho các Công Ty xuất khẩu quế. Quế là một
mặt hàng mà việc sản xuất và thu mua mang tính chu kỳ, thời gian dài. Trong khi đó
hoạt động xuất khẩu lại diễn ra suất năm và giá cao hơn trong các kỳ giáp vụ nên đòi
hỏi phải có vốn đầu tư lớn, đủ sức thu mua trong thu vụ hoạch và dự trữ xuất khẩu cả
năm.
Nhà Nước cần đẩy mạnh các hoạt động thương mại và cung cấp các thông tin
về thị trường thế giới cho các Công Ty, vì ở Việt Nam thông tin về mặt hàng lâm sản
còn thiếu và chậm, độ chính xác chưa cao. Thời gian tới, Nhà Nước nên đặc biệt chú
trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường thế giới, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
4.3.4 - Ngăn chặn tình trạng khai thác và buôn lậu quế qua biên giới.
Trong những năm gần đây, hoạt động buôn lậu hàng hoá qua biên giới đang có
chiều hướng gia tăng cả về số lượng lẫn quy mô. Buôn lậu không chỉ làm thất thu thuế
mà còn gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp, gây rối loạn thị trường. Nhà Nước nên có
những biện pháp để ngăn chặn những hoạt động này sao cho có hiệu quả nhất.
Kết luận
Xuất khẩu đã, đang và sẽ tiếp tục được Nhà Nước đặt vào vị trí trọng tâm, làm
đòn bẩy chủ lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành nhiệm vụ
chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Đây là nhiệm vụ quan
trọng đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, Nhà Nước, của tất cả các ban ngành và đặc biệt là
sự nỗ lực của các Công Ty tham gia hoạt động xuất khẩu.
Trong thời gian qua cùng với các doanh nghiệp khác Công Ty XNK tổng hợp 1
đã đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động xuất khẩu. Cùng với các mặt hàng
khác, xuất khẩu quế của Công Ty được coi là mặt hàng có ý nghĩa chiến lược bởi vậy
nó có ý nghĩa quan trong trong sự phát triển của Công Ty. Thực tế đã chứng minh bên
cạnh những thành tựu đã đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu quế Công Ty
còn gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng này và đòi hỏi Công Ty
cần phải đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ cần giải quyết đó là chất lượng hàng
xuất khẩu chưa cao, Công Ty chủ yếu xuất khẩu dưới dạng sơ chế, công tác tìm nguồn
hàng từ khâu thu mua đến khâu xuất khẩu chưa thống nhất, trình độ nghiệp vụ cán bộ
của Công Ty còn yếu trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng này.
Trước yêu cầu chung được đặt ra, Công Ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 cần tìm
ra những giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa những lợi thế, khắc phục
những hạn chế từ đó đẩy mạnh và nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng quế. Làm
được điều này có nghĩa là công ty đã phát huy được tiềm năng ưu thế của mình, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Chúng ta tin rằng với những kết quả đã đạt được cùng với sự nỗ lực không mệt
mỏi của cán bộ công nhân viên công ty cộng với sự hỗ trợ của chính phủ, hoạt động
xuất khẩu quế của Công Ty trong thời gian tới sẽ có một vị trí xứng đáng ở thị trường
trong nước cũng như thị trường quốc tế.
tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết công tác của Công ty XNK tổng hợp 1 qua các năm 2000 – 2001 –
2002.
2. Báo cáo hai mươi năm xây dựng và phát triển của Công ty XNK tổng hợp 1
(18/12/1981 – 18/12/2001)
3. Tài liệu thống kê của Công Ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
4. Báo cáo tình hình kinh doanh xuất khẩu quế của công ty XNK tổng hợp 1 Hà Nội
của phòng nghiệp vụ 7
5. Tài liệu thống kê của bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Thạc sỹ Hà Văn Hội–Tập bài giảng thanh toán và tín dụng quốc tế–Tháng8/2002
7. Niên giám thống kê qua các năm từ 1994 đến 2002
8. Tài liệu thống kê của bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn.
9. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương-Nxb Giáo dục,1999.
10. Marketing quốc tế - Nxb Giáo dục, 2000
11. Xuất nhập khẩu hàng hoá - NXB Thống kê 2000
12. Tạp chí ngoại thương năm 2000, 2002
mục lục
Lời mở đầu ............................................................................................................................ 1
Phần 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu .................................................................. 4
1.1- Khái niệm xuất khẩu ............................................................................................... 4
1.2- Vai trò của hoạt động xuất khẩu .............................................................................. 5
1.3 - Nội dung của hoạt động xuất khẩu ......................................................................... 9
1.3.1 - Nghiên cứu tiếp cận thị trường. ...................................................................... 9
1.3.2 - Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu ............................. 10
1.3.3 - Lựa chọn đối tác kinh doanh. ........................................................................ 11
1.3.4 - Đàm phán và kí kết hợp đồng ....................................................................... 11
1.3.5 - Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ..................................................................... 12
Phần 2: Tình hình hoạt động xuất khẩu Quế ở Việt Nam ................................................ 18
2.1 - Vài nét về thị trường xuất khẩu quế trên thế giới ................................................ 18
2.1.1 - Nhu cầu về sản phẩm quế trên thế giới ........................................................ 18
2.1.2 – Tình hình cung cấp sản phẩm quế trên thị trường thế giới ......................... 20
2.2 - Thực trạng hoạt động nuôi trồng quế ở Việt Nam .............................................. 21
2.2.1 - Một số giống quế được trồng ở Việt Nam. ................................................. 21
2.2.2 - Những sản phẩm chính của Quế. ................................................................. 22
2.2.3 - Diện tích và năng suất ................................................................................... 24
2.3.1 - Kim ngạch xuất khẩu và khối lượng xuất khẩu . ......................................... 28
2.3.2 - Giá cả xuất khẩu. .......................................................................................... 31
2.3.3 - Thị trường xuất khẩu sản phẩm quế của Việt Nam ..................................... 34
Phần 3: Tình hình Hoạt động xuất khẩu quế của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 ... 39
3.1 - Thực trạng hoạt động xuất khẩu quế của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 39
3.1.1 - Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. .................................... 39
3.1.2 - Chế biến và bảo quản. .................................................................................. 41
3.1.3 - Hợp đồng Xuất khẩu quế............................................................................... 42
3.1.4 - Giá cả (giá xuất khẩu). ................................................................................. 45
3.1.5 – Tiếp cận thị trường và đối tác kinh doanh ................................................... 47
3.2 - Kết quả xuất khẩu quế ........................................................................................... 49
3.2.1 - Về giá trị sản lượng và kim nghạch xuất khẩu. ........................................... 49
3.2.2 – Kết qủa xuất khẩu quế theo thị trường ........................................................ 51
3.3 - Đánh giá kết quả xuất khẩu quế của Công ty ..................................................... 53
3.3.1 - Những thành công.......................................................................................... 53
2.5.2 - Những tồn tại và nguyên nhân. ..................................................................... 55
Phần 4: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế của Công ty xnk tổng hợp
1 ........................................................................................................................................... 57
4.1 - Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm quế trên thế giới ................................... 57
4.2 - Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế của công ty XNK tổng hợp
1 ....................................................................................................................................... 59
4.2.1 - Mở rộng thị trường Xuất khẩu. ..................................................................... 59
4.2.2 - Đẩy nhanh việc thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. ............................ 61
4.2.3 - Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm. ................................. 62
4.2.4 - Các hỗ trợ marketing trong kinh doanh mặt hàng quế. ............................... 64
4.2.5 - Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh
tranh. ........................................................................................................................... 64
4.2.6 - Hoàn thiện khâu thanh toán. ......................................................................... 66
4.3 - Một số kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................... 66
4.3.1 - Thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh Xuất khẩu quế. ............................. 66
4.3.2 - Hỗ trợ nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới. ................................................ 67
4.3.3 - Trợ giúp xuất khẩu về vốn. ........................................................................... 68
4.3.4 - Ngăn chặn tình trạng khai thác và buôn lậu quế qua biên giới. .................. 68
Kết luận ............................................................................................................................... 69
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100801_9562.pdf