Tiến hành loại trừ hay cổ phần hố các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém
hiệu quả, bằng cách nhà nước ít kiểm sốt và viện trợ ngân sách cho các ngành, Doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
Tỷ trọng cơ cấu các ngành trong nền kinh tế phải cĩ sự thay đổi trong đĩ tăng tỷ
trọng của ngành dịch vụ, cơng nghiệp và hạ thấp ngành nơng nghiệp, chú trọng phát triển
các ngành kinh tế địi hỏi cơng nghệ và kỹ thuật cao.
Phát huy các lợi thế về điều kiện tự nhiện, văn hố trong việc phát triển ngành du
lịch gĩp phần vào ngân sách GDP.
Giữ vững an ninh quốc gia và thực hiện chính sách chính trị bằng phương thức
hồ bình khơng nên dung quân sự, vũ trang điều này sẽ gây bất lợi trong việc phát triển
kinh tế và mất một phần đáng kể ngân sách để phục vụ cho cơng tác quốc phịng an ninh
quốc gia.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3216 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môn tài chính công Bài tập tình huống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vận tải và thơng tin liên lạc 2,080 14.0
Hàng khơng 520 3.5
Điều hành cảng biển 327 2.2
Xe búyt và đường sắt 297 2.0
Bảo trì đường xá 787 5.3
Thơng tin liên lạc 149 1.0
Tổng cộng 14,854 100.0
CHI PHÍ ĐỊNH KỲ CHO DỰ ÁN
Các dự án mới – các con đường thứ yếu, dự án năng lượng điện, trung tâm sức
khỏe khu vực nơng thơn và hệ thống cấp nước – nằm trong giới hạn, Lafrasia sẽ phải
thừa nhận gánh nặng của sự duy trì và chi phí hoạt động, kể cả đội ngũ nhân viên, cơng
cụ dụng cụ và sự tiếp tế. Bộ tài chính ước rằng cứ mỗi 100 Peso của nguồn vốn viện trợ
bởi các tổ chức phi chính phủ được đầu tư vào một dự án dẫn đến một chi phí định kỳ
hàng năm là 25 Peso cho hoạt động và duy trì. Nhận thức về gánh nặng tài chính trong
tương lai đã dẫn đến một sự miễncưỡng tạo thêm các dự án đầu tư trong nước.
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
Việc quản lý những tài nguyên cơng là một quá trình kỹ thuật cao yêu cầu một cấu
trúc cơ quan cĩ chức năng tốt và tổng hợp phong phú những kỹ năng của cơng nhân viên
chức. Trung tâm của quá trình này là hệ thống ngân sách và kế hoạch cĩ sự kết hợp của ba
yếu tố chính:
Kế hoạch và ngân sách chia nguồn tài nguyên thành từng phần giữa những chương
trình cạnh tranh một cách thích hợp với những chính sách kinh tế vĩ mơ và những
mục tiêu tổng thể
Số tiền do những người vạch ngân sách đề ra phải được đưa vào ngân sách và chi
tiêu theo chương trình đã dự kiến
Số tiền chi tiêu phải được ghi chép lại để việc sử dụng tài nguyên cơng được tính
tốn một cách minh bạch và kịp thời
Tại Lafrasia, khơng một cơ chế ngân sách và kế hoạch thích hợp tồn tại. Quốc gia
này đang đấu tranh để đặt ra một chương trình đầu tư cơng nhưng những mâu thuẫn chủ
yếu đã xảy ra giữa bộ phận kế hoạch- chịu trách nhiệm chuẩn bị chương trình chi tiêu vốn
hàng năm với Bộ tài chính – nơi thực hiện kế hoạch ngân sách định kỳ. khơng cĩ những
liên quan chính phủ dài và trung hạn định kỳ của những chương trình đầu tư cơng –
chẳng hạn UL 1 năm cứ 100 peso thuộc quỹ trợ cấp của một dự án, chi tiêu ngân sách
hàng năm là 25 peso được yêu cầu cho điều hành và bảo trì đang được quan tâm khi
những dự án mới bắt đầu.
Bài tốn ngân sách cho những năm gần đây là một quá trình thỏa hiệp giũa bộ tài
chính và nguồn trợ cấp để xác định nguồn phân phối chi tiêu. Mối liên hệ giữa ngân sách
và chính sách bị giảm đi bởi quan tâm của bộ tài chính là giảm chi tiêu và nổ lực của quỹ
trợ cấp là việc tăng kiểm sốt ngân sách đầu tư.
Ngân sách hàng năm được chuẩn bị trên nền tảng tiền lời và vết cắt ngang qua
được làm thường xuyên vào giữa năm nếu thu nhập quốc gia cĩ dự tính khơng được cụ
thể hĩa. Kết quả là, việc thực hiện chi tiêu cĩ kế hoạch( ví dụ, thi hành dự án) bị trì hỗn
thường xuyên. Tuy nhiên, những dự án đầu tư cơng thường trải qua những khĩ khăn về
việc thực thi bởi vì thiếu hụt về kỹ thuật và những kỹ năng quản lý……
CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở THÀNH THỊ
Lafrasia đã thấy một sự di chuyển lớn ở các thành phố của nĩ, đặc biệt là thủ đơ.
Phương tiện vận chuyển cơng khơng đầy đủ và hư hỏng. Chỉ khoảng 60% dân số thành
thị (và dưới 1% tại các làng) tiếp cận với nguồn cung cấp nước an tồn, hiệu quả và những
hệ thống phân phối nước cần được sửa chữa. Việc cung cấp nhà ở cịn thiếu trên tồn quốc,
và những khu nhà ổ chuột xuất hiện trên tất cả thành phố chính. Một hậu quả của tình
trạng cĩ quá nhiều nhà ở 1 nơi và sự thiếu hụt nguồn nước và những dịch vụ cải thiện tự
nhiên phải cao hơn tỷ lệ nhiễm dịch bệnh, một vấn đề khá phức tạp do những điều kiện
sức khỏe thành thị khơng đầy đủ. Những tịa nhà, viện bảo tàng, và thư viện cơng cũng
cần duy tu và phục hồi.
NHỮNG CON ĐƯỜNG NHÁNH VÀ QUỐC LỘ
Quốc gia cĩ 2600 dặm quốc lộ; 8600 dặm những con đường thứ yếu; và 11000
dặm những con đường nhánh khơng lát đá. Tiền cấp dưỡng và sự phục hồi thứ yếu phải
vượt quá Quỹ hoạt động 342 triệu Peso theo tỷ giá hối đối hiện hành, $US 45.6 triệu –
duy trì 11,200 dặm đường thơ và 11,000 dặm đường phụ. Quỹ nhà nước phải được cấp
cho lao động, vật liệu (phần lớn được nhập khẩu) và xe cộ và thiết bị. Bởi vì đơn hàng
chưa thực hiện của dự án phục hồi thứ yếu, mức độ chi tiêu này được hiểu rằng đoạn
đường trung bình sẽ nhận sự quan tâm khoảng mỗi 10 năm; xa lộ chính, mỗi 5 năm;
đường phụ và đường xa lộ phụ mỗi 6 đến 8 năm.
Những đường phụ thường khơng được lĩt đá, nhưng chúng cĩ thể qua lại được
nhưng trừ những xe tải nặng. Tuy nhiên, Khơng chú ý đến những đường phụ được hiểu
rằng suốt hầu hết các mùa của năm, ¾ những đường này khơng thể qua được đối với bất
kỳ xe nào nặng hơn xe đạp. Những đường chính cũng xấu cần được làm lại bề mặt; một
vài cần được phục hồi tốt hơn. Hai đường chính, một liên kết đến thành phố cảng của
Bahia Linda và đường khác dẫn đến vùng trang trại mía và ca cao, cĩ nhiều đường vịng
và mỗi đường này thì điều kiện nghèo nàn. Một vài cây cầu đã rất hạn chế các xe dung
lượng lớn và cần xây lại hoặc ít nhất củng cố nặng để cho phép xe tải lưu thơng. Theo dự
báo của Bộ Tài Chính, chi phí phục hồi tất cả các đường sẽ gấp 10 lần chi phí cung cấp
tất cả sách giáo khoa cho tất cả học sinh trong 8 cấp 1 trên 10 năm tới. Những ngày mưa
lớn mà đến trễ liên quan đến chu kỳ ngân sách phức tạp hơn chương trình đường xá vì
thu ngắn lại giai đoạn cĩ hiệu lực cho kế hoạch và chi tiêu cho duy trì va sửa chữa đường.
NƠI ĐĂNG KÝ TÀI SẢN
Vấn đề chính trong khu vực đường xá là thiếu đánh giá hỏa đáng nhưng khu vực
khơng chỉ riêng sự thiếu hụt này. Sự thiếu nơi đăng ký tài sản, đặc biệt nơi đăng ký mà
xem xét lại điều kiện cơ sở hạ tầng và lịch trình của cơng tác bảo quản, là vấn đề của tất
cả các khu vực. Ngoại trừ tịa nhà chính phủ ở thủ đơ và bệnh viện, nơi thành tích tốt
được giữ lại, phần lớn tài sản khu vực cơng thì khơng đưa ra 1 chương trình thanh tra
thơng thường và đặt kế hoạch bảo quản.
BẢO QUẢN NGUỒN VỐN.
Liên tục bảo quản bị hỗn lại đã đưa đến việc giảm giá trị đáng kế trong cơ sở hạ
tầng, đặc biết đường xá, hệ thống tưới tiêu và tịa nhà chính phủ. Sự khơng chú ý bảo
quản chi tiêu trong những năm đầu đã dẫn đến sự ùn đống tích lũy mà được ước tính là
2.5% GDP hoặc 9% trang trãi cho sự tiêu dùng của chính phủ hàng năm. Theo yêu cầu
của sự bảo quản nằm sau chương trình làm việc, sự phục hồi cần gia tăng cao. Vấn đề
theo kịp và loại trừ sự ùn đống thì khơng đơn thuần là 1 vấn đề quỹ tài trợ mà cịn liên
quan đến vấn đề quản lý. Cán bộ kỹ thuật và quản lý được đào tạo khơng thích đáng và
đặt kế hoạch và ngân sách thì phức tạp hơn vì sự xung đợt gắn liền – phần lớn quỹ tài trợ
đến từ các chính phủ trung tâm nhưng sự chịu trách nhiệm thực hiện cơng việc bảo quản
căn cứ vào cấp tỉnh và địa phương.
SO SÁNH MƠ HÌNH CHI TIÊU
So sánh với các quốc gia khác trong khu vực, chi tiêu của Lafrasia trong hoạt động
phối hợp và ngân sách vốn cho y tế và giáo dục tiểu học xuất hiện khá chậm. Mặc dù
Luật dân chủ 10 năm và liên quan mối quan hệ ổn định với các nước láng giềng, bao gồm
Andaria, sự biện hộ chi tiêu vẫn cao. Tiền trợ cấp cho SOE là sự tiêu hao chính khác
trong ngân sách, như là những số quá mức của người lao động cơng. So sánh số liệu chi
tiêu – sử dụng nhưng những dụng cụ so sánh độ dài các nước láng giềng như sử dụng
trong bảng 1-1 là được thể hiện ở bảng 2-3
THU NHẬP
Thu nhập nội địa đã tăng khoảng 10% trong những năm vừa qua như kết quả của
cải tiến thuế quản lý. Cùng với trợ cấp bên ngồi và khoản nợ, chủ yếu được đánh dấu
bằng dự án chính yếu, ngân sách thiếu hụt đã giảm trong 5 năm từ 40 % cịn khoảng 16%
của hoạt động phối hợp và chi tiêu chính (xấp xỉ 3.7% GDP). Con số này cho thấy được
sự tiến bộ đáng kể, vẫn cĩ thể phục hồi lại được 30 năm của sự hỗn loạn, nhìn vào thể chế
nhiều phía về văn bản thơng báo bên ngồi và hỗ trợ kỹ thuật, tốt như quỹ tài trợ để viện
trợ trong quá trình khĩ khăn của những nguồn rõ ràng và giảm số tiền thiếu hụt. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề vẫn cịn được thực hiện cả thuế và các lĩnh vực chi tiêu. Bảng 2-4
cung cấp tổng quát của phần thu nhập của ngân sách trong năm 1989.
CHI PHÍ THU HỒI VÀ TIỀN TRỢ CẤP
Kết quả phụ của sự định rõ vị trí điểm giao nhau quan trọng là chi phí thu hồi của
những con đường một cách đặc biệt, hoạt động lĩnh vực xã hội, và SOE. Chi phí của dịch
vụ trong SOE thì khá thấp, nhưng vẫn là gánh nặng cho mỗi người nghèo. Phần lớn chi
phí cho dịch vụ chăm sĩc sức khoẻ cũng thấp (đặc biệt trong dịch vụ chữa bệnh cho cán
bộ chính phủ) và thường khơng cĩ chi phí. Bộ Giáo dục đã đăng lưu ý chặt chẽ hơn đến
phần cấp chi phí cho giáo dục ở tất cả các cấp trong cấp lãnh đạo Trung ương, cấp lãnh
đạo địa phương, cung ứng cá nhân, và sinh viên và gia đình của họ, nhưng đã chưa thực
hiện bất kỳ tiến cử nào. Trong lĩnh vực đường xá, thuế nhiên liệu động cơ và bản quyền
xe máy hiện nay được đánh tiền trợ cấp đường xá nhưng thu nhập từ những nguồn này
chỉ đủ để bù đắp lại khoảng 60% của chi tiêu tiền trợ cấp hiện tại mà khơng đủ để duy trì
những đường xá bị hư hỏng. Tiền trợ cấp cho cây mía và tiền trợ cấp cho phương tiện
cơng cộng là kết quả khác trên bảng. Một số tiền trợ cấp cho SOE là kết quả của sự thừa
nhân viên – những đại diện này là nơi thuận tiện để cho những người thất nghiệp với
những kỹ năng giới hạn.
Bảng 2-3: So sánh trên Chi tiêu chính, lĩnh vực được chọn, 1989
ĐVT:USD
Danh mục Lafrasia Những nước ngang bằng
Lĩnh vực đường xá 3.76 7.5
Bảo quản 1.14 3.15
Sự phục hồi / Xây mới 2.62 4.35
Lĩnh vực giáo dục 26.6 32.67
Xây dựng 3.76 10.25
Phí tổn hoạt động 22.81 21.92
Lĩnh vực y tế 13.76 15.79
Bảng 2-4: Thu nhập chính của chính phủ, 1988-89
Danh mục Pesos (Triệu) Phần chia phần trăm
Thuế tổng thu nhập
Thuế xuất khẩu
Thuế nhập khẩu
Thuế thu nhập
Thuế khác
Phí & lệ phí
Vận chuyển
Điện
Viễn thơng
27,305
9,370
6,625
5,687
6,623
8,904
672
1,042
1,946
55.3
19.0
13.4
11.5
11.4
18.0
1.4
2.1
3.9
Nước
Giáo dục
Y tế
Khác
Trợ cấp và nợ
Khác
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Thiếu hụt ngân sách
1,762
322
389
2,771
12,150
1,023
49,383
57,622
-8,239
3.6
0.7
0.8
5.6
24.6
2.1
100.00
116.7
LAO ĐỘNG NHÀ NƯỚC VÀ TIỀN LƯƠNG.
Rất khĩ để quyết định con số chính xác của bộ phận lao động nhà nước ở Lafrasia
bởi vì cĩ số lượng lớn lao động là tạm thời và thiếu sự kiểm sĩat thỏa đáng bằng bảng
lương và bảng đăng ký nhân viên. Tuy nhiên, con số ước tính thơ là gần 1 triệu, khơng
tính quốc phịng, giáo dục và SOEs. Con số này chiếm khoảng 2.5% dân số và 6% của độ
tuổi lao động. Tính luơn cả quốc phịng, giáo dục và SOEs con số tăng lên khoảng 1.8
triệu, or 11% dân số ở độ tuổi lao động. Con số này cao hơn gần 3% so với mức trung
bình của quốc gia ngang hàng với Lafrasia. Sự gia tăng trong lao động nhà nước xảy ra
trong giai đọan ngay sau sự chuyển đổi sang chính phủ dân chủ năm 1978, trong một nổ
lực để xây dựng một sự ủng hộ thường xuyên cho chế độ mới. Đối với một quốc gia
tương đối nghèo, phần lớn vẫn là nơng thơn và nơng nghiệp, con số lao động nhà nước
thì rất cao. Sự dư thừa lao động trình độ thấp thì đặc biệt lớn. Nhiều lao động nhà nước
hưởng một phần của các dịch vụ dân sự thay cho tiền lương như các tài xế, tạp vụ cho các
văn phịng cấp cao là ví dụ.
NHỮNG KIẾN NGHỊ CHO VIỆC CẢI CÁCH.
Đã và đang cĩ áp lực rất lớn từ nhiều cơ quan ban ngành và các nước trợ cấp để
giảm tiền lương và nĩ cũng đang giảm như một phần của ngân sách, nhưng người ta thích
giảm lương hơn là giảm số lao động. Đề xuất giảm 10% nhân viên trên mọi lĩnh vực
những người đối lập muốn con số này khơng tính đến những ngành quan trọng ( như
giáo dục tiểu học, trung tâm chăm sĩc sức khỏe và phát triển nơng nghiệp) , đang thiếu
nhân lực nghiêm trọng, trong khi những ngành, lĩnh vực khác vẫn cĩ nhiều cơng nhân dư
thừa. Một sự giảm biên chế cĩ chọn thì sẽ tốt hơn.
KỸ NĂNG VÀ HUẤN LUYỆN.
Nhiều lao động tạm thời thì khơng cĩ kỹ năng, họ được thuê để giảm tình trạng
thất nghiệp, nhưng hầu hết họ làm việc khơng cĩ năng suất cao. Họ dùng số tiền lương
nhà nước ít ỏi như là một số tiền chuyển khoản, làmthêm buổi tối của bộ phận tư nhân và
thường khơng làm nhiều thời gian. Thiếu sự quản lý cũng dễ dàng làm cho cơng nhân
nhà nước cĩ thêm cơng việc thứ 2. Thiếu cả nhân viên được đào tạo ( kế tốn, chuyên viên
kinh tế, hành chánh), cơng nhân kỹ thuật lành nghề ( kỹ sư, nhân viên chăm sĩc sức khỏe,
giáo viên cĩ trình độ), thiếu cơ sở vật chất và chương trình đào tạo để giúp phát triển các
kỹ năng. Nhiều người tài giỏi đã rời đất nước trong suốt giai đoạn chính trị độc tài và các
điều kiện hiện tại khơng đủ hấp dẫn để họ quay về phục vụ đất nước. Thêm vào đĩ, việc
thiếu cung cấp và trang bị các thiết bị cần thiết ( như máy tính, máy đánh chữ, thiết bị
thơng tin liên lạc, máy photo) ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đào tạo lao động.
TIỀN CƠNG
Cán cân thanh tĩan là vấn đề khĩ khăn, việc thanh tĩan được kiểm sĩat chặt chẽ vì
tính độc lập của nĩ. Lương thật đã giảm vì lượng quy định đã khơng thể giữ chân lạm
phát và cĩ sự tăng lên trong việc sử dụng Perks ( như nhà cửa, xe hơi , tài xế, du lịch nước
ngịai) như vật thay thế cho trả lương những người làm việc ở trình độ cao hơn. Thậm chí
cho phép Perks, các cá nhân được đào tạo tốt và cĩ học thức cao tìm kiếm cơ hội trong
các bộ phận tư nhân, dẫn đến tốc độ thay đổi cơng nhân cao và tinh thân lao động của
cơng nhân thấp. Lương trung bình hằng năm của những quan chức nhà nước cấp cao chỉ
khoảng 18,000 pesos ( $200/tháng). Các bổng lộc thêm vào như nhà cửa, xe hơi, tài xế
giảm bớt vấn để tiền lương một ít nhưng lương thì vẫn cịn quá thấp để giữ những người
cĩ khả năng, thơng minh, trí thức cho lực lượng lao động nhà nước trong thời gian dài.
Đối với những lao động giản đơn, lương trung bình chỉ khỏang 3000-9000 pesos một
năm ( khỏang 33$-100$/ tháng) vời một ít bổng lộc so với lao động cao cấp. Nhiều lao
động giản đơn phải bổ sung lương họ bằng những cơng việc khác để nuơi sống gia đình
họ. Dưới những tình huống như thế, cĩ thể hiểu được rằng nhiều lao động dân sự xem
cơng việc thời gian đầu của họ như là việc làm bán thời gian.
VẤN ĐỀ QUẢN LÝ.
Những lao động trong bộ phận nhà nước người liên quan đến các vấn đề chung
nhà nước cĩ tai tiếng về sự thờ ơ và khơng lắng nghe gì cả chỉ trừ những sự quan tâm đơn
giản nhất của tồn thể nhân dân. Một ngoại lệ là hệ thống bưu điện, nơi một phụ nữ đựợc
đào tạo ở nước ngịai giữ quyền hành để đào tạo, động viên, thưởng những cơng nhân
trong hệ thống. Sự thành cơng của bà đang bị ghìm lại vì bởi quỹ lương eo hẹp, nhưng
những nổ lực nâng cao trong việc bán những con tem kỷ niệm và những dịch vụ đặc biệt
cho phép bà tạo ra và cĩ được thêm những khỏan tiền để sử dụng làm phần thưởng để
thưởng cho những cơng nhân làm việc cĩ hiệu quả và tận tâm. Kết quả thu được là tốc độ
thay đổi cơng nhận của bà thấp hơn so với các cơ quan nhà nước dù nĩ chịu đựng sự thiếu
các nguồn trang thiết bị cần thiết . Nhìn chung, thật khĩ để đem lại cho các dịch vụ dân
sự, sự quản lý hiệu quả bởi vì khơng cĩ trung tâm đăng ký cho cơng nhân nơi đĩ sẽ liệt kê,
mơ tả cơng việc và vạch rõ mức lương , khơng cĩ chuỗi các mệnh lệnh rõ ràng mà sẽ cho
phép sự giám sát cần thiết, khơng cĩ hệ thống giá trị mà sẽ đề cao sẽ hồn thành nhiệm vụ
được giao. Chính phủ đã nổ lực để cĩ được danh sách các cơng nhân nhiệm vụ họ hồn
thành. Trong quá trình đĩ, người ta sẽ quản lý và giảm lực lượng lao động nhà nước
khỏang 3% trong 2 năm qua. Rõ ràng , nhiều cơng việc cần đuợc làm để mang lại một hệ
thồng nhà nước hiệu quả ở Lafrasia.
3. KHU VỰC KINH TẾ: NƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP
Ở Lafrasia, 46% GDP bắt nguồn từ nơng lâm ngư nghiệp; 26% là cơng nghiệp(kể
cả cơng nghiệp mỏ); và 18% là dịch vụ. Các sản phẩm để xuất khẩu dựa vào tài nguyên
chính là cacao, đường, và gỗ nhiệt đới.Cấu trúc tổng thể của xuất nhập khẩu được đưa chi
tiết trong bảng 3-1
NƠNG NGHIỆP
Nền kinh tế của Lafrasia cơ bản dựa vào nơng nghiệp. Nơng lâm ngư nghiệp
chiếm khỏang 46% GDP và khỏang 60% tổng lao động.
CACAO
Cacao cung cấp khỏang 48% của tổng doanh thu xuất khẩu và thuế xuất khẩu của
cacao khỏang 30% trong tổng thu thuế của quốc gia. Giá thành sản xuất Cacao của
Lafrasian thấp nhất trên thế giới. Tuy nhiên , việc đánh thuế xuất khẩu đã khơng cĩ lợi
cho các nhà sản xuất muốn đạt lợi ích biên. Một sự thu họach xuất khẩu tuyệt vời khi lợi
nhuận biên khá cao.Tuy nhiên, cacao khơng được bảo vệ trong điều kiện thị trường thế
giới và thời tiết xấu. Bởi vì,cacao khơng địi hỏi vị trí địa lý, cacao là một trong những thứ
thu họach cĩ thể làm gia tăng số lượng đáng kể ở vùng cao nguyên, và cần một lượng
mưa thích hợp, nước ngầm phục vụ cho thu họach. Sản lượng cacao xuất khẩu so sánh
với các vụ thu họach nơng nghiệp khác thì cacao khơng địi hỏi sự đầu tư lớn trong kỹ
thuật, tưới đất, hay điện khí hĩa. Đường nhánh và tàu lửa nằm thì khơng tiện nghi. Tuy
nhiên, cần phải cĩ hệ thống vận chuyển tốt hơn để đem cacao ra thị trường và cải tiến các
kho lưu trữ gần cảng. Cần phải trồng nhiều cây và cung cấp các dịch vụ tốt hơn, nhưng
Bộ Nơng Nghiệp lại hạn chế ngân sách, Bộ nơng nghiệp phải cĩ qũy để đầu tư hay tạo cơ
hội phục vụ đối với các nơng dân trồng cacao..
Danh mục 1988 1989
Xuất khẩu 30397 39516
Hàng hĩa 28386 37429
Cacao 13533 18796
Đường 4040 4589
Thuốc 4792 5860
Gỗ nhiệt đới 2859 3386
Khác 3163 4798
Dịch vụ 2010 2087
Nhập khẩu
Hàng hĩa 31395 38441
Thức ăn ngũ cốc 9295 10380
Hàng hĩa tiêu thụ 9649 13084
Hàng hĩa khơng phải tiêu thụ 10216 12195
Khác 2235 2782
Dịch vụ 6740 8465
Số dư hiện cĩ -7738 -7390
Số dư hiện cĩ trên phần trăm 4.4 3.3
GDP
MÍA
Mía là sự thu họach chiếm ưu thế ở vùng đồng bằng, nhưng cầu của sản phẩm này
đã dao động. Và cĩ sự đầu tư cho cái khác cĩ lợi hơn. Năm vừa qua, đường tinh khiết
chiếm khỏang 12% thu nhập xuất khẩu. Sự gia tăng mía cho thị trường thế giới địi hỏi
phải cĩ sự đầu tư trong việc tưới đất, thiết bị phải cơ khí hĩa, kho lưu trữ và phương tiện
vận chuyển đến thành phố cảng để xuất khẩu.Cách đây một vài năm, chính phủ đã đầu tư
lớn cho hệ thống tưới đất, nhiều vùng đất xấu phải được cải tạo. Với một sự dư thừa thị
trường đường thế giới, Lafrasia khơng chỉ được miễn thuế xuất khẩu mà cịn được trợ cấp
xuất khẩu đối với lượng dư thừa.
SẢN PHẨM KHÁC
Tuy nhỏ nhưng cơng nghiệp gỗ nhiệt đới đã đĩng gĩp khỏang 9% thu nhập xuất
khẩu. Ngành cơng nghiệp cần nước điện, phương tiện vận chuyển, và xe ba gác rất khĩ di
chuyển trên đường, đặc biệt là những con đường khơng lát đá mà chạy từ khu rừng đến
vùng cao nguyên dẫn đến cảng.
Lafrasia nhập khẩu thức ăn bao gồm: ngơ, gạo, dầu, và thức ăn chế biến. Bộ Nơng
nghiệp muốn khuyến khích nơng dân chuyển từ sản xuất mía sang ngũ cốc. đặc biệt đối
với các lọai hoa lợi mới hơn, nhưng quốc gia lại thiếu nguồn tài nguyên rộng lớn và một
hệ thống tốt để chuyển dịch. Thiếu nhân viên chuyên mơn và kho vận chuyển cho các
dịch vụ mở rộng và làm cho nơng dân người mà thích nghiên cứu các phương pháp mới
và đa dạng.
ƯU THẾ TRONG NƠNG NGHIỆP
Với sự gia tăng sản xuất ngũ cốc, Bộ Nơng nghiệp thấy được tiềm năng khi đầu tư
vào các ngành cơng nghiệp hướng ra xuất khẩu. Cơng nghiệp cacao cĩ tiềm năng để phát
triển theo cách truyền thống và các sản phẩm tốt giúp cho người dân đạt tiền lương cao
và thu nhập xuất khẩu lớn. Tuy nhiên, để phát triển cần phải duy trì và phục hồi các con
đường và tàu lửa nằm tốt hơn hết là gia tăng chi phí họat động cho hỗ trợ kỹ thuật. Ngành
cơng nghiệp cacao cũng địi hỏi một chương trình trồng cây tức thời để duy trì doanh thu
trong tương lai.
Hiện nay, chính phủ đã phân phối 828 triệu pesos và khỏang 2% ngân sách nhà
nước cho tất cả các chương trình nơng nghiệp, mặc dù vai trị chính của nơng nghiệp
trong GDP, xuất khẩu và nhân cơng. Chi phí chính trong khu vực nơng nghiệp là trợ cấp
cho ngành mía, mở rộng mạng lưới tưới đất, nghiên cứu và mở rộng ngành nơng nghiệp,
chương trình trồng cây cacao và kho lưu trữ. Sự mở rộng ngành nơng nghiệp hầu như
khơng được cung cấp và phương tiện vận chuyển khĩ khăn đến thị trường
CƠNG NGHIỆP
Hai cơng ty kinh doanh đã được thành lập các nhà máy điện tử ở Lafrasia trong 5
năm qua. Những ngành cơng nghiệp lớn như: dệt, lắp ráp tự động, hĩa chất, giấy, thức
uống đĩng chai và ximăng(SOE). Ngành cơng nghiệp xi măng thì ít tiền; chi phí trợ cấp
của chính phủ khỏang 150 triệu peso 1 năm. Giá thành ximăng trong nước thì cao hơn giá
của thế giới, và sự trợ cấp kết hợp với thị trường bảo vệ cục bộ. Chắc chắn ngành cơng
nghiệp này sẽ kém phát triển. Chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước.Một nhà sản xuất
nước ngịai mới đây thiết lập kế họach lắp ráp điện tử trong khu thương mại mới xây. Một
vài cơng ty nhỏ, hầu như là doanh nghiệp nước ngịai, cơng ty liên doanh, xử lý gỗ nhiệt
đới để bán cho các quốc gia cơng nghiệp để dùng hay xây dựng. Các ngành cơng nghiệp
xuất khẩu chính là dệt, các bộ phận xe ơtơ, hĩa chất, và điện tử( lắp ráp cục bộ từ các
thành phần được nhập khẩu).
4. LĨNH VỰC XÃ HỘI: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ SỨC KHỎE
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO:
Giáo dục đào tạo khu vực cơng chiếm khoảng 16% ngân sách hoạt động của
Trung ương và một phần khơng xác định của ngân sách địa phương. Hầu như chi tiêu của
địa phương là cho xây dựng trường học hoặc là để bổ sung 1 phần khơng nhiều vào ngân
sách trung ương. Khu vực tư đĩng vai trị quan trọng trong giáo dục đào tạo ở tất cả các
bậc đào tạo. Bảng 4 – 1 cho thấy sự phân bố giữa các bậc đào tạo ở khu vực cơng và khu
vực tư. So sánh giữa những quốc gia tương đương nhau, chi phí đào tạo cho một học sinh
sinh viên bậc đại học-trên đại học là 2.218 đơ la, bậc trung học là 327 đơ la và bậc tiểu
học là 243 đơ la. Phần đĩng gĩp của các học sinh sinh viên khu vực tư tăng lên cụ thể là ở
bậc tiểu học và trung học. Cách đây 10 năm, các trường tư đã tuyển chọn chỉ khoảng 17%
số lượng học sinh bậc tiểu học và 25% số lượng học sinh bậc trung học. Bộ Giáo dục –
Đào tạo nhận thấy việc dịch chuyển sang các trường tư như là một sự giải quyết trạng quá
tải, giáo viên yếu kém, thiếu sách và cung cấp nhiều hơn vào các trường cơng.
CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO:
Nhìn chung, chi tiêu co giáo dục đào tạo ở Lafrasia thì thấp so với các nước khác.
Bảng 4-2 cung cấp một vài dữ liệu cơ bản về chi tiêu của Trung Ương cho giáo dục – đào
tạo cho các cấp độ đào tạo. Những con số chi tiêu cho xây dựng trường học và trợ cấp
cho trường tiểu học là khơng được tính vào do thiếu số liệu.
Bảng 4 -1. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO: Phân bổ học sinh sinh viên, năm 1988
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG HS/SV (NGÀN) % ĐƯỢC TUYỂN
Đại học
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
115
77
38
2.0
67
33
Trung học
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
687
458
229
14
57
43
Tiểu học
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
4.800
2.894
1.106
81.8
73
27
Sau đại học 126 2.2
Tổng cộng
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
5.728
3.426
1.376
100
71
29
Bảng 4-2: Phân bổ chi phí đào tạo/học sinh sinh viên, Chi phí hoạt động năm 1988
CHỈ TIÊU Chi phí đào tạo/học sinh (USD) % trong tổng chi tiêu
Đại học
Trung học
Tiểu học
3.287
525
143
27.7
26.3
45.1
Sau đại học 43 0.06
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC – SAU ĐẠI HỌC
Chỉ cĩ một trường trung học cấp bằng tốt nghiệp trong 6 trường sau trung học, cho
đến nay giáo dục đào tạo bậc cao đẳng đại học, trung học chuyên nghiệp vẫn cịn bất cân
xứng trong tổng ngân sách. Những bài kiểm tra đầu vào được chọn lọc và chỉ cĩ những
sinh viên ở những trường tư và trường cơng lập tốt hơn mới được nhận vào. Tiền học phí
rất thấp (75 peso cho mỗi quý) và các sinh viên cịn được nhận tiền trợ cấp ăn uống là
phần đã tiêu tốn 1 phần lớn ngân sách nhà nước. Cĩ một nhu cầu rất lớn về chăm sĩc, giáo
viên và cán bộ quản lý đã qua đào tạo cho cả khu vực cơng và khu vực tư nhưng nơi ở để
cung cấp cho tất cả các sinh viên trong các trường đại học là rất hạn chế. Giáo dục đào
tạo bậc cao đẳng đại học và trung học chuyên nghiệp cịn thiếu cơ sơ vật chất, đặc biệt là
cho các chương trình giảng dạy về khoa học kỹ thuật.
Đối với đào tạo hướng nghiệp thì tình hình cịn tồi tệ hơn. Cứ mỗi trong số 5 tỉnh
thì cĩ 1 trường cao đẳng đại học/trung học chuyên nghiệp thuộc quyền quản lý của chính
phú. Tuy nhiên tất cả các trường này đều thiếu nhân sự, thiếu vốn, quá tải và trang thiết bị
khơng đủ dùng và quá lỗi thời. Tuy nhiên hầu hết các trường kỹ thuật đào tạo nghề là của
tư nhân và chi phí cũng khá cao. Vì hầu hết các sinh viên ở các trường đại học thuộc khu
vực cơng đều được tuyển chọn vào các ngành khoa học xã hội hơn là ngành khoa học kỹ
thuật hay Đơng phương học. Các trường tư này cĩ ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp
các chuyên mơn đặc biệt là kỹ năng đĩ là nhu cầu khơng tương thích trong cả 2 khu vực
cơng và tư. Trong 5 trường đại học thuộc khu vực cơng thì lương cho các giảng viên
đang ngày càng thấp dần và việc tăng số lương các nhà quản lý cũng đã làm hạn chế
nguồn vốn đầu tư cho bảo quản, cơ sở vật chất và thiết bị phịng thí nghiệm.
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC
Các trường trung học (từ lớp 8 -12) chỉ được đặt ở các thành phố và làng xã lớn.
Sinh viên được miễn học phí và nhận tiền trợ cấp ăn ở giống như đào tạo ở bậc cao hơn
nhưng lại khơng cĩ đủ chổ ở để cung cấp cho nhiều học sinh muốn được hưởng sự chăm
sĩc này. Phí phải trả để được hưởng lợi ích này hơi cạnh tranh nhưng những sinh viên
thuộc gia đình giàu cĩ thì thường được tự túc. Cĩ 1 số lượng các trường bậc trung học
được điều hành bởi các nhĩm tơn giáo và các tổ chức phi chính phủ (NGOS), nĩ mang lại
nhiều cơ hội cho các học sinh thuộc các tỉnh khơng thể hưởng được nhận vào các trường
trung học thuộc khu vực cơng. Các bậc phụ huynh và các nhĩm phái phải gĩp vốn để trang
bị cơ sở vật chất học tập học sinh. Nhiều sinh viên thuộc gia đình nghèo khĩ đã ngưng
việc học tập sau khi học hết bậc tiểu học bởi vì gia đình của các em khơng thể đủ sức
trang trải chi phí việc học tập cho con cái học. Dữ liệu về giáo dục đào tạo bậc trung học
được tổng hợp ở bảng 4-3.
GIÁO DỤC TIỂU HỌC (cấp 1)
Giáo dục tiểu học được miễn phí, và ngay cả những ngơi làng nhỏ bé nhất vẫn cĩ
những trường tiểu học miễn phí này.
Hầu như tất cả trẻ em đều bắt đầu học tiểu học từ khi lên sáu tuổi, nhưng chỉ cĩ
40% hồn thành chương trình học Tám Năm. Nhiều học sinh tiếp tục học chương trình đào
tạo thấp hơn cho đến khi hồn thành chương trình.
Cĩ nhiều giáo viên tay nghề khơng cao, nhiều sự luân phiên để giảng dạy cho học
sinh trong những khố ngắn hạn, sự hiểu biết kiến thức phù hợp luơn sẵn sàng là một phần
của nhiều thế hệ học sinh, và sự thiếu thốn về vật chất và sách giáo khoa.
Nhiều giáo viên đủ khả năng hơn, cơ sở hạ tầng xây dựng, thiết bị, và mở rộng các
chương trình dạy học trước tiểu học cho trẻ em chịu thiệt thịi là nhu cầu bức thiết.
Các trường tiểu học, nĩi chung đều chật ních, Việc xây dựng và bảo trì trên quy
mơ rộng rãi bởi chính quyền địa phương với sự hỗ trợ của các tổ chức cộng đồng và các
bậc phụ huynh. Nhiều trường tiểu học nhờ những quỹ tài trợ ngắn hạn thường niên.
Trong khi các tổ chức phi chính phủ NGOs và nhiều nhĩm phụ huynh cố gắng lấp
đầy và san bằng các sự khác biệt trong cộng đồng (giàu và nghèo), sức ép lên các bậc phụ
huynh cung cấp sự hỗ trợ cho các trường tăng cao cĩ khả năng xảy ra rằng, học sinh từ
những gia đình nghèo sẽ bỏ học.
Với sự cạnh tranh dữ dội để cho con em vào trường phổ thơng trung học (cấp 2),
nhiều sự cố gắng hết sức để chuẩn bị cho những học sinh cĩ khả năng tốt nhất bước vào
kỳ thi thi tuyển trình độ sau cùng, để sàng lọc những học sinh khơng đủ khả năng.
Những trường học cơng giáo (trường dịng) được xem là làm tốt hơn cơng việc
chuẩn bị cho học sinh, kể cả những học sinh rơi lại trong kỳ thi cuối cùng của tiểu học và
họ tiếp tục được đào tạo lên bậc giáo dục cao hơn, chủ yếu bởi vì những trường học cơng
giáo này nhận được sự đĩng gĩp hỗ trợ từ bên ngồi và sự đĩng gĩp hỗ trợ mạnh mẽ từ phụ
huynh.
GIÁO DỤC CHO NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH.
Cũng cĩ nhu cầu cho chương trình giáo dục cho người trưởng thành để dạy đọc
viết cơ bản, sức khoẻ, kỹ thuật dạy nghề. Hai mươi bảy phần trăm (27%) số người trưởng
thành trong cộng đồng dân cư là mù chữ. Giáo dục cơ bản cho người trưởng thành là
trách nhiệm của chính quyền trung ương, nhưng các quỹ tài trợ đĩng gĩp cho những
chương trình này thì thực sự khơng tương xứng.
Các tổ chức phi chính phủ cố gắng san bằng sự chênh lệch này tại một số khu vực,
nhưng một bộ phận lớn dân cư là nhưng người trưởng thành mù chữ thì vẫn khơng được
đáp ứng bởi các chương trình đào tạo phổ cập (đọc viết) cho người trưởng thành này.
CHĂM SĨC SỨC KHOẺ.
Trong việc chăm sĩc sức khoẻ, điều quan trọng nhất cung cấp dịch vụ đến hầu hết
các ngơi làng và khu vực ở xa và sự phân bổ hợp lý tài nguyên giữa việc chăm sĩc cơ bản
(sự sinh dưỡng, tiêm chủng ngừa, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, và những thứ tương tự). và
sự chăm sĩc sức khoẻ chuyên mơn hố và các dịch vụ cấp ba, bao gồm chăm sĩc tại bênh
viện và phụ hồi sức khoẻ dài hạn.
Cũng cĩ việc ban hành cách lấy lại được chi phí khi tham gia bảo hiểm cho người
nghèo. Sự trợ cấp hiện tại (bảo hiểm xã hội) chăm sĩc lợi ích và dịch vụ cơ bản cho người
nghèo từ chi phí tham gia bảo hiểm xã hội của những người cĩ thu nhập trung bình và
cao.
Những thành phố lớn cĩ các thiết bị bệnh viện tốt và hiện đại với sức chứa giới
hạn. Sự chăm sĩc tại bệnh viện thì được trợ cấp, nhưng giường bệnh thì giới hạn cố định.
Một số phịng khám cung cấp dịch vụ chăm sĩc sức khoẻ cơ bản, bao gồm phụ sản
(trước khi đẻ) và cho sơ sinh trong các ngơi lành xung quanh và các khu vực lân cận.
Nhưng phần lớn sự cung cấp vẫn thiếu (thuốc uống cơ bản, vaccin, và các thiết bị cấp
cứu hàng ngày) và thái độ của nhân viên y tế khơng tốt.
SỰ PHÂN BỔ CHĂM SĨC SỨC KHOẺ
Giống như mảng giáo dục, mảng chăm sĩc sức khoẻ cĩ 2 thành phần cùng tồn tại
song song nhau là: hệ thống chăm sĩc sức khoẻ của tư nhân và của cơng cộng. Thành
phần tư nhân thì thiên về khám chữa bệnh cao cấp cĩ tính phí hơn là khám chữa bệnh
thơng thường, những quỹ hoạt dộng do Tổ chức phi chính phủ - NGOs và các nhà hảo
tâm khác đĩng gĩp thì tập trung vào phịng bệnh cơ bản hơn (dinh duỡng, mẹ và em bé,
kiểm sốt tỉ lệ sinh sản và chủng ngừa) phù hợp cho các khu vựa nơng thơn. Thành phần
cơng cộng cung cấp hầu hết các trung tâm cham sĩc sức khoẻ và bệnh viện (cĩ 2 bệnh
viện, 1 thủ dơ Lafrasia và 1 ở Bahia Linda). Nhiều nguời dân ở vùng nơng thơn sống xa
các trung tâm này và họ hoặc trơng chờ những nguời hành nghề khám chữa bệnh luu
dộng hoặc phải di chuyển 1 quãng duờng xa dể tới bệnh viện. Dù bằng cách nào thì họ
cung đều cĩ rất ít cơ hội Được chăm sĩc sức khoẻ khi cĩ các tình huống khẩn cấp xảy ra.
CÁC VẤN ĐỀ VỀ SỨC KHỎE
Các bằng chứng về những vấn dề sức khoẻ ở Lafrasia thì khơng khĩ tìm thấy trong
những bảng thống kê 1-1. Tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh là 8%, cao hơn hầu hết các nước cĩ
cùng điều kiện thu nhập như Lafrasia. Cứ 1000 ca sinh nở thì cĩ 3 nguời mẹ chết. Khoảng
10% nguời truởng thành mang bệnh HIV. Các bệnh khác thì cĩ thể kiểm sốt duợc (tiêu
chảy, sốt rét, bại liệt) cịn lại là các bệnh địa phương khơng kiểm sốt được vì thiếu thốn
các phương tiện chăm sĩc, hệ thống vệ sinh cơng cộng và thuốc men. Chỉ khoảng 60% trẻ
so sinh được chủng ngừa đầy dủ. Thiếu dinh duỡng, đặc biệt nghiêm trọng ở các bé gái,
bà mẹ đang mang thai, và nguời cao tuổi thì thuờng thấy trong các khu ổ chuột của thành
phố và các khu vực nghèo nàn.
THÀNH PHẦN CHÍNH CHI PHÍ:
Bảng 4.4 cung cấp sự so sánh dữ liệu trong việc phân phối chi phí chăm sĩc sức khoẻ:
Chi phí trong bệnh viện: chi phí dịch vụ chữa bệnh cơ bản chiếm gần 55% kinh
phí cho sức khoẻ cơng đồng.
Chi phí hiệu quả cơ bản được cho sự chủng ngừa, chăm sĩc sinh đẻ, và sự phịng
ngừa rối loạn thần kinh phụ thuộc vào các nguồn quỹ phúc lợi xã hội. Phần cịn lại, bất
chấp sự tồn tại song song của hai hệ thống tư nhân , dịch vụ tư nhân phát triển đáp ứng lại
chất lượng xuống cấp của các dịch vụ chăm sĩc sức khoẻ cơng cộng của nhà nước.
Như vậy, một hệ thống mà vào lúc ban đầu cĩ quá nhiều sự khác biệt giữa nhu cầu
của các tầng lớp người cĩ thu nhập thấp và thu nhập cao cùng chung sống trong một xã
hội và hiện tại khơng phân biệt người giàu người nghèo rất hiệu quả.
Trong khu vực thủ đơ, chi phí cho sức khoẻ và giáo dục cao hơn đặt dưới áp lực
xây dựng những điều kiện khả năng mới cho việc duy trì và tạo ra điều kiện hiện tại sống
tốt hơn.
5. DOANH NGHIỆP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC.
Cĩ một số doanh nghiệp nhà nước ở Lafrasia. 03 trong số đĩ nhận được một sự trợ
cấp lớn nhất của chính phủ là điện, nước và xi măng.
ĐIỆN
Doanh nghiệp điện nhà nứơc nhận được sự trợ cấp đáng kể từ nguồn ngân sách
của chính phủ, phần lớn là cho chi phí. Bởi vì sụ điều chỉnh biểu giá sẽ kéo theo tình
trạng lạm phát ở phía sau, doanh nghiệp điện đã lập kỷ lục cho việc tăng số tiền thiếu hụt
giữa thu và chi trong 03 năm vừa qua. Trong khi đã cĩ chính sách kháng cự lại việc tăng
giá và vài sự quan tâm xác thực về việc khơng cĩ sự thua lổ trong kinh doanh điện, giám
đốc ngành điện tin rằng việc tăng giá điện là việc cần phải được làm để làm giảm bớt việc
tiêu thụ điện năng đang tăng nhanh và tránh tốn kém chi phí cao cho việc xây dựng để
tăng cơng suất. Gần đây, 35% hộ gia đình, hầu hết họ ở các trung tâm thành thị được
hưởng quyền sử dụng điện. Mục tiêu của chính phủ hiện tại là phải cĩ nhiều họ hơn nữa
được sử dụng điện, giá điện cao sẽ làm cho mục tiêu này khơng thể đạt được.
NƯỚC
Ủy ban nước Lafrasia (LWC) là người chịu trách nhiệm tổng thể về quản lý nước
và xây dựng hệ thống nước và quản lý các phương tiện xử lý cũng như các hồ chứa lớn.
Tưới tiêu cho việc trồng mía đường và các vụ mùa khác ở 02 tỉnh đựơc cung cấp bởi
LWC. Các thành phố và các làng lớn mua nước đã xử lý từ LWC để phân phối đến dân
cư của họ, bảo trì hệ thống phân phối và thu tiền từ người sử dụng. Nước giếng và nước
suối cung cấp cung cấp hầu hết cho các làng nhỏ, các cột nước thơng với nước đã xử lý
được sử dụng trong những làng lớn và trong những khu vực nghèo của thành phố. Chính
phủ chỉ trợ cấp vừa phải cho các họat động bán sỉ ngoại trừ một ngoại lệ đối với việc bảo
hành, sửa chửa,; những thua lỗ trong việc bán lẻ trực tiếp của LWC đến những người tiêu
dùng lớn( nơng nghiệp và cơng nghiệp ) thì lớn hơn. Nước khơng thể được coi là đã sử
dụng tốt chiếm khỏang 30%dung tích nứơc đã xử lý. Những sự mất mát cĩ thể xảy bởi
chính quyền địa phương vì họ khơng thể địi tiền nước ở các giếng nước , ơng nước cơng
cộng. Dịch vụ cung cấp nước đã qua xử lý cho các họ gia đình cĩ giá khoảng 12 pesos /
tháng cho một họ gia đình trung bình ở nội thành. Hệ thốn gnước ở nội thành thì quá cũ,
vì thế các khe rị rỉ nước đã và đang gia tăng và áp suất nước thì thấp trong một sốt nơi
của hệ thống ống. Hệ thống tưới tiêu cũng thiếu sự bảo trì .
CƠNG NGHIỆP XI MĂNG
Chính phủ tiếp quản nền cơng nghiệp xi măng từ các xí nghiệp nhỏ hoặc những xí
nghiệp làm ăn thua lổ khoảng 10 năm cách đây. Xi măng là một thành phần thiết yếu
trong sự phát triển hạ tầng cơ sở vì thế đã và đang đảm nhận cung cấp xi măng cho COE
và những người tiêu dùng cá nhân ở mức giá cĩ trợ cấp. Khơng giống như điện, nước,
nền cơng nghiệp này khơng thể trở thành cơng cộng mà nĩ địi hỏi chính phủ trợ cấp để
cung cấp làm cho giá thấp hoặc hợp lý. Nền cơng nghiệp xi măng tuyển khoảng 8,000
cơng nhân trong , gần và các trung tâm thành thị khác nhau, tất cả họ được xem là cơng
nhân viên nhà nước. Nền cơng nghiệp này nằm dưới sự giám sát chung của Bộ Thương
Mại, bộ TM quyết định giá và nổ lực điều khiển tổng số trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, nền cơng nghiệp xi măng lổ khỏang 30 triệu pesos/năm. Các báo cáo
tài chính cho thấy sự thua lổ này xuất phát từ mức giá xi măng thấp một các giả tạo và
cơng tác quản lý khơng hiệu quả thể hiện tỉ lệ cơng nhân cần cho một sản lượng nhất
định nhiều hơn so với các nhà máy sản xuất xi măng tư nhân ở các nước lân cận. SOE,
nhà thầu tư nhân , và chính quyền cấp tỉnh thì phản đối kịch liệt đối với việc cắt giảm trợ
giá đối với xi măng.
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ.
Cơ quan cĩ thẩm quyền của vận chuyển hàng khơng cơng cộng đang điều hành
cơng việc rất tốt nhưng những con số kế tốn khơng thể hiện một sự thặng dư. Lợi nhuận
đang được tái đầu tư cho việc mở rơng và cải tiến sân bay quốc tế tại thành phố thủ đơ
của Lafrasia và một sân bay quốc nội tại Bahia Linda. Sân bay ở thủ đơ hầu như rất mới,
khách du lịch, thương gia là luồng khách hàng ổn định cho họat động kinh doanh của
doanh nghiệp này, họ trả phần trăm trên phần cho nhà chức trách của sân bay dựa trên số
tiền thu được. Phí đáp, phí đậu, phí giấy phép hành nghề của tài xế taxi đĩng gĩp phần lớn
vào nguồn doanh thu của 02 sân bay này, mặc dù phí cho mồi lần đáp máy bay , 25USD,
thi rẻ khơng thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào. Cĩ một vài áp lực chính trị phải phát triển các
sân bay trong vùng cho việc đi lại giữa những thành phố nhỏ. Nhà chức trách của bến bãi
đang chứng tỏ một con số thặng dư rất khiêm tốn cĩ được từ các loại phí khác nhau và thu
phí đối với những chuyến tàu, bao gồm cả những tàu du lịch khi sử dụng các phương tiên
của cảng và phí thu của các cơng ty thương mại được phép họat động ở cầu cảng. Các
trang thiết bị đang họat động gần hết cơng suất, tuy nhiên chúng cũng cần bảo trì và mở
rộng.
VẬN CHUYỂN CỘNG CỘNG TRONG NƯỚC.
Hệ thống xe buýt phục vụ bởi những chiếc xe hạng 2 thu phí cực rẻ, đi trong khu
vực chỉ tốn 2 pesos và tốn 15 pesos cho một hành trình dài 100 dặm giữa các thành phố
và các tỉnh.Xe buýt thì rất cũ và khơng được bảo trì đúng quy định, và tài xế thì khơng
đựơc trả lương đầy đủ nhưng hệ thống yêu cầu một sự trợ cấp của nhà nứơc. Một tuyến
xe lửa nối liền thủ đơ với quốc gia láng giềng Andaria, nĩ thường giới hạn số hành khách
và phí chuyên chở rất đắt. Chi phí hành khách trả được ước tính sẽ bao gồm hầu hết tất
cả các chi phí. Hầu hết các hành khách cĩ thu nhập thấp chọn những chuyến xe buýt bởi
vì cĩ sự trợ cấp. Cước phí được trợ giá rất nhiều. Bởi vì xe lửa cĩ hạn chế số dặm đi nên
tổn số trợ cấp cho ngành xe lửa rất khịêm tốn nhưng các đầu xe lửa thì cũ và cần được
thay đổi.
CÁC CƠNG TY NHÀ NỨƠC KHÁC.
Dịch vụ bưu chính đang họat động với một sự thiếu hụt trong chi so với thu là rất
nhỏ, chủ yếu là vì cung cấp dịch vụ bưu chính miễn phí cho bộ máy chính phủ. Hệ thống
điện thoại thu mức phí khá cao và tiêu hao rất ít trong mảng ngân sách dùng cho dịch vụ
cơng cộng. Phần chính yếu của phí là cho đầu tư vốn mà thì khơng thuộc phạm vi của
ngân sách. Mặc dù trợ cấp thấp, hệ thống điện thoại vẫn nhận một sự chỉ trích gay gắt bởi
vì cước thì đắt và dịch vụ thì kém, chỉ khoảng 18% dân số ( phần lớn là những họ cĩ thu
nhập cao ở thành thị) cĩ lấp điện thoại trong nhà .
II. PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Thơng qua quy mơ của khu vực cơng, đánh giá xem khu vực cơng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tồn xã hội.
-> Qua các số liệu tổng hợp từ bài nghiên cứu quốc gia Lafrasia của tổ chức ngân hàng
thế giới nhận thấy rằng khu vực cơng chiếm khoảng 40% trong tồn xã hội. Số liệu cụ thể
đã thể hiện qua các bảng phân tích đánh giá.
Câu 2: Phương pháp đánh giá trong bài tập tình huống
1. Đánh giá thể chế:
Quốc gia Lafrasia từ một nước thuộc địa đã trở thành một nước độc lập sau thế
chiến thứ II. Suốt thời kỳ thuộc địa, đất nước này đã được thừa hưởng một hệ thống cơ sở
hạ tầng, một xã hội cơng bằng phát triển và nền giáo dục cộng đồng tốt.
Tuy nhiên trong ba mươi năm trong chế độ quân chủ lập hiến nĩ đã phá huỷ những
thành tựu trên. Hệ thống xã hội bị suy sụp, các dịch vụ cộng đồng lạc hậu, cơ sở hạ tầng
bị xuống cấp, hệ thống giáo dục tiềm ẩn nhiều vần đề khơng tốt. Rồi chính phủ dân chủ
ra đời gần một thập niên đã từng bước thiết lập lại cơ sở hạ tầng và tập trung hồn thiện bộ
máy chính phủ.
2. Phân tích số liệu
* Về địa lý:
Lafrasia là một nước cĩ khí hậu nhiệt đới. Khoảng 25% diện tích quốc gia là núi
đồi, phần cịn lại là pha trộn giữa rừng và đất nơng nghiệp. Cây ca cao rất phát triển ở các
vùng núi. Lafrasia cĩ chiều dài bờ biển 300 dặm và một cảng nước sâu. Các đảo ngồi khơi
thì khơng xa vùng bờ biển của thành phố Bahia Linda do đĩ cĩ khả năng thu hút được một
lượng khách du lịch nhất định. Thủy lực là nguồn năng lượng chính cùng với than gỗ,
dầu và khí ga cũng là các nguồn tài nguyên rất quan trọng.
* Dân số:
Dân số của Lafrasia khoảng 40 triệu người. Thủ đơ Lafrasia cĩ diện tích lớn nhất
cả nước với khoảng 7 triệu người sinh sống. 40% dân số tập trung ở thủ đơ và 5 tỉnh lớn
khác của Lafrasia. Khoảng 8 triệu người sống trong 10 thành phố nhỏ hơn. Phần cịn lại
rải rác trong các ngơi làng với số lượng từ vài trăm đến vài ngàn người một làng. Khu
vực miền núi cĩ mật độ dân số thưa thớt, chỉ khoảng 250 ngàn người trên diện tích 7 ngàn
dặm vuơng. Khoảng 23% dân số sống dưới mức nghèo khổ. Nhiều người vẫn sống trong
những ngơi làng hoang sơ, tuy nhiên số lượng di cư đến các vùng thành thị ngày càng
tăng, dân nhập cư sống trong các khu nghèo, ổ chuột của thành phố, khơng cĩ sự hỗ trợ
nào từ chính phủ, khơng cĩ những kỹ năng thiết yếu và là nguyên nhân thường xuyên của
các tệ nạn xã hội.
* Chỉ số xã hội
Lafrasia là nước cĩ thu nhập thuộc hàng trung bình. Tuy nhiên, một số chỉ số xã
hội đã cĩ sự sai lầm cơ bản như chỉ số về y tế, giáo dục và các dịch vụ khác. Bảng 1-1 liệt
kê các chỉ số xã hội cơ bản của Lafrasia và tham chiếu với chỉ số của các nước khác cĩ
cùng điều kiện tương đồng.
Bảng 1-1: Các chỉ số kinh tế của Lafrasia và các quốc gia lân cận từ 1988-1989
Chỉ số Tại Lafrasia TB tại các quốc gia lân cận.
Thu nhập BQ GDP 750 usd 825usd
Tỷ lệ tử vong trẻ em 8% 4.5%
Tỳ lệ tử vong sản phụ 3/1000 1.2/1000
Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng ngừa 58% 87%
Tỷ lệ nhiễm HIV người lớn 10% 11%
Tuổi thọ 55 59
Tỷ lệ trẻ em học tiểu học. 92% 93%
Tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp Tiểu học 40% 72%
Tỷ lệ người lớn mù chữ 27% 22%
Số hộ gia đình cĩ điện 35% 25%
Số hộ gia đình cĩ điện thoại 6.40% 9.20%
* Chỉ số khu vực kinh tế: NƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP
Danh mục 1988 1989
Xuất khẩu 30397 39516
Hàng hĩa 28386 37429
Cacao 13533 18796
Đường 4040 4589
Thuốc 4792 5860
Gỗ nhiệt đới 2859 3386
Khác 3163 4798
Dịch vụ 2010 2087
Nhập khẩu
Hàng hĩa 31395 38441
Thức ăn ngũ cốc 9295 10380
Hàng hĩa tiêu thụ 9649 13084
Hàng hĩa khơng phải tiêu thụ 10216 12195
Khác 2235 2782
Dịch vụ 6740 8465
Số dư hiện cĩ -7738 -7390
Số dư hiện cĩ trên phần trăm
GDP
4.4 3.3
* Chỉ số về giáo dục đào tạo
Giáo dục đào tạo khu vực cơng chiếm khoảng 16% ngân sách hoạt động của
Trung ương và một phần khơng xác định của ngân sách địa phương. Hầu như chi tiêu của
địa phương là cho xây dựng trường học hoặc là để bổ sung 1 phần khơng nhiều vào ngân
sách trung ương. Khu vực tư đĩng vai trị quan trọng trong giáo dục đào tạo ở tất cả các
bậc đào tạo. Bảng 4 – 1 cho thấy sự phân bố giữa các bậc đào tạo ở khu vực cơng và khu
vực tư. So sánh giữa những quốc gia tương đương nhau, chi phí đào tạo cho một học sinh
sinh viên bậc đại học-trên đại học là 2.218 đơ la, bậc trung học là 327 đơ la và bậc tiểu
học là 243 đơ la. Phần đĩng gĩp của các học sinh sinh viên khu vực tư tăng lên cụ thể là ở
bậc tiểu học và trung học. Cách đây 10 năm, các trường tư đã tuyển chọn chỉ khoảng 17%
số lượng học sinh bậc tiểu học và 25% số lượng học sinh bậc trung học. Bộ Giáo dục –
Đào tạo nhận thấy việc dịch chuyển sang các trường tư như là một sự giải quyết trạng quá
tải, giáo viên yếu kém, thiếu sách và cung cấp nhiều hơn vào các trường cơng.
CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO:
Nhìn chung, chi tiêu co giáo dục đào tạo ở Lafrasia thì thấp so với các nước khác.
Bảng 4-2 cung cấp một vài dữ liệu cơ bản về chi tiêu của Trung Ương cho giáo dục – đào
tạo cho các cấp độ đào tạo. Những con số chi tiêu cho xây dựng trường học và trợ cấp
cho trường tiểu học là khơng được tính vào do thiếu số liệu.
Bảng 4 -1. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO: Phân bổ học sinh sinh viên, năm 1988
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG HS/SV (NGÀN) % ĐƯỢC TUYỂN
Đại học 115 2.0
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
77
38
67
33
Trung học
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
687
458
229
14
57
43
Tiểu học
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
4.800
2.894
1.106
81.8
73
27
Sau đại học 126 2.2
Tổng cộng
Thuộc khu vực cơng
Thuộc khu vực tư
5.728
3.426
1.376
100
71
29
Bảng 4-2: Phân bổ chi phí đào tạo/học sinh sinh viên, Chi phí hoạt động năm 1988
CHỈ TIÊU Chi phí đào tạo/học sinh (USD) % trong tổng chi tiêu
Đại học
Trung học
Tiểu học
Sau đại học
3.287
525
143
43
27.7
26.3
45.1
0.06
3. Chỉ tiêu lựa chọn
- Các chỉ số kinh tế của Lafrasia và các quốc gia lân cận từ 1988-1989
Chỉ số Tại Lafrasia TB tại các quốc gia lân cận.
Thu nhập BQ GDP 750 usd 825usd
Tỷ lệ tử vong trẻ em 8% 4.5%
Tỳ lệ tử vong sản phụ 3/1000 1.2/1000
Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng ngừa 58% 87%
Tỷ lệ nhiễm HIV người lớn 10% 11%
Tuổi thọ 55 59
Tỷ lệ trẻ em học tiểu học. 92% 93%
Tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp Tiểu học 40% 72%
Tỷ lệ người lớn mù chữ 27% 22%
Số hộ gia đình cĩ điện 35% 25%
Số hộ gia đình cĩ điện thoại 6.40% 9.20%
-Báo cáo thu nhập quốc gia từ 1985 – 1989
DVT: Triệu Peso
Phân loại 1985 1986 1987 1988 1989 1989(USD)
GDP 71,204 99,762 133,982 177,373 225,132 30,018
Tiêu dùng 3,012 83,095 106,473 136,758 164,997 22,000
Chỉ số tiêu dùng chính phủ 14,695 21,307 30,257 41,755 57,621 7,683
Chỉ số tiêu dùng hiện tại 10,906 15,814 22,457 30,990 42,767 5,702
Chỉ số tiêu dùng tại thủ đơ 3,788 5,493 7,800 10,764 14,854 1,980
Đầu tư tư nhân 2,422 3,817 5,649 6,597 9,903 1,320
Xuất khẩu 9,991 15,186 21,868 30,396 39,516 5,269
Nhập khẩu -18,916 -23,645 -30,266 -38,135 -46,906 -6,254
GDP đầu người 1,959 2,691 3,509 4,545 5,625 750
Dân số(triệu) 36.3 37.1 38.2 39 40 n.a.
Tỉ lệ lạm phát(%) 41 36 30 28 22 n.a.
Tăng trưởng thực trên đầu người 0.5 1.0 0.3 1.2 1.5 n.a.
4. Thu thập các số liệu sơ cấp để phân tích đánh giá
Câu 3: Quốc gia Lafrasia giống Việt Nam ở điểm nào
3.1. Lịch sử và địa lý:
- Là một quốc gia đã từng là thuộc địa của các nước khác và đã giành được độc lập
sau thế chiến thứ 2.
- Là một quốc gia nhiệt đới, chủ yếu là pha trộn giữa rừng và đất nơng nghiệp.
- Kinh tế phát triển chủ yếu là nơng nghiệp.
3.2. Tình hình kinh tế xã hội:
- Nền kinh tế của Lafrasia xuất phát chủ yếu là nền kinh tế nơng nghiệp: cacao,
mía..
- Các chỉ số về con người, giáo dục, dân sinh đều cĩ tỷ lệ thất.
- Chính quản lý ngân sách của nhà nước cịn kém, đặc biệt là việc thất thốt ngân
sách trong việc thực hiện các Dự án phát triển kinh tế và vấn đề về lượng lương phục vụ
cho một lượng lớn cán bộ viên chức nhà nước ( trong lĩnh vực cơng) nhưng hiệu quả
mang lại thì khơng cao.
- Nền kinh tế trong lĩnh vực cơng nghiệp chủ yếu là ngành cơng nghiệp nặng và
ngành cơng nghiệp chế biến và các ngành cơng nghiệp: các xí nghiệp nhà máy chủ yếu là
đầu tư của nước ngồi.
- Hệ thống giáo dục kém phát triển ở các cấp học từ: tiểu học đến sau đại học.
- Cơng tác chăm sĩc sức khoẻ cộng đồng kém, phần lớn tập trung ở các thành phố,
cịn nơng thơn thì kém, đặc biệt là chăm sĩc sức khoẻ cho người nghèo và phụ nữ và trẻ
em. Viện phí cao gây áp lực và khĩ khăn cho người cĩ thu nhập thấp, trong khi sự trợ cấp
từ Nhà nước thì khơng thể đáp ứng nổi.
- Các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả và thường xuyên nhận được
trợ cấp từ ngân sách nhà nước, cụ thể như ngành: điện, nước, xi măng, vận chuyển.
- Cơ sở hạ tầng, máy mĩc phương tiện cũ kỹ khơng thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế ngày càng cao.
Câu 4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua phần nghiên cứu trong việc phát triển kinh tế tại Lafrasia của tổ chức Ngân
hàng thế giới cĩ những vấn đề giống với tình hình tại Việt Nam và điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho Việt Nam rút ra những bài học riêng cho chính Quốc gia mình.
Trước khi phát triển kinh tế phải am hiểu hết những điểm mạnh, điểm yếu, đâu là
lợi thế của Quốc gia, dựa và đĩ sẽ đề ra những chính sách phù hợp với tình thực tế tạo sự
thuận lợi cho việc phát triển.
Phát triển kinh tế phải phát triển đồng bộ từng nhiều lĩnh vực từ lĩnh vực cơng
đến lĩnh vực tư; từ phát triển giáo dục đến chăm sĩc sức khoẻ cộng động.
Đặc biệt đến cơng tác phát triển con người bao gồm các mặt: giáo dục, y tế, kỹ
năng lao động…
Tăng cường cơng tác quản lý hiệu quả của bộ máy nhà nước đặc biệt là vấn đề
nhân sự trong cơng tác lĩnh vực cơng và việc quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước làm
sao đạt hiệu quả tốt nhất.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng, kỹ thuật, khoa học cơng nghệ thơng tin của
nhà nước trong việc phát triển kinh tế từ đĩ sẽ tạo động lực cho nền kinh tế tư nhân phát
triển theo.
Tiến hành loại trừ hay cổ phần hố các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém
hiệu quả, bằng cách nhà nước ít kiểm sốt và viện trợ ngân sách cho các ngành, Doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
Tỷ trọng cơ cấu các ngành trong nền kinh tế phải cĩ sự thay đổi trong đĩ tăng tỷ
trọng của ngành dịch vụ, cơng nghiệp và hạ thấp ngành nơng nghiệp, chú trọng phát triển
các ngành kinh tế địi hỏi cơng nghệ và kỹ thuật cao.
Phát huy các lợi thế về điều kiện tự nhiện, văn hố trong việc phát triển ngành du
lịch gĩp phần vào ngân sách GDP.
Giữ vững an ninh quốc gia và thực hiện chính sách chính trị bằng phương thức
hồ bình khơng nên dung quân sự, vũ trang điều này sẽ gây bất lợi trong việc phát triển
kinh tế và mất một phần đáng kể ngân sách để phục vụ cho cơng tác quốc phịng an ninh
quốc gia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bixvca_1223.pdf