PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, có thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong luật giáo dục cũng chỉ rõ nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tinh thần nhân dân, dân tộc, khoa học hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 là: “Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa- hiện đại hóa ” “ Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt .”.
Để đạt được mục tiêu trên, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục có vai trò quyết định, giáo dục có vị trí là quốc sách hàng đầu. Trong các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến bồi dưỡng, hình thành con người mới trong thời kỳ mới để phụng sự lý tưởng Chủ nghĩa cộng sản, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Một khi nói đến con người mới tức là con người có đầy đủ cả đức lẫn tài. Ông cha ta có câu “ Tiên học lễ, hậu học văn ” tức con người phải học lễ nghĩa đạo đức trước rồi tiếp đến là cùng lĩnh hội tri thức, Bác Hồ của chúng ta đã dạy đạo đức là cái gốc của con người. Do đó, giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường học có vị trí rất quan trọng, vì đây là môi trường tốt nhất để học sinh hình thành và phát triển nhân cách, để sau này trở thành một công dân tốt cho xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ trên, cùng với các trường trong toàn ngành, trường THCS Ngô Quyển chúng tôi song song với việc giảng dạy tri thức là giáo dục đạo đức cho học sinh, nhưng chất lượng hàng năm vẫn còn thấp, có nhiều học sinh có những biểu hiện sai phạm trong nhận thức, trong hành vi, có học sinh chưa chấp hành tốt nội quy trường, lớp, gây gổ đánh nhau, ý thức vệ sinh còn kém; đặc biệt là ý thức bảo vệ tài sản của nhà trường chưa tốt. Các vấn đề liên quan đến giáo dục, đạo đức cho học sinh chưa được nhà trường thực hiện một cách đầy đủ, đúng mức và phù hợp với đặc điểm của nhà trường và học sinh. Là một trong những người đang làm công tác giảng dạy và quản lý giáo dục, tôi luôn băn khoăn, trăn trở và suy nghỉ về vấn đề này để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đạo đức học sinh nhà trường. Cho nên, tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông ” . Kết quả của đề tài có lẽ còn ở mức độ nhất định, nhưng chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh tại trường.
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3366 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô Quyền, Xã La Ga, huyện Chư prông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẠNG TÌNH HÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN XÃ IA GA HUYỆN CHƯPRÔNG
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương.
Ia ga là một xã vùng III của huyện Chưprông, Xã được thành lập vào tháng 06/2002, có 7 thôn Xã có diện tích tự nhiên là 12.277 ha với dân số 3.680 người, phần lớn dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và trồng cây công nghiệp ngắn hạn ( trên 90%).
Đa số các thôn ở rãi rác, dân cư thưa thớt, cách xa trường (từ 03- 10km), trình độ dân trí còn thấp, sự chênh lệch về trình độ văn hóa giữa các thôn trong xã tương đối cao. Nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào cây nông nghiệp ngắn ngày, sắn, ngô ... Những gia đình có kinh tế, việc làm ổn định họ rất quan tâm đến việc học, việc giáo dục và rèn luyện đạo đức cho con em họ, nhưng ngược lại cũng có rất nhiều gia đình do mãi làm kinh tế hoặc vì đồng tiền mà lãng quên việc chăm lo và giáo dục con cái, dẫn đến con họ có những biểu hiện hư hỏng, điều này ảnh hưởng nhiều đến nhà trường và xã hội.
Qua các vấn đề về tình hình kinh tế xã hội của địa phương, sự tác động của các yếu tố gia đình trên địa bàn đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xã hội hóa giáo dục nói chung, công tác giáo dục nói riêng và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho học sinh.
2.2. Những ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội đối với việc giáo dục đạo đức học sinh
2.2.1. Thuận lợi:
- Trường chúng tôi được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, UBND, HĐND xã Ia ga và các Ban ngành, đoàn thể trên địa bàn xã.
- Đa số nhân dân và cán bộ công chức, giáo viên rất quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho các em, thường có những biện pháp hợp lý để giáo dục đạo đức hoặc phối hợp giáo dục khi thấy những biểu hiện sai phạm về đạo đức ngoài mức cho phép.
2.2.2. Khó khăn:
- Do đặc thù dân cư sống rãi rác, xa trường học, hơn nữa nhiều gia đình mãi làm kinh tế, để mặt con cái tự lo liệu lấy bản thân. Do buông lõng chăm sóc, bảo ban nên các em đã không tự điều chỉnh được hành vi của mình trước những tệ nạn xã hội .
- Học sinh thích chơi hơn thích học, nhiều gia đình lo làm kinh tế hơn chăm con nên việc phối hợp giáo dục gặp nhiều khó khăn.
- Hơn nữa các lực lượng xã hội chưa thực hiện hết nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, xã Ia ga , huyện Chư prông
2.3.1. Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng:
Hàng năm, Hiệu trưởng nhà trường đã chú trọng đặc biệt đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, thường xuyên quán triệt giáo viên và các đoàn thể trong nhà trường chú trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh qua các môn học, qua các hoạt động vui chơi, giải trí hay lao động ... Song việc chỉ đạo, đề ra kế hoạch chưa được cụ thể, chưa sát với đối tượng cần được giáo dục, mới dừng lại ở mức giao cho giáo chủ nhiệm chịu trách nhiệm giáo dục. Chỉ đạo việc dạy lồng ghép giáo dục đạo đức qua môn học, nhất là môn Giáo dục công dân chưa thường xuyên. Chỉ đạo phối kết hợp với giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đã có nhưng mới chỉ dừng lại ở mặt hình thức. Chưa có biện pháp giáo dục ngăn chặn những hành vi vi phạm xảy ra. Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở chưa kịp thời, chưa đạt yêu cầu đề ra.
2.3.2. Giáo viên chủ nhiệm:
- Nhìn chung đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, có quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên việc giáo dục này chỉ giới hạn ở lớp, ở giờ dạy của mình, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa phân loại đối tượng, chưa có biện pháp phù hợp để giáo dục cho có hiệu quả. Hơn nữa giáo viên chủ nhiệm chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, ban nề nếp trong nhà trường để giáo dục đạo đức cho các em.
- Một số ít giáo viên chủ nhiệm chưa nhiệt tình, sáng tạo để tìm ra biện pháp thích hợp để uốn nắn kịp thời những hành vi sai phạm của học sinh.
- Việc liên hệ với gia đình phụ huynh chưa kịp thời.
- Việc giáo dục đạo đức các em qua hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa chú trọng, chỉ làm lấy lệ.
2.3.3. Giáo viên bộ môn:
- Số giáo viên bộ môn chưa hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh:
+ Chưa lồng ghép hoặc lồng ghép chưa đều, việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài học, qua các tiết học.
+ Chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức bài học, chưa quan tâm đến những biểu hiện sai phạm về đạo đức của học sinh.
+ Khi có biểu hiện sai phạm giáo viên bộ môn chỉ có nhiệm vụ báo cáo với giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng hoặc ban nề nếp coi như là xong nhiệm vụ.
+ Còn có số ít giáo viên phớt lờ trước những biểu hiện sai phạm của học sinh.
Chính vì sự phối hợp không đồng đều nầy đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giáo dục đạo đức và điều chỉnh hành vi đạo đức của học sinh trong nhà trường.
2.3.4. Tổ chức đoàn thanh niên và đội thiếu niên Hồ Chí Minh:
Trong nhà trường THCS, tổ chức đoàn, đội gồm nhiều phân đoàn, chi đội được BCH chi đoàn và BCH liên đội quản lý và giáo dục phối hợp cùng với các lực lượng trong trường. Các em sinh hoạt và hoạt động qua các chủ đề chủ điểm từng tháng, tiết sinh hoạt đội trong tuần… Song sự kết hợp, lồng ghép giáo đạo đức cho các em thường xem nhẹ mới chỉ dừng lại ở hoạt động vui chơi, chưa thu hút được số học sinh hay nghịch.
2.3.5. Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ hoạt động ở mức là biết kết quả sau từng giai đoạn, chưa trực tiếp phối kết hợp để cùng giáo dục đạo đức cho học sinh; họ cho rằng đây là nhiệm vụ của nhà trường, khi có sự vụ là do công an, tổ an ninh giải quyết hoặc nhà trường lo. Có những phụ huynh đành cam chịu trước sự hư hỏng của con mình hoặc có phụ huynh biết những sai phạm của con phụ huynh khác nhưng không báo để có hướng giải quyết kịp thời. Điều này đã làm cho việc giáo dục đạo đức học sinh không đồng bộ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm của nhà trường.
2.4. Điều tra thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông hiện nay
2.4.1. Tìm hiểu nhận thức về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
Để tìm hiểu nhận thức về giáo dục đạo đức cho học sinh tôi đã tiến hành điều tra các nhóm đối tượng nghiên cứu ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông trên địa bàn gồm : Cán bộ quản lý, một số giáo viên chủ nhiệm, một số giáo viên bộ môn anh chị tổng phụ trách và 4 ông trưởng ban đại diện hội cha mẹ học sinh, kết quả như sau:
Bảng 1: Nhận thức về quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh:
Đối tượng điều tra
S.lượng người được điều tra
Hiểu về vấn đề giáo dục đạo đức
Đã tham gia giáo dục
Có
Chưa rõ
Không
Thường xuyên
Chưa t/xuyên
K. phải chức năng n/vụ
Cán bộ quản lý
04
03
01
0
0
0
0
Giáo viên chủ nhiệm
29
29
0
0
29
0
0
Giáo viên bộ môn
14
10
04
0
08
06
0
Tổng phụ trách đội
01
01
0
0
01
0
0
Ban đại diện cha mẹ học sinh
04
02
01
01
0
01
03
Qua số liệu thống kê cho thấy hiện nay vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh chưa thực sự được quan tâm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm về vấn đề đạo đức.
Đúng như Nghị quyết IX Ban chấp hành TW đã nhận định “ Việc giáo dục đạo đức, chính trị trong các trường học hiện nay chưa được quan tâm đúng mức ” .
2.4.2. Trong quá trình tìm hiểu các đồng chí phó hiệu truởng trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông,
Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho biết ở trường đồng chí vấn đề giáo dục đạo đức học sinh được triển khai và tiến hành thực hiện như thế nào?
Trả lời: “Chúng tôi luôn quan tâm thường xuyên đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu cấp học. Phân loại đối tượng học sinh, phối hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các lực lượng xã hội để tiến hành giáo dục”.
Câu hỏi 2: Thế còn bộ môn giáo dục công dân, đồng chí chỉ đạo thực hiện, bố trí, sắp xếp đội ngũ như thế nào? Có phân cho giáo viên chủ nhiệm dạy không?
Trả lời: “Nhà trường rất coi trọng bộ môn này, chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định của bộ giáo dục, phân công giáo viên có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo giảng dạy, tuyệt đối chúng tôi không giao cho giáo viên chủ nhiệm dạy hoặc phân chéo môn như một số trường đã làm. Hàng tháng chúng tôi có kiểm tra đánh giá qua dự giờ hoặc kiểm tra hồ sơ, giáo án”.
Qua hai nội dung trả lời trên của đồng chí hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Viết Xuân tôi nhận định rằng: sở dĩ trường này có chất lượng giáo dục đạo đức cao hơn so với những trường khác là do họ thực hiện tốt được hai nội dung trả lời trên.
2.4.3. Điều tra thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường:
Bảng 2: Thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông
Năm học
Tổng số
Tổng số lớp
Tổng số học sinh
Trình độ ĐH
Trình độ CĐ
Trình độ TC
CBQL
GV
CBQL
GV
2007- 2008
03
35
25
594
02
07
14
14
2008- 2009
03
35
26
610
02
11
12
12
2009 - 2010
04
39
27
635
03
13
14
12
Qua bảng số liệu thống kê ta thấy những năm gần đây đội ngũ giáo viên ngày một tăng về số lượng và nâng về chất lượng, số lượng giáo viên có trình độ đại học ngày một tăng nhanh; năm 2007- 2008 có 02 cán bộ quản lý và có 07 giáo viên có trình độ đại học; đến năm 2009- 2010 có 03 cán bộ quản lý và 13 giáo viên có trình độ đại học vượt trên chuẩn 45,9%. Với trình độ đó họ có đủ khả năng và điều kiện để giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh khi có một kế hoạch cụ thể, phù hợp và làm tốt công tác quản lý, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh.
2.4.4. Tìm hiểu về vấn đề quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh ở địa phương:
Tôi đã gặp, trao đổi, phỏng vấn một số đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, phụ huynh học sinh:
- Với đồng chí Rmah Định – Bí thư xã Ia ga.
+ Hỏi: Xin đồng chí cho biết suy nghĩ của mình về tình hình đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh ở địa phương?
+ Trả lời: Tình hình đạo đức học sinh ở xã Ia ga những năm gần đây địa phương có những biểu hiện vi phạm hành vi đạo đức nghiêm trọng xảy ra tại địa phương . Đảng ủy đã thường xuyên lãnh đạo chính quyền và các lực lượng xã hội quan tâm, có biện pháp giáo dục song kết quả chưa cao.
- Gặp gỡ vào trao đổi với đồng chí Chanh – Bí thư đoàn thanh niên của xã:
+ Hỏi: Xin đồng chí cho biết nhiệm vụ của đoàn viên thanh niên với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong tình hình hiện nay?
+ Trả lời: Hiện nay ở địa phương có một số bộ phận thanh thiếu niên có những biểu hiện vi phạm đạo đức đã được các cơ quan chức năng giải quyết. còn biện pháp giáo dục thì chủ yếu là do gia đình và nhà trường. Sự phối kết hợp của các lực lượng xã hội, các đoàn thể chúng tôi chưa làm được.
- Để nắm được tình hình giáo dục đạo đức các em ở các hộ gia đình, tôi đã làm cuộc điều tra một số gia đình có con em đang học tại trường thông qua giáo viên chủ nhiệm gồm 3 câu hỏi và thu được kết quả như sau:
+ Anh (chị) có suy nghĩ gì về tình hình vi phạm đạo đức của học sinh trong thời gian hiện nay ? (câu hỏi này chúng tôi dành 50 gia đình).
Kết quả:
80% trả lời “ Là mối lo ngại cho gia đình và xã hội ”.
20% trả lời “ Đó là tất yếu do xã hội ”
+ Anh ( Chị ) có thường xuyên giáo dục đạo đức cho con cái ở gia đình không ? ( câu hỏi này dành cho 30 gia đình )
Kết quả:
70% trả lời “ thường xuyên quan tâm ”.
20% trả lời “ không thường xuyên ”.
10% trả lời “ chưa quan tâm ”.
+ Anh (chị) đã quan tâm, tạo điều kiện cho con em học tập cho tốt chưa ? ( chẳng hạn có phòng học riêng, góc học tập riêng, thường xuyên xem sách vở học tập của con cái ? ...)- ( câu hỏi này dành cho 25 gia đình).
Kết quả:
50% trả lời “ đã có quan tâm thường xuyên ”.
30% trả lời “ đã có quan tâm, nhưng chưa quan tâm thường xuyên ”.
20% trả lời “ chưa quan tâm, còn khoán trắng cho nhà trường ”.
Chúng tôi so sánh kết quả giáo dục đạo đức của trường với sự trả lời của cha mẹ học sinh thì số học sinh vi phạm đức thì đều rơi vào gia đình chưa thường xuyên hoặc chưa quan tâm đến giáo dục, hay học tập của con cái.
Qua tìm hiểu các đối tượng tôi nhận thấy: Đảng ủy địa phương có quan tâm coi trọng công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, song chính quyền địa phương, các đoàn thể và các lực lượng xã hội và một số cha mẹ học sinh chưa có sự quan tâm, chưa có biện pháp hữu hiệu để cùng với nhà trường giáo dục các em. Hiện tại họ đang khoán trắng cho nhà trường trong vấn đề này. Vậy trách nhiệm của nhà trường là phải làm cho họ hiểu: “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của Nhân dân ”.
2.4.5. Điều tra giáo dục đạo đức thông qua môn học
Điều tra tình hình giáo dục đạo đức thông qua các môn học, đặc biệt là môn học giáo dục công dân, của học sinh trường THCS Ngô Quyền.
- Tôi đã tiến hành dự giờ dạy của giáo viên và thống kê kết quả như sau:
Bảng 3: Tình hình giáo dục đạo đức thông qua bài học, tiết dạy:
Hình thức dự giờ
Tổng số tiết dự
Có giáo dục đạo đức qua tiết học
Giáo dục chưa rõ ràng
Không giáo dục đạo đức
Dự đại trà
20
09- 45%
04- 20%
07- 35%
Dự giờ dạy chuyên môn GDCD
11
06- 54,6%
02- 18,2%
03- 27,3%
Qua bảng thống kê cho thấy đa số giáo viên bộ môn chưa quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết dạy, bài học.
Bảng 4: Thống kê tình hình hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2007- 2008 đến 2009 -2010 như sau:
Năm học
Tổng số học sinh
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
2007- 2008
594
2008- 2009
610
2009- 2010
635
Nguồn: Qua số liệu thống kê chất lượng hai mặt giáo dục hàng năm của trường.
Nhìn vào diễn biến kết quả chất lượng về mặt đạo đức của học sinh ở bảng tổng hợp; ta thấy tỉ lệ học sinh được xếp loại tốt hàng năm có tăng lên nhưng số học sinh bị xếp loại trung bình cũng có chiều hướng gia tăng.
Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân vi phạm đạo đức học sinh bằng cách gửi phiếu điều tra đến giáo viên chủ nhiệm ở các khối, lớp trong toàn trường.
Bảng 5: Tìm hiểu nguyên nhân vi phạm đạo đức:
Lớp
Do thiếu hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức
Do ảnh hưởng của môi trường xã hội
Do giáo dục gia đình
Lớp 6
21
16
19
Lớp 7
15
08
10
Lớp 8
32
13
23
Lớp 9
05
06
07
Với số liệu thống kê ở bảng 5 chúng ta nhận thấy rõ, những sai phạm về đạo đức của học sinh do thiếu hiểu biết về chuẩn mực đạo đức xã hội không phải là ít so với ảnh hưởng của môi trường xã hội. Vấn đề này còn tồn tại một phần là giáo dục của nhà trường; đồng thời giáo dục của gia đình cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, và sẽ thiếu nếu không nói đến môi trường xã hội.
Có lần tôi nhìn thấy học sinh tự ý làm bẩn hành lang và sân trường. Tôi gọi một số học sinh hỏi và được biết: “Mấy em thấy bạn làm, mấy em bắt chước bạn”. Thêm một điều vô lý nữa là các giáo viên bộ môn qua lại nhưng không hề nói gì.
* Những lổi học sinh hay mắc phải:
- Không chấp hành tốt nội quy của nhà trường đề ra.
- Không tham gia tốt các hoạt động của nhà trường, của lớp, của đoàn, của đội đề ra.
- Nói tục, chửi thề
- Thường gây gỗ với bạn bè trong và ngoài nhà trường.
- Có những biểu hiện không trung thực, trộm cắp vặt đồ dùng học tập của bạn bè, của nhà trường.
- Phá hoại tài sản của nhà trường.
* Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, có một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Các em thiếu những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức cần thiết dẫn đến những hành vi sai phạm về đạo đức.
- Một số gia đình chưa có biện pháp giáo dục con đúng cách. Họ còn trông chờ vào nhà trường và xã hội.
- Sự ảnh hưởng của kinh tế- xã hội, của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội đến việc hình thành nhân cách học sinh.
- Chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội chưa thấy hết vai trò trách nhiệm của mình trong việc giáo dục thế hệ trẻ, chưa có sự phối kết hợp với nhà trường để giáo dục các em.
Từ những thực trạng trên, làm thế nào để giải quyết được vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, là người vừa giảng dạy, vừa quản lý tôi luôn suy nghĩ để tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh của trường và ngày một có hiệu quả hơn.
Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN XÃ IA GA HUYỆN CHƯ PRÔNG
Nhà trường, gia đình và xã hội là 3 yếu tố không thể thiếu trong giáo dục chất lượng học sinh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vậy để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường, người cán bộ quản lý phải ý thức được việc giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng, phải tiến hành thường xuyên đồng thời phải biết gắn kết trách nhiệm, nhiệm vụ của các thành viên trong nhà trường với các tổ chức đoàn thể, xã hội, gia đình cùng chăm lo giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách cho học sinh. Để thực hiện tốt những vấn đề nêu trên, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt một số biện pháp chủ yếu như sau:
3.1. Làm cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng giáo dục khác nắm được yêu cầu, nội dung và biện pháp giáo dục đạo đức học sinh
Biện pháp này có tác dụng thống nhất lực lượng giáo dục, tạo những tiền đề quan trọng cho việc thực hiện các biện pháp khác.
Vào đầu năm học, căn cứ vào chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành để xây dựng kế hoạch năm học của trường. Hiệu trưởng thông qua các phiên họp Hội đồng giáo dục, các cuộc họp cha mẹ học sinh, Hội đồng nhân dân để tuyên truyền phổ biến các yêu cầu của năm học mới, những việc cần thiết phối hợp. Đặc biệt là công tác tư tưởng chính trị, đạo đức. Hiệu trưởng cần tập trung vào các điểm trọng tâm, những điểm mới để sữa chữa những lệch lạc, sai sót của năm học trước.
Hiệu trưởng phải làm cho họ hiểu được giáo dục đạo đức có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hình thành nhân cách học sịnh, đồng thời giáo dục đạo đức cho học sinh không phải là nhiệm vụ của riêng ai mà phải mọi người, mọi lực lượng đều tham gia giáo dục đạo đức, giáo dục ở mọi nơi mọi lúc. Như Mác có câu nói:” Con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”, nhân tố con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội, sự phồn vinh của đất nước.
3.2. Tăng cường chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
3.2.1. Đối với đội ngũ giáo viên:
- Đây là lực lượng chủ yếu và là người trực tiếp giáo dục rèn luyện đạo đức cho các em học sinh vì vậy Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn quán triệt đến từng giáo viên về yêu cầu lồng ghép giáo dục đạo đức khi giảng dạy hay tổ chức các hoạt động giáo dục khác. Thông qua bài giảng, giáo dục cho các em tình cảm trong sáng, lành mạnh, dần hình thành cho các em những hành vi, nhân phẩm tốt đẹp.
- Chú trọng môn Giáo dục công dân, phân công giáo viên phù hợp với trình độ, năng lực của từng người, chú ý không bố trí dạy chéo chuyên môn đối với bộ môn này. Ví dụ: Không nên bố trí giáo viên dạy Toán, Lý Hoá hoặc giáo viên chủ nhiệm giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân.
- Hiệu trưởng cần đặt ra yêu cầu giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức thông qua môn học thành tiêu chuẩn công tác của mỗi giáo viên và coi đó là nội dung cần kiểm điểm, đánh giá trong các dịp sơ kết, tổng kết cuối kỳ, cuối năm học...
- Đối với giáo viên mới ra trường, Hiệu trưởng cần hướng dẫn các tổ chức giúp đỡ họ, để họ có thêm năng lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, phấn đấu:” Mỗi thầy cô là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”.
3.2.2. Đối với các đoàn thể nhà trường
3.2.2.1. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
- Đây là tổ chức chính trị trong nhà trường, phần lớn là giáo viên trẻ tuổi, và số học sinh lớp 9 đã được kết nạp. Vậy, cần tiên phong và thể hiện là lực lượng xung kích trong các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động phong trào.
- Cần xây dựng kế hoạch hoạt động thật chi tiết ngay từ đầu mỗi năm học, qua giai đoạn thực hiện cần kiểm tra đánh giá xem kết quả từ đó để điều chỉnh kịp thời.
- Hiệu trưởng cần lưu tâm và phối hợp với lực lượng này, lên kế hoạch cụ thể để hoạt động có hiệu quả.
3.2.2.2. Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh:
- Hoạt động của Đội là bề nổi trong mọi hoạt động của nhà trường. Dưới sự lãnh đạo của Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh, đội xây dựng kế hoạch hoạt động ngày từ đầu năm học theo chủ đề, chủ điểm hoặc qua sinh hoạt đội để thu hút các học sinh vào các hoạt động vui chơi bổ ích. Qua các buổi sinh hoạt của đội giáo dục các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy hoặc giáo dục đạo đức thông qua tổ chức hội thi “nét đẹp đội viên”, “vòng tay bè bạn”, “uống nước nhớ nguồn”.
- Phát động phong trào đọc và làm theo báo đội, giáo dục các em học tập những điều hay lẽ phải, tránh những biểu hiện hành vi không tốt, phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, đội viên chăm ngoan.
- Phát huy vai trò của Đội thiếu niên tiền phong trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua các hoạt động nhân dịp các ngày lễ lớn.
Ví dụ: nhân dịp 20/11 nhà trường chỉ đạo chi Liên đội tổ chức hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam lấy chủ đề là: “Nói lời hay làm việc tốt”.
Thực hiện sự chỉ đạo trên, Đội tiến hành xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch.
- Thời gian: Từ ngày 02 đến ngày 30 tháng 11 (4 tuần).
- Thành phần:
+ Thực hiện: Tập thể học sinh trong toàn trường. (lớp + GVCN)
+ Giám sát: Ban nề nếp và đội cờ đỏ.
- Nội dung: xây dựng một số tiêu chí
1. Không đùa nghịch tới mức dẫn đến gây gổ đánh nhau.
2. Không nói tục, chửi thề dù ở lớp hoặc nơi nào.
3. Không bẻ cành, làm hỏng cây xanh hay phá hoại tài sản chung.
4. Vứt rác đúng nơi quy định.
5. Phát hiện trường hợp vi phạm, báo cáo kịp thời.
...
l Nếu trường hợp nào vi phạm một trong những tiêu chí trên sẽ trừ điểm thi đua của lớp “5 điểm”.
- Hình thức: Triển khai đại trà.
- Tổng kết: Khen thưởng lớp có số điểm dương tối đa theo từng khối.
Bước 2: Các bước tiến hành
- Họp, xây dựng kế hoạch.
- Thực hiện.
- Kiểm tra đánh giá.
Bước 3: Kết quả
Qua đợt phát động, theo số liệu thống kê đã thu được kết quả như sau:
+ Lớp 6A có 02 học sinh vi phạm tiêu chí 1,2 nên lớp bị trừ 10 điểm.
+ Lớp 6B có 01 học sinh vi phạm tiêu chí 3 nên lớp bị trừ 05 điểm.
+ Lớp 6C không có học sinh vi phạm nên lớp không có điểm trừ.
Vậy qua đợt phát động này lớp 6C được xếp nhất khối 6. Cứ như vậy lần lượt đến khối 7, 8, 9.
Bảng 6: Thống kê tình hình vi phạm của học sinh qua đợt phát động.
Lớp
Những trường hợp vi phạm
Tổng điểm trừ
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí N
6A
x
x
10
6B
x
5
6C
0
Khối 6
7A
x
5
7..
Qua hoạt động điểm trên, so sánh với những tháng trước số lượng học sinh vi phạm giảm đáng kể. Vậy hầu hết các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và đặc biệt là Ban giám hiệu rất tán thành quan diểm này, có kế hoạch áp dụng cho cả năm học.
3.2.3. Đối với cha mẹ học sinhvà ban đại diện cha mẹ học sinh:
- Đây là lực lượng quan trọng quyết định hiệu quả của giáo dục đạo đức học sinh, đóng vai trò giúp nhà trường và gia đình có được thông tin hai chiều, tạo điều kiện phát hiện kịp thời những sai phạm và phối hợp giáo dục uốn nắn những hành vi sai phạm đó.
- Hiệu trưởng cần có kế họach chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp kịp thời thông tin những vấn đề có liên quan đến quá trình rèn luyện, tu dưỡng của các em để phối hợp uốn nắn giáo dục khi có biểu hiện sai phạm:
+ Họp phụ huynh học sinh định kỳ.
+ Gặp gở trao đổi riêng khi có việc cần.
+ Gia đình cần hiểu rõ trách nhiệm của cha mẹ, ngoài việc nuôi dưỡng còn có trách nhiệm giáo dục con cái. Quan niệm sống, cách cư xử của họ luôn là tấm gương sáng để các con cái họ noi theo. Cách làm việc, giao tiếp, nề nếp sinh hoạt, sự tổ chức của gia đình có ý nghĩa rất quan trọng, Cha mẹ phải ý thức được rằng đạo đức của chính họ là đạo đức của con cái.
+ Tổ chức các hội thảo giữa nhà trường và gia đình để nắm tình hình đạo đức của học sinh để đề ra những biện pháp giáo dục đúng đắn và phù hợp.
Ví dụ: Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, tôi đã đã tiến hành tổ chức hội thảo” Vai trò của gia đình trong giáo dục con cái”. Để chuẩn bị cho hội thảo, các giáo viên chủ nhiệm của trường đã tìm hiểu khảo sát về hoàn cảnh của 20 học sinh hay sai phạm chuẩn đạo đức để tìm nguyên nhân và đưa biện pháp giáo dục đạo đức hợp lý.
Trong số gia đình của 20 học sinh nói trên tội tạm thời chia làm 3 nhóm:
- Nhóm thứ nhất: Thuộc các hộ nông dân, các gia đình buôn bán nhỏ, cha mẹ lo làm ăn, bươn chải để mưu sinh trong nền kinh tế thị trường nên buông lõng sự quản lý. Phát sinh tâm lý đua đòi, rong chơi, đam mê các biểu hiện không lành mạnh của xã hội như: trốn học đi đánh Bida, chơi games, hút thuốc...
- Nhóm thứ hai: Thuộc diện con em gia đình khá giả, nuông chiêù con cái, “con muốn gì được nấy, ăn mặc những mốt ngỗ ngáo”, thiếu sự liên hệ với nhà trường nên không nắm được tình hình học tập và rèn luyện đạo đức của con cái mình.
- Nhóm thứ ba: Là con cái của những gia đình có chức có quyền, có cương vị trong xã hội, nhóm này thường “coi trời bằng vung” nên ngang nhiên phá phách.
Qua hội thảo, từ các ý kiến của cha mẹ học sinh, đến các thầy cô giáo và ý kiến của Đại biểu đều đi đến nhất trí là: Để nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh trong nhà trường, trước tiên cần phải xã hội hoá về ý thức cho toàn dân mà thiết thực nhất là các bậc cha mẹ học sinh của nhà trường.
Hằng tuần, cứ đến buổi sinh hoạt cuối tuần, ban đại diện học sinh các lớp nghe giáo viên chủ nhiệm lớp báo cáo tình hình học tập và diễn biến của lớp trong tuần. Những học sinh chăm ngoan, tiến bộ sẽ được chọn danh hiệu học sinh khá giỏi trong tháng (hàng tháng nhà trường có bảng danh dự để phát cho những em có tiến bộ trong tháng, ở đây không nhất thiết phải có học sinh khá giỏi mà cả những em có học lực, hạnh kiểm trung bình hay yếu, có hướng phấn đấu và tiến bộ rõ rệt nhằm kích thích sự phấn đấu của các em). Những học sinh có hành vi vi phạm nội quy nhà trường, tuỳ theo mức độ sẽ được nhắc nhỡ trước lớp hoặc mời gia đình đến để phối hợp giáo dục.
3.2.4. Đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội ở địa phương.
- Đối với xã hội, Hiệu trưởng cần thường xuyên tham mưu với Đảng uỷ và chính quyền địa phương những vấn đề có liên quan đến hoạt động giáo dục của nhà trường, tranh thủ sự hổ trợ cao nhất của họ, cùng họ xây dựng phong trào nếp sống văn hoá ở khu dân cư nhằm tạo môi trường thuận lợi cho giáo dục.
- Vận động các cấp Đảng, Nhà nước và nhân dân địa phương làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
- Phối hợp đồng bộ giữa nhà trường và xã hội mới giáo dục được các em.
- Thông qua các cuộc họp, Hiêu trưởng phải làm cho lực lượng này hiểu rõ: “ Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
3.3. Điều tra cơ bản tình hình học sinh và phân loại điều kiện giáo dục.
Tính cách học sinh rất đa dạng và việc hình thành tính cách chịu tác động của nhiều yếu tố nên công tác điều tra cơ bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
3.3.1. Nội dung điều tra, cần tập trung những điều chủ yếu sau:
- Tình hình tư tưởng, phẩm chất đạo đức của học sinh, căn cứ vào các yêu cầu và mục tiêu giáo dục để điều tra thích hợp.
- Hoàn cảnh và mội trường giáo dục đối với từng học sinh, hoàn cảnh gia đình, điều kiện dạy dỗ con cái, quan hệ của học sinh đối với cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo.....
3.3.2. Hình thức và phương pháp điều tra:
- Cho học sinh viết bản kê khai, gặp riêng học sinh, thăm gia đình, trao đổi với các cha mẹ học sinh, xem lại học bạ để nắm tình hình gia đình, đặc điểm cá tính từng em, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, sau đó đi đến kết luận, để áp dụng các biện pháp giáo dục cho phù hợp với từng đối tượng.
3.4. Xây dưng kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường.
- Từ người cán bộ quản lý đến giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể đều phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh cho từng năm học, sau đó, cụ thể hoá ra từng tháng, tuần để thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin, tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra kết luận.
- Đánh giá đặc điểm tình hình về đạo đức học sinh trong những năm trước và thực trạng hiện nay.
- Xác định thuận lợi và khó khăn để có hướng đi đúng, phù hợp:
+ Xây dựng kế hoạch chung cho toàn trường.
+ Xây dựng kế hoạch riêng cho từng khối, từng giai đoạn.
+ Có kế hoạch giáo dục riêng cho từng đối tượng học sinh.
- Phát động phong trào thi đua theo từng chủ điểm như : phong trào thi gương: “ người tốt việc tốt....”
3.5. Quản lý việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức qua giảng dạy các môn học và qua các hoạt động khác
Chúng ta phải ý thức được rằng: Quá trình dạy học không những giúp cho người học nắm vững được hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển được năng lực hoạt động, trí tuệ mà còn hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, những phẩm chất nhân cách của người công dân, người lao đông chính vì vậy “dạy học có tính giáo dục”.
Nói cách khác: Quá trình dạy học hổ trợ cho quá trình giáo dục, thông qua dạy chữ để dạy người. Ngược lại, nhờ quá trình giáo dục, người học xây dựng được thế giới quan khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn và những phẩm chất nhân cách khác. Từ những cơ sở trên, ta xác định đây là một trong những biện pháp giáo dục quan trọng nhất, Hiệu trưởng cần quan tâm, chỉ đạo thiết thực và cụ thể.
- Hiệu trưởng có kế hoạch chỉ đạo toàn thể giáo viên dạy tích hợp việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, tiết học, bài học.
- Giao trực tiếp cho các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh qua bộ môn của mình được thể hiện cụ thể trong giáo án, hay qua mỗi tiết học; vì đây là một nội dung quan trọng được thể hiện qua mỗi tiết học, và cũng là cơ sở đánh giá nhận xét giáo viên có liên hệ thực tiễn hay không.
- Chỉ đạo việc thực hiện giảng dạy nghiêm túc bộ môn Giáo dục công dân, coi trong bộ môn này, trong phân công chuyên môn nên chú trọng giáo viên có năng lực, có uy tín để dạy môn Giáo dục công dân, có đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy.
- Chỉ đạo việc thường xuyên dự giờ để kịp thời. Góp ý, rút kinh nghiệm điều chỉnh kịp thời.
- Quán triệt giáo viên thông qua việc dạy chữ, giáo dục cho học sinh những yếu tố sau:
3.5.1. Giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh:
Thông qua các môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân... giáo dục các em hiểu về truyền thống yêu nước, yêu thương giống nòi, tự hào về truyền thống tôn sư trọng đạo. Biết đoàn kết giúp đỡ đồng bào, bạn bè, sống giàu lòng vị tha, nhân nghĩa...của dân tộc ta.
3.5.2. Giáo dục các em có ý thức “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”.
- Thông qua môn Giáo dục công dân và một số môn học khác người dạy nên đưa yếu tố này vào, giúp cho các em có những hiểu biết cơ bản về xã hội, về bản chất của chế độ XHCN mà chúng ta đang sống, trên cơ sở đó các em có ý thức chấp hành tốt những quy định mà pháp luật yêu cầu đối với mỗi công dân trong xã hội. Mà gần nhất là các em thực hiện tốt nội quy trường lớp, quyền hạn và nhiệm vụ của người học sinh.
3.5.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và chấp hành luật an toàn giao thông.
- Môi trường tự nhiện, đặc biệt là môi trường xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức học sinh mà nhất là lứa tuổi dậy thì, tuổi mới lớn của bậc THCS.Ở lứa tuổi này các em rất hiếu động, thích khám phá, nếu các em được sống và học tập trong môi trường lành mạnh chắc chắn các em sẽ có những biểu hiện về hành vi phẩm chất đạo đức tốt.
- An toàn giao thông và ý thức chấp hành luật an toàn giao thông là vấn đề đang được xã hội quan tâm và đã được đưa vào dạy lồng ghép trong các môn học từ năm 2004, ngoài ra còn được thường xuyên giáo dục ngoại khoá.
- Đây là những vấn đề thiết thực, vậy người làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh phải xây dựng kế hoạch, biện pháp giáo dục phù hợp.
- Bằng nhiều hình thức khác nhau, ta phải tuyên truyền cho các em nhận thức và tránh xa những thú vui vô bổ đang có nguy cơ xâm phạm vào học đường như: trộm cắp, chat, games, hút thuốc...
3.5.4 . Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động giáo dục tập thể ngoài trời.
- Trong năm học có rất nhiều chủ đề, có các ngày lễ lớn, thông qua đó, trường tổ chức các hoạt đông phù hợp với chủ đề với nhiều nội dung phong phú, hấp dẫn để thu hút các em với tinh thần “học mà chơi, chơi mà học”.
- Để tổ chức được hoạt động này, nhà trường cần phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, xây dựng kế hoạch tổ chức cụ thể, qua các hoạt động này, tinh thần đồng đội của các em được nâng cao hơn.
3.6. Công tác của giáo viên chủ nhiệm.
- Đây là người trực tiếp được nhà trường phân công phụ trách việc giáo dục đạo đức cho học sinh và là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh..
- Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp giáo dục các em, họ luôn gần gủi, quan tâm đến học sinh và họ được các em chia sẽ những tâm tư nguyện vọng khi cần giúp đỡ.
- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng cần có kế hoạch chọn, phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm, nhiệt tình, có năng lực. Chỉ đạo họ điều tra, phân loại học sinh để có kế hoạch, biện pháp giáo dục.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quán triệt tinh thần đoàn kết, xây dựng ý thức tập thể, lôi cuốn các em vào trong hoạt động tập thể.
- Giáo viên chủ nhiệm phải hiểu biết các em, các em phải hiểu biết về nhau, cùng nhau thực hiện tốt nội quy trường lớp, không nói tục, không gây gỗ với bạn.
- Hằng tuần đều có tiết sinh hoạt, qua đây đánh giá nhận xét, tuyên dương hay phê bình, nhằm mục đích điều chỉnh những biểu hiện những sai phạm về đạo đức.
- Giáo viên chủ nhiệm cần phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể với từng đối tượng học sinh, đề ra biện pháp giáo dục phù hợp
- Phải phối hợp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể kịp thời uốn nắn những học sinh có những biểu hiện sai phạm về đạo đức.
- Tổ chức các tổ thi đua làm việc tốt.
Vậy giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện tốt nhiệm vụ đó, cần suy nghĩ, sáng tạo và xây dựng kế hoạch một cách cụ thể, phù hợp với đối tượng học sinh:
+ Lập sổ theo dõi từng đối tượng học sinh theo tháng, tuần,....
+ Lôi cuốn các học sinh vào các hoạt động lành mạnh.
+ Liên hệ và phối hợp kịp thời với phụ huynh học sinh.
+ Tìm hiểu về hoàn cảnh của từng học sinh để thông cảm và phối hợp tìm biện pháp giáo dục phù hợp.
+ Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường.
+ Chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Trao đổi kinh nghiệm goá dục đạo đức qua các đợt sinh hoạt tổ chủ nhiệm trong nhà trường.
3.7. Xây dựng cơ quan, môi trường sư phạm, tăng cường cơ sở vật chất.
- Yếu tố này rất quan trọng, là điều kiện có tính chất tiền đề để tăng cường các hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng. Một cảnh quan môi trường tốt, xanh, sạch, đẹp sẽ tác động tốt đến tâm lý người học, tạo nên ý thức giữ gìn và bảo vệ của công, ý thức bảo vệ môi trường gắn với trường lớp, quê hương.... Cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo sẽ tạo điều kiện cho các hoạt đông giáo dục tiến hành thuận lợi và hiệu quả cao.
- Hiệu trưởng phải xây dựng được nề nếp, kỷ cương lề lối làm việc khoa học, mọi người thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường, quy chế chuyên môn. Tất cả những công việc đó, giáo viên và học sinh thực hiện như là một thói quen, lúc ấy mới có thể coi là nhà trường đã có nề nếp công tác, sinh hoạt.
Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cả cuộc đời của mình. Được học tập và rèn luyện trong nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên giỏi chuyên môn, sống mẫu mực và hết lòng thương yêu học sinh, các em phấn khởi, phụ huynh tin tưởng các em sẽ có thêm quyết tâm phấn đấu rèn luyện tu dưỡng trở thành con ngoan trò giỏi.
- Hiện nay, trường chúng tôi còn hạn chế về cơ sở vật chất, có khó khăn và thiếu thốn về yếu tố này . Đòi hỏi người quản lý tập thể giáo viên và học sinh cần quan tâm hơn nữa về vấn đề này, vận động sự hổ trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân để ngày một hoàn thiện hơn về môi trường tự nhiên này.
3.8. Chỉ đạo tốt việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh.
Biện pháp này càng có ý nghĩa đặc biệt. Để thực hiện tốt biện pháp này cần xác định rõ nội dung và tiêu chuẩn đánh giá:
3.8.1. Nội dung và tiêu chuẩn đánh giá:
Đây là những phẩm chất, những tiêu chuẩn đã được qui định trong mục tiêu đào tạo và cụ thể hoá trong yêu cầu giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng cần quán triệt cho đội ngũ giáo viên về cách xếp loại, kịp thời uốn nắn những lệch lạc trong việc xếp loại đánh giá hạnh kiểm học sinh tạo độ cân bằng trong lớp, trong trường.
3.8.2. Phương pháp và tổ chức theo dõi đánh giá:
Để đảm bảo độ chính xác cao trong việc đánh giá. Hiệu trưởng cần chỉ đạo cho các giáo viên chủ nhiệm không được tự mình đánh giá mà phải dựa vào ý kiến của tập thể lớp, của cha mẹ học sinh, giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, ở địa bàn dân cư và tự bản thân các em làm cho các em tự giác chấp nhận những nhận xét xếp loại của giáo viên chủ nhiệm, báo cáo với Hiệu trưởng để ghi chính thức vào học bạ của các em.
3.9. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, nêu gương người tốt, việc tốt, tập thể cá nhân tiêu biểu để nhân rộng phong trào.
Đây là biện pháp quan trọng. Biện pháp này nhằm động viên, khen thưởng kịp thời các cá nhân có thành tích cao trong công tác giáo dục, xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh.
Đối với những học sinh tái phạm những hành vi sai phạm về đạo đức , đã qua quá trình giáo dục nhiều lần vẫn không tiến bộ, Hiệu trưởng cần chú ý
những hình thức giáo dục chuyên biệt để giáo dục các em. Như Makrenko - nhà giáo dục lỗi lạc người Nga đã viết:” Không sợ học sinh hỏng, chỉ sợ phương pháp giáo dục hỏng”.
Làm tốt công tác nêu gương kip thời hàng tuần, hàng tháng, học kỳ làm tốt công tác thi đua khen thưởng những tập thể, cá nhân tiên tiến góp phần tạo nên bầu không khí thi đua sôi nỗi tạo tâm lý tích cực sẽ thúc đẩy quá trình giáo dục đạt kết quả cao hơn.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng, có ý nghĩa then chốt trong qúa trình hình thành nhân cách học sinh. Trước đây, hiện nay và mãi mãi về sau nhiệm vụ giáo dục đạo đức vẫn phải thường xuyên được quan tâm, đầu tư nhiều công sức, trí tuệ, với tất cả những phương pháp tối ưu nhất. Là người quản lý giáo dục chúng ta cần nghiên cứu kỹ những nội dung, những yêu cầu cơ bản của nhiệm vụ quan trong này; đồng thời phải tìm ra những biện pháp giáo dục phù hợp với đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác giáo dục đạo đức.
* Khảo nghiệm tính khả thi của đề tài.
Dựa vào luật giáo dục, các văn bản dưới luật, các chỉ thị hướng dẫn thi hành các quy định của ngành giáo dục...và từ cơ sở lí luận được đào tạo về quản lý giáo dục. Đúc rút kinh nghiệm quản lý các trường trong huyện Chư prông, tôi thấy được tính khả thi khi vận dụng các biện pháp trên như sau:
- Hiệu trưởng đã có sự chú trọng đặc biệt tới việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có kế hoạch và những biện pháp chỉ đạo cụ thể, sát với từng đối tượng, đồng thời có sự phối hợp rõ rệt với các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trường.
- Giáo viên chủ nhiệm đã thấy rõ được vai trò và trách nhiệm của mình, phối kết hợp với các đoàn thể, giáo viên bộ môn và gia đình để kịp thời uốn nắn những sai phạm của học sinh, phân loại đối tượng học sinh, gần gũi và quan tâm đến các em hơn.
- Giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên có chuyên môn giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân đã nghiêm túc thực hiện chương trình, lồng ghép giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các bài học, tiết học dưới sự giám sát của tổ chuyên môn, chuyên môn trường.
- Tổ chức Đoàn-Đội đã hoạt động có hiệu quả hơn, có những chuyển biến rõ rệt, tạo nên bề nỗi của nhà trường, tác động không nhỏ đến sự nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phụ huynh học sinh và ban đại diện cha mẹ học sinh cũng đã thấy rõ trách nhiệm của mình, có sự quan tâm hơn đến việc học và rèn luyện đạo đức của con em mình.
Chính vì sự phối hợp có tính nhịp nhàng của các lực lượng trên, đã tạo nên kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh của trường ngày một cao hơn, và đã đi vào nề nếp.
l Kết quả như sau:
Bảng 7: Kết quả giáo dục đạo đức học sinh của trường năm học trước:
Năm học
Tổng số học sinh
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2007-2008
465
297
63,9
158
34,0
09
1,9
01
0,2
Bảng 8: Kết quả giáo dục đạo đức học sinh của trường năm học này:
Năm học
Tổng số học sinh
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2008-2009
532
383
72,0
144
27,1
05
0,9
0
0,0
Đối chiếu kết quả:
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
2009-2010
72,0
27,1
0,9
0,0
2007-2008
63,9
34,0
1,9
0,2
So sánh
+ 8,1
- 6,9
- 1,0
- 0,2
Qua kết quả khảo nghiệm trên, cho thấy được tính hữu hiệu của những biện pháp đã đề ra. Kết quả học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt tăng lên, học sinh có hạnh kiểm trung bình giảm đáng kể (từ 09 học sinh năm học 2007-2008 xuống 05 học sinh trong học kỳ I năm học 2009-2010 ) đặc biệt không còn học sinh có hạnh kiểm yếu. Mặc được nhất ở đây là các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã thấy rõ được trách nhiệm của mình và biết phối kết hợp để cùng làm nhiệm vụ giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng và việc thực hiện này đã đi vào nề nếp, duy trì đều đặn cho từng tháng và cả năm học.
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Công tác giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động quan trọng vào bậc nhất trong Trường trung học cơ sở. Vì thế nó đòi hỏi các lực lượng tham gia giáo dục phải thực sự quan tâm, trực tiếp chỉ đạo thực hiện đầy đủ những biện pháp quản lý để đảm bảo hiệu quả giáo dục cao.
Tóm lại, muốn con cái trưởng thành phát triển tốt thì gia đình và nhà trường cần có sự công tác chặt chẽ để giáo dục đạo đức cho học sinh, kết hợp chặt chẽ ba môi trường nhà trường - gia đình và xã hội để giáo dục học sinh, nhằm hình thành ý thức đạo đức một cách đúng đắn cho học sinh, hình thành tính cách niềm tin vào bản thân, vào bạn bè, có niềm tin đối với mọi người, niềm tin vào sự thành công của chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự đổi mới của đất nước. Nhằm giúp học sinh có hành vi đạo đức đúng mực trước thực tiễn, từ đó nhận rõ những hành vi nào tốt nên làm, những hành vi nào xấu không nên làm.
Đây là một trong những vấn đề mà trường THCS Ngô Quyền đang quan tâm. Trong tổng kết kinh nghiệm này, sau khi phân tích cơ sở lý luận và thực trạng liên quan đến đề tài, tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp và thực nghiệm có khả thi với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong nhà trường. Vậy cần tăng cường đoàn kết, tập trung, phấn đấu thực hiện cho những biện pháp giáo dục đạo đức đã đề ra…và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, đưa chất lượng giáo dục đạo đức học lực ngày một nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Kiến nghị.
- Ban giám Hiệu nhà trường có kế hoạch chỉ đạo cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường.
- Giáo viên bộ môn nhất là giáo viên bộ môn giáo dục công dân phải xem yếu tố giáo dục đạo đức qua bài học là không thể thiếu trong từng tiết dạy.
- Chính quyền, các đoàn thể quần chúng ở địa phương và các bậc cha mẹ học sinh cần phối kết hợp tốt với nhà trường cùng giáo dục đạo đức cho học sinh.
- UBND xã, thị, phòng giáo dục – đào tạo cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường để đáp ứng nhu cầu giáo dục.
Người thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam năm (1997)- Văn kiện lần thứ hai – Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII– NXN chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII của ban chấp hành Trung ương Đảng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1998
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam – Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2006
4. Bộ giáo dục đào tạo: Điều lệ trường phổ thông 1997.
5. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 nhà xuất bản giáo dục 2001.
6. Luật giáo dục – Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1998.
7. Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 của trường THCS Lê Lai, xã thành An, thị xã An Khê.
8. Phạm Khắc Chung – Đạo đức học – Nhà xuất bản giáo dục 1998.
9. Lê Thu Dinh – giáo dục kĩ năng trong giáo dục và giảng dạy đạo đức – Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 2000.
10. Trần Mạnh Dũng – Một số kinh nghiệm giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm.
11. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn. Những bài giảng dạy về quản lý trường học: Nhà xuất bản giáo dục 1987.
12. Nguyễn Hữu Hợp – Giáo trình phương pháp dạy học đạo đức- GD- ĐT- Hà Nội 1994.
13. Hà Thế Ngữ – Giáo dục học tập 1, 2.
14. Lê Đức Quảng – Phương pháp và tư liệu giảng dạy môn GDCD.
15. Quyết định số 305/ 26. 3. 1986 và 329 ngày 31. 3. 1990.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Mẫu 1: Nhận thức về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh
Đối tượng gồm cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách Đội, hội phụ huynh học sinh:
Nội dung
Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây ở đơn vị mình công tác: Đánh dấu x vào chỗ trống
1. Hiểu về vấn đề giáo dục đạo đức
Có
Chưa rõ
Không
2. Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh:
Thường xuyên
Chưa thường xuyên
Không phải chức năng nhiệm vụ
Mẫu 2: Tìm hiểu nguyên nhân vi phạm đạo đức của học sinh
Đối tượng giáo viên chủ nhiệm các khối 6, 7, 8, 9 trong toàn trường.
Nội dung
Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình về nguyên nhân vi phạm đạo đức của học sinh. Đánh dấu x vào chỗ trống
Do thiếu hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức
Do ảnh hưởng của môi trường xã hội
Do giáo dục gia đình
Mẫu 3: Tình hình giáo dục đạo đức học sinh ở các hộ gia đình.
Đối tượng gồm phụ huynh học sinh ở một số thôn của xã Thành An:
Nội dung
Xin Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: Đánh dấu X vào ô trống.
+ Anh (chị) có suy nghĩ gì về tình hình vi phạm đạo đức của học sinh trong thời gian hiện nay ? (câu hỏi này chúng tôi dành 50 gia đình).
¨ Là mối lo ngại cho gia đình và xã hội.
¨ Đó là tất yếu của cơ chế thị trường.
+ Anh ( Chị ) có thường xuyên giáo dục đạo đức cho con cái ở gia đình không ? ( câu hỏi này dành cho 30 gia đình )
¨ Thường xuyên quan tâm.
¨ Không thường xuyên.
¨ Chưa quan tâm.
+ Anh (chị) đã quan tâm, tạo điều kiện cho con em học tập cho tốt chưa ? ( chẳng hạn có phòng học riêng, góc học tập riêng, thường xuyên xem sách vở học tập của con cái ? ...)- ( câu hỏi này dành cho 25 gia đình).
¨ Đã có quan tâm thường xuyên.
¨ Đã có quan tâm, nhưng chưa quan tâm thường xuyên.
¨ Chưa quan tâm, còn khoán trắng cho nhà trường.
PHỤ LỤC
* Phụ lục 1.
* Mẫu 1:
Bảng 1: Nhận thức về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đối tượng điều tra
S.lượng người được điều tra
Hiểu về vấn đề giáo dục đạo đức
Đã tham gia giáo dục
Có
Chưa rõ
Không
Thường xuyên
Chưa t/xuyên
K. phải chức năng n/vụ
Cán bộ quản lý
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Tổng phụ trách đội
Ban đại diện cha mẹ học sinh
* Mẫu 2:
Bảng 2: Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS Ngô Quyền xã Ia ga Huyện Chư prông tỉnh Gia Lai.
Năm học
Tổng số
Tổng số lớp
Tổng số học sinh
Trình độ ĐH
Trình độ CĐ
Trình độ TC
CBQL
GV
CBQL
GV
2007- 2008
2008- 2009
2009- 2010
* Mẫu 3:
Bảng 3: Tình hình giáo dục đạo đức thông qua bài học, tiết dạy:
Hình thức dự giờ
Tổng số tiết dự
Có giáo dục đạo đức qua tiết học
Giáo dục chưa rõ ràng
Không giáo dục đạo đức
Dự đại trà
Dự giờ dạy chuyên môn GDCD
* Mẫu 4:
Bảng 6: Thống kê tình hình vi phạm của học sinh qua đợt phát động.
Lớp
Những trường hợp vi phạm
Tổng điểm trừ
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí N
6A
6B
6C
Khối 6
7A
7..
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.........................
4. Giả thiết khoa học....................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................
6. Cấu trúc của đề tài....................................................................
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý luận.......................................
1.1. Một số khái niệm..................................................................
1.2. Quan điểm của Hồ Chủ Tịch, của Đảng..............................
1.3. Vị trí, vai trò và đặc điểm.....................................................
1.4. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ củ giáo dục đạo đức...........
1.5. Định hướng về phát triển giáo dục đạo đức của Đảng
1.6. Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức.............
1.7. Những căn cứ để đánh giá về đạo đức...................................
Chương 2: Thực trạng tình hình giáo dục đạo đức......................
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế -xã hội địa phương.....................
2.2. Những ảnh hưởng của tình hình kinh tế -xã hội....................
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức...................................
2.4. Điều tra thực trạng giáo dục đạo đức....................................
Chương 3: Những biện pháp để nâng cao chất lượng..................
3.1. Làm cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng........................
3.2. Tăng cường chỉ đạo việc phối hợp........................................
3.3. Điều tra cơ bản tình hình học sinh ........................................
3.4. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường .......
3.5. Quản lý việc nâng cao chất lượng .........................................
3.6. Công tác của giáo viên chủ nhiệm .........................................
3.7. Xây dựng cơ quan, môi trường sư phạm...............................
3.8. Chỉ đạo tốt việc đánh giá .......................................................
3.9. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng....................................
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .....................................................................................
2. Kiến nghị..................................................................................
Trang
01
01
02
03
03
04
04
05
05
05
07
08
10
14
16
18
19
19
20
20
22
30
30
31
36
37
37
39
41
42
42
46
46
46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông.doc