So với năm 2008 tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm 14.2 %. Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, minh chứng là tài sản cố định tăng 1,679,612,212 tương ứng tăng 7% do nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng 4,818,518,374 tương ứng tăng 12.12 % và giá trị hao mòn luỹ kế giảm 3,138,906,162 tương ứng giảm 18 %. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định như mua thêm máy móc thiết bị đầu tư vào sản xuất là hợp lý.
Nhận xét: Qua phân tích biến động tài sản và kết cấu tài sản năm 2009 ta thấy có những biến động rõ nét so với năm 2008. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn công ty cần quan tâm đến các chỉ tiêu tiền mặt, phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản. Nó phản ánh công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Công ty cần đề ra các biện pháp, phương hướng sử dụng vốn hiệu quả hơn, nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với tính chất ngành nghề.
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH may Việt Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu
Công ty được sự quan tâm, giúp đỡ từ các ngành từ trung ương đến cơ sở: Bộ thương mại, bộ tài chính…
Diện tích đất rộng (22,500 m2 ) tạo thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất
5.2 Khó khăn:
5.2.1 Yếu tố khách quan
Công ty non trẻ, mới thành lập nên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ là rất khó khăn.
Phần lớn máy móc thiết bị nhập từ nước ngoài nên khó khăn trong việc sửa chữa và thay thế phụ tùng.
Khủng hoảng kinh tế làm quy mô bị thu hẹp, tài chính gặp nhiều khó khăn, công nhân mất việc làm, thiếu việc…
Do công ty ở khu vực III nên có sự so sánh về mức lương cơ bản với một số công ty cùng ngành ở khu vực II, gây khó nhăn trong quản lý nhân sự.
5.2.2 Yếu tố chủ quan :
Khó khăn trong quản lý nhân sự để vừa tạo điều kiện cho công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ do giá cả vật tư luôn biến động, giá nguyên vật liệu cao.
Do đặ thù ngành may gia công nên công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế.
II. Các hoạt động của doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm của công ty
Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người, vì vậy công ty ngày càng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, thu hút các đơn đặt hàng, tăng lợi nhuận. Công ty TNHH May Việt Hàn chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có tính năng bền đẹp, hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, nhiều chủng loại, mẫu mã và kiểu dáng đẹp. Sản phẩm chủ yếu là áo Jacket chia thành 2 dòng chủ yếu:
Jacket short line (for men )
Jacket longline (Lady, pant, skirt& dress)
xs
S
M
L
XL
2XL
3XL
4XL
5XL
6XL
Các size của áo
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều loại mặt hàng may mặc như áo sơ mi, váy, quần bò, quần đùi, quần âu… phù hợp với phong cách Châu âu.
công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu
Công ty áp dụng theo công nghệ của Hàn Quốc, sản xuất theo quy trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguồn nguyên liệu ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất với giá thành thấp nhất, đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng.
Công nghệ sản xuất đóng một vai trò quan trọng, thực hiện sản xuất một cách khoa học, tiết kiệm thời gian và sức lao động. Công ty đầu tư toàn bộ các máy may công nghiệp, máy khâu, máy cắt hiện đại, cho năng suất cao. Ngoài ra còn các máy khác như: máy vắt sổ, máy dò kim…
Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư mua sắm hoàn toàn mới, có một số ít nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng nhưng tính năng và hiệu quả hoạt động vẫn tốt. Vì vậy, năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị cao, độ chính xác cao. Công ty có kế hoạch tu bổ, bảo dưỡng và nâng cấp máy móc thiết bị hàng năm nhằm duy trì tuổi thọ và hiệu quả hoạt động. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của công ty, góp phần quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Sản lượng sản xuất, doanh thu:
Năm 2009 vừa qua công ty sản xuất khoảng 1 782 881 sản phẩm/ năm đạt được 66 028 155 536 doanh thu. Số lượng sản xuất sản phẩm giảm so với năm 2008 là 500 619 sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là:
Sản phẩm: Jacket short line sản xuất và tiêu thụ 80 000 chiếc mỗi tháng, khoảng 800 000 chiếc mỗi năm
Sản phẩm: Jacket longline sản xuất và tiêu thụ 90 000 chiếc mỗi tháng, khoảng 900 000 chiếc mỗi năm
Hoạt động Marketing :
Phân tích thị trường của DN
2.1.1 Thị trường, khách hàng
Thị trường chính của công ty là Châu Âu và Bắc Mỹ. Các khách hàng chính như: Sanmar, JCPenny, Aberdeen, Columbia, weatherproof, LondonFog & Dillards,Walmart….là những thị trường đòi hỏi chất lượng rất cao và kỹ tính.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty là các công ty cùng ngành trong khu vực Kiến thuỵ _Hải Phòng: Công ty Singapore Sin Joo Boo. Ngoài ra công ty còn chịu sức ép trước các công ty ở Hải Phòng như: công ty TNHH Thời Trang, công ty TNHH Thiên Nam, công ty May Việt Tiến, công ty may Hai, và các công ty khác như: công ty TNHH Phú Vân, Công ty cổ phần thương mại việt Nhật, Công ty TNHH Thương Mại An Toàn… Đầu năm 2010 công ty có thay đổi một số công nghệ mới, các máy công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh trạnh.
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Thị trường may mặc ngày càng phát triển nhanh, phù hợp với xu thế phát triển như vũ bão và ngày càng hoàn thiện hơn về mọi mặt của các ngành nghề trên mọi lĩnh vực của đời sống nên có rất nhiều công ty may sắp thành lập
Nhà cung ứng:
Cung cấp các vật tư (nguyên vật liệu, phụ liệu)
2.1.3.1 Nhà cung ứng trong nước:
Các vật tư như thùng Carton, túi Nylon…mua tại các công ty sản xuất trong nước
2.1.3.2 Nhà cung ứng nước ngoài
Nguyên vật liệu đầu vào là: các loại vải chính, vải lót, chỉ, cúc, khoá, bao bì,….Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc nhập khẩu từ nước ngoài như là Nhật Bản, Đài Loan… và chủ yếu vẫn là của Hàn Quốc
Hoạt động maketing trong DN
Trong lÜnh vùc marketing c«ng ty nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn marketing - mix. C¸c bé phËn cÊu thµnh marketing hçn hîp ®îc ph¸t triÓn 4P: s¶n phÈm (product), gi¸ thµnh (Price), chiÕn lîc ph©n phèi, thÞ trêng tiªu thô (place), chiÕn lîc xóc tiÕn vµ khuÕch tr¬ng (promotion)
Chiến lược sản phẩm (product): công ty sản xuất các sản phẩm may mặc phải đảm bảo hợp thời trang, có sức thu hút, hấp dẫn cả về mẫu mã và kiểu dáng, chất lượng đảm bảo, thiết kế cũng như sự khéo léo tinh tế trong từng đường nét của sản phẩm, xây dưng hình ảnh và tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng sản phẩm: US Polo, Target, li &Fung, JC Penn,WAlMart ….
+ Sản xuất những sản phẩm dễ tiêu thụ và dễ kiếm lời: sản phẩm áo Jacket là chủ yếu
+ Thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu hay thay đổi của khách hàng từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Thông thường mẫu thời trang được xây dựng dựa trên nguyên tắc sau:
Trào lưu mẫu thời trang thế giới
Bản sắc văn hoá dân tộc
Điều kiện kinh tế, khí hậu mỗi nước
Chất liệu vải, phụ kiện may
Kiểu dáng phù hợp với điều kiện sinh hoạt của mỗi nước
+ Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần có biện pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, xây dựng bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ lieu, tránh xuống phẩm cấp do đặc điểm của nguyên phụ liệu sợi vải là dễ hư hỏng, dễ hút ẩm
Ngoài ra, DN cần tuân thủ nhiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, quy trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp (như mã hàng, nhãn mác…)
Doanh nghiÖp còng cÇn tu©n thñ ®óng c¸c yªu cÇu cña quy tr×nh kiÓm tra chÊt lîng tríc khi giao hµng.
Doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng yêu cầu của quy trình kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đáp ứng giao đúng hạn
Chiến lược giá (Price): Từ khi đi vào hoạt động đến nay công ty chủ yếu là làm các hợp đồng gia công sản phẩm cho nước ngoài, vì thế đơn giá sản phẩm đều nhận được từ hợp đồng đã thỏa thuận. Sản phẩm tiêu thụ qua từng kênh phân phối luôn ngang bằng với lượng đơn hàng công ty đã ký kết trên hợp đồng gia công.
Chiến lược phân phối, thị trường tiêu thụ (place):
Quan điểm “đa phương hoá đa dạng hoá thị trường xuất khẩu” là quan điểm mang tính chủ đạo xuyên suốt của ngành may mặc nói chung và công ty may Việt Hàn nói riêng
+ Công ty vẫn phát triển xuất khẩu hàng sang các nước châu âu và bắc mỹ
+ Công ty đang muốn mở rộng thị trường ra các khu vực như Nam Phi. Nam Phi là một thị trường lớn, Nam Phi được xếp vào hàng các nước có thu nhập cao trong số các nước đang phát triển. Hơn nữa thị trường Nam Phi không phải là thị trường khó tính vì nhu cầu rất đa dạng. Các sản phẩm cao cấp cũng như bình dân đều có thể tiêu thụ tại thị trường này.
+ Nhật Bản cùng là khách hàng tiềm năng mà công ty đang hướng tới với những mặt hàng phục vụ khách hàng cấp thấp và cấp trung với giá thành rẻ, chất lượng vừa phải.
+ Khai thác những thị trường láng giềng có không ít tiềm năng như: Lào…
Chiến lược xúc tiến và khuếch trương (promotion):
Công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Công ty có những chiến lược xúc tiến bán hàng như giảm giá cho khách hàng mua nhiều, tặng chiết khấu cho khách hàng trả tiền ngay và tăng phần trăm hoa hồng cho những bạn hàng giới thiệu bạn hàng.
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng, quy cách kĩ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá, bồi thường hợp đồng và được công ty chấp thuận hoặc người mua hàng được hưởng các chính sách: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
Cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm đi chào hàng trực tiếp với các công ty nhập khẩu hàng may mặc. Hoặc thuê nhân viên tiếp thị của các thị trường nhập khẩu dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng ký được.
3.Quản trị nhân sự:
Lực lượng lao động là một trong các nhân tố chủ yếu và quan trọng của quá trình sản xuất _ kinh doanh. Lực lượng lao động trẻ chiếm phần lớn 95 % trong công ty Công nhân có tay nghề và được đào tạo bài bản. Doanh nghiệp đã có nhiều chính sách đảm bảo cho đời sống của công nhân được cải thiện. Chìa khoá thành công của công ty là văn hoá tập thể trau dồi 4 đặc trưng quan trọng: sáng tạo, đoàn kết, chất lượng và phát huy sở trường của cán bộ công nhân viên.
3.1 Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp:
Theo thống kê 2010 công ty gồm 1365 CBCNV
Khối quản lý gián tiếp là 32 người : 1 chủ tịch công ty, 1 tổng giám đốc, 2 giám đốc , 4 quản đốc , 1 quản lý văn phòng, 1 kế toán trưởng, 1trưởng phòng bộ phận xuất khẩu, 1trưởng phòng bộ phận nhân sự, các nhân viên văn phòng.
Khối trực tiếp sản xuất 1333 người: Bộ phận cơ động 10 công nhân, bộ phận QC 5 công nhân, bộ phận mẫu 12 công nhân, bộ phận cơ điện 6 công nhân, bộ phận sửa máy 12 công nhân, bộ phận vệ sinh 9 người, bộ phận Makar 9 người, bộ phận kho 13 người, bộ phận bảo vệ 10 người, bộ phận cắt 89 người, bộ phận hậu chỉnh 150 người và 12 chuyền máy gồm công nhân.
(Thống kê ngày 17/3/2010)
Trình độ chuyên môn:
Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động
Trong đó nam: 146 người
Nữ: 1219 người
Tuyển dụng lao động
Phương pháp tuyển dụng: tuyển mộ nội bộ, thông báo đến toàn bộ CBCNV trong công ty để những người thân quen với họ biết đến, và qua mạng, tờ rơi
Nhu cầu tuyển dụng: hiện nay công ty đang cần tuyển gấp 500 công nhân trong tháng 3- 2010 vì thay đổi công nghệ và bổ sung những người ốm, thai sản…
3.3 Sử dụng và quản lý lao động trong doanh nghiệp:
Công ty sử dụng nhiều lao động nhất hiện nay trên địa bàn huyện Kiến thuỵ, với 1365 CBCNV.
3.3.1 Công ty có nhiều chính sách, biện pháp quản lý và sử dụng lao động hợp lý như:
Đào tạo và phát triển: Nhìn vào tình hình lao động của công ty ta thấy chất lượng công ty được đặt lên hàng đầu. Công ty có nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, công tác quản lý của nhân viên và trình độ tay nghề của công nhân. Quy trình đào tạo để công nhân tự phát hiện lỗi trong khi sản xuất.
Động lực trong lao động:
Khen thưởng, đãi ngộ: Người lao động được huấn luyện an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, đóng bảo hiểm xã hội, hàng năm tổ chức tuyên dương các cá nhân xuất sắc (mỗi tổ khoảng 3 hoặc 4 người), thưởng tết, và áp dụng các chính sách theo luật lao động nhà nước.
Kỷ luật: Vì là công ty TNHH 100 % vốn nước ngoài nên quy tắc, kỷ luật nghiêm minh, vấn đề giờ giấc rất quan trọng, công ty trừ vào lương người lao động nếu đi làm muộn, nghỉ tự do. Sa thải nếu có hành vi ngang ngược, đi muộn nhiều, trộm cắp, không tuân thủ theo quy định của công ty.
3.3.2 Thuận lợi:
Nhờ những chính sách, biện pháp quản lý và sử dụng lao động hợp lý công ty Giúp họ nhận thức được lợi ích của mình gắn liền với lợi ích của tập thể, công ty. DN đã đào tạo được lực lượng lao động tay nghề cao, thúc đẩy và tạo động lực cho người lao động hăng say tham gia sản xuất kinh doanh.
Người lao động tự giác tuân thủ nội quy, quy chế của công ty, làm việc có trách nhiệm
3.3.3 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đạt được công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác sử dụng và quản lý lao động.
Tình trạng đình công của công nhân:
Ngày 8- 11- 2009 hơn 1.000 công nhân của Cty may Việt - Hàn đã đồng loạt ngừng việc tập thể. Ngay khi sự việc xảy ra, UBND huyện Kiến Thụy đã thành lập đoàn công tác gồm đại diện một số ngành liên quan đến hiện trường phối hợp cùng Công ty, đối thoại với người lao động để giải quyết. Nguyên nhân xuất phát từ việc người lao động cho rằng lãnh đạo Công ty đã áp dụng phương pháp chưa hợp lý trong định mức khối lượng công việc, thiếu căn cứ thực tế, dẫn đến hầu hết các tổ sản xuất đều không thể hoàn thành sản lượng theo thời gian quy định nên phải làm thêm giờ, và số giờ làm thêm này không được tính lương. Một số ý kiến khác cho rằng việc áp dụng chế độ thưởng phạt chưa công bằng, máy móc hỏng hóc không kịp thời được sửa chữa…
3.3.4 Khắc phục khó khăn:
Tiếp nhận ý kiến của người lao động, đại diện Cty đã hứa sẽ xem xét lại quy trình, xây dựng định mức phù hợp và quan tâm hơn đến những nhu cầu khác của công nhân, đến sáng 10-11-2009 hầu hết công nhân đã trở lại làm việc bình thường.
3.4Tình hình trả lương trong công ty
3.4.1 Các hình thức trả lương
Trả lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo chất lượng và khối lượng công việc mà họ hoàn thành. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương này cho một số trưởng bộ phận và một số cán bộ quản lý.
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Công ty áp dụng chủ yếu theo hình thức này (Áp dụng Nghị định 111/208/NĐ-CP).
Mức lương cơ bản của công nhân năm 2008 là 1 070 000 đồng/ tháng và năm 2009 là 1 112 800 đồng/ tháng (đã đóng BHXH).
Thời gian làm việc: Cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện theo quy định của công ty là ngày làm 8 tiếng, mỗi tháng làm việc được tính là 26 ngày. Nếu đơn hàng cần sản xuất trong thời gian ngắn thì cán bộ công nhân viên trong công ty làm tăng giờ và làm thêm vào ngày lễ sẽ được hưởng chính sách ưu đãi:
8 tiếng chính thức trả 100% lương;
Làm thêm giờ trả 150% lương;
Làm thêm ngày chủ nhật trả 200% lương;
Làm thêm ngày lễ trả 300% lương;
Cuối tháng căn cứ trên mức độ hoàn thành công việc, chấp nhận nội quy của công ty mà xét duyệt mức lương. Có 5 mức lương từ W1 đến W5 tương đương số tiền là:
Mức lương
Số tiền (VNĐ)
W1
1112800
W2
1122800
W3
1132800
W4
1142800
W5
1152800
Công thức tính lương:
Lương = A + B + C + D + E
A: Lương cơ bản thường = W/26 ngày * ngày công 8 tiếng
B: Lương làm thêm giờ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 150%
C: Lương làm thêm giờ chủ nhật = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 200%
D: Làm thêm giờ ngày lễ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 300%
E: Thưởng vượt định mức và trợ cấp bữa ăn 7000đ/ bữa.
Thưởng định mức tính như sau:
Thưởng = 70.000 + Tổng số lượng vượt trong tháng/định mức giờ * 5000đ cho mỗi công nhân (trong đó 70.000đ là hằng số do công ty quy định).
Quản trị tài chính
Trong những năm qua, mỗi bước phát triển của công ty đều có sự đóng góp đáng kể của ban tài chính – kế toán, với tư cách là một hệ thống thông tin và kiểm tra, bộ máy tài chính là một trong những bộ máy quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty.
4.1 Tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng Cân Đối Kế Toán 2009 (ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Số tiền
%
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn
6 499 075 880
13 309 398 493
6 810 322 613
51.17
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
401 312 006
3 787 400 150
3 386 088 144
89.40
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
637 000 000
637 000 000
100.00
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
1 564 580 080
3 705 646 379
2 141 066 299
57.78
IV.Hàng tồn kho
3 885 314 513
3 089 493 767
(795820746)
(25.76)
V. Tài sản ngắn hạn khác
647 869 281
2 089 858 197
1441988916
69.00
B.Tài sản dài hạn
20 390 153 313
22 563 090 380
2172937067
9.63
I.Các khoản phải thu dài hạn
117 141 300
(100.00)
II.Tài sản cố định
20 226 128 544
21 905 740 756
1679612212
7.67
V. Tài sản dài hạn khác
46 883 469
657 349 624
610466155
92.87
Tổng cộng tài sản
26 889 229 193
35 872 488 873
8983259680
25.04
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
16 851 207 748
29 218 005 178
12366797430
42.33
I. Nợ ngắn hạn
8 129 273 998
23 705 170 178
15575896180
65.71
II. Nợ dài hạn
8 721 933 750
5 512 835 000
(3209098750)
(58.21)
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
10 038 021 445
6 654 483 695
(3383537750)
(50.85)
I. Vốn chủ sở hữu
10 038 021 445
6 654 483 695
(3383537750)
(50.85)
II. Nguồn kinh phí ,quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn
26 889 229 193
35 872 488 873
8 983 259 680
25.04
(Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính)
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loạ vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty (ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1)Tài sản
25,231,140,890
32,199,422,496
2) Nguồn vốn
1,038,021,445
6,654,483,695
Chênh lệch (2-1)
(24,193,119,445)
(25,544,938,801)
Phần tài sản gồm:
Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu
Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua bảng phân tích trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm,
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều không đủ để phục vụ cho các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp. Cụ thể đầu năm cũng thiếu 24,193,119,445 đồng, cuối năm 2009 cũng thiếu 25,544,938,801 đồng. Do vậy để có thể hoạt động được thì DN phải đi vay vốn của các đơn vị khác, ngân hàng và chiếm dụng vốn của người bán dưới hình thức mua trả chậm , ứng trước của người mua…
Ta xét tiếp bảng số liệu sau:
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty (ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1)Tài sản
25,231,140,890
32,199,422,496
2) Nguồn vốn
26,889,229,193
35,872,488,873
Chênh lệch (2-1)
1,658,088,303
3,673,066,377
Phần tài sản gồm:
Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu
Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Qua tính toán trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của công đã đủ để trang trải cho tài sản. Nợ phải trả tăng 12366797430 đồng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Không những thế mà còn dư ra, cụ thể:
Đầu năm dư: 1,658,088,303 đồng
Cuối năm dư: 3,673,066,377 đồng
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị khác nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay nói cách khác để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì DN phải chiếm dụng vốn của các đối tượng khác đồng thời DN cũng bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Việc chiếm dụng vốn xảy ra trong kinh doanh là tất yếu.
Công ty đã bị đơn vị khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu, trả trước cho người bán…Khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng. Nhưng khoản chiếm dụng được lại lớn hơn khoản bị chiếm dụng. Đây là một chiến lược kinh doanh, tuy nhiên nếu nợ quá nhiều thì rủi ro tài chính càng tăng.
4.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty
Phân tích biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn
Năm 2008
Năm 2009
Tăng / giảm
Giá trị
%
A. Nợ phải trả
16,851,207,748
29,218,005,178
12,366,797,430
73.4
I. Nợ ngắn hạn
8,129,273,998
23,705,170,178
15,575,896,180
191.6
1. Vay và nợ ngắn hạn
3,034,638,750
5,076,667,500
2,042,028,750
67.3
2.Phải trả người bán
1,472,871,685
3,413,546,413
1,940,674,728
131.8
3. Người mua trả tiền trước
413,220
7,597,483,628
7,597,070,408
1838505.0
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
346,916,920
571,543,745
224,626,825
64.7
5. Phải trả người lao động
2,853,495,796
2,905,242,210
51,746,414
1.8
6. Chi phí phải trả
73,000,394
33,071,722
(39,928,672)
(54.7)
9. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
347,937,233
4,107,614,960
3,759,677,727
1080.6
II. Nợ dài hạn
8,721,933,750
5,512,835,000
(3,209,098,750)
(36.8)
4. Vay và nợ dài hạn
8,721,933,750
5,512,835,000
(3,209,098,750)
(36.8)
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
10,038,021,445
6,654,483,695
(3,383,537,750)
(33.7)
I. Vốn chủ sở hữu
10,038,021,445
6,654,483,695
(3,383,537,750)
(33.7)
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
7,770,311,848
7,770,311,848
0
0.0
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
2,267,709,597
(1,115,828,153)
(3,383,537,750)
(149.2)
Tổng cộng nguồn vốn
26,889,229,193
35,872,488,873
8,983,259,680
33.4
(Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính)
Nợ phải trả
So với năm 2008 thì nợ phải trả năm 2009 tăng lên 12,366,797,430 tương ứng với 73.4 % trong đó nợ ngắn hạn tăng 191.6% tức là 15,575,896,180 đồng, do người mua ứng trước tiền là tăng 7,597,070,408 đồng, điều này có lợi cho công ty vì sử dụng được nguồn vốn của người khác ,tuy nhiên các khoản phải trả phải nộp khác tăng một cách đáng kể là tăng 3,759,677,727 đồng. Nợ quá nhiều làm cho rủi ro tài chính của công ty tăng cao, khả năng hoàn trả nợ kém.
Nợ dài hạn năm 2009 tuy giảm 3,209,098,750 đồng tương ứng giảm 36.8 % so với năm 2008. Tuy nhiên nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 18.86 % trong tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 3,383,537,750 đồng tương ứng giảm 33.7 %. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về vốn chủ sở hữu làm cho tính tự chủ về tài chính của công ty yếu đi. Công ty cần huy động thêm vốn hình thức góp vốn.
4.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
Phân tích biến động của tài sản
Tài sản
Năm 2008
Năm 2009
Tăng/ giảm
Giá trị
%
I. Tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn
6 499 075 880
13 309 398 493
6,810,322,613
51.17%
1.Tiền mặt tại quỹ
401 312 006
3 787 400 150
3,386,088,144
89%
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Đầu tư tài chính ngắn hạn
637 000 000
637,000,000
100%
4. Phải thu khách hàng
1 465 606 423
3 172 373 070
1,706,766,647
53.80%
5. Trả trước cho người bán
23 633 077
32 580 002
8,946,925
27%
6. Các khoản phải thu khác
75 340 580
500 693 307
425,352,727
84.95%
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8. Hàng tồn kho
3 885 314 513
3 089 493 767
(795,820,746)
(25.76%)
9. Chi phí trả trước ngắn hạn
70 231 351
0%
10. Thuế GTGT được khấu trừ
237 632 043
1 444 668 058
1,207,036,015
83.55%
11. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
318 737 238
318 737 238
0
0%
12.Tài sản ngắn hạn khác
91 500 000
256 221 550
164,721,550
64.29%
II. Tài Sản Cố Định Và Đầu Tư Dài Hạn
20 226 128 544
21 905 740 756
1,515,587,443
7%
1. Phải thu dài hạn khác
117 141 300
(117,141,300)
2. Tài sản cố định hữu hình
20226128544
21 905 740 756
1,679,612,212
8%
a. Nguyên giá
34 953 970 959
39 772 489 333
4,818,518,374
12.12%
b. Giá trị hao mòn luỹ kế
(14 727 842 415)
(17 866 748 577)
(3,138,906,162)
18%
3. Chi phí trả trước dài hạn
23 564 224
634 030 379
610,466,155
96.28%
4.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
23 319 245
23 319 245
0
0%
Tổng tài sản
26 889 229 193
35 872 488 873
8,983,259,680
33.4 %
(Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính)
Năm 2009 tổng tài sản tăng lên 8983259680 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng 25.04 %. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này do:
Trong tài sản ngắn hạn: tiền và các khoản tương đương tăng quá nhiều 3 386 088 144 với tỷ lệ tăng 89.4 %, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2 141 066 299 với tỷ lệ tăng 57.78% và tài sản ngắn hạn khác tăng 1441988916 với tỷ lệ tăng 69 %. Tuy nhiên do lượng tiền mặt ứ động qúa nhiều sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Vì vậy công ty nên huy động tối đa tiền mặt vào mở rộng quy mô sản xuất.
Trong tài sản dài hạn: Tài sản cố định tăng 1679612212 đồng với tỷ lệ 7.67 %. Nguyên nhân là do công ty đầu tư thêm công nghệ thiết bị sản xuất mới cho thấy công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau hi vọng tạo ra những bước đột phá mới.
4.3 Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
( ĐVT :VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
52,019,788,982
100
66,028,155,536
100
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
52,019,788,982
100
66,028,155,536
100
4. Giá vốn hàng bán
43,585,435,766
84
60,268,253,571
91.28
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,434,353,216
16
5,759,901,965
8.723
6. Doanh thu hoạt động tài chính
853,315,255
2
3,976,892,854
6.023
7. Chi phí tài chính
1,962,467,592
4
1,541,773,152
2.335
- Trong đó: chi phí lãi vay
1,016,835,626
2
915,413,549
1.386
8. Chi phí bán hàng
3,281,882,541
6
1,321,898,941
2.002
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
7,041,385,397
14
9,823,385,750
14.88
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(2,998,067,059)
(6)
(2,950,263,024)
(4.47)
11. Thu nhập khác
370 185 471
413,997,739
0.627
12. Chi phí khác
49,588,369
0
17,087,025
0.026
13. Lợi nhuận khác
320,597,102
1
396,910,714
0.601
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(2,677,469,957)
(5)
(2,553,352,310)
(3.87)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(2,677,469,957)
(5)
(2,553,352,310)
(3.87)
(Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính)
Theo bảng phân tích ta thấy lợi nhuận sau thuế của cả 2 năm 2008 và 2009 đều lỗ, chứng tỏ DN hoạt động không có hiệu quả. Nguyên nhân là do giá vốn quá cao. Năm 2008 giá vốn chiếm 91.28 % doanh thu, năm 2009 giá vốn chiếm 84 %. DN cần tìm ra những biện pháp hạ giá vốn hàng bán xuống.
4.4 Phân tích các chỉ số tài chính
4.4.1 Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Cách xác đinh
Năm 2008
Năm 2009
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
26.889.229.193
16.851.207.748
= 1.6
35. 872. 488. 873
29. 218. 005. 178
= 1.23
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
6.499.075.880
8.129.273.998
= 0.8
13.309.398.493
23.705.170.178
= 0.56
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
6.499.075.880 -3.885.314.513
8.129.273.998
= 0.32
13.309.398.493-
3.089.493.767
23.705.170.178
= 0.43
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
LN trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
= 8.29
= 6.29
Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán tổng quát trong 2 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán nợ. Cụ thể năm 2008, cứ đi vay 1 đồng thì có 1.6 đồng đảm bảo và năm 2009 cứ đi vay 1 đồng thì có 1.23 đồng đảm bảo. Hệ số này thay đổi là do tổng tài sản của công ty tăng lên 33.4 % nhưng tổng nợ phải trả cũng tăng lên 73.3 %. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của công ty không tốt.
Khả năng thanh toán hiện thời: Năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.8 đồng vốn lưu động đảm bảo và năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.56 đồng vốn lưu động đảm bảo. Đó là vì hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn bị ứ đọng do tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 28.5 % (Năm 2009), các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 27.85 %, hàng tồn kho chiếm 23.2 %. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty còn thấp (<1) chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty yếu. Công ty cần nâng cao tỷ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty Cần huy động thêm vốn (vốn chủ sở hữu), một số biện pháp thu hồi các khoản nợ tốt, tăng tạm ứng của khách hàng …
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng đắn hơn ta kết hợp sử dụng khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của công ty là hợp lý. Cụ thể Năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.32 đồng tài sản tương đương tiền, năm 2009 hệ số thanh toán nhanh là 0.43 tăng so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn công ty là bình thường.
Khả năng thanh toán lãi vay: hệ số thanh toán lãi vay năm 2008 là 8.29 , sang năm 2009 là 6.29. Năm 2009 công ty đã rút ra kinh nghiệm và vay ít vốn hơn năm 2008 nhưng khả năng thanh toán lãi vay vẫn rất thấp, chứng tỏ vốn vay của công ty sử dụng chưa tốt, lượng tiền vay vào sản xuất kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả không thể tạo ra nhiều lợi nhuận để bù đắp phần lãi vay mà vẫn phải chịu lỗ.
4.4.2 Các chỉ số về hoạt động
Chỉ tiêu
Cách xác định
Năm 2008
Năm 2009
1 Vòng quay hàng tồn kho(vòng)
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
52019788982
3885314513
= 13.38
66028155536
3089493767
= 21.37
2.Vòng quay các khoản phải thu(vòng)
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
52019788982
1564508080
= 33.2
66028155536
3705646379
= 17.8
3.Kỳ thu tiền bình quân(ngày)
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
360
33.2
= 10.8
360
17.8
= 20.2
4.vòng quay vốn lưu động( vòng)
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
52019788982
6663100650
= 7.8
66028155536
13966748117
= 4.73
5.Số ngày một vòng quay vốn lưu động (ngày)
360 ngày
Vòng quay vốn
lưu động
360
7.8
=46.15
360
4.73
=76.11
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định
52019788982
20226128544
= 2.57
66028155536
21905740756
= 3
7.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
52019788982
26889229193
= 1.93
66028155536
35872488873
= 1.84
Vòng quay hàng tồn kho
Năm 2009 vòng quay hàng tồn kho là 21.37 vòng, năm 2008 vòng quay hàng tồn kho là 13.38 vòng. Như vậy Năm 2009 số vòng quay tăng lên khoảng 8 vòng so với năm 2008. Nguyên nhân là do doanh thu thuần của công ty năm 2009 đã tăng 14,008,366,550 đồng so với năm 2008 nên lượng hàng tồn kho đã được tiêu thụ bớt đi. Mặc dù vậy số vòng quay hàng tồn kho là chưa cao, ứ đọng nhiều hàng hoá, làm cho lượng vốn lưu động chưa thật sự tạo ra hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu của công ty của năm 2008 là 33.2 vòng đến năm 2009 giảm xuống còn 17.8 vòng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2009 tăng nhưng các khoản phải thu còn tăng mạnh hơn chiếm 84.95 %. Trong đó phải thu khách hàng tăng 1,706,766,647 đồng tương ứng với 53.8 %. Điều này làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên 9.4 ngày. Chứng tỏ DN đang bị chiếm dụng vốn từ khách hàng là khá cao.
Vòng quay vốn lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 7.8 vòng, tức là bình quân cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì thu về được 7.8 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay là 46.15 ngày. Đến năm 2009 thì cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì chỉ thu được 4.73 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay là 76.11 ngày. So với năm 2008, số vòng quay của vốn lưu động giảm, cụ thể là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra giảm 41.4 đồng. Đó là do tốc độ tăng vốn lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2008 là 2.57 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng tài sản cố định thì tạo ra được 2.57 đồng doanh thu. Năm 2009 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 3. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả và có xu hướng tăng lên.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2008 là 1.93 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng tài sản thì tạo ra được 1.93 đồng doanh thu. Năm 2009 hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm xuống 1.84. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của công ty có xu hướng giảm đi.
Các chỉ số về sinh lời
Chỉ tiêu
Cách xác định
Năm 2008
Năm 2009
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
(2.667.469.957)
52.019.788.982
= (0.051)
(2.553.352.310)
60.028.155.536
= (0.039)
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
(2.667.469.957)
26.889.229.193
= (0.099)
(2.553.352.310)
35.872.488.873
= (0.071)
3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
(2.667.469.957)
10.038.021.445
=( 0.266)
(2.553.352.310)
6.654.483.695
= (0.384)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 0,012%. Tức là cứ 1 đồng doanh thu năm 2008 tham gia vào kinh doanh thì bị mất đi 0,051 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó năm 2009 thì mất đi chỉ còn 0,039 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ công ty đã làm ăn kém hiệu quả, tuy rằng năm 2009 lợi nhuận của công ty đã tăng nhưng vẫn ở mức thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2008 là (0.099%) có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư được sử dụng trong kỳ thì bị mất đi 0.099 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2009 là (0.071%) có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư được sử dụng trong kỳ thì bị mất đi 0.071 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng công ty vẫn thua lỗ điều đó chứng tỏ công ty chưa biết cách sử dụng vốn một cách hiệu quả. Công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục tình trạng này.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2008 là (0.266%) và năm 2009 là (0.384%). Do doanh nghiệp giảm nguồn vốn chủ sở hữu làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2009 giảm 0.118% so với năm 2008, nghĩa là cứ bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì mất đi 0.266 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2008. Đến năm 2009 thì 1 đồng vốn chủ sở hữu lại mất đi 0.384 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không hiệu quả và có xu hướng giảm đi. Công ty cần huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu.
PHẦN 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN
Đánh giá sự cần thiết của vốn đối với DN
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền tệ để các doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó các doanh nghiệp luôn tiến hành kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp là phải tìm ra cách sử dụng đúng đắn nhằm phát huy được mọi tiềm lực bên trong và bên ngoài. Việc sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm ra được chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế mà vấn đề sử dụng vốn đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phương hướng sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có. Tuy nhiên bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít những doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp chi phí bỏ ra. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân quan trọng là do việc sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Do đó việc đẩy mạnh sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả đầu ra
Hiệu quả =
Nguồn lực đầu vào
Trong đó:
+ Kết quả đầu ra gồm: Tổng doanh thu, giá trị tổng sản lượng, lợi nhuận, các khoản phải nộp nhà nước.
+ Nguồn lực đầu vào bao gồm các loại vốn
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN
Bảng kết cấu nguồn vốn (ĐVT: VNĐ)
Nguồn vốn
Năm 2008
Năm 2009
Trị giá
%
Trị giá
%
A. Nợ phải trả
16 851 207 748
62.7
29 218 005 178
81.5
I. Nợ ngắn hạn
8 129 273 998
30.2
23 705 170 178
66.1
1. Vay và nợ ngắn hạn
3 034 638 750
11.3
5 076 667 500
14.2
2.Phải trả người bán
1 472 871 685
5.5
3 413 546 413
9.5
3. Người mua trả tiền trước
413 220
0
7 597 483 628
21.2
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
346 916 920
1.3
571 543 745
1.6
5. Phải trả người lao động
2 853 495 796
10.6
2 905 242 210
8.1
6. Chi phí phải trả
73 000 394
0.3
33 071 722
0.1
9. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
347 937 233
1.3
4 107 614 960
11.5
II. Nợ dài hạn
8 721 933 750
32.4
5 512 835 000
15.4
4. Vay và nợ dài hạn
8 721 933 750
32.4
5 512 835 000
15.4
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
10 038 021 445
37.3
6 654 483 695
18.6
I. Vốn chủ sở hữu
10 038 021 445
37.3
6 654 483 695
18.6
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
7 770 311 848
28.9
7 770 311 848
21.7
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
2 267 709 597
8.4
(1 115 828 153)
(3.1)
Tổng cộng nguồn vốn
26 889 229 193
100
35 872 488 873
100
(Nguồn: từ bảng cân đối kế toán)
Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy năm 2008 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 62.7 đồng (trong đó nợ ngắn hạn là 30.2đồng và nợ dài hạn là 32.4 đồng) và vốn chủ sở hữu là 37.3 đồng. Trong năm 2009 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 81.5 đồng (trong đó nợ ngắn hạn là 66.1 đồng và nợ dài hạn là 15.4 đồng) và vốn chủ sở hữu là 18.6 đồng. Chứng tỏ mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp là không cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh.
Như vậy kết cấu năm 2009 có sự thay đổi: Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 8983259680 tăng 25 % chứng tỏ công đang có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH May Việt Hàn
Tài sản của công ty là hình thái biểu hịên vật chất của vốn vì vậy khi người ta phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tức là ta sẽ phân tích tình hình sử dụng tài sản của công ty.Trong tài sản của công ty được cấu thành từ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Sau đây ta sẽ đi phân tích tình hình sử dụng tài sản của công ty.
4.1 Tài Sản Lưu Động gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, hàng tồn kho, chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
4.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ Tài Sản Cố Định của công ty được chia thành:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, do công ty nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: nhóm nhà cửa (nhà kho, nhà xưởng, văn phòng xưởng, nhà để xe, nhà điều hành…), máy móc (nhóm máy khâu, nhóm máy cắt…), nhóm thiết bị (máy phô tô copy Ricoh FT 4822, hệ thống máy camera, thiết bị nâng hạ…), nhóm vận chuyển (xe ô tô 12 chỗ, xe ô tô Ford 5 chỗ Ford Mondeo 2.5) và nhóm bàn ghế (bàn truyền may, bàn cắt, bàn chân không, ghế may, tủ đồ…).
- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị và do công ty nắm giữ, được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của công ty, TSCĐ được chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, bao gồm: các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, máy photo, máy in, máy fax …
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm: văn phòng công ty thuê để sử dụng trong một thời gian thoả thuận trong hợp đồng.
4.3 Thực trạng sử dụng tài sản của công ty TNHH May Việt Hàn
Bảng kết cấu tài sản (ĐVT: VNĐ)
Tài Sản
Năm 2009
Năm 2008
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
6,499,075,880
24.2
13,309,398,493
37.1
1.Tiền mặt tại quỹ
401,312,006
1.5
3,787,400,150
10.6
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Đầu tư tài chính ngắn hạn
0.0
637,000,000
1.8
4. Phải thu khách hàng
1,465,606,423
5.5
3,172,373,070
8.8
5. Trả trước cho người bán
23,633,077
0.1
32,580,002
0.1
6. Các khoản phải thu khác
75,340,580
0.3
500,693,307
1.4
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0.0
0
8. Hàng tồn kho
3,885,314,513
14.4
3,089,493,767
8.6
9. Chi phí trả trước ngắn hạn
70,231,351
0.2
10. Thuế GTGT được khấu trừ
237,632,043
0.9
1,444,668,058
4
11. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
318,737,238
1.2
318,737,238
0.9
12.Tài sản ngắn hạn khác
91,500,000
0.3
256,221,550
0.7
II. Tài Sản Cố Định Và Đầu Tư Dài Hạn
20,390,153,313
75.8
21,905,740,756
61.1
1. Phải thu dài hạn khác
117,141,300
0.4
0
2. Tài sản cố định hữu hình
20,226,128,544
75.2
21,905,740,756
61.1
a. Nguyên giá
34,953,970,959
130.0
39,772,489,333
110.9
b. Giá trị hao mòn luỹ kế
(14,727,842,415)
(54.8)
(17,866,748,577)
(49.8)
3. Chi phí trả trước dài hạn
23,564,224
0.1
634,030,379
1.8
4.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
23,319,245
0.1
23,319,245
0.1
Tổng tài sản
26889229193
100.0
35872488873
100
Qua bảng trên ta thấy quy mô sử dụng vốn năm 2009 so với năm 2008 tăng 8,983,259,680 đồng tức là tăng 33.4 % . Để hiểu rõ tình hình biến động trên ta đi sâu vào tìm hiểu:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Trong năm 2008 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị 6,499,075,880 đồng chiếm tỷ trọng là 24.2 % trong tổng số tài sản. Đến năm 2009 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 13,309,398,493 đồng chiếm tỷ trọng 37.1 % trong tổng số tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 đã tăng 6,810,322,613 đồng hay tăng 51.17 % so với năm 2008.Trong đó biến động của từng khoản mục như sau:
Tiền mặt chiếm nhiều nhất: Năm 2008 là 401,312,006 đồng chiếm tỷ trọng 1.5 % trong tổng số tài sản. Năm 2009 là 3,787,400,150 đồng chiếm tỷ trọng 10.6 % trong tổng số tài sản. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn bằng tiền năm 2009 tăng đột biến là 3,386,088,144 đồng hay tăng 89 % so với năm 2008.Tình trạng này không tốt cho loại hình công ty may mặc, chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty kém. Công ty nên sử dụng tiền mặt vào đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh, để tối đa hoá hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận…
Phải thu khách hàng cũng chiếm tỷ trọng cao. Phải thu khách hàng năm 2008 là 1,465,606,423 đồng chiếm tỷ trọng 5.5% trong tổng số tài sản. Năm 2009 là 3,172,373,070 đồng chiếm tỷ trọng 8.8 % trong tổng số tài sản. Phải thu của khách hàng năm 2009 tăng 1,706,766,647 đồng hay tăng 53.8% so với năm 2008.Trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14 008 366 554 đồng (66 028 155 536 - 52 019 788 982), tương ứng tăng 26.9%. Như vậy công ty đang bị chiếm dụng vốn, do đó việc tiến hành các biện pháp thu hồi các khoản phải thu khách hàng là cần thiết.
Hàng tồn kho cũng là yếu tố quan trọng mà công ty cần quan tâm. Lượng hàng tồn kho năm 2008 là 3,885,314,513 đồng chiếm tỷ trọng 14.4% trong tổng số tài sản. Năm 2009 hàng tồn kho là 3,089,493,767 đồng chiếm tỷ trọng 8.6% trong tổng số tài sản. Như vậy năm 2009 hàng tồn kho đã giảm 795,820,746 đồng hay giảm 25.76 % về mặt kết cấu so với năm 2008. Nguyên nhân là do công ty đã chủ động hơn về mặt sản xuất, cách thức quản lý hàng tồn kho được cải thiện. Mặt khác, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là vật liệu, phụ tùng thay thế cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo sản xuất là dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho, tăng khả năng sử dụng vốn.
Mặc dù năm 2009 công ty đã giảm hàng tồn kho xuống nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản làm cho vòng luân chuyển của vốn lưu động không cao. Công ty cần quản lý hàng tồn kho tốt hơn, đẩy mạnh tính chủ động trong sản xuất
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2008 là 20,390,153,313 chiếm 75.8 % tổng tài sản, năm 2009 là 21,905,740,756 chiếm 61.1 % tổng tài sản. Như vậy tài sản cố đinh và đầu tư dài hạn năm 2009 tăng 1,515,587,443 hay tăng 7 % so với năm 2008. Cụ thể ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy được tình hình đầu tư theo chiều sâu, thiết bị kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năm 2008:
Tỷ suất đầu tư = (20,390,153,313 /26889229193)*100% = 75.2 %
Năm 2009:
Tỷ suất đầu tư = (21,905,740,756 /35872488873)*100% = 61%
So với năm 2008 tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm 14.2 %. Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, minh chứng là tài sản cố định tăng 1,679,612,212 tương ứng tăng 7% do nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng 4,818,518,374 tương ứng tăng 12.12 % và giá trị hao mòn luỹ kế giảm 3,138,906,162 tương ứng giảm 18 %. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định như mua thêm máy móc thiết bị đầu tư vào sản xuất là hợp lý.
Nhận xét: Qua phân tích biến động tài sản và kết cấu tài sản năm 2009 ta thấy có những biến động rõ nét so với năm 2008. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn công ty cần quan tâm đến các chỉ tiêu tiền mặt, phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản. Nó phản ánh công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Công ty cần đề ra các biện pháp, phương hướng sử dụng vốn hiệu quả hơn, nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với tính chất ngành nghề.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn
5.1 Qua phân tích và đánh giá tài sản của doanh nghiệp ta thấy vốn bằng tiền tăng, ứ đọng nhiều và các khoản phải thu tăng điều đó cho thấy công ty chưa thực sự chủ động về vốn trong kinh doanh, cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn trong khi đó công ty thiếu vốn phải đi vay ngân hàng và các đối tượng khác.
5.2 Qua phân tích và đánh giá nguồn vốn của doanh nghiệp ta thấy
Nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ.Trong đó nợ ngắn hạn của công ty là khá cao và đang có xu hướng gia tăng, trong khi vốn chủ sở hữu thì ngày càng giảm đi. Công ty nên thận trọng trong vấn đề sử dụng vốn. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ về tài chính.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn có một tình hình về tài chính khả quan mang tính lành mạnh. Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu của mọi DN. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty TNHH may Việt Hàn:
6.1 Biện pháp 1: Thay đổi cấu trúc vốn
Công ty nên thay đổi cấu trúc vốn bằng cách bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, nếu vay thì chỉ tìm kiếm nguồn vay dài hạn để không chịu áp lực về nợ ngắn hạn. Huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp với lãi suất hợp lý.
6.1 Biện pháp 2: Đổi mới máy móc thiết bị
Công ty nên huy động vốn bằng tiền vào sản xuất, không nên để ứ đọng quá nhiều tiền mặt, mua thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành
Cần lực chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh lãng phí. Nếu cần công ty nên giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không dung trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Để phát huy tính hiệu quả của hiệu suất sử dụng tài sản cố định
6.3 Biện pháp 3: Thu hồi nhanh nợ
Để giúp cho nhà máy trong công tác thanh toán tiến hành nhanh chóng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi đội ngũ làm công tác kinh doanh phải khéo léo, linh hoạt, kiên quyết giải quyết để ký được nhiều hợp đồng gia công và xuất khẩu nhưng phải tìm ra biện pháp thu tiền hàng, tránh tồn đọng nhiều. Đặt biệt là công ty nên có những quy định về thời hạn thanh toán, chiết khấu, có biện pháp về cơ chế tài chính để khuyến khích khách hàng trả tiền hàng nhanh chóng. Như vậy tránh để khách hàng chiếm dụng vốn.
Khi làm hợp đồng giao hàng phải ghi rõ thời hạn trả tiền, nếu đến hạn chưa thanh toán hết thì khách hàng phải chịu thêm phần lãi suất của khoản tiền còn thiếu bằng lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng và nếu quá thời hạn càng lâu thì mức lãi suất càng được tăng lên.
Khi đến hạn hợp đồng thanh toán nhà máy phải làm văn bản đòi nợ gửi đến khách hàng, nếu khách hàng không trả thì một thời gian sau lại làm văn bản trong đó ghi rõ số tiền mà khách hàng còn nợ cùng với số tiền lãi đó được tính gửi đến khách hàng để họ cảm thấy nếu để lãi thì số tiền phải trả là rất lớn.
Nếu đã thực hiện các biện pháp trên mà khách hàng vẫn chưa chịu thanh toán thì phải cử người đến tận nơi thúc giục khách hàng trả tiền, hoặc mua sản phẩm của khách hàng để trừ các vào khoản nợ
.
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG
Công ty TNHH May Việt Hàn được thành lập hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của xã hội. Tuy quá trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu, nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2010 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, Việt Hàn đã nổ lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng... đó là những định hướng hoàn toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.
Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường công ty TNHH May Việt Hàn phải không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính như sử dụng hiệu quả nguồn vốn, năng lực sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các nguồn hàng..... sẽ hứa hẹn một nhịp độ phát triển nhanh góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam thành một nền kinh tế mạnh, mang tính toàn cầu.
Qua thời gian thực tập em đã học hỏi được nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích từ các cô chú, anh chị CBCNV trong công ty như tính tổ chức, kỷ luật, phương pháp làm việc, sự kết nối giữa các thành viên, hiểu hơn về các con số tài chính. Điều này giúp cho em có nền tảng kiến thức và kinh nghiệm từ thực tế rất nhiều cho công việc tương lai.
Khoảng thời gian thực tập không nhiều và vốn kiến thức nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa góp ý để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng, ngày 31 tháng 3 năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh may việt hàn.doc