Với cơ sở trang thiết b ị có sẵn, việc sử dụng thưđiện tửđể gửi đi những
thông điệp để giới thiệu hàng hóa của mình, và nhận lại những thông tin phản
hồi từ phía khách hàng hiện tại của công ty HVCOM là không có gì khó khăn.
Việc sử dụng thưđiện tử của các khách hàng mục tiêu của Công ty cũng
không có gì khó khăn, vì hầu hết các khách hàng là những tổ chức đã quen
với hình thức truyền thông này.
E-mail cũng là một phương tiện để giao dịch với các nhà cung cấp rất
hiệu quả, công ty có thể gửi đơn đặt hàng đến họ một cách nhanh chóng.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp Marketing-Mix nhằm phát triển của thị trường máy tính của Công ty Cổ phần và Thương mại Tin học HVCom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương hiệu
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 10 câu hỏi với mẫu nghiên cứu là 50
người trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng câu hỏi
Cuộc nghiên cứu ý kiến Khách hàng này nhằm giúp cho Công ty cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng các dịch vụđể thoả
mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của Quý Khách hàng.
Công ty chúng tôi cam kết những thông tin Quý vị cung cấp chỉđược sử
dụng với mục đích nghiên cứu chứ không dùng với bất kỳ mục đích nào khác.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
47
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị !
Mã số phiếu Mã nghiên cứu viên
Ngày trả lời
1. ở nhàÔng (bà) đã có máy vi tính chưa?
( Đánh dấu X vào 1 ô tuỳ chọn )
Có rồi Chưa có
2. Ông (bà) có dựđịnh mua máy vi tính trong thời gian tới không?
( Đánh dấu X vào 1 ô tuỳ chọn )
Có Không
3. Khi quyết định mua máy vi tính, các yếu tố sau có tầm quan trọng
như thế nào đối với Ông (bà)?
( Đề nghị cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 5, trong đó 5 điểm là cực
kỳ quan trọng, 0 điểm là hoàn toàn không quan trọng)
TT Các yếu tố
Điểm
quan trọng
Chất lượng sản phẩm
Giá cả sản phẩm
Uy tín, Nhãn hiệu sản phẩm (thương hiệu)
CN-
/ 04/ 2005
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
48
Cấu hình sản phẩm
Sản phẩm dễđọc, dễ nhớ
Dịch vụ hoàn hảo
Quảng cáo hấp dẫn
Khuyến mại hấp dẫn
Địa điểm dễ mua
0
Nhân viên phục vụ tận tình
1
Có người quen giới thiệu
2
Yếu tố khác ( ghi rõ:……….. )
4. Trong cấu hình 1 chiếc máy vi tính, nhu cầu của Ông (bà) về chất
lượng của các bộ phận sau như thế nào ? (Đề nghịđánh giá theo thang điểm từ
0 đến 5, trong đó 5 điểm là phải cực tốt còn 0 điểm là không cần tốt )
TT
Bộ phận
Điểm đánh
giá
CPU (Bộ vi xử lý Pentium)
HDD ( ổ cứng)
RAM (Bộ nhớ trong)
MAINBOARD (Bo mạch chủ)
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
49
MONITOR (Màn hình)
MOUSE – KEYBOARD
CDRom – DVD – CDRW
CASE (Vỏ máy tính)
SPEAKER (Loa)
0
VGA CARD (Cạc màn hình)
5. Ông (bà) tìm hiểu các thông tin về máy vi tính từ nguồn nào sau đây?
Người thân, bạn bè giới thiệu Các bản báo giá của Công
ty
Quảng cáo trên báo trí, truyền hình Trên Website của các
Công ty
Nguồn khác ( Ghi rõ:……………)
6. Ông (bà) thường sử dụng máy vi tính trung bình bao nhiêu giờ 1
ngày?
6 giờ
7. Khi sử dụng máy vi tính Ông (bà) thường sử dụng với mục đích gì?
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
50
Chơi Games Lên INTERNET tìm thông
tin
Chat với bạn bè Học tập và làm việc
Mục đích khác (Ghi rõ:………………………………..)
8. Ông (bà) biết đến những thương hiệu máy tính nào sau đây?
Thương hiệu trong nước Thương hiệu Quốc
tế
Máy tính Thánh Gióng (FPT ELEAD) IBM
G6 Computer ACER
Thương hiệu khác (ghi rõ:…………) DELL
HP
Thương hiệu khác
(ghi rõ:…………..)
9. Ông (bà) đánh giá các yếu tố sau của các Thương hiệu máy tính sau
đây như thế nào? ( Đề nghịđánh giá theo thang điểm từ 0 đến 5, trong đó 5
điểm là rất tốt, 0 điểm là không tốt)
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
51
T
Các yếu tố
6
F
PT
E
lead
BM P ell cer hác
Chất lượng của sản
phẩm
Giá cả của sản
phẩm
Mẫu mã sản phẩm
Dịch vụ kèm theo
Nhân viên phục vụ
Sản phẩm dễđọc,
dễ nhớ
Địa điểm dễ mua
Khuyến mãi hấp
dẫn
Quảng cáo hấp dẫn
0
Người quen giới
thiệu
1
Yếu tố khác
(..............)
10. Xin Ông (bà) vui lòng cho biết?
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
52
10.1. Ba loại báo Ông (bà) thường đọc nhất?
1. ....... .......Số lần đọc/Tuần..............
2. ....... .......Số lần đọc/Tuần..............
3. ....... .......Số lần đọc/Tuần..............
10.2. Ba chương trình TV Ông (bà) thường xem nhất?
1..............Số lần xem/tuần..............
2..............Số lần xem/tuần..............
3..............Số lần xem/tuần..............
10.3. Hai loại báo điện tử màÔng (bà) hay đọc nhất?
1..............Số lần đọc/tuần..............
2..............Số lần đọc/tuần..............
Để tiện cho việc kiểm tra, đánh giá sau này của Công ty , Ông (bà) xin
vui lòng cho chúng tôi biết:
Họ và tên.............. ..............Giới tính.............. ..............
Độ tuổi.............. .............. .............. ............... ..............
Nghề nghiệp.............. .............. .............. ....... ..............
Địa chỉ.............. .............. .............. ............... ..............
Điện thoại.............. ...............Email.............. .............. .
Đến đây cuộc phỏng vấn xin đượckết thúc.Một lần nữa xin được chân
thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà). Kính chúc Ông (bà) khoẻ mạnh và
thành công trong sự nghiệp của mình.
Kết quả của cuộc nghiên cứu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
53
Kết quả nghiên cứu 50 người tiêu dùng thuộc mọi giới tính, độ tuổi và
nghề nghiệp khác nhau trên địa bàn các tỉnh phía Bắc đã cho chúng ta thấy
được một số phát hiện sau về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, đồng
thời thấy được một số xu hướng phát triển của máy tính thương hiệu trên thị
trường:
1. Những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản
phẩm máy vi tính:
* Thứ nhất:
Trước đây khi nền kinh tế nước ta còn lạc hậu kém phát triển, trình độ
nhận thức của người dân là không cao thì máy tính điện tửđược coi là một
Ông (bà) có dựđịnh mua máy tính trong thời gian tới không?
13 26.0 31.7 31.7
28 56.0 68.3 100.0
41 82.0 100.0
9 18.0
50 100.0
Có
Không
Total
Valid
System Missing
Total
Frequency
y
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
17 5 22
19 6 25
1 2 3
37 13 50
Học sinh, Sinh
viên
CBCNV
Tiểu thương
Nghề nghiệp
của Ông (bà)
là gì?
Tổng cộng
Có rồi Chưa có
ở nhàÔng (bà) đã
có máy vi tính
chưa?
Tổng cộng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
54
trong những sản phẩm sa sỉ màít ai dám mơước cóđược. Tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền kinh tếđang trên đà phát triển, trình độ nhận thức
của người dân ngày càng cao thì máy tính điện tử ngày càng trở nên quan
trọng và không thể thiếu được trong mọi hoạt động cuộc sống của người dân.
Thực tế kết quả nghiên cứu trên đã chứng minh rằng: có 37 trong tổng
số 50 người tiêu dùng được phỏng vấn đã trả lời là nhà mình đã có máy vi
tính, chiếm tỷ lệ 74%. Vàđa số trong số họ là CBCNV(19người), học sinh,
sinh viên (17người) và tiểu thương (1người). Đây chính là lực lượng tạo ra
phần lớn của cải vật chất kỹ thuật trong xã hội. Mặt khác theo kết quả nghiên
cứu trên cũng cho thấy tất cả 13 người chưa có máy vi tính còn lại đều trả lời
rằng họ cóýđịnh sẽ mua cho mình một chiếc máy vi tính trong thời gian sắp
tới. Điều này đã càng khẳng định vai trò quan trọng của máy tính trong cuộc
sống của hầu hết người dân trong xã hội.
* Thứ hai:
Nghề nghiệp
Ông (bà) thường sử dụng máy vi tính với mục đích
gì?
Học tập và
làm việc
Lên tìm
thông tin trên
INTERNET
Chat với
bạn bè
Chơi
GAMES
Học sinh,sinh
viên
13 7 9 18
CBCNV 22 12 7 13
Tiểu thương 1 1 2 0
Tổng 36 20 18 31
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
55
Thực tế từ bảng kết quả trên đã cho thấy đã có 36 ý kiến cho
rằng họ sử dụng máy vi tính với mục đích học tập và làm việc, 20 ý kiến lại
cho rằng họ sử dụng máy vi tính như một công cụ giúp họ tìm kiếm các thông
tin cóích cho việc học tập và làm việc của mình trên mạng thông tin
INTERNET. Điều này chứng tỏ máy vi tính ngày càng có một vai trò quan
trọng, nó có thể giúp chúng ta rất nhiều trong việc giải quyết các công việc
hàng ngày, hơn thế nữa nó còn tạo điều kiện cho chúng ta có thể trau rồi thêm
rất nhiều kiến thức bổích nhờ khai thác mạng thông tin INTERNET. Không
chỉ có vậy, máy vi tính còn có thể giúp chúng ta cóđược những thời gian thư
giãn thật thoải mái. Chính vì vậy đã có 31 ý kiến cho là họ sử dụng máy vi
tính để chơi GAMES và có 18 ý kiến cho là họ rất thoải mái khi được nói
chuyện với bạn bèở khắp mọi nơi nhờ chiếc máy vi tính nhỏ bé.
Nhìn một cách tổng thể: Từ kết quả trên ta có thể thấy được một xu thế
thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng đó là: Khi còn ở lứa tuổi là học
sinh, sinh viên việc học tập trau rồi kiến thức là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên nghiên cứu thực tế lại cho thấy có 18 ý kiến của học sinh,
sinh viên thừa nhận là họ sử dụng máy tính để chơi GAMES, 7 và 9 ý kiến
cho là mình thường dùng máy tính để lên INTERNET để tìm kiếm thông tin
và nói chuyện với bạn bè, còn lại chỉ công ty 13 ý kiến cho rằng mình sử dụng
máy tính là vì việc học tập. Như vậy có thể cho rằng ở giai đoạn phát triển
này song song với việc phải tập chung vào việc học tập thì mọi người đều có
nhu cầu giải trí rất lớn.
Trái lại với giai đoạn phát triển trên, khi người ta đã có công ăn việc
làm thì lúc này trách nhiệm trong công việc được mọi người đặt lên hàng đầu,
còn việc vui chơi và giải trí sẽ bị hạn chếđi rất nhiều. Và thực tếđã có 22 ý
kiến của các CBCNV cho rằng mình sử dụng máy tính làđể trợ giúp cho công
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
56
việc của mình, tuy vậy đôi khi họ cũng phải tự tạo cho mình những khoảng
thời gian thư giãn, vì vậy đã có 13 ý kiến đã khẳng định điều này. Đây cũng
chính là xu hướng phát triển chung của tất cả mọi người.
* Thứ ba:
Theo số liệu điều tra này, ta thấy rằng nhu cầu sử dụng máy vi tính của
mọi người là rất lớn. Trong số 50 người được hỏi đã có 35 người cho rằng
mình thường xuyên sử dụng máy vi tính trong khoảng thời gian từ 1 đến 6 giờ
trong ngày, có 8 người thường sử dụng vi tính trên 6 giờ 1 ngày, còn lại một
lượng rất nhỏ người được hỏi chỉ sử dụng đến máy vi tính có chưa đầy một
giờđồng hồ trong ngày.
Điều này cũng rất phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn xã
hội vì khi công nghệđiện tử tin học ngày càng phát triển và máy tính điện tử
ngày càng có nhiều ứng dụng mới thì nó dần dần được áp dụng vào rất nhiều
hoạt động trong cuộc sống của con người. Nó có thể giúp con người giải
quyết công việc một cách dễ dàng hơn thay vì phải làm việc một cách thủ
công tốn rất nhiều thời gian.Vì vậy việc con người thường xuyên sử dụng
nhiều đến máy tính điện tử là một điều tất yếu.
* Thứ tư:
¤ng (bµ) thêng sö dông m¸y vi tÝnh trung b×nh bao nhiªu giê mét ngµy?
8 16.0 16.0 16.0
35 70.0 70.0 86.0
7 14.0 14.0 100.0
50 100.0 100.0
<1(giê)
1(giê)- 6(giê)
>6(giê)
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
57
Không chỉ có vậy mức độ sử dụng máy vi tính của con người còn
phụ thuộc vào từng lứa tuổi cũng như từng nghề nghiệp, địa vị xã hội. Để
có thể hiểu rõ hơn ta cần xem xét bảng sau:
Bảng kết quả trên cho rằng độ tuổi càng cao thì mức độ sử dụng
đến máy vi tính của người dân càng giảm. Thực tế làđã có 24 trong tổng số 34
người được phỏng vấn ởđộ tuổi 16-25 tuổi (chiếm tỷ lệ 70,6%) và 11 trong
tổng số 16 người ởđộ tuổi từ 26- 50 tuổi (chiếm tỷ lệ 68,75%) trả lời mình
thường xuyên dùng máy tính trong khoảng thời gian từ 1-6giờ một ngày. Và
Crosstab
Count
3 16 3 22
4 17 4 25
1 2 0 3
8 35 7 50
Häc sinh, Sinh
viªn
CBCNV
TiÓu th¬ng
NghÒ nghiÖp
cña ¤ng (bµ)
lµ g×?
Total
<1(giê)
1(giê)-
6(giê) >6(giê)
¤ng (bµ) thêng sö dông m¸y vi
tÝnh trung b×nh bao nhiªu giê mét
ngµy?
Total
Crosstab
Count
5 24 5 34
3 11 2 16
8 35 7 50
16(tuæi)-25(tuæ
i)
26(tuæi)-50(tuæ
i)
§é tuæi
cña ¤ng
(bµ) lµ
g×?
Total
<1(giê)
1(giê)-
6(giê) >6(giê)
¤ng (bµ) thêng sö dông m¸y vi
tÝnh trung b×nh bao nhiªu giê mét
ngµy?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
58
có khoảng 14,7% người ởđộ tuổi từ 16 –25 tuổi và 12,5% người ởđộ tuổi từ
26 –50 tuổi cho rằng mình thường dùng máy tính trên 6 tiếng đồng hồ. Sở dĩ
như vậy là do ở mỗi lứa tuổi khác nhau con người lại có những nhu cầu và
mong muốn khác nhau. Ai cũng đều biết rằng, tuổi thanh niên hay tuổi là
những cô cậu học sinh, sinh viên (16-25 tuổi) là một lứa tuổi luôn muốn khám
phá và tìm kiếm những nguồn tri thức mới như văn hoá, khoa học và công
nghệ. Vì vậy việc thanh niên ngày nay thường xuyên dùng rất nhiều thời gian
của mình để khai thác những kiến mà chiếc máy vi tính có thểđem lại cho họ
làđiều tất nhiên. Mặt khác đối với những người trưởng thành đã có công ăn
việc làm ổn định, việc họ sử dụng đến máy vi tính đều là do công việc yêu
cầu.Vì thế cho nên thời gian sử dụng máy tính của họ cũng ít hơn lứa tuổi
thanh niên.
2. Những yếu tố quyết định đến hành vi mua của các khách hàng:
Bất cứ ai trước khi quyết định mua bất cứ một thứ gìđều phải tìm
hiểu xem: liệu chất lượng sản phẩm ấy có tốt không? giá cả như thế nào? kiểu
dáng, mẫu mã ra làm sao? Vàđặc biệt là dịch vụ dành cho họ khi mua sản
phẩm đó gồm những dịch vụ gì? Đối với máy tính điện tử cũng vậy, trước khi
ra quyết định mua các khách hàng cũng phải xem xét kỹ càng các yếu tố
cóảnh hưởng đến lợi ích tiêu dùng của họ sau này. Chính vì vậy cuộc nghiên
cứu này đã phân tích được những yếu tốảnh hưởng đến quyết định mua máy
tính điện tử của khách hàng.
Sau đây là một số phát hiện đáng chúý:
* Thứ nhất: về chất lượng sản phẩm:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
59
Khi được hỏi “Chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng như thế
nào khi Ông (bà) quyết định mua máy vi tính? “ thì tất cả mọi người đều trả
lời là chất lượng là một yếu tố quan trọng hay nói một cách đúng hơn đây là
một yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định
mua của người tiêu dùng.
Hầu hết tất cả mọi người khi tiêu dùng một sản phẩm tức là họđang tìm
cho mình một giá trị lợi ích mà theo đó nó có thể thoả mãn được những nhu
cầu và mong muốn của họ. Mặt khác như mọi người thường nói, chất lượng
sản phẩm thể hiện lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được họ khi tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ. Chính vì vậy để cóđược một giá trị lợi ích cao hay để có thể
thoả mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của mình thìđòi hỏi sản phẩm mà
khách hàng tiêu dùng phải có chất lượng tốt.
Từ kết quả trên đã buộc các Công ty phải tích cực hơn trong việc thiết
kế sản phẩm sao cho sản phẩm của mình có một chất lượng tốt đủđể thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng.
Crosstab
Count
2 20 22
1 24 25
0 3 3
3 47 50
Häc sinh, Sinh
viªn
CBCNV
TiÓu th¬ng
NghÒ nghiÖp
cña ¤ng (bµ)
lµ g×?
Total
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
ChÊt lîng s¶n phÈm
cã tÇm quan träng
nh thÕ nµo khi ¤ng
(bµ) quyÕt ®Þnh mua
m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
60
* Thứ hai: về giá cả của sản phẩm:
Kết quả của cuộc nghiên cứu trên cho thấy đã có 20 trong tổn số 50
người được phỏng vấn trả lời: giá cả là một yếu tố quan trọng vàđã có 19
người cho rằng giá cả là một yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến việc ra
quyết định mua máy tính của người tiêu dùng. Số còn lại chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ (khoảng 22%) lại không cho giá cả là quan trọng trong việc ra quyết định
mua. Tuy nhiên số người này thuộc nhóm người tiêu dùng có cầu không co
giãn bởi giá, nghĩa làđối với họ giá cả sản phẩm không ảnh hưởng đến các
quyết định mua của mình.
Xét trên góc độ vĩ mô mà nói thìđối với hầu hết người dân Việt Nam,
giá cả luôn được coi là một yếu tố quan trọng quyết định việc nên hay không
nên tiêu dùng một sản phẩm bất kỳ nào đấy. Sở dĩ nói như vậy là do thu nhập
của người Việt Nam còn rất thấp, vả lại trên thị trường máy vi tính được coi là
một sản phẩm đắt tiền mà không mấy người cóđược. Chính vì thế trước khi
quyết định mua cho mình một chiếc máy tính, người tiêu dùng không khỏi
Crosstab
Count
0 1 4 8 9 22
1 0 4 12 8 25
0 0 1 0 2 3
1 1 9 20 19 50
Häc sinh, Sinh
viªn
CBCNV
TiÓu th¬ng
NghÒ nghiÖp
cña ¤ng (bµ)
lµ g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
Gi¸ c¶ s¶n phÈm cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi ¤ng (bµ)
quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
61
băn khoăn xem giá cả của sản phẩm như thế nào? Nó có cao quá không? Liệu
sản phẩm mà mình mua về có xứng đáng với cái giá mà mình phải bỏ ra hay
không?
Kết quả này các Công ty cần tìm hiểu rõảnh hưởng của giá cảđối với
từng nhóm khách hàng khác nhau để rồi từđó tạo ra những sản phẩm với các
mức giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng mục tiêu.
* Thứ ba: về sự uy tín của nhãn hiệu
Một nhãn hiệu mạnh là một nhãn hiệu có uy tín cao. Uy tín của nhãn
hiệu càng cao thì sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu lại càng
lớn, mức độ biết đến tên tuổi và chất lượng sản phẩm là cao hơn…Vì vậy
ta có thể nhận thấy có một xu hướng mới trên thị trường hiện nay là mọi
Crosstab
Count
0 1 0 9 8 4 22
1 0 2 6 10 6 25
0 0 0 0 2 1 3
1 1 2 15 20 11 50
Häc sinh,
Sinh viªn
CBCNV
TiÓu
th¬ng
NghÒ nghiÖp
cña ¤ng (bµ)
lµ g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
Uy tÝn, nh·n hiÖu s¶n phÈm cã tÇm quan träng nh thÕ
nµo khi ¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
62
người ngày càng tỏ ra quan tâm nhiều hơn đến sự uy tín về nhãn hiệu
màcác sản phẩm của các Công ty có thểđem lại cho họ khi tiêu dùng sản
phẩm. Bởi họ nghĩ rằng một sản phẩm có nhãn hiệu uy tín là một sản
phẩm đảm bảo một chất lượng tốt vàđảm bảo sẽ cung cấp một giá trị lợi
ích cao hơn cho các khách hàng. Tuy nhiên mức độ quan tâm của các
khách hàng khác nhau đến nhãn hiệu là cũng rất khác nhau. Và thực tếđiều
này đãđược chứng minh bằng thực tế kết quả của cuộc nghiên cứu trên.
Theo kết quả này đã có 62% số người được phỏng vấn cho là sự uy tín
của các nhãn hiệu máy tính cóảnh hưởng rất lớn trước khi họ quyết định tiêu
dùng sản phẩm. Trong đó có 54,5% số học sinh, sinh viên cho rằng nhãn hiệu
là rất quan trọng trong việc ra quyết định mua của mình, và còn có 64% số
CBCNV cũng đồng ý như vậy. Ngoài ra có 34% số người được hỏi lại cho là
sự uy tín của nhãn hiệu ít quan trọng và có khoảng 4% cho là sự uy tín của
nhãn hiệu là hoàn toàn không ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến
việc tiêu dùng sản phẩm.
Như vậy điều mà các Công ty máy tính hiện nay nên làm là phải tự tạo
cho mình một hình ảnh thương hiệu đi sâu vào tâm trí các khách hàng, nhằm
tạo ở nơi khách hàng sự tin tưởng khi quyết định lựa chọn sản phẩm
* Thứ tư: về cấu hình của sản phẩm
Chúng ta đều biết cấu hình của sản phẩm máy vi tính phản ánh chất
lượng của sản phẩm. Vì vậy có thể khẳng định rằng một sản phẩm có cấu hình
cao và phù hợp với nhau thìắt hẳn sản phẩm đó sẽđược người tiêu dùng công
nhận là sản phẩm có chất lượng cao còn ngược lại nếu một sản phẩm máy vi
tính mà cấu hình của nó là rất thấp và không phù hợp thì chắc chắn sản phẩm
đó sẽ có chất lượng rất tồi và chắc chắn không thể thoả mãn được mong muốn
của các khách hàng .
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
63
Thực tế kết quả trên đã cho thấy: khi hỏi đến “cấu hình của sản phẩm
có tầm quan trọng như thế nào khi mọi người quyết định mua máy tính? “ thì
không phải ngạc nhiên khi có tới 82% số người được hỏi trả lời là rất quan
trọng và có 18% cho rằng nóít quan trọng vàít ảnh hưởng đến quyết định mua
của mình.
Tuy nhiên mỗi một nhóm khách hàng khác nhau lại có nhu cầu về cấu
hình máy khác nhau. Ví như trong một đoạn thị trường là học sinh, sinh viên
cũng có rất nhiều nhu cầu khác nhau về cấu hình máy. Nếu các sinh viên
trong khối kinh tế chỉđòi hỏi một chiếc máy vi tính với cấu hình bình thường
thì ngược lại, đối với các sinh viên khối kỹ thuật, do việc học tập đòi hỏi nên
họ cần có những chiếc máy vi tính với cấu hình cao phù hợp với yêu cầu.
Chính vì vậy các Công ty cần xem xét nhu cầu thực sự của từng nhóm về cấu
hình sản phẩm để từđó tạo ra những sản phẩm máy tính có cấu hình phù hợp
với từng nhóm khách hàng
* Thứ năm là về chất lượng của các dịch vụ kèm theo:
Cấu hình sản phẩm có tầm quan trọng như thế nào khi Ông (bà) quyết định mua máy vi
tính?
3 6.0 6.0 6.0
6 12.0 12.0 18.0
16 32.0 32.0 50.0
25 50.0 50.0 100.0
50 100.0 100.0
ít quan trọng
ít quan trọng
Quan trọng
Cực kỳ quan trọng
Total
Valid
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
64
Dịch vụ hỗ trợ kèm theo sau bán là một trong những công cụ
Marketing mà các Công ty sử dụng nhằm cung cấp thêm giá trị sử dụng cho
các khách hàng khi họ tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Bởi vậy nếu như
Công ty đó tìm cách thêm vào hoặc bớt đi một dịch vụ trong số những dịch vụ
mà Công ty muốn cung cấp cho khách hàng thì tức là họđã làm tăng thêm
hoặc làm giảm bớt đi giá trị sử dụng nơi các khách hàng mục tiêu. Chính vì
thếđối với cả người bán và người mua, dịch vụ sau bán ngày càng trở nên
quan trọng và nó dần dần trở thành một đòi hỏi không thể thiếu được khi
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Thực tế cho thấy chỉ có 4% ý kiến cho là
dịch vụ hoàn toàn không quan trọng, 26% ý kiến lại cho là dịch vụít quan
trọng còn đại đa số những người được phỏng vấn (70%) thì hoàn toàn nhất trí
cho rằng dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định mua sản
phẩm của người tiêu dùng.
* Thứ sáu: về quảng cáo
Như ta đã biết, đối với hầu hết các Công ty, quảng cáo là một công cụ
Marketing phổ biến được các Công ty sử dụng nhằm duy trì hình ảnh của
mình trong tâm trí của các khách hàng mục tiêu. Đối với các Công ty kinh
DÞch vô hoµn h¶o cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi ¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi
tÝnh?
1 2.0 2.0 2.0
1 2.0 2.0 4.0
4 8.0 8.0 12.0
9 18.0 18.0 30.0
16 32.0 32.0 62.0
19 38.0 38.0 100.0
50 100.0 100.0
Hoµn toµn kh«ng
quan träng
Kh«ng quan träng
Ýt quan träng
Ýt quan träng
Quan träng
Cùc kú quan träng
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
65
doanh sản phẩm máy vi tính cũng vậy, quảng cáo có một vai trò rất quan
trọng trong việc thúc đẩy quá trình ra quyết định mua của khách hàng
Tuy nhiên do các chương trình quảng cáo trên truyền hình của các
Công ty máy tính là rất ít và hầu như là không có cho nên trên thực tế khi
quyết định mua máy tính hầu như mọi người đều cho rằng quảng cáo không
cóảnh hưởng gì nhiều đến quyết định của họ.
Thực tế kết quả trên cho thấy, chỉ có 3 trong số 34 người ởđộ
tuổi từ 16-25 tuổi (chiếm tỷ lệ 8,8%) và 5/16 người ởđộ tuổi từ 26-50 tuổi
(chiếm khoảng 31,25%) cho rằng quảng cáo cóảnh hưởng rất lớn đến quyết
định mua của mình. Mặt khác có 67,6% số người ởđộ tuổi từ 16-25tuổi và
50% số người ởđộ tuổi từ 26-50 tuổi cho rằng quảng cáo ít quan trọng trong
việc ra quyết định mua của mình. Điều này chứng tỏ hiện nay những người
lớn tuổi lại bịảnh hưởng rất lớn bởi các thông tin từ quảng cáo đem lại. Có
người khi được hỏi đã trả lời rằng:” Tôi không có nhiều thời gian nên chỉ có
thể biết được các thông tin về tất cả các sản phẩm trên thị trường nhờ các
chương trình quảng cáo được phát trên truyền hình”.
Crosstab
Count
5 3 8 15 2 1 34
2 1 3 5 4 1 16
7 4 11 20 6 2 50
16(tuæi)-2
5(tuæi)
26(tuæi)-5
0(tuæi)
§é tuæi
cña ¤ng
(bµ) lµ g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
Qu¶ng c¸o hÊp dÉn cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi
¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
66
Như vậy các Công ty hiện nay cần tập trung nhiều hơn đến việc
tạo ra những chương trình quảng cáo hấp dẫn cho sản phẩm của mình từđó có
thể hướng sự chúý của tất cả các khách hàng ở mọi lứa tuổi về sản phẩm của
mình.
* Thứ bảy: về khuyến mại
Một phát hiện quan trọng được rút ra từ kết quả trên là nhóm tổi
từ 26- 50 tuổi chịu nhiều tác động của các chương trình khuyến mại do các
Công ty đưa ra hơn các lứa tuổi khác. Khi ở lứa tuổi này hầu như ai cũng đã
có thu nhập và có một công ăn việc làm ổn định. Vì thế khi quyết định mua
một sản phẩm, họ luôn muốn với lượng chi phí mà mình phải bỏ ra làm sao
có thể thu được nhiều lợi ích nhất. Mặt khác khuyến mại là một trong những
công cụ mà các Công ty sử dụng nhằm cung cấp thêm lợi ích cho người tiêu
dùng. Chính vì vậy đối với nhóm tuổi này khuyến mại luôn giữ một vi trò
quan trọng trong quá trình ra quyết định mua của mình.
Thực tế cho thấy: ở lứa tuổi từ 26-50 tuổi khi được hỏi về tầm quan
trọng của khuyến mại đối với quyết định mua thìđã có 2/16 ý kiến (12,5%)
Crosstab
Count
3 1 6 7 13 4 34
0 2 0 3 6 5 16
3 3 6 10 19 9 50
16(tuæi)-2
5(tuæi)
26(tuæi)-5
0(tuæi)
§é tuæi
cña ¤ng
(bµ) lµ g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
KhuyÕn m¹i hÊp dÉn cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi
¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
67
cho là khuyến mại không quan trọng, 3/16 ý kiến (18,75%) thì cho rằng nóít
quan trọng, còn 11/16 ý kiến (68,75%) lại cho thấy khuyến mại rất quan trọng
trong việc đưa ra quyết định mua của mình.
Tuy không chịu nhiều ảnh hưởng của khuyến mại như nhóm tuổi trên
nhưng những người trong nhóm tuổi từ 16-25 tuổi cũng phải khẳng định rằng
khuyến mại cũng có một số tác động không nhỏđến quyết định mua của mình.
Thưc tếở lứa tuổi này đã có 4/34 ý kiến (hay 11,76%) cho rằng khuyến mại
không quan trọng, 13/34 ý kiến (hay 38,24%) cho là nóít quan trọng, còn lại
có những 17/34 ý kiến (hay 50%) khẳng định các chương trình khuyến mại có
vai trò rất quan trọng tác động trực tiếp đến quyết định mua của cấc khách
hàng mục tiêu. Như vậy chúng ta có thể khẳng định lại một điều rằng khuyến
mại rất cóảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng, và nóđược coi như
một yếu tố không thể thiếu khi mọi người tiêu dùng sản phẩm. Chính vì thế
các Công ty cần liên tục thay đổi các chương trình khuyến mại cho phù hợp
nhằm kích thích nhu cầu mua sắm nơi các khách hàng mục tiêu.
* Thứ tám: Địa điểm mua sản phẩm
Địa điểm là một yếu tố rất quan trọng tạo nên một hệ thống kênh
phân khối có hiệu quả từđó nó giúp các Công ty có thể liên kết chặt chẽ hơn
với các khách hàng của mình. Có thể nói địa điểm phân phối là nơi Công ty
cung cấp sản phẩm, đồng thời là nơi các khách hàng tìm đến khi muốn mua
một sản phẩm nào đấy. Chính vì vậy có thể cho rằng địa điểm mua là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua của các khách hàng. Nếu như
khi một khách hàng có nhu cầu muốn mua một sản phẩm của một Công ty
nào đấy nhưng họ khó có thể tìm thấy một địa điểm bán nào của Công ty
trong khu vực thị trường đó thì rất có thể khách hàng này sẽ chuyển sang tiêu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
68
dùng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác. Mặt khác nếu như khách
hàng có thể dễ dàng tìm ra địa điểm mua thì họ sẽ rát vui vẻ lựa chọn sản
phẩm của Công ty đó do không phải mất nhiều thời gian và công sức tìm
kiếm.
Tuy nhiên từ bảng kết quả trên ta có thể thấy rằng với mỗi giới
tính, mỗi nghề nghiệp khác nhau lại có những mức độđánh giá khác nhau
Crosstab
Count
0 1 3 6 10 2 22
2 2 6 1 11 3 25
0 0 0 1 1 1 3
2 3 9 8 22 6 50
Häc sinh,
Sinh viªn
CBCNV
TiÓu
th¬ng
NghÒ nghiÖp
cña ¤ng (bµ)
lµ g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
§Þa ®iÓm dÔ mua cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi
¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Crosstab
Count
2 2 4 2 9 3 22
0 1 5 6 13 3 28
2 3 9 8 22 6 50
N÷
Na
m
Giíi tÝnh cña
¤ng (bµ) lµ
g×?
Total
Hoµn
toµn
kh«ng
quan
träng
Kh«ng
quan
träng
Ýt quan
träng
Ýt quan
träng
Quan
träng
Cùc kú
quan
träng
§Þa ®iÓm dÔ mua cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi
¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua m¸y vi tÝnh?
Total
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
69
vềđịa điểm mua hàng. Theo kết quả trên ta thấy tỷ lệ nam giới cho rằng địa
điểm mua có vai trò rất quan trọng trong việc ra quyết định mua của mình là
cao hơn đối với nữ giới ( Nam 57,14% ; Nữ 54,55%). Cóđược điều này là vì
trên thực tế với đặc điểm là những người hay quan tâm nhiều hơn đến việc đi
mua sắm, người phụ nữ sẽít trú trọng đến địa điểm mua sản phẩm như là nam
giới.
Không chỉ có vậy mức độ quan trọng của địa điểm mua đối với quyết
định mua sản phẩm giữa các nhóm ngành nghề khác nhau là hoàn toàn không
giống nhau. Với nhóm là học sinh, sinh viên, họ là những người quan tâm
nhiều nhất đến cấu hình của máy tính vì vậy họ không phải vội vàng gì khi
lựa chọn sản phẩm. Họ cóđủ thời gian và công sức để có thể tìm cho mình
một sản phẩm vừa ý. Còn đối vơi các nhóm là CBCNV và tiểu thương lại
khác, do họ không có nhiều thời gian dành cho việc lựa chọn khi mua sắm vì
vậy địa điểm mua đóng một vai trò quan trọng giúp họ dễ dàng hơn trong việc
ra quyết định mua.
* Thứ chín: về sự phục vụ của nhân viên bán hàng
Đối với một Công ty hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc
rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của lực lượng bán hàng. Chỉ thông qua hoạt
động bán hàng Công ty mới cóđược nguồn lợi nhuận, mới cóđược mối quan
Nh©n viªn phôc vô tËn t×nh cã tÇm quan träng nh thÕ nµo khi ¤ng (bµ) quyÕt ®Þnh mua
m¸y vi tÝnh?
3 6.0 6.0 6.0
4 8.0 8.0 14.0
20 40.0 40.0 54.0
12 24.0 24.0 78.0
11 22.0 22.0 100.0
50 100.0 100.0
Kh«ng quan träng
Ýt quan träng
Ýt quan träng
Quan träng
Cùc kú quan träng
Total
Valid
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
70
hệ lâu dài với các khách hàng mục tiêu. Một điều mà chúng ta nên biết rằng
chính sự nhiệt tình trong công việc của các nhân viên bán hàng sẽ giúp ích rất
nhiều cho khách hàng khi họ chọn lựa sản phẩm. Một sản phẩm dù có tốt đến
đâu nhưng khi các khách hàng có nhu cầu và tìm đến địa điểm bán sản phẩm
đó mà nhân viên bán hàng lại không nhiệt tình trong việc giới thiệu sản phẩm
thì rất khó có thể tìm được một quyết định mua từ phía các khách hàng.
Ngược lại nếu các nhân viên bán hàng rất tích cực trong công việc giới thiệu
sản phẩm thì rất có thể khách hàng sẽ ra quyết định lựa chọn sản phẩm của
Công ty cho dù sản phẩm đóđáp ứng không được đầy đủ nhu cầu và mong
muốn của khách hàng.
HS - SV CBCNV Tổng
Người thân và bạn bè giới
thiệu
16 41% 20 40% 39
Từ bản báo giá của Công ty 15 38,5% 20 40% 37
Từ quảng cáo trên báo
chí,truyền hình
2 5% 2 4% 5
Trên Website của Công ty 6 15,5% 8 16% 14
Tổng 39 100% 50 100%
* Thứ mười: những nguồn thông tin mà các khách hàng có thể tìm
kiếm
Thông tin về sản phẩm là một yếu tố cóảnh hưởng rất lớn đến
quyết định mua của các khách hàng. Chính vì vậy trước khi ra quyết định có
nên mua máy tính hay không các khách hàng cần phải tự tìm hiểu thông tin về
sản phẩm thông qua những nguồn thông tin đã có. Tuy nhiên mỗi một nhóm
khách hàng khác nhau lại có những thói quen tìm kiếm thông tin khác nhau.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
71
Có người muốn tìm thông tin từ bạn bè và người thân, lại có những người
muốn tìm thông tin về sản phẩm qua các chương trình quảng cáo trên báo chí
và truyền hình, lại có những người muốn tìm thông tin sản phẩm tại chính
Công ty nhờ hệ thống trang Web và các bản báo giá của công ty.
Từ số liệu trên ta có thể thấy rằng: đối với nhóm khách hàng là
học sinh, sinh viên thì người thân, bạn bè và các chương trình quảng cáo có
tác động rất lớn đến những thông tin về sản phẩm mà các khách hàng đang có
nhu cầu. Với những người này nếu bạn bè và người thân của họ cho rằng sản
phẩm này là tốt và rát phù hợp với họ thì có thể các khách hàng này sẽ ra
quyết định mua ngay mà không phải đắn đo suy nghĩ. Thực tếđã có người
được phỏng vấn đã trả lời rằng bạn bè sẽ giúp họ tìm được một sản phẩm có
thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của mình.
Đối với nhóm khách hàng là CBCNV thì lại khác, tuy rằng
quảng cáo và những tác động của người thân, bạn bè cũng không nhỏ nhưng
họ vẫn muốn tự mình tìm kiếm những thông tin về sản phẩm nhờ vào hệ
thống các bản báo giá và hệ thống trang Web của các Công ty. Bởi chỉ có như
vậy nhu cầu và mong muốn của họ mới được đáp ứng một cách tốt nhất đem
lại cho họ sự thoả mãn cao nhất.
Như vậy để có thểđưa được các thông tin về sản phẩm của mình
đến khách hàng mục tiêu, các Công ty cần xem xét xem nhóm khách hàng
mục tiêu của mình thường tìm hiểu thông tin về sản phẩm của mình bằng các
nguồn nào. Từđóđưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kênh
thông tin đó giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa sản phẩm.
Tóm lại khi quyết định mua bất cứ một thứ gì, con người luôn
phải đứng trước rất nhiều sự tác động. Họ không thể không nghĩ liệu sản
phẩm mình mua chất lượng có tốt không? Giá của nó có quá cao hay không?
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
72
Liệu kiểu dáng và mẫu mã của sản phẩm cóđược mọi người yêu thích không?
Và liệu rằng dịch vụ mà Công ty đó kèm theo sau khi bán sản phẩm cóđược
bằng nhưcủa các Công ty khác hay không? Tất cả những điều đóđều cóảnh
hưởng rất lớn đến quyết định mua của người tiêu dùng.
CHƯƠNG III: MỘTSỐGIẢIPHÁP
MARKETINGCHO CÔNGTYHVCOM
3.1. Phát triển cho Công ty cổ phần tin học và thương mại
HVCOM một thương hiệu máy tính riêng biệt
Cuộc nghiên cứu trên đã cho thấy, các Công ty máy tính điện tử hiện
nay cần phải tạo cho mình một thương hiệu máy tính riêng biệt in đậm trong
tâm trí của các khách hàng. Bởi trên một thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh với hầu hết các sản phẩm cạnh tranh là tương đương nhau thì muốn nổi
bật giữa “đám đông” các Công ty phải có một sản phẩm với chất lượng, mẫu
mã và kiểu dáng phong phú, đặc biệt phải tạo ra một hình ảnh thương hiệu uy
tín.
Điển hình trên thị trường, đã có rất nhiều các Công ty máy tính nước
ngoài như IBM, ACER, DELL, HPđã xây dựng được cho mình một chỗđứng
trên thị trường với hình ảnh là một thương hiệu của những chiếc máy vi tính
cao cấp nhắm vào những đoạn thị trường là những khách hàng thành đạt có
thu nhập cao. Không chỉ có vậy, trên thị trường một số Công ty trong nước
cũng đã tự tạo cho mình một hình ảnh thương hiệu, ví như FPT ELEAD hay
G6 có mặt trên thị trường với tư cách là một thương hiệu máy tính giá rẻnhằm
vào những khúc thị trường lớn có thu nhập không cao như học sinh, sinh viên.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
73
Để tạo ra một thương hiệu uy tín Công ty cần:
Thường xuyên tiến hành nghiên cứu phát hiện ra những
thay đổi trong nhu cầu và hành vi của khách hàng mục tiêu, từđó có
thể kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa tình trạng
xuống cấp hình ảnh của Công ty trong tâm trí khách hàng.
Thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao chất lượng,
mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm để thu hút sự chúý của các khách
hàng mục tiêu.
Luôn tìm cách gia tăng chất lượng các dịch vụ kèm theo
nhằm cung cấp nhiều lợi ích hơn nữa cho khách hàng.
Đầu tư nhiều hơn cho hoạt động phân phối cũng như hoạt
động xúc tiến quảng cáo nhằm duy trì hình ảnh của thương hiệu
trong tâm trí của các khách hàng.
3.2. Lựa chọn một đoạn thị trường tiềm năng
Một Công ty quyết định hoạt động trên một thị trường rộng lớn đã thừa
nhận rằng: để có thể phục vụđược hết tất cả khách hàng với những nhu cầu và
mong muôn khác nhau thì buộc lòng các Công ty phải có khả năng về trình độ
và tiềm lực rất lớn. Tuy nhiên trên thực tế có rất ít các Công ty có thể làm
được điều này, đặc biệt là những Công ty có quy mô nhỏ vàít tên tuổi.Bởi trên
thị trường rộng lớn đó, số lượng khách hàng là quáđông lại phân tán, không
những thế họ lại có những yêu cầu về mua sắm khác nhau. Chính vì vậy nếu
như các Công ty không chọn cho mình một đoạn thị trường nhất định mà lại
cố tìm cách thoả mãn tất cả nhu cầu của cả thị trường rộng lớn đó thì rất có
thể Công ty đó sẽ bị các Công ty cạnh tranh khác chiếm mất thị trường. Vì thế
thay vì cạnh tranh khắp nơi, các Công ty cần phát hiện ra những khúc thị
trường hấp dẫn mà Công ty có thể phục vụđược hiệu quả nhất.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
74
Thực tế rằng đã có rất nhiều Công ty trong và ngoài nước làm được
điều này. Như hãng IBM, DELL, ACER, COMPACT. đã chọn cho mình
đoạn thị trường có mức thu nhập cao, còn đối với các Công ty trong nước như
FPT ELEAD, G6, họ lại có một hướng đi khác biệt. Họđã chọn cho mình
đoạn thị trường màởđó máy tính giá rẻ luôn được đón nhận
Để có thể tìm được những khúc thị trường như mong đợi, các Công ty
cần phải làm những công việc sau:
- Phải nghiên cứu thị trường nhằm phát hiện ra đoạn thị
trường mà mình có khả năng đáp ứng nhất.
- Xem xét xem sản phẩm của mình có phù hợp với đoạn thị
trường đó không, từđó có những thay đổi kịp thời nhằm thoả mãn tốt
nhất mọi nhu cầu và mong muốn nơi khách hàng mục tiêu.
Từ cuộc nghiên cứu trên ta thấy rằng thị trường học sinh, sinh viên có
nhu cầu rất lớn về máy tính điện tử và xét thấy khả năng của Công ty là có
thểđáp ứng được. Vì vậy em xin đề xuất ý kiến nhằm phát triển máy tính của
Công ty vào thị trường này.
3.3. Về sản phẩm:
Như chúng ta đã biết, bất cứ ai khi mua sắm sản phẩm cũng đòi hỏi sản
phẩm phải có chất lượng đảm bảo và dịch vụ hoàn hảo, nhất làđối với sản
phẩm máy tính điện tử, một sản phẩm có giá trị cao. Chính vì vậy chất lượng
và dịch vụ của sản phẩm luôn được coi là một yếu tố quan trọng quyết định
đến quyết định mua sản phẩm của các khách hàng. Đặc biệt đối với thị trường
học sinh, sinh viên, một thị trường mà các quyết định mua sản phẩm lại chịu
sự tác động rất lớn của mẫu mã, chất lượng và dịch vụ sản phẩm.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
75
Cũng như các Công ty kinh doanh máy vi tính khác trên thị trường,
Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc thường xuyên nâng cao chất
lượng sản phẩm từđó có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của các khách hàng
mục tiêu. Bằng cách liên tục cải tiến chất lượng và dịch vụ cho sản phẩm các
Công ty sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh mới cho mình từđó có thể khẳng
định được vị thế của mình trên thương trường.
Sau đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm máy tính
điện tử:
- Luôn luôn tạo ra những sản phẩm máy tính có cấu hình
phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu và phù hợp với tốc độ phát
triển chung của ngành
- Thường xuyên cải tiến và thay đổi kiểu dáng, mẫu mã cho
sản phẩm
- Thường xuyên tăng cường các dịch vụ hỗ trợ nhằm tăng
thêm giá trị sử dụng cho khách hàng mục tiêu.
3.4. Lựa chọn một mức giá thích hợp
Đối với hầu hết các học sinh, sinh viên giá cả luôn là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của mình. Chính vì vậy
đối với nhóm khách hàng này Công ty cần lựa chọn một mức giá thích hợp
sao cho giá trị mà nhóm này nhận được là cao nhất. Tuy nhiên mức giá này
cũng phải phù hợp với mức giá của các sản phẩm cùng loại khác đang được
bán trên thị trường. Để xác định được một mức giá thích hợp, Công ty phải
xét xem: giá cả trên thị trường như thế nào? Khách hàng chấp nhận mức
giácủa sản phẩm là bao nhiêu? Với mức giáấy Công ty sẽ thu được bao nhiêu
lợi nhuận?
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
76
3.5.Phát triển hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối được coi là một hoạt động quan trọng quyết
định đến sự thành bại của một sản phẩm trên thị trường. Nếu như môt Công ty
có một sản phẩm hoàn hảo nhưng lại không biết nên phân phối ởđâu, tại thời
điểm nào thìắt hẳn Công ty đó sẽ khó có thể thành công. Ngược lại nếu một
Công ty biết đưa sản phẩm của mình đến đúng nơi theo đúng cách thức thì
Công ty đó sẽ có khả năng thành công rất cao. Như vậy chúng ta có thể thấy
rằng các Công ty cần phải cải thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối của
mình sao cho có hiệu quả.
Để có thể phân phối sản phẩm của mình trên thị trường đã chọn, Công
ty cần:
- Đưa ra một số chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả
của hệ thống kênh phân phối của Công ty mình
- Mở rộng hệ thống kênh ra các tỉnh thành lân cận, đặc biệt
là các khu đô thị, thị xã, thị trấn.
- Phát triển hơn nữa hệ thống kênh bán lẻ nhưđưa vào các
đại lý, các cửa hàng chuyên doanh.
- Phát triển mô hình cộng tác viên bằng việc tìm kiếm các
cộng tác từ chính lực lượng khách hàng mục tiêu của mình.
3.6. Đầu tư nhiều hơn cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến
Đây là một hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh thương hiệu
của Công ty trong tâm trí của các khách hàng mục tiêu. Chính vì vậy các
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
77
Công ty phải đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động này nhằm cung cấp cho
khách hàng nhiều thông tin hơn về sản phẩm vàđặc biệt là cung cấp những giá
trị dịch vụ gia tăng cho các khách hàng mục tiêu từđó kích thích hành vi mua
sắm của họ.
Để làm điều này các Công ty cần:
- Tăng cường các hoạt động giao lưu, tài trợ cho nhiều
chương trình khác nhau nhằm xây dựng uy tín cho thương hiệu máy
tính của mình, đồng thời nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại, tặng
quà, cung cấp thêm lợi ích cho các khách hàng.
- Đặc biệt phải đầu tư nhiều cho hoạt động quảng cáo
3.7 Một số các biện pháp cụ thể
3.7.1 Ứng dụng công nghệ Internet vào hoạt động mua-bán hàng
hoá tại Công ty HVCOM
Công nghệ Internet là nền tảng của thương mại điện tửđã ra đời vào
những thập kỷ cuối cùng của thế kỉ 20, là ngành công nghệđược nhiều người
chúý nhất và có sức phát triển mạnh nhất, nhanh nhất. Internet được xây dựng
dựa trên một tập hợp các máy tính bao trùm trên khắp thế giới. Những mạng
này chứa rất nhiều kiểu máy tính khác nhau, vì vậy người ta đã thiết lập một
phương pháp tổng quát cho việc truyền tin giữa các máy tính để liên kết mọi
thứ với nhau. Mạng Internet cho phép chúng ta chia sẽ các tài nguyên thông
tin với nhau.
Thật khóđể tìm hiểu Internet là gì, vàđó cũng không phải vấn đề mà
chúng ta cần quan tâm. Những gì chúng ta cần đểýởđây là việc làm cách nào
để bán hàng trên mạng Internet hay hỗ trợ cho việc bán hàng truyền thống?
Những nguyên tắc nào cần tuân thủ? Những khó khăn, thuận lợi nào mà Công
ty sẽ gặp? Những người đi trước đã thành công hoặc thất bại ra sao?
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
78
Trước hết chúng ta tìm hiểu xem Internet có thể giúp được những gì
cho việc kinh doanh của công ty HVCOM.
+ Sử dụng những ứng dụng của Internet.
Trên Internet có rất nhiều ứng dụng mà chúng ta có thể dùng vào việc
tuyên truyền, giới thiệu, và bán hàng. Cũng như tìm kiếm các nguồn cung ứng
các hàng hoáđầu vào ởđây chúng ta sẽđề cập đến một sốứng dụng như:
Thưđiện tử (E - mail), quảng cáo, website.
- Thưđiện tử (E - mail)
Thưđiện tử là một loại truyền thông có một điều lợi nhất, đó là thông
tin trực tiếp. Thực sự là thưđiện tử thường đi đến địa điểm nhanh chóng hơn
bưu điện truyền thống, các tin tức đều viết trên giấy nhưng trái với điện thoại,
thưđiện tử không cần phải trả lời ngay. Như vậy thưđiện tử cho người dùng
một khả năng để "lên kế hoạch cá nhân", không cần phải ngắt công việc của
mình, chỉ khi có thời gian mới cần phải giải quyết thư từ.
Thưđiện tử có giá thành rẻ hơn các phương tiện truyền thông khác.
Việc sử dụng thưđiện tửđể chào bán hàng hóa có nhiều ưu điểm:
. Đến được trực tiếp người nhận.
. Không bắt buộc người nhận phải trả lời ngay.
. Việc lưu giữ thư không làm ảnh hưởng nhiều đến người nhận
. Thời gian soạn thảo một bức thưít.
. Dễ trình bày và gửi các hình ảnh minh họa.
. Giá thành rất thấp, nhờ tiết kiệm chi phí in ấn...
. Có thể gửi cho nhiều người nhận cùng một nội dung thư.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
79
Với cơ sở trang thiết bị có sẵn, việc sử dụng thưđiện tửđể gửi đi những
thông điệp để giới thiệu hàng hóa của mình, và nhận lại những thông tin phản
hồi từ phía khách hàng hiện tại của công ty HVCOM là không có gì khó khăn.
Việc sử dụng thưđiện tử của các khách hàng mục tiêu của Công ty cũng
không có gì khó khăn, vì hầu hết các khách hàng là những tổ chức đã quen
với hình thức truyền thông này.
E-mail cũng là một phương tiện để giao dịch với các nhà cung cấp rất
hiệu quả, công ty có thể gửi đơn đặt hàng đến họ một cách nhanh chóng.
Khi sử dụng phương tiện này để chào bán hàng hóa, Công ty cần có
một số chúý như:
- Nội dung thư cần tuân thủ những thông lệ như trong thư
tín thông thường. Chúý sử dụng font chữ phù hợp, kiểu chữđúng
đắn. Thư cần có tiêu đề rõ ràng.
Những hàng hoá mà công ty có thểđưa vào E-mail là các nhóm sản
phẩm máy tính, máy in và linh kiện, điện thoại di động những hàng hoá này
công ty có thể gửi kèm hình ảnh, công ty cũng có thể chào bán các dịch vụ
của mình.
- Quảng cáo trên mạng Internet
Ngoài việc sử dụng E-mail thì Internet còn cho phép người dùng gửi
những thông điệp quảng cáo tới khách hàng mục tiêu.
Việc quảng cáo trên mạng được tiến hành dưới nhiều hình thức: Công
ty có thể gửi thông điệp quảng cáo của mình lên mạng thông qua nhà cung
cấp dịch vụ Internet, hay thuê một phần trang Web nào đó. Khi đưa ra quảng
cáo của mình lên mạng Internet cần phải chúý lựa chọn trang Web nào được
các khách hàng mục tiêu của mình sử dụng nhiều nhất.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
80
Quảng cáo trên Internet cóưu điểm lớn là: thông điệp quảng cáo sinh
động, có thể dùng nhiều mầu sắc để trình bày, một diện tích nhỏ trên trang
chủ có thể truyền tải được một lượng thông tin tương đối lớn và có thể kết nối
trực tiếp đến trang Web của Công ty.
Trên Internet cũng chứa rất nhiều các quảng cáo của các hãng sản xuất
các sản phẩm mà công ty kinh doanh, qua đó công ty có thể tìm kiếm được
các hàng hoáđầu vào tối ưu hơn.
Các khách hàng tiềm năng chỉ cần Click chuột vào ô quảng cáo của
công ty là có thể cóđược đầy đủ thông tin về sản phẩm. Và tất nhiên sẽ có chỉ
dẫn vàđường dẫn giúp cho những người quan tâm mua được hàng hóa.
Với xu hướng sử dụng Internet ngày càng tăng việc quảng cáo trên
Internet sẽ có hiệu quả hơn.
3.7.2Phát triển thị trường bằng mở rộng mạng lưới tiêu thụ của
công ty tại thị tr-ờng miền Bắc
a) Mục tiêu
- Mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty
- Tăng thị phần của công ty lên ngang bằng đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
b) Căn cứđưa ra biện pháp
- Mục tiêu của công ty trong 5 năm tới là chiếm thị phần ngang bằng hoặc lớn
hơn đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
o Tại khu vực miền Bắc, sản phẩm Hanosimex đãđược nhiều người tiêu
ding biết đến, và các sản phẩm cũng được thiết kế phù hợp với thị
trường này
o Thị trường miền Bắc gần công ty nên có lợi thế về chi phí vận chuyển
và kiểm soát được các đại lý dễ dàng hơn
o Thu nhập của người dân tại các thị xãở các tỉnh đang tăng cao và họ có
xu hướng chi nhiều hơn cho tiêu dùng.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
81
o Công ty hiện tại chưa có nhiều đại lý tại các thị xãở các tỉnh gần thủđô
Hà Nội
c) Nội dung của biện pháp
Mởđại lý tại các thị xã của các tỉnh gần thủđô Hà Nội
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
82
Bảng thống kê vị trí mở các đại lý
TT Tỉnh,
thành phố
Dân số
(nghìn
người)
Diện tích
(Km)
Mật
độ(Ngư
ời/Km)
Khoảng
cách với
HN (Km)
Số lượng đại
lýđịnh mở
1 Hải Phòng 1.770,8 1.526,3 1.160 105 2
2 Hà Tây 2.500,0 2.192,1 1.140 40 3
3 Hải Dương 1.698,3 1.648,4 1.030 55 1
4 Hưng Yên 1.120,3 923,1 1.214 60 1
5 HàNam 820,1 852,2 962 60 1
6 NamĐịnh 1.947,1 1.641,3 1.186 90 2
7 Thái Bình 1.842,8 1.545,4 1.192 100 2
8 Ninh Bình 911,6 1.383,7 659 70 1
Như vậy, công ty sẽđặt thêm 13 đại lý tại các địa điểm nhưở trên:
- Các đại lý phải đặt cọc cho công ty 15 triệu tiền hàng và doanh thu tại
các đại lý phải đạt được tối thiểu 20 triệu đồng/tháng. Nếu các đại lý không đạt
được mức doanh thu tối thiểu trong vòng 3 tháng thì các đại lý sẽ không được
tiếp tục lấy hàng.
- Công ty sẽ cung cấp cho mỗi đại lý một biển hiệu và các giáđể hàng. Việc
trưng bày tại các đại lýđược thực hiện một cách thống nhất theo 1 mẫu.
- Các đại lýđược chọn có vị trí tại các đường phố trung tâm của thị xã, mặt
bằng ổn định và không gian phải đủ rộng.
- Công ty sẽ thực hiện một chương trình quảng cáo khuyến mại khi bắt đầu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đồán tốt nghiệp
SV: Nguyễn Hữu Hòa Lớp QTDN-K10
83
khai trương các đại lý này.
- Các đại lý sẽ hưởng phần trăm hoa hồng theo doanh thu đạt được trong
tháng, tỉ lệ hoa hồng được qui định như sau:
Doanh thu
(Tr. đ)
Hoa hồng
(%)
20-30 8
31-50 10
51-60 11
>60 12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar4_6144.pdf