Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và phát triển
đãnhanh chóng chuyển đổi từ cơchế bao cấp sang hạch toán kinh tự chủ thực hiện
chủ trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đãhoà nhậpvới sự chuyển đổi
này, mục tiêu hoạt động của ngành là "Đi vay để cho vay" Vì th ế bằng mọi phương
pháp huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của mọi thành phần
kinh tế.
Thực hiện chỉ thị 14/CP văn bản 01 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam đãkhẩn chương hướng dẫn văn bản 499A cho vay vốn trực
tiếp tới hộ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của ngành ngân hàng nông nghiệp là phục
vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, phát triển nền sản xuất hàng hoá đa thành
phần, tiến hành đầu tưvốn cho mọi thành phần lấy thị trường nông nghiệp, nông dân
và nông thôn là chủ yếu, góp phần thực hiện công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp Nhà nước để đầu tư dài hạn như:
Công ty tổng Bách hoá, Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp nông sản, Công ty Xuất
nhập khẩu rau quả Tam Hiệp...
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
DNNN
DNNQD
Hộ SX K.doanh
Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh doanh năm
2004 tăng so với 2003. Riêng dư nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên nhân là do
chi nhánh đã giảm dần dư nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có khó khăn về
tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc như: CoMa 7, Xí nghiệp TM & DV
Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phương Bắc là các đơn vị có dư nợ cao từ trước.
Dư nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và đang trú
trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ kinh doanh ở
các làng có ngành nghề truyền thống.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt được kết quả trên là nhờ
chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương pháp làm việc của cán
bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác qua cơ
cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Về vấn đề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng năm 2004 chi
nhánh đã có thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003 nợ quá hạn là
798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá hạn là 702 triệu,
chiếm 0,22% tổng dư nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất, không có doanh nghiệp
nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn thì nợ quá hạn của dự án 2561 (WB)
cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552 triệu. Như vậy thực chất nợ quá hạn
mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu đồng/88000 triệu đồng dư nợ hộ sản xuất
và tư nhân, khoảng 0,17%). Để đạt được thành công này trước hết phải nói đến vai
trò của cán bộ tín dụng, nhờ thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định kỹ
lưỡng trước khi cho vay nên nợ quá hạn rất thấp.
Cũng trong năm 2004, nhờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ, đồng thời
nhờ có việc các dự án trên địa bàn Hoàng Mai, Thanh Trì đền bù giải phóng mặt
bằng cho dân cư, chi nhánh đã thu hồi được 1390 triệu đồng đã xử lý rủi ro trong đó
785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh nên phát huy hơn nữa.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng đáp
ứng yêu cầu của chương trình thanh toán mới, NHNo Thanh Trì đã tổ chức mở các
lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân quỹ, cử cán bộ kế toán -
ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các cán bộ này sẽ
hướng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các cán bộ phòng kế
toán - ngân quỹ đã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó là việc cải tiến chiếc
máy đếm tiền cũ trước kia để đếm tiền giấy thành máy đếm tiền có thể sử dụng đếm
tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm thiết bị ngân hàng. Hoạt động
kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện đúng các quy định, các văn bản
hướng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với phương châm phục vụ khách hàng tốt
nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng nên ngân hàng luôn có đủ khả năng thanh
toán tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ,
thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao
dịch, các ngân hàng với nhau.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng hoạt động còn
mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ mới được hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhưng mảng hoạt động này
cũng đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng ngoại tệ đã có xu hướng
tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm dư nợ ngoại tệ đạt trên 6 triệu USD. Số
tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là dư nợ của 1 - 2 món vay nhưng
đối với NHNo Thanh Trì thì đây là bước tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là về thời gian
cuối năm 2004 (quý IV) mức dư nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho
vay ngoại tệ là hướng tăng dư nợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi
nhánh còn khá mới mẻ nên còn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng
lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định
từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay
và lãi suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số lượng khách
hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả Tam Hiệp, Công
ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác. Nguyên nhân một
phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động,
một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện chưa phát triển các hoạt động kinh
doanh với nước ngoài.
1.2.2 : thực trạng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng thanh trì:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo với lãi
suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và hộ
nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo nhất,
tăng trưởng kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp
phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trước đây đói, nghèo nay
đã và đang thoát khói đói nghèo.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì tiến hành cho
vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn nghiệp vụ qua văn
bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất nhiều khó
khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có một số khách
hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của tín dụng cũng tăng lên
và đa dạng hoá dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn
đến rủi ro nhiều.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành
cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng.
*) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn :
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...)
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn
+ Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công mỹ nghệ .
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông, tàu thuyền
và trâu bò kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực tiếp đến từng
hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay vốn thì tiến hành
hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn.
Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện đúng đắn quy
trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành đầu tư vốn bằng các
hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng vốn đúng
mục đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã góp phần làm tăng trưởng
nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị,
góp phần tích cực vào chủ trương xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ
vươn lên làm giầu chính đáng.
*) Thực trạng cho vay hộ sản xuất:
Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân hàng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ sản
xuất đang là đói tượng chủ yếu trong chính sách đầu tư của NHNo Thanh Trì. Ngày
30/03/1999 thủ tướng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hàng về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mở ra
một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện Thanh trì.
Ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ ban
nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đoàn thể ở các xã, thị trấn phối hợp cùng
ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt động của đơn vị
mình ngành mình vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và phát triển nông nghiệp
nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì chỉ đạo các tỏ chức đoàn thể
cùng ngân hàng nông nghiệp thành lập các tổ vay vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản
xuất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án, ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng
thành viên, đồng thời với việc triển khai kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành,
tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các panô áp phích về
các chính sách tín dụng ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp.
NHNo & PTNT huyện Thanh trì đã ký kết văn bản thoả thuận với hội nông dân, hội
phụ nữ … về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn
tầm quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì
đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở ra
một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng, đảm bảo
an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình quốc gia, giải
quyết việc làm cho người lao động.
Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được hơn
357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000 triệu đồng.
Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện nay của ngân
hàng Thanh trì.
1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng hiệu quả tín dụng
Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng năm
2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì có
thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí theo một cơ cấu có
điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết các chi phí sản xuất kinh doanh
cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề
ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông qua các tổ
tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị xã hội từ các cấp,
cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì giải
ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi
này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo lập được
phong cách làm ăn có tính toán giải quyết khó khăn về đời sống người lao động đang
từng bước xoá đói giảm nghèo. Đó cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp
phần vào thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của
Đảng bộ.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát lại
100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp vụ và thực hiện đối
chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các hộ sản xuất kinh doanh.
Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền các cấp xử lý một số hộ có dư
nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So
với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm, nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2004 là
702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22% trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch
vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng
suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như
máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động ...
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân dân.
* Nguyên nhân đã đạt được
- Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức như :
Năm 2003 huy động 593.000 triệu đồng.
Năm 2004 huy động 646.700 triệu đồng.
- Dư nợ ngày càng tăng thể hiện
Năm 2003 = 196.000 triệu đồng .
Năm 2004 = 310.000 triệu đồng.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì trong quá trình
đầu tư vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
vay vốn của hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay trong quá trình sản
xuất kinh doanh có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng, ngân hàng thu
được vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ.
Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ thống ngân hàng
nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô toàn ngành đem lại cho
chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều hành và kinh doanh tiền tệ.
Quá trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay, chúng ta có thể rút ra một số điều như
sau
- Đã là ngân hàng quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp,
nông thôn, nông dân và người nghèo vừa phải làm tốt chức năng kinh doanh thương
mại vừa phải hoàn thành nhiệm vụ phục vụ các chính sách xã hội vì lợi ích của
Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
- Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung thống nhất
toàn ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ sở. (Điều mà người
ta thường nói ngân hàng nông nghiệp đi theo phương pháp hạch toán phi tập trung
hoá).
- Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý,
điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ sở. Mọi hoạt
động phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước doanh nghiệp và
trước pháp luật.
- Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi sai phạm và
xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng.
1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại :
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa
bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn,
song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo
huyện Thanh trì có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:
+ Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước
cũng luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ
thể kinh tế hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó khăn trong việc
trả nợ ngân hàng.
+Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản
phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền
trả nợ.
+ Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn
cho vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu
hiện quá tảI về công việc đối với CBTD.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính thậm
chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ.
+ Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ thuật
tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên
người vaytr nợ không đúng thời hạn.
+ Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có
cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân,
làm thất thoát vốn.
+ Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất
lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho phân
tích nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực.
Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều nguyên
nhân, từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ khách hàng.
Do đó giả quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phảI có các giảI pháp
đồng bộ.
- Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù
hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn mang tính
hành chính, quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc thực hiện cơ chế tín
dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng, gây tổn thất
về vốn.
- Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt. Một
số cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải ngân song các hộ
đó phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã cho đỡ thắc mắc, phức
tạp). Việc thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà sử dụng vào việc khác. Lãi
đọng trong hộ còn, do khó khăn nên hộ vay không trả được, nhưng cũng không ít
những hộ vay xong, suy nghĩ là vốn cho vay hộ nghèo cũng như các khoản trợ cấp
xã hội khác.
- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất
tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi giải ngân
xong.
- Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.
- Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay vốn của hộ sản
xuất, công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một số hộ sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản phẩm tương đương
với vốn vay.
Trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh
Trì đã đầu tư vốn trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp. Đã làm thay đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp trong nông dân.
Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát triển sản xuất
tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành nghề truyền thống
đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng, làng nghề thủ công mỹ
nghệ, nghề sản xuất vật liệu xây dựng
- Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng phát
triển, ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông dân và nông
thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều kiện cho người lao
động có công ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm. Tạo cho người lao động
vươn lên làm giầu chính đáng, góp phần vào công cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế
được nạn cho vay nặng lãi và buổi đầu thực hiện được xoá đói giảm nghèo trong
nông thôn.
Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản suất trong thời gian
tới tại Nhno & ptnt huyện thanh trì
2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong thời
gian tới.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm1986,
nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
thế giới... Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo
phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực
tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ
kinh tế. Điều này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá
tài chính trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho
hệ thống ngân hàng.
Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính
quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể
chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều
hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị
trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT)... các nguyên tắc và chuẩn
mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được áp dụng...
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam
những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt
khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp,
năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh
thấp... Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với
thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn
nhiều bất cập.
Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội
lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và
thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức
toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa để hướng tới gia nhập
WTO, cụ thể là:
• Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng.
• Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân
hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành
động cụ thể, rõ ràng.
• Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ.
• Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ.
• Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt.
Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt
Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài
định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam
đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực
thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với
phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu
của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở
thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường
quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không
ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức
bộ máy và cán bộ.
Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt
Nam, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng
tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều
kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Thanh Trì.
Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số
lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay
lãi suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín
dụng. Năm 2005 có một số biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi
nhánh đó là: NHNo Hoàng Mai khai trương và đi vào hoạt động chia sẻ thị phần về
nguồn vốn và dư nợ; dự án Thăng Long cơ bản đã đền bù xong, nguồn tiền gửi
không kỳ hạn sẽ giảm so với 2004. Trung ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế
dư nợ) và năm 2005 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự
phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất... theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến
công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh
NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2005 phấn đấu đạt :
Tổng nguồn vốn: 800 tỷ (tăng 23,8% so với năm 2004). Trong đó đặc biệt coi trọng
công tác huy động vốn, coi đây là "nhiệm vụ của tất cả mọi CBCNV" vì nếu muốn
tăng dư nợ thì phải tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh việc giữ và tăng trưởng nguồn
vốn của dự án Thăng Long, kho bạc Hoàng Mai, BQL dự án Thanh Trì, BQL Dự án
Hoàng Mai, Công ty Kinh doanh nhà và đô thị... là những khách hàng truyền thống
và hiện tại với nguồn tiền gửi lớn, lãi suất thấp thì ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện
đợt 2 huy động vốn có thưởng bằng vàng (do NHNo & PTNT Việt Nam phát động)
nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư, đặc biệt là từ dân cư ở các địa bàn có tiền đền bù
giải phóng mặt bằng của các dự án. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị với khách
hàng, cải thiện phong cách làm việc và tiếp khách.
Về dư nợ: Chi nhánh có kế hoạch dư nợ là 550 tỷ (tăng 240 tỷ so với 2004) vượt kế
hoạch TW giao là 426 tỷ. Trong đó nếu được TW chấp nhận kế hoạch dư nợ 550 tỷ
và nguồn vốn 800 tỷ thì nguồn vốn sử dụng vào đầu tư chiếm 68,7% tổng nguồn
vốn. 100 tỷ ngoại tệ quy đổi, 100 tỷ cho vay hộ sản xuất,cá nhân 100 tỷ cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, món vay nhỏ. 150 tỷ cho vay doanh nghiệp là các tổng
Công ty, Công ty lớn (Tổng Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi,
Công ty Cổ phần tổng bách hoá, Công ty Cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông
sản. Chi nhánh dành 100 tỷ cho vay dự án xi măng Bút Sơn.
Nếu theo kế hoạch Trung ương giao là dư nợ 426 tỷ thì chi nhánh sẽ xin rút khỏi dự
án xi măng Bút Sơn và giảm cho vay đối với doanh nghiệp lớn. Như vậy ngân hàng
sẽ phải lựa chọn kỹ hơn khách hàng cho vay. Với mức dư nợ như vậy, để đảm bảo
mức lợi nhuận như năm 2004 và hệ số lương tối đa cho cán bộ công nhân viên, chi
nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì cần phải huy động nguồn vốn rẻ và phải cố gắng
hết sức để thu nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro (khoảng 1 tỷ).
Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của toàn hệ thống NHNo Việt Nam thì kế hoạch dư nợ
mà Trung ương giao cho NHNo Thanh Trì là không thể thay đổi, vì vậy chi nhánh
đang và sẽ tìm mọi giải pháp để thực hiện kế hoạch Trung ương giao.
Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ
như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách hàng mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng...
Trên đây là một số định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống ngân
hàng hướng tới tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và định hướng chiến lược của
NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó chúng ta có thể nhìn nhận
được hướng phát triển của NHNo Thanh Trì, đồng thời qua một số chỉ tiêu cơ bản
chúng ta có thể thấy được kế hoạch kinh doanh chủ yếu của NHNo Thanh Trì đến
31/12/2005.
2.2 : Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại nhno & ptnt Thanh Trì :
Những tháng đầu năm 2000, tình hình kinh tế huyện Thanh Trì tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên cũng còn có những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện Thanh Trì quy mô hoạt
động nhỏ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn vay chưa được
tốt, hiệu quả kinh tế còn thấp.
Một số hộ sản xuất sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất - kinh doanh thiếu kinh
nghiệm, dẫn đến thua lỗ, mất vốn không trả được nợ ngân hàng.
Do sự cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trường dẫn đến một số hộ kinh doanh
làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, một số hộ cố tình chây ỳ.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành
phân tích nguyên nhân từng khoản nợ quá hạn để đề ra các biện pháp xử lý thích
hợp. Trong năm 2004 nhờ sự phối kết hợp với UBND các cấp và các cơ quan pháp
luận nợ quá hạn giảm so với năm 2003. Tuy nhiên, việc xửa lý thu hồi nợ quá hạn
còn gặp nhiều khó khăn. Các trường hợp người vay thế chấp tài sản hợp pháp nhưng
không trả được nợ bỏ trốn chưa được các ngành pháp luật quan tâm phối hợp xử lý.
Để thực hiện pháp lệnh ngân hàng, chuyển hoạt động tín dụng theo cơ chế thị
trường, đi vay để cho vay. Thực hiện pháp lệnh ngân hàng. Ngân Hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã có nhiều thành đạt phục vụ cho việc
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đã tạo lập và tăng trưởng
nguồn vốn mở rộng tín dụng, mở rộng mạng lưới huy động nguồn vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Để thực hiện tốt thành quả trên, thông qua việc học tập ở trường và công tác thực tế,
Tôi xin đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng như sau:
1. Phải làm tốt công tác huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả bằng
cách mở rộng mạng lưới huy động nguồn ở khu vực đông dân cư, khu vực có nền
kinh tế phát triển, có nhiều hình thức và biện pháp hữu hiệu khơi tăng nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư. Thực hiện tốt phương châm "đi vay để cho vay" đáp ứng
mọi nhu cầu của người vay.
2. Làm tốt công tác khách hàng, xây dựng và bảo vệ mối quan hệ với khách hàng.
Luôn chủ động tìm kiếm khách hàng trên từng thị trường thích hợp, nhằm mục đích
tăng uy tín của ngân hàng và thu hút khách hàng
3. Đưa công tác kiểm tra, kiểm soát đi vào chiều sâu và thường xuyên nhằm mục
đích giúp cho người vay sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, giúp cho ngân hàng thu
hồi vốn đúng thời hạn và hạn chế được nợ quá hạn phát sinh. Ngăn chặn nợ quá hạn
mới phát sinh bằng cách :
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thực sự có sức sống thể hiện
toàn bộ ý chí quyết tâm của ngân hàng cơ sở, khả năng thực hiện mang đầy đủ tính
thức tế, tính khoa học. Chiến lược kinh doanh chính là kế hoặch qua đó thể hiện mục
tiêu đạt được cụ thể, thể hiện biện pháp quản lý, tác nghiệp và công cụ điều hành để
đạt được mục tiêu đã xác định.
- Xây dựng chiến lược khách hàng : Nếu các NHNO cho rằng thị trường của ta
là ở nông thôn , khách hàng là hộ nông dân, xác định như vậy là chưa đủ, đố chỉ là
xác định trên tổng quan. Đối với NHNo phải xác định và xây dụng một chiến lược
khách hàng chi tiết cụ thể vừa trước mắt vừa lâu dài.
- Tăng cường công tác thẩm định dự án cho vay, đây là một nội dung tác
nghiệp của CBTD, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng phòng
ngừa rủi ro.
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trướcc khi phát tiền vay.
- Kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn vay, kết quả sản xuất kinh doanh, chất
lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, thanh toán để đôn đốc thu nợ, lãi.
4. Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá dịch
vụ, đối với phong cách giao tiếp giảm bớt trung gian, giải ngân kịp thời, đảm bảo
cho vay đúng đối tượng, đúng dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao.
5. Giải pháp xây dựng và xử dụng quỹ bù đắp rủi do cho hoạt động tín dụng :
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh, nên phải có cơ chế để chủ động
khắc phục nó. Đã kinh doanh là phải chấp nhận rủi ro, kinh doanh tiền tệ lại có mức
độ rủi ro gấp nhiều lần so với các loại hình kinh doanh khác, bởi kết quả kinh doanh
ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố như ở các doanh nghiệp bình
thường vẫn có, mà còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng ( đặc biệt
là khách hàng vay vốn ) rủi ro trong kinh doanh của khách hàng cuối cùng dẫn đến
rủi ro của ngân hàng. Cho đến nay vẫn chưa có cơ chế hữu hiệu phòng chống rủi ro
mất vốn do người vay gây ra, ngaòi quĩ dự phòng đặc biệt quá nhỏ bé, chưa đư sức
chủ động phòng chống, khắc phục tình trạng nợ quá hạn, khê đọng khó đòi. Khi nợ
khó đồi tăng lên sẽ gây khó khăn cho cho hoạt động ngân hàng không có nguồn để
bù đắp các tổn thất do khách hàng không trả được nợ. Mặc dù nhà nước có một số
biện pháp để giải quyết nợ khê đọng, khó đòi dưới hình thức khoanh nợ, nhưng đây
chỉ là biện pháp tạm thời, về lâu dầi ngân hàng cần có cơ chế hình thành quĩ bù đắp
rủi ro tín dụng để giải quyết các khoản nợ này.
5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến mẫu mã cho hấp dẫn, tăng
cường các công tác tuyên truyền cho các khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm
năng của Ngân hàng.
6. Giao chỉ tiêu khách hàng cho các đơn vị, chi nhánh để thi đua phấn đấu trong kinh
doanh, thực hiện các chính sách khách hàng đầy đủ và linh hoạt trong việc sử lý lãi
xuất.
7. Chọn các khách hàng truyền thống có uy tín trong kinh doanh đồng thời tăng
cường công tác thẩm định, tăng cường công tác với địa phương.
8. Không thể hoàn thiện và mở rộng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam
kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bọ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ
nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp lật tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong tình hình mới, ngân hàng chỉ nên đưa những cán bộ có đủ
tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần phải có định hướng tiêu chuẩn cán
bộ tín dụng. Theo tôi, ngoài vấn đề về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đòi hoải cán
bộ tín dụng cần có thêm kỹ năng bán hàng, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ
năng viết, kỹ năng đàm phán với khách hàng. Trên cơ sở đó đòi hoỉ ngân hàng cần rà
soát lại đội ngũ cán bộ hiện có, có kế hoặch đào tạo lại, bổ xung những mặt còn
thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm
hiểu biết về pháp luật thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế – tài chính, tin học,
ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín
dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mìnhtrong sự
nghiệp kinh doanh của ngân hàng, đẻ ngày càng có sự nỗ lực trong công tác.
9. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể .
cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể có vai trò hết sức quan trọng
trong việc cho vay của ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn, từ khi xác định dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương đến
xét duyệt cho vay, đôn đốc trả nợ và xử lý các trường hợp vi phạm qui chế tín dụng.
Thực trạng hoạt động tín dụng trên địa bàn nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh trì đã khẳng định nơi nào duy trì tốt mối quan hệ
này thì qui mô tín dụng được mở rộng và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Vì vậy
trong định hướng kinh doanh của mình ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã xác định
phải tăng cường tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của cấp uỷ và chính quyền địa
phương cũng như các tổ chức đoàn thể. Muốn duy trì và làm tốt công tác này ngoài
việc đề cao trách nhiệm chung của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, thì ngân hàng
cũng phải trích một phần tỷ lệ hoa hồng thích đáng đối với các món vay đã thu hết
nợ gốc và lãi sòng phẳng (đặc biệt là thu nợ quá hạn) cho các cấp uỷ, chính quyền,
đoàn thể đã góp phần vào việc thu nợ của ngân hàng.
2.3: Những đề xuất và kiến nghị :
2.3.1: Về chính sách của nhà nước:
2.3.1.1: chính sách đất đai:
Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông thôn,
mặc dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5 quyền như
sau: Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển nhượng, quyền
cho thuê.
Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh với cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông dân được
thừa nhận, tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và đây là động lực
chủ yếu thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai
là một trong những tư liệu ssản xuất không thể thiếu được, vấn đề quyền sở hữu, sử
dụng ruộng đất nhue thế nào? sở hữu là vấn đề vô cùng quan trọng. Song nó chỉ
được thực hiện thông qua bản thân quá trình sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở
hữu mới thực sự có ý nghĩa và tác dụng.
Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thựcvề vấn đề ruộng đất cần phải
tiến hành những biện pháp đồng bộ:
- Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố kinh
tế, một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển
nhượng đất được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi.
- Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụngquyền thế chấp đất đai…
nhằm tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tạo
thế mạnh cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
2.3.1.2: Chính sách đầu tư.
Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân ở mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông nghiệp giữ
vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn
đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân nói chung,
phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất quan tâm.
Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển giao công
nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ
tạo hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh
doanh nông nghiệpcũng như các ngành nghề khác ở nông thôn.
Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn nông
thônvà vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Vì vậy tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan để xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học, kỹ
thuật đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, nâng cao dân trí…Nguồn đầu tư bao gồm
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân.
Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn, lý luận
và kinh nghiệm các nước đẫ chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công nghiệp và dịch vụ.
Bởi vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến đầu tư cho nông thôn nối
chung đó là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp sữa chữa
công cụ, các dịch vụ cung ứng vật liệuvà tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế
bảo vệ sức khoẻ, đi lại học hành, giải trí, thông tin liên lạc.
Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề nghị
nhà nước cần thực hiện các nội dung sau:
- Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong
những năm tới ít nhất từ 25 đến 30% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay. Tỷ
trọng này kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nước ngoài, vốn đầu tư của dân
cư nông thôn, thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ được giải quyết tốt hơn
và sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở nông thôn.
- Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải quyết
các điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó
là hệ thống giao thôn, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc.
2.3.1.3: Chính sách thuế :
Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông nghiệp
cho khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Không nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan tâm đến một vấn đề cơ bản
là: Họ phải phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Do đó theo
chúng tôi thuế căn bản đối với nông dân là thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định
trong thời gian dài, nên thu theo định kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế
theo cơ cấu vật nuôi cây trồng trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm
phát triển nông nghiệp toàn diện phá thế độc canh cây lúa.
Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục giảm,
tuỳ theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lởi phí. Thuỷ
nông phải thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản thu về
lệ phí đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân kêu ca phàn
nàn. Vì vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu này, để tăng Ngân
sách cho cấp xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện tượng lạm thu gây thắc mắc
lamf mất lòng tin cũng như gây khó khăn cho dân.
2.3.1.4.Chính sách phát triển thị trường nông thôn.
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói
chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường, việc phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị trường
phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động nền kinh tế
năng động hơn, nghành nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh để phát triển sự
bình đẳng trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nông thôn được hoàn chỉnh không
những vừa tiêu htụ nhanh sản phẩm mà còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu tạo điều
kiện phân công lao động xã hội, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề
trên để hoàn thiện và phát triển thị trường nông thôn.
- Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản suất…Đối với
tư liệu sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được lưu thông bình
thường, thị trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề nan giải cần quan
tâm.
- Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ sản
phẩm.
- Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị trường
nông thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh tranh.
- Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn.
- Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn có của
nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
* Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn.
Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn,
nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm
động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng
có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường
xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ
chức mình cho trung tâm tín dụng và sử dụng thông tin của trung tâm tín dụng cung
cấp để đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp.
Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn đầu
tư cho phát triển nông thôn.
Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng khôn nên phân chia gianh giới
nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập như NHN0, Ngân hàng phục vụ người
nghèo, quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất
nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
* Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHN0
Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính
xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng
thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới Ngân hàng
Nhà nước tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại
đặc biệt là NHN0. Việc kiểm tra, kiểm soát làm theo đúng qui định trong luật đã
được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban hành.
2.3.3: Kiến nghị đối với NHN0 & PTNT Việt Nam:
Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần
có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ gây
phiền hà cho khách hàng vì khách hàng của NHN0 chủ yếu là nông thôn với trình độ
dân trí còn hạn chế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có biện
pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trưởng cạnh
tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, phải thực hiện
đúng theo một cơ chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước không được hạ thấp
tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành giật khách hàng.
2.3.4: Kiến nghị đối với NHNO & PTNT Huyện Thanh Trì:
Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau:
1. Trên một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy động vốn và
cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại họat động
tốt thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung gian quy định cho các ngân
hàng thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho vay thống nhất. Có như thế mới
tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng, không có sự
cạnh tranh khách hàng.
2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc đầu tư vốn
theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ thuộc vào thời
tiết, khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro trong việc sản xuất. Vì
vậy đề nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải có quỹ đề phòng rủi
ro. Có như vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất yên tâm lao động.
3. Trong qúa trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm bảo cho việc
thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân
hàng với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền địa phương các cấp, với các
ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới
gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp
tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp cho các hộ vay.
4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng vùng, từng
dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp phát huy được
kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đưa mặt hàng truyền thống của
địa phương phát triển thì Nhà nước phải có kế hoạch giao cho từng địa phương sản
xuất ra hàng tiêu dùng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước phải trợ
giá cho người sản xuất. Bên cạnh đó Nhà nước kết hợp với địa phương giao đất lâu
dài cho nông dân chủ động trong thâm canh tăng vụ.
5. Các ngân hàng thương mại tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ thấy được
việc chuyển đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đối với ngân hàng nông
nghiệp là chủ yếu, vì thế phải luôn bám sát địa bàn hoạt động cho vay đúng quy định
đảm bảo thu nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng róc, hạn chế nợ quá hạn, tìm được
lãi xuất huy động thấp. Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn. Mặt khác cải tiến trong
lề lối làm việc, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong nghiệp vụ của mình.
Kết luận
Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và phát triển
đã nhanh chóng chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tự chủ thực hiện
chủ trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đã hoà nhập với sự chuyển đổi
này, mục tiêu hoạt động của ngành là "Đi vay để cho vay" Vì thế bằng mọi phương
pháp huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của mọi thành phần
kinh tế.
Thực hiện chỉ thị 14/CP văn bản 01 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam đã khẩn chương hướng dẫn văn bản 499A cho vay vốn trực
tiếp tới hộ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của ngành ngân hàng nông nghiệp là phục
vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, phát triển nền sản xuất hàng hoá đa thành
phần, tiến hành đầu tư vốn cho mọi thành phần lấy thị trường nông nghiệp, nông dân
và nông thôn là chủ yếu, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam. Thực hiện đúng chủ trương lớn của Đảng là bằng mọi
biện pháp đưa vốn đầu tư đến mọi địa bàn trong nông thôn, đầu tư vốn kịp thời, sử
dụng vốn đúng mục đích, bước đầu tạo được công ăn việc làm cho người lao động.
Đời sống người nông dân không ngừng cải thiện. Bước đầu đã xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn, tạo điều kiện cho mọi người vươn lên làm giầu chính đáng. Trong sự
thành đạt của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có một phần đóng góp của Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ít nhiều đã góp phần
của mình và sự đổi mới kinh tế trên địa bàn là một ngân hàng hoạt động kinh doanh
chủ yếu là nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong chuyên đề này, do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn
hạn chế, tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài luận điểm của mình về "Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ". Tôi nghĩ rằng các ý kiến của tôi còn có hạn,
song chắc chắn ít nhiều cũng là ý chung của những người tâm huyết cho sự phát
triển của Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp Thanh
Trì.
Tôi xin chân thành cảm ơn.!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - NXB Chính trị Quốc gia, 1997.
2. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
3. Quy định 499A - TDNT 02/ 09/ 1993 NHNo Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ
cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp.
4. Quyết định 180/ QĐ - HĐQT NHNo Việt Nam quy định cho vay đối với
khách hàng.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT huyện Thanh Trì năm 2003,
2004.
6. Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình.
Nguyễn Hữu Đạt, Nxb khoa học kỹ thuật, 1995.
7. Văn hiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII.
8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2003, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nag_cao_hqua_cho_vay_ho_sx_tai_cnhanh_noptnt_thanh_tri_1347.pdf