MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ ĐÔI NÉT XUẤT KHẨU HÀNG VIỆT NAM SANG MỸ 2
I. Khái niệm mục đích-các hình thức – vai trò của xuất khẩu 2
1. Khái niệm và mục đích 2
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 2
3. Sự cần thiết của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đối với Việt Nam 4
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu 6
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 6
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 10
III. Đôi nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ 11
1. Những gặt hái ban đầu 11
2. Quan hệ bước sang trang mới 12
CHƯƠNG II: TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG MỸ 14
I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 14
1. Tình hình sản xuất 14
2. Thị trường xuất khẩu 14
II. Những thuận lợi và khó khăn của ngành dệt may Việt Nam 17
1. Những thuận lợi và triển vọng 17
2. Những khó khăn 19
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DNVN KHI XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG MỸ. 23
I. Về phía các doanh nghiệp 23
1. Doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc xâm nhập thị trường Mỹ. 23
2. Tìm hiểu kỹ hệ thống luật pháp phức tạp của Mỹ 24
3. Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế 24
II. Về phía nhà nước 25
1. Có những chính sách ưu đãi và cơ chế quản lý thông thoáng 25
2. Đầu tư hơn nữa cho ngành dệtmay 25
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolime, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo phụ lục số 5 – CV : 1684/2005/ XCG đã quy định chi tiết về tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới, tỷ lệ phí này đã bao gồm thuế VAT:
2.1. Những quy định cơ bản về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Được thể hiện qua các bảng tỷ lệ phí dưới đây.
Bảng 7: Tỷ lệ phí bảo hiểm toàn bộ xe.
STT
Miễn thường
không khấu trừ (VNĐ)
Tỷ lệ phí
(Đơn vị tính %)
Xe không kinh doanh
Xe kinh doanh
1
500.000
1,35
1,50
2
1.000.000
1,26
1,40
3
2.000.000
1,17
1,30
4
3.000.000
1,08
1,20
5
4.000.000
1,00
1,10
6
5.000.000
0,90
1,10
Bảng 8: Tỷ lệ phí bảo hiểm thân vỏ xe.
STT
Loại xe
Tỷ lệ phí
(Đơn vị tính%)
1
Xe không kinh doanh
2.00
2
Xe kinh doanh
2.50
Mức miễn thường không khấu trừ: 500.000 đồng/ vụ.
Bảng 9: Tỷ lệ tổng thành thân vỏ xe cơ giới.
TT
Loại xe
Thân vỏ
(Tỷ lệ % giá trị xe)
Tổng thành khác
(Tỷ lệ % giá trị xe)
1
Từ năm chỗ ngồi trở xuống
53,5
46,5
2
Từ 6 đễn 11 chỗ
54,5
45,5
3
Từ 12 đến 15 chỗ
54,5
45,5
4
Từ 16 đến 24 chỗ
57,1
42,9
5
Trên 24 chỗ
59,8
40,2
6
Xe tải dưới 3 tấn
35
65
7
Xe tải từ 3 đến 8 tấn
37
63
8
Xe tải trên 8 tấn
40
60
9
Xe vừa chở người vừa chở hàng
54,5
45,5
10
Đầu kéo các loại
27,9
72,1
11
Xe có thiết bị chuyên dùng
30
50% tính cơ cấu chuyên dừng 20%
Ghi chú: Bảng tỷ lệ này để tham khảo và tính phí bảo hiểm Thân vỏ cho xe Ôtô và không áp dụng để tính giới hạn bồi thường.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản, nó mang tính tự nguyện khách hàng có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm cho xe của mình toàn bộ xe hoặc có thể bảo hiểm thân vỏ xe. Tuy nhiên khi tham gia bảo hiểm toàn bộ xe chủ phương tiện có thể tham gia bảo hiểm theo điều khoản bổ xung. Phụ phí bảo hiểm theo điều khoản bổ xung được PJICO quy định tại Phụ lục số 5 – CV: 1684/ 2005/ XCG:
Bảo hiểm thay thế mới.
Bảng10: Tỷ lệ phụ phí bảo hiểm thay thế mới áp dụng với xe chở người
TT
Loại xe
Số năm tính từ năm sản xuất đến năm tham gia bảo hiểm
Phụ phí bảo hiểm
(Tỷ lệ% của số tiền bảo hiểm)
1
Tất cả các loại xe
Dưới 3 năm
0%
2
Xe không kinh doanh chở người
Từ 3 đến 6 năm
0,15%
Trên 6 năm đến 10 năm
0,30%
3
Xe kinh doanh chở người
Từ 3 đến 6 năm
0,20%
Trên 6 năm đến 10 năm
0,40%
Bảng 11: Tỷ lệ phụ phí bảo hiểm thay thế mới áp dụng đối với xe chở hàng
TT
Loại xe
Số năm tính từ năm sản xuất đến năm tham gia bảo hiểm
Phụ phí bảo hiểm (tỷ lệ % của số tiền bảo hiểm)
1
Tất cả các loại xe
Dưới 3 năm
0%
2
Xe không kinh doanh chở hàng (Xe tải)
Từ 3 đến 6 năm
0,18%
Trên 6 năm đến 10 năm
0,35%
3
Xe kinh doanh chở hàng (Xe tải)
Từ 3 đến 6 năm
0,20%
Trên 6 năm đến 10 năm
0,40%
4
Xe vừa chở người vừa chở hàng
Từ 3 đến 6 năm
0,15%
Trên 6 năm đến 10 năm
0,30%
- Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa:
PJICO sẽ thanh toán 80% chi phí thuê xe thực tế, không qúa 500.000 đồng/ ngày và không quá 60 ngày/ năm bảo hiểm. Phí bảo hiểm (đã có thuế VAT).
- Bảo hiểm vật chất xe cơ giới đối với xe tạm nhập, tái xuất:
Tỷ lệ phí bảo hiểm (đã có VAT): 1,4% giá trị thực tế của xe (đã tính các loại thuế)/ năm.
- Bảo hiểm xe tự hành
Tỷ lệ phí bảo hiểm (đã có VAT): 0,1% giá trị thực tế của xe (đã tính các loại thuế)/ chuyến ( 01 chuyến không quá 10 ngày trong lãnh thổ Việt Nam).
- Bảo hiểm mất cắp bộ phận
Phụ phí bảo hiểm = Giá trị xe x 0,15% (đã có VAT) không áp dụng đối với xe tư nhân chỉ áp dụng với các đối tượng là người nước ngoài, công ty liên doanh.
- Bảo hiểm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam (phụ phí bảo hiểm đã có VAT)
+ Lãnh thổ các nước Campuchia, Lào, Myanmar: 0,7% Số tiền bảo hiểm.
+ Lãnh thổ Trung Quốc và các nước ASEAN trừ 3 nước trên: 0,5 Số tiền bảo hiểm.
+ Lãnh thổ Trung quốc và toàn bộ các nước ASEAN: 1% số tiền bảo hiểm.
2.2 Những quy định về tăng phí bảo hiểm
Áp dụng cho xe ôtô có rủi ro hoặc nguy cơ rủi ro cao:
- Bảo hiểm vật chất cho xe ôtô có nguy cơ rủi ro cao.
Công ty không nhận bảo hiểm vật chất đối với các loại xe quá cũ còn niên hạn sử dụng có giá trị yêu cầu bảo hiểm dưới 50 triệu đồng; Đối với xe Taxi, xe tải cũ (Sản xuất tại Nga, các nước XNCN trước đây, Trung Quốc), xe cho thuê tự lái, tùy từng trường hợp cụ thể Giám đốc các đơn vị cân nhắc mức đề xuất mức phí bảo hiểm toàn bộ xe 3% đến 4% giá trị xe khấu trừ 10% mức độ tổn thất tối thiểu là 01 triệu đồng và phải có tờ trình và được Tổng giám đốc quyết định, Không nhận bảo hiểm thân vỏ xe.
- Trường hợp bồi thường trên 70% phí bảo hiểm sau 3 năm liên tục
+ Trường hợp tham gia bảo hiểm tại PJICO sau 3 năm liên tục có phát sinh bồi thường trên 70% phí bảo hiểm của chiếc xe, các đơn vị chỉ nhận bảo hiểm tái tục chiếc xe hoặc hợp đồng bảo hiểm đó sau khi đã tính thêm 20% phí quy định và thông tin trên mạng nội bộ của PJICO. Trường hợp tiếp tục duy trì mức phí cũ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng Giám đốc.
+ Trường hợp xe tham gia mới tại PJICO nhưng từ doanh nghiệp bảo hiểm khác chuyển sang các đơn vị cần có khảo sát khảo sát đánh giá đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm, tình trạng bồi thường trên 60% phí bảo hiểm của các đơn của các đơn vị đó với DNBH trước đó làm cơ sở ký hợp đồng mới.
+ Trường hợp xe đang tham gia tại PJICO nhưng chuyển sang 1 đơn vị
mới trong cùng hệ thống PJICO, các đơn vị phải có liên hệ với PJICO cấp đơn bảo hiểm trước đó.
- Đối với bảo hiểm đối với xe chuyên dùng:
+ Xe tải đông lạnh: Công ty nhận bảo hiểm vật chất toàn bộ xe với mức phí 1,5% đối với xe sử dụng trong địa bàn tỉnh, thành phố (Nhưng trong vòng bán kính dưới 100 Km). Xe hoạt động chạy liên tỉnh các đơn vị phải có tờ trình được Tổng Giám đốc phê duyệt. Không nhận bảo hiểm đối với hàng hóa trên xe. Bảo hiểm bộ phận đối với thùng lạnh phải tính giá trị riêng theo đúng giá trị thực tế và ghi trên GCNBH phần giá trị thùng lạnh. Mức miễn thường tối thiểu là 500.000 đồng/ vụ.
+ Bảo hiểm cho các xe chuyên dùng đặc biệt (các xe có gắn cẩu, khoan hay máy đóng cọc trên xe hoặc các xe có lắp các thiết bị điện tử phục vụ cho việc thu phát sóng phát thanh truyền hình). Đối với các xe này yêu cầu các chủ xe kê khai giá trị các phần thiết bị gắn thêm trên xe để tiện cho bồi thường khi xảy ra tổn thất.
- Bảo hiểm cho xe theo niên hạn sử dụng:
Công ty không nhận bảo hiểm đối với xe ôtô có thời hạn sử dụng trên 25 năm, ôtô chở người ngồi có thời gian sử dụng trên 20 năm, ôtô chở người chuyển đổi công năng từ các loại ôtô khác trước ngày 01/01/2002 có thời gian sử dụng trên 17 năm.
Các đơn vị được phép tăng phí so với biểu phí hướng dẫn tùy theo tình hình cân đối hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị, nhưng lưu ý phải có sự thỏa thuận và được sự đồng ý của khách hàng.
2.3 Những quy định chung về giảm phí bảo hiểm
- Giảm phí theo tỷ lệ tổn thất
Trường hợp không có khiếu nại phải bt theo quy tắc bảo hiểm kết hợp xe cơ giới trong thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm khi tái tục có thể giảm như sau:
Bảng 12: Tỷ lệ giảm phí bảo hiểm theo thời gian tái tục.
Thời hạn
Có thể giảm phí tối đa
01 năm liên tục
10% tổng số phí bảo hiểm
02 năm liên tục
15% tổng số phí bảo hiểm
03 năm liên tục
20% tổng số phí bảo hiểm
Ngoài giảm phí bảo hiểm theo thời gian tái tục, PJICO còn giảm phí bảo theo số lượng xe tham gia bảo hiểm.
Bảng 13: Tỷ lệ giảm phí bảo hiểm theo số lượng xe tham gia bảo hiểm.
Số lượng
Có thể giảm phí tối đa
Từ 05 đến 10 xe
05% tổng số phí bảo hiểm
Từ 11 đến 20 xe
10% tổng số phí bảo hiểm
Từ 21 đến 30 xe
15% tổng số phí bảo hiểm
Từ 31 đến 50 xe
20% tổng số phí bảo hiểm
Trường hợp số lượng xe tham gia bảo hiểm trên 50 xe có thể áp dụng mức giảm phí cao hơn nhưng phải căn cứ vào mức độ đánh gia rủi ro trước khi tham gia bảo hiểm.
2.4 Những quy định về giảm phí các trường hợp đặc biệt
- Trường hợp xe mới 100% giảm tối đa 10% phí quy định
- Các xe tham gia bảo hiểm ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành tái bảo hiểm theo quy định của công ty.
2.5 Biểu phí ngắn hạn và dài hạn
Việc tham gia bảo hiểm với thời gian khác nhau cũng được Công ty đưa ra mức phí khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng, nó được quy định cụ thể tại biểu phí ngắn hạn và dài hạn.
Bảng14:Biểu phí ngắn hạn và dài hạn
STT
Thời hạn bảo hiểm
Phí bảo hiểm
1
Dưới 03 tháng
Bằng 30% phí trong 01 năm
2
Trên 03 đến 06 tháng
Bằng 60% phí trong 01 năm
3
Trên 06 đến 09 tháng
Bằng 90% phí trong 01 năm
4
Trên 09 đến 12 tháng
Bằng 100% phí trong 01 năm
5
Trên 12 đến 15 tháng
Bằng 124% phí trong 01 năm
6
Trên 15 đến 18 tháng
Bằng 144% phí trong 01 năm
7
Trên 18 đến 21 tháng
Bằng 162% phí trong 01 năm
8
Trên 21 đến 24 tháng
Bằng 168% phí trong 01 năm
9
Trên 24 đến 30 tháng
Bằng 208% phí trong 01 năm
10
Trên 30 đến 36 tháng
Bằng 240% phí trong 01 năm
3. Nhận xét biểu phí bảo hiểm vật chất xe ôtô của PJICO
Nhà nước đưa ra mức phí cơ bản để theo đó các DNBH từ đó xây dựng biểu tỷ lệ phí riêng tùy vào tình hình tài chính của công ty mình. Điều này tránh hiện tượng nâng phí quá cao, hoặc hạ phí quá thấp, giúp DNBH có định hướng hơn trong khâu định phí, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm cũng như làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam cạnh tranh lành mạnh hơn. Việc đưa ra mức phí cơ bản này đã được PJICO thực hiện. Sau khi xem xét thực trạng xác định phí của PJICO ta có thể thấy:
- Trong công tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì tỷ lệ phí bảo hiểm đặc trưng cho độ rủi ro mà đối tượng tham gia bảo hiểm đem lại, nếu xe cơ giới có độ rủi ro cao thì tỷ lệ phí cao và ngược lại nếu độ rủi ro thấp thì sẽ có tỷ lệ phí bảo hiểm thấp hơn. Do mỗi loại xe có đặc điểm, cấu tạo khách nhau, đặc biệt trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay các xe không chỉ đa dạng về chủng loại mà còn phức tạp trong cấu tạo với nhiều thiết bị đắt tiền, do đó mỗi loại xe có độ rủi ro khác nhau, khi xảy ra tai nạn thì tổn thất gây ra sẽ rất khác nhau đối với từng loại xe. Nếu nhìn vào biểu phí của PJICO đang thực hiện đối với bảo hiểm toàn bộ xe, và bảo hiểm thân vỏ xe thì ta thấy: Đối với bảo hiểm toàn bộ xe thì tỷ lệ phí khác nhau đối với các mức miễn thường khác nhau mà khách hàng lựa chọn khi tham gia. Cũng như đối với bảo hiểm thân vỏ xe thì chỉ có sự phân chia đơn giản đó là xe kinh doanh và xe không kinh doanh mà không đề cập đến các loại xe, như ta đã biết mỗi loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau vì vậy chất lượng cũng khác nhau. Vì vậy nếu quy định tỷ lệ phí như vậy sẽ không phản ánh được mức độ rủi ro mà mỗi loai xe mang lại cho nhà bảo hiểm mà nó mang tính đánh đồng, cào bằng đối với các loại xe. Điều đó có thể gây nên hiện tượng xe có mức độ rủi ro thấp phải chịu tỷ lệ phí cao, hoặc xe có độ rủi ro cao lại chịu tỷ lệ phí thấp hơn.
- Hiện nay xe cơ giới có rất nhiều nước tham gia sản xuất. Nếu cùng một hãng xe nhưng xe sản xuất ở các nước khác nhau sẽ khác nhau tuy cùng một công nghệ và dây truyền sản xuất nhưng tùy trình độ phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước đó mà tiêu chuẩn chất lượng của các loại xe cũng như chất lượng thực tế mà xe đạt được là khác nhau. Điều đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xe, cũng như độ an toàn của xe khi tham gia giao thông. Hay nói cách khác nguồn gốc, xuất xứ của xe nó cũng ảnh hưởng đến độ rủi ro của xe, tỷ lệ phí bảo hiểm nhưng trong biểu tỷ lệ phí mà PJICO đang triển khai chưa đề cập đến vấn đề này.
Ví dụ: Một chiếc xe TOYTOTA sản xuất tại Việt Nam và một chiếc TOYTOTA sản xuất tại Nhật Bản, tuy hai chiếc xe cùng mang tên hiệu TOYTOTA nhưng hai chiếc xe này sẽ có chất lượng khác nhau. Vì vậy khi tham gia bảo hiểm thì tỷ lệ phí của hai chiếc xe này sẽ phải khác nhau
- Nếu như nguồn gốc xuất sứ của xe chi phối lớn đến chất lượng hoạt động cũng như tuổi thọ của xe, thì mục đích sử dụng xe là một yếu tố không thể không xem xét khi tính phí. Như ta đã biết xe cơ giới là một phương tiện vận chuyển có độ rủi ro cao, những rủi ro gây tổn thất có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy với mục đích sử dụng khác nhau thì độ rủi ro cũng khác nhau. Trong biểu tỷ lệ phí mà PJICO đưa ra hiện nay có chia theo xe kinh doanh và xe không kinh doanh trong bảo hiểm toàn bộ xe và bảo hiểm thân vỏ xe, sự phân chia đó là cần thiết nhưng sự phân chia đó có lẽ chưa cụ thể bởi chỉ các yếu tố rủi ro của một chiếc xe kinh doanh và không kinh doanh đem lại sẽ không đầy đủ. Ta hãy lấy ví dụ nếu một chiếc xe do một chiếc xe do một cán bộ nghỉ hưu sẽ có độ rủi ro thấp hơn so với một chiếc xe do một thương nhân kinh doanh đi lại nhiều, hay những chiếc xe tải vận chuyển nguyên liệu cho một xí nghiệp sản xuất vũ khí quốc phòng, hay xăng dầu sẽ có độ rủi ro cao hơn nhiêu so với một chiếc xe tải chuyên vận chuyển bông sợi cho một xí nghiệp dệt. Do đó khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì tỷ lệ phí khác nhau đối với các xe có mục đích sử dụng khác nhau là cần thiết.
- Một vấn đề cần quan tâm nữa khi xác định phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới đó là: Địa bàn hoạt động của xe. Do nước ta có địa hình phức tạp, mỗi vùng có một đặc trưng riêng về địa lý, có vùng nhiều đèo dốc hiểm chở giao thông đi lại khó khăn. Vì vậy nếu xe cơ giới hoạt động trên địa bàn rộng lớn thù sẽ có độ rủi ro lớn hơn nếu nó hoạt động trên địa bàn nhỏ, cố định. Hay một chiếc xe họat động trên vùng đồng bằng sẽ có độ rủi ro thấp hơn nếu nó hoạt động trên miền núi có nhiều đèo dốc hiểm trở. Vì vậy khi tham gia bảo hiểm những chiếc xe có tuyến đường hoạt động khác nhau thì việc quy định tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ phải khác nhau do nguy cơ xảy ra tai nạn gây tổn thất là khác nhau giữa các tuyến đường. Tuy nhiên với việc quy định như hiện nay mà PJICO đang triển khai thì chưa phản ánh được những yếu tố rủi ro do địa bàn hoạt động đem lại khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Tuổi tác kinh nghiệm của lái xe, chỗ để xe là những nhân tố không ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xe như xuất xứ, hay chủng loại xe mà đây là những nhân tố nó ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn của xe khi lưu thông, và tuổi thọ của xe khi sử dụng, nhưng những vấn đề này chưa được đề cập đến trong bảng tỷ lệ phí của PJICO.
- Đối với bản tỷ lệ phụ phí theo điều khỏan bổ xung thì PJICO cũng chỉ phân chia loại xe theo xe kinh doanh và không kinh doanh, và số năm tính từ năm sản xuất đến năm tham gia bảo hiểm thì hiện nay Công ty mới chỉ dừng lại ở số 10 năm là tối đa. Mặt khác như theo quy đinh của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành: NĐ số 12/ 2006/ NĐ - CP về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu cho giai đoạn năm 2006. Theo đó, từ 1/ 5 / 2006 , Chính Phủ cho phép nhập khẩu ôtô cũ, loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu. Theo quy đinh mới của Chính Phủ như vậy thì những chiếc xe nhập vào Việt Nam nếu chỉ quy định 10 năm thì những quy định như trên về phí bảo hiểm tại PJICO là chưa phù hợp trong tình hình mới như hiện nay.
* Nhận xét chung:
Sau khi xem xét thực trạng biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty PJICO, ta có thể có những nhận xét chung như sau:
Biểu phí trên đang được áp dụng phổ biến trong tất cả các văn phòng khu vực và tất cả các chi nhánh của Công ty trên toàn quốc.
Tuy biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới đang còn có những tồn tại tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ của Công ty, trong thực tế kinh doanh các chi nhánh cũng như văn phòng khu vực của Công ty cũng không ngừng sáng tạo, linh hoạt trong việc vận dụng biểu phí để bán sản phẩm của mình cho khách hàng.
Hiện nay PJICO được đánh giá là DNBH có tốc độ phát triển nhanh về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới với thị phần hiện nay của công ty về nghiệp vụ này là 21,85% đã vượt Bảo Minh (18,56%) đứng thứ hai trên thị trường chỉ sau Bảo Việt (49,28%). Với những gì đã đạt được “PJICO nhà bảo hiểm xe cơ giới chuyên nghiệp” là khẩu hiệu mà Công ty đang nỗ lực phấn đấu để là một doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam về bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng.
4. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO:
Nhận thấy sự cần thiết và tác dụng rất thiết thực, ngay từ những ngày đầu thành lập PJICO đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và trong quá trình hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm này luôn là nghiệp vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho Công ty. Thực tế hiện nay bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO triển khai chủ yếu cho ôtô rất ít khi áp dụng cho xe máy do hai nguyên nhân chính sau:
Về phía chủ xe: So với ôtô, xe máy có giá trị tương đối thấp (có xe chỉ khoảng 5 – 6 triệu đồng một chiếc) khi không may xảy ra tai nạn thì chi phí sửa chữa không lớn như ôtô, chủ xe có thể tự gánh chịu những chi phí đó, còn nếu tham gia bảo hiểm thì chủ xe cũng ngại đòi bồi thường do thủ tục yêu cầu đòi bồi thường khá phức tạp và số tiền bồi thường thường thấp.
Về phía Công ty PJICO: Gặp khó khăn trong việc hình thành qũy do nếu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất đôi với mô tô, xe máy thì phí sẽ rất cao dẫn đến ít chủ xe tham gia bảo hiểm.
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện, vì thế mà kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào tâm lý của khách hàng (chủ xe, lái xe) và uy tín của DNBH. Hơn nữa phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường là rất cao, nếu so với loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì cao hơn nhiều. Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường khoảng 160.000 đ – 400.000 đ/ một xe tùy từng loại xe và tùy từng hạn mức trách nhiệm mà chủ xe tham gia, trong khi đó phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường lớn tính vào khoảng hơn 3.000.000 đ/ xe (đối với bảo hiểm toàn bộ xe), nếu là xe mới có giá trị lớn thì số phí này còn cao hơn nữa. Do đó mức phí hợp lý, bồi thường thỏa đáng và thuận tiện luôn là những vấn đề mà các chủ xe quan tâm khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Một quyết định mua bảo hiểm còn chụi ảnh hưởng bởi trình độ hiểu biết cũng như khả năng tài chính của mỗi chủ xe vì thế khâu tiếp cận đánh giá và thuyết phục được khách hàng là rất quan trọng và tương đối khó khăn. Không chỉ có PJICO mà tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hiện nay đang triển khai nghịêp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô trong đó có nhiều công ty mạnh về khả năng tài chính và có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường, vì thế việc kinh doanh trên thị trường hiện nay của PJICO gặp không ít những khó khăn. Để tồn tại và phát triển PJICO đã không ngừng cải tiến chất lượng phục vụ từ khâu khai thác đến khâu bồi thường nhằm mang đến sức mạnh cạnh tranh mới cho sản phẩm của Công ty, giúp sản phẩm của công ty có đặc trưng riêng, đưa sản phẩm đến với khách hàng, tạo sự tin tưởng và ưa chuộng trong khách hàng.
Bảng 15: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm vật chất ôtô tại PJICO
giai đoạn 2001-2005
Năm
ChØ tiªu
§¬n vÞ
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
Tr.®
19.402
25.370
48.973
85.652
123.639
Tèc ®é t¨ng doanh thu
%
-
30,76
93,03
74,89
79,37
(Nguån: Phßng b¶o hiÓm xe c¬ giíi – PJICO )
Qua b¶ng sè liÖu vÒ doanh thu cña nghiÖp vô b¶o hiÓm xe «t«, ta thÊy doanh thu t¨ng qua c¸c n¨m nÕu nh doanh thu n¨m 2001 lµ 19.402 tr.® th× ®Õn n¨m 2005 ®· lµ 153.639 tr.®, gÊp h¬n 6 lÇn doanh thu n¨m 2001. Tèc ®é t¨ng doanh thu còng t¨ng qua c¸c n¨m, víi tèc ®é t¨ng doanh thu b×nh qu©n trong 5 n¨m lµ 58,88% th× ta nhËn thÊy tõ n¨m 2003 PJICO cã tèc ®é t¨ng doanh thu liªn hoµn ®Òu cao h¬n so víi tèc ®é t¨ng doanh thu b×nh qu©n. Tuy nhiªn do trong nh÷ng n¨m 2004, 2005 thÞ trêng b¶o hiÓm ViÖt Nam cã sù c¹nh tranh m¹nh mÏ cña nhiÒu c«ng ty tham gia thÞ trêng vµ cã sù thay ®æi trong quy ®Þnh cña Bé tµi chÝnh vÒ phÝ b¶o hiÓm vËt chÊt «t«, c¸c c«ng ty cã thÓ tÝnh phÝ cho nghiÖp vô b¶o hiÓm mµ c«ng ty ®¨ng ký kinh doanh tïy thuéc vµo t×nh h×nh tµi chÝnh cña c«ng ty m×nh, do ®ã n¨m 2004, 2005 mÆc dï cã tèc ®é t¨ng doanh thu phÝ cao nhng vÉn thÊp h¬n so víi n¨m 2003 (93,03%).
Tình hình giả quyết bồi thường của PJICO trong giai đoạn 2001-2005 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 16: Tình hình giải quyết bồi thường của PJICO
giai đoạn 2001-2005.
TT
N¨m
ChØ tiªu
§¬n
vÞ
2001
2002
2003
2004
2005
1
Sè vô tai n¹n ph¸t sinh trong n¨m
Vô
1.694
1.907
3.082
4.841
6.371
2
Số vụ tồn đọng năm trước chuyển sang
Vụ
25
40
52
47
55
3
Số vụ đó bồi thường
Vụ
1.673
1.887
3.077
4.820
6.363
4
Số vụ từ chối bồi thường do gian lận
Vụ
6
8
10
13
17
5
Số vụ tồn đọng cuối năm
Vụ
40
52
47
55
46
6
Chi bồi thường
Tr.đ
11.074
14.151
29.295
51.571
76.677
7
Doanh thu phí bảo hiểm
Tr.đ
19.402
25.370
48.973
85.652
123.693
8
Tỷ lệ bồi thường
%
57,08
55,78
59,82
60,21
61,99
9
Số tiền bồi thường bình quân
Trđ/vụ
6,62
7,50
9,52
10,70
12,05
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy số vụ tai nạn phát sinh ngày càng tăng qua các năm, nếu như năm 2001 là 1.694 vụ thì năm 2002 là 1.907 vụ tăng 12,57% so với năm 2001, năm 2004 là 4.841 vụ tăng 57,07% so với năm 2003, và 2005 đã là 6.371 vụ tăng 31,16% so với năm 2004 là 4.841 vụ., tuy số vụ tai nạn tăng qua các năm nhưng có tốc độ tăng lại khác nhau qua các năm.
Chi bồi thường từ năm 2001 đến 2005 cũng tăng qua các năm, nếu như năm 2001 chi bồi thường là 11.074 tr.đ với tỷ lệ bồi thường là 57,08% thì đến năm 2002 số tiền bồi thường là 14.151 tr.đ tăng 27,79% so với năm 2001 và tỷ lệ bồi thường là 55,78%. Năm 2003 có số tiền bồi thường là 29.295 tr.đ tăng 107,01% so với năm 2002 mặc dù số tiền bồi thường trong năm 2003 có tăng lên cao nhưng tỷ lệ bồi thường cũng không tăng hơn nhiều so với năm 2001 và 2002 do trong năm 2003 số xe tham gia ở PJICO tăng lên và tỷ lệ bồi thường trong năm 2003 là 59,82%. Đến năm 2004 và 2005 tỷ lệ bồi thường đã lên 60,21% và 61,99% đây là tỷ lệ bồi thường khá cao, chi bồi thường năm 2004 là 51.571 tr.đ tăng 76,04%, năm 2005 có chi bồi thường là 76.677tr.đ tăng 48,68% so với năm 2004 và có tỷ lệ bồi thường là 61,99% và đây là tỷ lệ phí cao nhất trong những năm gần đây và cũng là mức cao trên thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Mặc dù trong những năm gần đây PJICO đã nâng cao chất lượng trong công tác giải quyết bồi thường cho khách hàng tuy nhiên số vụ tồn đọng qua các năm vẫn còn cao. Một lý do thuộc về những hạn chế trong bộ máy tổ chức và những thủ tục hành chính hi xem xét giải quyết bồi thường của Công ty nhưng mặt khác khi xảy ra rủi ro gây tổn thất thì khách hàng còn chậm trễ khi khai báo cho nhà bảo hiểm vì vậy số vụ tồn đọng cuả PJICO còn khá cao.
Trong những năm qua một vấn đề tồn tại đang ngày càng trở nên nóng bỏng đó là hiện tượng trục lợi của người tham gia bảo hiểm, ở PJICO nếu như năm 2001 có 6 vụ Công ty từ chối bồi thường do gian lận thì đến năm 2002 là 8 vụ tăng 33,33% và năm 2003 là 10 vụ tăng 25% so với năm 2002 và đến năm 2004 là 13 vụ tăng 30% so với năm 2003. Năm 2005 có 17 vụ tăng 30,08% so với năm 2004.
Theo Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2005 thì bảo hiểm ôtô và bảo hiểm bảo hiểm xe máy đang là hai nghiệp vụ bảo hiểm mũi nhọn của PJICO về doanh số. Đây là hai nghiệp vụ giúp PJICO giữ vững thị phần ngay cả trong sức ép hội nhập. Tuy nhiên vấn đề thời sự nóng bỏng của hai nghiệp vụ này là tỷ lệ bồi thường cao, trục lợi bảo hiểm ngày càng gia tăng ở bảo hiểm ôtô và chi phí bán hàng cao đến mức phi lý khoảng 47-50%. Vì vậy lợi nhuận từ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô ở PJICO đang có lợi nhuận thấp chưa tương xứng với một thị trường tiềm năng như hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó PJICO hiện nay đang đặt ra cho mình một nhiện vụ quan trong đó là xác định mức phí hợp lý, vừa có sức cạnh tranh vừa có lợi nhuận bên cạnh việc nâng cao chất lượng phục vụ cũng như có những biện pháp hiệu quả để phát hiện hiệu quả hiện tượng trục lợi. Để nghiệp vụ bảo hiểm vật chất ôtô là một nghiệp vụ kinh doanh mũi nhọn của PJICO.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX .
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Những thuận lợi:
Trước hết là thuận lợi chung đối với tất cả các công ty bảo hiểm, đó là thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển, tính đến qúy I năm 2006 thì có 15 công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang tham gia hoạt động tại Việt Nam với nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Như sở hữu nhà nước, cổ phần liên doanh, 100% vốn nước ngoài, tư nhân. Với số dân như hiện nay khoảng 82 triệu dân cùng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, trong tương lai Việt Nam sẽ là một thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng, thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của PJICO cũng như tất cả các công ty bảo hiểm khác.
Nhà nước đã có những quan tâm đến sự phát triển của ngành bảo hiểm, thể hiện là sự ra đời của hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm trên thị trường. Sau khi luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành và có hiệu lực năm 2001, còn có các văn bản hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bảo hiểm cùng một số nghị định, thông tư hướng dẫn hoạt động kinh doanh bảo hiểm như Nghị định số 42/ 2001/ NĐ-CP, Nghị định số 43/ 2001/ NĐ-CP, thông tư 71/ 2001/ TT-BTC và Thông tư 72/ 2001/ TT-BTC. Ngoài ra, Chính phủ còn xây dựng: “Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010” Thể hiện qua Quyết định số 175/ 2003/ QĐ-TTG ngày 29 tháng 8 năm 2003.
Đầu năm 2004, luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, Thông tư 35/ TT/ BTC hướng dẫn thi hành nghị định 118/ CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Thông tư 98,99 TT/BTC ngày 19/10/2004 thay thế thông tư 71,72 hướng dẫn thi hành Nghị định 42, 42 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bảo hiểm, và một số luật được thông qua như luật cạnh tranh, luật giao thông thủy nội địa…Đây là môi trường pháp lý nhằm phát triển một thị trường bảo hiểm Việt Nam toàn diện, an toàn, lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của mọi người dân trong nền kinh tế phát triển, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Với việc quảng bá thương hiệu, giới thiệu về sản phẩm bảo hiểm cũng như tuyên truyền tác dụng to lớn của bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, nhận thức của người dân về tầm quan trọng của bảo hiểm được nâng lên. Nền kinh tế phát triển cùng với thói quen tiêu dùng về sản phẩm bảo hiểm của người dân Việt Nam được nâng cao là một điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm trong kinh doanh.
Khác với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác, PJICO là một công ty cổ phần bảo hiểm mà cổ đông sáng lập đều là những tập đoàn kinh tế lớn, đảm bảo về uy tín trong kinh doanh cũng như về vốn và đồng thời là những khách hàng lớn và quan trọng của công ty, chính điều đó làm tình hình kinh doanh của công ty luôn ổn định trước sự biến động của thị trường.
PJICO là công ty ra đời sau so với một số công ty bảo hiểm khác nên có thể học hỏi được kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tiếp thu những mặt đã làm được của các công đi trước để làm giàu thêm kinh nghiệm kinh doanh của mình. Đồng thời sàng lọc và chỉnh sửa hợp lý những thiếu sót còn tồn tại mà các công ty đó mắc phải.
Mặc dù là công ty trẻ nhưng PJICO lại rất tự hào vì có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, thông minh, năng động, sáng tạo và rất nhiệt tình với công việc,có mạng lưới văn phòng chi nhánh trên toàn quốc. Không ngừng nâng cao cơ sở vật chất để công ty hoạt động tốt hơn, đầu tháng 4/ 2005 PJICO đã chuyển trụ sở chính của công ty đến 532 - Đường Láng, phường Láng Hạ- TP Hà Nội. Bên cạnh đó Công ty luôn tăng cường sáng tạo trong việc quảng cáo, giới thiệu thương hiệu và sản phẩm làm cho người dân biết đến PJICO là “Bảo hiểm và đầu tư tài chính” hay “PJICO – nhà bảo hiểm xe cơ giới chuyên nghiệp”. Đây chính là những nhân tố cơ bản tạo nên sự thành công của công ty.
So với các nghiệp vụ khác bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ được PJICO triển khai ngay từ những ngày đầu thành lập. Sau 10 năm hoạt động Công ty đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm qúy báu trong quá trình triển khai hoạt động kinh doanh nghiệp vụ này của mình. Chất lượng của tất cả các khâu công việc từ khâu khai thác, giám định, bồi thường … ngày càng được nâng cao, đưa nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ mũi nhọn của công ty.
2. Khó khăn
Sự quản lý của nhà nước đã có những cải tiến tuy nhiên chưa theo kịp sự phát triển của thị trường, các văn bản pháp luật còn thiếu, và chưa đồng bộ. Hệ thống các chỉ tiêu, giám sát, đánh giá rủi ro về vốn về hoạt động tài chính…. của doanh nghiệp còn thiếu. Biểu tỷ lệ phí của Bộ tài chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn mang tính chung chung, tạo nhiều khe hở cho các doanh nghiệp hạ phí gây khó khăn cho PJICO nói riêng và thị trường nói chung trong hoạt động kinh doanh.
Thị trường bảo hiểm cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của ngày càng nhiều các công ty bảo hiểm. Đặc biệt sức ép khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường, thị trường sẽ cạnh tranh gay gắt hơn. Đây là một điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường bảo hiểm, nhưng nó cũng tạo sức ép cạnh tranh đối với các công ty, để chiếm và giữ khách hàng đôi khi các thủ đoạn trong cạnh tranh làm cho thị trường thiếu lành mạnh. Biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh vẫn tồn tại mà tập trung vẫn là việc hạ phí bảo hiểm, tăng chi hoa hồng bảo hiểm, lôi kéo đại lý của nhau…Hiện nay sự thâm nhập thị trường của các công ty cổ phần bảo hiểm như Viễn Đông, AAA với cơ chế khai thác mang tính phá giá trên thị trường nhằm nhanh chóng dành giật khác hàng đã tạo sức ép gia tăng chi phí quản lý giao dịch khai thác và giảm hiệu quả kinh doanh trên toàn hệ thống PJICO. Chính những điều này đã gây khó khăn rất nhiều cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Trong công ty PJICO đã có một vài cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp bằng việc chiếm hữu tài sản công thành tài sản tư. Hay tình trạng nợ đọng phí bảo hiểm còn rất cao, mặc dù Công ty đã ra những văn bản chỉ đạo sát sao về vấn đề thu nợ phí, theo đó không cho nợ phí bảo hiểm ôtô, xe máy nhưng các đơn vị vẫn để nợ đọng phí bảo hiểm ôtô xe máy là rất cao. Một số địa phương có công nợ cao đó là: Đồng Nai, Hải Phòng, Bình Dương, Sài Gòn…Tình trạng các đại lý bán bảo hiểm nộp tiền cho cán bộ nhưng cán bộ không nộp ngay vào tài khỏan của công ty gây khó khăn cho Công ty trong việc tính toán, lên kế hoạch kinh doanh.
Trong kinh doanh bảo hiểm thống kê là một họat động quan trọng, nhưng tại PJICO vẫn chưa được chú trọng, chưa có bộ phận chuyên nghiệp về vấn đề này. do đó khi có những biến động về tình hình tai nạn giao thông, tình hình bồi thường tổn thất… PJICO không cập nhật kịp thời làm cho công tác tính phí giảm hiệu qủa.
Một tồn tại của PJICO cũng như các công ty khác trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đó là các công ty chưa có bộ phận định phí bảo hiểm chuyên nghiệp với những chuyên gia định phí có chuyên môn và trình độ trong định phí, cũng như Công ty chưa có đủ cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật để có thể xem xét các yếu tố như lọai xe, hãng xe, trình độ kinh nghiệm của người lái xe trong biểu phí của mình. Chính những điều đó đã làm cho phí được tính ra giảm tính chính xác cũng như hiệu quả.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã triển khai lâu năm, nhưng nhiều chủ xe vẫn chưa tham gia và tỷ trọng tham gia bảo hiểm còn thấp so với tiềm năng. Cạnh đó tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ còn cao cũng như tình hình trục lợi diễn biến phức tạp, chính vì vậy dẫn đến phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất thân xe ôtô còn khá cao
Khâu giám định và giải quyết bồi thường của bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn tồn tại nhiều hạn chế do Công ty thực hiện chế độ phân cấp bồi thường. Theo đó giấy chứng nhận bảo hiểm được văn phòng cấp, hồ sơ cũng được tiếp nhận tại phòng nhưng tại đây không giải quyết mà chuyển lên cấp trên để giải quyết. Do vậy gây những khó khăn nhất định cho người tham gia bảo hiểm khi yêu cầu bồi thường, làm cho khách hàng không thực sự thoải mái và tin tưởng khi tham gia bảo hiểm.
Hay trong việc quy định tỷ lệ phí bảo hiểm mà công ty đang áp dụng vẫn chưa cụ thể để các cán bộ áp dụng mà đôi khi còn tạo kẽ hở cho các văn phòng, chi nhánh hạ phí để tăng doanh thu cho đơn vị mình. Một hiện tượng khá phổ biến ở PJICO cũng như ở các Công ty khác, để bán sản phẩm của Công ty mình cho khách hàng đại lý đã chia một phần hoa hồng nhận được theo quy định của công ty cho khách hàng, điều này là trái với quy định của công ty, đây là hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh, là nguyên nhân gây rủi ro cho qũy của Công ty. Đây là hiện tượng tồn tại khá phổ biến tuy nhiên vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn hiện tượng này.
Trong đội ngũ cán bộ của PJICO nhìn chung là có trình độ cao tuy nhiên còn tình trạng có một số cán bộ không được đào tạo đúng chuyên ngành, lĩnh vực bảo hiểm, hoặc nếu được đào tạo thì chưa bài bản, chính quy. Điều này cũng là một nguyên nhân gây nên những hiện tượng vi phạm trong kinh doanh làm giảm hiệu quả kin doanh của công ty.
Do số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm chưa nhiều bên cạnh đó còn tồn tại việc khách hàng e ngại đối với một Công ty cổ phần bảo hiểm. Điều đó làm tỷ trọng khai thác của nhiều nghiệp vụ bảo hiểm cũng như nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với thị trường.
Tình hình tai nạn giao thông liên tục gia tăng, số lượng các vụ trục lợi bảo hiểm ngày càng gia tăng làm cho hoạt động kinh doanh nghiệp cụ bảo hiểm xe cơ giới trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PJICO gặp nhiều khó khăn.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA PJICO TRONG THỜI GIAN TỚI
- Nâng cao khả năng cạnh tranh để tiếp tục phát triển để tăng thị phần thông qua những hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác, giám định, bồi thường…
- Tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh doanh, phát triển khách hàng, công ty sẽ xúc tiến mạnh mẽ các chương trình cụ thể phát triển doanh thu từng nghiệp vụ bảo hiểm đặc biệt là tập trung cho phát triển cho nhóm khách hàng, khai thác các đầu mỗi xuất nhập khẩu và các Công ty có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, tăng cường khai thác bảo hiểm cháy đối với khu vực, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung khai thác các dự án của các ngành giao thông, điện lực, dệt may, xi măng, giấy, thép…
- Hoàn thiện, nâng cao tính ưu việt của các sản phẩm kiện công ty đang triển khai, đồng thời tìm kiếm, phát triển các sảng phẩm bảo hiểm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Định hướng phát triển của công ty vẫn chú trọng vào bốn nghiệp vụ bảo hiểm chính là: Bảo hiểm kỹ thuật và tài sản, Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, Bảo hiểm hàng hải.
- Tiếp tục mở rộng quy mô hoàn thành việc phát triển mạng lưới kinh doanh trong toàn quốc để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước, chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập mở cửa thị trường bảo hiểm, giữ vững các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, tiếp tục mở rộng hệ thống đại lý và các kênh bán hàng khác.
- Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong các chi nhánh, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
- Giữ vững tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động tài chính và các doanh thu hoạt động khác. Đảm bảo thu nhập tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, và xây dựng PJICO thực sự trở thành một công ty bảo hểm quốc gia đa ngành, “Một PJICO vững mạnh về kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính”.
Trong năm 2006 Công ty có những định hướng lớn như sau:
- Duy trì thị phần và tập trung vào việc nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Tập trung xây dựng tính chuyên nghiệp và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý trong mọi khâu hoạt động của công ty tới tất cả các đơn vị. Trước hết tập trung vào 2 công việc lớn là:
+ Hoàn thành mục tiêu xây dựng hệ thống ISO: 9000 và triển khai áp dụng tại Khu vực Hà Nội ( tháng 6/2006 ), tiến tới triển khai tại các đơn vị lớn ( tháng 9/2006 )và các đơn vị trong toàn hệ thống (Quý I/2007).
+ Đầu tư hệ thống giải pháp ứng dụng CNTT tổng thể để quản trị hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, tái bảo hiểm, giám định bồi thường và tài chính - kế toán.
- Triển khai cơ chế khoán lương kết hợp theo doanh thu và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng khai thác, giảm tỷ lệ bồi thường và tăng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Mặc dù HĐQT yêu cầu cơ chế khoán 50/50 nhưng trong khi chờ quyết định chính thức của HĐQT, Công ty tạm giao theo cơ cấu daonh thu 70% hiệu qủa 30% và sẽ cố gắng thuyết trình HĐQT và BKS chấp thuận phương án này.
- Thực hiện việc tái tổ chức lại các phòng ban Công ty theo hướng chuyên môn hoá và tách quản lý ra khỏi kinh doanh. Thành lập Phòng CNTT và thành lập Phòng bảo hiểm con người trên cơ sở phát triển từ các bộ phận có sẵn của Công ty.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra kiểm tra tài chính, giám định bồi thường. Tổ chức nhân sự tại tất cả các chi nhánh.
- Tiếp tục đầu tư mạnh mẽ và thực hiện quyết liệt kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện lại danh mục đầu tư hợp lý và quản lý sát sao các dòng tiền để tối đa hoá lợi nhuận đầu tư. Tiến tới thành lập trung tâm đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững, đa dạng hoá nguồn thu …
- Thực hiện phương án tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ lên 140 tỷ đồng vào Quý I/2006 để đảm bảo biên khả năng thanh toán và đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. - Điều chỉnh chiến lược phát triển thương hiệu cho phù hợp với tình hình hiện nay.
* Các mục tiêu kinh doanh cơ bản năm 2006:
- Tổng thu kinh doanh: 971 tỷ đồng, trong đó:
+Phí bảo hiểm gốc 850 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với 2005 (bằng mức tăng chung dự kiến của thị trường ).
+Thu nhận tái :44.6 tỷ đồng, tăng 12%.
+Thu đầu tư: 25 tỷ đồng, tăng 47%.
Lợi nhuận trước thuế: 30 tỷ đồng, tăng 100% (chi vừa đủ mức cổ tức tối thiểu 12% cho các cổ đông ).
Với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì với mục tiêu tốc độ tăng doanh thu phí là: 20%.
Có thể nói rằng năm 2006 là năm PJICO tiếp tục phải khắc phục các khó khăn dư âm của năm 2005. Mục tiêu ỔN ĐỊNH, AN TOÀN, HIỆU QUẢ sẽ là mục tiêu xuyên suốt trong mọi hoạt động.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Dù đã trải qua 10 năm mở cửa thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, cũng như 10 năm PJICO xây dựng và trưởng thành. Bên cạnh những thành công đáng ghi nhận thì vẫn còn có những điểm hạn chế. Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới, một nghiệp vụ bảo hiểm đầy tiềm năng thì cần có những chiến lược, giải pháp mang tính đồng bộ cả trên phương tiện vĩ mô à vi mô. Sau đây em xin trình bày một số kiến nghị.
1. Đối với nhà nước
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp lý.
Nhà nước cần hoàn thiện các quy định nhằm tạo khung pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng, tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, bảo vệ lợi ich hợp pháp của người tham gia cũng như các DNBH. Năng cao hiệu lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bh vật chất xe cơ giới.
Việc hoàn thiện môi trường pháp lý trước hết là hoàn thiện bổ xung các quy định phù hợp với tập quán kinh doanh, điều kiện thực tiễn Việt Nam và mục tiêu phát triển của thị trường.
Đối với biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới để không tạo kẽ hở để các doanh nghiệp hạ phí tràn lan, làm thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới mất tính ổn địnhvà thiếu lành mạnh. thì nhà nước cần có quy đinh cụ thể hơn, chi tiết hơn không nên để nó ở mức chung chung, sơ lược mà cần cụ thể hơn đối với từng trường hợp:
+ Nhà nước cần có văn bản quy định biểu phí cụ thể, chi tiết kể cả các trường hợp giảm phí hoàn phí để các doanh nghiệp dễ dàng khi áp dụng.
+ Nhà nước cần có văn bản quy định xử phạt nghiêm khắc với những công ty, đại lý bảo hiểm vi phạm luật kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt là tình trạnh giảm phí một cách tùy tiện, bất chấp khung phí đã được Bộ tài chính quy định, về nguyên tắc thì công ty bảo hiểm chỉ được giảm phí trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm với số lượng đầu xe lớn, trong quá trình tham gia bảo hiểm tại công ty không có khiếu nại phải bồi thường. Song một thực tế cho thấy, khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới với số lượng lớn thì ngoài phần giảm phí, chủ xe vẫn nhận được tiên hoa hồng mà hoa hồng chi được phép chi cho các đại lý. Lam như vậy để lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty mình. Theo em nghĩ thì Bộ Tài Chính nên thành lập một ban thanh tra không để phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm này và những thành viên của ban thanh tra không được có mối quan hệ với các công ty bảo hiểm. Có như vậy, mới đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các công ty bảo hiểm.
Thứ hai: Nhà nước cần có chiến lược định hướng phù hợp.
Việt Nam một đất nước đang trên đà phát triển với nhu cầu về xe cơ giới không ngừng tăng lên, mà trong tương lai người dân Việt Nam sẽ sử dụng ôtô có giá trị lớn thay thế cho xe máy như hiện nay. Đặc biệt đến ngày 1/ 5 /2006 Chính phủ cho phép nhập khẩu ôtô cũ vào Việt Nam, người dân sẽ có nhiều cơ hội dùng xe ôtô hơn, các DNHB trong đó có PJICO sẽ có nhiều cơ hội để kinh doanh hơn. Tuy nhiên để tiềm năng trở thành hiện thực thì nhà nước phải có những chiến lược cụ thể để có thể kinh doanh tốt trong tương lai. Phải có chế tài cụ thể trong việc nhập những chiếc xe cũ này về tiêu chuẩn về chất lượng cũng như số lượng nhập khẩu vì nếu quá ồ ạt thì cơ sở vật chất trong giao thông nước ta chưa đáp ứng được. Còn nếu nhập khẩu nhữn chiếc xe có chất lượng kém thì người tiêu dùng sẽ bị thiệt và các Công ty bảo hiểm sẽ phải bảo hiểm cho những chiếc xe có độ rủi ro cao. Vì vậy việc quản lý của nhà nước về vấn đề này là cần thiết.
Nhà nước cần phải có những hoạch định những biểu phí trong tương lai để các DNBH có thể nhận định tình hình để chủ động hơn trong kinh doanh.
Để giảm thiểu tai nạn gây tổn thất thì Đường giao thông phải được xây dựng sửa chữa đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã họi cũng như sự gia tăng của xe cơ giới tham gia giao thông. Cần xây dựng nhiều hơn nữa các tuyến đường tránh nạn, tăng cường hơn các biển báo nơi hay xảy ra tai nạn, các băng dôn khẩu hiệu về an toàn giao thông để người dân có ý thức cao hơn khi tham gia giao thông.
2. Đối với Công ty PJICO
Về việc kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới PJICO cần thực hiện nghiêm túc biểu phí mà Bộ Tài Chính quy định, tuân thủ các nguyên tắc trong kinh doanh bảo hiểm và đặc biệt là luôn phải đảm bảo đầy đủ các qũy dự phòng nghiệp vụ để có thể thanh toán cho khách hàng một các thuận lợi, nhanh chóng chính xác nhất.
Quán triệt về biểu phí và phương pháp áp dụng trên toàn PJICO đến từng cán bộ, từng đại lý kinh doanh nghiệp vụ để tránh tình trạng thông tin không đầy đủ cũng như những khe hở trong việc áp dụng đảm bảo việc thu đúng thu đủ phí cho Công ty.
Để khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm thì khi xây dựng biểu phí ngoài việc quy định riêng tỷ lệ phí theo mục đích sử dụng xe như đã trình bày ở biểu phí thì PJICO cần có những quy định cụ thể hơn nữa về phí bảo hiểm trong mục đích sử dụng xe. Có thể chia tỷ lệ phí khác nhau đối với các xe hoạt động ở các ngành, lĩnh vực khác nhau ví dụ như, xe họat động ở khối hành chính sự nghiệp, khối ngành an ninh quốc phòng, hay khối hoạt động kinh doanh, khối xe dân dụng.. Bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động thì đều có những nét đặc trưng riêng về loại xe sử dụng, phạm vi xe hoạt động...nên cần quy định tỷ lệ phí cụ thể hơn nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như mang lại lợi thế cạnh tranh cho sản của doanh nghiệp trên thị trường.
Loại xe hoạt động trên thị trường Việt Nam hiện rất đa dạng và nó càng trở nên đa dạng hơn khi Việt Nam nhập những chiếc xe cũ vào thị trường, điều này gây khó khăn không chỉ cho PJICO mà còn cho các Công ty khác khi xác định phí khi có tính đến yếu tố chủng loại xe. Tuy nhiên PJICO có thể dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khan hiếm của phụ tùng... để có thể tính phí, nhằm đưa ra mức phí hợp lý nhất tránh tình trạng phí các loại xe được cào bằng thiếu sự phân biệt, giúp PJICO nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ.
Cũng như mục đích sử dụng xe, PJICO cần phân chia địa bàn hoạt động của xe ôtô theo cùng lãng thổ như vùng núi, đồng bằng, hay xe có tuyến chạy đăng ký cố định, nội tỉnh, nội thành... để có thể quy định những mức phí cao đối với xe hoạt động trên địa bàn rộng, vùng núi và mức phí thấp hơn đối với xe hoạt động có tuyến đường cố định và an toàn hơn. Những quy định cụ thể chi tiết như vậy sẽ tạo điều kiện thu hút nhiều chủ xe tham gia và đảm bảo tính công bằng đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm tại Công ty.
Cần có một bộ phận chuyên định phí bảo hiểm chuyên nghiệp phục vụ cho công tác tính phí, để phí bảo hiểm luôn được tính chính xác kịp thời. Xây dựng một bộ phận thống kê chuyên nghiệp để cập nhật các tài liệu có liên quan về tình hình tai nạn gây tổn thất thuộc trách nhiệm của đơn vị mình, các số liệu về số tiền bồi thường trung bình mỗi vụ tai nạn, cũng như dự báo tình hình mọi hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới… để có thể kịp thời điều chỉnh mức phí cho phù hợp và có kế hoạch cụ thể trong kinh doanh.
Đối với các Công ty bảo hiểm Phi nhân thọ, một trong những nguyên nhân chính làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thất bại đó là do phí bảo hiểm thu không đầy đủ dẫn đến lập các qũy dự phòng không được lập đầy đủ. Tại PJICO nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường cao là 62,99% đây là tỷ lệ cao thứ hai trên thị trường trong khi đó Bảo Việt là 52,22% và Bảo Minh là 43%. Do đó nếu có sai sót trong công tác tính phí thì khả năng thua lỗ của nghiệp vụ là khá cao. Vì vậy việc quy định cụ thể biểu phí đối với nghiệp vụ bảo hiểm này là cần thiết, bên cạnh tuân thủ biểu phí của nhà nước PJICO cần xây dựng biểu phí đối với từng trường hợp cụ thể để các văn phòng khu vực cũng như các chi nhánh của công ty trên toàn quốc có thể dễ dàng áp dụng.
Cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền quảng cáo để khách hàng hiểu rõ hơn về nghiệp vụ Công ty đang triển khai, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu giám định và bồi thường đảm bảo giải quyết nhanh chóng, chính xác nhất khi khách hàng gặp rủi ro tổn thất để có thể thu hút nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm tại Công ty, tăng doanh thu phí và có điều kiện để giảm phí bảo hiểm.
Không ngừng đào tạo cán bộ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp để bộ máy của PJICO luôn vận hành hiệu quả mang lại lợi ích cho Công ty và khách hàng tham gia.
Cần kiên quyết xử lý nghiêm các đơn vị không chấp hành những quy định của công ty về phí bảo hiểm như: tự tiện giảm phí cho khách hàng, hay biển thủ phí, và chậm nộp phí cho Công ty theo quy định…. Truy thu các đối tượng nợ đọng phí bảo hiểm vì hiện nay đây đang là vấn đề nổi cộm của toàn công ty. Bên cạnh đó cần có những chế độ khen thưởng kịp thời cho những đơn vị, cá nhân hoàn thành việc thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời phí bảo hiểm cho công ty.
Tăng cường hoạt động đầu tư để tăng doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm, để có thể giảm phí cho khách hàng mà không ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty.
KÕt luËn
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, cũng như đời sống của dân cư, nhu cầu bảo hiểm cho bản thân và tài sản của họa ngày càng tăng, trong đó không thể thiếu được bảo hiểm vật chất xe ôtô, các chủ xe đã xem bảo hiểm như là một phương thức xử lý thiệt hại khi tai nạn xảy ra. Do đó để giành được sự thu hút cũng như sự tín nhiệm lâu dài của khách hàng mỗi Công ty bảo hiểm đều cần phải có những chính sách hợp lý, an toàn về khai thác, định phí, bồi thường, đề phòng hạn chế tổn thất.
Phí bảo hiểm luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi ký kết hợp đồng. Vì phí nó phản ánh chất lượng phục vụ, cũng như sự chuyên nghiệp của và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, để tồn tại và phát triển PJICO đã, đang và sẽ phải học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu và đề ra các biện pháp khả thi để hoàn thiện hơn nữa trong công tác định phí bảo hiểm nhằm đưa ra thị trường sản phẩm bảo hiểm với mức phí hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Qua 10 năm hoạt động và phát triển, các mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả trên bình diện Công ty đã thực hiện khá tốt, các đơn vị đã có nhiều sáng kiến trong việc triển khai các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô, thách thức đang còn nhiều ở phía trước vì vậy PJICO trong thời gian tới cần phải tích cực hoạt động, sáng tạo nhiều hơn nữa để nghiệp vụ bảo hiểm vật chất ôtô của Công ty là người bạn đường cần thiết và không thể thiếu được đối với mỗi chủ xe.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên báo cáo thực tập tốt nghiệp này chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu nhỏ là một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO và không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của cô giáo cùng toàn thể cán bộ bảo hiểm ở Phòng bảo hiểm khu vực VII thuộc Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ – Tô Thị Thiên Hương và các cán bộ của phòng khu vực VII thuộc Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
tµi liÖu tham kh¶o
Giáo trình kinh tế bảo hiểm, chủ biên: PGS. TS Nguyễn Văn Định – Bộ môn bảo hiểm trường ĐH KTQD Hà Nội năm 2004.
Giáo trình bảo hiểm, chủ biên PGS. TS Hồ Xuân Phương, Võ Thị Pha – Trường ĐH Tài chính kế toán Hà Nội.
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Định, Bộ môn Bảo hiểm ĐH KTQD Hà Nội năm 2004.
Bài giảng Kinh tế bảo hiểm của PGS. TS Nguyễn văn Định.
Bảo hiểm – Nguyên tắc và thực hành, David – E.Bland, Học viện bảo hiểm Hoàng gia Anh, năm 1993.
Bản tin số 2,3,4 – Năm 2005 của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2005, Báo cáo tổng hợp thu chi kinh doanh của Công ty PJICO giai đoạn 2000-2005.
Biếu phí Bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PJICO năm 2006.
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Tạp chí Bảo hiểm.
Tạp chí Giao thông vận tải
Tạp chí bạn đường.
Quy tắc bảo hiểm xe cơ giới, năm 2005 của PJICO.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolime.DOC