Nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán (CTCK). Sự trưởng thành của các CTCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức hoạt động và sự đa dạng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các CTCK cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới chưa cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của CTCPCK An Bình đã dần khẳng định được vai trò của mình đối với hoạt động của toàn công ty và đã đạt được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán và nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc phân tích và nâng cao chất lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên nên em chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, các phụ lục thì kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết về chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 1.1 Khái quát về Công ty Chứng khoán 3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Công ty Chứng khoán 3 1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán 3 1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán 4 1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 7 1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán 9 1.1.4 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán 10 1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 10 1.1.4.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán 11 1.1.4.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 11 1.1.4.4 Hoạt động tư vấn đầu tư 12 1.1.4.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 12 1.1.4.6 Các hoạt động phụ trợ 12 1.2 Chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 13 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 13 1.2.1.1 Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 13 1.2.1.3 Quy trình môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 16 1.2.2 Chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 18 1.2.2.1 Khái niệm chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 18 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 19 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khóan 20 1.3.1 Nhân tố chủ quan 20 1.3.2 Nhân tố khách quan 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH (ABS) 23 2.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán An Bình (ABS) 23 2.1.1 Lịch sử hình thành 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 26 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 26 2.1.2.2 Cơ cấu nhân sự 31 2.1.3 Các hoạt động cơ bản của ABS 32 2.2 Thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS 34 2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại ABS 34 2.2.1.1 Các sản phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán mà ABS cung cấp 34 2.2.1.2 Quy trình môi giới chứng khoán tại ABS 38 2.2.1.3 Biểu phí giao dịch 39 2.2.2 Phân tích thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS 40 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS 47 2.3.1 Kết quả đạt được 47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 48 2.3.2.1 Hạn chế 48 2.3.2.2 Nguyên nhân 48 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BINH 51 3.1 Định hướng phát triển của ABS 51 3.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam 51 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tai ABS 53 3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình. 53 3.3 Kiến nghị 60 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 60 3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng 60 3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. 61 3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán An Bình 63 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3858 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán mà ABS cung cấp (1) Sản phẩm dịch vụ tài chính Dịch vụ này dành cho tất cả khách hàng cá nhân mở tài khoản tại ABS và có nhu cầu được tư vấn đầu tư. Từ đó, khách hàng được hưởng những ưu đãi đặc biệt và được hỗ trợ về thông tin thị trường do những chuyên gia phân tích trong ngành tài chính - chứng khoán thực hiện định kỳ. Bên cạnh đó, ABS tạo cơ sở kinh doanh, cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán và phối hợp thực hiện đặt lệnh giao dịch chứng khoán cho phần tự doanh của các tổ chức tài chính, các công ty chứng khoán với những loại hình hỗ trợ và thúc đẩy kinh doanh đa dạng, biểu phí hấp dẫn ngoài những sản phẩm dịch vụ ABS hiện có. Sản phẩm ABS – Classic Plus Đặc tính của sản phẩm: Gói ABS – Classic Plus cung cấp cho nhà đầu tư nhiều lợi ích thực sự vượt trội, khách hàng không phải trả bất kỳ khoán phí dịch vụ nào đồng thời có cơ hội đưa ra các quyết định đầu tư kịp thời, nhanh chóng ngay cả khi khách hàng không còn đủ số tiền trong tài khoản của mình. Quyền lợi của khách hàng: + Thời hạn cho vay lên tới (T+8) + Tỷ lệ hỗ trợ tín dụng 100% giá trị tài sản ròng trên tài khoản của khách hàng. + Được cung cấp phần mềm giao dịch chứng khoán qua điện thoại di động ABSmBroker + Đặt lệnh giao dịch bằng cách gọi điện thoại qua tổng đài Contact Center của ABS + Nhận tin nhắn báo số dư chứng khoán và tiền mặt trong tài khoản hàng ngày. + Nhận tin nhắn báo kết quả khớp lệnh ngay sau khi thực hiện giao dịch Sản phẩm ABS – VIP Gold Đặc tính của sản phẩm: Khách hàng đăng ký sử dụng gói sản phẩm này sẽ được thực hiện hoạt động giao dịch tại Phòng Tư vấn đầu tư của ABS. Tại đây, khách hàng sẽ được hưởng chế độ tư vấn giao dịch với nhiều dịch vụ khác nhau với biểu phí ưu đãi. Đặc biệt, gói sản phẩm sẽ đem đến cho nhà đầu tư những cơ hội để nắm bắt được những thời điểm giao dịch tốt nhất nhằm gia tăng lợi nhuận một cách tối ưu. Quyền lợi của khách hàng: + Khách hàng được hỗ trợ với dịch vụ (T+2). Với mức hỗ trợ này, khách hàng được vay tiền mua chứng khoán đến ngày (T+2) và không phải trả lãi. + Giao dịch với biểu phí ưu đãi: Dưới 3 tỷ đồng là 0,2%; Từ 3 tỷ đồng trở lên là 0,15%, mức phí tối thiểu là 2 triệu đồng/tháng. Chậm nộp tiền giao dịch chứng khoán trong ngày với số tiền cho phép nộp chậm lên tới 100% tổng giá trị tài sản ròng trong tài khoản. Khách hàng nộp bù số tiền nộp chậm trước 15h10 cùng ngày thực hiện giao dịch. + Được cung cấp phần mềm giao dịch chứng khoán qua điện thoại di động ABSmBroker. + Nhận tin nhắn báo số dư chứng khoán và tiền mặt trong tài khoản hàng ngày. + Nhận tin nhắn báo kết quả khớp lệnh ngay sau khi thực hiện giao dịch. + Giao dịch tại phòng riêng và thường xuyên được lắng nghe những chuyên gia chứng khoán thuyết trình phân tích thông tin thị trường.\ Sản phẩm ABS – VIP Silver Đặc tính của gói sản phẩm giống như sản phẩm ABS – VIP Gold. Với mức phí tối thiểu là 5 triệu đồng. Vay trước tiền bán chứng khoán Khách hàng có thể vay ứng trước tiền bán chứng khoán với Ngân hàng An Bình từ ngày bán chứng khóan (T+0). Khách hàng có nhu cầu vay ứng trước làm thủ tục, xuất trình thông báo kết quả bán chứng khoán, chứng minh nhân dân. Điền đầy đủ thông tin vào mẫu giấy đề nghị vay vốn ứng trước tiền bán chứng khoán, kiêm khế ước nhận nợ. Khi tiền bán chứng khoán của khách hàng về tài khoản, số tiền vay ứng trước sẽ tự động hoàn trả cho ngân hàng. Từ ngày 20/10/2008 ABS cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán tự động cho các khách hàng ký hợp đồng ABS VIP Gold/ ABS VIP Silver/ ABS VIP Classic. (2) Sản phẩm dịch vụ giao dịch không sàn - Với mong muốn ngày càng có thêm nhiều dịch vụ thực sự mang lại ích lợi để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, ABS không ngừng nâng cao năng lực của hệ thống công nghệ thông tin. Tiếp theo việc triển khai hai kênh giao dịch ABS Contact Center và ABS mBroker, ABS chính thức đưa hệ thống Core Securities vào hoạt động. Hệ thống Core Securities cho phép ABS cung cấp thêm nhiều các dịch vụ tiện ích cho khách hàng và một trong những dịch vụ đầu tiên được triển khai trên hệ thống Core Securities là ABS iTrade. Kênh giao dịch trực tuyến ABS iTrade sẽ giúp khách hàng có thêm lựa chọn trong giao dịch chứng khoán. - Với các kênh giao dịch đa dạng như hiện nay, ngoài việc đến hệ thống 14 sàn giao dịch của ABS trên toàn quốc khách hàng có thể thực hiện việc giao dịch của mình ở bất cứ đâu có điện thoại cố định, có sóng điện thoại di động hoặc có Internet thông qua các kênh giao dịch: + ABS Contact Centre: Giao dịch qua tổng đài điện thoại + ABS mBroker: Giao dịch qua phần mềm nhắn tin SMS + ABS iTrade: Giao dịch trực tuyến qua Internet + ABS Mobile: Giao dịch qua phần mềm cài đặt trên điện thoại di động - Để sử dụng toàn bộ các kênh giao dịch không sàn, khách hàng chỉ cần mở tài khoản và đăng ký giao dịch không sàn tại các điểm giao dịch của ABS trên toàn quốc. (3) Các dịch vụ tư vấn và môi giới khác - ABS là cầu nối mua bán cổ phiếu chưa niêm yết (OTC) + ABS là cầu nối để tất cả những Nhà đầu tư trên thị trường có nhu cầu mua hay bán cổ phiếu chưa niêm yết tại mức giá kỳ vọng nhất, với thời gian nhanh nhất và mức độ an toàn cao nhất. Cổ phiếu chưa niêm yết đăng ký giao dịch tại ABS sẽ do các chuyên gia chứng khoán của ABS kiểm tra kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và độ tin cậy trước khi ABS tiếp nhận môi giới và đàm phán. + Có 2 hình thức Nhà đầu tư có thể lựa chọn: môi giới có đảm bảo và môi giới không đảm bảo. + Với  môi giới có đảm bảo, khách hàng sẽ cam kết thực hiện bán chứng khoán bằng cách đặt cọc 10% giá trị chuyển nhượng và ký gửi chứng khoán. Với hình thức môi giới này, khách hàng sẽ được đảm bảo quyền lợi ở mức ưu tiên cao nhất. + Với môi giới không đảm bảo, khách hàng bán chứng khoán theo phương thức ký gửi chứng khoán và ABS sẽ tìm kiếm khách hàng mua có nhu cầu đối ứng. - ABS nhận ủy quyền quản lý số cổ đông từ các tổ chức phát hành chứng khoán ABS nhận ủy quyền quản lý số cổ đông, thực hiện tất cả những vấn đề liên quan theo quy trình cụ thể, rõ ràng, đầy đủ. Với mỗi một vấn đề dẽ có một quy trình riêng và được thực hiện bởi chính hệ thống kế toán lưu ký chuẩn xác, minh bạch góp phần tạo nên hình ảnh một ABS có sức mạnh. 2.2.1.2 Quy trình môi giới chứng khoán tại ABS Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động CTCK làm trung gian của các bên mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng. Hoạt động này do phòng môi giới và tư vấn đầu tư của công ty phụ trách. Đối tượng phục vụ là các cá nhân, tổ chức mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty. Hoạt động môi giới của công ty được tiến hành theo quy trình sau: (1) Quy trình nhận và xử lý lệnh của khách hàng tại quầy giao dịch Khách hàng viết phiếu đặt lệnh và đặt lệnh tại quyầy giao dịch, sau đó nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống. Nhân viên kiểm soát xác nhận lệnh, lệnh được nhập vào hệ thống. Tiếp đến nhân viên đọc lệnh từ hệ thống vào sàn rồi đại diện sàn tiến hành nhập lệnh vào hệ thống sàn. (2) Quy trình nhận và xử lý lệnh của khách hàng đặt qua điện thoại Khách hàng gọi điện đến nhân viên môi giới để đặt lệnh. Nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống, hệ thống tự động duyệt lệnh. Sau đó nhân viên môi giới đọc lệnh từ hệ thống vào sàn. Rồi đại diện sàn nhập lệnh vào hệ thống sàn. (3) Quy trình nhận và xử lý lệnh của khách hàng qua hệ thống đại lý của công ty. Khách hàng đặt lệnh tại đại lý rồi đại lý chuyển lệnh về công ty sau đó hệ thống tự động duyệt lệnh. Nhân viên đọc lệnh từ hệ thống vào sàn, rồi đại diện sàn nhập lệnh vào hệ thống sàn. Kêt thúc phiên giao dịch nhân viên môi giới tập hợp phiếu lệnh, lập báo cáo kết quả giao dịch trình trưởng phòng môi giới. Trưởng phòng môi giới kiểm soát báo cáo kết quả giao dịch và ký xác nhận chuyển phòng kế toán lưu ký xác nhận kết quả giao dịch để thực hiện hạch toán, rồi cuối cùng là thông báo kết quả giao dịch chứng khoán đến khách hàng. Công ty hiện tại đã lắp đặt hệ thống báo cáo kết quả giao dịch qua điện thoại, việc này rất tiện lợi cho khách hàng theo dõi tình hình đầu tư của mình. 2.2.1.3 Biểu phí giao dịch Biểu phí giao dịch cổ phiếu niêm yết (1)Tài khoản GD chứng khoán: - Mở tài khoản giao dịch: Miễn phí (2) Biểu phí giao dịch: Bảng 5: Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân: STT Giá trị giao dịch trong ngày( VND) Mức phí 1 Dưới 100 triệu đồng 0,4% 2 Từ 100 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng 0,35% 3 Từ 400 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng 0,3% 4 Từ 700 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng 0,25% 5 Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng 0,2% 6 Từ 3 tỷ đồng trở lên 0,15% Bảng 6: Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân ký Hợp đồng  Tư vấn đầu tư ABS- VIP Gold/ ABS-VIP Silver STT Giá trị giao dịch trong ngày( VND) Mức phí 1 Dưới 3 tỷ đồng 0,2% 2 Từ 3 tỷ đồng trở lên 0,15% Bảng 7: Biểu phí giao dịch trái phiếu đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân: STT Giá trị giao dịch trong ngày( VND) Mức phí 1 Dưới 100 tỷ đồng 0,03% 2 Từ 100 tỷ đồng trở lên 0,025% (Nguồn ABS)  (3) Phí lưu ký: Miễn phí (4) Phí nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán: 0,05%/ngày và tối thiểu 50,000 VNĐ/ lần nhượng quyền Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ được áp dụng kể từ ngày 01/09/2008. Biểu phí giao dịch trái phiếu được áp dụng kể từ ngày 15/10/2008. Biểu phí giao dịch cổ phiếu OTC Phí môi giới là 0,3% - 1% (tùy theo giá trị chuyển nhượng của hợp đồng) Mức phí tối thiểu: 500,000 VNĐ/1 lần môi giới 2.2.2 Phân tích thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của CTCKvì vậy rất được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty. Việc đánh giá chất lượng môi giới của công ty là thực sự cần thiết nhằm phát huy những điểm mạnh cũng như tìm ra những điều còn thiếu sót trong quá trình hoạt động. Có thể đánh giá chất lượng môi giới của ABS qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy nhiên có thể đưa ra một số chỉ tiêu căn bản là: Số lượng tài khoản được mở và tỷ trọng của nó chiếm trong toàn bộ thị trường Năm 2006 ABS chính thức được thành lập với hơn 2000 tài khoản giao dịch chứng khoán, nhưng cho đến năm 2009 số tài khoản giao dịch chứng khoán đã tăng lên đến hơn 18000 tài khoản trên toàn bộ hệ thống. Có được kết quả trên là nhờ ABS tăng cường mở rông các đại lý nhận lệnh và chi nhánh trên toàn quốc và không ngừng nâng cao chât lượng dịch vụ của mình để thu hút các nhà đầu tư. Bảng 8: Số tài khoản được mở qua các năm (Đơn vị: tài khoản) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Cá nhân 2426 9469 13170 17791 Tổ chức 134 312 464 879 Tổng 2560 9781 13634 18670 Biểu đồ 1: số tài khoản được mở qua các năm (Nguồn ABS) Số lượng các nhà đầu tư đến với ABS ngày càng nhiều, thể hiện ở số lượng tài khoản tăng dần qua các năm, năm 2008 với khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự suy thoái trên thị trường tài chính nhưng không vì thế mà số lượng tài khoản giao dịch của công ty bị giảm xuống, số tài khoản năm 2008 tăng 1,4 lần so với năm 2007. Tuy có sự tăng nhanh về tài khoản giao dịch chứng khoán nhưng lại có sự mất cân đối về số lượng tài khoản cá nhân và tổ chức. Số tài khoản giao dịch của ABS ngày càng tăng nhưng xét về toàn bộ thị trường với hơn 80,000 tài khoản thì vẫn còn là một con số khiêm tốn, đặc biệt là so với các công ty chứng khoán hàng đầu hiện nay như công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI), công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển (BSC)… Doanh thu từ hoat động môi giới Ngày càng nhiều các nhà đầu tư tìm đến với ABS được thể hiện bằng số tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty ngày một tăng lên, cùng với đó là doanh thu từ hoạt động môi giới cũng ngày càng tăng. Bảng 9: Doanh thu hoạt động môi giới qua các năm (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu hoạt động môi giới 1,024,720,906 24,768,292,760 13,542,934,103 54,273,277,406 Biểu đồ 2: doanh thu hoạt động môi giớ qua các năm (Nguồn ABS) Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy được tình hình doanh thu của hoạt động môi giới qua các năm, tình hình doanh thu của hoạt động môi giới ngày càng được tăng lên đáng kể, tuy có sự suy giảm vào năm 2008 nhưng đến năm 2009 công ty đã đạt được hơn 50 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của hoạt động môi giới và là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là đội ngũ nhân viên môi giới trong việc không ngừng nỗ lực nhằm nâng cao doanh thu hoạt động môi giới và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên chúng ta cũng cần xem xét sự đóng góp của hoạt động môi giới vào tổng doanh thu, để đưa ra những giải pháp trong tâm vào những hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty. Bảng 10: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác tại ABS năm 2009 STT Năm 2009 Hoạt động môi giới 54,273,277,406 Hoạt động đầu tư chứng khoán góp vốn 39,830,407,156 Bảo lãnh phát hành 4,789,088,956 Đại lý phát hành 2,571,824,091 Hoạt động tư vấn 3,260,440,063 Lưu ký chứng khoán 5,540,115,491 Doanh thu khác 28,360,734,865 Biểu đồ 3: Doanh thu hoạt động môi giới so với các hoạt động khác Hoạt động môi giới là hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán, xem trên biểu đồ ta thấy được doanh thu của hoạt động môi giới chiếm phần lớn doanh thu của công ty chứng khoán, và thấy được tầm quan trọng của hoạt động này. Qua đó cần nâng cao, và đưa ra những giải pháp phù hợp để ngày càng phát triển hoạt động này. Thị phần của hoạt động môi giới Năm 2009, sự dịch chuyển giữa các nhóm môi giới tại các công ty kết hợp với các chính sách đãi ngộ đối với khách hàng đã khiến bức tranh thị phần môi giới chứng khoán thay đổi cục diện, trên thị trường đã xuất hiện những gương mặt mới như công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TSC), chứng khoán Kim Eng (KEVS), chứng khoán VNDirect… Chứng khoán An Bình là một trong công ty chứng khoán còn non trẻ, và cũng đã phần nào có được phần thị trường của riêng mình. Đứng vị trí thứ 9 trong top 10 công ty môi giới cổ phiếu lớn nhất cả nước, ABS đã ngày càng cố gắng phát triển và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bảng 11: Top 10 công ty chứng khoán môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX qúy I/2010 STT Tên công ty chứng khoán Thị phần môi giới cổ phiếu (%) 1 Thăng Long 11,94% 2 FPT 4,73% 3 VNDirect 4,53% 4 Sài Gòn 4,51% 5 HSC 4,32% 6 A chau 3,31% 7 Sacombank 3,25% 8 Chau A – Thai Binh Duong 2,65% 9 An Bình 2,63% 10 Ngoại Thương 2,46% Bảng 12: Top 10 công ty chứng khoán môi giới trái phiếu lớn nhất trên HNX qúy I/2010 STT Tên công ty chứng khoán Thị phần môi giới trái phiếu (%) 1 Ngoại Thương 55,08% 2 Bao Viet 15,32% 3 Sai Gon 7,94% 4 NH Dau Tu 6,19% 5 NH Cong Thuong 4,68% 6 NH A Chau 3,81% 7 VPBank 1,39% 8 Habubank 1,39% 9 Thanh pho Ho Chi Minh 1,23% 10 Sacombank 1,19% (Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội) Theo thống kê, top 10 CTCK môi giới CP chiếm 42,13% và top 10 CTCK môi giới trái phiếu chiếm 95,77% toàn thị trường trên HNX. ABS được góp mặt trong top 10 công ty chứng khoán môi giới cổ phiếu lớn nhất chiếm 3,09% thị phần, tuy nhiên về mảng môi giới trái phiếu ABS vẫn chưa được những kết quả mong muốn. Điều đó cần sự nỗ lực hơn nữa của cán bộ nhân viên công ty để làm tăng thị phần môi giới của công ty trên thị trường. Trong các hoạt động của công ty chứng khoán thì hoạt động môi giới là hoạt động tiếp xúc với khách hàng nhiều nhât, và vì vậy chất lượng môi giới chứng khoán của công ty còn được thể hiện chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ Đến với ABS các nhà đầu tue sẽ được hưởng như nhau các quyền lợi mà công ty đưa ra, đây cách đối xử công bằng với khách hàng. Điều này thể hiện ở khâu nhập lệnh, ai đặt lệnh trước sẽ được nhập lệnh trước. Với cách làm việc như vậy sẽ tạo sự tin tưởng của nhà đầu tư với công ty. Công ty vẫn thưởng xuyên cung cấp những thông tin, những báo cáo bản tin chứng khoán miễn phí hàng ngày, nhằm phục vụ cho khách hàng cập nhật thêm được thông tin. Thường xuyên đưa ra những khuyến nghị khi có những biến động của thị trường, đưa ra những lời khuyên tư vấn kịp thời để khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý nhất. Với những nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường sẽ được những nhân viên môi giới của ABS hướng dẫn nhiệt tình, và giải đáp những thắc mắc về chuyên môn, và về thị trường một cách chu đáo nhất. Nhân viên môi giới của công ty được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn và được rèn luyên nhiều về các kỹ năng nghề nghiệp, sẽ giúp khách hàng thêm phần tin tưởng vào khả năng và trình độ chuyên môn của nhân viên môi giới. Qua những chỉ tiêu trên ta cũng thấy được phần nào chất lượng môi giới của ABS, công ty cũng đã đạt được một số kết quả đáng lưu ý, và cũng cần điểm qua một số mặt còn hạn chế của công ty. 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS 2.3.1 Kết quả đạt được Qua hơn 4 năm thành lập, ABS đã có những thành công bước đầu trên con đường phát triển của mình. Với đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ, nhiệt tình , mạng lưới giao dịch rộng khắp, ABS đã đạt được những kết quả sau: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán không ngừng được tăng lên, so với các công ty thành lập cùng thời điểm thì ABS được đánh giá là công ty có số tài khoản phát triển nhanh nhất. Kết quả kinh doanh của công ty tương đối tốt, doanh thu tăng lên theo từng năm. Doanh thu của hoạt động môi giới chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu của công ty. Thị phần của công ty trên thị trường chứng khoán ngày càng được cải thiện, nằm trong top 10 công ty môi giới cổ phiếu lớn nhất quý I/2010. Công ty ngày càng cho ra nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đầu năm 2010 công ty cho ra một sản phẩm mới tên là ABS – Classic Plus làm đa dạng thêm sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Công ty đã chú trọng vào chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân viên môi giới, với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đã làm tăng thêm sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty, giúp cho uy tín của công ty không ngừng được nâng cao. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của công ty luôn được chú trọng, đảm bảo cho khách hàng đặt lệnh được nhanh nhất, và tránh nhiều sai xót. Mạng lưới chi nhánh và các đại lý nhận lệnh ngày càng được mở rộng trên toàn quốc, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào thị trường. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động của công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn chế: Doanh thu của hoạt động môi giới ngày càng tăng lên, nhưng vẫn còn giữ một vị trí khiêm tốn so với thị trường. Số lượng tài khoản giao dịch có tăng trong các năm nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều các nhà đầu tư là tổ chức. Tuy ngày đã đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng vấn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ của công ty còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Tuy đã chú trọng vào cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nhưng thỉnh thoảng vẫn có hiện tượng bị lỗi mạng, làm các nhà đầu tư không đặt được lệnh, và nếu đặt được thì mất một khoảng thời gian, điều này ảnh hưởng đến các tình hình kinh doanh của khách hàng, và uy tín của công ty. Số lượng tài khoản mở ra tại công ty tương đối nhiều, tuy nhiên số lượng tài khoản giao dịch thường xuyên không nhiều điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động môi giới của công ty. 2.3.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế của công ty do rất nhiều nguyên nhân tác động đến. Có thể kể một số nguyên nhân sau: Nguyên nhân chủ quan Cơ cấu tổ chức bộ máy chưa hợp lý, việc sắp xếp các phòng ban chưa khoa học. Nên trong quá trình hoạt động của công ty sự phối hợp của các bộ phận chức năng chưa được đồng nhất, chưa đạt được tối đa hiệu quả làm việc. Tổ chức bộ máy chưa ổn định, trong một thời gian ngắn mà công ty đã thay đổi đến 3 Quyền tổng giám đốc. Chế độ đãi ngộ nhân sự đối với nhân viên môi giới chưa tốt,dẫn đên nhiều nhân viên môi giới sau khi làm việc có kinh nghiệm đã chuyển sang công ty khác. Các nhân viên môi giới hầu hết vẫn còn ít kinh nghiệm,chưa đáp ứng được công việc dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn hạn chế, công nghệ thông tin đã được công ty chú trọng đầu tư xong vẫn còn nhiều lỗi trong giao dịch. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn chưa biết đến công ty, công ty chưa chú trọng đến công tác giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình cho các nhà đầu tư biết tới. Nguyên nhân khách quan Sự biến động của nền kinh tế đã tác động đến mọi hoạt động của công ty chứng khoán. Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhiều nhà đầu tư đã rời bỏ thị trường. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động môi giới và doanh thu của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hoạt động trong một thời gian chưa phải là dài, vì thế các điều luật, của nhà nước về thị trường chứng khoán vẫn đang được điều chỉnh để dần phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhận thức của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta chưa cao, văn hóa đầu tư mới bắt đầu được hình thành nhưng chưa được các nhà đầu tư thực sự chú trọng. Trên thị trường vẫn còn tồn tại nhiều nhà đầu tư không am hiểu về thị trường, tâm lý bày đàn của các nhà đầu tư đã làm ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty. Thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán ở các công ty chứng khoán nói riêng là một mảnh đất màu mỡ, nên có rất nhiều sự cạnh tranh khôc liệt trên thị trường này. Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty chứng khoán cũng ảnh hưởng đến số lượng tài khoản giao dịch của công ty và thu hẹp thị phần môi giới của công ty. Tóm lại: Qua chương này chúng ta đã hiểu được quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của ABS. Và thấy được những kết quả mà ABS đã gặt hái được trong hơn 4 năm hoạt động, bên cạnh đó là những hạn chế mà công ty còn gặp phải. Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân chúng ta vừa tìm hiểu để tìm ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng môi giới của ABS. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BINH 3.1 Định hướng phát triển của ABS 3.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam Sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đang là một trong những vấn đề đại sự trong chiến lược vốn của Việt Nam từ nay đến năm 2010 và 2020. Việc làm cho TTCK Việt Nam khắc phục được những bất cập hiện nay để làm đúng với chức năng vốn có của nó là “kênh dẫn vốn cho nền kinh tế” đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung - Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. - Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết.     (2) Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá: - Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). - Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết. (3) Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam: - Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư  trong cả nước. - Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. - Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. (4) Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân: - Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường. - Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tai ABS Nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển thị trường chứng khoán, ABS đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực của công ty nhằm đóng góp tích cực cho thị trường. Với những biến động của thị trường, công ty phải đề ra những định hướng phát triển cụ thể, phù hợp với tình hình của công ty để nâng cao chất lượng các hoạt động của công ty. Riêng đối với hoạt động môi giới chứng khoán Phát triển hơn nữa hoạt động môi giới, thu hút thêm các nhà đầu tư mở tài khoản. Chú trọng hơn đến các nhà đầu tư là tổ chức và các nhà đầu tư nước ngòai. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phấn đấu hoạt động môi giới ngày càng ổn định, đạt được thị phần môi giới cao tối thiểu 6% trên thị trường trong năm tới. Tăng doanh thu của hoạt động môi giới trong tổng thu nhập của công ty. 3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình. Qua chương II đã phân tích rõ thực trạng môi giới của ABS, tuy đã đạt được một số những kết quả nhưng công ty vẫn còn một số những hạn chế còn gặp phải. Qua đó em xin đưa ra một số những đề suất nhằm nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại ABS. (1) Xây dựng chính sách khách hàng Khách hàng luôn là đối tượng chính mà ABS hướng tới và có ý nghĩa sống còn với công ty. Nên tất cả các sản phẩm và dịch vụ của công ty đều đưa ra đều nhằm để phục vụ khách hàng. Vậy công ty cần phải có một chính sách phù hợp để tạo sự tin tưởng hấp dẫn đối với họ. Công ty cần phải xây dựng một chính sách khách hàng riêng biệt, phù hợp với khả năng của công ty và làm nổi bật lên được thế mạnh của mình để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Giải pháp về chính sách khách hàng đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần môi giới đối với các CTCK khác. Thực hiện chính sách khách hàng phải kết hợp sử dụng nhiều chính sách khác nhau, mỗi chính sách đó có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan hệ với nhau. Chính sách khách hàng phải bao gồm: - Mức phí hấp dẫn: vì trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay thì mức phí môi giới của công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời điểm cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, phân tích, cải tiến và tăng cường những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán…Đồng thời xem xét triển khai các dịch vụ mới như: cung cấp thông tin miễn phí và cập nhật nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả khớp lệnh đến tận nhà, giao dịch qua hệ thống tin nhắn trên mạng thông tin di động (SMS), giao dịch qua mạng Internet… - Thực hiện phân đoạn thị trường để có chính sách chăm sóc đối với từng đối tượng khách hàng cho phù hợp: giữ chân các khách hàng truyền thống, hướng tới khách hàng mục tiêu và xác định thêm khách hàng tiềm năng. - Chủ động tìm kiếm khách hàng: Thị trường hiện nay vẫn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, số lượng công ty chứng khoán hoạt động không nhiều, hàng hoá trên thị trường còn khan hiếm, mà sức cầu về đầu tư vốn của công chúng đang rất cao nên phần lớn khách hàng tự tìm đến công ty để mở tài khoản. Về lâu dài khi số lượng hàng hoá trên thị trường cũng như số lượng các công ty chứng khoán tăng lên, khách hàng sẽ lựa chọn công ty và người môi giới nào xứng đáng để uỷ thác tài sản của mình, khi đó người môi giới phải tích cực thể hiện năng lực và kinh nghiệm của mình. Do đó việc người môi giới chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động cần thiết và thường xuyên nhằm mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với công ty và góp phần làm tăng thị phần của công ty trên thị trường. Để làm được điều đó công ty có thể tiếp cận khách hàng theo các cách sau đây: - Nhân viên môi giới giới thiệu và bán sản phẩm cho người quen của mình. Sử dụng phương pháp này nhằm tận dụng mối quan hệ của người môi giới do hai bên đã hiểu biết ở một mức độ nhất định về khả năng tài chính cũng như tư cách đạo đức và năng lực chuyên môn của phía đối tác. Nếu ngưòi môi giới tạo được sự tín nhiệm ban đầu cho khách hàng chắc chắn họ sẽ được những người quen này giới thiệu cho các khách hàng khác. Nếu công ty có một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo, thâm nhập sâu vào cộng đồng dân cư theo đó họ cũng có một chế độ thù lao khuyến khích hơn khi đó sẽ nhanh chóng mở rộng được cơ sở khách hàng. - Tổ chức những cuộc thuyết trình hay hội thảo, giới thiệu những loạt sản phẩm nhất định. - Người môi giới trong quá trình làm việc phải tiếp xúc với khách hàng một cách trực tiếp, thường xuyên nên để làm hài lòng khách hàng người môi giới luôn phải tỏ thái độ tôn trọng và vì lợi ích của khách hàng, Bên cạnh đó phải thể hiện được phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo đối với khách hàng của mình. Có như vậy khách hàng mới cảm thấy hài lòng về phong cách phục vụ, tin tưởng vào người môi giới. Vì vậy, phong cách giao tiếp và tác phong làm việc của nhân viên môi giới sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng. Hơn nữa, nhân viên còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận không để mắc sai sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng. - Thông qua mối quan hệ thân thiết để thường xuyên tìm hiểu, lắng nghe những ý kiến của khách hàng. Khi khách hàng có khiếu nại cần ưu tiên giải quyết kịp thời. - Ưu tiên trong cung cấp dịch vụ, đáp ứng ngay khi khách hàng có nhu cầu. (2) Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Khách hàng mà công ty hướng đến thuộc nhiều tầng lớp trong xã hội,. Thêm vào đó, nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của dân chúng ngày càng cao. Do vậy nhu cầu của họ cũng đòi hỏi cao hơn nên các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho họ phải có chất lượng cao. Đối với những khách hàng chỉ yêu cầu môi giới giao dịch, tức là CTCK thực hiện giao dịch giúp họ thì công ty sẽ cung cấp những dịch vụ có giảm giá, nghĩa là chỉ tính phí môi giới giao dịch, nhằm khuyến khích họ giao dịch nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty cũng cần thiết kế những sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói: bao gồm đầy đủ các sản phẩm tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán. Mỗi một sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải được thiết kế dựa trên nhu cầu của khách hàng và gắn với lợi ích của họ. Khách hàng luôn đòi hỏi khi sử dụng dịch vụ, họ có được những cơ hội đầu tư tốt nhất mà không tốn nhiều chi phí và thời gian để thực hiện. Do vậy công ty cần có những sản phẩm như giao dịch trực tuyến trên internet, lập kế hoạch đầu tư, quản lý tài sản giúp khách hàng. Đối với những khách hàng là tổ chức, công ty cần có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất. (3) Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận Để có sự đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả trong các hoạt động của công ty, công ty cần lập một kế hoạch cụ thể các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động môi giới nói riêng và các hoạt động của công ty nói chung cần đạt được để đề ra các nhiệm vụ cần phải thực hiện trong trước mắt và lâu dài. Đối với hoạt động môi giới, để nâng cao chất lượng của hoạt động này, công ty cần đưa ra các mức chỉ tiêu cụ thể cần phải thực hiện, nguồn đầu tư cho kế hoạch này được phân bổ hợp lý rõ ràng, các hoạt động khác tích cực hỗ trợ hoạt động môi giới hoạt động, phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho từng nhân viên và khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra. (4) Đào tạo nguồn nhân lực Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh cả về quy mô và nghiệp vụ. Công ty cần xây dựng phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ. Vì yếu tố nhân lực đặc biệt là trình độ nhân lực hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động môi giới nên việc đào tạo nhân viên môi giới cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Trang bị kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán Chứng khoán là một lĩnh vực khoa học tương đối khó và đòi hỏi ở người hoạt động trong lĩnh vực này luôn luôn phải tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm. Đặc biệt với nhà môi giới cần phải trang bị cho mình một cách đầy đủ có hệ thống những kiến thức về chứng khoán. Nhà môi giới phải nắm bắt được diễn biến của thị trường thay đổi thường xuyên qua từng thời điểm, phải hiểu được và đánh giá được giá trị của cổ phiếu, có kinh nghiệm trong việc đánh giá phân tích diễn biến của doanh nghiệp, giá cổ phiếu và thị trường. Thêm vào đó người môi giới phải có sự linh hoạt nhanh nhẹn, quyết đoán trong việc ra quyết định khi đảm nhận việc quản lý tài sản cũng như việc tư vấn cho khách hàng để tận dụng một cách triệt để các cơ hội đầu tư. Vì vậy việc khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân viên môi giới nâng cao chuyên môn hiện nay là rất cần thiết và cần được triển khai nhanh chóng. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn cho nhân viên môi giới, công ty cần phải đào tạo nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ giỏi. Do đó công ty đào tạo nhân viên theo từng kỹ năng như sau: - Kỹ năng truyền đạt thông tin: Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên môi giới phải truyền đạt cho khách hàng những thông tin cần thiết về lĩnh vực chứng khoán, những sản phâm dịch vụ mà công ty muốn cung cấp cho khách hàng, những nhận định chủ quan của người môi giới về hàng hoá, về thị trường chứng khoán và những cơ hội kiếm lợi cũng như rủi ro mà khách hàng có thể vấp phải…Tất cả những thông tin đó làm sao nhà môi giới phải truyền đạt đủ thông tin và làm cho khách hàng dễ hiểu nhất và tin tưởng nhất. Điều này đòi hỏi người môi giới phải có kỹ năng diễn đạt tốt thể hiện qua giọng nói, ngữ điệu và thái độ phù hợp với thông tin cần truyền đạt cho khách hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động, chiếm ưu thế trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, nhà môi giới luôn phải đặt khách hàng lên hàng đầu và doanh thu là thứ hai nhằm tạo sự tin tưởng và an tâm trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó người môi giới phải tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư cho khách hàng của mình, thông cảm, động viên và gần gũi với khách hàng trong trường hợp họ gặp rủi ro thua lỗ. Bằng những thái độ quan tâm đúng mực đó sẽ tạo nên mối quan hệ bền chặt giữa nhà môi giới và khách hàng và họ tin tưởng và trung thành với người môi giới hơn. - Tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được và không ngừng nâng cao kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được một sự hoà hợp, đồng cảm từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nhà môi giới. Khi niềm tin của khách hàng tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là uy tín của nhà môi giới được khẳng định, lời nói của nhà môi giới sẽ có giá trị hơn từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình truyền đạt thông tin tới khách hàng. - Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Nhà môi giới phải không ngừng mở rộng khai thác, tìm kiếm nguồn khách hàng mới thông qua các mối quan hệ sẵn có, qua giới thiệu hoặc làm quen. Khi có thêm khách hàng mới nhà môi giới sẽ có thêm thu nhập và uy tín của cá nhân sẽ được tăng lên. Điều này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của công ty chứng khoán, do vậy nhà môi giới phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để tăng giá trị bản thân họ cũng như tăng hiệu quả tìm kiếm, khai thác khách hàng tiềm năng đầu tư vào chứng khoán. - Kỹ năng khai thác thông tin: Nhà môi giới phải hiểu khách hàng, tức là nắm được những nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ rủi ro của khách hàng. Nhà môi giới cũng phải hiểu cả cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng cũng như những tình cảm bên trong mà có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với nhà môi giới. Để thu thập thông tin một cách hiệu quả, nhà môi giới cần đạt được các mục tiêu sau: khai thác cho được các mục tiêu tài chính và các thông số cho từng mục tiêu, thiết lập sự hoà hợp và tạo hình ảnh nhà môi giới trong tâm trí khách hàng, tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng… nhằm tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người môi giới và khách hàng. (5) Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật Cở sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho nghề môi giới chứng khoán. Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán ngày càng đông, nên việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phải được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo việc giao dịch của khách hàng được nhanh chóng và chính xác. (6) Mở rộng phạm vi hoạt động Ngoài những chi nhánh và đại lý nhận lệnh đã có, ABS cần mở rộng thêm chi nhánh và các đại lý nhận lệnh ở các thành phố tỉnh thành khác, nhằm phục vụ khách hàng, mở rộng thêm địa bàn hoạt động và phục vụ khách hàng ở nhiều nơi khác nhau. (7) Các giải pháp khác Ngoài những giải pháp chính được trình bày, ABS cần quan tâm đến nhiều giải pháp khác như: các giải pháp về phát triển hoạt động tư vấn, phân tích; giải pháp về nâng cao năng lực phân tích thị trường; giải pháp hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng; các giải pháp về cung cấp thông tin; giải pháp về tin học cho công ty trong dài hạn. 3.3 Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng Để các giải pháp mà chuyên đề đã đưa ra được thực hiện hiệu quả, em xin kiến nghị với UBCKNN tiếp tục bổ sung, cụ thể hoá và hoàn thiện khung pháp lý với các nội dung sau: - Kiến nghị với Quốc hội xem xét sửa đổi bổ sung các luật, pháp lệnh và các văn bản pháp luật ở các ngành, các lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. - Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi vào ổn định từ đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường. - Hiện nay luật chứng khoán đã được ban hành và đã có hiệu lực nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành luật này chưa được ban hành đầy đủ vì vậy em xin kiến nghị UBCKNN triển khai nhanh chóng việc ban hành các văn bản này để tạo một cơ sở pháp lý chặt chẽ quy định, hướng dẫn các chủ thể tham gia trên thị trường và tạo cơ sở để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình hoạt động. - Bên cạnh đó em xin kiến nghị UBCKNN ban hành một văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới chứng khoán và các mức xử phạt đối với nhân viên môi giới khi vi phạm các điều luật đó. 3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện nay có khoảng trên 3500 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá. Số lượng các doanh nghiệp cổ phần hoá tương đối nhiều, các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng không phải là ít, tuy nhiên cho đến nay mới có 107 doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường, và 86 công ty đăng ký giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy hơn nữa các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết… 3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán Hiện nay, chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được nhiều người biết đến, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên đây là lĩnh vực còn mới đối với đa số các tầng lớp dân cư và chỉ được biết đến ở những thành phố lớn. Ngoài ra, các thông tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà công chúng tiếp cận được chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện chuyên đề nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Trong thời gian đầu, UBCKNN đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, phương pháp đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ thể: - Việc học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với thực tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn nhiều hạn chế. - Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho công chúng, bên cạnh đó trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao chụp một cách máy móc, thiếu tính hệ thống, thiếu hướng dẫn người đọc và mang tính thương mại. Vì vậy, em xin đề xuất với UBCKNN, cụ thể là Trung tâm đào tạo của UBCKNN một số vấn đề sau: - Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và đội ngũ chuyên gia giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. - Đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, mở các khoá đào tạo miễn phí… giúp người dân nắm được những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho cho công chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi đầu tư vào tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - UBCKNN và Trung tâm giao dịch chứng khoán cần hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ từ các Sở giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế để đưa cán bộ đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và học tập kinh nghiệm thực tế ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển. - UBCKNN cùng với các chuyên gia tài chính và chuyên gia phân tích đầu tư chứng khoán xuất bản các giáo trình cơ bản và nâng cao, về chứng khoán và thị trường chứng khoán, các sách tham khảo viết về kinh nghiệm đầu tư của các nhà đầu tư chứng khoán nổi tiếng để công chúng tìm đọc và nghiên cứu được thuận tiện hơn, yên tâm hơn và tin tưởng hơn. - Nâng cao nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đề xuất các đề tài nghiên cứu về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo từng vấn đề cụ thể. Tóm lại, việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng đầu tư là cần thiết, nhằm tạo một văn hoá đầu tư và thói quen đầu tư trong công chúng góp phần phát triển thị trường chứng khoán đồng thời giúp cho hoạt động môi giới có chất lượng cao hơn và nhằm một mục đích cuối cùng là làm thỏa mãn nhu cầu đầu tư, tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư. 3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán An Bình Để tạo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt là chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán, nâng cao thị phần và khả năng cạnh tranh trên thị trường, em xin đề xuất kiến nghị lên công ty cổ phần chứng khoán An Bình một số nội dung sau: - Trong tương lai, thị trường chứng khoán phát triển hơn, nhu cầu đầu tư tăng lên, ABS sẽ cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu đó, nên ABS rất cần có nguồn vốn để thực hiện. Do vậy, cần có chủ trương khuyến khích và cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu nhập để lại và nguồn cấp bổ sung của ABS trong những năm tới. Tuy nghiệp vụ môi giới không đòi hỏi vốn điều lệ lớn, nhưng để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty phải tăng vốn điều lệ. - Chủ trương mở các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên môi giới, có chính sách đãi ngộ, và giữ chân các nhân viên có tài, có chính sách khuyến khích nhân viên đóng góp tích cực vào hoạt động chung của công ty. Cho phép ABS thực hiện thí điểm việc thuê chuyên gia tư vấn, môi giới đầu tư theo chế độ cộng tác viên để hạn chế việc tăng biên chế mà vẫn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Việc nghiên cứu và sử dụng đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ góp phần giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, và đặc biệt là chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán nâng cao và tiến bộ, đồng thời nâng cao uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán thế giới đã có hàng trăm năm lịch sử hình thành và phát triển. Đi cùng với nó là sự phát triển không ngừng của hoạt động môi giới tại các Công ty chứng khoán. Và thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới đi vào hoạt động được gần 10 năm. Do vậy, hoạt động môi giới của các Công ty chứng khoán Việt Nam so với các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì còn rất nhiều vấn đề phải xem xét. Hoạt động môi giới ở các công ty chứng khoán nước ta nói chung cũng như của công ty cổ phần chứng khoán An Bình nói riêng còn chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa đạt được những yêu cầu của nghiệp vụ, các nghiệp vụ thực hiện vẫn còn chưa được chuyên môn hóa, các dịch vụ liên quan đến hoạt động môi giới vẫn còn chưa phong phú, hàng hóa trên thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự có chất lượng cao... Nhưng nhìn chung, kết quả công ty cổ phần chứng khoán An Bình năm 2009 đã cho thấy công ty ngày càng hoàn thiện các dịch vụ cho khách hàng nhằm đưa lại cho thị trường những dịch vụ tốt nhất và không ngừng cố gắng để tạo cho mình một vị thế lớn trong thị trường chứng khoán. Hiện nay trong bối cảnh hội nhập, việc phát triển hoạt động môi giới là một việc làm cấp bách và cần thiết đối với mọi Công ty chứng khoán. Qua đề tài nghiên cứu của khoán luận tốt nghiệp này, em đã trình bày một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán An Bình. Với trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhưng em xin đóng góp một số giải pháp để nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty và em hy vọng một số giải pháp sẽ có ý nghĩa với công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Đào Lê Minh – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 2002 2. GS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa - Giáo trình thị trường chứng khoán – NXB Tài Chính, năm 2002. 3. TS.Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001. - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ - NXB Thống kê, năm 2002 4. Luật chứng khoán: Luật số 70/2006/QH 11 5. Nghị định 144/2003/NĐ-CP 6. Nghị định 14/2007/NĐ-CP 7. Một số Website: www.hnx.vn; www.cafef.vn; www.hastc.org.vn www.abs.vn..... DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ABS: Công ty cổ phần chứng khoán An Bình CTCK: Công ty chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh của ABS 24 Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 25 Bảng 3: sơ đồ cơ cấu tổ chức 29 Bảng 4: Cơ cấu nhân sự của ABS 32 Bảng 5: Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân: 39 Bảng 6: Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân ký Hợp đồng  Tư vấn đầu tư ABS- VIP Gold/ ABS-VIP Silver 39 Bảng 7: Biểu phí giao dịch trái phiếu đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân: 40 Bảng 8: Số tài khoản được mở qua các năm 41 Bảng 9: Doanh thu hoạt động môi giới qua các năm 42 Bảng 10: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác tại ABS năm 2009 43 Bảng 11: Top 10 công ty chứng khoán môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX qúy I/2010 45 Bảng 12: Top 10 công ty chứng khoán môi giới trái phiếu lớn nhất trên HNX qúy I/2010 45 Biểu đồ 1: số tài khoản được mở qua các năm 41 Biểu đồ 2: doanh thu hoạt động môi giớ qua các năm 42 Biểu đồ 3: Doanh thu hoạt động môi giới so với các hoạt động khác 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình.DOC
Luận văn liên quan