Thứ nhất, kiểm soát chặt chẽ các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Đảm bảo triệt để tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán chi ngân sách của từng đơn vị, cơ sở. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành trên địa bàn Thành phố, đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả, phải quán triệt cho các đơn vị việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư của nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước để bảo đảm huy động cao nhất các nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước.
167 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tăng trưởng tại địa bàn thành phố hồ chí minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp. Tập trung trên các lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, thay đổi đăng ký kinh doanh, quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, kê khai và nộp thuế, hải quan
5.3.2. Giải pháp quản lý, phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Thứ nhất, vận dụng và khai thác cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết 54 Quốc Hội để khai thác nguồn lực; sử dụng công cụ quy hoạch để điều chỉnh quy hoạch các khu vực, các quận huyện để chuyển 26.000 ha đất nông nghiệp, đất trồng lúa sang đất đô thị, đất dịch vụ, đất công nghiệp,, từ đó tạo ra nguồn lực to lớn để đầu tư phát triển các khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía Đông (trên cơ sở chuyển đổi quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức)
Thứ hai, tiếp tục rà soát, cơ cấu lại quy hoạch sử dụng đất và quy chuẩn các công trình xây dựng theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, đa chức năng; quy hoạch không gian phát triển (trên mặt đất, dưới mặt đất, trên mặt nước, dưới mặt nước); thu hút mạnh mẽ sự tham gia của người dân, nhà khoa học và doanh nghiệp trong quá trình rà soát, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch. Xây dựng và quản lý thực hiện tốt các Quy hoạch 1/5.000, 1/2.000 trên địa bàn thành phố. Hoàn thành quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch, phát triển và quản lý tốt bờ sông, kinh rạch trên địa bàn Thành phố. Quy hoạch hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, kết nối với hạ tầng các tỉnh lân cận và vùng kinh tế gắn với quy hoạch vùng Đông Nam bộ, Tây Nam bộ và yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, tăng cường việc thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; kiểm tra sau giao đất, cho thuê đất chậm triển khai; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và sự giám sát của người dân vào việc tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng.
Thứ tư, ban hành các quy định, chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi trường, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt tình trạng gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh việc chuyển đổi công nghệ xử lý của các nhà máy và công tác đấu thầu các dự án xử lý rác đáp ứng chỉ tiêu công nghệ đến năm 2025 tổng tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt 80%, chôn lấp giảm còn 20%.
Thứ năm, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin - truyền thông và các phương pháp khoa học dữ liệu để nâng cao chất lượng hoạt động thống kê, dự báo kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2020-2025; Tích hợp hoàn chỉnh dữ liệu hành chính có liên quan trong các ngành, lĩnh vực.
Thứ sáu, tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin, nâng cao khả năng cảnh báo sớm, phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin và ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin, trung tâm dữ liệu của Thành phố, phục vụ hoạt động hiệu quả của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp, nhất là trong các ngày lễ lớn. Xây dựng, phát triển và duy trì hoạt động của lực lượng chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin của thành phố, thường xuyên kiểm tra đánh giá kiểm thử các hệ thống thông tin dung chung của Thành phố và các đơn vị.
5.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hoá, y tế, xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
5.3.3.1. Phát triển lĩnh vực văn hóa.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác khảo sát và thực hiện bảo tồn, trùng tu và phát huy các giá trị văn hóa mang nét đặc trưng của Nhân dân thành phố, giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc và giá trị các di tích lịch sử văn hóa; hoàn thiện dữ liệu kiểm kê về di sản văn hóa phi vật thể. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, truyền dạy các loại hình di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của thành phố, gắn với phục vụ khai thác, phát triển du lịch. Khuyến khích sáng tạo, sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học-nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.
Thứ hai, tăng cường đầu tư xây dựng và đổi mới hoạt động văn hóa, nghệ thuật theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân. Ứng dụng các khoa học, công nghệ thông minh nhằm thu hút du khách, thu hút thăm quan đến sử dụng và trải nghiệm các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật một cách tiện lợi và tối ưu nhất, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố, cụ thể:
Đối với hoạt động bảo tàng: Ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào công tác trưng bày, hệ thống công nghệ mô phỏng các hiện vật, áp dụng kính thực tế ảo nhằm giúp cho khách tham quan có thể hiểu rõ nội dung câu chuyện theo cách tiếp cận của riêng mình, tránh việc phải theo dõi từng lời nói, từng động tác của thuyết minh viên, đặc biệt là với khách nước ngoài. Khách tham quan cũng có thể lựa chọn hiện vật để xem thông tin chi tiết của hiện vật mình muốn tìm hiểu mà không bị phụ thuộc vào thuyết minh viên, góp phần khắc phục hạn chế vốn ngoại ngữ của thuyết minh viên bảo tàng trong đón tiếp khách nước ngoài như hiện nay.
Đối với hoạt động nghệ thuật: ứng dụng các thành tựu trong công nghệ tiên tiến như công nghệ mapping 3D, màn hình Gauze, đèn Matrix Led, âm thanh 4D, ánh sáng, màn hình Led, kỹ xảo hình ảnh minh họa nhằm đa dạng, phong phú, đạt chất lượng cao về nội dung nghệ thuật, kể cả phần nghe, phần nhìn, nâng cao chất lượng hưởng thụ âm nhạc, nghệ thuật của người dân trên địa bàn thành phố,
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ tư liệu, hồ sơ thông qua việc số hóa các dữ liệu nhằm nâng cao hiệu suất công việc, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu trữ văn bản, hồ sơ, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong quá trình giải quyết công việc Ví dụ: ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, xây dựng hệ thống, phần mềm hỗ trợ quản lý hồ sơ.
5.3.3.2 Phát triển lĩnh vực thể dục thể thao
Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ thể thao quần chúng theo hướng thường xuyên tham gia và đều khắp, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.... Phát triển giáo dục thể chất theo chiều sâu; đảm bảo không bỏ sót nhân tài thể thao trong học đường.
Thứ hai, tập trung chỉ đạo, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ người dân tự giác tập luyện thể dục thể thao thường xuyên phấn đấu đạt 25%; Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 75% ; Số học sinh được đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 95% tổng số học sinh phổ thông các cấp.
Thứ ba, xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng và phát triển nhân tài lĩnh vực thể dục thể thao, gắn với xây dựng và phát triển hiệu quả kế hoạch thực hiện các Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố. Tiếp tục hỗ trợ, đầu tư cho những vận động viên tài năng của Thành phố đạt đến đỉnh cao quốc tế. Phấn đấu đẩy nhanh trình độ thể thao thành tích cao theo quan điểm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ tư, đẩy mạnh áp dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 từ công tác đào tạo vận động viên, huấn luyện đến thi đấu các giải đấu quan trọng ở trong nước và quốc tế. Sử dụng công nghệ, thiết bị chuyên dùng cho phép theo dõi các thông số kỹ thuật trong quá trình tập luyện, thi đấu của vận động viên. Ứng dụng công nghệ 3D, công nghệ VAR ở các môn bóng bàn bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và bóng đá nhằm mang lại đánh giá chính xác về kết quả thi đấu cũng như trong tập luyện. Đẩy mạnh số hóa các bài tập, từng môn tập và kiểm tra, đánh giá các vận động viên bằng các phần mềm tại các cơ sở thể dục thể thao. Chế độ ăn, dinh dưỡng cũng cần quan tâm một cách khoa học, sử dụng trang thết bị hiện đại khi chữa trị chấn thương cho các vận động viên.
5.3.3.3. Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thứ nhất, mở rộng quy mô đào tạo, nâng chất lượng các cơ sở đào tạo y tế theo đề án quy hoạch nguồn nhân lực, đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng cho các đơn vị y tế giai đoạn 2020 và 2025 và tầm nhìn 2030. Thực hiện công tác quy hoạch nguồn nhân lực có chuyên môn sâu, kỹ thuật cao, công tác quy hoạch nguồn nhân lực cán bộ quản lý; tập trung đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành y tế. Xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa, hình thành mô hình viện - trường theo tiêu chuẩn quốc tế tại Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong mọi hoạt động của ngành y tế, triển khai bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử, xây dựng dữ liệu lớn (big data) về sức khỏe của người dân thành phố. Hoàn thiện hồ sơ dịch vụ công cấp độ 3, 4 của ngành y tế, thực hiện cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân đối với cơ sở y tế.
Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế, hướng đến hoạt động tự chủ trong hoạt động khám chữa bệnh, chi phí hợp lý, tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu cho hoạt động khám, chữa bệnh nhưng đảm bảo hiệu quả và chất lượng.
Thứ tư, tăng cường công tác quản lý và hoạt động y học cổ truyền trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển đông y; kết hợp đông y với tây y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Thứ năm, tăng cường kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ thuốc. Quản lý việc kê đơn và bán thuốc kê đơn, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng bán thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc, ngăn chặn tình trạng vi khuẩn đề kháng kháng sinh. Phát triển dược lâm sàng nhằm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Thứ sáu, triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng thực phẩm sạch, chống thực phẩm bẩn, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và sức khỏe người dân thành phố.
Thứ bảy, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe trên địa bàn Thành phố, đồng thời thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển lĩnh vực y tế, kêu gọi đầu tư vào các cụm y tế cửa ngõ theo quy hoạch được duyệt. Triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”.
Thứ tám, thực hiện tốt các “Chương trình Mục tiêu Quốc gia về y tế”. Chủ động phòng chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối sống có hại cho sức khoẻ. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ em như sởi, bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút..., đồng thời mở rộng việc sử dụng vắc-xin để phòng ngừa các bệnh khác. Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt và loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh.
5.3.3.4. Giữ vững ổn định chính trị -xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng vững chắc trên địa bàn Thành phố
Thứ nhất, quán triệt, triển khai có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương và Thành ủy về nhiệm vụ quân sự quốc phòng, cảnh giác không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Thực hiện nghiêm túc Kết luận 86-KL/TW của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW” về “Tăng cường công tác lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”. Quán triệt, thực hiện tốt Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”; Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về “xây dựng khu vực phòng thủ” và “Chương trình hành động” số 49-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị; NQTW 8 khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Bổ sung, điều chỉnh quyết tâm tác chiến phòng thủ và hệ thống văn kiện các khối lực lượng vũ trang, văn kiện của các Ban Đảng, Sở, ngành.
Thứ hai, tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy chữa cháy; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, xử lý nghiêm các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy. Nắm chắc lực lượng phương tiện tại chỗ để kịp thời huy động chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng cháy chữa cháy, tăng cường tập huấn các kỹ năng cơ bản về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn thành phố, tiếp tục thực hiện các hoạt động “Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy”. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thành phố Hồ Chí Minh ngang tầm các nước khu vực”; triển khai thực hiện Dự án “Quy hoạch ngành phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025”.
5.3.3.5. Lĩnh vực an sinh xã hội, lao động, việc làm
Thứ nhất, phát triển thị trường sức lao động đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước. Hỗ trợ người lao động nhanh chóng gia nhập thị trường lao động, trong đó quan tâm đến các đối tượng lao động ưu tiên hỗ trợ như lao động thanh niên, lao động nữ, lao động khuyết tật. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động; định kỳ cập nhật biến động thông tin thị trường lao động; tăng cường công tác giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động Thành phố. Nâng cao chất lượng dự báo, thông tin thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho công tác hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố. Triển khai thực hiện Dự án “Quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn TP.HCM đến năm 2030”. Nâng cao năng lực chuyên môn của các trung tâm dịch vụ việc làm theo quy trình hướng nghiệp - thông tin việc làm và giới thiệu việc làm theo phương pháp công nghệ khoa học và chất lượng tư vấn.
Thứ hai, mở rộng số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu và lộ trình đã được xác định tại Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 05/07/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội là 50%, tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 47% và tỷ lệ dân số tham giam bảo hiểm y tế là 83,6%. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, cũng như quản lý, đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố trong việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện cho việc tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội kịp thời, chính xác, đúng quy định; tăng cường thanh tra, xử lý các vi phạm, làm tốt công tác khởi kiện, xét xử, thi hành án về bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện quy chế phối hợp, xác định vai trò trách nhiệm của từng Sở - ngành cùng với cơ quan Bảo hiểm xã hội trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
5.3.3.6. Công tác dạy nghề
Thứ nhất, Thành phố tập trung phát triển các cơ sở dạy nghề theo hướng: (i) Nhà nước tập trung đầu tư nâng chất các trường cao đẳng và trung cấp nghề đạt ngang tầm khu vực; các cơ sở dạy nghề tại địa bàn còn khó khăn, còn yêu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động cho người. Tăng cường khuyến khích đầu tư nước ngoài thông qua chính sách đất đai, thuế; khuyến khích đối tác nước ngoài hợp tác với các cơ sở dạy nghề trong nước nâng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng trình độ đào tạo; (ii)Xã hội hóa khoảng 90% cơ sở dạy nghề sơ cấp. Đối với trình độ trung cấp, nhà nước chỉ tập trung đầu tư các lĩnh vực ưu tiên trong định hướng phát triển Thành phố. Khuyến khích và bổ sung, mở rộng các hình thức xã hội hóa, kêu gọi đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác trong và ngoài nước để huy động nguồn lực phát triển mạng lưới.
Thứ hai, hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo theo hướng: (i) Nghiên cứu cơ chế gắn kết, phối hợp giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp theo hai hướng chính: cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo tại doanh nghiệp, doanh nghiệp tham gia quá trình đào tạo tại cơ sở dạy nghề. Phối hợp với các cơ quan truyền thông trên địa bàn Thành phố xây dựng kênh thông tin về học nghề-việc làm (trên nhiều phương tiện truyền thông đại chúng); (ii) Thí điểm kênh thông tin cơ sở dạy nghề - Trường phổ thông; cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức gặp gỡ giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để hai bên tìm hiểu thông tin về nhu cầu, yêu cầu nhân lực và khả năng đào tạo; trên cơ sở đó, tạo ra tính chủ động hợp tác trong đào tạo và cung ứng lao động, nâng cao độ tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả đào tạo theo đó thực hiện: (i) Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung và đổi mới thiết bị theo trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại; (ii) đảm bảo môi trường đào tạo chuẩn, đảm bảo thời gian thực hành cho học sinh theo kế hoạch đào tạo; (iii) Áp dụng hệ thống tiêu chí kiểm định chất lượng dạy nghề để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của cơ sở dạy nghề, xác định mục tiêu đào tạo theo yêu cầu thực tế, xây dựng, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo theo tình hình phát triển kỹ thuật công nghệ, tổ chức thực hành, thực tập (tại trường và doanh nghiệp); (iv) Xây dựng, rèn luyện thái độ, tác phong lao động cho học sinh, huy động chuyên gia kỹ thuật tham gia đào tạo; tham gia nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; (v) Hợp tác với các trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, các đơn vị có năng lực về khoa học công nghệ (trong và ngoài nước), các doanh nghiệp, các dự án hợp tác với nước ngoài mở các lớp bồi dưỡng sư phạm, các chuyên đề kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao năng lực thực hành; năng lực tổ chức, hướng dẫn thực hành cho giáo viên, phấn đấu 95% giáo viên đạt chuẩn.
5.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường, sinh thái
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao hơn nữa ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng, người dân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn Thành phố. Xây dựng các chiến dịch truyền thông về môi trường truyền hìnhcho doanh nghiệp, các khu dân cư, trường học, bệnh viện, các cơ sở kinh doanh. Đưa giáo dục môi trường vào các cấp học trên địa bàn Thành phố phù hợp với nhận thức từng lứa tuổi. Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường, sinh thái trên địa bàn Thành phố.
Thứ hai, tăng cường công tác phối hợp triển khai các “chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường”; thường xuyên phát động các phong trào bảo vệ môi trường, trồng cây xanh, xây dựng “Khu dân cư không rác” gắn với các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”; “Chương trình phân loại rác tại nguồn”... Phê phán các hành vi thiếu ý thức bảo vệ môi trường của tổ chức và cá nhân; cổ vũ, biểu dương, nhân rộng các điển hình, sáng kiến hay trong bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến cuối năm 2020 có 80% người dân áp dụng những hành vi bảo vệ môi trường đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày.
5.3.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn Thành phố
5.3.5.1. Triển khai và thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính.
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền trong công tác cải cách hành chính, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội của Đảng đối với công tác cải cách hành chính trên những phương diện sau: (i)Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền, giáo dục thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2020 - 2025; (ii) cấp ủy Đảng phải lãnh đạo cơ quan chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính; (iii) Nâng cao nhận thức và trách nhệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác cải cách hành chính; (iv) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, phát huy tối đa vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, hội đồng nhân dân các cấp, các báo chí, cấp trên giám sát cấp dưới, đặc biệt là của người dân Thành phố đối với hoạt động của các cơ quan hành chính.
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra, giám sát, các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng vào tất cả các quy trình xử lý thủ tục hành chính của các quận, huyện trên địa bàn Thành phố. Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý đầu tư trong nước và nước ngoài để phục vụ tốt việc theo dõi, kiểm tra và trao đổi thông tin về hồ sơ. Triển khai đăng ký đầu tư trực tuyến và tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình Phục vụ đăng ký doanh nghiệp tại nhà. Xây dựng nhiều quy trình liên thông để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và hạn chế việc doanh nghiệp, nhà đầu tư phải đi lại nhiều lần.
5.3.5.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư công
Đầu tư công là nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và DNNN, đây là mảng đầu tư quan trọng vì nó tạo ra hạ tầng cho phát triển, cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công mà khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và cá nhân không thể hoặc không muốn đầu tư. Mặc dù có vai trò quan trọng nhưng tình trạng chung trong đầu tư công là vẫn thường xảy ra tình trạng đầu tư lãng phí, chậm chạp, dàn trải và kém hiệu quả. Nâng cao hiệu quả đầu tư công là yêu cầu bức thiết để tạo ra cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho tăng trưởng nhanh, bền vững. Đồng thời với cơ chế, chính sách đặc thù của Thành phố theo Nghị quyết 54/QH đã cho phép Thành phố chủ động phê duyệt dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn ngân sách thành phố sẽ tạo ra thuận lợi rất lớn cho Thành phố khi triển khai thực hiện đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, rút gắn thời gian từ khi chuẩn bị đầu tư, lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Trên cơ sở đó cần áp dụng đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, có cơ chế và giải pháp hợp lý trong giải phóng mặt bằng, như: hộ dân bị thu hồi đất có thể tham gia góp vấn trực tiếp vào dự án bằng giá trị quyền sử dụng đất; hộ dân được đổi đất thu hồi lấy đất hoặc nhà có giá trị tương đương hoặc cao hơn. Chẳng hạn, khi giải phóng mặt bằng xây dựng khu đô thị, người dân có thể nhận được một hoặc một số suất đất liền kề, tùy theo giá trị đất thu hồi;
Thứ hai, cho phép người dân tham gia vào lập kế hoạch dự án từ đầu, cùng bàn bạc phương án đền bù, giải tỏa; phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, nhà thầu và chính quyền địa phương. Điều quan trọng là chính quyền địa phương và chủ đầu tư phải tích cực chủ động xử lý và tháo gỡ khó khăn.
5.3.5.3. Đẩy mạnh liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và hợp tác kinh tế - xã hội với các địa phương bạn
Thứ nhất, chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành, Trung ương và các địa phương trong VKTTĐPN trong việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố; đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp áp dụng cho Thành phố, không trái với quy định hiện hành, đảm bảo tính thống nhất trong toàn Vùng; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin, cập nhật, trao đổi thông tin với các Bộ - ngành Trung ương và các tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thứ hai, kiến nghị Trung ương bố trí vốn đầu tư phát triển (ngân sách Trung ương, ODA,PPP) đối với những dự án hạ tầng kỹ thuật lớn kết nối liên tỉnh, liên Vùng tác động đến các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ như các dự án về giao thông, cảng, cơ sở đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ ba, củng cố và phát huy có hiệu quả các chương trình bảo vệ môi trường với các địa phương trong vùng. Phát huy tốt vai trò của Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai nhằm tổ chức quản lý và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn; thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý và xử lý chất thải nguy hại của khu vực, tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
5.3.6. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
5.3.6.1. Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt là đội ngũ nhà giáo, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học đầu đàn, đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Tăng tốc nâng cao trình độ tiếng Anh, đào tạo giáo viên thực hiện được chương trình quốc tế, triển khai các môn học và chương trình đào tạo quốc tế. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ quốc tế ở 6 lĩnh vực gồm: Công nghệ thông tin, truyền thông và trí tuệ nhân tạo; tự động hóa và robotics (ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot); y tế; quản trị doanh nghiệp; tài chính - ngân hàng và du lịch.
Thứ hai, tiếp tục hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trên địa bàn Thành phố thực hiện công tác tự kiểm định chất lượng dạy nghề của đơn vị, đồng thời kiểm định chương trình dạy nghề theo chuẩn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, đăng ký với Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề để được kiểm định chất lượng đào tạo theo quy định. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế về dạy nghề; khuyến khích các cơ sở dạy nghề mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
5.3.6.2. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo phổ thông
Thứ nhất, xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề án, Chương trình, giải pháp mang tính đột phá để thực hiện kết Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, xây dựng và phát triển mô hình “Trường tiên tiến, hiện đại theo xu thế hội nhập”; hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân toàn cầu, có kỹ năng, bản lĩnh trong quá trình hội nhập, khai thác tốt kho tàng tri thức to lớn của nhân loại và sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tăng cường đánh giá học sinh, sinh viên theo các chuẩn quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục – đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng giáo dục mở, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân và xây dựng thành phố thực sự trở thành xã hội học tập. Củng cố mô hình các trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên sau khi sát nhập và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng thực chất, hiệu quả, gắn với nhu cầu học tập suốt đời của người dân lao động và làm nền tảng cho việc xây dựng xã hội học tập.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn Thành phố. Tích cực phổ biến cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và chủ đề “Sống có trách nhiệm”. Xây dựng trường học an toàn, đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội. Chú trọng thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giúp các em hòa nhập cộng đồng. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm ứng dụng khoa học - kỹ thuật của học sinh Thành phố” thực hiện Đề án “Lớp học thông minh”.
Thứ năm, công tác xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh. Tổ chức sơ kết các mô hình xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả, xây dựng hệ thống tiêu chí quản lý phù hợp để phát huy hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục đào tạo; đảm bảo giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” ; Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012 – 2020 trên địa bàn thành phố”, phấn đấu đến năm 2020 thành phố Hồ Chí Minh đạt các tiêu chí “Thành phố học tập”. Củng cố, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác truyền thông, giúp toàn ngành, người dân và toàn xã hội hiểu đúng, hiểu đủ và tham gia một cách tích cực vào quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố; làm cơ sở cho hoạt động xã hội hóa giáo dục; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục, tạo điều kiện đề học sinh, sinh viên thành phố tiếp cận và đạt các chương trình, bằng cấp, chứng chỉ, theo tiêu chuẩn quốc tế.
5.3.6.3. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Thành phố tích cực hoàn thành đề án “quy hoạch, di dời các trường đại học, cao đẳng ra ngoại thành và xây dựng quy hoạch các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố”. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng và phát triển các khu đô thị đại học để phân bổ hợp lý mạng lưới các trường đại học Tập trung khu Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại Thủ Đức, Khu đại học Tây Bắc Củ Chi. Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường được tiếp cận nguồn vốn vay kích cầu của thành phố phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở đào tạo (đặc biệt là ký túc xá).
5.3.6.4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức công trên địa bàn Thành phố
Thành phố, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ. Bố trí công tác, tạo điều kiện về môi trường làm việc và bố trí công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo. Có chính sách về nhà ở như được thuê nhà công vụ hoặc vay tiền mua nhà trả góp từ Ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của chính phủ. Có chính sách về phúc lợi và thu nhập để cán bộ công chức yên tâm làm việc lâu dài và có thể cạnh tranh được với các khu vực khác. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách sử dụng và trọng dụng nhân tài, hướng các chính sách này tác động thuận chiều, hỗ trợ nhau trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.3.6.5. Vận dụng và khai thác cơ chế đặc thù của TP.HCM theo NQ 54/QH để nâng cao thu nhập, thu hút chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt của Thành phố.
Hội đồng nhân dân Thành phố được quyền quyết định bố trí ngân sách Thành phố, để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho can bộ công chức, viên chức do thành phố quản lý theo hiệu quả công việc, với mức không quá 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ (nếu tính cả tiền lương thì tổng thu nhập sẽ bằng 2,8 lần hiện nay). Năm 2019 HĐND thành phố đã ban hành Nghị quyết về thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố theo lộ trình: năm 2018 tăng 0,6 lần, năm 2019 tăng thêm 1,2 lần, năm 2000 tăng thêm 1,8 lần và bố trí ngân sách để chi tăng thêm thu nhập này. Hàng quý các cơ quan đơn vị bình xét hiệu quả công việc, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức để chi thu nhập tăng thêm. Nhìn chung tạo được sự phấn khởi, đồng thuận xã hội cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, nhất là khối giáo dục, y tế.
5.4. Một số kiến nghị đối với Trung ương và các bộ ngành liên quan
5.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Thành phố đề nghị Bộ Chính trị và Chính phủ cần quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho TP.HCM thực hiện "Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị tại TP.HCM", nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền Thành phố trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện là một trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất của cả nước, đồng thời có thể coi là đầu tàu kinh tế của cả nước, vì vậy Chính phủ cần tạo điều kiện để xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc gia, từng bước đưa hoạt động tài chính của Thành phố Hồ Chí Minh ngang tầm với các nước trong khu vực và từng bước hội nhập quốc tế.
Kiến nghị Chính phủ cho phép TP.HCM chủ động thực hiện "Đề án xây dựng tỉ lệ điều tiết các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách TP cùng các địa phương giai đoạn 2021 - 2025" để từ đó tạo nguồn lực cho phát triển Thành phố, đồng thời tạo nguồn để nâng cao thu nhập cho đội ngũ các bộ, công chức trên địa bàn Thành phố, tư đó tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức và người lao động làm việc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nâng cao hiệu quả công tác.
Kiến nghị Chính phủ cho phép Thành phố thực hiện cơ chế và quy trình "đặc thù" nhằm rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng các dự án có thu hồi đất trên địa bàn TP.HCM, để tháo gỡ khó khăn và vướng mắc cho các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố, đồng thời khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên địa bàn Thành phố.
5.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành Trung ương
Đối với các bộ, ngành Trung ương, Thành phố kiến nghị cần có cơ chế phối hợp giữa thành phố Hồ Chí Minh và các bộ ngành trong việc rà soát việc sắp xếp, xử lý nhà đất công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý cũng như khai thác và sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí.
Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài nguyên - môi trường và các bộ, ngành liên quan sớm ban hành hướng dẫn về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, để thành phố Hồ Chí Minh thuận lợi khi triển khai thực hiện các dự án cổ phần hoá trên địa bàn Thành phố.
Kiến nghị đến Bộ, ngành Trung ương về việc rà soát, bãi bỏ, công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành Trung ương nhanh kịp thời, đầy đủ, chất lượng để giúp thành phố TP.HCM phát huy tốt cơ chế đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội.
Thành phố kiến nghị cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa TPHCM và các bộ, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung của cơ chế đặc thù trên địa bàn TPHCM trong thời gian tới. Kịp thời cùng với thành phố tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế đặc thù.
Tóm tắt chương 5
Dựa trên cơ sở đánh giá về thực trạng về TTKT về mọi mặt của đời sống xã hội của Thành phố như: kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, đầu tư, phân tích những yếu tố tác động ảnh hưởng đến tốc độ TTKT gắn với cơ chế đặc thù ở Chương 4, làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất định hướng chung và những giải pháp cụ thể cho việc TTKT gắn với cơ chế đặc thù của Thành Phố. Chương 5 Luận án đã thể hiện những nội dung cơ bản quan trọng sau: Thứ nhất, Luận án đã xác định được những định hướng, nguyên tắc cho việc thực hiện nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh áp dụng cơ chế đặc thù của Thành phố. Những định hướng Luận án nêu ra dựa trên những quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong xu thế hội nhập quốc tế trên cơ sở những điều kiện khách quan và chủ quan về mọi mặt của Thành phố; Thứ hai, trên cơ sở xác định những định hướng, Luận án đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao CLTT của Thành phố như: Nhóm giải pháp tạo sự đột phá trong nâng cao CLTT kinh tế và năng lực cạnh tranh; Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hoá, y tế, xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng môi trường, sinh thái; Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn Thành phố; Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là các nhóm giải pháp được tác giả đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài. Tác giả mong rằng những kết quả này được áp dụng thực tiễn, Luận án góp phần vào nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
Luận án: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù”, của tác giả được nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị và vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, kết hợp giữa định tính và định lượng, đề tài đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù. Từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đi đến những kết luận luận sau:
Luận án trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của Luận án. Xác định những khoảng trống nghiên cứu, phân tích những nội dung phù hợp, chưa phù hợp với đề tài luận án và những nội dung được tác giả kế thừa, phát triển trong Luận án.
Luận án đã đưa ra những khái niệm cơ bản về tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, những vấn đề lý luận về chất lượng tăng trưởng, trong điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, tác giả cũng làm rõ tiêu chí của việc đánh giá chất lượng tăng trưởng gắn với cơ chế đặc thù, những tiêu chí trên sẽ là cơ sở khoa học đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành phố, đồng thời tác giả đã nghiên cứu một số các lý thuyết kinh tế từ cổ điển, tân cổ điển đến hiện đại, liên quan đến chất lượng tăng trưởng; phân tích các ưu điểm, nhược điểm của các lý thuyết khi vận dụng vào điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam và Thành phố. Nghiên cứu quan điểm của Đảng và Nhà nước về chất lượng tăng trưởng gắn với cơ chế đặc thù. Tác giả cũng đã nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm trong tăng trưởng của một số quốc gia từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố trong quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với cơ chế đặc thù của Thành phố.
Luận án đã trình bày những phương pháp nghiên cứu bao gồm hai nhóm phương pháp: phương pháp luận và phương pháp cụ thể trong đó nhấn mạnh phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng với các phương pháp cụ thể khác đã góp phần giúp tác giả có những đánh giá khách quan về thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành phố, tư đó làm cơ sở để đề xuất các định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.
Luận án đã phân tích, đánh giá chi tiết thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh gắn với cơ chế đặc thù của Thành phố trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề ra những định hướng, mục tiêu và giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù.
Luận án đã xác định rõ những định hướng, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể để nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù của Thành phố. Luận án cũng đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng của Thành phố trong thực hiện cơ chế đặc thù như: nhóm giải pháp tạo sự đột phá trong nâng cao chất lượng TTKT và năng lực cạnh tranh; nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hoá, y tế, xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; nhóm giải pháp nâng cao chất lượng môi trường, sinh thái; nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn Thành phố; nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo tác giả nếu thực hiện tốt những nhóm giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng của Thành phố trong cơ chế đặc thù.
Với những nghiên cứu và đề xuất được nêu ra trong Luận án, tác giả mong muốn sẽ góp phần giúp chính quyền Thành phố hoàn thiện hơn cơ chế, chính sách và đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù trong thời gian tới.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Trương Hải Hiếu (2019). “Tác động của thể chế đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của việt nam”. Đề tài NCKH cấp trường – Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
2. Lê Trương Hải Hiếu (2018). “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, (24), tr.36 – 46.
3. Lê Trương Hải Hiếu (2017). “Một số chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, (20), tr.72 – 80.
4. Lê Trương Hải Hiếu (2017) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” – Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển khoa học – công nghệ ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc Gia TP. HCM – ISBN: 978-604-73-6617-0, tr215-223.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình kinh tế chính trị (dành cho khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh trong các trường đại học và cao đẳng), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2006
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Thông tư hướng dẫn về việc triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Các Mác và Ăngghen, Toàn tập, tập 3 (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Các Mác và Ăngghen, Toàn tập, tập 46 (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Các Mác và Ăngghen, Toàn tập, tập 13 (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Các Mác và Ăngghen, Toàn tập, tập 8 (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Cù Chí Lợi (2008), ‘‘Chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam’’, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế tháng 11 năm 2008, trang 3 – trang 9.
Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê các năm 2005 - 2019
Cục Thống kê TP.HCM (2004), Tăng trưởng và hiệu quả kinh tế TP.HCM 1995 – 2003.
Cục thống kê TP.HCM (2005), Chỉ số phát triển con người HDI TP.HCM 1999- 2004.
Cục thống kê TP.HCM, 30 năm – TP.HCM số liệu thống kê chủ yếu 1976 – 2005.
Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( ĐH VI, VIII, VIII, IX, X, XI, XII), Nxb chính trị quốc gia
Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết 20 – NQ/TW ngày 18-1-2002 của Bộ chính trị.
Nghị quyết 54 của Quốc Hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam “về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM” (Nghị quyết 54/2017/QH14)
Đặng Thị Loan, Lê Du Phong, PGS.TS Hoàng Văn Hoa (2006), Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2006) Thành tựu và những vấn đề đặt ra, Nxb ĐHKT quốc dân, Hà nội
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo quyết định số 153/2004/QD –TTG ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Đỗ Phú Trần Tình (2010), Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập kinh tế quốc tế – Luận án tiến sĩ kinh tế.
Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững chất lượng cao ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Hà Huy Thành (2006), Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Hồ Bá Thâm, Phát triển văn hoá đồng bộ với phát triển kinh tế ở TP.HCM – Định hướng và giải pháp, Nxb Thanh niên
Hồ Chí Minh, Toàn văn di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh, (2000) Nxb Thanh niên
Hồ Đức Hùng, Xác định một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực của TP.HCM đến năm 2010 – Chính sách và giải pháp, Sở KHCN &MT TP.HCM
Hội thảo khoa học Tiêu chí xây dựng TP.HCM xã hội chủ nghĩa, văn minh hiện đại (2008), Báo cáo tiêu chí xây dựng thành phố Hồ Chí Minh xã hội chủ nghĩa, văn minh hiện đại.
Jean –Yves Martin (2006), Phát triển bền vững? Học thuyết, thực tiễn, đánh giá, Nxb Thế giới Hà nội.
Khoa Kinh tế - ĐHQG TP.HCM (2007), Hội thảo khoa học : Những luận cứ khoa học và giải pháp chủ yếu cho việc phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong hội nhập quốc tế.
Lê Đức Huy (2004), “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH”, Tạp chí Công nghiệp số 4/2004.
Lê Hùng, Lê Thanh Hải, Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM, Viện Kinh tế TP.HCM
Lê Hữu Nghĩa, Đinh Văn Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Lê Hữu Nghĩa, Trần Khắc Việt, PGS.TS Lê Ngọc Tòng (2006), Xu thế toàn cầu hóa trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Lê Văn Sang, Kim Ngọc (1999), Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Nhật bản giai đoạn “thần kỳ” và Việt Nam thời kỳ “đổi mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Lê Vinh Danh (2005), Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP.HCM – Hiện Trạng và giải pháp, Viện kinh tế TP.HCM.
Mai Ngọc Cường (2005), Lịch Sử các học tuyết kinh tế, Nxb Lý luận chính trị, Hà nội.
Nguyễn Ngọc Hiệp, Phát Triển Bền Vững Khái Niệm, Nguyên Tắc Định Hướng, Thử Thách, Giới Hạn Và Viễn Tượng Tương Lai, Giáo sư kinh tế học tại Ðại học Harvard
Nguyễn Quang Dong, PGS.TS Hoàng Đình Tuấn (2006), Giáo trình mô hình toán kinh tế, Nxb thống kê
Nguyễn Tấn Dũng, Gia nhập WTO, cơ hội - thách thức và hành động của chúng ta.
Nguyễn Thị Cành (2009), “Kinh tế VN qua các chỉ số phát triển và những tác động của quá trình hội nhập”, Hội thảo Khoa học Khoa Kinh tế ĐHQGTP.HCM : Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với nền kinh tế Việt Nam, trang 26
Nguyễn Thị Cành (2001), Mức sống dân và diễn biến phân hoá giàu nghèo tại TP.HCM, Viện Kinh tế .
Nguyễn Thế Thôn, TS Hà Văn Hành (2007), Môi trường và phát triển, Nxb Xây dựng, Hà nội.
Phạm Trí Cao, Ths Vũ Minh Châu (2006), Kinh tế lượng ứng dụng, Nxb lao động xã hội.
Phan Xuân Biên, Hồ Bá Thâm (2005), Nâng cao hiệu quả quản lý đô thị TP.HCM, Nxb Tổng hợp, TP.HCM.
Quyết định số 153/2004/QD –TTG ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam)
Sở LĐTBXH TP.HCM, Tham luận giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động trên địa bàn TP.HCM năm 2006 – 2007
Sở Giao thông Vận tải TP.HCM, Hội nghị góp ý các giải pháp cấp bách nhằm giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông.
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, Báo cáo giám sát tổng thể đầu tư 6 tháng đầu năm 2006 gửi Bộ KH -ĐT
Sở Lao động Thương binh Xã hội TPHCM, Báo cáo tổng kết 16 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thành phố 1992 – 2008
Sở LĐTBXH TP.HCM, Báo cáo tình hình lao động- việc làm trên địa bàn TP.HCM năm 2008.
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện quy hoạch xây dựng TP.HCM (2007), Đánh giá tóm tắt thực hiện Quy hoạch chung thành phố HCM đến năm 2020 (giai đoạn 1998 – 5/2006)
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện quy hoạch xây dựng TP.HCM (2007), Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025.
Sử Đình Thành(2007), Phát triển trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb ĐHQG TP.HCM
Thành uỷ TP.HCM, Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015)
Thông tư số 01/2005/TT –BKH ngày 09/03/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam)
Trần Du Lịch (2004), Xây dựng luận cứ và dự báo tăng trưởng kinh tế TP.HCM.
Trần Thọ Đạt (2005), sách chuyên khảo: Các mô hình tăng trưởng kinh tế - NXB Thống Kê.
Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội( 1995) , Tiến tới môi trường bền vững.
Trường Khoa học xã hội và nhân văn TP.HCM, Trung tâm nghiên cứu phát triển đô thị và công đồng (2006), Ngập lụt và nhà ở tại các đô thị châu Á – Kinh nghiệm cho TP.HCM, Nxb Tổng hợp TP.HCM
Trương Thị Sâm, Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam thời kỳ 2001 – 2010, Nxb Khoa học xã hội.
UBND TP.HCM , Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, 2 năm 2006 – 2007 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008
UBND TP.HCM, Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2006 - 2010
UBNDTP.HCM (2004), Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM nhằm tăng trưởng nhanh và bền vững.
UBNDTP.HCM (2004), Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM nhằm tăng trưởng nhanh và bền vững.
Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2006 - 2010
Viện Kinh tế TP.HCM (2005), Báo cáo các chuyên đề khảo sát chỉ số hài lòng của người dân về dịch vụ công năm 2006 tại TP.HCM
Viện Kinh tế TP.HCM (2005), Kinh tế TP.HCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975 - 2005)
Viện Kinh tế TP.HCM (2005), Kinh tế TP.HCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975 - 2005)
Viện Kinh tế TP.HCM (2006), Hiện trạng cung cầu nguồn lao động kỹ thuật TP.HCM và định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai đoạn tới 2010, chủ nhiệm TS Nguyễn Trần Dương.
Viện Kinh tế TP.HCM (2007), Báo cáo tổng hợp đề tài: Năng lực cạnh tranh của DN trong nước trên địa bàn TP.HCM trong điều kiện hội nhập: Nhận diện thách thức và cơ hội, chủ nhiệm Ths Nguyễn Thiềng Đức.
Viện Môi trường và Phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam (2003) , Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I
Viện Nghiên cứu Xã hội, Viện khoa học xã hội Nam bộ, Báo sài gòn giải phóng (2006), Hội thảo khoa học sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích giữa các nhóm, giai tầng xã hội ở TP.HCM hiện nay. Thực trạng và giải pháp.
Viện Nghiên cứu Xã hội, Viện kinh tế, Ban tư tưởng văn hoá (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng chính quyền đô thị thành phố HCM – Một yêu cầu cấp thiết của cuộc sống.
Viện Thông tin Khoa học Xã hội (1997), Tăng trưởng với các nước đang phát triển – Vấn đề và giải pháp.
Vũ Đình Bách (1998), Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Vũ Đình Bách, Trần Minh Đạo (2006), Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
Vũ Thị Hồng Vân (2005), Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị TP.HCM thực trạng và giải pháp quản lý.
Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb LĐ-XH
World Bank, Báo cáo Chất lượng tăng trưởng kinh tế’’ năm 2011-2018
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài
Gudrun Kochendorferlucius, Boris Pleskovic (2008), Agriculture and Development, The World Bank, USA.
C. Suan Tan Teek, Woon Soon (1993), The lesson of East Asia – Singapore Public Policy and Economic Development, The world bank, USA.
Lee Sung Koong, Goh Chor Boon, Tan Jeo Peng (2008), Toward a better future: Education and training for Economic Development in Singapore since 1965, The World Bank, USA.
Michael P. Torado; Stephen C.Smith, Economic Development, Eighth Edition.
Michael P. Torado, Economic for a third world, an introduction to principles, problems and policies for developmnet, third Edition. Longman
Henry Ghesquiere, Bài học thành công của Singapore, Cengage Learning
Robert B. Ekelund, Robert F. Hébert, Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Thống kê
E.Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của các nước đang phát triển, Nxb Thống Kê