Nghiên cứu, cải tạo hệ thống xử lý nước thải công ty cổ phần chế biến xuất nhập khẩu thuỷ sản, xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu, công suất 300 m3/ngày
I.1. Giới thiệu: Nước Việt Nam với hơn 3000 km chiều dài đường bờ biển và có nhiều hồ, sông, suối trong đất liền. Trong những năm gần đây đã phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản một cách nhanh chóng. Trong cả nước, những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển ngành thuỷ sản có thể kể đến như Nha Trang – Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần Thơ, Cà Mau Những vùng này không chỉ dừng lại ở việc đánh bắt tự nhiên, ngành thuỷ sản Việt Nam còn phát triển thêm lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản. Sản phẩm vì thế thêm phần đa dạng, từ các mặt hàng tươi sống đông lạnh cho đến các mặt hàng đã qua sơ chế và cả những mặt hàng chế biến sẵn phù hợp vơí mọi nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước. Hơn nữa, sản phẩm cũng đáp ứng được cả nhu cầu xuất khẩu. Đặc biệt ngành nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong những năm qua. Sản lượng xuất khẩu không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng, mỗi năm đóng góp vào nguồn thu quốc gia hàng tỷ USD. Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu I thuộc Công ty cổ phần chế biến XNK thuỷ sản Bà Rịa – Vũng Tàu (thương hiệu Baseafood) là một trong những xí nghiệp chế biến các loại hàng thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản, cung ứng vật tư hàng hoá, phục vụ kinh doanh thuỷ sản. Bên cạnh những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế địa phương thì các vấn đề môi trường của nhà máy cũng cần được quan tâm đúng mức đặc biệt là vấn đề nước thải. I.2. Mục tiêu của đồ án: Tìm hiểu hiện trạng ô nhiễm nước thải và hệ thống xử lí nước thải hiện có của của Xí nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Từ đó đề xuất thiết kế, cải tạo hệ thống xử lý nước thải mới thích hợp, đảm bảo nước sau xử lý đạt Tiêu chuẩn TCVN 6984 : 2001, giúp cho nhà máy có thể tự xử lý nước thải, thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam đồng thời đảm bảo sự phát triển ổn định của nhà máy. I.3. Tính cấp thiết của đồ án: Nơi chế biến của Xí nghiệp hiện chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Do đó, các nhà máy đặt trong khu công nghiệp phải tự xử lý nước thải sản xuất của mình. Trước đây, Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 150 m3/ngày. Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu thị trường nên Xí nghiệp đầu tư gia tăng sản luợng. Do đó, số lượng và thành phần nước thải của nhà máy đã thay đổi nhiều, cụ thể là lưu lượng và nồng độ ô nhiễm đã gia tăng đáng kể, hệ thống xử lý nước thải bị quá tải và xuống cấp, không còn phù hợp. Với thực trạng đó, yêu cầu trước mắt của Xí nghiệp là phải đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải mới phù hợp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường đồng thời góp phần ổn định phát triển sản xuất. I.4. Các phương pháp thực hiện: Đồ án được thực hiện dựa trên các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin. Phương pháp xử lý các thông tin định tính và định lượng. I.5. Các bước thực hiện Đồ án: Tham khảo các tài liệu về nuôi trồng thuỷ hải sản Việt Nam, các tài liệu có liên quan đến quy trình chế biến thuỷ hải sản. Tham khảo các tài liệu liên quan đến các quá trình xử lý nước thải. Tìm hiểu tính chất nước thải đặc trưng của Xí nghiệp, nguồn thải và lưu lượng thải. Tìm hiểu hệ thống xử lí nước thải cũ. Đề ra quy trình xử lý nước thải mới. Tính toán thiết kế và ước tính giá thành toàn bộ hệ thống xử lý nước thải mới. Xử lý văn bản, số liệu, bản vẽ trên các phần mềm máy tính ứng dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHUONG.doc
- CAC BE KHAC.dwg
- BIA.doc
- BANG.doc
- HINH.doc
- TU VIET TAT.doc
- LOICAMON.doc
- MUCLUC.doc
- NHAN XET.doc
- NHIEM VU.doc
- BAI HOAN CHINH.doc
- BE DIEU HOA.bak
- BE LOC AP LUC.bak
- BE LOC AP LUC.dwg
- BE TUYEN NOI.bak
- BE TUYEN NOI.dwg
- BETUYENNOI.bak
- CAC BE KHAC.bak
- matbangTRAM.bak
- matbang CAITAO.bak
- MAT BANG HIEN CO.dwg
- MAT BANG HIEN CO.bak
- MAT BANG CAI TAO.dwg
- MAT BANG CAI TAO.bak
- caotrinh.bak
- CAO TRINH.dwg
- CAO TRINH.bak