Số loài cây tái sinh ở hai trạng thái rừng biến động từ 37 - 57 loài, trong
đó số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành từ 5 - 7 loài. Sự khác nhau ở
đây chính là hệ số tổ thành của từng loài trong tổ hợp cây tái sinh mỗi trạng thái.
Mật độ cây tái sinh lớn từ 7000 - 7510 cây/ha nhưng mật độ từng loài còn
thấp, thấp nhất là Chẹo trắng và Xăng mả răng cưa đạt 375 cây/ha.
120 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong khu vực nghiên cứu dao động từ 37 - 57 loài , những loài có tần suất
hay gặp trong hai trạng thái rừng là: Vàng anh (Saraca dives), Máu chó (Knema
globularia), Dẻ gai (Castanopsis indica), Trám chim (Canarium tonkinense),
Sau sau (Liquidambar formosana), Kháo lá lớn (Machilus macrophylla), Chẹo
trắng (Engelhardtia roxburghiana), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum),
Trọng đũa (Ardisia crenata), Thầu tấu (Aporosa dioica), Lành ngạnh nam bộ
(Cratoxylum cochinchinense),...
Bảng 4.17 - Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV
TT Kiểu TTV Mật độ (cây/ha) Số loài cây TS Chỉ số đa dạng
1 TTV sau NR 7510 57 3,57
2 TTV sau KTK 7000 37 3,46
Từ kết quả ở bảng 4.17 cho thấy, tầng cây tái sinh của TTV sau khai thác
kiệt có chỉ số đa dạng loài là 3,46 thấp hơn so với chỉ số đa dạng của TTV sau
nương rẫy là 3,57. Nếu điều kiện môi trường thuận lợi và đa dạng thì số lượng
loài lớn, số cá thể trong mỗi loài nhỏ, hệ số đa dạng cao. Khi điều kiện không
thuận lợi hay ở môi trường có tính chất cực đoan thì số loài trong quần xã ít,
nhưng số cá thể của từng loài có thể cao và hệ số đang dạng thấp. Mỗi một giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
đoạn phục hồi sẽ có mức độ tái sinh khác nhau về mật độ; phân bố khác nhau ở
cấp chiều cao theo mặt nằm ngang; tỷ lệ tái sinh tốt, xấu, trung bình; nguồn gốc
tái sinh,... để hiểu rõ hơn năng lực tái sinh, chúng tôi đi sâu phân tích từng nhân
tố trên.
4.6.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh
Từ số liệu thu thập trên 80 ODB phân bố đều ở các vị trí trong những ô tiêu
chuẩn điển hình của hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu, chúng tôi xác định công thức tổ thành, mật độ cây tái sinh như sau:
Bảng 4.18 - Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV
TT
Trạng thái TTV sau KTK Trạng thái TTV sau NR
Tên loài Mật độ
(cây/ha)
Tổ
thành
Tên loài Mật độ
(cây/ha)
Tổ
thành
1 Vàng anh 1125 16,07 Dẻ gai 667 8,88
2 Máu chó 625 8,92 Trám chim 542 7,21
3 Chòi mòi 625 8,92 Sau sau 500 6,65
4 Trọng đũa 500 7,14 Kháo lá lớn 500 6,65
5 Trâm lá
chụm ba
500 7,14 Lành ngạnh
nam bộ
417 5,55
6 Chẹo trắng 375 5,35 - - -
7 Xăng mả
răng cưa
375 5,35 - - -
30 loài khác 2875 41,11 52 loài khác 4884 65,06
37 loài 7000 100 57 loài 7510 100
Từ kết quả ở bảng 4.18 cho thấy trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau
nương rẫy có 57 loài cây tái sinh xuất hiện, mật độ 7510 cây/ha trong đó có 5 loài
tham gia vào công thức tổ thành, đó là các loài: Dẻ gai (Castanopsis indica), Trám
chim (Canarium tonkinense), Sau sau (Liquidambar formosana), Kháo lá lớn
(Machilus macrophylla), Thành nghạnh (Cratoxylum cochinchinensis),…trong
đó Dẻ gai (Castanopsis indica) là loài chiếm tỷ lệ tổ thành lớn nhất 8,88%, mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
cao nhất 667 cây/ha; Trám chim (Canarium tonkinense) chiếm tỷ lệ tổ thành là
7,21 %, mật độ 542 cây/ha; các loài còn lại có tỷ lệ tổ thành từ 5,55% - 6,55% với
mật độ từ 417 - 500 cây/ha. Thành phần loài cây tái sinh trong trạng thái này đã
không còn thấy sự xuất hiện của các loài ưu sáng mọc nhanh, đời sống ngắn như:
Ba soi (Macaranga denticulata), Ba bét (Mallotus metcalfianus), Lá nến
(Macaranga denticulata), Thầu tấu (Aporosa dioica), Hoắc quang (Wendlandia
paniculata), Bồ đề (Styrasx tonkinensis),…..duy nhất xuất hiện loài Lành ngạnh
nam bộ (Cratoxylum cochinchinense) nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổ thành
cây tái sinh.
Ở trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt có tổng số 37 loài
cây tái sinh xuất hiện, mật độ 7000 cây/ha. Có 7 loài cây tái sinh tham gia vào
công thức tổ thành trong đó: Vàng anh (Saraca dives) chiếm tỷ lệ tổ thành cao
nhất 16,07% tương ứng với mật độ lớn nhất là 1225 cây/ha, Xăng mả răng cưa
(Carallia suffruticosa) và Chẹo trắng (Engelhardtia roxburghiana) chiếm tỷ lệ
tổ thành nhỏ nhất 5,35% mật độ 375 cây/ha. Trong trạng thái này hầu hết các
loài tham gia vào công thức tổ thành đều là những loài cây chịu bóng, đời sống
dài điều đó chứng tỏ đã có sự thay thế loài cây trong quá trình diễn thế. Tuy
nhiên sự biến động về mật độ giữa các loài cây ưu thế có sự chênh lệch khá lớn
từ 375 - 1125 cây/ha.
Nhìn chung, khi so sánh thành phần loài ở 2 trạng thái thấy phần lớn cây
tầng cao có mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh không phải hoàn
toàn do cây tầng cao gieo giống tại chỗ, một số loài được mang đến từ nhiều
nguồn giống khác nhau bằng các con đường như: phát tán nhờ gió, chim hoặc
thú, do đó có một số loài xuất hiện ở tầng cây tái sinh nhưng lại không có mặt ở
tầng cây cao như: Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Xăng mả răng cưa
(Carallia suffruticosa), Lành ngạnh nam bộ (Cratoxylum cochinchinense),…
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tổ thành mật độ cây tái sinh ở hai trạng thái
TTV cho thấy, mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng dần theo thời gian phục hồi
rừng, tuy nhiên đến một thời điểm nào đó, khi rừng đạt đến ổn định thì mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
có xu hướng giảm và dừng lại khi đạt được trạng thái rừng cao đỉnh khí hậu.
Qua quá trình phục hồi tự nhiên, khi thảm thực vật đạt tới một giai đoạn thành
thục thì thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu
hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của
quá trình phục hồi của thảm thực vật quy luật này chưa rõ ràng và có thể có
những xáo trộn, nhiều loài ưa sáng bị mất đi. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy
luật chọn lọc tự nhiên những cá thể của loài không thích hợp ở giai đoạn rừng
non (dẫn theo Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban, 1996) 11.
4.6.3. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây
rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện hoàn cảnh. Năng lực tái sinh được
đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ, phẩm chất, nguồn gốc và số cây con có triển
vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với
quá trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây mạ, cây
con. Điều kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai đoạn này.
Vì vậy, căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng tái sinh của
hai trạng thái TTV phục hồi tự nhiên tại Trạm từ đó đề xuất được các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý nhằm tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh phục
hồi rừng. Kết quả điều tra chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh được tổng hợp ở
bảng 4.19.
Bảng 4.19 - Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV
Trạng thái
TTV
N/ha
Tỷ lệ chất lƣợng (%) Nguồn gốc
Tốt TB Xấu Hạt % Chồi %
Sau NR 7510 55,12 26,87 18,01 6320 85,49 1190 14,51
Sau KTK 7000 56,15 32,91 10,94 5845 82,35 1155 17,65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
*Nguồn gốc cây tái sinh:
Trạng thái TTV tái sinh sau nương rẫy có nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%,
chồi 14,51%, trong đó tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 55,12%, trung bình 26,87%, xấu
18,01%.
Trạng thái TTV tái sinh sau khai thác kiệt có nguồn gốc từ hạt chiếm 82,35%,
chồi 17,65%. Tỷ lệ cây tái sinh sinh trưởng tốt 56,15%, trung bình 32,91% và xấu
10,94%.
Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu ở hai trạng thái TTV là tái sinh
hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc từ chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình
thành tầng rừng chính trong tương lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có
đời sống dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại
cảnh tốt hơn cây tái sinh chồi.
* Phẩm chất cây tái sinh:
Ta thấy rằng phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là điều
kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Biện pháp
kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung các loài
có giá trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích phù hợp với mỗi kiểu thảm
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi nâng cao chất lượng rừng, phù hợp mục
tiêu quản lý rừng.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1991, 1993) [27, 28] ánh sáng là yếu tố quan
trọng quyết định khả năng tái sinh của thực vật. Nhìn chung, tất cả các điểm
nghiên cứu trên đều có chế độ ánh sáng tương đối tốt, đây là điểm thuận lợi cho
sự tái sinh của cây mạ và cây con. Nếu giữa các trạng thái thảm có sự khác nhau
về mật độ, phẩm chất, nguồn giống thì chứng tỏ quá trình tái sinh còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố khác nữa như: độ che phủ, mức độ thoái hoá của đất,
phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong tầng cây cao.
Như vậy, khi thời gian phục hồi tăng thì số lượng cây có chất lượng tốt tăng
lên, số lượng cây có chất lượng trung bình và xấu giảm dần. Vì vậy, biện pháp
kỹ thuật tác động vào rừng lúc này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
chỉnh mật độ cây tái sinh mục đích trồng dặm trải đều trên bề mặt đất rừng,
đồng thời nuôi dưỡng để chúng sinh trưởng, phát triển tốt, có tỷ lệ cây tốt chiếm
tỷ lệ cao trong tổ thành cây tái sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Chương 5
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
1.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ
Trạng thái TTV sau NR với thời gian phục hồi từ 9 - 10 năm có độ phong
phú từ 58 - 67 loài trong tầng cây gỗ. Số loài tham gia vào cấu trúc tổ thành từ 3
- 5 loài trong đó có sự tham gia của một số loài ưa sáng, mọc nhanh, đạt tầm vóc
nhỏ như: Thầu tấu, Sau sau...
Mật độ tầng cây gỗ khá cao từ 1448 - 1620 cây/ha, trong đó cao nhất là
Trám chim 533 cây/ha; thấp nhất là Thầu tấu 120 cây/ha.
Trạng thái TTV sau KTK với thời gian phục hồi tử 9 - 11 năm ở tầng cây
gỗ biến động từ 33 - 50 loài. Có từ 3 - 6 loài tham gia vào công thức tổ thành
sinh thái chủ yếu là những loài có khả năng chịu bóng, đời sống dài đạt kích
thước cây gỗ lớn như: Máu chó, Vàng anh, Chẹo, Trám chim, Trọng đũa, Trâm,
Dung…
Mật độ từ 1340 - 1595 cây/ha, song mật độ từng loài tham gia vào công
thức tổ thành sinh thái còn thấp từ 80 - 240 cây/ha.
1.1.2. Sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây
Chỉ số tương đồng về thành phần loài giữa các nhóm cây trong hai trạng
thái rừng còn thấp. Ngược lại, chỉ số này trong từng trạng thái TTV lại khá cao.
1.1.3. Chỉ số đa dạng sinh học quần hợp cây gỗ
Chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ dao động từ 3,28 đến 3,57.
Đây là biểu hiện của trạng thái rừng đang dần được bổ sung thêm những loài cây
chịu bóng trong khi những loài cây tiên phong ưa sáng đang dần bị đào thải.
1.1.4. Cấu trúc tầng phiến
Trong cả hai trạng thái rừng, nhóm dạng sống cây gỗ chiếm ưu thế tuyệt đối
đảm bảo hướng phát triển thành rừng thành thục trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
1.2. Đặc điểm cấu trúc ngang
1.2.1. Phân bố số loài theo nhóm tần số xuất hiện
Đa số số loài cây giảm dần khi tần số tăng chứng tỏ số cá thể của loài đã
phân bố không đồng đều trên toàn bộ diện tích.
1.2.2. Phân bố số loài, số cây theo cấp đƣờng kính
Phân bố thực nghiệm số loài, số cây theo cấp đường kính là một đường
cong phức tạp nhưng về cơ bản tuân theo quy luật phân bố giảm. Số loài và số
cây tập chung nhiều nhất ở cấp kính 6 - 10 cm điều đó thể hiện các trạng thái
rừng phục hồi đang ở giai đoạn rừng non tái sinh, số loài và số cây có đường
kính lớn rất ít.
1.3. Đặc điểm cấu trúc đứng
1.3.1. Phân bố số loài, số cây theo cấp chiều cao
Phân bố thực nghiệm số loài, số cây theo cấp chiều cao là đường cong gấp
khúc có dạng một đỉnh lệch trái, đỉnh đường cong nằm ở cấp chiều cao 6 - 10 m.
Đây là biểu hiện chưa có sự phân tầng trong hai trạng thái rừng.
1.4. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây
Tương quan H/D của tầng cây gỗ trong cả hai trạng thái rừng đều rất chặt
chẽ, độ tin cậy 95%.
Hàm phù hợp nhất cho trạng thái rừng tái sinh TN sau NR là hàm số của
Prodan: H1 = a*(1-exp(b-c*D)).
Hàm phù hợp nhất cho trạng thái rừng tái sinh TN sau KTK là hàm số của
Petterson: H2 = 1,3+D/(a+b*D).
1.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên
1.5.1. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh
Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh từ 3,46 - 3,67. Đây là sự biểu hiện
của hoàn cảnh sinh thái đã có sự thay đổi thuận lợi cho sự phát tán du nhập của
những loài cây mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
1.5.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh
Số loài cây tái sinh ở hai trạng thái rừng biến động từ 37 - 57 loài, trong
đó số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành từ 5 - 7 loài. Sự khác nhau ở
đây chính là hệ số tổ thành của từng loài trong tổ hợp cây tái sinh mỗi trạng thái.
Mật độ cây tái sinh lớn từ 7000 - 7510 cây/ha nhưng mật độ từng loài còn
thấp, thấp nhất là Chẹo trắng và Xăng mả răng cưa đạt 375 cây/ha.
1.5.3. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh
Cả hai trạng thái TTV, tỷ lệ cây tái sinh tốt và trung bình chiếm trên 80%
tổng số cây đã điều tra, số cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ khá cao.
1.6. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Khoanh nuôi, khoanh nuôi có trồng bổ
sung các loài cây có giá trị, bảo vệ cải tạo rừng đảm bảo tính đa dạng sinh học.
- Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy: Áp dụng kỹ thuật
khoanh nuôi bảo vệ, kết hợp luỗng phát dây leo, giảm bớt cây bụi cạnh tranh và
chèn ép cây gỗ để xúc tiến nhanh quá trình phục hồi rừng. Trong quá trình cải
tạo rừng cần giữ lại các loài cây tái sinh có giá trị, trồng bổ sung các loài cây
bản địa vừa có giá trị kinh tế đồng thời tăng tính đa dạng sinh học.
- Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt: Phải bảo vệ tránh
những tác động tiêu cực của con người, gia súc; phòng chống lửa rừng đồng thời
điều chỉnh mật độ và phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất, trồng bổ sung những
loài cây phù hợp với điều kiện sinh thái như: Trám trắng (Canarium album), Lát
hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Giổi bà (Michelia
balansae), Sấu (Dracontomelum duperreanum),... theo hướng có lợi cho quá
trình phục hồi rừng và đa dạng sinh học.
2. TỒN TẠI
Mặc dù đã đạt được một số kết quả như trên, đề tài còn có những tồn tại
sau:
- Thời gian phục hồi rừng là một quá trình khép kín từ khi bắt đầu bỏ hoá
cho tới khi đạt được trạng thái rừng tương đối ổn định, tuy nhiên do thời gian có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
hạn nên đề tài không thể nghiên cứu được tất cả các giai đoạn phục hồi mà chỉ
tiến hành nghiên cứu trên 2 đối tượng là rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy 9
- 10 năm và rừng sau khai thác kiệt 9 - 11 năm.
- Đề tài chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu các đặc điểm lý, hoá tính của
đất trong khu vực nghiên cứu.
- Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tiểu hoàn
cảnh trong quá trình phục hồi rừng.
3. KIẾN NGHỊ
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho từng đối
tượng TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên khác nhau, việc nghiên cứu đặc điểm sinh
thái và lập quần của các loài cây gỗ là hết sức cần thiết. Mặt khác, để có được
cấu trúc rừng hợp lý và có giá trị kinh tế cao cần nghiên cứu trồng bổ sung cho
rừng tái sinh tự nhiên. Vì vậy rất cần có những nghiên cứu tiếp theo:
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các loại hình rừng thứ sinh.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và lập quần của các loài cây gỗ.
- Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế cho
rừng thứ sinh nghèo kiệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học,
Đại học sư phạm Vinh, Nghệ An.
2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ NN và PTNT (1998), Qui phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh có trồng bổ sung, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ NN và PTNT (2005), Khoa học công nghệ Nông nhiệp và Phát triển
nông thôn 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn
Nhị dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
6. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu
cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong,
Daklak, Luận văn PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
7. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên
và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng
tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59.
8. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà tại Mù
Cang Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94(5), tr. 14 - 15.
9. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng
hộ đầu nguồn sông Đà tại Lâm trường Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội.
10. Lê Ngọc Công (2003), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện ST&TNSV, Viện KH&KT Việt Nam, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
11. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), “Động thái thảm thực vật sau
nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, 96(7), tr. 9-10.
12. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh
tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm
nghiệp ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản
tiếng Việt tại Thư viện Quốc gia, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh
tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”,
Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội 1995, tr. 53-56.
14. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng
hộ đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại
Lâm trường Sông đà - Hoà Bình, Luận văn thạc sĩ KHLN, Trường Đại
học Lâm Nghiệp.
15. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sô đặc điểm tái sinh tự nhiên và
đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông
Đà - Hoà Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
16. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh, Lâm
Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Lâm sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội.
17. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền Bắc
Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Lâm
nghiệp.
18. Võ Đại Hải (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng Vối thuốc
(Schima wallichii) vùng Tây Bắc. Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
số 5, tháng 5/2008, tr.100-104.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
19. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
20. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí
Lâm nghiệp, 2/91, tr. 3-4.
21. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san
lâm nghiệp, 7/69, tr. 28-30.
22. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền
Bắc Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
23. Nguyễn Thế Hưng (2003), “Sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái
sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, (1), tr. 99-101.
24. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng
lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa
học Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
Lâm nghiệp, (9).
26. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Lung, Phục hồi rừng ở Việt Nam, Thông tin Khoa học Kỹ
thuật Lâm Nghiệp, 1/1991, 3-11.
28. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc
Mười. Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế
môi trường bền vững vùng núi cao. Tài liệu hội thảo Khoa học Mô hình
phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội 1993.
29. P. Odum (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội.
30. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
31. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Vũ Đình Phương (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian”, Thông tin Khoa học lâm nghiệp (1).
33. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá
rộng, hỗn loại thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng
tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
34. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số
8/1987, Bộ Lâm nghiệp.
35. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị
dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
36. Lê Sáu. Tái sinh rừng tự nhiên sau khái thác ở Kon Nà Nừng. Tạp chí
Lâm Nghiệp, 2/1995, 2-3.
37. Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), “Điều tra
đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 256-266.
38. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ
sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm
nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26.
39. Phạm Đình Tam (2001), “Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại
Kon Hà Nừng”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122-
128.
40. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên
cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng
Sinh, Sơn La”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài
nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
41. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Khả năng tái sinh tự nhiên
thảm thực vật vùng núi cao Sa Pa. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1995, 12-13.
42. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Diễn thế thảm thực vật sau
cháy rừng ở Phan Xi Phăng. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1997, 8-9.
43. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1997), “Diễn thế thảm thực
vật trên đất nương rẫy ở các vùng đồi núi Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị môi
trường các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, tr. 106-109.
44. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái
sinh trên đất sau nương rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 39-
42.
45. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên của một số
quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi.
Luận án Tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
46. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên
đất sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, (3), tr. 341-343.
47. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,
Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50.
48. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
49. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”,
Thông tin Khoa học kỹ thuật, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, (4).
50. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa
rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác
tái sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
51. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái
sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-
1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
52. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các
vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp
1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61.
53. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
54. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự
nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm
điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà
Nội, tr. 49-54.
55. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng
đất bỏ hoá sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 01(7), tr. 480-481.
56. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau
canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830-831.
57. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, 03(1), tr. 104,98.
58. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi
rừng, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Bộ Lâm nghiệp.
59. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
60. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
61. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB
Khoa học Kỹ thuật, 2000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
62. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam (2001), Chuyên đề về canh tác
nương rẫy, Hà Nội.
63. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 02(12), tr. 1109-1113.
Tiếng nƣớc ngoài
64. Baur, G. N (1964), The ecological basic of rain forest management -
XVII, Rapport dactyl, Archives FAO, Rome.
65. Kramer, H. und Akça, A. (1987): Leitfaden fuer Dendrometrie und
Bestandesinventur. Sauerlaender Verlag, Frankfurt am Main, 287 S.
(ISBN 3-7939-0740-6).
66. Kammesheidt, L. (1994): Bestandesstruktur und Artendiversität in
selektiv genutzten Feuchtwäldern der westlichen Llanos Venezuelas,
unter besonderer Berücksichtigung einiger autökologischer Merkmale
wichtiger Baumarten. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen,
230 S. (ISBN 3-88452-426-7).
67. H. Lamprecht (1969), Silviculture in Troppics. Eschborn.
68. M. Prodan (1968), Forest biometrics, Trasl by Sabine. H. Gardinern Oxf,
Pergamom.
69. F. X. Schumacher; T. X. Coil (1960), Growth and Yield of natural stands
of Southern pines, T. S. Coile, Inc. Durham. N. C (1960).
70. P. Odum (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.
SAUNDERS Company.
71. P.W. Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University
Press, London.
72. Nguyen Van Sinh (2000): Sukzessionsuntersuchungen in den
Sekundaerwaeldern auf aufgegebenen Reisanbau- und Siedlungsflaechen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
im Norden Vietnams. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen,
116 S. (ISBN 3-88452-401-1).
73. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
74. P . J . Smith, Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London
Ediburgh Borton Melbourne, 1983.
75. UNESCO, International classification and Mapping of vegetation, Paris,
1973.
76. Walton, A.B. Barrnand, R.C-Wgatt smith (1950), La sylviculture des forest
of dipterocarpus des basser terrer en Malaisie, Unasylra vol VII, N
0
1.
77. Wode (2000): Traditionelle Waldnutzung der Halang-Minderheit im
Wandel: Eine Fallstudie am Mount Mom Ray im Zentralen Hochland von
Vietnam. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen, 179 S.
(ISBN 3-88452-402-X).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
Danh mục một số loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi trong hai TTV
khu vực nghiên cứu
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam
1. Acacia harmandiana (Pierre) Gagnep. Sèng r¾n
2. Acacia mangium Willd. Keo tai t•îng
3. Acronychia pedunculata (L.) Miq. B•ëi bung
4. Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. Bép l«ng
5. Aglaia odorata Lour. Ng©u rõng
6. Aglaia oligophylla Miq. Géi l«ng
7. Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thÊt
8. Alangium chinense (Lour.) Harm. Th«i ba
9. Alpinia chinensis (Koenig) Rosc. RiÒng
10. Ampelocalamus patellaris (Gamble) Stapl. Giang
11. Annonaceae sp. Na rõng
12. Antidesma ghaesembilla Gaerdn. Chßi mßi
13. Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Thµu t¸u
14. Archidendron balansae (Oliv.) I. Niels. Cøt ngùa
15. Ardisia crenata Sims Träng ®òa
16. Artocarpus tonkinensis A. chev. Ex Gagnep. 1926 Chay rõng
17. Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. QuÝt rõng
18. Bauhinia cardinalis Pierre ex Gagnep. Mãng bß
19. Bauhinia sp. Mãng bß
20. Bischofia javanica Blume Nhéi
21. Blastus cochinchinensis Lour. Mua
22. Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce X•¬ng s«ng
23. Breynia fruticosa (L.) Hook. f. Bå cu vÏ
24. Bridelia monoica (Lour.) Merr. Bi ®iÒn
25. Brucea javanica (L.) Merr. SÇu ®©u cøt chuét
26. Camellia pubicosta Merr. ChÌ rõng
27. Camellia sinensis (L.) Kurtze ChÌ
28. Canarium album (Lour.) Raeusch. Tr¸m tr¾ng
29. Canarium tonkinense Engl. Tr¸m chim
30. Canthium horridum Blume G¨ng gai
31. Carallia suffruticosa Ridl. X•¬ng c¸
32. Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy-Shaw Cµ lå
33. Castanopsis indica (Roxb.) A. DC. DÎ gai
34. Chloranthus elatior Link Sãi rõng
35. Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. Xoan nhõ
36. Cinnamomum balansae Lecomte Vï h•¬ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37. Cissampelos pareira var. hirsuta (Buch.-Ham. ex DC.)
Forman TiÕt dª
38. Clerodendrum tonkinense Dop Ngäc n÷
39. Cratoxylon cochinchinense (Lour.) Blume Thµng ng¹nh gai
40. Cratoxylon formosum (Jack) Dyer Thµnh ng¹nh tr¬n
41. Croton tonkinensis Gagnep. Khæ s©m
42. Curcuma longa L. NghÖ
43. Cyperus sp. Cãi ba c¹nh
44. Dalbergia sp. Tr¾c d©y
45. Dendrobium aloifolium (Blume) Reichb. f. Mãng rång
46. Derris elliptica (Wall.) Benth. D©y mËt
47. Desmos cochinchinensis Lour. Hoa dÎ
48. Dichroa febrifuga Lour. Thêng s¬n
49. Dioscorea cirrhosa Lour. Cñ n©u
50. Diospyros bangoiensis Lee ThÞ nói
51. Diospyros eriantha Champ. ex Benth. Nhä nåi
52. Dracontomelon duperreanum Pierr. SÊu
53. Elaeocarpus griffithii (Wigh.) A. Gray. C«m tÇng
54. Embelia acuminata Merr. Chua ngót
55. Engelhardtia roxburghiana Wall. ChÑo tr¾ng
56. Engelhardtia spicata Lesh. & Blume ChÑo
57. Enicosanthellum plagioneuron (Diels) Ban Nhäc l¸ nhá
58. Entada phaseoloides (L.) Merr. Bµm bµm d©y
59. Entada sp. Bµm bµm c©y
60. Euodia lepta (Spreng) Merr. Ba ch¹c
61. Euodia meliaefolia (Hance.) Benth. Ba g¹c l¸ xoan
62. Eupatorium odoratum L. Cá lµo
63. Eurya ciliata Merr. 1923 Sóm
64. Eurycoma longifolia Jack subsp. longifolia B¸ bÖnh
65. Excoecaria cochinchinensis Lour. §¬n ®á
66. Ficus heterophylla L. f. Vó bß l¸ 3 thuú
67. Ficus hispida L. f. Ng¸i
68. Ficus lacor Buch. - Ham. Sung rõng
69. Fissistigma sp. Na hång
70. Garcinia hainanensis Merr. Bøa
71. Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth. Bøa l¸ nhá
72. Gironniera subaequalis Planch. Ng¸t
73. Hedyotis sp. An ®iÒn
74. Helicteres angustifolia L. Th¸u kÐn
75. Hydnocarpus kurzii (King) Warb. Nang trøng
76. Ilex rotunda Thunb. Nhùa ruåi
77. Ilex rotunda Thunb. Vá rôt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78. Jasminum lanceolatum Roxb. Nhµi
79. Knema globularia (Lamk.) Warrb. M¸u chã
80. Knema pierei Warb. M¸u chã l¸ lín
81. Linociera sp. Nhµi
82. Liquidambar formosana Hance Sau sau
83. Litsea cubeba (Lour.) Pers. Mµng tang
84. Litsea glutinosa (Lour.) Merr. Bêi lêi
85. Luvunga scandens (Roxb.) Buch.-Ham. ThÇn x¹ h•¬ng
86. Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg. C©y l¸ nÕn
87. Machilus lanuginosa Kost. Kh¸o l«ng
88. Machilus macrophyllaHemsley Kh¸o l¸ lín
89. Machilus oreophila Hance Kh¸o l¸ hÑp
90. Machilus sp. Kh¸o
91. Machilus thunbergii Sieb. & Zucc. Kh¸o vµng
92. Macrorrhizoz ( L. ) G. Don. 1839 R¸y
93. Maesa acuminatissima Merr. §¬n nem l¸ hÑp
94. Maesa perlarius (Lour.) Merr. §¬n nem
95. Mallotus barbatus Muell.-Arg. Bïm bôp
96. Mallotus metcalfianus Croiz Ba bÐt
97. Mallotus philippinensis (Lamk.) Muell.-Arg. C¸nh kiÕn
98. Medinilla assamica (Clarke) C. Chen Mua leo
99. Melastoma sanguineum Sims. Mua bµ
100. Melientha suavis Pierre Rau s¾ng
101. Melodinus brachyphyllus Merr. D©y dom l¸ chua
102. Memecylon scutellatum (Lour.) Naud. SÇm
103. Memexylon edule Roxb. SÇm ª ®u
104. Merremia hederacea (Burm. f.) Hall. f. B×m b×m hoa vµng
105. Microcos paniculata L. Cß ke
106. Microstegium ciliatum (Trin.) A. Camus Cá r¸c
107. Millettia ichthyochtona Drake Thµn m¸t
108. Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex Schum.et
Lauterb. Cá chÌ vÌ
109. Mussaenda pubescens Ait. f. B•ím b¹c
110. Olea dioica Roxb. Lä nghÑ
111. Oplismenus compositus (L.) P. Beauv Cá l¸ tre
112. Ormosia pinnata (Lour.) Merr. Rµng rµng
113. Osbeckia chinensis L. Mua tÐp
114. Paederia scandens (Lour.) Merr. M¬ tr¬n
115. Phoebe kunstleri Gamble L•ìi nai
116. Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees Sô thon
117. Phoebe sp. Re
118. Phyllanthus elegans Wall. ex Muell.-Arg. Bå ngãt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119. Phyllanthus emblica L. Me
120. Phyllodium pulchellum (L.) Desv. §ång tiÒn
121. Piper lolot C. DC. L¸ lèt rõng
122. Polyalthia consanguinea Merr. Nhäc
123. Polygonum hydropiper L. Cá nghÓ
124. Polypodiophyta sp. D•¬ng xØ
125. Psychotria reevesii Wall. ex Roxb. LÊu
126. Psychotria silvestris Pitard. LÊu rõng
127. Randia canthioides Champ. G¨ng
128. Randia spinosa Bl. G¨ng tr©u
129. Rhus chinensis Muell. Muèi
130. Rourea minor (Gaertn.) Alston D©y khÕ
131. Rourea minor (Gaertn.) Alston Cùa gµ d©y
132. Rubus alcaefolius Poir. M©m x«i l¸ xÎ
133. Rubus leucanthus Hance. NgÊy
134. Sapindus saponaria L. Bå hßn
135. Sapium discolor (Benth.) Muell.-Arg. Sßi tÝa
136. Saraca dives Pierre Vµng anh
137. Saurauia tristyla DC. Nãng
138. Smilax corbularia Kunth Kim cang
139. Sterculia lanceolata Cav. S¶ng
140. Streblus ilicifolius (Vidal) Corner ¤ r« rõng
141. Streblus macrophyllus Blume M¹y tÌo
142. Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hµ thñ « tr¾ng
143. Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn. Sõng dª
144. Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartwiss Bå ®Ò
145. Symplocos laurina (Retz) Wall. Dung giÊy
146. Syzygium formosum (Wall.) Masam Tr©m rõng
147. Syzygium sp. Tr©m tr¾ng
148. Tetracera scandens (L.) Merr. Ch¹c ch×u
149. Toxicodendron sucedanea (L.) Mold. S¬n ta
150. Uvaria boniana Fin. & Gagnep. Bï dÎ tr¬n
151. Vernonia arborea Buch.-Ham. ex D. Don Cóc ®¹i méc
152. Vitis flexuosa Thunb. Nho d¹i
153. Wendlandia paniculata (Roxb.) DC. Ho¾c quang
154. Wrightia laevis Hook. f. 1882 Thõng mùc tr¬n
155. Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. & Schult. Thõng møc l«ng
156. Xylopia vielana Pierre DÒn
157. Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC. SÎn gai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết quả thông tin về TTV sau NR
* Tầng cây cao D1,3 > 5 cm
Thông tin về các ô tiêu chuẩn
OT
C
Số cá
thể
Đường
kính
Diện tích
mặt cắt
Chiều
cao
Thể
tích
Số
loài
Tổng góp
số loài
1 85 9.2533 0.5716 8.5624 2.4472 22 22
2 84 9.3989 0.5828 8.2968 2.4177 16 30
3 54 8.9181 0.3373 7.1267 1.202 24 44
4 63 9.0998 0.4097 6.3063 1.2919 17 50
5 63 10.0213 0.4969 7.518 1.8679 20 53
6 62 9.9507 0.4822 7.0432 1.698 20 53
7 59 9.331 0.4035 6.6967 1.3509 22 53
8 63 9.2857 0.4266 7.3743 1.5731 22 53
9 56 9.4096 0.3894 6.2336 1.2138 24 54
10 63 8.998 0.4006 6.594 1.3208 25 57
11 60 9.952 0.4667 6.1788 1.4419 21 58
12 56 9.8803 0.4294 7.8479 1.6848 24 58
13 55 8.8877 0.3412 7.9359 1.3539 17 58
14 65 9.0046 0.4139 6.9996 1.4487 17 58
15 84 8.7358 0.5035 6.3915 1.609 28 58
Thông tin về các loài
Tên loài
Độ phong phú
tương đối
Tần số
tương đối
Độ ưu thế
tương đối
Chỉ số
IVI
Ba soi 4.321 4.0752 3.7615 4.0526
Kháo 3.9095 4.0752 3.5054 3.83
Thành ngạnh 3.3951 3.4483 3.1023 3.3152
Kháo vòng 2.6749 4.0752 2.5386 3.0962
Sòi tía 2.7778 3.7618 2.4419 2.9938
Bời lời nhớt 2.572 3.4483 2.779 2.9331
Bởi bung 2.6749 2.8213 3.164 2.8868
Ba bét 2.2634 3.4483 1.9073 2.5396
Nhọ nồi 1.749 3.4483 1.4849 2.2274
Lọ nghẹ 1.5432 2.8213 1.8864 2.0836
Dền 1.9547 2.5078 1.2937 1.9187
Bồ đề 1.749 2.5078 1.3429 1.8666
Thành ngạnh trơn 1.3374 2.8213 1.0791 1.746
Bộp lông 1.749 1.8809 1.459 1.6963
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Re 1.1317 2.5078 1.3149 1.6515
Kháo lá nhỏ 2.7778 0.627 1.4826 1.6291
Thanh thất 1.2346 1.8809 1.0034 1.373
Găng 1.0288 1.8809 0.6873 1.199
Ba gạc lá xoan 0.9259 1.5674 0.8946 1.1293
Lành ngạnh 0.823 1.5674 0.6096 1
Chẹo trắng 0.6173 1.5674 0.4495 0.8781
Sung 0.6173 0.9404 0.978 0.8452
Mua bà 0.4115 1.2539 0.4679 0.7111
Trâm trắng 0.4115 1.2539 0.4595 0.7083
Rè 0.4115 1.2539 0.3319 0.6658
Thôi chanh 0.4115 0.9404 0.5088 0.6203
Nhọc lá nhỏ 0.6173 0.627 0.5246 0.5896
Côm tầng 0.3086 0.9404 0.4111 0.5534
Thành ngạnh gai 0.6173 0.627 0.3398 0.528
Re chụm 0.4115 0.9404 0.1941 0.5154
Sung 0.4115 0.627 0.3063 0.4483
Keo tai tượng 0.2058 0.627 0.3542 0.3956
Chẹo trơn 0.2058 0.627 0.2678 0.3668
Chẹo 0.2058 0.627 0.2668 0.3665
Bồ hòn 0.2058 0.627 0.2556 0.3628
Kháo lá lớn 0.2058 0.3135 0.4487 0.3227
Nhựa ruồi 0.2058 0.627 0.1211 0.318
Găng trâu 0.2058 0.627 0.1075 0.3134
Máu chó lá to 0.2058 0.3135 0.4032 0.3075
Sơn 0.2058 0.627 0.0794 0.304
Na hồng 0.3086 0.3135 0.1939 0.272
Kháo lá hẹp 0.3086 0.3135 0.1634 0.2618
Dung giấy 0.1029 0.3135 0.2025 0.2063
Bùm bụp 0.1029 0.3135 0.0999 0.1721
Thấu tấu 0.1029 0.3135 0.0813 0.1659
Máu chó lá nhỏ 0.1029 0.3135 0.0664 0.1609
Sơn ta 0.1029 0.3135 0.0483 0.1549
Xúm 0.1029 0.3135 0.0383 0.1516
Muối 0.1029 0.3135 0.0344 0.1503
Sẻn gai 0.1029 0.3135 0.0344 0.1503
Mua 0.1029 0.3135 0.0307 0.149
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Tầng cây nhỡ D1,3 ≤ 5 cm
Thông tin về các loài
Tên loài
Độ phong phú
tương đối
Tần số
tương đối
Độ ưu thế
tương đối Chỉ số IVI
Dẻ gai 5.5236 3.5599 4.9088 4.6641
Kháo 4.9482 3.2362 5.687 4.6238
Thầu tấu 4.9482 3.8835 4.1679 4.3332
Thành ngạnh 4.3728 3.5599 4.765 4.2326
Sòi tía 4.3728 2.9126 5.2387 4.1747
Kháo vòng 4.4879 3.8835 3.9398 4.1037
Dền 3.7975 3.8835 4.0527 3.9112
Máu chó 3.4522 3.2362 3.4719 3.3868
Ba soi 3.2221 2.9126 3.779 3.3046
Găng gai 2.9919 2.9126 2.7638 2.8895
Bồ đề 2.3015 2.2654 2.4938 2.3536
Cò ke 2.1864 2.2654 2.0386 2.1635
Lọ nghẹ 1.611 2.9126 1.6203 2.048
Bộp lông 1.7261 2.2654 2.0465 2.0127
Bưởi bung 1.611 2.589 1.6952 1.9651
Muối 1.7261 2.2654 1.668 1.8865
Nhựa ruồi 1.2658 2.589 1.7855 1.8801
Thông tin về các ô tiêu chuẩn
OTC
Số cá
thể
Đường
kính
Diện tích
mặt cắt
Chiều
cao
Thể
tích Số loài
Tổng góp
số loài
1 53 2.7771 0.0321 5.1602 0.0828 20 20
2 55 2.6025 0.0293 4.5561 0.0666 18 30
3 58 3.3804 0.0521 3.5095 0.0913 17 40
4 61 3.5489 0.0603 3.5773 0.1079 19 50
5 61 3.6926 0.0653 2.8515 0.0931 22 59
6 62 3.6101 0.0635 3.4571 0.1097 8 59
7 61 3.2421 0.0504 3.5385 0.0891 22 60
8 63 3.4043 0.0573 3.4534 0.099 27 60
9 65 3.6326 0.0674 3.389 0.1141 23 60
10 63 3.6507 0.0659 4.2982 0.1417 29 61
11 57 4.1668 0.0777 3.7333 0.1451 27 61
12 58 4.1851 0.0798 3.6214 0.1445 27 61
13 44 3.5063 0.0425 3.9584 0.0841 14 61
14 54 3.1945 0.0433 3.4687 0.0751 17 61
15 54 2.9744 0.0375 5.4978 0.1031 19 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bời lời nhớt 1.8412 1.6181 2.0998 1.8531
Ba chạc 1.1507 1.6181 1.7372 1.502
Sâng 1.1507 1.6181 1.6573 1.4754
Găng 1.3809 1.9417 1.0415 1.4547
Thành ngạnh trơn 1.0357 1.9417 0.9054 1.2943
Bồ hòn 0.8055 1.9417 1.1166 1.288
Ba bét 1.2658 1.6181 0.8816 1.2552
Thành ngạnh gai 1.7261 0.6472 1.3424 1.2386
Kháo lá nhỏ 1.496 0.9709 1.0652 1.1773
Rè 1.0357 1.2945 1.1029 1.1444
Re chụm 0.8055 1.2945 1.3229 1.141
Thanh thất 0.8055 1.2945 0.77 0.9567
Nhọc 1.2658 0.9709 0.5295 0.9221
Thầu tấu 0.5754 1.2945 0.4926 0.7875
Xúm 0.5754 0.9709 0.4454 0.6639
Bàm bàm cây 0.4603 0.9709 0.5042 0.6451
Sâng 0.5754 0.9709 0.2327 0.593
Nhọ nồi 0.3452 0.9709 0.348 0.5547
Lấu 0.3452 0.9709 0.2657 0.5273
Ba gạc lá xoan 0.3452 0.6472 0.4629 0.4851
Nhài 0.2301 0.6472 0.3049 0.3941
Kháo lá to 0.5754 0.3236 0.2631 0.3874
Ngọc nữ 0.2301 0.6472 0.2504 0.3759
Đơn nem 0.2301 0.6472 0.2276 0.3683
Nhọc lá nhỏ 0.3452 0.6472 0.11 0.3675
Sầm 0.3452 0.6472 0.092 0.3615
Kháo lá lớn 0.3452 0.6472 0.0783 0.3569
Thôi chanh 0.2301 0.6472 0.1563 0.3445
Chẹo trơn 0.2301 0.6472 0.1442 0.3405
Hoắc quang 0.2301 0.3236 0.3096 0.2878
Thàng ngạnh gai 0.2301 0.3236 0.1262 0.2267
Trâm trắng 0.2301 0.3236 0.1057 0.2198
Bi điền 0.2301 0.3236 0.0939 0.2159
Trám trắng 0.2301 0.3236 0.0897 0.2145
Xẻn gai 0.1151 0.3236 0.1167 0.1851
Sầu đâu cứt chuột 0.1151 0.3236 0.0801 0.1729
Sơn 0.1151 0.3236 0.0747 0.1711
Cứt ngựa 0.1151 0.3236 0.0595 0.1661
Cây lá nến 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616
Móng bò 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616
Lỡi nai 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616
Trâm rừng 0.1151 0.3236 0.0344 0.1577
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lành ngạnh nam bộ 0.1151 0.3236 0.0344 0.1577
Kháo lông 0.1151 0.3236 0.0161 0.1516
Mua 0.1151 0.3236 0.0161 0.1516
Trọng đũa 0.1151 0.3236 0.0095 0.1494
* Tầng cây tái sinh
Thông tin của các loài
Tên loài
Độ phong
phú
Độ phong phú
tương đối Tần số
Tần số
tương đối
Dẻ gai 16 8.4211 23.333 7.8212
Trám chim 13 6.8421 20 6.7039
Sau sau 12 6.3158 20 6.7039
Kháo lá lớn 12 6.3158 20 6.7039
Lành ngạnh nam bộ 10 5.2632 15 5.0279
Dền 8 4.2105 13.333 4.4693
Máu chó 8 4.2105 11.667 3.9106
Ba soi 8 4.2105 13.333 4.4693
Bộp lông 7 3.6842 11.667 3.9106
Sòi tía 7 3.6842 8.3333 2.7933
Cò ke 6 3.1579 8.3333 2.7933
Găng gai 5 2.6316 6.6667 2.2346
Ba bét 5 2.6316 8.3333 2.7933
Bời lời nhớt 5 2.6316 8.3333 2.7933
Lọ nghẹ 5 2.6316 8.3333 2.7933
Nhựa ruồi 5 2.6316 8.3333 2.7933
Cà lồ 4 2.1053 6.6667 2.2346
Kháo vòng 4 2.1053 6.6667 2.2346
Thầu tấu 4 2.1053 6.6667 2.2346
Máu chó lá lớn 3 1.5789 3.3333 1.1173
Bồ hòn 3 1.5789 5 1.676
Bùm bụp 2 1.0526 3.3333 1.1173
Nhọ nồi 2 1.0526 3.3333 1.1173
Re chụm 2 1.0526 3.3333 1.1173
Thàng ngạnh gai 2 1.0526 1.6667 0.5587
Lấu 1 0.5263 1.6667 0.5587
Cứt ngựa 1 0.5263 1.6667 0.5587
Đỏm 1 0.5263 1.6667 0.5587
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vàng anh 1 0.5263 1.6667 0.5587
Nhọc 1 0.5263 1.6667 0.5587
Kháo lá nhỏ 1 0.5263 1.6667 0.5587
Bởi bung 1 0.5263 1.6667 0.5587
Trọng đũa 1 0.5263 1.6667 0.5587
Bướm bạc 1 0.5263 1.6667 0.5587
Me 1 0.5263 1.6667 0.5587
Mua bà 1 0.5263 1.6667 0.5587
Chẹo trắng 1 0.5263 1.6667 0.5587
Bồ đề 1 0.5263 1.6667 0.5587
Ba chạc 1 0.5263 1.6667 0.5587
Đơn nem lá hẹp 1 0.5263 1.6667 0.5587
Côm tầng 1 0.5263 1.6667 0.5587
Găng 1 0.5263 1.6667 0.5587
Vỏ rụt 1 0.5263 1.6667 0.5587
Muối 1 0.5263 1.6667 0.5587
Sung 1 0.5263 1.6667 0.5587
Thầu tấu 1 0.5263 1.6667 0.5587
Re 1 0.5263 1.6667 0.5587
Kháo lá to 1 0.5263 1.6667 0.5587
Nhài 1 0.5263 1.6667 0.5587
Sung 1 0.5263 1.6667 0.5587
Sơn 1 0.5263 1.6667 0.5587
Súm 1 0.5263 1.6667 0.5587
Chẹo 1 0.5263 1.6667 0.5587
Thành ngạnh gai 1 0.5263 1.6667 0.5587
Sầm 1 0.5263 1.6667 0.5587
Keo tai tượng 1 0.5263 1.6667 0.5587
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết quả thông tin về TTV sau KTK
* Tầng cây cao D1,3 > 5 cm
Thông tin về các ô tiêu chuẩn
OTC
số cá
thể
Đường
kính
Diện tích
mặt cắt
Chiều
cao Thể tích Số loài
Tổng góp
số loài
1 60 14.3667 0.9726 9.6233 4.68 22 22
2 59 17.2283 1.3754 11.2283 7.722 25 27
3 71 13.008 0.9436 8.3852 3.956 35 40
4 66 13.6157 0.961 9.2959 4.467 36 48
5 63 16.904 1.4139 7.4861 5.292 21 50
Thông tin về các loài
Tên loài
Độ phong phú
tương đối
Tần số
tương đối
Độ ưu thế
tương đối Chỉ số IVI
Ngái 5.9561 3.5971 4.293 4.6153
Sụ thon 4.7022 3.5971 4.699 4.3327
Trâm rừng 4.0752 3.5971 4.899 4.1906
Chè rừng 4.3887 3.5971 4.361 4.1155
Ràng ràng 3.4483 2.1583 6.437 4.0144
Dền 3.4483 3.5971 4.748 3.931
Vàng anh 4.7022 3.5971 2.726 3.6751
Cánh kiến 4.3887 2.1583 4.072 3.5397
Thừng mức lông 3.4483 3.5971 3.401 3.482
Nang trứng 3.4483 2.1583 3.177 2.9279
Sơn ta 3.1348 3.5971 1.448 2.7267
Na rừng 2.8213 2.8777 2.026 2.5752
Vi rừng 0.9404 2.1583 3.776 2.2917
Sung rừng 1.8809 3.5971 1.345 2.2743
Ngâu rừng 1.8809 2.8777 1.354 2.0374
Dung 2.5078 1.4388 1.732 1.893
Trọng đũa 1.2539 2.8777 1.009 1.7134
Nóng 0.9404 1.4388 2.302 1.5603
Bứa lá nhỏ 1.5674 2.1583 0.941 1.5557
Cà lồ 1.2539 1.4388 1.876 1.5229
Thừng mực trơn 1.2539 2.1583 1.102 1.5049
Lấu 1.5674 2.1583 0.768 1.4978
Chòi mòi 1.5674 1.4388 1.322 1.4429
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chẹo 1.2539 1.4388 1.584 1.4257
Lấu rừng 0.9404 1.4388 1.866 1.4151
Rau sắng 0.9404 2.1583 0.718 1.2722
Bi điền lá tròn 0.9404 2.1583 0.41 1.1694
Nhọc 0.9404 1.4388 0.921 1.1
Xương cá 0.9404 1.4388 0.782 1.0537
Thàn mát 0.627 1.4388 0.804 0.9564
Sòi tía 0.627 1.4388 0.747 0.9375
Thành ngạnh 0.627 1.4388 0.626 0.8971
Thanh thất 0.627 1.4388 0.366 0.8107
Gội lông 0.627 1.4388 0.273 0.7795
Dền 0.627 0.7194 0.884 0.7436
Màng tang 0.627 1.4388 0.154 0.7398
Trám trắng 0.627 0.7194 0.758 0.7014
Xoan nhừ 0.3135 0.7194 0.696 0.5761
Mạy tèo 0.627 0.7194 0.221 0.5224
Cúc đại mộc 0.3135 0.7194 0.355 0.4626
Ngát 0.3135 0.7194 0.283 0.4388
Trám chim 0.3135 0.7194 0.22 0.4177
Vù hương 0.3135 0.7194 0.18 0.4043
Xương cá 0.3135 0.7194 0.11 0.3809
Sấu 0.3135 0.7194 0.093 0.3754
Kháo 0.3135 0.7194 0.042 0.3583
Găng 0.3135 0.7194 0.035 0.3559
* Tầng cây nhỡ D1,3 ≤ 5 cm
Thông tin về các ô tiêu chuẩn
OT
C
Số cá
thể
Đường
kính
Diện tích
mặt cắt
Chiều
cao
Thể
tích Số loài
Tổng góp
số loài
1 21 3.2149 0.017 4.4022 0.038 15 15
2 16 3.9761 0.0199 4.0561 0.04 12 20
3 14 3.9679 0.0173 3.7684 0.033 12 22
4 14 3.9946 0.0175 3.9318 0.035 12 28
5 16 3.9189 0.0193 2.8814 0.028 8 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thông tin về các loài
Tên loài
Độ phong
phú tương đối
Tần số
tương đối
Độ ưu thế
tương đối
Chỉ số IVI
Máu chó 3.7037 5.0847 4.914 4.5675
Thị núi 4.9383 5.0847 2.792 4.2715
Dền 3.7037 3.3898 5.238 4.1106
Trâm rừng 3.7037 3.3898 5.092 4.0617
Ràng ràng 2.4691 3.3898 4.058 3.3055
Bứa lá nhỏ 2.4691 3.3898 4.058 3.3055
Sụ thon 2.4691 3.3898 2.322 2.7269
Cúc đại mộc 2.4691 3.3898 2.32 2.7263
Bi điền lá tròn 2.4691 3.3898 2.243 2.7007
Vàng anh 3.7037 1.6949 2.468 2.6223
Na rừng 2.4691 3.3898 1.906 2.5883
Chẹo 2.4691 1.6949 2.796 2.32
Sơn ta 2.4691 1.6949 2.712 2.2921
Nóng 1.2346 1.6949 1.987 1.6388
Thanh thất 1.2346 1.6949 1.987 1.6388
Vi rừng 1.2346 1.6949 1.987 1.6388
Chòi mòi 1.2346 1.6949 1.746 1.5586
Chay rừng 1.2346 1.6949 1.746 1.5586
Mạy tèo 1.2346 1.6949 1.38 1.4364
Gội lông 1.2346 1.6949 0.497 1.1421
Xương cá 1.2346 1.6949 0.417 1.1156
Cánh kiến 1.2346 1.6949 0.417 1.1156
Màng tang 1.2346 1.6949 0.311 1.0803
Lấu rừng 1.2346 1.6949 0.194 1.0412
* Tầng cây tái sinh
Thông tin của các loài
Tên loài
Độ phong
phú
Độ phong phú
tương đối Tần số
Tần số
tương đối
Vàng anh 7 9.8592 29.412 7.5758
Chòi mòi 5 7.0423 23.529 6.0606
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Máu chó 5 7.0423 29.412 7.5758
Ngái 5 7.0423 17.647 4.5455
Trọng đũa 4 5.6338 23.529 6.0606
Trâm lá chụm ba 4 5.6338 23.529 6.0606
Chẹo trắng 3 4.2254 17.647 4.5455
Xăng mả răng cưa 3 4.2254 17.647 4.5455
Nang trứng 2 2.8169 11.765 3.0303
Chè rừng 2 2.8169 11.765 3.0303
Sấu 2 2.8169 11.765 3.0303
Bởi bung 2 2.8169 11.765 3.0303
Chè 2 2.8169 11.765 3.0303
Ràng ràng 2 2.8169 11.765 3.0303
Ô rô rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Gội lông 1 1.4085 5.8824 1.5152
Cánh kiến 1 1.4085 5.8824 1.5152
Sung rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Thừng mức lông 1 1.4085 5.8824 1.5152
Sụ thon 1 1.4085 5.8824 1.5152
Quít rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Dền 1 1.4085 5.8824 1.5152
Thừng mức trơn 1 1.4085 5.8824 1.5152
Trám trắng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Bứa 1 1.4085 5.8824 1.5152
Nhội 1 1.4085 5.8824 1.5152
Kháo vòng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Bời lời 1 1.4085 5.8824 1.5152
Vi rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152
Xúm 1 1.4085 5.8824 1.5152
Thàn mát 1 1.4085 5.8824 1.5152
Sòi tía 1 1.4085 5.8824 1.5152
Cúc đại mộc 1 1.4085 5.8824 1.5152
Ngát 1 1.4085 5.8824 1.5152
Lấu 1 1.4085 5.8824 1.5152
Giang 1 1.4085 5.8824 1.5152
Vàng anh 1 1.4085 5.8824 1.5152
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_08_nl_tt_nch_5886.pdf