Nghiên cứu đậc điểm tổn thương xương trên xạ hình với mdp - Tc - 99m và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư di căn vào xương
Về vị trí ổ tổn thương xương: Tổn thương cột sống chiếm tỷ lệ cao
nhất 73,33%, tiếp đến là xương chậu 50%, xương sườn 36,67%; tổn
thương phát hiện được ở xương sọ, xương chi trên, xương chi dưới
chiếm tỷ lệ thấp (23,33%, 23,33% và 20%). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của GJ Cheon, J Schaberg.
Về số lượng ổ tổn thương xương trên XHX: Đa số BN có tổn
thương đa ổ trên XHX (70%), 30% số bệnh nhân có tổn thương đơn ổ.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của DI Boxer.
Về tính chất ổ tổn thương xương trên XHX: 96,66% có hình ảnh
tăng hoạt độ phóng xạ ở ổ tổn thương xương, 3,34% có hình ảnh tổn
thương hỗn hợp: tăng hoạt độ phóng xạ và ổ khuyết xạ kèm theo. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cs
22 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đậc điểm tổn thương xương trên xạ hình với mdp - Tc - 99m và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư di căn vào xương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Xuân Kiên, Nguyễn Đức Phương
1
hinhanhykhoa.com
Ung thư di căn xương (UTDCX) là loại bệnh lý ác
tính thường gặp nhất ở xương. Chẩn đoán UTDCX cần
phối hợp giữa thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng
như: X quang, chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng
hưởng từ (CHT), xạ hình xương (XHX) và sinh thiết
xương tại những vị trí đã được định vị bởi XHX hoặc
CLVT, CHT xương. XHX là phương pháp có độ nhậy
cao, tuy nhiên độ đặc hiệu của phương pháp không cao.
Vì vậy để phát hiện chính xác tổn thương do UTDCX
thì sự phối hợp giữa XHX với các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh khác (CLVT, CHT) là cần thiết.
2
Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu
mô tả đặc điểm hình ảnh XHX ở BN UTDCX. Tuy
nhiên nghiên cứu so sánh XHX với CLVT xương chưa
được đánh giá đầy đủ. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài này nhằm mục tiêu:
Mô tả đặc điểm tổn thương xương của các BN
UTDCX trên xạ hình xương và chụp cắt lớp vi tính
xương và nhận định độ phù hợp chẩn đoán của xạ hình
xương bằng Tc 99m-MDP (Methylene diphosphonate)
với chụp cắt lớp vi tính xương ở BN UTDCX.
3
hinhanhykhoa.com
4
Đối tượng
30 bệnh nhân được chẩn đoán UTDCX và điều trị
tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội trong
khoảng thời gian 6/2010 – 6/2011. Tiêu chuẩn lựa
chọn gồm những BN đã được chẩn đoán UTDCX
(Dựa vào tập hợp triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh, các dấu ấn UT); Có kết quả XHX và
CLVT xương. Tiêu chuẩn loại trừ: Những BN UT
xương nguyên phát.
5
hinhanhykhoa.com
Phương pháp nghiên cứu
- Tiến cứu mô tả, cắt ngang.
- Số liệu được phân tích và xử lý theo phương
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata 8.2.
6
Về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu: tuổi trung
bình là 60,2 ± 10,3, thấp nhất 39, cao nhất 80, lứa tuổi
thường gặp từ 60-70 chiếm 50%; Tỷ lệ nam 66,67%,
nữ 33,33%.
7
3.1. Tuổi và giới của bệnh nhân NC:
83. 2. Đặc điểm tổn thương di căn xương trên xạ
hình xương với Tc-99m-MDP
Số ổ tổn thương xương
trên XHX
Số lượng Tỷ lệ (%)
1 9 30,00
2 2 6,67
3 6 20,00
4 2 6,67
≥ 5 11 36,66
Tổng 30 100
Bảng 3.1. Số ổ tổn thương xương trên xạ hình xương
90
2
4
6
8
10
12
14
Cột sống Chậu Sườn Sọ Chi trên Chi dưới
Đơn ổ Đa ổ
10
Đặc điểm tổn thương Số lượng Tỷ lệ(%)
Tăng hoạt độ phóng xạ 29 96,7
Tăng hoạt độ phóng xạ
+ ổ khuyết xạ
1 3,3
Tổng 30 100
Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương xương
trên xạ hình xương
hinhanhykhoa.com
11
3.3. Đặc điểm tổn thương di căn
xương trên CLVT xương
0
2
4
6
8
10
12
Cột sống Chậu Sườn
Đơn ổ Đa ổ
CLVT
XHX
Có Không Tổng Kappa p
Có 18 4 22
0,71 <0,01Không 0 8 8
Tổng 18 12 30
12
3.4. Nhận định độ phù hợp chẩn đoán tổn
thương xương của xạ hình xương và chụp cắt
lớp vi tính xương
Bảng 3.3. Đối chiếu tổn thương xương cột sống trên XHX và CLVT xương
CLVT
XHX
Có Không Tổng Kappa p
Có 4 11 15
0,27 <0,05
Không 0 15 15
Tổng 4 26 30
13
CLVT
XHX
Có Không Tổng Kappa p
Có 2 9 11
0,22 <0,05
Không 0 19 19
Tổng 2 28 30
14
15
Về vị trí ổ tổn thương xương: Tổn thương cột sống chiếm tỷ lệ cao
nhất 73,33%, tiếp đến là xương chậu 50%, xương sườn 36,67%; tổn
thương phát hiện được ở xương sọ, xương chi trên, xương chi dưới
chiếm tỷ lệ thấp (23,33%, 23,33% và 20%). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của GJ Cheon, J Schaberg.
Về số lượng ổ tổn thương xương trên XHX: Đa số BN có tổn
thương đa ổ trên XHX (70%), 30% số bệnh nhân có tổn thương đơn ổ.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của DI Boxer.
Về tính chất ổ tổn thương xương trên XHX: 96,66% có hình ảnh
tăng hoạt độ phóng xạ ở ổ tổn thương xương, 3,34% có hình ảnh tổn
thương hỗn hợp: tăng hoạt độ phóng xạ và ổ khuyết xạ kèm theo. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cs.
4.1. Đặc điểm tổn thương xương trên XHX:
16
Về vị trí ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT xương:
Tổn thương xương phát hiện được trên cột sống ở 60% bệnh
nhân, trên xương chậu là 13,3% và trên xương sườn là 6,6%. Như
vậy tổn thương xương cột sống chiếm đa số trên hình ảnh CLVT.
Về số lượng ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT xương:
Tổn thương xương đa ổ trên CLVT xương cột sống phát hiện
được ở 10 bệnh nhân (33,3%), tổn thương đơn ổ 8 ca (26,7%).
Số ổ tổn thương xương phát hiện được trên hình ảnh CLVT
xương ở cả 3 vị trí: cột sống, xương chậu, xương sườn đều thấp
hơn so với số ổ tổn thương ở 3 vị trí tương ứng trên XHX. Điều
này cho thấy XHX là phương pháp có độ nhậy cao hơn CLVT
trong phát hiện ổ tổn thương xương. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của CS Bal và cs .
Về tính chất ổ tổn thương xương trên hình ảnh CLVT
xương: 100% ổ tổn thương xương phát hiện được trên
hình ảnh CLVT là dạng ổ tổn thương tăng tỷ trọng (ổ
tạo xương), xen kẽ với ổ giảm tỷ trọng, không rõ ranh
giới, không đều, không đối xứng (ổ hủy xương). Điều
này cũng giải thích đặc điểm tổn thương xương trong
bệnh lý UTDCX, đó là vừa có quá trình hủy xương đan
xen với quá trình tạo xương trong một ổ tổn thương
xương do di căn.
17
18
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương cột sống của 2
phương pháp: Hệ số Kappa là 0,71, p <0,01 cho thấy có sự phù
hợp chặt chẽ về chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương
pháp: XHX và CLVT xương. Như vậy có thể sử dụng kỹ thuật
chụp cắt lớp vi tính xương cột sống như là phương pháp bổ trợ để
chẩn đoán ung thư di căn vào xương cột sống.
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương chậu của 2
phương pháp: Hệ số Kappa là 0,27, p < 0,05 cho thấy có sự phù
hợp nhẹ về chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương pháp.
Vùng xương chậu tương đối khó đánh giá tổn thương xương
trong bệnh lý di căn xương bằng hình ảnh CLVT, có thể là do đặc
điểm cấu trúc xương chậu có tỷ trọng xương không đồng đều nên
khó đánh giá được tổn thương dựa vào sự thay đổi tỷ trọng.
Độ phù hợp chẩn đoán tổn thương xương sườn của 2
phương pháp:
Hệ số Kappa là 0,24, p < 0,05 cho thấy có sự phù hợp nhẹ về
chẩn đoán ổ tổn thương xương của 2 phương pháp, điều này có
thể là do một số lát cắt của CLVT không đi qua ổ tổn thương
xương, do vậy không phát hiện được tổn thương. Trong khi đó
XHX là hình ảnh phẳng, là hình chiếu của toàn bộ hệ xương trên
một mặt phẳng do vậy khả năng phát hiện tổn thương xương sẽ
đầy đủ hơn so với CLVT.
19
Nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư di căn xương, tuổi trung
bình 60,2 ± 10,3, tỷ lệ nam 66,7%, nữ 33,3%, được thu dung
điều trị tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội từ
6/2010 – 6/2011 cho thấy:
Đặc điểm tổn thương di căn xương: tổn thương cột sống
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là xương chậu, xương sườn,
xương sọ, xương chi trên, xương chi dưới. Xạ hình xương phát
hiện được nhiều ổ tổn thương hơn chụp cắt lớp vi tính. Tính
chất tổn thương xương trên hình ảnh xạ hình xương chủ yếu là
tăng hoạt độ phóng xạ tại ổ tổn thương, trên hình ảnh cắt lớp
vi tính xương là ổ tăng tỷ trọng xương kết hợp với giảm tỷ
trọng, không đồng đều, ranh giới không rõ, không đối xứng.
20
hinhanhykhoa.com
Xạ hình xương và chụp cắt lớp vi tính xương có độ
phù hợp chẩn đoán cao trong phát hiện tổn thương xương
cột sống (Hệ số Kappa 0,71), tuy nhiên độ phù hợp chẩn
đoán tổn thương xương không cao đối với vùng xương
chậu và xương sườn (Kappa 0,27 và 0,22).
21
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_ton_thuong_tren_xa_hinh_voi_mdp_tc_99m_va_chup_cat_lop_vi_tinh_o_benh_nhan_ung_t.pdf