Một là, việc lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tiếp cận ngẫu nhiên
những khách hàng có giao dịch ngân hàng chỉ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
làm cho tính đại diện của kết quả không cao. Việc sử dụng mẫu đại diện hơn để
tăng tính tổng quát hóa là điều nên làm trong các nghiên cứu tiếp theo. Và cần có
những nghiên cứu kiểm định ở địa phương khác tại Việt nam để so sánh kết quả
kiểm định. Đây là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
Hai là, đề tài tiếp cận lòng trung thành của khách hàng cũng như các nhân tố tác
động trên phương diện tất cả các dịch vụ ngân hàng nói chung một cách tổng quát.
Có thể có sự khác biệt ở từng dịch vụ cụ thể. Nghiên cứu tiếp theo nên đi theo
hướng nghiên cứu lòng trung thành và yếu tố ảnh hưởng cho một dịch vụ ngân hàng
cụ thể để kiểm chứng kết quả của nghiên cứu này.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8705 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị
trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm tắt chương I
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động hiện nay, các ngân hàng đã
bắt đầu để tâm đến việc làm thế nào để giữ chân được khách hàng của mình. Nghiên
cứu này sẽ giúp họ xác định mức độ tác động của một số yếu tố đến lòng trung
thành của khách hàng. Ở chương này, tác giả đã nêu thông tin về những khái niệm
cơ sở, thang đo, mô hình lý thuyết, và các giả thuyết cần kiểm định ở nghiên cứu tại
thành phố Hồ Chí Minh. Các chương tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về phương pháp
nghiên cứu, và kết quả nghiên cứu.
21
Chương II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương II
Với nền tảng cơ sở lý thuyết được trong chương trước, chương này sẽ nêu
chi tiết các bước thực hiện nghiên cứu.
Hai bước thực hiện nghiên cứu là (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu
chính thức, đều áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập dữ liệu bằng
bảng câu hỏi do đối tượng khảo sát tự trả lời (self-administered questionnaire).
2.1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mục đích điều chỉnh bộ thang đo cho
phù hợp với thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong bước nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu
định lượng, tiến hành khảo sát thử 30 đáp viên bằng bảng câu hỏi. Trong bảng câu
hỏi sơ bộ, các thang đo yếu tố liên quan của Goulrou Abdollahi (2008) được đưa
vào với đầy đủ các biến tiềm ẩn, chưa có một điều chỉnh nào được thực hiện. Mỗi
biến được nêu thành một phát biểu tương ứng để đáp viên thể hiện ý kiến đánh giá
của mình. Ý kiến trả lời của đáp viên được lượng hóa theo thang đo Likert 5 mức độ
từ (1) hoàn toàn không đồng ý đến (5) hoàn toàn đồng ý với các phát biểu (xem phụ
lục 2).
Dữ liệu thu thập được của bước nghiên cứu sơ bộ được đưa vào kiểm định độ
tin cậy của thang đo, sử dụng kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha và EFA của SPSS
để xác định những gì chưa phù hợp cần phải điều chỉnh (xem phụ lục 4.1).
Kết quả cho thấy các thang đo: Sự thỏa mãn (STM), Quyết định lựa chọn
(SLC), và Thói quen (TQN) đều đạt tiêu chuẩn là thang đo sử dụng được (hệ số α
22
lớn hơn 0.6); riêng thang đo Lòng trung thành có hai biến quan sát cần phải bị loại
khỏi thang đo do có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3. Đó là:
LTT1: “Anh/Chị dự định sẽ là khách hàng trung thành của NH này”
LTT3: “Anh/Chị cho rằng mình sẽ không dễ dàng thay đổi sự tin tưởng đối với NH
này”.
Tiếp theo, dữ liệu được kiểm định bằng phân tích EFA để xem xét khả năng
hội tụ của thang đo. Kết quả cho thấy các thang đo đều được rút trích nguyên vẹn,
không có hiện tượng thang đo bị tách / gộp biến quan sát của thang đo này vào
thang đo khác, không có biến quan sát nào bị loại bỏ thêm tại bước này. Tuy nhiên,
thang đo Thói quen có hiện tượng làm thành hai nhân tố. Ta sẽ lưu ý sự tồn tại của
hiện tượng này khi khảo sát chính thức với mẫu lớn hơn (xem phụ lục 4.2).
Do nghi ngờ khả năng do việc dịch thuật câu chữ chưa thoát ý khiến khách
hàng không hiểu đúng ý của mục hỏi để trả lời, hoặc nội dung mục hỏi có thể quá
xa lạ đối với người trả lời do thang đo được xây dựng cho thị trường nước ngoài,
nên tác giả đã tiến hành thảo luận tay đôi với 8 khách hàng trong số 30 đáp viên
tham gia khảo sát, thông qua công cụ hỗ trợ yahoo messenger, để khẳng định hoặc
loại trừ khả năng này. Kết quả cho thấy tất cả các mục hỏi trong bản câu hỏi đều
được hiểu đúng và trả lời trung thực, không có trục trặc với bản câu hỏi.
Với kết quả này, tác giả cho rằng có thể do yếu tố văn hóa, đáp viên người
Việt nam thường không trả lời thẳng vào vấn đề đối với những câu hỏi cần bày tỏ
quan điểm một cách rõ ràng như vậy; cho nên hai mục hỏi trên sẽ là không phù hợp
khi khảo sát tại thị trường ngân hàng TP.HCM. Do đó, tác giả quyết định loại bỏ
chúng ra khỏi bản câu hỏi trong nghiên cứu chính thức.
2.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức hay là nghiên cứu khẳng định, được thực hiện sau khi
bộ thang đo đã được điều chỉnh cho phù hợp với môi trường thị trường ngân hàng ở
Việt nam (thành phố Hồ Chí Minh), với mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện.
23
2.2.1 Tiến trình thu thập dữ liệu và cỡ mẫu
Bản câu hỏi là công cụ duy nhất để thu thập dữ liệu nghiên cứu; được gửi qua
email, và đưa lên trang web khảo sát trực tuyến www.sirvina.com trong tháng 3 năm
2010. Nội dung bản câu hỏi bao gồm:
- 1 câu hỏi sàng lọc (câu số 1): “Xin cho biết anh/chị có đang sử dụng dịch vụ
ngân hàng tại TPHCM không”.
- 1 câu hỏi khảo sát với những mục hỏi từ thang đo gốc của Goulrou Abdollahi
(2008) (câu số 2).
- 1 câu hỏi xác định thông tin về đáp viên, tên ngân hàng đang sử dụng dịch vụ
(câu số 3): Xin cho biết một số thông tin cá nhân của anh/chị”.
Đối tượng tham gia khảo sát là các khách hàng có giao dịch tại các ngân
hàng trên bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kích cỡ mẫu được xác định dựa trên địa cơ sở tiêu chuẩn 5 : 1 của Bollen
(1989) và Hair & ctg (19987). Với số lượng biến quan sát là 23, nghiên cứu này cần
đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu phải là (23 * 5) + 50 = 165. Tác giả dự định phát
ra 200 phiếu khảo sát. Cỡ mẫu đưa vào xử lý là 162.
2.2.2 Tiến trình xử lý dữ liệu
Trước tiên, dữ liệu được làm sạch.
Trong 189 bản câu hỏi thu được, có 27 bản không hợp lệ do chưa hoàn tất
hoặc trả lời bằng cách chọn một câu trả lời duy nhất cho tất cả các câu hỏi. Những
bản không hợp lệ này đã bị loại bỏ. Kết quả, cỡ mẫu là 162 được sử dụng cho
nghiên cứu.
Thứ hai, dữ liệu đã mã hóa được xử lý với kỹ thuật Frequency của SPSS để
tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu (các thông tin cá nhân khách hàng tham gia
khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập, và ngân hàng giao
dịch).
7 dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003[4]
24
Thứ ba, dữ liệu được đưa vào phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha nhằm
đánh giá sơ bộ thang đo để xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, làm cơ
sở loại những biến quan sát, những thang đo không đạt yêu cầu.
Thứ tư, dữ liệu được phân tích với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá
EFA8 nhằm kiểm định tính đúng đắn của các biến quan sát được dùng để đo lường
các thành phần trong thang đo. Kết quả phân tích EFA cho giá trị phân biệt để xác
định tính phân biệt của các khái niệm nghiên cứu.
Thứ năm, dữ liệu được đưa vào phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác
định được rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến yếu tố lòng
trung thành của khách hàng.
Cuối cùng, các tiêu chí về: lòng trung thành, sự thỏa mãn, và quyết định lựa
chọn được đưa vào phân tích thống kê mô tả để đo lường nhằm xác định thực trạng
theo đánh giá của khách hàng.
Tóm tắt chương II
Nội dung của chương đã trình bày chi tiết về thiết kế nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu để cho ra được kết quả nghiên cứu. Ở chương tiếp theo, các kết
quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể.
8 Exploratory Factor Analysis
25
Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương III
Nội dung của chương này gồm các phần: mô tả mẫu nghiên cứu; đánh giá
thang đo bằng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha và kết quả phân tích
nhân tố khám phá EFA; kiểm định mô hình nghiên cứu bằng kết quả phân tích
tương quan và hồi quy bội; Mô tả thực trạng lòng trung thành của khách hàng ngân
hàng và các yếu tố tác động.
3.1 Mô tả mẫu
Bảng 3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu
Nam 45 % Giới tính
Nữ 55 %
Từ 21 đến 55 tuổi 96 % Độ tuổi
Trên 55 tuổi 4 %
Trình độ học vấn Đến Đại học 94 %
Trên Đại học 6 %
Mức Thu nhập Đến 5 triệu đồng/tháng 79 %
Trên 5 triệu đồng/tháng 21 %
Ngân hàng giao dịch
Vietcombank (Ngoại thương Việt nam) 21 %
Agribank (Nông nghiệp và phát triển nông thôn) 45 %
BIDV (Đầu tư và phát triển Việt nam) 4 %
VietinBank (Công thương) 5 %
ACB (Á châu) 16 %
Sacombank (Sài gòn thương tín) 5 %
DAB (Đông Á) 1 %
Khác 3 %
26
Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Thông tin về đặc điểm mẫu
nghiên cứu được thể hiện như trong bảng 3.1 trên đây. Họ là sinh viên các trường
Đại học Hồng Bàng, Đại học Hoa Sen, và bạn bè, đồng nghiệp của tác giả. Do đó,
mẫu có độ tuổi, trình độ học vấn, và mức thu nhập khá đồng đều. Cụ thể như sau:
Về giới tính: Khách hàng trong mẫu có 45% là nam và 55% là nữ đang có sử
dụng sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Về độ tuổi: Cơ cấu độ tuổi trong mẫu cho thấy tỉ lệ mẫu khảo sát thuộc thế
hệ trẻ đang trong độ tuổi lao động (từ 21 đến 55 tuổi) chiếm tới 96%. Nhóm khách
hàng này khá nhạy cảm trong đánh giá và thích ứng cao với sự cải thiện về tiện ích
trong giao dịch ngân hàng. Vì vậy, kết quả đánh giá của họ về các thang đo sẽ mang
tính đại diện cao. Đây là một ưu điểm của mẫu thu được.
Về trình độ học vấn: Tỉ lệ mẫu có trình độ dưới bậc đại học cho đến đại học
chiếm đa số (94%), còn lại là trên đại học, cho thấy khách hàng trong mẫu có trình
độ học vấn khá đồng đều.
Về mức thu nhập: Khách hàng trong mẫu có mức thu nhập đến 5 triệu đồng
một tháng là chủ yếu (chiếm 79%); Nhóm khách hàng có mức thu nhập cao trên 5
triệu đồng tháng chiếm khoảng 21%.
Về ngân hàng giao dịch: Mẫu có độ phân tán không đồng đều, do được lấy
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Khách hàng trong mẫu có giao dịch ở nhiều
ngân hàng một cách rải rác. Và ở mỗi ngân hàng, tỉ lệ khách hàng được tiếp cận khá
chênh lệch. Trong khi Agribank có số lượng khách hàng được khảo sát nhiều nhất -
chiếm khoảng 48% trong phân bổ mẫu, kế đến là VCB (22%); DAB (16%); còn lại
là tỷ lệ khách hàng đang có giao dịch với các ngân hàng TMCP khác, có ngân hàng
chỉ có 1 hoặc 2 khách hàng có giao dịch, chiếm từ 1 cho đến 3% tổng số mẫu ngân
hàng được khảo sát.
Sau đây là các bước phân tích đánh giá thang đo kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu để cho ra kết quả nghiên cứu khẳng định.
27
3.2 Kiểm định thang đo
3.2.1 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến Lòng trung thành
Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong bảng
sau đây:
Bảng 3.2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các yếu tố ảnh hưởng
.748.623TQN6
.758.566TQN5
.780.497TQN4
.764.543TQN3
.757.577TQN2
Alpha = .794
Số lượng biến
quan sát: 6
.771.511TQN1
Thói quen (TQN)
.768.740SLC3
.736.773SLC2
Alpha = .849
Số lượng biến
quan sát: 3
.856.645SLC1
Quyết định lựa chọn (SLC)
.894.583STM4
.832.748STM3
.805.813STM2 Alpha = .874
Số lượng biến
quan sát: 4
.818.785STM1
Sự thỏa mãn (STM)
Hệ số
Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach
Alpha
nếu loại bỏ biến
Tương quan
Biến - Tổng
Biến
quan sát
28
Kiểm định Cronbach Alpha sẽ đánh giá sơ bộ thang đo bằng giá trị hệ số
Cronbach’s Alpha (α) và giá trị tương quan biến tổng của từng biến quan sát thành
phần trong thang đo. Kết quả tương quan biến - tổng (corrected item - total
correlation) với tiêu chuẩn phải lớn hơn 0.3 sẽ cho biết mục hỏi hay biến nào cần bỏ
đi và mục hỏi hay biến nào cần được giữ lại. Một tập hợp mục hỏi được đánh giá là
đo lường tốt nếu α đạt bằng hoặc lớn hơn 0.8; hoặc đạt từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng
được. Đối với những nghiên cứu mới mang tính đột phá, α có thể chấp nhận từ 0.6,
hoặc thấp hơn một chút (Hoàng Trọng và Chu N.Mộng Ngọc, 2005 [3]). Dựa vào
kết quả kiểm định Cronbach Alpha ta có thể xác định mức độ phù hợp của thang đo,
và có cơ sở loại bớt những biến quan sát không phù hợp.
Ta thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đều đạt giá trị Cronbach Alpha trên
0.7 cho biết thang đo đạt tiêu chuẩn là những thang đo lường tốt cho khái niệm
nghiên cứu. Tất cả biến quan sát trong nghiên cứu chính thức đều có hệ số tương
quan Biến - Tổng đạt yêu cầu (>0.3). Vậy các thang đo yếu tố ảnh hưởng đủ điều
kiện cho phân tích EFA tiếp theo.
3.2.2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung thành
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung thành
.819.674LTT7
.845.568LTT6
.811.705LTT5
.782.800LTT4
Alpha = .852
Số lượng biến
quan sát: 5
.843.579LTT2
Lòng trung thành (LTT)
Chi tiếtHệ số Cronbach
Alpha
nếu loại bỏ biến
Tương quan
Biến - Tổng
Biến
quan sát
29
Bảng 3.3 trên đây cho biết thang đo lòng trung thành đạt hệ số α = .852 rất
cao với tất cả các biến đều đạt hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do đó, cả 5
biến quan sát của thang đo này đều được đưa vào phân tích EFA ở bước tiếp theo.
3.2.3 Kết quả kiểm định EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Lòng
trung thành
Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện tiếp theo để kiểm
tra lại mức độ hội tụ của thang đo với tập dữ liệu nghiên cứu chính thức.
Với kết quả EFA, ta cần xem xét các giá trị:
- KMO & Barlett’s (lớn hơn 50%) cho biết phân tích EFA có thích hợp với dữ
liệu không
- Eigenvalue (lớn hơn 1) là tiêu chuẩn để khẳng định số nhân tố được rút trích
phù hợp.
- Kết quả tổng phương sai trích (lớn hơn 50%) cho biết tổng nhân tố rút trích
được tại giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 sẽ giải thích được bao nhiêu phần trăm
độ biến thiên của dữ liệu nghiên cứu.
Ba yếu tố được đưa vào kiểm định EFA - sử dụng phương pháp rút trích
nhân tố Principal Components và phép quay Varimax.
Xét các giá trị trong bảng 3.4, ta thấy với giá trị KMO = .767 (lớn hơn 50%),
giá trị Eigenvalue đạt 1.746 không thấp hơn 1, phương sai trích được là 64.131%
(lớn hơn 50%), với mức ý nghĩa Sig. = 0.000, ba nhân tố ảnh hưởng đều được rút
trích với cơ cấu biến quan sát không bị tách gộp giữa các thang đo thành phần (xem
phụ lục 5.1). Thang đo Thói quen không còn bị tách thành 2 nhân tố như với cỡ
mẫu nhỏ n = 30 của nghiên cứu thử.
Kết quả Cronbach Alpha được thực hiện lại cho nhân tố mới được trích lập
sau phân tích nhân tố cho tất cả các thang đo đạt từ 0.7 đến 0.8 cho biết bộ thang đo
yếu tố ảnh hưởng đạt tiêu chuẩn là thang đo lường tốt cho khái niệm nghiên cứu
(xem phụ lục 5.2).
30
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định EFA các yếu tố ảnh hưởng
.849.874.794Cronbach Alpha:
64.131%45.930%23.293%Phương sai trích:
1.7463.0023.588Eigenvalue:
.787SLC1
.876SLC3
.894SLC2
.721STM4
.864STM3
.874STM1
.904STM2
.644TQN4
.666TQN1
.680TQN3
.726TQN2
.741TQN5
.781TQN6
321
Nhân tố
Biến quan sát
3.2.4 Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành
Bảng 3.5 cho thấy với giá trị KMO9 đạt là .788 (Sig. = 0.000) và tại giá trị
Eigenvalue = 3.145 thang đo Lòng trung thành đạt giá trị phương sai trích lớn hơn
50%, chứng tỏ phân tích EFA của nghiên cứu rất thích hợp với dữ liệu. Tất cả các
9 Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy
31
biến đều đạt hệ số tải lớn hơn 0.4. Một nhân tố duy nhất được rút trích cho yếu tố
Lòng trung thành chứng tỏ thang đo đạt độ hội tụ và mẫu có tính đại diện cho đám
đông (xem phụ lục 5.1).
Bảng 3.5 Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành
.852Cronbach Alpha:
62.900%Phương sai trích:
3.145Eigenvalue:
.710LTT6
.723LTT2
.801LTT7
.827LTT5
.890LTT4
1
Nhân tốBiến quan sát
Ta thấy với tập dữ liệu nghiên cứu chính thức, cả thang đo lòng trung thành
và các yếu tố ảnh hưởng đều giữ nguyên cơ cấu biến quan sát.
Bảng 3.6 dưới đây thể hiện cụ thể cơ cấu thang đo:
Bảng 3.6 Cơ cấu thang đo sau kiểm định
Tên thang đo Nội dung biến quan sát
Sự thỏa mãn
(STM)
STM1: Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được nhu cầu của mình
STM2: Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được kỳ vọng của mình về một
NH lý tưởng
STM3: Anh/Chị thấy hài lòng với NH này
STM4: Anh/Chị thấy NH này và dịch vụ của nó khá tốt so với nhiều
NH khác
32
Quyết định
lựa chọn
(SLC)
SLC1: Anh/chị luôn so sánh giữa các NH trước khi quyết định lựa chọn
NH
SLC2: Anh/chị luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một
NH
SLC3: Anh/chị cho rằng quyết định chọn NH ban đầu của mình rất
quan trọng
Thói quen
(TQN)
TQN1: Anh/chị giao dịch với NH này vì nó là NH đầu tiên mà anh/chị
đã sử dụng dịch vụ
TQN2: Anh/chị giao dịch với NH này vì thành viên gia đình mình cũng
đang giao dịch tại đây
TQN3: Anh/chị giao dịch với NH này vì người khác (cơ quan hay thành
viên gia đình) đã mở tài khoản cho anh/chị ở đây
TQN4: Anh/chị giao dịch với NH này vì đã quen sử dụng dịch vụ của
nó
TQN5: Anh/chị giao dịch với NH này vì nó gần nhà hay gần nơi
anh/chị làm việc
TQN6: Anh/chị giao dịch với NH này vì nó có nhiều chi nhánh, thuận
tiện cho anh/chị
Lòng trung
thành (LTT)
LTT2: Anh/Chị cho rằng NH này hiểu được nhu cầu của mình, nên
không muốn đổi qua sử dụng dịch vụ của NH khác
LTT4: Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH này
LTT5: Anh/Chị vẫn sẽ ưu tiên giao dịch với NH này cho dù bạn bè có
khuyến nghị một NH khác tốt hơn
LTT6: Nếu có thêm nhu cầu về dịch vụ, anh/chị sẽ luôn coi NH này là
lựa chọn đầu tiên
LTT7: Anh/Chị sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của NH này
Tiếp theo, phân tích tương quan và hồi quy được thực hiện để xác định mối quan hệ
tác động đối với Lòng trung thành của khách hàng.
33
3.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.3.1 Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy
tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến của mô hình cần phải được xem xét.
Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số Pearson Correlation để lượng hóa mức
độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa giữa mỗi yếu tố khác với yếu tố Lòng trung thành,
và các yếu tố tác động đến lòng trung thành với nhau. Hệ số này luôn trong khoảng
từ -1 đến 1, lấy giá trị trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì có thể kết luận mối quan hệ
là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì cho biết
mối quan hệ là lỏng.
Bảng 3.7 Ma trận tương quan giữa các biến
TQN STM SLC LTT
TQN Hệ số tương quan Pearson 1.000 -.020 -.091 .038
Sig. (2-tailed) .797 .247 .633
STM Hệ số tương quan Pearson -.020 1.000 .322** .618**
Sig. (2-tailed) .797 .000 .000
SLC Hệ số tương quan Pearson -.091 .322** 1.000 .452**
Sig. (2-tailed) .247 .000 .000
Hệ số tương quan Pearson .038 .618** .452** 1.000
Sig. (2-tailed) .633 .000 .000
LTT
Cỡ mẫu 161 161 161 161.000
**. Tương quan đạt mức ý nghĩa ở mức bằng 0.01.
Xét bảng 3.7, ta có kết quả kiểm định cho thấy mối tương quan giữa Lòng
trung thành (LTT) với Quyết định lựa chọn (SLC) và Sự thỏa mãn (STM) là khá
chặt chẽ, trong đó hệ số tương quan giữa yếu tố Sự thỏa mãn với Lòng trung thành
cao hơn của Quyết định lựa chọn với Lòng trung thành. Còn với yếu tố Thói quen
(TQN) là tương quan lỏng (r = 0.038 nhỏ hơn 0.3), và giá trị (Sig (1-tailed) = .633
34
lớn hơn 0.05). Ta sẽ lưu ý kết quả này ở bước phân tích hồi quy tiếp theo để giải
thích về kết quả nghiên cứu.
3.3.2 Phân tích Hồi quy
Phân tích hồi quy sẽ xác định phương trình hồi quy tuyến tính, với các hệ số
Beta tìm được để khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc (LTT) và
các biến độc lập (STM, SLC, TQN) để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến lòng trung thành của khách hàng. Phân tích sử dụng phép hồi quy tuyến tính bội
của SPSS với phương pháp đưa vào một lượt (Enter).
Giả định các yếu tố tác động và Lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh có tương quan tuyến tính, ta có phương
trình hồi quy cho mô hình lý thuyết như sau:
Y = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3
Trong đó: Y: Giá trị Lòng trung thành của khách hàng
Bi: Hệ số hồi quy của các yếu tố tác động
X1: Giá trị yếu tố Sự thỏa mãn
X2: Giá trị yếu tố Quyết định lựa chọn
X3: Giá trị yếu tố Thói quen
Bảng 3.8 Kết quả phân tích hồi quy mô hình lý thuyết
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Mức ý nghĩa thống kê
(Sig.)
(Constant) .339
TQN .074 .209
STM .526 .000
1
SLC .290 .000
35
Xét các giá trị trong bảng 3.8 ở trên, ta thấy tác động của yếu tố TQN không
có ý nghĩa thống kê trong mô hình đo lường lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh với giá trị Sig. = .209 lớn hơn 0.05. Do
đó, ta kết luận với tập dữ liệu khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh, lòng trung thành
của khách hàng trong ngành ngân hàng chỉ chịu ảnh hưởng của yếu tố Sự thỏa mãn
và Quyết định lựa chọn.
Để kiểm tra giả thuyết phân phối chuẩn khi áp dụng hồi quy bội có bị vi
phạm không, giá trị phần dư được xem xét. Giá trị phần dư có kết quả trung bình
mean = 0.000 và độ lệch chuẩn std.Dev. = 0.991 rất gần 1 cho thấy giả thuyết phân
phối chuẩn không bị vi phạm.
Bảng 3.9 Kết quả thống kê mô tả phần dư - mô hình lý thuyết
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cỡ mẫu
Std. Residual .000 .991 161
3.3.2.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy, ta viết được hàm hồi quy đặc trưng cho
đo lường lòng trung thành khách hàng trong ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí
Minh như sau:
LTT = 0.526*STM + 0.290*SLC
Trong đó: LTT: Lòng trung thành của khách hàng
STM: Sự thỏa mãn
SLC: Quyết định lựa chọn
Để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu, hệ số
xác định R2 điều chỉnh được xem xét thay cho hệ số R2 chưa điều chỉnh, vì hệ số R2
điều chỉnh không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình, làm cho việc đánh giá
36
mức độ phù hợp an toàn hơn. Hệ số xác định R2 điều chỉnh cho biết mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng với tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số
này càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, ngược lại càng gần 0 thì
mô hình kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu.
Bảng 3.10 Kết quả kiểm định mô hình
Model
Hệ số
R
Hệ số
R Square
Hệ số
R bình phương hiệu chỉnh
Hệ số
F Change
Mức ý nghĩa thống kê
Sig. F Change
1 .677 .459 .449 44.378 .000
Giá trị hệ số R2 điều chỉnh đạt được = .449
Giá trị F = 44.378 đạt mức ý nghĩa quan sát sig. = .000 rất nhỏ, nên sẽ an toàn khi
kết luận mô hình nghiên cứu có phù hợp với tập dữ liệu và giải thích được khoảng
45 % những biến thiên của lòng trung thành khách hàng tại thị trường ngân hàng
thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.2.2 Kiểm định các giả thuyết
Ta sẽ xét tiếp kết quả mức ý nghĩa Sig để kiểm định các giả thuyết của mô
hình lý thuyết.
Xét yếu tố Sự thỏa mãn (STM), giá trị Beta = .526 tại mức ý nghĩa sig. <
0.05, cho biết rằng tác động của yếu tố này đến lòng trung thành của khách hàng có
ý nghĩa về mặt thống kê.
Vậy Giả thuyết H1: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Sự thỏa mãn (STM) lên
Lòng trung thành của khách hàng (LTT) trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ
Chí Minh được chấp nhận.
Nhiều nhà nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự
thỏa mãn, và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn (ví dụ: Spreng &
37
Mackoy, 1996; Ruyter, Bloomer & Peeters, 1997)10 Điều này đã được khẳng định
bởi nhiều nghiên cứu khác trong thời gian gần đây (Nguyễn Thị Mai Trang, 2006,
Nguyễn Thị Mai Trang & Nguyễn Đình Thọ, 2007...). Nghiên cứu của Goulrou
Abdollahi (2008) cũng khẳng định Sự thỏa mãn là một yếu tố có ảnh hưởng đáng kể
nhất đối với lòng trung thành của khách hàng ngân hàng tại thị trường Iran.
Trong nghiên cứu này, giá trị Beta của yếu tố Sự thỏa mãn cũng cao hơn yếu
tố còn lại; cho nên Sự thỏa mãn cũng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đối với
Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Quyết định lựa chọn (SLC) lên
Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng được chấp nhận với giá trị hệ số Beta = .290 tại mức Sig. = .000.
Giả thuyết này liên quan đến việc quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của
khách hàng. Khách hàng tham gia khảo sát trong nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí
Minh được hỏi có luôn so sánh, cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định chọn ngân
hàng nào để giao dịch, và một khi đã chọn ngân hàng nào đó rồi thì sẽ không thay
đổi nữa. Từ đó, sự trung thành của khách hàng với ngân hàng đó được hình thành
và được duy trì. Do đó, giả thuyết này được chấp nhận.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Thói quen lên Lòng trung
thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh không
được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê Sig. lớn hơn .005, hay ta có thể nói theo
bộ dữ liệu thị trường của nghiên cứu này thì chưa đủ cơ sở để khẳng định tác động
của yếu tố thói quen tiêu dùng đối với lòng trung thành trong mô hình đo lường
lòng trung thành tại thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Giả thuyết này không được ủng hộ ở thời điểm hiện tại có thể do yếu tố thói
quen sử dụng dịch vụ ngân hàng chưa hình thành đầy đủ trong điều kiện thị trường
ngân hàng mới phát triển rầm rộ vài năm trở lại đây với khoảng 10% dân số có giao
dịch ngân hàng. Có thực tế là một người có thể sử dụng dịch vụ tài khoản của ngân
10 dẫn theo Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008 [9]
38
hàng này theo yêu cầu của cơ quan hay của đối tác, nhưng có thể lại sử dụng dịch
vụ tín dụng ở một ngân hàng khác tương đối có lợi hơn về mức phí, hay gửi tiết
kiệm tại một ngân hàng khác gần nhà hoặc gần nơi làm việc ... Xét theo các tiêu chí
đo lường yếu tố thói quen của nghiên cứu gốc, thì đúng là khách hàng có những
biểu hiện tham gia thị trường theo thói quen, nhưng rõ ràng xu hướng khách hàng sẽ
trung thành với ngân hàng hơn do yếu tố thói quen chưa hình thành rõ nét.
Do đó, giả thuyết có mối quan hệ tác động giữa yếu tố thói quen và lòng
trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng ở nước ta không được chấp
nhận.
3.4 Thực trạng về Lòng trung thành và các yếu tố tác động tại thành
phố Hồ Chí Minh
Theo kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, ta khẳng định
được là Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng ở thành phố Hồ
Chí Minh được đo lường trong mối quan hệ tác động của hai yếu tố là Sự thỏa mãn
và Quyết định lựa chọn của khách hàng.
Trong nghiên cứu này, về thực trạng Lòng trung thành và các yếu tố có ảnh
hưởng đến lòng trung thành được phản ánh qua đánh giá của khách hàng cho mỗi
tiêu chí trong các thang đo yếu tố này, được đo lường theo thang đo Likert 5 bậc,
trong đó thấp nhất là bằng 1, và cao nhất là bằng 5.
Ta sẽ xem xét đánh giá của khách hàng tham gia khảo sát về thực trạng Lòng
trung thành và các yếu tố có ảnh hưởng dựa trên kết quả phân tích thống kê mô tả
các yếu tố Lòng trung thành, Sự thỏa mãn, và Quyết định lựa chọn (xem phụ lục 6).
Kết quả khảo sát các đánh giá của khách hàng thể hiện qua các giá trị trung
bình (mean) trong các bảng sau đây.
39
3.4.1 Về Sự thỏa mãn
Thực tế khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về Sự thỏa mãn với những
dịch vụ ngân hàng biểu hiện bằng các giá trị trung bình (mean) trong bảng cho thấy
mức độ thỏa mãn chỉ đạt mức từ 3.36 đến 3.63 thuộc mức trung bình. Có nghĩa là
hiện tại khách hàng chưa hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Bảng 3.11 Thống kê mô tả thang đo Sự thỏa mãn
Cỡ mẫu giá trị trung bình (mean)
Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)
STM1 162 3.36 .862
STM2 162 3.51 .900
STM3 162 3.63 .918
STM4 162 3.44 .870
3.4.2 Về Quyết định lựa chọn
Bảng 3.12 Thống kê mô tả thang đo Quyết định lựa chọn
Tỉ lệ KH đồng ýTiêu chí
43.8%
Cho rằng quyết định chọn NH của mình rất quan trọng,
nên sẽ chỉ giao dịch với NH đã chọn nếu cần thêm dịch vụ
khác
SLC3
43.2%Luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một NHSLC2
48.8%
Luôn so sánh giữa các NH khi quyết định lựa chọn NH để
giao dịch
SLC1
Bảng 3.12 cho thấy có một tỷ lệ đáng kể (khoảng 50%) khách hàng trong
mẫu cho biết họ luôn cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định lựa chọn ngân hàng để giao
dịch, và khi đã quyết định chọn ngân hàng nào đó rồi thì sẽ luôn tìm đến với ngân
hàng đầu tiên mình đã chọn. Kết quả này giải thích tại sao yếu tố Quyết định lựa
40
chọn lại có ảnh hưởng trực tiếp đối với Lòng trung thành khách hàng trong ngành
ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.3 Về Lòng trung thành
Xét nội dung bảng 3.13 dưới đây, các giá trị trung bình (mean) thể hiện đánh
giá của khách hàng về mức độ trung thành với ngân hàng; còn các con số tỉ lệ khách
hàng đồng ý cho biết có bao nhiêu khách hàng đồng ý rằng họ sẽ biểu hiện lòng
trung thành với ngân hàng đúng như nội dung mỗi tiêu chí.
Ta thấy:
- Tiêu chí “sẽ không đổi qua sử dụng dịch vụ tương tự của ngân hàng khác nếu
ngân hàng đang giao dịch hiểu được nhu cầu của họ để đáp ứng” có tới
khoảng 57% khách hàng đồng ý. Tiêu chí này cũng đạt giá trị trung bình cao
nhất trong năm tiêu chí biểu hiện lòng trung thành của khách hàng (mean =
3.66). Điều này cho biết khách hàng hiện tại đánh giá ngân hàng họ đang
giao dịch hiểu được và đáp ứng được nhu cầu của họ nên họ không chuyển
qua sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác, và sẽ là như vậy nếu ngân hàng
duy trì và phát huy được lợi điểm này để giữ chân khách hàng.
- Tiêu chí “sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng đang
giao dịch” đạt 56.8%, cho biết khách hàng nếu hài lòng về ngân hàng thì sẽ
nói tốt về ngân hàng với người khác đã chiếm đa số, và giá trị trung bình
cũng đạt mean = 3.65 là tương đối cao trong số 5 tiêu chí đo lường lòng
trung thành.
- Và tiêu chí “sẽ luôn coi ngân hàng đang giao dịch là lựa chọn đầu tiên khi
cần thêm dịch vụ ngân hàng khác” cũng đạt 56.8%, giá trị trung bình cũng ở
mức 3.65.
41
Bảng 3.13 Thống kê mô tả thang đo Lòng trung thành
Cỡ mẫu Giá trị trung bình (mean) Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)
LTT2 161 3.66 .935
LTT4 162 3.44 1.153
LTT5 162 3.21 1.155
LTT6 162 3.65 .999
LTT7 162 3.65 1.100
Valid N (listwise) 162
ltt2,4,5,6,7: Các tiêu chí đo lường yếu tố Lòng trung thành của khách hàng
56.8%
Sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch
vụ của NH
LTT7
56.8%
Sẽ luôn coi NH là lựa chọn đầu tiên nếu
có thêm nhu cầu về dịch vụ mới
LTT6
39.5%
Sẽ ưu tiên giao dịch với NH này cho dù
bạn bè có khuyến nghị một NH khác tốt
hơn
LTT5
48.8%Sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH nàyLTT4
56.5%
NH hiểu được nhu cầu của KH nên họ
không muốn đổi qua giao dịch với NH
khác
LTT2
Tỉ lệ KH đồng ýTiêu chí
Kết quả này cho biết rằng nếu khách hàng trung thành với ngân hàng, họ sẽ
thể hiện lòng trung thành với ngân hàng bằng việc không bỏ ngân hàng ra đi, sẽ sử
dụng thêm dịch vụ khác của ngân hàng nếu phát sinh thêm nhu cầu, và sẽ giới thiệu
tốt về ngân hàng để khuyến khích những người thân quen trở thành khách hàng của
ngân hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng giảm được chi phí tìm kiếm và thu hút
khách hàng đến với mình; và về lâu dài sẽ dần xây dựng được một hình ảnh tốt
trong lòng khách hàng. Vậy rõ ràng là các ngân hàng sẽ có được những lợi ích to
lớn nếu quan tâm một cách hiệu quả đến lòng trung thành khách hàng.
42
Thế nhưng với thực trạng hiện nay thì mức độ trung thành thể hiện qua các tiêu chí
trong thang đo LTT chưa cao (giá trị trung bình chỉ đạt từ 3.21 đến 3.66, thuộc mức
trung bình theo như quy ước ở trên).
Do đó, NQT NH đang hoạt động trên địa bàn TPHCM cần sớm có chiến lược và
hành động đúng đắn nhằm duy trì và nâng cao sự trung thành của KH.
Các kết quả khảo sát thực tế về lòng trung thành của khách hàng, chất lượng
dịch vụ, sự thỏa mãn, và quyết định lựa chọn trên đây sẽ được sử dụng làm cơ sở
đưa ra các giải pháp cho nhà quản trị ngân hàng ở chương tiếp theo.
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, các bước phân tích đánh giá thang đo, kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu, để đưa đến kết quả nghiên cứu đã được trình bày
chi tiết. Trong đó, các nội dung: thông tin về mẫu nghiên cứu; thông tin kiểm định
thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu, và các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra ở
chương trước được trình bày theo kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Chương tiếp theo sẽ nêu những giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu tìm được và
nêu kết luận về đề tài.
43
Chương IV
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Giới thiệu
Nội dung chương cuối này của nghiên cứu sẽ nêu những giải pháp dựa trên
cơ sở kết quả nghiên cứu đã khẳng định được, và nêu kết luận về nghiên cứu.
4.1 Kiến nghị một số giải pháp với các nhà quản trị ngân hàng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu này đặt mục tiêu tìm ra kết quả về lòng trung thành của khách
hàng và các yếu tố tác động, và dựa trên đó nêu ra những giải pháp để các ngân
hàng trong địa bàn nghiên cứu có thể tham khảo khi xây dựng chiến lược phát triển
trong tương lai. Sau đây là ba giải pháp mà nghiên cứu muốn đưa ra cho các nhà
quản trị ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh:
4.1.1 Giải pháp thứ nhất: Chú trọng yếu tố Lòng trung thành của khách
hàng để có thể phát triển bền vững
Theo kết quả thống kê mô tả thực trạng với số liệu tỷ lệ khách hàng trong
mẫu đồng ý với các phát biểu: khách hàng trung thành sẽ mong muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ hiện tại của ngân hàng, sẽ coi ngân hàng là lựa chọn đầu tiên cho dịch
vụ ngân hàng khác khi có nhu cầu, và sẽ giới thiệu tốt về ngân hàng cho người
khác. Đây rõ ràng là những lợi ích to lớn cho sự phát triển bền vững mà các ngân
hàng sẽ có được nếu chú trọng một cách hiệu quả đến yếu tố lòng trung thành.
Trong khi đó, hiện tại thì mức độ trung thành của khách hàng với các ngân
hàng theo như khảo sát được là chưa cao, thể hiện qua các giá trị trung bình của các
tiêu chí đo lường trong thang đo lòng trung thành.
44
Còn các ngân hàng thì vẫn đang tiếp tục theo định hướng phát triển theo
chiều rộng, cạnh tranh quyết liệt để quyết liệt để chiếm cho được miếng bánh thị
phần còn lại, không để tâm đến việc duy trì sự trung thành của những khách hàng đã
thu hút được11. Như vậy có nghĩa là các ngân hàng đang cố gắng phát triển mà
không có chiến lược rõ ràng, lãng phí nguồn lực và phát triển không bền vững. Vẫn
biết việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách
hàng; nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên
sẽ bị đào thải. Nhưng có nghĩa gì khi khách hàng thu hút được hôm nay có thể
mang lại chút lợi nhuận nhưng ngày mai lại bỏ ra đi hết? Lợi nhuận sẽ chỉ đến từ
những khách hàng thường xuyên.
Do đó, các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
nên chú trọng đến lòng trung thành của khách hàng, như một yếu tố quan trọng cho
sự phát triển trong trước mắt và lâu dài, để có định hướng và chương trình hành
động đúng đắn, hiệu quả nhằm giữ chân khách hàng hiện có bên cạnh những nỗ lực
để thu hút thêm khách hàng mới.
Giải pháp thứ nhất này được đưa ra nhằm mục đích khuyến nghị các nhà
quản trị ngân hàng hãy xem xét để điều chỉnh chiến lược phát triển của mình theo
hướng tối ưu hóa lợi ích và nguồn lực của ngân hàng.
4.1.2 Giải pháp thứ hai: Nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng
Việc đảm bảo mức độ thỏa mãn của khách hàng cao luôn là một cách giữ
khách hàng tốt nhất12.
Kết quả nghiên cứu này cũng đã khẳng định sự thỏa mãn là yếu tố có ảnh
hưởng quyết định đối với lòng trung thành của khách hàng. Nếu khách hàng cảm
thấy hài lòng mỗi khi giao dịch với ngân hàng thì họ sẽ tiếp tục ở lại với ngân hàng.
Thế nhưng kết quả thống kê mô tả với các giá trị trung bình của từng tiêu chí trong
11
12 Phillip Kotler [11]
45
thang đo yếu tố sự thỏa mãn lại phản ánh rằng khách hàng ngân hàng hiện tại chưa
được thỏa mãn ở mức cao với dịch vụ mà các ngân hàng đang cung cấp.
Ta xem lại khái niệm về Sự thỏa mãn của khách hàng được sử dụng trong
nghiên cứu: đó là đối với dịch vụ ngân hàng, khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn hay
hài lòng nếu họ được ngân hàng đáp ứng các yêu cầu giao dịch một cách nhanh
chóng, chính xác, với thái độ tôn trọng, thân thiện và bảo mật thông tin tốt.
Nghiên cứu đi trước của Đỗ Tiến Hòa tại cùng thị trường ngân hàng
TP.HCM [1] cũng đã khẳng định được sự thỏa mãn của khách hàng chịu ảnh hưởng
của các yếu tố: tính cạnh tranh về giá, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự tín
nhiệm, hình ảnh doanh nghiệp (hình ảnh vô hình về ngân hàng), và sự hữu hình
(hình ảnh hữu hình với cơ sở vật chất và hình ảnh nhân viên).
Vậy để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với ngân hàng và dịch vụ
ngân hàng cung cấp thì ngân hàng cần phải đảm bảo:
- phục vụ nhanh chóng
- thái độ phục vụ của nhân viên tốt
- tính bảo mật hay độ tin cậy cao
Chính sự hài lòng, sự thỏa mãn về tiện ích, chất lượng, thái độ giao dịch, tính
an toàn… của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng tạo
nên mối quan hệ hiệu quả với khách hàng. Nhờ đó, các khách hàng truyền thống,
khách hàng cũ duy trì đều đặn các giao dịch với ngân hàng; đồng thời lượng khách
hàng mới, khách hàng tiềm năng của ngân hàng cũng không ngừng gia tăng.
Để làm được điều này, ngân hàng cần có chiến lược phát triển phù hợp, có sự
phối hợp đồng bộ trong chính sách và hành động trong mọi lĩnh vực liên quan,
chẳng hạn như vấn đề đầu tư phát triển công nghệ để đảm bảo có thể phục vụ nhanh
chóng và tiện ích sản phẩm cao; tuyển chọn và đào tạo nhân viên ... tất cả cho mục
tiêu giảm chi phí về tiền bạc, thời gian, năng lượng và tâm lý cho khách hàng khi
tham gia thực hiện các dịch vụ ngân hàng, xây dựng niềm tin cho khách hàng với
chiến lược bảo đảm an ninh thông tin hiệu quả. Theo đó, sự thỏa mãn của khách
hàng sẽ dần dần được nâng cao.
46
Tóm lại, các ngân hàng hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh cần phải sớm
có biện pháp hiệu quả để gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng; theo đó lòng trung
thành của họ cũng sẽ tăng lên.
4.1.3 Giải pháp thứ ba: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, khách hàng có rất nhiều lựa chọn với
khá nhiều ngân hàng trong thành phố. Họ sẽ chỉ lựa chọn ngân hàng nào có thể đem
lại các giá trị khác với các ngân hàng khác mà phù hợp với nhu cầu của mình.
Kết quả thống kê mô tả yếu tố Quyết định lựa chọn với các giá trị tỷ lệ khách
hàng đồng ý cho biết rằng khách hàng ngân hàng tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh có xu hướng gắn kết với ngân hàng mình đã bỏ công lựa chọn, cho nên họ sẽ
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định chọn một ngân hàng để sử dụng dịch vụ.
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa tại cùng thị trường [1] thì các yếu
tố: tính cạnh tranh về giá, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự tín nhiệm, hình ảnh
doanh nghiệp, hình ảnh hữu hình với cơ sở vật chất và hình ảnh nhân viên là những
tiêu chí thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng, có ảnh hưởng quyết định đến
mức độ hài lòng của khách hàng. Tất cả những yếu tố này là cơ sở để khách hàng
đánh giá tính cạnh tranh của ngân hàng để họ căn cứ vào mà so sánh, cân nhắc khi
lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
Do đó, các ngân hàng trong địa bàn nên nắm bắt đặc điểm trên để luôn đảm
bảo tính cạnh tranh cao tương đối so với mặt bằng thị trường để giữ chân khách
hàng trung thành.
4.2 Kết luận
Tóm tắt đề tài
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Đo lường Lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với mục đích đo
lường yếu tố Lòng trung thành của khách hàng trong mối quan hệ tác động của các
47
yếu tố: sự thỏa mãn, quyết định lựa chọn, và thói quen tại thị trường ngân hàng
thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu là 162 khách hàng
hiện có sử dụng dịch vụ ngân hàng tại địa bàn. Nghiên cứu được thiết kế với hai
bước là nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu thử) và nghiên cứu chính thức (nghiên cứu
khẳng định). Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là bộ thang đo của Goulrou
Abdollahi (2008), được điều chỉnh dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ các nguồn: bản in Phiếu khảo sát gửi email tới người
tham gia khảo sát, và bản điện tử đưa lên trang web khảo sát trực tuyến
www.sirvina.com. Sau đó, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các
thang đo được điều chỉnh với phương pháp nghiên cứu thử và thảo luận tay đôi; sau
đó được đánh giá bằng kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân
tố khám phá EFA. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được kiểm định bằng phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy, Sự thỏa mãn và Quyết định lựa chọn
của khách hàng là hai yếu tố có tác động lên lòng trung thành của khách hàng, trong
đó ảnh hưởng của Sự thỏa mãn mạnh hơn của Quyết định lựa chọn; còn yếu tố Thói
quen lựa chọn ngân hàng giao dịch không được khẳng định là có tác động đến Lòng
trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn
cứ vào kết quả nghiên cứu tìm được, một số giải pháp đã được tác giả đưa ra cho
các nhà quản trị ngân hàng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm duy trì và nâng
cao sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Kết quả của nghiên cứu này của tác giả đã góp phần cùng với những nghiên
cứu đi trước, bổ sung vào kết quả nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng ở
những lĩnh vực, những thị trường khác nhau; và đề tài đóng góp vai trò như một
nghiên cứu khám phá, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong nghiên cứu
lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Về mặt thực
tiễn, đề tài cung cấp thông tin về các yếu tố có ảnh hưởng tới lòng trung thành của
khách hàng, cho các ngân hàng Việt nam đang kinh doanh tại thành phố Hồ Chí
Minh có thể tham khảo trong hoạch định chiến lược giữ khách hàng.
48
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Với những giới hạn về thời gian và kiến thức nghiên cứu của tác giả, nên đề
tài còn có những mặt hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
Một là, việc lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tiếp cận ngẫu nhiên
những khách hàng có giao dịch ngân hàng chỉ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
làm cho tính đại diện của kết quả không cao. Việc sử dụng mẫu đại diện hơn để
tăng tính tổng quát hóa là điều nên làm trong các nghiên cứu tiếp theo. Và cần có
những nghiên cứu kiểm định ở địa phương khác tại Việt nam để so sánh kết quả
kiểm định. Đây là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
Hai là, đề tài tiếp cận lòng trung thành của khách hàng cũng như các nhân tố tác
động trên phương diện tất cả các dịch vụ ngân hàng nói chung một cách tổng quát.
Có thể có sự khác biệt ở từng dịch vụ cụ thể. Nghiên cứu tiếp theo nên đi theo
hướng nghiên cứu lòng trung thành và yếu tố ảnh hưởng cho một dịch vụ ngân hàng
cụ thể để kiểm chứng kết quả của nghiên cứu này.
Ba là, đề tài mới xác định được hai nhân tố có ảnh hưởng đối với lòng trung thành
của khách hàng trong ngành ngân hàng, nên mới chỉ giải thích được 45% về lòng
trung thành khách hàng. Cần những nghiên cứu mở rộng vấn đề, nghiên cứu những
yếu tố khác có thể có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng ngân hàng
như giá trị dịch vụ cảm nhận, hay hình ảnh thương hiệu … Đây cũng là một hướng
nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bốn là, đề tài chỉ đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân
tích hệ số tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Nghiên cứu cũng không kiểm định hiệu ứng kiểm soát của các biến nhân khẩu đến
các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu tiếp theo nên ứng dụng công cụ
kiểm định mô hình cấu trúc SEM để đạt kết quả nghiên cứu phong phú hơn.
Cuối cùng, đề tài chọn hướng xem xét lòng trung thành khách hàng ở khía cạnh thái
độ. Nghiên cứu tiếp theo nên tiếp cận theo hướng hành vi để có thể xây dựng được
chỉ số về lòng trung thành của khách hàng ngân hàng.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Đỗ Tiến Hòa (2007), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp
đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Kinh tế TPHCM.
[2]. Hồ Huy Tựu (2008), “Tác động của giá, chất lượng, kiến thức đến sự thỏa
mãn và trung thành của người tiêu dùng đối với cá tại thành phố Nha Trang,
báo cáo nghiên cứu, ĐH Thủy sản Nha Trang.
[3]. Hoàng Trọng & Chu N. Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, tr. 7-93 & 160-273.
[4]. Nguyễn Đình Thọ (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí
ngoài trời tại TP.HCM, đề tài nghiên cứu khoa học, Trường DHKT thành
phố Hồ Chí Minh.
[5]. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành QTKD
- thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, tr. 43-56 & 79-
102.
[6]. Nguyễn Hoàng Châu (2004), Mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo sau đại
học và sự thỏa mãn về đào tạo của học viên ở Việt nam, Luận văn Thạc sĩ,
ĐHBK TPHCM.
[7]. Nguyễn Thành Công, Phạm Ngọc Thúy (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến
lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại di động”,
Tạp chí phát triển KH&CN tập 10, (số 08/2007).
[8]. Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng
trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí
phát triển KH&CN, tập 9, (số 10 năm 2006).
[9]. Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ & Nigel J Barett (2007), “Động
cơ tiêu khiển trong mua sắm, thuộc tính siêu thị và lòng trung thành khách
50
hàng tại thị trường chuyển đổi: Kết quả kiểm định tại Việt nam”, Nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp ngành QTKD - thực trạng và giải pháp, tr. 79-102.
[10]. Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so
sánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Kinh
tế TPHCM.
[11]. Phạm Đức Kỳ & Bùi Nguyên Hùng (2007), “Đo lường mức độ trung thành
của khách hàng đối với dịch vụ thông tin di động - Nghiên cứu tại thị trường
TP.HCM”, từ Internet.
[12]. Phillip Kotler, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê, 2006, tr. 59 &
524.
[13]. Trần Hoàng Ngân, Ngân hàng Thương mại, chương II: Nghiệp vụ huy động
vốn và dịch vụ ngân hàng, Bài giảng chuyên đề, Khoa Ngân hàng, ĐH Kinh
tế TPHCM.
[14]. Vũ Trí Toàn (2007), Nghiên cứu về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế và
Quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ (SERVQUAL), báo cáo nghiên cứu
khoa học, trường ĐHBK Hà nội.
[15]. Diễn đàn doanh nghiệp Việt nam online (2008), “ba điểm yếu của ngân hàng
nội”, từ Internet.
[16]. Điều tra thị trường của Sài gòn Tiếp thị (2008), “Đánh giá các nhóm sản
phẩm dịch vụ ngân hàng”, từ Internet.
[17]. Thời báo Kinh tế Sài gòn Online (2009), “Ngân hàng phải cạnh tranh bằng
dịch vụ và công nghệ”, từ Internet.
[18]. Thời báo Kinh tế Sài gòn Online (2009), “Mức độ cạnh tranh trong ngành
ngân hàng Việt nam”, từ Internet.
[19]. Thời báo Sàn OTC (2009), “Doanh thu từ kênh dịch vụ tại các ngân hàng
Việt Nam còn thấp”, từ Internet.
Tài liệu Tiếng Anh
51
[20]. Bob E. Hayes (1992), Measuring customer satisfaction – survey design, use,
and statistical analysis methods, ASQ Quality Press Milwaukee, Wisconsin,
pp.10-79.
[21]. B.Thompson (2005), “The Loyalty Connection: Secrets To Customer
Retention And Increased”, working paper, from
solutions.com.
[22]. Elizabeth T.Jones (2005), The Important of Communication Quality in
Services, Master Thesis.
[23]. Erez Manhaimer (2007), “Does the Perceived Quality of the Product
influence the Customer Loyalty”, working paper , from www.bbdo-
consulting.co.il
[24]. Eriksson & Schuster (2009), Customer loyalty in Internet banking, Master
Thesis.
[25]. Golrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking
industry of Iran, Master Thesis, from
[26]. István Szũts & Zsolt Tóth (2008), “Customer Loyalty Problems in retail
banking”, International Conference on Management, Enterprise and
Benchmarking (MEB 2008–6th), working paper, from
[27]. Kathleen Khirallah (2005), “Customer Loyalty in retail Banks: Time to move
beyond Simple Programs or a Product Orientation”, working paper, from
[28]. LU Juan & LU Yan (2009), “Dimensions and influencing factors of
customer loyalty in the intermittent service industry”, higher Education Press
and Springer-Verlag 2009, pp. 63-78
[29]. Mohammad Muzahid Akbar & Noorjahan Parvez (2009), “Impact of
Quality, Trust, and Customer Satisfaction on Customers Loyalty”, working
paper, from
52
[30]. Neringa Ivanauskiene & Viltė Auruskeviciene (2009), “Loyalty programs
challenges in retail banking industry”, working paper, from
Websites
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
i
PHỤ LỤC
Phụ lục I:
MÔ HÌNH VÀ THANG ĐO CỦA G.ABDOLLAHI (2008)
Mô hình nghiên cứu:
Hình vẽ Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008)
Loyalty
Intangible
Quality
Switching
Cost
Habit
Tangible
Quality
Choosing
Satisfaction
H
1
H2
H3
H4
H5 H6
(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of Iran, tr.77
[25])
ii
Các thang đo:
Thang đo Lòng trung thành
I would always recommend my bank to the others
It would be difficult to change my beliefs about this bank
I am a loyal customer to this bank
I do not like to change to another bank because this bank sees my needs
I would always use this bank’s services
I would always consider this bank as the first choice if I need new services
Even if close friends recommended another bank, my preference for this bank would
not change
Thang đo Sự thỏa mãn
This bank doesn’t meet my needs
The bank I work with is far from my expectations of an ideal bank
According to my experiences, I’m satisfied with this bank
In comparision to other banks, I consider this bank and its services successful
Thang đo Quyết định lựa chọn
Before choosing a bank I consider its advantages and disadvantages
The decision which I make for choosing a bank for the first time is very important
Before choosing a bank, I compare it with other banks
Thang đo Thói quen
I use this bank because my family also uses it
I use this bank because I am admitted as a member of this bank by my office or
family
I use this bank because it is near my office or home
I use this bank because it has many branches
I use this bank because this is the first bank which I used its services
I’m used to using of the services of this bank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_nghien_cuu_long_trung_thanh_cua_khach_hang_trong_n_.pdf