Tuyến sinh dục của cá Chạch sông có quá trình phát triển tương tự như nhiều
loài cá khác,tức là cũng trải qua 6 giai đoạn.Về tổ chức học, buồng trứng cá
Chạch sông có nhiều tế bào trứng ở nhiều giai đoạn khác nhau.Sức sinh sản
tuyệt đối: 1.000– 3.000 trứng/1cá cái.Sức sinh sản tương đối: 40.000 –
140.000 trứng/1kg cá cái
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3345 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông( Marognathus aculeatus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua các đợt kiểm tra........................ 23
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và n hiên cứu
Huỳnh Nha Trang – NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
iv
TÓM TẮT
Cá Chạch sông (Macrognathus aculeatus Bloch) là loài cá nước ngọt được
người dân sử dụng phổ biến trong bữa ăn hằng ngày. Như nhiều loài cá kinh tế
khác, cá Chạch sông cần được nghiên cứu để phát triển đối tượng này trong
tương lai, đáp ứng kiệp thời nhu cầu của người dân.
Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2006-5/2006 tại Cần Thơ. Nội dung của đề
tài là nghiên cứu đặc điểm sinh học, thành thục và thử nghiệm kích thích sinh
sản của cá Chạch sông. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận:
Chỉ số trung bình Li/L của cá Chạch sông là 0,811 và phổ thức ăn của cá có
thức ăn là động vật chiếm 70,6%
Sự thành thục sinh dục của cá Chạch sông cũng trải qua 6 giai đoạn (I, II, III,
IV, V, VI) và trong buồng trứng có nhiều tế bào trứng ở các thời kỳ khác
nhau. SSS tuyệt đối là 1.000-3.000 trứng/cá cái, SSS tương đối là 40.000-
140.000 trứng/ kg cá cái.
- Khi cá đã thành thục, có thể dùng não thùy và LHRH_a để gây rụng trứng cá.
Kết quả thu được một số chỉ tiêu quan trọng như: Thời gian hiệu ứng thuốc là
10-12 giờ, SSS tương đối thực tế là 26.700-37.800 trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ
tinh trung bình là 94%, tỉ lệ nở là 30,6-49,8%, thời gian nở là 32-42 giờ, thời
gian cá hết noãn hoàng là 3 ngày.
Kết quả thử nghiệm ương trong bể kính với mật độ 10 con/lít trong 40 ngày.
Sau 40 ngày ương, cá đạt chiều dài trung bình là 7,22 cm/con và khối lượng
trung bình là 1,14 g/con. tỉ lệ sống 10,7%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Từ rất lâu, người dân Việt Nam, đặc biệt là người dân sông nước Đồng Bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) rất thích sử dụng các món cá trong bữa ăn hằng
ngày vì cá là thức ăn giàu dinh dưỡng, rẻ tiền và rất tốt cho sức khoẻ. Khi xã
hội phát triển và dân số ngày càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
trong đó nguồn thực phẩm thuỷ sản cũng tăng theo và có vai trò quan trọng
trong bửa ăn hằng ngày.
Ở nước ta có khá nhiều công trình nghiên cứu về các giống loài thủy sản,
nhưng những loài có giá trị kinh tế cao thường được ưu tiên nghiên cứu trước.
Trong khi đó còn nhiều loài cá được người dân sử dụng thường xuyên thì chưa
được nghiên cứu tốt, trong đó có cá chạch sông (Macrognathus aculeatus
(Bloch)) ở ĐBSCL
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài:” Nghiên cứu một số Đặc điểm sinh học và thử
nghiệm kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông( Marognathus aculeatus)”
được tiến hành.
Mục đích của đề tài: Cung cấp một số đặc điểm sinh học như sinh trưởng,
dinh dưỡng, sinh sản….của cá chạch sông, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên
cứu và phát triển đối tượng này trong tương lai.
Nội dung của đề tài: Để đạt được nội mục tiêu, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu
một số nội dung:
-Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học của cá chạch sông.
-Nghiên cứu đặc điểm thành thục của cá chạch sông.
-Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá Chạch sông.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
2
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1.Đặc điểm hình thái và phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) mô tả cá chạch sông
có một số đặc điểm.
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Mastacembelidie
Giống: Maerognathus
Loài: Maerognathus aculeatus
Tên địa phương: Cá Chạch Sông, cá Chạch Cơm, cá Chạch lá tre
Loài này được mô tả như sau:
D.(XIV-XV),(50-60).
A.III,(46-52)
P.18-20
Tia màng mang 5-7
Dài chuẩn
= 6,0 (5,8 – 6,8)
Dài đầu
Dài chuẩn
= 7,0 (6,1 – 7,5)
Cao thân
Dài chuẩn
= 2,4 (2,2 – 2,4)
K.C.trước D
Dài đầu
= 11 (9,7 -12,7)
Đ. Kính mắt
Dài đầu
= 8,3 (7,2 – 9,1)
Khoãng cách 2 mắt
Dài đầu
= 2,6 (2,3 – 2,9)
Dài mõm
Đầu cá nhỏ, dài và dẹp bên. Mõm dài, nhọn. Mõm kéo dài thành một râu nhỏ,
ngắn. Miệng nhỏ, hẹp, rạch miệng ngắn. Răng nhỏ, mịn. Mắt nằm lệch về phía
lưng của đầu, gần chóp mõm hơn gần điểm cuối xương nắp mang. Lỗ mang
nhỏ, lược mang mịn và thưa.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
3
Thân dài hình ống, phần trước tròn, phần sau dẹp bên, vảy rất nhỏ, bao phủ
toàn thân, đầu và một phần gốc vây lưng, gốc vây đuôi. Đường bên liên tục từ
mép trên lỗ mang đến điểm giữa gốc vây đuôi.
Lưng có màu xanh đen hoặc xám đen, hai bên thân có màu vàng nhạt và bụng
có màu vàng sậm. Trên vây lưng có từ 3-6 đốm tròn to màu đen, chung quanh
có viền trắng, vây đuôi có một đốm như vậy nhưng nhỏ hơn. Vi lưng, hậu môn
có màu xanh sậm hoặc đen lợt, rìa ngoài trắng thỉnh thoảng còn gặp một sọc
màu đỏ ở giữa, vi đuôi cũng có nhiều sọc ngang như vậy.
Gốc vi lưng rất dài, chia làm hai phần: phần trước là những gai cứng nhọn, gai
cuối cùng to và dài nhất, màng da giữa các tia vi chỉ hiện diện ở gốc, phần sau
là những tia mềm, cơ gốc vi phát triển. Vi lưng nối liền với đuôi ở gốc. Gai
thứ 3 của vi hậu môn không lộ ra ngoài, chiều cao vi hậu môn ngắn hơn vi
lưng. Vi ngực, vi đuôi nhỏ, cá không có vi bụng.
2.2. Đặc điểm phân bố
Cá sống nước ngọt, phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Borneo, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Việt Nam (Trương thủ khoa và Trần thị thu Hương,1993).
2.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá ăn thức ăn ở đáy thủy vực như ấu trùng sinh vật đáy, giáp xác, giun.
(S.K.Das and N.Kalita, 2004, Google.com.
Từ nhiều nguồn tài liệu thu thập được cho thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu
về đặc điểm thành thục sinh dục của cá Chạch sông. Có lẽ đây là thiếu sót
chính dẫn tới chưa có nghiên cứu nào về sinh sản của loài cá này ở ĐBSCL
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
4
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện
-Thời gian thực hiện: từ tháng 1/2006 đến 5/2006
-Địa điểm thục hiện: Cần Thơ.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu vật.
Mẫu cá thu mua ở tại các điểm ghe tàu đánh bắt trên sông thành phố Cần Thơ,
mẫu được thu một cách hoàn toàn ngẩu nhiên, mỗi tháng thu mẫu một lần, mỗi
lần trên 30 con và được xử lí tại chổ với Formol 10%.
Mẫu cá được xử lý tại Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.
-Dụng cụ:
+Hóa chất: formol, cồn, dung dịch Bouin, LRH_A, Motilium_M, nước
muối sinh lý,...
+Cân điện tử
+Kính hiển vi, kính lúp
+Dao mỗ, kéo, khay,kiêm tiêm, thao, keo, lọ, bọc nylong…
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Nghiên cứu đặc diểm dinh dưỡng
Mô tả đặc điểm hình thái cấu tạo của cơ quan tiêu hóa như miệng, răng, lược
mang, thực quản, dạ dày, ruột bằng phương pháp quan sát trực tiếp
Dựa vào hình thái cấu tạo của bộ máy tiêu hóa kết hợp với phân tích thức ăn
trong ống tiêu hóa theo phương pháp tần số xuất hiện (TSXH) và phương pháp
thể tích để xác định thức ăn của cá.
3.3.2.Nghiên cứu đặc điểm thành thục sinh dục (TSD)
+Quan sát hình thái tuyến sinh dục cá
Cá được giải phẩu và xác định các giai đoạn thành thục của noãn sào và tinh
sào của cá thông qua việc quan sát bằng mắt thường (quan sát màu sắc, hình
dạng, kích thước, cân trọng lượng tuyến sinh dục) sau đó xác định các giai
đoạn thành thục lại một lần nữa theo O.F. SaKun và N.A. Butskaia (được trích
bởi Nguyễn Văn Kiểm, 2004. .)
Các chỉ tiêu quan sát bao gồm
+Hệ số thành thục được xác định theo công thức
trọng lượng buồng trứng
HSTT(%)= x 100
trọng lượng thân (g)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
5
+Sức sinh sản tuyệt đối được xác định theo công thức
F=
g
nG
Trong đó: G: Trọng lượng buồng trứng (g)
g: Trọng lượng mẫu trứng được lấy ra để đếm (g)
n: Số trứng của mẫu được lấy ra để đếm (hạt)
+Sức sinh sản tương đối
Số trứng có trong buồng trứng
FA=
Trọng lượng thân (g)
+Xác định sự phát triển của tế bào trứng theo phương pháp mô học (theo
Brown, 1969 được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004)
-Chọn những mẫu cần nghiên cứu gồm có: một buồng tinh, một buồng trứng
đã thấy rõ tế bào trứng, một TSD giai đoạn I,II. Mẫu còn thật tươi, cố định
ngay trong dung dịch Bouin trong 24 giờ
-Sau 24 giờ rửa lại nhiều lần bằng cồn 50% trong 12 giờ cho mẫu hết màu
vàng của dung dịch Bouin, sau đó trử trong cồn 70%
-Cắt tỉa và định hướng cho mẫu mô đã được cố định: Cắt bỏ những phần mô
không có ý nghĩa nghiên cứu. Đối với buồng tinh và TSD giai đoạn I,II thì lấy
một nhánh để sử lý. Đối với buồng trứng thì lấy 1/4 buồng trứng để sử lý
- Loại nước, làm trong mẫu, ngấm paraffin: công đoạn này được sử lý bằng
máy tự động trong 17 giờ
-Đúc khối: Mẫu mô đã được ngấm paraffin tốt sẽ được đặc trong khuôn inox.
Định hướng miếng mô cho đúng, cẩn thận đổ paraffin nóng vào khuôn, sau đó
làm lạnh nhanh cho paraffin rắn lại để cho mẫu mô được giữ đúng hướng (vị
trí) trong khuôn.
-Cắt mẫu, dán mẫu vào phiến kính: Cắt mẫu đã đúc khối thành những lát cắt
dầy 4mm, làm lạnh lát cắt bằng cồn 70%, sau đó để mẫu vào nước ấm 400C để
lác cắt giãn thẳng ra rồi dán vào phiến kính, làm khô phiến kính bằng cách sấy
khô phiến kính 12 giờ (1 đêm) bằng bàn sấy ở nhiệt độ 58-600C để loại bỏ
paraffin.
-Nhuộm màu: Quá trình nhuộm gồm các bước ngâm mẫu trong các dung dịch:
+ Dung dịch Xylen. Thời gian 5 phút. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch cồn 100%. Thời gian 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch cồn 95%. Thời gian 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch cồn 80%. Thời gian 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch cồn 50%. Thời gian 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Nước cất thời gian 4-6 phút.
+ Dung dịch Hematoxylin thời gian 4-6 phút.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
6
+ Rửa dưới vòi nước thời gian 4-6 phút.
+ Dung dịch Eosin/Phloxine thời gian 2 phút.
+ Dung dịch cồn 95% trong 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch cồn 100% trong 10 giây. Lặp lại 2 lần.
+ Dung dịch Xylen trong 10 giây. Lặp lại 3 lần.
Trải một lớp keo canada palsam lên tiêu bản, đậy lamelle lên trên để bảo vệ
mẫu.
+Độ béo Fulton của cá được xác định theo công thức
F= 100*3
0L
P
Trong đó: P:Trọng lượng thân (g)
Lo: Chiều dài chẩn của cá (cm)
+Độ béo Clark của cá được xác định theo công thức
C= 100*3
0
0
L
P
Với: Po: Trọng lượng cá bỏ nội quan (g)
Lo: Chiều dài chuẩn của cá (cm)
+Tính tỉ lệ thành thục ở các giai đoạn thành thục khác nhau qua các
tháng thu mẫu
Số cá thành thục
Tỉ lệ thành thục = x 100
Tổng số mẫu thu được
+Phân biệt cá đực và cá cái dựa vào các đặc điểm sinh dục phụ
Tìm sự khác nhau giữa cá đực và cá cái qua những biễu hiện bên ngoài như
kích thước, hình dạng, lỗ sinh dục, màu sắc cá,...
3.3.3. Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Chạch sông
Kích thích tố LHRH_a được dùng để gây rụng trứng cá với liều lượng 200mg
LHRH-a + 10mg DOM/2kg cá cái và liều dẫn là não thùy (0,3mg/kg cá cái).
Một số chỉ tiêu theo dõi gồm:
+ Thời gian hiệu ứng thuốc là thời gian tính từ lúc tiêm thuốc xong đến lúc cá
rụng trứng.
Số cá đẻ
+ Tỉ lệ cá đẻ (%) = x 100
Số cá cho đẻ
Số trứng thu được
+ SSS tương đói thực tế (trứng/kg) =
Kg cá cái
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
7
Số trứng thụ tinh
+ Tỉ lệ thụ tinh (%) = x 100
Số trứng quan sát
Số trứng nở
+ Tỉ lệ nở (%) = x 100
Số trứng thụ tinh
+ Thời gian nở là thời gian trứng thụ tinh song đến khi cá nở
3.3.4. Thử nghiệm ương nuôi cá Chạch sông
Định kì thu mẫu tăng trưởng 10 ngày/lần, mỗi lần 30 con. Sau 40 ngày ương
thì thu toàn bộ cá để xác định tỉ lệ sống của cá.
Wc - Wđ
+ DWG =
T2 – T1
LnWc - LnWđ
+ SGR =
T2 – T1
Trong đó : DWG là tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (theo ngày)
SGR là tốc độ tăng trưởng tương đối (theo ngày)
Wc là khối lượng (chiều dài) ở thời điểm thu T2
Wđ là khối lượng (chiều dài) ở thời điểm ban đầu T1
Số cá còn sống
+ Tỉ lệ sống (%) = x 100
Số cá ban đầu
3.4. Xử lý số liệu
Các số trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ sử dụng phần mềm Excel để xử lý.
So sánh thống kê sử dụng phần mềm Statistica để sử lý
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
8
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1 : Một số đặc điểm sinh học của cá Chạch sông
4.1.1. Đặc điểm dinh dưỡng
Trao đổi chất là một trong những chức năng quan trọng của cơ thể sống. Nhờ
hoạt động của hệ tiêu hoá mà vật chất dinh dưỡng từ môi trường ngoài được
chuyển vào cơ thể dưới dạng thức ăn nhằm cung cấp năng lượng cho hoạt
động sống của cơ thể như: bơi lội, kiếm ăn, sinh trưởng và sinh sản. Mỗi loài
cá thích nghi với loài thức ăn nhất định và thức ăn này thường phù hợp với đặc
tính các cơ quan mà cá dùng để tìm thức ăn và tiêu hóa thức ăn (Loan, 1998).
Dưới đây trình bày đặc điểm của cơ quan tiêu hóa của cá Chạch sông.
4.1.1.1. Hình thái giải phẩu ống tiêu hoá của cá Chạch sông
- Miệng: Cá Chạch Sông có mõm dài, nhọn. Mõm kéo dài thành một râu nhỏ,
ngắn. Miệng dưới, nhỏ, hẹp, rạch miệng ngắn.
Hình 4.1: Hình thái miệng cá Chạch sông
- Răng: Cá trưởng thành có răng nhỏ, mịn, mọc thành nhiều hàng trên hàm rất
khó quan sát, không có răng hầu. Cá nhỏ có răng chó, to, khoẻ. Có thể dự đoán
cá Chạch Sông thuộc nhóm cá ăn động vật
Hình 4.2: Răng cá mới nở (trái) và răng cá sau 10 ngày ương (phải)
- Lược mang: Lược mang cá Chạch nhỏ, mịn, xếp thưa, mằn trên xương cung
mang hướng vào xoang miệng hầu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
9
- Thực quản: Là phần nối tiếp xoang miệng hầu. Thực quản ngắn, rộng, có
vách tương đối dày, mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co giãn rất tốt,
do đó cá có thể nuốt được mồi to.
- Dạ dày: Là phần nối tiếp thực quản, dạ dầy có hình chử J, to, vách tương đối
dày, mặt trong có nhiều nếp gấp nên có thể giản nở và lực co bóp rất lớn.
- Ruột: Là đoạn cuối của ống tiêu hoá. Nhiện vụ tiêu hoá thức ăn và hấp thu
chất dinh dưỡng. Ruột cá ngắn, hình ống dài, đoạn đầu gấp khúc, vách tương
đối dầy.
Bảng 4.1. Tỉ lệ Li/L theo nhóm kích thước cá
Nhóm chiều dài (cm) `L `Li `Li /`L
10 – 12 11,2±0,698 10,5±0,446 0,951±0,100c
12,1 – 14 13,2±0,321 11,2±0,251 0,843±0,015b
14,1 – 16 14,9±0,253 11,5±0,090 0,772±0,019a
16,1 – 18 16,8±0,214 12,1±0,287 0,72±0,010a
> 18 18,8±0,539 13,8±0,188 0,735±0,013a
Trung bình 14,8±2,797 11,8±1,168 0,811±0,1
Ghi chú : Li : chiều dài ống tiêu hoá
L : chiều dài thân
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy chiều dài ruột tăng tỉ lệ thuận với chiều dài thân.
Nhưng khi so sánh thống kê tỉ lệ giữa hai giá trị này (Li/L) ở mức P<0,05 thì
thấy rằng, có thể chia thành 3 nhóm có sự khác biệt nhau về trị số này, đó là
nhóm có chiều dài 10-12 cm, 12,1-14 cm và nhóm có chiều dài lớn hơn 14,1
cm. Tuy nhiên ở nhóm cá có chiều dài lớn hơn 14,1 cm không tìm thấy sự
khác nhau về tỉ số Li/L. Điều đó chứng tỏ rằng khi cơ quan tiêu hoá của cá đã
hoàn thiện chức năng thì mức tăng chiều dài ruột không đáng kể và chậm hơn
mức tăng chiều dài thân
Hình4.3: Hình thái ống tiêu hóa cá Chạch sông
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
10
Từ những đặc điểm về hình dạng, Tỉ lệ L/Li của cá Chạch có thể dự đoán cá
Chạch Sông là loài ăn động vật.Theo Nikolxki (1963) trích bởi Toàn 2003,
những loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có chỉ số Li/Lo £ 1.
Để kiểm định lại dự đoán, thức ăn trong ống tiêu hoá cá được phân tích bằng
phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp thể tích.
4.1.1.2. Kết quả phân tích thức ăn bằng phương pháp tần số xuất hiện
Bảng 4.2: Tầng số xuất hiện các loại thức ăn
Loại thức ăn Số lần bắt gặp/40 mẫu TSXH (%)
Cá con 7 9,86
Giáp xác 14 19,7
Giun 11 15,5
Rong tảo 22 31,0
MBHC 11 15,5
Thức ăn khác 6 8,45
9,86
19,7
15,5
31
15,5
8,45
0
5
10
15
20
25
30
35
Cá con Giáp xác Giun Rong tao MBHC Thưc ăn
khác
Hình 4.4: tầng số xuất hiện các loại thức ăn cá Chạch Sông
Qua Bảng 4.2 và Hình 4.4 cho thấy thức ăn trong dạ dày gồm có các loại thức
ăn: cá con (9,86%), giáp xác (19,7%), giun ít tơ (15,5%), rong tảo (31%), mùn
bã hữu cơ (15,5%), và các loại thức ăn khác (8,45%). Các loại thức ăn khác ở
đây mà chúng tôi thấy gồm có: bông cỏ, rơm, hạt lúa, lá cây, vỏ cây,……
Trong các loại thức ăn trên, ta thấy rong tảo và giáp xác là hai loại thức ăn
xuất hiện nhiều nhất (31% và 19,7%), kế đến là giun ít tơ và mùn bã hữu cơ,
đây cũng là hai loại thức ăn phổ biến ở đáy thủy vực, điều này chứng tỏ cá có
tìm thức ăn ở đáy thủy vực. Bên cạnh đó ta còn thấy xuất hiện cá con và các
loại thức ăn khác trong dạ dày cá.
Kết quả phân tích về thức ăn trong ống tiêu hóa của cá Chạch sông sẽ khách
quan hơn khi tiếp tục phân tích bằng phương pháp thể tích.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
11
4.1.1.3. Kết quả phân tích thức ăn bằng phương pháp thể tích
Bảng 4.3: Thể tích của các loại thức ăn trong dạ dày cá Chạch Sông
Loại thức ăn Tổng thể tích thức ăn/40 mẫu (mm3) (%) thể tích
Cá con 250 22,9
Giáp xác 488 44,7
Giun 32,8 3,01
Rong tảo 1,997 0,183
MBHC 269 24,7
Thức ăn khác 49 4,49
22.9
44.7
3.01 0.183
24.7
4.49
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Cá con Giáp xác Giun Rong tao MBHC Thuc an
khác
Hình 4.5: (%) thể tích các loại thức ăn cá Chạch sông
Qua Bảng 4.3 và Hình 4.5 cho thấy tỉ lệ thức ăn giáp xác là cao nhất (44,7%),
kế đến là mùn bã hữu cơ (24,7%). Bên cạnh đó, cá con cũng là loại thức ăn
chiếm thể tích lớn (22,9%). Còn giun và rong tảo thì chiếm tỉ lệ thể tích rất
thấp (3,01% và 0,183%) mặc dù chúng có TSXH tương đối cao.
4.1.1.4. Kết hợp phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp thể tích
Bảng 4.4: Phổ dinh dưỡng của cá Chạch Sông (Macrognathus aculeatus)
Loại thức ăn TSXH (%) (%) thể tích Tích số Tỉ lệ (%)
Cá con 9,86 22,9 226 14,3
Giáp xác 19,7 44,7 882 55,8
Giun 15,5 3,01 46,6 2,95
Rong tảo 30,9 0,18 5,67 0,359
MBHC 15,5 24,7 382 24,2
Thức ăn khác 8,45 4,49 37,9 2,40
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
12
Tỉ lệ (%)
Giun
2.9%
Rong tảo
0.4%
MBHC
24.2%
Thức ăn
khác
2.4%
Cá con
14.3%
Giáp xác
55.8%
Hình 4.6: Phổ thức ăn cá Chạch sông (Macrognathus aculeatus)
Ở phương pháp này, loại thức ăn giáp xác là chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8%), kế
đến là mùn bã hữu cơ cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao trong phổ thức ăn
(24,2%), nhưng qua sát đặc điểm cơ quan tiêu hóa cho thấy mùn bã hữu cơ
không phải là thức ăn thích hợp. Có thể mùn bã hữu cơ có trong ống tiêu hóa
của cá là do cá ăn vào cùng với các lọai thức ăn ở đáy như giun, tảo đáy. Bên
cạnh đó, cá con cũng chiếm tỉ lệ lớn trong phổ thức ăn (14,3%) do cá con có
thể tích rất lớn mặc dù TSXH là rất thấp.
Như vậy có thể nhận thấy rằng, thức ăn là động vật chiếm tới 70,6%. Các loại
khác là 29,4%, chứng tỏ động vật là thức ăn ưa thích của cá Chạch sông. Kết
quả nầy củng khá phù hợp với đặc điểm cấu tạo của cơ quan tiêu hóa cá Chạch
sông (cá có răng nhiều nhỏ, lược mang nhỏ và thưa, dạ dầy có vách to và
nhiều nếp gấp, ruột ngắn, tỉ lệ Li/Lo< 1)
Từ kết quả phân tích thức ăn và hình thái giải phẩu có thể nhận định cá Chạch
Sông là loài cá ăn động vật và ăn chủ yếu ở đáy thủy vực. Cá con, giun và giáp
xác được coi là thức ăn chủ yếu của cá Chạch Sông.
4.1.2. Đặc điểm thành thục sinh dục cá Chạch Sông
4.1.2.1 Đặc điểm tuyến sinh dục cá Chạch Sông cái
Trong khoảng thời gian thu mẫu đã bắt gặp tuyến sinh dục của cá Chạch Sông
ở nhiều giai đoạn thành thục khác nhau. Đặc điểm hình thái và các giai đoạn
thành thục TSD của loài cá này cũng tương tự như nhiều loài cá khác mà
O.F.Xakun và N.A.Buskaia đã mô tả năm 1968.
Đặc điểm hình thái bên ngoài buồng trứng
Buồng trứng có hai nhánh, hình ống tròn dài, vách buồng trứng là mô liên kết
và cơ trơn. Từ vách trong của buồng trứng mọc ra các vách ngăn ngang (tấm
trứng). Phía trong buồng trứng có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Đoạn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
13
cuối của buồng trứng kết hợp với nhau để tạo thành ống dẫn trứng và đổ ra
ngoài qua lỗ huyệt.
- Giai đoạn I,II: Buồng trứng chỉ là hai nhánh nhỏ (dài khoảng 2.8-4,5 cm
tương ứng với chiều dài cá là 14-17 cm), màu trắng xám, nằm sát và dọc hai
bên xương sống. Mắt thường không phân biệt được đực cái và chưa phân biệt
được tế bào trứng bằng mắt thường.
- Giai đoạn III: Buồng trứng có màu vàng cam, to, mắt thường có thể thấy
được tế bào trứng và phân biệt được đực cái, nhưng tế bào trứng khó tách ra
khỏi tấm trứng.
- Giai đoạn IV: Buồng trứng lớn cực đại. Chiếm 2/3 thể tích xoang bụng. Hạt
trứng tròn và căng, dể dàng tách khỏi tấm trứng, tế bào trứng từ màu vàng cam
chuyển thành vàng trong, mắt thường có thể thấy được nhân nằm gần bề mặt
trứng. Buồng trứng trở nên mềm hơn.
- Giai đoạn V: Buồng trứng mềm nhảo. Bề mặt buồng trứng có màu đỏ bầm
do hiện tượng xuất huyết. Bên trong có nhiều hạt trứng đã rụng khỏi tấm
trứng, còn có nhiều vỏ rỗng.
- Giai đoạn VI: buồng trứng mềm nhão và teo nhỏ lại, có màu đỏ bầm. Trong
buồng trứng chứa đầy các nang trứng và một số trứng đã rụng nhưng không
được đẻ ra ngoài và các tế bào trứng ở giai đoạn I, II, III.
Hình 4.7: Hình thái buồng trứng cá Chạch sông giai đoạn IV
Trong quá trình nghiên cứu đã ghi nhận được chiều dài cá nhỏ nhất nhưng đã
thành thục sinh dục là 15,4 cm (giai đoạn III) và kích thước của buồng trứng
cũng biến đổi theo kích thước của cá.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
14
Về mặt tổ chức học
Hình 4.8. Tiêu bản lát cắt của buồng trứng
Ghi chú
- Giai đoạn 1- 2: những tế bào nhỏ, nhân lớn (A)
- Giai đoạn 3: những tế bào lớn hơn, nhân tròn nhỏ nằm giửa tế bào (B)
- Giai đoạn 4: những tế bào lớn, nhân đã tiêu biến (C)
Ở hình 4.8 cho thấy có nhiều giai đoạn trứng khác nhau, buồng trứng của loài
cá này có đầy đủ tất cả các kích cỡ, từ nhỏ nhất đến lớn nhất và khó có thể
phân chia thành các lứa trứng. Cho nên có thể dự đoán cá Chạch sông là loài
cá đẻ nhiều đợt trong năm.
Sự biến động về tỉ lệ thành thục của cá Chạch cái theo thời gian
Bảng 4.5: Tỉ lệ thành thục (%) của cá cái từ tháng 1/2006 đến tháng 5/2006
Tháng Giai đoạn
thành thục 1 2 3 4 5
0 40 0 0 0 0
I -II 40 60 60 46,2 7,1
III 20 40 26,7 15,4 21,4
IV 0 0 13,3 23,2 57,2
V 0 0 0 7,7 14,3
VI 0 0 0 7,7 0
Từ kết quả trên cho thấy, ở tháng 1 và 2/2006 cá chỉ đạt thành thục đến giai
đoạn III (20% và 40%) . Đến tháng 3 thì đã có 13,3% cá đạt giai đoạn IV và tỉ
lệ này tăng nhanh đến tháng 4 (23,2%). Đến tháng 5 thì đã có trên 50% cá đạt
giai đoạn IV và 14,3% cá đạt đến giai đoạn V. Đồng thời tỉ lệ cá mang tuyến
sinh dục ở giai đoạn I, II, III cũng giảm dần từ tháng 1 đến tháng 5. Do đó có
thể dự đoán cá Chạch sông bắt đầu đẻ từ tháng 4 và đẻ rộ từ tháng 5 hàng năm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
15
4.1.2.2. Đặc điểm của TSD cá Chạch sông đực
Hình thái bên ngoài
Buồng tinh có hai nhánh, hình ống tròn dài. Bên ngoài được bao phủ bởi một
lớp màng mỏng. Đoạn cuối của buồng tinh kết hợp với nhau để tạo thành ống
dẫn tinh và đổ ra ngoài qua lỗ niệu sinh dục.
- Giai đoạn I và II: hình thái tuyến sinh dục của cá đực ở 2 giai đoạn nầy cũng
giống như ở cá cái, không thể phân biệt được.
- Giai đoạn III: buồng tinh lớn hơn và đã thấy rỏ được hai thùy, có màu trắng
phớt hồng hoặc màu trắng ngà, nhưng vuốt nhẹ vẫn chưa thấy sẹ chảy ra.
- Giai đoạn IV:buồng tinh có màu trắng sửa, đạt kích thước lớn nhất, bề mặt
tuyến sinh dục rất căng, nếu có tác động nhẹ vào thì có sẹ chảy ra.
- Giai đoạn V: Buồng tinh mềm lại, tinh trùng chứa đầy trong ống dẫn tinh.
- Giai đoạn VI: Bề mặt tinh sào có màu đỏ hồng nhạt, mềm nhão.
Hình 4.9: Hình thái buồng tinh của cá Chạch sông giai đoạn IV
Trong số các mẫu quan sát cho thấy TSD đực thành thục ở giai đoạn IV có
chiều dài nhỏ nhất 2,3 cm tương ứng với chiều dài cá là 14,3 cm và chiều dài
TSD lớn nhất là 4 cm tương ứng với chiều dài cá là 16 cm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
16
Về mặt tổ chức học
Hình 4.10: : Tiêu bảng lát cắt của tinh sào
Ghi chú: tinh trùng là những chấm tròn nhỏ trong các ống dẫn tinh
Sự biến động về tỉ lệ thành thục của cá Chạch đực theo thời gian
Bảng 4.6. Tỉ lệ thành thục (%) của cá đực từ tháng 1/2006 đến tháng 5/2006
Tháng Giai đoạn
thành thục 1 2 3 4 5
0 20 6,67 0 0 0
I -II 53,3 60 66,7 35,1 0
III 26,7 20 20 29,4 12,5
IV 0 13,3 13,3 35,3 62,5
V 0 0 0 0 25
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, so với cá Chạch cái thì cá Chạch đực thành
thục sớm hơn. Ở tháng 2 cá đã đạt đến giai đoạn IV và kéo dài đến tháng 4 thì
tỉ lệ này tăng nhanh. Đến tháng năm đã có 62.5% cá đạt giai đoạn IV. Điều
này cho thấy tuy cá Chạch đực thành thục sớm hơn cá cái nhưng tỉ lệ cá đạt
giai đoạn IV lại cao nhất vào tháng 5, trùng với thời gian chín rộ của buồng
trứng cá cái.
4.1.2.3. Sự biến động về hệ số thành thục của cá Chạch Sông
Hệ số thành thục (HSTT) là một trong các chỉ số để xác định mùa vụ sinh sản
và là một trong những điều kiện cần thiết để nhận biết mức độ chính mùi của
sản phẩm sinh dục. Hệ số thành thục được theo dõi và tính toán qua mỗi tháng
thu mẫu và tính riêng cho từng giới.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
17
Bảng 4.7: Sự biến động hệ số thành thục của cá qua các tháng
Hệ số thành thục (%) và giai đoạn thành thục
GĐ I - II GĐ III GĐ IV GĐ V Tháng
♂ ♀ ♂ ♀ ♂ ♀
1 0,116 0,732 5,97 0 0 0 0
2 0,211 0,823 2,86 0,47 0 0 0
3 0,184 0,503 3,9 0,72 0 0 0
4 0,318 0,512 6,18 0,58 4,79 0 3,24
5 0,105 0,883 3,53 0,11 6,15 0,5 1,03
Qua Bảng trên cho thấy, theo thứ tự từ tháng 1 đến tháng 5, HSTT của cá tăng
theo giai đoạn thành thục và khối lượng tuyến sinh dục. Đến tháng 4 và 5 thì
tỷ lệ cá ở giai đoạn 3 và 4 là rất cao và TSD cá thuộc giai đoạn IV dao động từ
13,3-57,2 (Bảng 4.5), đồng thời ở tháng 5 đã bắt gặp một số cá cái có TSD ở
giai đoạn V (đang ở trạng thái sinh sản) với tỷ lệ 14,3% (Bảng 4.5). Từ kết quả
nghiên cứu về sự biến động HSTT, tỷ lệ thành thục cho thấy mùa vụ sinh sản
của cá Chạch sông có thể bắt đầu từ tháng 4-5 hàng năm cho nên có thể dự
đoán mùa vụ sinh sản của cá sẻ bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 5. Như vậy có thể
cho rằng mùa sinh sản của cá Chạch sông cũng tương tự như mùa sinh sản của
nhiều loài cá khác ở ĐBSCL.
4.1.1.4.Sức sinh sản của cá Chạch Sông
Sức sinh sản phụ thuộc vào tập tính sinh sản của cá, những loài không có tập
tính bảo vệ trứng thường có sức sinh sản cao và ngược lại những loài có tập
tính bảo vệ trứng và con thường có sức sinh sản thấp. Ngoài ra những loài có
tập tính làm tổ đẻ cũng thường có sức sinh sản thấp (Nguyễn Văn Kiểm, 1999)
Kết quả nghiên cứu về sức sinh sản của cá Chạch sông được trình bày ở bảng
sau.
Bảng 4.8: SSS tương đối và SSS tuyệt đối của cá Chạch Sông
Nhóm P
cá (g)
`P các
nhóm cá (g) `Ptsd (g)
SSS
tuyệt đối
SSS tương đối
(trứng/1kg)
1 14,8 ± 1,86 0,947±0,266 1.059±542a 83.469±30.027
2 21,6 ± 2,48 1,61±0,423 2.188±737b 101.648±33.319
3 27,4 ± 0,93 2,03±0,131 2.956±120c 108.060±7.996
4 34,6 ± 2,81 1,61±0,945 1.467±906ab 60.320±39.058
Ghi chú
Nhóm 1:12-18g có n = 19
Nhóm 2:18,1-24g có n = 4
Nhóm 3:24,1-30g có n = 3
Nhóm 4:30,1-36g có n = 5
Khi so sánh sức sinh sản giữa các nhóm cá có khối lượng khác nhau cho thấy
sức sinh sản của cá tăng tỉ lệ thuận với khối lượng cá. Nhưng ở nhóm cá có
khối lượng từ 30 – 36g thì sức sinh sản giảm đáng kể. Về mặt thống kê, sức
sinh sản của nhóm 1, 2 và 3 có sự sai khác về sức sinh sản tuyệt đối (P<0,05).
Trong khi đó, nhóm 4 không có sự sai khác so với nhóm 1 và 2. Do đó có thể
nói sức sinh sản của cá tăng theo khối lượng cá nhưng chỉ tăng khi cơ thể đạt
tới khối lượng nhất định nào đó thì không tăng nữa.
Trung tâm Học li u ĐH Cần Thơ @ Tài liệu họ tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
18
4.1.3. Sự biến động độ béo Fulton và Clack qua các tháng
Đây là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với các giai đoạn thành thục của cá
Chạch sông
Bảng 4.9: Độ béo Fulton và Clack qua các tháng
Độ béo Tháng
Fulton Clack
1/2006 0,424 0,400
2/2006 0,453 0,438
3/2006 0,399 0,387
4/2006 0,468 0,437
5/2006 0,444 0,426
Trong các tháng quan sát, độ béo của cá Chạch sông tính theo công thức
Fulton và Clack có giá trị thay đổi từ 0.399 – 0.468% (độ béo Fulton) và 0.387
– 0.438% (độ béo Clack)
Hình 4.11: Độ béo Fulton và Clark qua các tháng
Từ Hình 4.11 cho thấy cả hai độ béo đều tăng từ tháng 1 đến tháng 2 và giảm
dần ở tháng 3. Dựa theo tỉ lệ thành thục đã nghiên cứu ở trên thì có thể giải
thích rằng. Ở tháng một và hai tuyến sinh dục của cá đang ở giai đoạn I, II, III,
đây là thời gian cá tích lũy mở để chuẩn bị cho mùa vụ sinh sản, sau đó luợng
chất dự trử này được chuyển hóa tạo sản phẩm sinh dục dẫn đến độ béo giảm
ở giai đoạn IV, V của tháng thứ 3. Tuy nhiên do đặc điểm thành thục của cá
Chạch sông là không đồng đều trong buồng trứng, cá luôn có nhiều độ béo ở
nhiều giai đoạn khác nhau. Điều đó có nghĩa là quá trình tích lũy vật chất dinh
dưỡng và sự chuyển hóa vật chất dinh dưỡng để tạo ra sản phẩm sinh dục xảy
ra liên tục nên sự tăng giảm về độ béo của cá Chạch sông trong mùa sinh sản
không rỏ ràng. Sau khi cá đã đẻ xong, độ béo lại tăng lên vào tháng 4 chuẩn bị
cho lần đẻ tiếp theo.
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
1 2 3 4 5 tháng
dô
b
éo
Fulton
ClarkTrung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
19
4.2.Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản cá Chạch sông
4.2.1.Đặc điểm thành thục của cá đực và cá cái
Từ việc quan sát buồng trứng của cá, thấy rằng phần lớn tuyến sinh dục của cá
ở cuối tháng 3 đã chính mùi nên có thể tiến hành sinh sản nhân tạo cá. Khi
chọn cá cho sinh sản, chú ý đến một số đặc điểm sau:
- Con cái: Chọn con cái có phần bụng dưới to và mềm đều, da bụng mỏng, lỗ
sinh dục to, màu hồng và hơi lồi ra.
- Con đực: Chọn con đực có lỗ sinh dục nhỏ và lõm vào trong, dùng tay vuốt
nhẹ vào bụng cá thấy có sẹ màu trắng sửa chảy ra.
4.2.2.Kết quả kích thích sinh sản
4.2.2.1.Vấn đề sử dụng kích thích tố
Cá được cho sinh sản 3 đợt với cùng loại và liều lượng kích thích tố.
Bảng 4.10: Liều lượng và loại kích thích tố.
Liều Loại kích thích tố Liều lượng
Sơ bộ Não thùy 0.3mg/1Kg cá cái
Quyết định 200mg LHRH-a + 10mg DOM 1 liều/2Kg cá cái
Hai lần tiêm cách nhau 8 giờ. Tiêm thuốc vào cơ lưng của cá. Tiêm cá cái,
không tiêm cá đực.
Đây là loài cá đẻ trứng dính ít. Trứng sau khi vuốt được xử lý trong dung dịch
thụ tinh, đó là hổn hợp dung dịch bao gồm: 4g muối + 3g Urê + 2lít nước
4.2.2.2.Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản
Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản được trình bày thành bảng dưới
đây:
Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản
Đợt 1 (n=8)
ngày 22/3/2006
Đợt 2 (n=8)
ngày 11/4/2006
Đợt 3 (n=11)
ngày 18/5/2006
Thời gian hiệu
ứng thuốc 10 giờ 12 giờ 11 giờ
Tỉ lệ cá đẻ 25% 75% 81,8%
Sức sinh sản
tương đối thực tế 26.700 trứng/1kg 27.900 trứng/k1g 37.800 trứng/11g
Tỉ lệ thụ tinh 94% 95,5% 93,5%
Thời gian nở 34 –40 giờ 32- 40 giờ 38- 42 giờ
Tỉ lệ nở 30,6% 49,8% 33,2%
Thời gian cá hết
noãn hoàng 3 ngày 3 ngày 3 ngày
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
20
Từ kết quả cho thấy, tỉ lệ cá đẻ ở đợt thứ nhất là rất thấp. Đến đợt thứ 2 vào
giữa tháng 4 thì tỉ lệ cá đẻ đã tăng rỏ rệt và đến tháng 5 thì tỉ lệ cá đẻ tăng lên
rất cao là 81,8%.
Tương tự thì ta thấy sức sinh sản tương đối thực tế của cá củng tăng từ đợt 1
đến đợt 3 (từ 26.700-37.800 trứng/1kg cá cái) và tỉ lệ thụ tinh rất cao ở cả 3
đợt cho sinh sản. Nhưng tỉ lệ nở lại tương đối thấp. Có nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng đến tỉ lệ nở của trứng như nhiệt độ, chất nước. Tuy nhiên theo chúng
tôi, nguyên nhân chính có thể là do phương thức đánh bắt và lưu trữ kéo dài
nên ảnh hưởng đến sản phẩm sinh dục của cá.
4.2.2.3. Qúa trình phát triển phôi của cá Chạch sông
Bảng 4.12: Thời gian các giai đoạn phát triển phôi cúa cá Chạch sông
Thời điểm Thời gian Ghi chú
Mới đẻ 0 giờ Hình 4.12a
Hình thành đĩa mầm 5 phút
1 tế bào 10 phút Hình 4.12b
2 tế bào 45 phút Hình 4.12c
4 tế bào 25 phút Hình 4.12d
8 tế bào 20 phút
16 tế bào 15 phút
32 tế bào 15 phút
64 tế bào 25 phút
nhiều tế bào 30 phút Hình 4.12e
Phôi nang 1h15 phút
Đầu phôi vị 4h25 phút
Giữa phôi vị 1h45 phút Hình 4.12f
Cuối phôi vị 1h45 phút Hình 4.12g
Có dây sống 2h20 phút
Phân đốt 6h35 phút
Đuôi cử động 4h55 phút Hình 4.12h
Nở 7h – 8h Hình 4.12i
Quá trình phát triển phôi của cá Chạch sông kéo dài từ 32-42 giờ ở nhiệt độ ấp
là 28–29oC.. So với hầu hết các loài cá ở ĐBSCL thì thời gian phát triển phôi
của cá Chạch sông là cao nhất. Theo Nguyễn Văn Kiểm, 2004, với nhiệt độ
trung bình từ 28-290C thì thời gian phát triển phôi của cá mè vinh là 10-12 giờ,
cá lóc là 22-24 giờ, cá rô đồng là 12-14 giờ và cá bống tượng là 22-26 giờ.
Nhưng so với cá Chạch Bông thì thời gian phát triển phôi của cá Chạch sông
vẩn còn ngắn. Đối với cá Chạch Bông, sau 96 giờ tế bào trứng thấy rỏ mắt và
đầu (Ngô Trọng Lư, 2002).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
21
Hình 4.12a: Trứng cá mới đẻ Hình 4.12f: GĐ giửa phôi vị
Hình 4.12b: GĐ 1 tế bào Hình 4.12f: GĐ cuối phôi vị
Hình 4.12c: GĐ 2 tế bào Hình 4.12g: GĐ đuôi cử động
Hình 4.12d: GĐ 4 tế bào Hình 4.12h: Trứng sắp nở
Hình 4.12e: GĐ nhiều tế bào Hình 4.12i: cá mới nở
Hình 4.12: Các giai đoạn phát triển phôi của cá Chạch sông
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
22
4.3. Kết quả thử nghiệm ương nuôi cá Chạch sông
4.3.1. Bố trí thí nghiệm
Do số lượng cá bột ít và thí nghiệm chỉ dừng ở mức thăm dò khả năng ương cá
Chạch sông nên không bố trí các thí nghiệm chính thức. Tất cả cá bột sau khi
hết noãn hoàng được bố trí đều vào 2 bể kính có thể tích nước mỗi bể là 100
lít, với mật độ 10 con/lít.
4.3.2. Cho ăn
Sau khi cá tiêu hết noãn hoàng thì cho ăn phiêu sinh vật 2 ngày. Quan sát thấy
cá có tính chủ động bắt mồi nên cho ăn Moina trong 7 ngày kế tiếp. Đến ngày
ương thứ 9 bổ sung thêm trùng chỉ. Sau một tháng ương thì cho ăn trùng chỉ
hoàn toàn.
Cá được tiến hành đo chiều dài và khối lượng theo định kì mười ngày một lần.
4.3.3. Tăng trưởng của cá Chạch sông qua các đợt kiểm tra
Bảng 4.13 : Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối/ngày qua từng đợt kiểm tra
Tăng trưởng Thời gian ΔP (g/ngày) ΔL (cm/ngày)
Ngày thả (0) 0,00046 0,155
0-10 ngày ương 0,002 0,114
11-20 ngày ương 0,007 0,176
21-30 ngày ương 0,028 0,203
31-40 ngày ương 0,077 0,213
Theo kết quả như Bảng trên thì ở 10 ngày ương dầu tiên, bình quân mổi ngày
cá tăng 0,002 gam về trọng lượng và 0,114 cm về chiều dài. Đến càng về sau
thì tốc độ tăng trưởng càng tăng lên và đến tháng ương thứ 4 thì mổi ngày cá
tăng 0,077 gam về trọng lượng, 0,213 cm về chiều dài.
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0-10 11,1-20 20-30 30-40
Ngày ương
ΔP (g/ngày)
ΔL (cm/ngày)
Hình 4.13: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá Chạch sông
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
23
Dựa vào Hình 4.13 ta thấy ở 10 ngày đầu và 10 ngày kế tiếp cá tăng trưởng rất
nhanh về chiều dài, còn khối lượng thì tăng rất chậm.Từ ngày ương thứ 20 đến
ngày ương 30 thì khối lượng và chiều dài cá tăng như nhau. Đến ngày ương
thứ 30 đến 40 thì tốc độ tăng trưởng về khối lượng nhanh hơn hẳn sự tăng
trưởng về chiều dài.
Bảng 4.14:Tốc độ tăng trưởng tương đối qua các đợt kiểm tra
Tăng trưởng
Thời gian
% (g/ngày) % (cm/ngày)
Ngày thả (0) 0,00046 0,155
0-10 ngày ương 39,9 21,3
11-20 ngày ương 12,9 8,45
21-30 ngày ương 14,1 4,91
31-40 ngày ương 11,3 3,69
0
10
20
30
40
50
0-10 10,1-20 20-30 30-40
% (g/ngày)
% (cm/ngày)
Hình 4.14: Tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR%) của cá Chạch sông
Khi xét về tốc độ tăng trưởng đặc biệt thì thấy cả hai chỉ tiêu tăng trưởng đều
giảm theo thời gian ương và ở cả bốn đợt đều thấy khối lượng có tốc tăng
nhanh hơn chiều dài.
Tỉ lệ sống: Sau 40 ngày ương, tỉ lệ sống của cá Chạch sông là: 10.7%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
24
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Về đặc điểm dinh dưỡng
Kết hợp kết quả phân tích thức ăn và hình thái giải phẩu có thể nhận định cá
Chạch sông là loài cá ăn động vật và ăn chủ yếu ở đáy thủy vực. Cá con, giun
và giáp xác được coi là thức ăn chủ yếu của cá Chạch sông.
Về đặc điểm thành thục sinh dục
Tuyến sinh dục của cá Chạch sông có quá trình phát triển tương tự như nhiều
loài cá khác, tức là cũng trải qua 6 giai đoạn. Về tổ chức học, buồng trứng cá
Chạch sông có nhiều tế bào trứng ở nhiều giai đoạn khác nhau. Sức sinh sản
tuyệt đối: 1.000– 3.000 trứng/1cá cái. Sức sinh sản tương đối: 40.000 –
140.000 trứng/1kg cá cái
Về kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản nhân tạo
Có thể gây rụng trứng cá Chạch sông bằng kích thích tố là LHRH-a + DOM
khi TSD đã ở trạng thái sẳn sàng sinh sản và sức sinh sản tương đối thực tế là:
26.700-37.800 trứng/1kg cá cái
Tỉ lệ thụ tinh: 94%, tỉ lệ nở: 37.9% , thời gian ấp trứng: 38 – 42 giờ, thời gian
cá hết noãn hoàng: 3 ngày
Về sinh trưởng của cá giống
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá Chạch sông trong 40 ngày tuổi về chiều
dài là 0,706 cm/ngày, về trọng lượng là 0,114 g/ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc
biệt (SGR%) của cá Chạch sông trong 40 ngày tuổi về chiều dài là 38,4
%/ngày, về trọng lượng là 78,2 %/ngày
5.2. Đề xuất
- Tiếp tục thử nghiệm cho sinh sản tự nhiên và sinh sản nhân tạo cá Chạch
sông với liều lượng và loại kích thích tố khác nhau.
- Thử nghiệm nghiên cứu ương nuôi với các mật độ và thức ăn khác nhau.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Google.com.
2. Ngô Trọng Lư, 2002. Kỹ thuật nuôi cá Quả, cá Chình, Chạch, cá Bống
Bớp, Lươn. Nhà xuất bản Hà Nội
3. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Kỹ thuật sản xuất cá giống
4. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Phương pháp nghiên cứu
sinh học cá. Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ.
5. Dravidin, 1973. Bản dịch của Phạm Thị Minh Giang. Hướng dẫn
nghiên cứu cá. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
6. Trần Quang Trung, 2004. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh
sản cá kết. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành nuôi trồng thuỷ sản.
7. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước
ngọt ĐBSCL Việt Nam. Khoa Thủy Sản. Trường Đại Học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
26
PHỤ LỤC
Bảng 1.Thể tích của các loại thức ăn trong dạ dầy cá Chạch Sông (mm3)
STT Cá Giáp xác Giun Tảo MBHC Thức ăn khác
1 0,582880 12
2 35 0,029920
3 62 2
4 34 0,640812 0,030400 25 6
5 41
6 0,081936
7 6,154546 62
8 10 0,449496
9 22 0,754625 0,003600
10 1,495228 0,110880
11 15 5
12
13 13 52 0,065684
14 0,007840
15 9
16 65
17 24
18 20 0,213604 0,039840 25
19 0,005280
20 48 0,247896
21 5,485684 0,012080 45
22 30
23 92 0,049440
24 15
25 10
26 3,458555 0,005760 3
27 0,002880
28 2,563248 0,059280
29 4
30 25
31 6,462690 0,057040
32
33 0,427208 0,089352 26 8
34 18 58 0,008160
35 0,008160
36 35
37 31 5,159625
38 42
39 13
40 0,043840 14
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
27
Bảng 2.Tần số xuất hiện của các loại thức ăn trong dạ dầy cá Chạch Sông
STT Cá Giáp xác Giun Tảo MBHC Thức ăn khác
1 x x
2 x x
3 x x
4 x x x x x
5 x
6 x
7 x x
8 x x
9 x x x
10 x x
11 x x
12
13 x x x
14 x
15 x
16 x
17 x
18 x x x x
19 x
20 x x
21 x x x
22 x
23 x x
24 x
25 x
26 x x x
27 x
28 x x
29 x
30 x
31 x x
32
33 x x x x
34 x x x
35 x
36 x
37 x x
38 x
39 x
40 x x
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
28
Bảng 3. Một số chỉ tiêu sinh học cá Chạch sông
ST
T L (cm) L (cm) P (g) P (g)
Li
(cm) GĐ
Ltsd
(cm)
Ptsd
(g)
ghi
chú
1 15,7 14,6 13,83 13,45 12,2 0
2 15,1 13,9 12,05 10,79 11,5 0
3 16,3 15,3 13,91 13,23 12,5 2 5,1 0,06
4 17,5 16,4 20,31 19,62 11,8 0
5 15,5 14,7 13,72 12,95 11,3 2 3,6 0,05
6 17,6 16,7 18,91 17,63 11,5 0
7 17,8 16,8 18,13 17,61 11,6 0
8 15,3 14,2 13,26 12,85 11,1 1 2,3 0,02
9 15 14 9,89 9,42 11,6 2 3 0,03
10 16 15,1 10,41 9,86 12,3 0
11 14 13,1 10,33 9,82 11,1 2 3,1 0,04
12 18,7 14,8 12,16 11,59 13,7 3 3,3 0,94 ♀
13 17 16 16,79 15,8 12,8 2 4,5 0,06
14 14,3 13,3 10,14 9,52 11,2 3 3 0,09 ♂
15 15,9 14,9 13,9 13,4 11,3 0
16 16 14,8 14,42 13,17 12,2 3 4 0,12 ♂
17 15,3 14,4 14,85 14,09 11,3 0
18 15 14,1 12,47 11,3 11,1 1 2,8 0,02
19 16,9 16 14,02 12,02 11,2 3 3,3 0,88 ♀
20 15 14 12,13 11,55 10,8 1 3 0,02
21 14 13,1 14,8 12,8 10,3 3 3,2 0,08 ♂
22 15 14 11,92 11,24 11,1 2 3,5 0,03
23 16 15,1 15,34 14,6 11,5 2 3,2 0,02
24 15,2 14,2 11,91 11,21 11,2 1 3,2 0,01
25 16,1 15 13,61 13,07 11,6 0
26 16 14,9 12,85 12,23 11,2 1 4,5 0,01
27 15,7 14,6 12,33 11,52 11,8 3 4,1 0,48 ♀
28 16,9 15,7 14,84 14,22 11,4 1 3 0,01
29 16,2 15,1 14,18 13,52 11,1 3 3,2 0,1 ♂
30 15,7 14,6 13,7 13,47 11,3 2 2,6 0,02
31 13,1 12,5 12,05 11,95 10,9 3 3,1 0,11 ♂
32 12,6 11,6 11,95 11,85 10,6 1 3,5 0,03
33 14,5 13,8 12,94 12,72 11,2 2 3,4 0,05
34 10,2 9,9 11.15 11,05 11,1 0
35 17,2 16,4 17,2 16,45 12,4 3 4,1 0,09 ♀
36 20,1 19 19,95 18,7 14,1 3 4,5 0,23 ♀
37 18 16,8 17,21 16,73 12,7 3 5 0,35 ♀
38 19 18 17,35 16,71 14 3 2,6 0,17 ♂
39 12,5 11,7 11,72 11,05 10,3 1 3,1 0,02
40 13,2 12,4 12,34 11,98 10,3 2 3,2 0,02
41 16,5 15,5 14,63 13,78 11,4 2 2,8 0,04
42 15 14,1 13,8 12,85 11,3 2 3,4 0,04
43 17,8 16,6 15,57 14,94 11,2 4 3,2 0,08 ♂
44 14,4 13,5 12,6 12,03 12,4 1 4,5 0,03
45 18 16,7 16,12 15,8 11,7 2 3,8 0,03
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
29
46 13 12 12,22 11,76 10,2 2 3,6 0,02
47 14,9 13,8 12,79 12,02 11,5 1 2,4 0,01
48 12,9 12 12,37 11,98 10,3 1 3,1 0,02
49 12,3 11,5 11,52 11,16 10,2 1 2,8 0,01
50 18,8 17,5 18,21 17,15 13,2 4 3,5 0,08 ♂
51 15,4 14,5 14,1 13,77 11,4 3 4,5 0,14 ♀
52 15,5 14,7 13,64 13,63 11,3 2 3,6 0,05
53 20 18,5 17,22 16,81 14,1 2 3,4 0,05
54 12,5 11,5 11,93 11,7 10,1 3 3,4 0,06 ♂
55 16 14,8 14,4 14,01 11,8 2 2,9 0,03
56 18,4 17,4 16,52 15,23 12,5 3 5,2 1,14 ♀
57 14,9 13,8 12,95 12,86 11,2 2 2,8 0,02
58 18,2 17 15,44 15,15 12,8 2 3,5 0,04
59 18 16,9 16,25 15,03 12,9 3 4,6 0,95 ♀
60 17,7 16,7 15,85 15,51 12,4 2 3,7 0,03
61 16,5 15,3 14,03 13,7 12,2 2 3,6 0,03
62 17,8 16,4 16,47 15,75 11,3 3 3,5 0,08 ♂
63 11,5 10,8 11,8 11,56 11,1 1 4,2 0,02
64 13,5 12,5 12,1 11,88 11,2 1 3,9 0,01
65 16 15 13,95 13,7 10,8 2 3,8 0,03
66 14,9 13,9 12,84 12,55 11,4 2 3,4 0,02
67 14,2 13,1 12,62 12,46 11,3 1 2,8 0.01
68 17,9 16,6 15,73 15,1 11,2 4 3,1 0,1 ♂
69 17,2 16,3 14,05 13,92 12,4 2 3,5 0,03
70 14,3 13,2 11,06 10,64 11,4 3 2,3 0,05 ♂
71 16 15,2 13,81 13,5 11,4 2 2,5 0.02
72 16,8 15,9 14,3 14,02 11,6 2 2,6 0.03
73 16 15,3 13,85 13,67 11,2 4 4,2 1,14 ♀
74 16,2 15 13,56 13,39 11,5 2 4,1 0,05
75 18 16,8 14,81 14,6 12,4 2 3,7 0,03
76 16 15 13,85 13,58 11,5 3 4,3 0,36 ♀
77 15,3 14,1 13,15 12,87 11,1 2 3,5 0,03
78 15,7 14,5 13,85 13,65 11,2 1 2,9 0,01
79 19 17,8 15,3 14,62 13,9 3 3,8 0,54 ♀
80 16,8 15,5 14,05 13,75 11,4 2 3,4 0,03
81 16,5 15,5 14,25 13,96 11,7 1 2,5 0,02
82 16,4 15,3 14,52 14,01 11,5 3 3,4 0,38 ♀
83 16 15 14,23 14 11,5 3 3,2 0,08 ♂
84 16,8 15,4 14,3 14,03 11,6 1 2,7 0,02
85 17,2 16 14,65 14,32 12,1 4 2,9 0,12 ♂
86 19 17,5 15,38 15,15 13,6 2 3,5 0,03
87 16 14,8 13,65 13,26 11,2 2 3,6 0,03
88 16,5 15,3 14,33 14,02 11,6 4 4,5 0,89 ♀
89 15,7 16,8 14,41 14,05 11,2 1 3,1 0,03
90 16,5 14,8 14,1 13,75 11,3 3 4,2 0,97 ♀
91 16,5 15,2 14,18 12,8 11,3 4 5,2 1,16 ♀
92 16,5 15,4 13,9 13,47 11,6 1 2,7 0,04
93 17,1 15,9 14,58 14,12 11,4 2 3,6 0,06
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
30
94 16 15 14,11 13,75 11,6 2 3,5 0,05
95 15,6 14,9 13,71 13,36 11,3 1 3,3 0,02
96 15 13,8 13,4 13,11 11,4 3 3,4 0,12 ♂
97 15,5 14,4 13,82 13,49 12 3 3,1 0,09 ♂
98 16,5 15,2 14,41 13,9 11,2 2 3,5 0,05
99 15,5 14,3 14,59 14,16 11,4 1 2,8 0,05
100 16,2 15 14,25 12,86 11,3 3 3,9 0,85 ♀
101 15,5 14,2 13,85 13,41 11,2 2 3,6 0,04
102 18,58 17 25,01 23 11,4 6 4,2 0,37 ♀
103 18,5 17,4 19,38 18,19 12,8 3 4,1 0,1 ♂
104 17 15,9 18,12 17,81 12,2 4 2,6 0,08 ♂
105 16,3 15,1 15,24 14,5 12,6 3 3,5 0,09 ♂
106 17,8 16,7 20,5 17,85 11,9 3 4,5 1,3 ♀
107 16,7 15,7 19,08 14,38 11,7 4 3,5 0,12 ♂
108 18,6 17,6 24,98 22,7 12,7 4 5.2 1,75 ♀
109 17,5 16,4 20,67 19,18 12,2 2 4 0,06
110 14,9 14 12,36 11,26 11,3 2 2,5 0,04
111 16,5 15,5 17,61 16,82 11,1 2 3 0,02
112 16,5 15,4 15,88 14,79 11,2 4 2,5 0,09 ♂
113 16,5 15,3 17,76 16,34 10,8 4 3 0,11 ♂
114 14,5 13,6 11,15 10,65 11,4 2 2,3 0,02
115 16,6 15,5 18,53 17,42 11,1 5 5 0,6 ♀
116 16,5 15,4 16,77 15,77 11,3 4 3,1 0,09 ♂
117 17,6 16,8 20,26 20,09 11,6 4 3,2 0,13 ♂
118 20,5 19,4 38,1 33,97 14,2 4 4,6 0,79 ♀
119 18,3 17 24,67 23,56 12,3 2 4,6 0,14 ♀
120 19,8 18,5 31,85 30,1 13,2 3 3,4 0,08 ♂
121 17,5 16,4 21,58 18,68 11,3 4 5,5 2,15 ♀
122 20,8 19,7 36,23 33,75 14,1 4 5,2 1,17 ♀
123 19,6 18,3 32,08 30,38 13,7 3 3,5 0,36 ♀
124 17,6 16,3 19,08 18,31 12,2 2 2,5 0,02
125 19,8 18,5 35,27 32,08 13,8 3 3,8 0,85 ♀
126 18,5 17,5 31,46 27,22 12,5 4 7,2 2,86 ♀
127 18,5 17,4 27,87 23,9 12,8 3 6,5 2,15 ♀
128 16,6 15,7 16,64 15,73 11,5 4 3,3 0.24 ♂
129 16,5 15,7 14,59 12,86 11,3 4 5,2 1,19 ♀
130 17,5 16,4 19,19 11,44 11,1 4 5,3 1,25 ♀
131 15,5 14,5 11,88 11,46 11,6 5 3,1 0,05 ♂
132 15,6 14,5 12,62 12 11,3 4 2,8 0,14 ♂
133 16,4 15,4 14,78 14,11 12 4 3,7 0,19 ♂
134 17,5 16,6 18,53 17,78 11,2 5 3.3 0,23 ♀
135 14,8 13,8 9,38 9,06 11,5 3 3 0,06 ♂
136 15,5 14,4 12,09 11,54 11,3 4 2,9 0,13 ♂
137 16,5 15,5 13,59 12,82 11,7 4 3,5 0,39 ♀
138 17 16 18,69 18,04 12 4 3,2 0,1 ♂
139 16 15 12,54 11,51 11 4 4,7 0,66 ♀
140 18,1 19,1 21,44 40,43 12,7 4 2,9 0,39 ♂
141 15 14,1 11,01 10,41 11,8 3 3,3 0,12 ♂
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
31
142 15,2 14,2 12,99 12,48 12 5 2,7 0,07 ♂
143 16,1 15,2 14,61 13,97 11,8 5 3 0,11 ♀
144 16,4 15,4 12,84 12,25 11,6 4 3,2 0,19 ♂
145 15,55 14,5 12,89 12,3 11,6 4 3,5 0,12 ♂
146 15,6 14,6 11,51 11,17 11,2 5 2,8 0,04 ♂
147 15,5 14,5 11,71 11,17 11,3 4 3,8 0,23 ♀
148 15,1 14,1 11,59 11,09 11,6 4 3,5 0,17 ♂
149 15,5 14,5 13,19 12,42 12,2 4 3,8 0,26 ♂
150 163 15,2 13,82 13,27 11,2 5 3.7 0,09 ♂
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Nha Trang - NTTS K28 Luận văn tốt nghiệp 2006
32
Bảng 4: Chiều dài và trọng lượng cá ương qua các đợt kiểm tra
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4
STT L
(cm) P (g)
L
(cm) P (g)
L
(cm) P (g)
L
(cm) P (g)
1 0,92 0,038 2,95 0,091 3,58 0,182 6,91 1,29
2 0,79 0,04 3,32 0,059 4,46 0,119 7,72 1,44
3 0,92 0,042 2,76 0,063 4,48 0,277 4,75 0,42
4 1,35 0,028 3,12 0,109 3,75 0,111 5,92 0,61
5 1,61 0,028 3,21 0,112 4,72 0.383 7,46 1,52
6 1,71 0,033 2,96 0,088 5,48 0,628 6,34 1,19
7 1,32 0,021 3,08 0,102 4,85 0,277 6,45 0,9
8 1,99 0,041 3,22 0,107 6,04 0,092 7,67 1,37
9 1,63 0,027 2,98 0,092 4,72 0,277 7,31 1,58
10 1,2 0,025 1,97 0,078 5,71 0,343 5,77 0,63
11 1,59 0,034 2,81 0,09 5,66 0,573 8,46 1,89
12 1,53 0,022 2,93 0,091 6,98 1,103 8,62 1,62
13 1,32 0,019 2,99 0,087 6,28 0,23 6,85 0,97
14 0,83 0,018 3,16 0,085 6,34 0,807 9,03 2,12
15 1,92 0,041 2,83 0,082 4,12 0,223 6,15 1,03
16 1,84 0,037 3,24 0,071 5,62 0,436 9,14 2,6
17 1,49 0,016 2,97 0,086 5,76 0,579 6,75 0,82
18 0,86 0,016 3,24 0,113 4,04 0,181 7,55 1,49
19 1,36 0,017 3,38 0,108 5,43 0,331 8,52 0,56
20 1,22 0,014 2,97 0,093 3,85 0,175 7,02 0,78
21 0,92 0,019 2,89 0,09 2,81 0,039 6,94 0,45
22 1,2 0,009 3,35 0,094 5,32 0,162 7,31 1,27
23 0,88 0,011 3,21 0,058 5,77 0,716 7,22 1,16
24 1,63 0,029 3,04 0,098 5,68 0,371 6,12 0,75
25 1,22 0,026 3,24 0,076 4,38 0,249 6,96 1,1
26 1,5 0,031 3,05 0,097 3,92 0,194 7,78 0,96
27 1,11 0,021 3,37 0,102 5,32 0,346 8,24 1,21
28 0,74 0,015 2,92 0,089 4,51 0,277 8,44 0,82
29 1,27 0,012 3,06 0.098 6,45 0,293 7,02 1,03
30 0,85 0,014 3,32 0,097 6,52 1,079 6,03 0,68
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_hn_trang_2686.pdf