Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh tiểu đường hiện đang là một thách thức lớn đối với vấn đề sức khỏe
cộng đồng. Mỗi năm có thêm hàng triệu người mắc bệnh tiểu đường. Theo tổ
chức y tế thế giới (WHO), tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường ở Châu Á 10 - 12%, ở các
quốc đảo Thái Bình Dương là 30 - 40%. Đây là căn bệnh có thể gây ra khủng
hoảng y tế thế giới trong thế kỷ 21, và nó có thể giảm tuổi thọ của người dân
trong vòng 200 năm tới. Ước tính tới năm 2025 thế giới có 333 triệu người mắc
bệnh chiếm 6% dân số. Tỉ lệ tăng lên ở các nước phát triển là 40%, còn ở các
nước đang phát triển là 70%[2]. Ở nước ta có khoảng 2 - 2,5 triệu người mắc lệ
mắc bệnh tiểu đường. Trong đó ước đoán có tới 1,3 triệu người ở độ tuổi dưới
30 - đây là điều đáng lo ngại. Theo số liệu điều tra mới nhất tại 4 thành phố lớn
Hà Nội, Huế, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường là 7-8%
trong khi đó tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30 - 64 là 4,2% [2].
Trước thực trạng trên có nhiều tổ chức và cá nhân tham gia nghiên cứu để
tìm ra thuốc điều trị căn bệnh nguy hiểm này. Đã có nhiều loại thuốc hóa dược
được nghiên cứu thành công, và có hiệu quả điều trị cao, nhưng khi sử dụng lâu
dài lại mang tới nhiều bất lợi với cơ thể, vì vậy việc nghiên cứu các loại thuốc có
nguồn gốc thiên nhiên có hệ số an toàn cao hơn khi điều trị lâu dài là xu hướng
tất yếu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc
trong lá dâu tằm có hợp chất alkaloit tên gọi là 1 - deoxynojimycin (DNJ) cấu
tạo tương tự như D - Glucoza có khả năng ức chế các ezim trong hệ tiêu hóa như
α - amylaza làm thay đổi sự trao đổi glucoza cũng như tình trạng đường máu
cao. Cho đến nay, lá dâu tằm là nguồn thực vật duy nhất phát hiện có chứa DNJ
- hoạt chất có vai trò quan trọng trong việc hạ đường huyết. Do đó việc nghiên
cứu chế biến các sản phẩm giàu DNJ từ lá dâu để phục vụ cho việc phòng chống
bệnh tiểu đường đang được quan tâm đặc biệt ở các quốc gia Châu Á nơi có diện
tích trồng dâu tằm lớn.
1
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng của DNJ trong
lá dâu tằm đối với bệnh tiểu đường. Tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở bước thăm dò mà chưa đưa ra được quy trình có hệ thống để có thể áp dụng
vào sản xuất. Mặt khác có nhiều loại thực phẩm chức năng chuyên biệt có nguồn
gốc từ thực vật như: Diabetna, tiểu đường nam dược, NADIA dùng cho người
bị bệnh tiểu đường. Tuy nhiên các sản phẩm này phần lớn được nhập khẩu nên
giá thành khá cao. Trước những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm”.
1.2. Mục đích yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm có hàm lượng DNJ cao dùng
trong việc hỗ trợ điều trị và phòng chống bệnh tiểu đường.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định nguyên liệu thích hợp cho chế biến trà
- Xác định được phương pháp tách chiết và thu nhận cao lá dâu phù hợp
với điều kiện thiết bị nước ta.
- Đưa ra được quy trình chế biến trà từ lá dâu có hàm lượng DNJ cao
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng độ
chất mang thích hợp từ thí nghiệm 1 rồi tiến hành sấy phun ở các lưu lượng
nhập liệu khác nhau:
Xác định Hàm lượng DNJ/g sản phẩm, độ ẩm, màu sắc, mùi vị, độ bám
dính, khả năng hút ẩm của sản phẩm, khả năng hòa tan trong nước từ đó xác
định được lưu lượng nhập liệu thích hợp. Các thí nghiệm đều được tiến hành
trong điều kiện sấy phun:
- Nhiệt độ đầu vào: nhiệt độ thích hợp được tìm từ thí nghiệm 2
- Áp suất khí nén: 8bar
* Các chỉ tiêu xác định: Hàm lượng DNJ/ml sản phẩm, màu sắc, mùi vị sản
phẩm.
Nội dung 3: Nghiên cứu tỉ lệ phối chế giữa bột chiết lá dâu với bột lá dâu khô
và chất điều vị
Thí nghiêm 1: Nghiên cứu tỷ lệ phối chế bột lá dâu và lá dâu khô
Từ hàm lượng DNJ có trong lá dâu khô và trong bột chiết lá dâu ta phối chế để
được hàm lượng DNJ theo yêu cầu rồi đem đánh giá cảm quan
CT
Tỷ lệ bột lá dâu
khô(%)
Tỷ lệ bột chiết
(%)
Hàm lượng DNJ
(mg/túi 3g)
CT1 98 2 7.5
CT2 96 4 8.4
CT3 94 6 9.4
CT4 92 8 9.8
CT5 90 10 11.4
CT6 88 12 12.3
CT7 86 14 13.3
CT8 84 16 14.3
CT9 82 18 15.2
CT10 80 20 16.2
30
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tỉ lệ phối chế các chất điều vị.
Sử dụng trà được phối chế thu được ở thí nghiệm trên. Ta bổ xung chất điều vị
là đường Isomailt theo các tỷ lệ 4 - 10% theo các công thức dưới đây rồi đánh
giá cảm quan.
CT Tỷ lệ đường Iso malt (%)
CT1 4.0
CT2 4,5
CT3 5.0
CT4 5.5
CT5 6.0
CT6 6.5
CT7 7.0
CT8 7.5
CT9 8.0
CT10 8.5
CT11 9.0
CT12 9.5
CT13 10
31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu giống và độ già lá dâu thích hợp
Theo số liệu thống kê năm 2000 của Cục trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thì có thể thấy là cây dâu tằm được trồng trên hầu khắp các
miền của đất nước ta, trong đó sản lượng tập trung chủ yếu nhất tại miền Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên. Trong đó mỗi địa phương trồng loại giống cây khác nhau,
cho năng suất và chất lượng khác nhau. Tuy nhiên do giới hạn thời gian và phạm vi
đề tài nên chúng tôi lựa chọn nguồn nguyên liệu lá dâu của tỉnh Thái Bình với 4
giống dâu là Hà Bắc, Quế, Sa nhị luân và VH13 ở 3 độ già khác nhau là lá non, lá
thành thục và lá già. Qua khảo sát thử bằng việc lựa chọn lá dâu đem phân tích
nồng độ DNJ bằng phương pháp sắc lỏng cao áp tại Viện công nghiệp thực
phẩm, kết quả chỉ ra nồng độ DNJ trong lá dâu ở tỉnh Thái Bình đạt 0,32%
Do vậy chúng tôi chọn lá dâu thu hái tại Thái Bình để làm nguyên liệu
cho nghiên cứu trong đề tài này vì lá dâu ở vùng này có nồng độ DNJ cao và đây
cũng là vùng giàu truyền thống trồng dâu nuôi tằm nên thuận tiện trong việc
phát triển vùng nguyên liệu.
Tuy nhiên do điều kiện và thời gian thí nghiệm, chúng tôi chỉ xác định được
hàm lượng alkaloid TS thay cho việc định lượng chính xác hàm lượng DNJ
4.1.1. Ảnh hưởng của độ già thu hái đến hàm lượng alkaloid TS
Trong cùng một giống dâu thì ở các độ non già khác nhau, hàm lượng
alkaloid TS chứa trong đó cũng khác nhau. Với giống dâu Quế, khi thu hái
chúng tôi phân thành ba loại lá: lá non (lá thứ 1–4 kể từ nõn trở xuống), lá bánh
tẻ (lá thứ 5–8 kể từ nõn xuống) và lá già (từ lá thứ 9 xuống gốc). Kết quả phân
tích hàm lượng alkaloid TS được chỉ ra trên bảng 4.1
32
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của độ già thu hái đến hàm lượng alkaloid TS
trong lá dâu Quế
Độ non già Hàm lượng alkaloid TS (%)
Lá non 0,48
Lá bánh tẻ 0,46
Lá già 0,23
5%LSD 0,002
CV% 0,3
Từ kết quả ở bảng 4.1, chúng tôi thấy sự sai khác về hàm lượng alkaloid
trong lá dâu non và lá bánh tẻ là không lớn. Điều này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Nitra và cộng sự (2007) khi thực hiện các thí nghiệm so sánh thành
phần DNJ trong lá dâu tằm ở các độ già khác nhau và nhận thấy hàm lượng DNJ
có trong chồi lá cao hơn lá bánh tẻ [16].
Tuy nhiên do số lượng lá non rất ít, khoảng 3 - 4 lá, hơn nữa là những lá
mới hình thành nên khối lượng cũng thấp, sản lượng thu hái không cao. Trong
khi đó, lá bánh tẻ có khối lượng nhiều hơn, mặt khác khi thu hái vẫn đảm bảo
cây ra lá đều đặn, do vậy chúng tôi sử dụng lá bánh tẻ cho quá trình tách chiết.
4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái nguyên liệu đến sự thay đổi
hàm lượng DNJ
Bảng 4.2. Sự biến đổi hàm lượng alkaloid của lá dâu tươi và lá dâu khô
trong 10 ngày theo dõi
Ngày
Lá dâu tươi (10g) Lá dâu khô (10g)
Khối lượng
alkaloid toàn phần
(g)
Độ ẩm
(%)
Khối lượng
alkaloid toàn phần
(g)
Độ ẩm
(%)
0 ngày 0.074 70.62 0.227 10.23
2 ngày 0.137 46.59 0.226 10.23
4 ngày 0.165 33.24 0.224 10.46
6 ngày 0.197 19.06 0.22 10.58
8 ngày 0.213 14.48 0.221 10.72
10 ngày 0.220 12.44 0.220 10.89
33
Dựa trên bảng 4.2, chúng tôi nhận thấy, khối lượng alkaloid TS trong lá dâu
tươi sau thu hái có sự biến động mạnh trong 10 ngày theo dõi. Ở điều kiện
thường, cụ thể thời gian bảo quản càng dài thì độ ẩm càng giảm và hàm lượng
alkaloid tăng lên có thể thấy độ ẩm của lá dâu tỉ lệ nghịch với hàm lượng
alkaloid. Điều này chứng tỏ hàm lượng alkaloid ít bị biến động.
Trong 10 ngày theo dõi thì khối lượng alkaloid liên tục tăng. Nguyên
nhân là do bảo quản ở điều kiện thường, lá dâu tươi bị mất nước dẫn tới giảm
hàm lượng nước. Đến ngày thứ 10 thì lá dâu tươi có độ khô dần tương đương
với lá dâu đã được làm khô tới độ ẩm ≈ 10%.
Khi lá dâu được làm khô chúng ta cũng dễ bảo quản hơn do ở hàm ẩm
thấm vi sinh vật khó phát triển, khối lượng lá nhỏ hơn dẽ dàng cất giữ trong các
kho chứa. Mặt khác, trong thực tế không thể sử dụng nguyên liệu tươi làm
nguyên liệu cho cả quá trình sản xuất vì nguyên liệu tươi có thời vụ nhất định,
nếu muốn giữ được trạng thái tươi trong thời gian dài phải có chế độ bảo quản,
gây tốn kém mà chất lượng vẫn giảm.
Như vậy, chúng tôi thấy cần sấy khô lá dâu để bảo quản nguyên liệu đơn
giản và lâu dài.
4.1.3. Xác định phương pháp làm khô nguyên liệu thích hợp
Có rất nhiều phương pháp sấy khô, trong khuôn khổ đề tài và khả năng
thực hiện chúng tôi lựa chọn ba phương pháp là: Phơi nắng, sấy đối lưu ở nhiệt
độ 60 – 700C và sấy lạnh để đưa nguyên liệu về độ ẩm ≈10%.
34
0,000
0,050
0,100
0,150
0,200
0,250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Thời gian (tuần)
Hà
m
lư
ợn
g
DN
J (
%)
Hong héo tự nhiên Sấy đối lưu Lanh đông
Hình 4.1. Đồ thi sự biến đổi hàm lượng alkaloid TS qua 1 tháng theo dõi
của lá dâu khô
Kết quả cho thấy hàm lượng alkaloid tổng số giảm dần theo thời gian bảo
quản, tuy nhiên mức độ giảm trong 1 tháng theo dõi là không lớn. Trong ba
phương pháp thì phương pháp sấy lạnh đông và sấy đối lưu cho hàm lượng
alkaloid ổn định hơn, nhưng sự chênh lệch này rất nhỏ. Điều đó chứng tỏ khi
đưa lá dâu về độ ẩm 10% thì thu được hàm lượng alkaloid TS ổn định. Mặt
khác, trong các phương pháp sấy khô chúng tôi thấy phơi nắng có nhiều ưu điểm
vì không tốn năng lượng, với việc thu hoạch lá dâu ở hai vụ xuân, hè thì thời tiết
luôn đảm bảo nhiệt độ 28 – 33oC nên chỉ sau từ 3 – 5 ngày lá dâu có thể đạt tới
độ khô cần thiết. Trong khi đó phương pháp sấy đối lưu và sấy lạnh cho chất
lượng lá dâu ổn định và đồng đều hơn, nhưng tiêu tốn nhiều năng lượng, nhưng
không phụ thuộc vào thờ tiết.
Như vậy xét về chất lượng lá dâu và hiệu quả kinh tế, trong mùa nắng nên
sử phương pháp phơi nắng. Trong mùa mưa độ ẩm lá dâu lớn, nhiệt độ không
thuận lợi chúng ta nên sử dụng phương pháp sấy đối lưu.
35
4.2. Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất bột lá dâu tằm giàu DNJ
4.2.1. Nghiên cứu phương pháp trích ly thích hợp
Trong nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn so sánh hiệu suất chiết
giữa ba phương pháp trích ly là phương pháp ngâm nguyên liệu trong dung môi,
phương pháp ngấm kiệt và phương pháp trích ly Soxhlet.
Kết quả phân tích hàm lượng alkaloid TS, hàm lượng DNJ thu được ở ba
phương pháp được thể hiện trong bảng 7
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các phương pháp trích ly đến hàm lượng alkaloid
có trong lá dâu
Công thức CT1 CT2 CT3 Công thức
Hiệu suất thu hồi
alkaloid (%)
67.55 72.25 85.17
Hiệu suất thu hồi
alkaloid (%)
Hàm lượng DNJ (%) 0,017
b
0,018
ab
0.019
a
Hàm lượng DNJ (%)
CV (%) 4.605 4.605 4.605 CV (%)
Ghi chú : Trong cùng một hàng, các kết quả có chung ít nhất một chữ cái thì không khác
nhau có nghĩa ở mức p<0,05
CT1: Phương pháp ngấm kiệt
CT2: Phương pháp ngâm trong dung môi
CT3: Phương pháp soxhlet
Kết quả ở bảng cho thấy hàm lượng alkaloid thu được trong lá dâu bằng
phương pháp Soxhlet cho hiệu suất chiết alkaloid cũng như DNJ trong sản phẩm
cao hơn so với phương pháp ngấm kiệt và ngâm trong dung môi. Tuy nhiên
phương pháp này không thể áp dụng trong quy mô sản xuất vì nó mất nhiều thời
gian, tốn năng lượng và đòi hỏi trang thiết bị phức tạp.
Trong hai phương pháp còn lại thì phương pháp ngấm kiệt cho hàm lượng
alkaloid thu được cao hơn phương pháp ngâm trong dung môi, hơn nữa phương
pháp ngấm kiệt có ưu điểm tốn ít dung môi mà vẫn chiết kiệt được hoạt chất.
36
Do vậy chúng tôi lựa chọn phương pháp ngấm kiệt là phương pháp chiết
hoạt chất DNJ trong lá dâu tằm.
4.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loại và nồng độ dung môi trích ly thích hợp
Sản phẩm chiết xuất được dùng làm đồ uống và thực phẩm nên không
được phép dùng các hoá chất độc hại cho sức khoẻ. Vì vậy trong ngành thực
phẩm thì loại dung môi duy nhất được sử dụng là dung dịch cồn vì chỉ dung môi
này mới đảm bảo được yếu tố an toàn thực phẩm cho người sử dụng. Cồn 90%V
có độ phân cực kém nên chỉ hoà tan được các chất khó phân cực, cồn 30%V có
độ phân cực gần như tương đương với nước nên có khả năng hoà tan các chất
có độ phân cực mạnh, trong khi đó nhiều loại chất có khả năng hoà tan mạnh
trong dung môi có độ phân cực ở mức trung bình như cồn 70%V. Dựa trên độ
phân cực của cồn bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ cồn đến hiệu
suất trích ly các hợp chất alkaloid trong lá dâu.
Vì hàm lượng DNJ trong lá dâu tằm rất thấp chỉ xấp xỉ 0,18%, trong khi
đó mục tiêu của đề tài là chiết xuất sản phẩm bột chiết lá dâu với hàm lượng
DNJ từ 0,5 đến 1% để có thể tạo ra sản phẩm trà dành cho người bị tiểu đường.
Vì vậy, việc chiết xuất không chỉ định hướng vào chiết xuất được nhiều alkaloid
mà còn phải thu được sản phẩm tan tốt trong nước, cho dung dịch trong, hấp dẫn
người sử dụng. Được biết alkaloid dạng bazơ hầu như không tan trong nước,
trong khi đó muối của các alkaloid lại tan tốt trong nước. Lợi dụng tính chất tạo
muối với các axit của các alkaloid để lựa chọn phương pháp chiết xuất thích
hợp, cụ thể là chiết xuất bằng cồn trong môi trường axit có thể cho sản phẩm đạt
các yêu cầu nêu trên. Trong số các axit có thể lựa chọn axit axetic – một axit
được dùng trong thực phẩm, sẽ an toàn hơn các axit vô cơ khác để axit hoá cồn,
ngoài ra đây là axit bay hơi nên có thể dễ dàng loại bỏ khi cô đặc dịch chiết. Do
vậy ngoài 3 dung môi cồn 30, 50, 70, 90%V chúng tôi sử dụng cả dung môi cồn
bị axit hoá bằng axit axetic 1% ở các nồng độ 30, 50, 70, 90%V để xác định xem
loại dung môi nào là thích hợp nhất để trích ly alkaloid trong lá dâu. Kết quả thu
được trình bày ở bảng 4.4.
37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của loại và nồng độ dung môi đến hàm lượng alkaloid
TS và DNJ thu được trong lá dâu
Công thức
Hiệu suất thu hồi
alkaloid(%)
Hàm lượng
DNJ(%)
CV(%)
CT1 75,18 0.015
de
2,977
CT2 83,99 0.016
dc
2,977
CT3 86,64 0.016
bc
2,977
CT4 72,54 0.014
e
2,977
CT5 80,47 0.017
ab
2,977
CT6 83,41 0.017
ab
2,977
CT7 85,16 0.018
a
2,977
CT8 87,81 0.018
a
2,977
Ghi chú : Trong cùng một hàng, các kết quả có chung ít nhất một chữ cái
thì không khác nhau có nghĩa ở mức p<0,05
CT1: Dung môi cồn 30%V CT5: Dung môi cồn 30%V có 1% axit axetic
CT2: Dung môi cồn 50%V CT6: Dung môi cồn 50%V có 1% axit axetic
CT3: Dung môi cồn 70%V CT7: Dung môi cồn 70%V có 1% axit axetic
CT4: Dung môi cồn 90%V CT8: Dung môi cồn 90%V có 1% axit axetic
CT1: Dung môi cồn 30%V CT5: Dung môi cồn 30%V có 1% axit axetic
Kết quả cho thấy về mặt hiệu suất thì cồn 70%V trung tính và axit hoá
đều cho hiệu suất thu hồi alkaloid toàn phần cao (85,15 – 86,67%) nhưng sau
quá trình chiết thì việc loại tạp chất để thu dịch trong rất khó khăn (dịch chiết có
nhiều sáp, nhựa, chlorophyl vì các chất này hoà tan tốt trong dung môi này do
vậy rất khó lọc dịch chiết). Cồn 90%V cho hiệu suất thu hồi thấp nhất, có thể
thấy đây không phải là dung môi thích hợp cho việc chiết xuất. Cồn 30% trung
tính và axit hoá đều cho dịch chiết lọc dễ dàng, ít nhựa và chlorophly. Đặc biệt
nhận thấy dịch chiết cồn đã được axit hoá cho hiệu suất thu hồi alkaloid tăng lên
đáng kể so với khi dùng dung môi cồn 30%V trung tính từ 74,85% lên 80,83%,
38
điều này cho thấy tác dụng rất tốt của việc axit hoá dung môi chiết. Nguyên
nhân có thể là do khi dùng cồn axit, tạp chất chiết ra ít hơn, do đó ít gây cản trở
việc hoà tan chiết xuất alkaloid toàn phần cũng như DNJ từ lá dâu.
Ngoài ra về cảm quan sơ bộ sản phẩm thu được thì thấy rằng sản phẩm
chiết bằng cồn 70%V trung tính và cồn 70%V đã axit hoá có mùi thơm, vị nhạt,
dễ hút ẩm thành dạng chảy nhão, khi hoà trong nước nóng cho dung dịch trong
suốt. Còn sản phẩm chiết bằng cồn 30%V trung tính và cồn 30%V đã axit hoá
có mùi thơm, vị nhạt, dễ hút ẩm nhưng chỉ bị vón cục chứ không thành dạy chảy
nhão như bột chiết bởi cồn 70%V, khi hoà trong nước nóng cũng cho dung dịch
trong suốt.
Đối với dung môi axit hoá thì theo mức độ tăng dần của nồng độ cồn thì
hiệu suất thu hồi alcaloit là tăng lên, tuy nhiên ở nồng độ dung môi cồn càng cao
thì việc tách cặn khỏi dịch sau khi chiết là khó khăn hơn nồng độ cồn thấp, điều
này cho thấy việc chiết xuất với dung môi cồn 30%V đã giúp thao tác công nghệ
được dễ dàng hơn. Khi chiết ở nồng độ cồn 70%V thì hiệu suất thu hồi alcaloit
đạt 85,15% trong khi ở nồng độ cồn 30%V thì hiệu suất alkaloid là 80,83%, sự
tăng lên về hiệu suất này so với việc tăng giá thành khi dùng dung môi cồn
70%V thay cho 30%V thì là không có hiệu quả kinh tế.
Do vậy cân nhắc cả yếu tố chất lượng cảm quan bột chiết và ý nghĩa kinh
tế thì có thể thấy việc chọn dung môi cồn 30% V được axit hoá bằng axit nồng
độ 1% là hoàn toàn thích hợp cho quá trình tách chiết alcaloit lá dâu.
4.2.3. Nghiên cứu xác định nhiệt độ trích ly, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu và
thời gian trích ly thích hợp
4.2.3.1 Nghiên cứu xác định nhiệt độ trích ly thích hợp
Từ các kết quả nghiên cứu ở phần trên, trong thí nghiệm tiếp theo này
chúng tôi chỉ khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ chiết suất đến việc chiết tách
alkaloid TS. Chúng tôi tiến hành tách chiết dịch lá dâu ở cùng điều kiện kích
thước nguyên liệu, dung môi, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu, số lần chiết, với
39
khoảng nhiệt độ trích ly từ 25–90oC, thông qua 4 khoảng nhiệt độ 25-30oC
(nhiệt độ phòng), 45-50oC, 65-70oC, 85-90oC. Kết quả xác định hàm lượng
alkaloid TS được hiện trên bảng 4.5
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất đến hàm lượng alkaloid TS và
DNJ thu được trong lá dâu
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4
Hiệu suất thu hồi alkaloid(%) 80,76 81.35 81,64 82,23
Hàm lượng DNJ(%) 0,017
a
0,017
a
0,017
a
0,018
a
CV(%) 3,707 3,707 3,707 3,707
Qua bảng 4.5, chúng tôi thấy khi nâng nhiệt độ chiết xuất lên 65 – 700C
hoặc 85 – 900C thì hàm lượng alkaloid TS chỉ tăng nhẹ. Như vậy việc tăng nhiệt
độ chiết xuất hầu như không làm tăng thêm sự trích ly alkaloid, thêm vào đó gia
nhiệt độ sẽ làm tăng chi phí sản xuất lên đáng kể.
Theo kết quả nghiên cứu của Kimura và các cộng sự khi tiến hành tách
chiết và thu nhận hợp chất DNJ có nồng độ cao 0,3-0,5% đã kết luận nhiệt độ
trích ly tối ưu nhất là 32oC [15]. Theo nghiên cứu của Nitra (2007) khi so sánh
hàm lượng DNJ ở các độ già của nguyên liệu đã tiến hành ở nhiệt độ 28oC [16].
Như vậy quá trình chiết alkaloid từ lá dâu chỉ nên tiến hành ở 25 – 30oC
(nhiệt độ phòng) là thích hợp.
4.2.3.2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ dung môi/ bột lá dâu thích hợp
Sau khi chọn được dung môi thích hợp là cồn 30%V đã axit hoá bằng 1%
axit axetic và nhiệt độ chiết thích hợp là 25oC – 30oC chúng tôi tiến hành khảo
sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu. Với việc lựa chọn kích thước
nguyên liệu lá dâu được xay thô qua rây có đường kính 1mm, chúng tôi thấy cần
tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tối thiểu là 8:1 đến 16:1 để ngập nguyên liệu, thuận
lợi cho quá trình chiết tách sau này. Vì vậy chúng tôi đã khảo sát việc chiết tách
hàm lượng alkaloid TS ở các tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 6:1, 8:1, 10:1 và 12:1.
40
Kết quả xác định hàm lượng alkaloid tổng số và DNJ được trình bày trong
bảng 4.6
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến hàm lượng alkaloid TS và
DNJ thu được từ lá dâu
Công thức CT1 CT2 CT3
Hiệu suất thu hồi
alkaloid(%)
54,85 65,15 80,61
Hàm lượng
DNJ(%)
0,014
c
0,015
bc
0,018
ab
CV(%) 3,707 3,707 3,707
Từ bảng 4.6, chúng tôi thấy rằng khi tăng tỷ lệ dung môi so với nguyên liệu
thì hàm lượng alkaloid tổng số thu được có tăng lên.
Khi sử dụng tỷ lệ dung môi/ bột lá dâu là 10:1 thì hiệu suất chiết tăng lên
đáng kể so với tỷ lệ dung môi 6:1 và 8:1, nhưng khi tăng đến tỷ lệ 12:1,thì hàm
lượng alkaloid ổn định, không tăng thêm so với tỷ lệ 10:1.
Mặt khác ở tỷ lệ này hàm lượng alkaloid TS thu được trong quá trình chiết
tăng thêm không nhiều mà phải tốn thêm gấp 1,5–2 lần lượng dung môi, sản
phẩm lại có nguy cơ lẫn thêm tạp chất, ngoài ra lại tiêu tốn năng lượng để cô đặc
dịch chiết cho nên tính về ý nghĩa kinh tế là không có lợi.
Như vậy, khi dùng lá dâu được xay thô qua rây có đường kính 1mm để
trích ly thì nên dùng tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 10:1 là tốt nhất, còn nếu như
dùng các loại bột lá dâu có kích thước nghiền thô hơn thì có thể tăng thêm lượng
dung môi để đảm bảo toàn bộ nguyên liệu được ngập trong dung môi.
4.2.3.3. Nghiên cứu xác định thời gian trích ly thích hợp
Từ các kết quả nghiên cứu ở phần trên, chúng tôi thấy rằng việc chiết xuất
alkaloid TS và DNJ mỗi lần trong 24 giờ đã cho kết quả rất tốt . Tuy nhiên để
kiểm tra xem để thu được hàm lượng alkaloid TS cao thì cần thiết phải tiến hành
41
chiết xuất nhiều lần hơn nữa không, chúng tôi đã khảo sát ở thời gian cho mỗi
lần chiết thay đổi từ 4 giờ đến 24 giờ.
Kết quả đánh giá hàm lượng alkaloid TS và DNJ thu được trong quá trình
chiết được chỉ ra trong bảng 4.7
Bảng 4.7. Ảnh hưởng thời gian chiết đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ
thu được trong lá dâu
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Hiệu suất thu hồi alkaloid(%) 61,97 68,43 76,36 80,47 80,76
Hàm lượng DNJ (%) 0,013c 0,014bc 0,015b 0,018a 0,018a
Cv(%) 3,707
Từ bảng 4.7 cho thấy nếu chỉ chiết 4h/lần chiết hay 10h/lần chiết thì chưa
thể chiết được tối đa lượng alkaloid có trong lá dâu.
Do vậy để thu được hàm lượng akaloid TS tối đa có trong lá dâu thì cần
thiết phải . Kết quả cho thấy muốn tăng hàm lượng DNJ và alkaloid thu được
trong lá dâu thì khi chiết xuất cần thiết phải kéo dài thêm thời gian trong một lần
chiết. Từ kết quả thu được nhận thấy thời gian cho một lần chiết kéo dài 24h là
hợp lý và cũng thu được hiệu suất chiết cao nhất.
4.2.4. Nghiên cứu xác định số lần trích ly thích hợp
Sau khi lựa chọn được thời gian trích ly là 24h/lần chiết, chúng tôi tiếp tục
tiến hành nghiên cứu để xác định được số lần trích ly thích hợp
Kết quả đánh giá hàm lượng alkaloid TS và DNJ được trong quá trình chiết
được chỉ ra trong bảng 4.8
42
Bảng 4.8. Ảnh hưởng số lần trích ly đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ thu
được trong lá dâu
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4
Hiệu suất thu hồi
alkaloid(%)
62,26 80,47 80,76 81,06
Hàm lượng
DNJ(%)
0,014
b
0,017
a
0,018
a
0,018
a
CV(%) 3,707 3,707 3,707 3,707
Từ bảng 4.8 cho chúng tôi thấy nếu chỉ chiết suất 1 lần thì chưa thể chiết
được tối đa lượng alkaloid có trong lá dâu, dù cho kéo dài thêm thời gian chiết xuất
gấp đôi thì hầu như cũng không làm tăng đáng kể lượng alkaloid toàn phần thu được,
nguyên nhân là do khả năng hoà tan của chất chiết trong dung môi chỉ có giới hạn
nên việc kéo dài thời gian chiết hơn nữa cũng không làm tăng hiệu suất chiết.
Do vậy để thu được hàm lượng akaloid TS tối đa có trong lá dâu thì cần
thiết phải lặp lại quá trình chiết một số lần nữa. Kết quả cho thấy khi chiết xuất
thêm lần 2 thì hàm lượng tăng cao, điều này khẳng định việc chiết xuất lần 2 là
rất cần thiết. Khi lặp lại quá trình chiết suất đến lần thứ 3, 4 thì hàm lượng
alkaloid TS thu được trong sản phẩm cũng chỉ tăng lên rất ít, trong khi đó chiết 3, 4 lần
sẽ làm tăng thêm thời gian chiết lên và mất thêm một lượng dung môi nữa, thêm vào
đó năng lượng để cô thu dịch đặc cũng sẽ hao tốn đáng kể. Từ kết quả này có thể thấy
rằng với ý nghĩa kinh tế thì việc dừng quá trình chiết xuất sau lần chiết thứ 2 là hợp lý
nhất, hiệu suất chiết cũng đã đạt đến mức gần như tối đa mà lại không gây nên lãng
phí về dung môi và năng lượng.
Như vậy, chúng tôi chọn số lần chiết thích hợp là 2 lần, mỗi lần trong 24
giờ với lượng dung môi lần đầu là theo tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu là 10:1, lần
sau do khối nguyên liệu đã ngấm dung môi nên chỉ dùng lượng dung môi bằng
60% lần 1.
43
Từ các kết quả khảo sát trên chúng tôi đã chọn các điều kiện chiết xuất
alkaloid từ lá dâu như sau:
- Phương pháp trích ly: Ngấm kiệt
- Dung môi: Cồn 30%V có 1% axit axetic
- Nhiệt độ chiết: Nhiệt độ phòng
- Số lần chiết: Hai lần, mỗi lần trong 24 giờ
- Tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu = 10:1 ở lần chiết 1, lần 2 bằng 60% lần 1
4.2.5 Khảo sát một số thông số kĩ thuật ảnh hưởng đến quá trình sấy phun
bột chiết lá dâu tằm
Sau quá trình trích ly, dịch chiết được để lắng trong khoảng 16 giờ sau đó
được tách các cặn bã lớn không hòa tan, rồi được đưa qua máy lọc trân không để
lọc các cặn bã nhỏ và các chất lơ lửng. Sau lọc dịch chiết được đưa cô đặc ở
máy cô dặc trân không ở nhiệt độ 600C. Trong quá trình cô đặc nồng độ cồn
giảm dần do đó các tạp chất ít phân cực như chlorphyl, sáp, chất béo... tan tốt
trong cồn nhưng không tan trong nước sẽ được tách ra, vì vậy sau cô đặc cần
tiến hành lọc để loại bỏ.
Quá trình cô đặc sẽ dừng lại khi thu được dịch chiết theo tỷ lệ nguyên
liệu/ dịch chiết là 1:1, tức là 10kg nguyên liệu ban đầu sau quá trình chiết và cô
đặc sẽ thu được khoảng 10 lít dịch chiết và dịch chiết có nồng độ là 19.6oBx. Từ
dịch chiết này chúng tôi bắt đầu khảo sát các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến
quá trình sấy phun bột chiết lá dâu tằm.
4.2.5.1. Nghiên cứu xác định chất mang và nồng độ chất mang thích hợp
Sản phẩm bột sấy phun không chỉ có hàm lượng DNJ cao mà cần có giá
trị cảm quan tốt ( màu sắc, độ mịn, tơi, hòa tan tốt trong nước) do nó được dùng
đẻ chế biến trà. Khi tiến hành sấy phun thử dịch chiết bột lá dâu ở 125oC, lưu
lượng dòng nhập liệu là 432ml/ph không bổ sung thêm chất mang thì sản phẩm
tạo ra ở dạng keo nâu, quánh đặc, không tạo thành bột, vì vậy chúng tôi nghiên
cứu bổ xung thêm chất mang. Vì bột được sử dụng làm thực phẩm cho người bị
tiểu đường nên chất mang bổ sung không độc hại với sức khỏe. Qua quá trình
44
tìm hiểu về các loại chất mang thường được hay sử dụng trong công nghệ sấy
phun bột sữa, bột trái cây, bột dinh dưỡng, chúng tôi quyết định tiến hành trên
ba loại chất mang: isomalt, maltodextrin, tinh bột biến tính với nồng độ khảo sát
lần lượt là 5, 6, 7%.
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chất mang và nồng độ chất mang
tới hàm lượng DNJ có trong bột sấy phun
Sau khi sấy, chúng tôi nhận thấy khi sử dụng isomalt và tinh bột biến tính
sản phẩm thu được ở trạng thái keo, màu nâu cánh gián, hiệu suất thu hồi bột
thấp, hàm lượng DNJ thấp. Còn sản phẩm thu được khi sử dụng maltodextrin có
màu vàng tươi, sản phẩm thu được ở trạng thái mịn, tơi, có hiệu suất thu hồi bột
và hàm lượng DNJ cao. Tuy nhiên trong ba nồng độ maltodextrin đã sử dụng thì
nồng độ 6% cho sản phẩm bột có màu vàng tươi, mùi thơm dễ chịu, hiệu suất
thu hồi bột cao hơn khi sử dụng ở nồng độ 7%. Do đó, chúng tôi quyết định lựa
chọn chất mang maltodextrin ở nồng độ 6% để bổ sung vào dịch chiết rồi tiến
hành sấy phun.
45
4.3.2 Nghiên cứu xác định nhiệt độ sấy phun thích hợp
Dịch chiết sau khi cô đặc có nồng độ là 19.6oBx, bổ sung lượng
maltodextrin là 6%. Hàm lượng chất khô của hỗn hợp nguyên liệu đi vào thiết bị
sấy phun là 25%.Trong thí nghiệm này, chúng tôi chỉ khảo sát nhiệt độ dòng khí
vào, vì nhiệt độ dòng khí ra phụ thuộc nhiều yếu tố. Tiến hành thí nghiệm với
các nhiệt độ dòng khí vào lần lượt là Tv = 115; 125; 135; 145 và 155
o
C. Các
thông số còn lại của thiết bị sấy là áp suất khí nén P = 8 bar; lưu lượng dòng
nhập liệu là 432 mL/h. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên các hình 4 và 5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
105 115 125 135 145 155 165
Nhiệt độ (oC)
Hi
ệu
su
ất
th
u
hồ
i D
NJ
(%
)
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đầu vào đến
hiệu suất thu hồi DNJ của quá trình sấy phun
3,40
3,70
4,00
4,30
4,60
4,90
5,20
5,50
5 80
105 115 125 135 145 155 165
Nhiệt độ (oC)
Độ
ẩm
sả
n
ph
ẩm
(W
%
)
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đầu vào đến
độ ẩm sản phẩm
46
Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều bất lợi cho quá trình sấy dịch chanh dây.
Nhiệt độ không khí sấy thấp thì độ ẩm các hạt vật liệu sấy vẫn còn khá cao, nên
bám nhiều lên thành buồng sấy, làm giảm hiệu suất thu hồi sản phẩm sau sấy.
Nhiệt độ không khí sấy cao mặc dù đạt độ ẩm khá tốt nhưng sẽ có một ít vật liệu
sấy bị cháy, bám lên thành, sản phẩm sau sấy giảm mùi thơm, và màu vàng tươi
bị chuyển sang vàng sẫm. Qua thí nghiệm này chúng tôi chọn nhiệt độ không
khí đầu vào là Tv = 135
o
C, ứng với hiệu suất thu hồi sản phẩm của quá trình sấy
phun là 80,8% và độ ẩm sản phẩm là 6,46%.
4.3.3 Xác định lưu lượng nhập liệu thích hợp cho sấy phun bột chiết lá dâu tằm
Lưu lượng dòng nhập liệu có liên quan đến tốc độ bơm nhập liệu, năng
suất thiết bị và cả nhiệt độ không khí đầu ra, Tr. Hệ thống bơm nhập liệu là bơm
nhu động, lưu lượng dòng nhập liệu là 360;396; 432;468 và 498 mL/phút. Các
thông số thí nghiệm giữ không đổi là P = 8 bar; Tv=135
o
C (được xác định từ thí
nghiệm trên). Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên các hình 6 và hình 7
50
55
60
5
70
75
80
85
324 360 396 432 468 504 540
Lưu lượng nhập liệu
Hi
ệu
su
ất
th
u
hồ
i D
NJ
(%
)
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của lưu lượng nhập liệu đến hiệu
suất thu hồi DNJ
47
2,2
2,7
3,2
3,7
4,2
4,7
5,2
5,7
324 360 396 432 468 504 540
Lưu lượng nhập liệu (ml/h)
Độ
ẩm
sả
n
ph
ẩm
(%
)
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của lưu lượng nhập liệu đến độ ẩm
sản phẩm
Tốc độ bơm nhập liệu tăng, đồng nghĩa với thời gian lưu của vật liệu sấy
trong buồng sấy giảm, do đó, hiệu quả sấy sẽ không cao. Độ ẩm sẽ tăng, phần
hạt ẩm dính lại trong buồng sấy cũng tăng dẫn đến hiệu suất thu hồi sản phẩm
sau quá trính sấy phun giảm. Mặc dù ở lưu lượng dòng nhập liệu là 324,l/h, kết
quả thu được có cao hơn một ít, nhưng do ở điều kiện này, thiết bị làm việc kém
ổn định, thời gian sấy dài, nên cuối cùng chúng tôi chọn lưu lượng dòng nhập
liệu là 360ml/h. Hiệu suất thu hồi sản phẩm của quá trình sấy phun đạt 56.5%,
hiệu suất thu hồi DNJ đạt 80.8% và độ ẩm sản phẩm là 3.17%.
48
4.3. Nghiên cứu phối chế trà
4.3.1. Nghiên cứu phối chế giữa bột lá dâu khô và bột chiết lá dâu
Bảng 4.9. Kêt quả cảm quan khi phối chế bột lá dâu khô và bột chiết lá dâu
CT Nhận xét cảm quan
Điểm cảm quan trung
bình
CT1 Màu nhạt, vị chát, mùi chua 4.2
CT2 Màu nhạt, vị chát, mùi chua 4.3
CT3 Màu nhạt, hơi chát 5.5
CT4 Màu nhạt, hơi chát 7.3
CT5 Màu vàng, chát nhẹ, nước thanh 7.5
CT6 Màu đậm, hơi sánh 5.2
CT7 Màu nâu đậm, hơi sánh 5
CT8 Màu nâu đậm, hơi sánh 4.5
CT9 Màu nâu đậm, hơi sánh 4.5
CT10 Màu nâu đậm, hơi sánh 4.2
Để tạo ra sản phẩm trà túi lọc cho người bệnh tiểu đường từ lá bột lá dâu
khô và bột chiết lá dâu (đảm bảo hàm lương DNJ tối thiểu là 10mg/túi 3g),
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ phối chế giữa bột lá dâu khô và bột chiết
lá dâu. Kết quả thu được ở bảng 4.9
Kết quả trình bày ở bảng 4.9 cho thấy sản phẩm có tỷ lệ bột chiết 10%
(CT5) có điểm cảm quan cao nhất, trung bình đạt 7,5. Trạng thái, hương thơm
và màu sắc của sản phẩm có tỷ lệ bột chiết 10% được đánh giá và cho điểm cao
nhất so với những sản phẩm còn lại do dịch chiết thu được có màu sắc đẹp,
hương thơm dịu, vị đắng vừa phải. Phối chế sản phẩm với tỷ lệ bột chiết 10%
cũng đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm là có hàm lượng DNJ đạt tối thiểu là
10 mg/túi 3g. Chúng tôi quyết định tỉ lệ phối bột chiết 10% để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
49
4.3.2. Nghiên cứu phối chế trà và đường Isomalt
Bảng 4.10. Kết quả cảm quan khi phối chế trà và đường Isomalt
CT Nhận xét cảm quan
Điểm cảm quan trung
bình
CT1 Chát nhẹ, vị nhạt 5.5
CT2 Chát nhẹ, ít ngọt 5.7
CT3 Chát nhẹ, ít ngọt 6.7
CT4 Chát nhẹ, ít ngọt 7.3
CT5 Chát nhẹ, ít ngọt 7.5
CT6 Chát nhẹ, ngọt dịu 8.2
CT7 Chát nhẹ, ngọt dịu 8.0
CT8 Chát nhẹ, ngọt 6.5
CT9 Ngọt đậm 6.2
CT10 Ngọt đậm 6
CT11 Ngọt quá 5.5
CT12 Ngọt quá 5.5
CT13 Ngọt quá 5.5
Nhằm mục đích tăng thêm hương vị cho sản phẩm chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tỷ lệ phối chế đường cho sản phẩm. Do mục tiêu của đề tài là tạo ra
sản phẩm trà túi lọc cho người mắc bệnh tiểu đường nên chúng tôi chọn đường
Isomalt để tạo vị ngọt cho sản phẩm. Đường Isomal là sản phẩm tự nhiên có
nguồn gốc từ tinh bột có độ ngọt thấp ( độ ngọt bằng 6/10) và có hàm lượng
calori thấp 240Kcal/100g so với đường mía thông thường 370Kcal/100g, đường
Isomalt có cấu trúc phân tử dài hơn và đường này không được cơ thể chúng ta
hấp thu ngay trong dạ dày như đường mía, đường Isomalt được hấp thu rất
chậm khi thức ăn xuống tới ruột non nên không làm gia tăng hàm lượng đường
huyết trong máu của người bệnh, do vậy sẽ không làm tăng chỉ số đường huyết
khi ăn. Kết quả thu được ở bảng 4.10
Kết quả trình bày ở bảng 4.10 cho thấy sau khi phối chế đường Isomalt
với các tỷ lệ khác nhau thì vị của sản phẩm có sự khác nhau rõ rệt. Ở hàm các
công thức 1 – 3 trà vẫn còn vị chát, ở công thức 9 – 13 trà mất hẳn vị chát
50
chuyển thành vị ngọt. Khi phối chế 6.5% đường Isomalt (CT6), vá 7.0 % đường
Isomalt (CT7), sản phẩm được đánh giá có hương vị hài hoà và có điểm cảm
quan cao nhất. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm thì chúng tôi chọn công
thức CT6 ( hàm lượng đường Isomalt/ sản phẩm là 6.5%).
[
4.3.4. Quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm
Tạp chất
Tạp chất
Bã Dung môi
Thu hồi dung môi
Maltodextrin
Trà
Lá dâu tươi
Phơi héo, nghiền
Bột lá
dâu
Chiết 2 lần
Lọc
Cô đặc
Lọc
Sấy phun
Bột lá dâu
Phối chế
51
Thuyết minh quy trình
Chọn giống dâu quế ở Thái Bình thu hái các lá bánh tẻ, sau thu hái lá dâu
được loại bỏ tạp chất các lá hư hỏng rồi đem phơi nắng tới độ ẩm 10 – 12% để
bảo quản. Sau đó lá dâu được nghiền nhỏ tới kích thước ≤ 1mm.
Lá dâu sau nghiền nhỏ được đem chiết bằng phương pháp ngâm trong
dung môi. Dung môi sử dụng là cồn 30% đã được axit hoá bằng axit acetic nồng
độ 1%. Quá trình chiết lặp lại 2 lần ở nhiệt độ phòng, mỗi lần trong 24 giờ tỉ lệ
dung môi là 10/1, lần 2 sủ dụng lượng dung môi bằng 60% lần một.
Sau mỗi lần lọc dịch chiết được lọc các chất bã, các tạp chất không hoà
tan rồi được đưa và bình cô đặc chân không ở nhiệt độ 600C, trong quá trình cô
đặc dung môi được thu hồi để tái sử dụng. Quá trình cô đặc diễn ra cho tới khi từ
1 kg nguyên liệu thu được 1 lít dịch chiết, nồng độ chất khô xấp xỉ 20oBx, sau
đó tiến hành lọc lần 2 để loại các cặn không tan trong. Rồi bổ sung 6%
maltodextrin (so với tổng thể tích dịch chiết) và tiến hành sấy phun thu bột chiết
lá dâu có hàm lượng DNJ cao.
Sau sấy phun bột chiết được đem phối chế với bột lá dâu khô và đường
isomalt để tạo trà thành phẩm
52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu chúng rút ra một số kết luận sau
1) Giống dâu quế trồng ở Thái Bình có hàm lượng DNJ cao, lá bánh tẻ thích
hợp cho chế biến trà.
2) Phương pháp làm khô thích hợp là phơi nắng tới độ ẩm 10 – 12%, đây là
phương pháp đơn giản ít tốn kém.
3) Lựa chon được phương pháp ngâm trong dung môi là phương pháp trích ly
thích hợp nhất với các thông số cụ thể
- Dung môi: cồn 30%V được axit hóa 1% bằng axit axetic
- Nhiệt độ chiết tách: Nhiệt độ phòng
- Tỷ lệ dung môi/ bột lá dâu: 10/1 ở lần chiết 1, lần 2 bằng 60% lần 1
- Thời gian cho mỗi lần chiết: 24h
Số lần chiết: Hai lần, mỗi lần trong 24 giờ
4) Phương pháp sấy phun thu hồi bột
- Chất mang: Maltodextrin 6 %
- Nhiệt độ sấy: 135 0C
- Lưu lượng dòng nhập liệu: 360 ml/h
5) Tỷ lệ phối chế giữa bột chiết lá dâu và bột lá dâu khô là 10/9
Tỷ lệ phối chế đường isomalt vào trà là 6,5%
5.2 Kiến nghị
Do đề tài tiến hành ở quy mô phòng thí nghiệm nên cần nghiên nghiên
cứu thêm để áp dụng trong sản xuất.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2002). Dược điển Việt Nam III, Hà Nội, dâu (lá).
2. Nguyễn Huy Cường (2005). Bệnh đái tháo đường, những quan điểm hiện
đại, NXB Y học.
3. Nguyễn Quang Trung (2006). “Đánh giá tác dụng bột chiết lá dâu trên
các chỉ số lipid và trạng thái chống oxy hoá trong máu ở chuột nhắt trắng gây
rối loạn lipid máu và đái tháo đường thực nghiệm”. Báo cáo khoa học.
4. Phạm Ngọc Thiện, Lê Ngọc Liên (2005). Chiết xuất, xác định hàm lượng
polyphenol và đánh giá tác dụng chống Oxy hoá của các mẫu bột chiết lá dâu.
Tạp chí Nghiên cứu Y học. Số 38-5. 34-38
5. Trung tâm nghiên cứu Dâu tằm tơ (2006), Nghiên cứu lai tạo và công
nghệ nhân giống dâu lai F1 trồng bằng hạt. Báo cáo tổng kết đề tài 2006.
6. Viện công nghiệp thực phẩm (2007). Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột
lá dâu tằm giàu 1-Deoxynojirimycin. Báo cáo tổng kết đề tài.
Tài liệu Tiếng Anh
7. Bondada Andalulua, N.Ch. (2003). Antioxidant role of mulberry leaves
in streptozotocin-diabetic rats. Elsevier, Clinica Chimica Acta.
8. Bai, Gang, Wang, Dong-Li, Cao, Xue-Lin, Xiao, Hui-Jiao, geng Peng,
Liu Qian and Yang Wen-Bo (2004). Screening α-glucosidase inhibitors in
traditional Chinese medicines. Acta Scientiarum Naturalium Universitatis
Nankaiensis (Natural Science Edition) 37(3). 98-102
9. C.S. Cockram, T.Van Binh, G.Gaela (2007). Diabetes prevention and
control in VietNam: demonstration project in two provinces. Global Report
10. International Diabetes Institute (2007). Annual Report.
11. Jin-Won Kim, Soo-Un Kim, Heui San Lee, Iksook Kim, Mi Young
Ahn and Kang Sun Ryu (2003). Determination of 1-deoxynojirimycin in Morus
54
alba L. leaves by derivatization with 9-fluorenulmethyl chloroformate followed
by reversed-phase high-performance liquid chromatography. Journal of
Chromatography A. 1002(2003). 93-99.
12. Fukuhara, Masatsune Kainosho and Sawao Murao, Kenichi (1986).
Isolation and Characterization of Amylase Inhibitors, Deoxynojirimycin. Agric.
Biol. Chem.
13. Kimura, T., Nagakawa, K., KubotaH., Kojima, Y. Goto, Y. (2007).
Food grade mulberry powder enriched with 1-Deoxynojirimycin suppresses the
elevation of postprandial blood glucose in humans. Journal of Agricultural and
Food chemistry.
14. Lin-Ling Wang and Ze-Yang Zhou (2008). Effect of extracts of
mulberry leaves processed differently on the activity of anpha-glucosidase.
Journal of Food, Agriculture & Environment Vol.6 (3&4) : 86-89
15. Liu Xueming, Xiao Gengsheng, Chen Weidong, Xu Yujuan and Wu
Jijun (2004) “Quantification and Purifications of mulberry anthocyanins with
macrosporus resins”. Journal Bio Medicine and Biotechnol. Vol 5:p326-331.
16. Nitra Nuengchamnon, Kornkanok Ingkaninan, Wiroje Kaewruang,
Sathaporn Wongareonwanakij, Bhinai Hongthongdaeng (2007). Quantitative
determination of 1-deoxynorimycin in mulberry leaves using liqid
chromatography-tandem mass spectromentry. Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis ELSEVIER 44 (2007). 853-858
17. Sun, Xing – Yan and Lu, Zhao – Lin 199 Shen Nong s Herbal Classic
18. Tsuneyuki Okua1, mai Yamada, Mariko Nakamura, Naoki Sadamori
and Sadako Nakamura (2006), Inhibitory effects of extractives from leaves of
Morus alba on human and rat small intestinal disaccharidase activity. British
Journal of Nutrition (2006), 95:933-938 Cambridge University Press.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ....tháng....năm 2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập
thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Lệ Hằng, trưởng
Bộ môn Bảo quản chế biến – Viện nghiên cứu rau quả – Trẩu Quỳ - Gia Lâm
– Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của các anh, chị Bộ môn bảo
quản chế biến - Viện Nghiên cứu rau quả đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài
Tôi xin cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài hòa hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày .... tháng.....năm 2011
Học viên
iii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích yêu cầu ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Tổng quan về cây dâu tằm ............................................................................. 3
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái của cây dâu ........................... 3
2.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại ............................................................................... 3
2.1.1.2. Một số giống dâu chính được trồng ở Việt Nam ..................................... 4
2.1.2. Tình hình trồng trọt và sử dụng lá dâu ở một số tỉnh của Việt Nam hiện nay .. 5
2.1.3. Đặc điểm, thành phần hoá học của lá dâu ................................................... 6
2.1.3.1. Flavon và flavon glycozit ......................................................................... 7
2.1.3.2. Steroit ....................................................................................................... 7
2.1.3.3. Các chất bay hơi ....................................................................................... 7
2.1.3.4. Saccarit và các axit amin ......................................................................... 7
2.1.3.6. Các chất có hoạt tính sinh học ................................................................. 7
2.1.4. Alkaloid trong lá dâu tằm ............................................................................ 8
2.1.4.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
2.1.4.2. Tính chất của alkaloid ............................................................................. 8
2.1.4.3. Các alkaloid có trong lá dâu tằm ........................................................... 10
2.1.5. Hợp chất DNJ trong lá dâu tằm ................................................................. 11
2.1.5.1. Bản chất và cấu trúc hoá học.................................................................. 11
2.1.5.2. Tác dụng và cơ chế làm giảm đường huyết của DNJ ............................ 12
2.1.6. Một số công dụng của lá dâu..................................................................... 13
2.2. Các phương pháp tách chiết các hợp chất alkakoid trong lá dâu ................. 14
2.2.1. Phương pháp và điều kiện chiết xuất lá dâu ............................................. 14
iv
2.2.2. Chọn dung môi chiết xuất lá dâu .............................................................. 16
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại thực phẩm chức năng chữa bệnh tiểu
đường trên thế giới và Việt Nam hiện nay .......................................................... 18
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại thực phẩm chức năng chữa bệnh
tiểu đường trên thế giới ....................................................................................... 18
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại thực phẩm chức năng chữa bệnh
tiểu đường ở Việt Nam ........................................................................................ 18
2.3.2.1. Diabetna (Công ty dược phẩm Ích Nhân) .............................................. 19
2.3.2.2. Nadia (Công ty cổ phần dược phẩm Hoàng Giang) ............................... 19
2.3.2.3. Metabosol ............................................................................................... 19
2.3.2.4. Hộ tạng đường ........................................................................................ 19
2.3.2.5. Tiểu đường nam dược (Công ty cổ phần Nam Dược) ........................... 19
2.3.2.6. Ayubes (Công ty Phú Hải) ..................................................................... 19
2.4. Tình hình nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của chất chiết lá dâu đối với sự
giảm đường huyết ................................................................................................ 20
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 20
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng và nguyên vật liệu ....................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 23
3.1.2. Hoá chất ..................................................................................................... 23
3.1.3. Dụng cụ và thiết bị .................................................................................... 23
3.2. Nội dung ....................................................................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
3.3.1.Phương pháp chung .................................................................................... 24
3.3.2.Phương pháp thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu ...................................... 25
3.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý ............................................... 25
3.3.4. Phương pháp đánh giá cảm quan .............................................................. 25
3.3.5. Phương pháp cụ thể ................................................................................... 25
v
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31
4.1. Nghiên cứu giống và độ già lá dâu thích hợp .............................................. 31
4.1.1. Ảnh hưởng của độ già thu hái đến hàm lượng alkaloid TS ...................... 31
4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái nguyên liệu đến sự thay đổi hàm
lượng DNJ ........................................................................................................... 32
4.1.3. Xác định phương pháp làm khô nguyên liệu thích hợp ............................ 33
4.2. Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất bột lá dâu tằm giàu DNJ ........... 35
4.2.1. Nghiên cứu phương pháp trích ly thích hợp ............................................. 35
4.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loại và nồng độ dung môi trích ly thích hợp .......... 36
4.2.3. Nghiên cứu xác định nhiệt độ trích ly, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu và thời
gian trích ly thích hợp ......................................................................................... 38
4.2.3.1 Nghiên cứu xác định nhiệt độ trích ly thích hợp ..................................... 38
4.2.3.2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ dung môi/ bột lá dâu thích hợp .................... 39
4.2.3.3. Nghiên cứu xác định thời gian trích ly thích hợp .................................. 40
4.2.4. Nghiên cứu xác định số lần trích ly thích hợp .......................................... 41
4.2.5 Khảo sát một số thông số kĩ thuật ảnh hưởng đến quá trình sấy phun bột
chiết lá dâu tằm ................................................................................................... 43
4.2.5.1. Nghiên cứu xác định chất mang và nồng độ chất mang thích hợp ........ 43
4.3.2 Nghiên cứu xác định nhiệt độ sấy phun thích hợp ..................................... 45
4.3.3 Xác định lưu lượng nhập liệu thích hợp cho sấy phun bột chiết lá dâu tằm .... 46
4.3. Nghiên cứu phối chế trà ............................................................................... 48
4.3.1. Nghiên cứu phối chế giữa bột lá dâu khô và bột chiết lá dâu ................... 48
4.3.2. Nghiên cứu phối chế trà và đường Isomalt ............................................... 49
4.3.4. Quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm .......................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích dâu tằm chia theo vùng sinh thái .......................................... 6
Bảng 2. 2. Thành phần hóa học chính của lá dâu (% chất khô) ............................ 8
Bảng 2.3. Thành phần các chất alkaloid có trong lá dâu tằm ............................. 10
Bảng 2.4. Thành phần dược tính của lá dâu ........................................................ 14
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của độ già thu hái đến hàm lượng alkaloid TS trong lá dâu Quế ...... 32
Bảng 4.2. Sự biến đổi hàm lượng alkaloid của lá dâu tươi và lá dâu khô trong 10
ngày theo dõi ....................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các phương pháp trích ly đến hàm lượng alkaloid có
trong lá dâu .......................................................................................................... 35
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của loại và nồng độ dung môi đến hàm lượng alkaloid TS
và DNJ thu được trong lá dâu ............................................................................. 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ
thu được trong lá dâu ........................................................................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ thu
được từ lá dâu ...................................................................................................... 40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng thời gian chiết đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ thu
được trong lá dâu ................................................................................................. 41
Bảng 4.8. Ảnh hưởng số lần trích ly đến hàm lượng alkaloid TS và DNJ thu
được trong lá dâu ................................................................................................. 42
Bảng 4.9. Kêt quả cảm quan khi phối chế bột lá dâu khô và bột chiết lá dâu .... 48
Bảng 4.10. Kết quả cảm quan khi phối chế trà và đường Isomalt ...................... 49
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình2.1. Cây dâu tằm ............................................................................................ 3
Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất DNJ .................................................... 11
Hình 2.3. Một số sản phẩm cho người bệnh tiểu đường ..................................... 20
Hình 4.1. Đồ thi sự biến đổi hàm lượng alkaloid TS qua 1 tháng theo dõi của lá
dâu khô ................................................................................................................ 34
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chất mang và nồng độ chất mang tới
hàm lượng DNJ có trong bột sấy phun ............................................................... 44
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đầu vào đến hiệu
suất thu hồi DNJ của quá trình sấy phun ............................................................ 45
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đầu vào đến độ ẩm
sản phẩm .............................................................................................................. 45
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của lưu lượng nhập liệu đến hiệu suất thu
hồi DNJ ................................................................................................................ 46
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của lưu lượng nhập liệu đến độ ẩm sản
phẩm .................................................................................................................... 47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu quy trình chế biến trà từ lá dâu tằm.pdf