Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm gelatin từ da cá ngừ
Số trang: 52
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về cá ngừ
1.1.1 Đặc điểm của cá ngừ
1.1.1.1 Phân loại và nguồn lợi
1.1.1.2 Thành phần hoá học của cá ngừ và thành phần khối lượng
1.1.2 Công nghệ chế biến cá ngừ
1.1.3 Đánh giá về phế liệu cá ngừ
1.2. Tổng quan về gelatin và công nghệ sản xuất gelatin
1.2.1 Tính chất và ứng dụng của gelatin
1.2.1.1 Tính chất của gelatin
1.2.1.2 Ứng dụng của gelatin.
1.2.2 Nguyên liệu sản xuất gelatin
1.2.3 Công nghệ sản xuất gelatin
1.2.3.1 Nguyên lý chung
1.2.3.2 Một số quy trình tham khảo
1.2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về gelatin
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu:
2.1.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm:
2.4 Bố trí thí nghiệm
2.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
2.4.1 Nghiên cứu tối ưu hoá chế độ xử lý NaOH
2.4.2 Nghiên cứu tối ưu hoá chế độ trích ly
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần hoá học
3.2. Xác định các thông số tối ưu cho quy trình sản xuất keo gelatin từ da cá
ngừ
3.2.1 Công đoạn xử lý NaOH
3.2.2 Công đoạn trích ly
3.2.3 Đề xuất quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ đại dương vây vàng
3.2.4 Sản xuất thử sản phẩm và đánh giá chất lượng sản phẩm
3.2.4.1 Đánh giá chất lượng sản phẩm
3.2.4.2 Sơ bộ hạch toán giá thành sản phẩm
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4972 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm gelatin từ da cá ngừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất và
màu sắc của gelatin nhiều hơn yếu tố thời gian, do đó nấu ở nhiệt độ thấp thời
gian nấu dài tốt hơn.
Có thể nấu trong điều kiện sau đây:
Nhiệt độ nấu t0 = 70 ÷ 800C, và thời gian nấu 8h
Nhiệt độ nấu t0 = 80 ÷ 900C, và thời gian nấu 5h
Nhiệt độ nấu t0 = 90 ÷ 1000C, và thời gian nấu 3h
Đo độ dính, sức đông và màu sắc của gelatin, ta thấy nấu trong điều kiện thứ nhất
là tốt hơn, và nấu ở điều kiện thứ 3 cho chất lượng thấp nhất. Nhiệt độ ảnh hưởng
đến phẩm chất, màu sắc của keo nhiều hơn thời gian. Do đó nhiệt độ nấu thích
hợp nhất là 55 ÷ 700C nhưng tuỳ theo nguyên liệu, tuỳ theo số lần nấu mà có thể
chọn chế độ nấu khác nhau. Ví dụ nấu lần 3 có thể chọn nâng nhiệt độ nấu lên
70 ÷ 900C.
Lắng đọng và lọc keo nước
Keo nước sau khi nấu có thể dùng vải để lọc, nhưng khó lọc. Nếu yêu cầu
chất lượng cao thì có thể dùng phương pháp lắng đọng. Dưới đây giới thiệu đơn
giản các phương pháp đó.
Phương pháp lắng đọng tự nhiên: Phương pháp này rất đơn giản,
keo nước nấu lần thứ nhất, hoặc lần thứ hai đem lọc, rồi cho vào
thùng giữ nhiệt độ ở 500C để lắng đọng, sau đó phân ra, dung
dịch keo trong được đưa vào phương pháp xử lý tiếp theo.
Phương pháp này thích hợp với dung dịch keo loãng.
Phương pháp lọc hấp thu: Phương pháp này là dùng một số chất
lọc có tính chất hấp thụ tạp chất để tiến hành phân ly, nhưng
khuyết điểm của phương pháp này là mặt lọc rộng và dễ bị tắc
ảnh hưởng đến sản xuất. Chất lọc thường dùng là than xương,
- 17 -
trong điều kiện nhiệt độ ở 800C dung dịch keo dễ dàng lọt qua
lớp than xương. Dùng phương pháp này để đồng thời tẩy màu, và
tẩy mùi được. Than sau khi đã sử dụng có thể đem đốt rồi xử lý
và dùng lại.
Phương pháp hình thành kết tủa: Nếu trong dung dịch có chất
keo, ở điều kiện nhiệt độ từ 70 ÷ 800C, cho vào một ít acid
phosphoric để tạo kết tủa Ca3(PO4)2. Khi Ca3(PO4)2 lắng xuống
có thể kéo theo những tạp chất có trong keo cùng lắng xuống.
Tạp chất Ca2+ còn trong dịch keo là do rửa chưa hết, chưa sạch,
những hạt keo mang điện âm giữ lại. Ngoài ra H2SO3, H2SO4
cùng có những tác dụng tương tự ở nhiệt độ 70 ÷ 800C, thường
bổ xung SO2 (chất khử mạnh) vào cho đến lúc có kết tủa rồi dùng
nước vôi trung hoà, sau đó để yên cho nó lắng xuống. Dùng
H2SO4 có thể đồng thời có thể tẩy màu làm trắng sản phẩm và
còn có tác dụng chống thối nữa, nhưng nhược điểm của nó là
cuối quá trình khó phân ly. Đối với lắng đọng và lọc keo nước thì
phương pháp này có hiệu quả nhất định nhưng chỉ dùng để sản
xuất những mặt hàng đặc biệt.
Nếu yêu cầu chất lượng của gelatin không cao lắm, có thể dùng phương pháp
dùng vải lọc là được mà không cần tiến hành những phương pháp trên.
Cô đặc dung dịch keo
Keo nấu lần thứ nhất và lần thứ hai đều rất đặc, làm lạnh là có thể đông
lạnh rất tốt vì thế không cần phải cô đặc nếu có thiết bị làm khô tốt, khí hậu lạnh.
Trên thực tế dung dịch keo có phẩm chất tốt, nồng độ đạt 5% lúc làm lạnh là có
thể đông lại. Vì dung dịch keo qua bước cô đặc làm giảm độ dính và sức đông
của nó nên thường bỏ qua bước này, vừa đơn giản thao tác vừa đảm bảo chất
lượng.
Keo nấu lần thứ ba trở đi, do hàm lượng keo thấp, khó đông nên cần thiết phải
tiến hành cô đặc, mặt khác keo chỉ đông trong điều kiện nhiệt độ thấp, nếu nhiệt
độ trên 200C sẽ bị chảy, do đó lúc bắt đầu làm khô nên giữ nhiệt độ dưới 200C,
nhưng như thế thời gian làm khô tương đối dài. Nếu nhiệt độ và phương pháp
- 18 -
không thích hợp thì keo dễ phát sinh hiện tượng biến chất, do đó bước cô đặc vẫn
cần thiết đối với keo loãng.
Dung dịch keo xử lý trong nhiệt độ cao, thời gian dài dễ bị phân giải làm
giảm phẩm chất, vì thế không thể dùng phương pháp cô đặc ở áp suất thường,
các xưởng sản xuất keo hiện đại đều dùng phương pháp cô đặc chân không.
Trong điều kiện nhiệt độ ngoài môi trường dưới 100C thì dung dịch keo sau
khi lọc có thể đông đặc tự nhiên, ta cắt miếng rồi tiến hành làm khô mà không
cần thiết phải qua công đoạn cô đặc. Nhưng những lần nấu sau nồng độ của
gelatin giảm xuống thấp và trong điều kiện nhiệt độ cao (như ở Việt Nam) thì
công đoạn cô đặc là rất cần thiết. Nếu có điều kiện thì cô đặc chân không là tốt
nhất, chất lượng và màu sắc của keo tương đối tốt. Cũng có thể cô đặc trong điều
kiện thường ở nhiệt độ trên dưới 600C, nhưng thời gian cô đặc tương đối dài ảnh
hưởng đến độ dính và kéo dài thời gian sản xuất keo. Vì thế có thể tiến hành
trong điều kiện áp suất thường có quạt thông gió để làm tăng tốc độ bốc hơi. Kết
quả thí nghiệm cho thấy cô đặc trong điều kiện thông gió có thể rút ngắn được ½
thời gian cô đặc không có điều kiện thông gió.
Tóm lại dù cô đặc theo phương pháp nào, trong điều kiện nào, ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến chất lượng của keo. Vì thế nếu sản xuất keo cao cấp dùng trong công
nghiệp điện ảnh thì nên sản xuất vào mùa đông, hay trong điều kiện có thiết bị
lạnh giữ nhiệt độ trên dưới 100C thì có thể bỏ qua bước cô đặc. Trong các
phương pháp cô đặc thì cô đặc chân không là tốt nhất rồi đến cô đặc ở áp suất
thường trong điều kiện thông gió và đến cô đặc ở áp suất thường không thông
gió.
Làm đông và cắt miếng
Dung dịch sau khi đã xử lý ở trên cho vào các khay kim loại (khay inox
hoặc khay nhôm) kích thước không nhất định, thường chiều sâu là 1.0 ÷ 1.5cm,
chiều rộng 25 ÷ 30cm là thích hợp, chiều dài thường bằng chiều dài của lưới làm
khô ở bước sau.
Về mùa đông nhiệt độ tương đối thấp, có thể để cho keo lạnh đông tự nhiên,
nhưng mùa hè nhiệt độ cao, có thể để ở những nơi nước chảy (ẩm) hoặc cho vào
phòng lạnh tiến hành làm lạnh đông nhân tạo. Nói chung nhiệt độ dưới 150C, thời
- 19 -
gian 12 ÷ 18h thì gelatin có thể đông được hoàn toàn. Sau khi keo đông tiến hành
cắt miếng để làm khô. Kích thước miếng không yêu cầu nhất định, đối với keo
khô có phẩm chất tốt thì yêu cầu mỏng hơn (thường khoảng 1.0cm). Nhưng độ
dày mỏng của keo sau khi làm khô không những chỉ liên quan đến lúc cắt keo mà
còn liên quan đến nồng độ dung dịch của keo. Nói chung cắt mỏng thì chóng
khô, nhưng độ mỏng hợp lý sao cho keo đông không dễ vỡ, nát vụn.
Làm khô keo
Sau khi cắt niếng cho vào khung lưới tiến hành làm khô, có quạt thông gió.
Lưới có thể làm bằng thép không rỉ hoặc bằng sợi nilon. Keo đông có hàm lượng
nước 60 ÷ 70 nếu nhiệt độ làm khô > 200C thì keo sẽ bị chảy ra, vì thế nhiệt độ
làm khô ban đầu phải dưới 200C về sau có thể nâng dần lên 25 ÷ 300C để tăng tốc
độ làm keo. Làm khô vừa phải để tránh hiện tượng keo bị rạn nứt, keo có độ khô
thích hợp nhất là lượng nước còn lại trong keo khoảng 15 ÷ 16%. Trong thời gian
làm khô tuỳ theo điều kiện làm khô mà quyết định, nhưng thời gian càng ngắn
càng tốt, thường trong khoảng 24h.[6]
1.2.3.2 Một số quy trình tham khảo
Quy trình sản xuất gelatin từ vẩy cá [6]
Nguyên liệu: Các loại cá khác nhau thì độ lớn thành phần hoá học của vẩy cá
cũng khác nhau do đó lúc sử dụng phải phân loại to nhỏ và tiến hành xử lý riêng,
như thế mới nâng cao được chất lượng của gelatin. Sau khi chọn nguyên liệu,
tiến hành nhặt bỏ tạp chất, tiến hành rửa và ngâm nước. Đối với vẩy cá tươi chỉ
cần rửa để loại bỏ tạp chất và chất dính, đối với vẩy cá khô phải ngâm nước để
khôi phục trạng thái mềm mại ban đầu của nó, đối với vẩy cá muối thì qua bước
này cũng loại bỏ được lượng muối đi. Ở nhiệt độ 200C thì thời gian ngâm khoảng
1 ÷ 2 ngày nhưng phải thường xuyên thay nước để tránh bị thối.
Ngâm vôi: Nguyên liệu sau khi được ngâm rửa sạch ta tiến hành ngâm vôi,
nồng độ nước vôi thường dùng trong 3 lần ngâm là 0.2 ÷ 0.4%. Sau khi ngâm
vẩy nở ra và khử đi các chất hữu cơ có thể hoà tan trong kiềm. Ngâm vôi lần 1:
nồng độ vôi là 0.4% lượng nước vôi dùng khoảng 2.5 ÷ 3 lần lượng vẩy. Thời
gian ngâm 1 ÷ 2 ngày trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao thì thời gian tốt nhất
không quá một ngày để tránh thối. Trong quá trình ngâm nên khuấy đều để tránh
- 20 -
hiện tượng tác dụng của vôi không đều lên nguyên liệu. Ngâm vôi lần 2: sau khi
ngâm đủ thời gian thì xả nước vôi rồi vớt ra, dùng nước trong rửa sạch tạp chất
và vôi bám trên nguyên liệu và cho vào bể ngâm lần thứ 2 với nồng độ nước vôi
là 0.3% lượng dùng như trên, thời gian ngâm 2 ÷ 3 ngày, trong thời gian ngâm
phải thường xuyên khuấy và kiểm tra nước, nếu vẩy biến chất thì phải rút ngắn
thời gian ngâm. Kết thúc thời gian ngâm thì vớt ra, rửa sạch và đưa vào bể ngâm
lần thứ 3. Nồng độ nuớc vôi là là 0.2%, lượng dùng như trên, thời gian ngâm
4 ÷ 5 ngày, ngâm xong rửa sạch.
Ngâm acid: Trong sản xuất thường dùng acid HCl công nghiệp. Ngâm acid
thường từ 3 ÷ 4 lần mỗi lần nồng độ acid và thời gian đều khác nhau.
Ngâm acid lần I: [ acid] = 12%, thời gian ngâm từ 10 ÷ 15phút,
lượng acid thường dùng từ 2.5 ÷ 3 lần so với nguyên liệu, sau khi
ngâm đủ thời gian thì tiến hành xả acid, vớt vẩy cá ra dùng nước
trong rửa sạch.
Ngâm acid lần II: Nồng độ acid 8%, lượng dung dịch acid dùng từ
2 ÷ 2,5 lần so với nguyên liệu, thời gian ngâm khoảng 1/2h.
Ngâm acid lần III: [acid] = 3 ÷ 4% lượng acid dùng là 1.5 ÷ 2 lần so
với nguyên liệu, thời gian ngâm khoảng 2h. sau đó vớt ra rửa sạch
rồi tiến hành đem ngâm lần 4.
Ngâm acid lần IV: [acid] >1%, lượng dùng khoảng 3 ÷ 5 lần so với
nguyên liệu, thời gian ngâm khoảng 24h.
Nấu : Vì nguyên liệu khác nhau nên điều kiện xử lý, nấu khác nhau, do đó
phải căn cứ vào kinh nghiệm cụ thể để xác định.
Lắng, lọc: Dung dich sau lúc nấu có thể dùng vải để lọc (hoặc) có thể dùng
các phương pháp sau:
Lắng đọng tự nhiên.
Lọc hấp thụ.
Hình thành kết tủa.
Cô đặc: Dung dịch gelatin đặc không cần cô đặc nữa, thường thì chỉ cô đặc
dung dịch gelatin nấu ở các lần thứ 3 trở về sau. Nhiệt độ cô đặc càng thấp càng
tốt.
- 21 -
Làm đông, cắt miếng: Dung dịch gelatin sau khi cô đặc cho vào các khay và
tiến hành làm đông gelatin. Do chất lượng gelatin tương đối tốt, nồng độ cao nên
ở nhiệt độ bình thường gelatin vẫn có thể tự đông được. Sau khi gelatin đông tiến
hành cắt miếng, độ dày chừng 1cm nếu quá dày thì làm khô sẽ khó khăn hơn và
cố gắng cắt đều đặn.
Nguyên liệu
Ngâm vôi
Ngâm acid
Nấu chiết
Lắng, lọc
Cô đặc
Làm đông, cắt miếng
Làm khô
Bao gói
Bảo quản
Hình 1.8 Sơ đồ quy trình sản xuất gelatin từ vẩy cá.
- 22 -
Quy trình sản xuất gelatin từ da cá Basa [9]
Nguyên liệu: Da cá được xả đông rồi tiến hành rửa bằng nước sạch nhằm loại
bỏ các phần thịt còn bám dính trên da trước khi chuyển sang công đoạn xử lý tiếp
theo.
Ngâm Nacl: Sau khi rửa xong thì đem da cá ngâm 3 lần trong dung dịch nước
muối.
Ngâm NaOH: Kết thúc thời gian ngâm NaCl, nguyên liệu được rửa bằng
nước sạch rồi đem ngâm 3 lần trong NaOH nhằm khử Lipid, protid và sắc tố hoà
tan trong môi trường kiềm.
Ngâm acid citric: Ngâm NaOH xong, nguyên liệu được rửa bằng nước sạch,
đem ngâm lần 3 lần trong dung dịch acid citric nhằm khử các chất khoáng, protid
và các sắc tố tan trong môi trường acid…
Trích ly, lọc: Quá trình xử lý ở trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trích ly, tiến hành lọc bằng vải màu để loại bỏ bã và thu hồi gelatin.
Cô đặc, lạnh đông, làm khô, bao gói bảo quản: Gelatin thu hồi được sẽ đem
đi cô đặc, làm lạnh đông và mang đi làm khô, bao gói, bảo quản ở nơi khô ráo
thoáng mát.
- 23 -
Nguyên liệu
Rửa
Ngâm dung dịch NaCl
Rửa
Ngâm dung dịch NaOH
Rửa
Ngâm dung dịch acid
citric
Trích ly
Lọc
Cô đặc
Lạnh đông
Làm khô
Bao gói
Bảo quản
Bã
Hinh 1.9 Sơ đồ quy trình sản xuất gelatin từ da cá Basa.
- 24 -
1.2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về gelatin.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất gelatin là: vẩy, xương, bong bóng và da cá.
Da cá dùng để chế biến gelatin ít hơn các nguyên liệu khác. Vì động vật thuỷ sản
chỉ có những loại cá to, da dày mới bóc được da (như cá nhám, cá voi) nhưng các
loài cá này da của chúng hiện nay chủ yếu dùng cho ngành thuộc da. Xương cá
tuy có thể chế gelatin nhưng đứng về mặt kinh tế mà nói thì số lượng quá ít vẩy
cá chiếm tỷ lệ trọng lượng trong cá thuộc vào bộ phận không ăn được. Bong
bóng cá tuy chỉ một ít có thể làm gelatin nhưng lượng collagen rất cao, do đó nó
là nguyên liệu tốt dùng để sản xuất gelatin có chất lượng cao. Hiện nay trong sản
xuất gelatin từ cá, nguyên liệu chủ yếu là vẩy cá.
Trong nguyên liệu dùng để chế biến gelatin từ cá như da, vẩy, xương … thành
phần chủ yếu là colagen, ngoài ra còn có albumin, globulin, chất béo và chất
khoáng…
Năm 1860 gelatin từ cá đã xuất hiện trên thị trường, nhưng sự hiểu biết về nó còn
rất hạn chế. Đến năm 1956 Gustarson đã tiến hành nghiên cứu các khả năng phản
ứng của colagen.
Năm 1960 Piez và Gress đã nghiên cứu thành phần acid amin của gelatin từ
một số loài cá và cho kết quả như bảng 1.6 [9]
Bảng 1.6 Thành phần acid amin của gelatin từ một số loại cá
Số lượng acid amin /1000 acid amin
Amin acid
Gelatin da cá chép Gelatin da cá tuyến Gelatin da cá chó
Glycine
Alanine
Valine
317
120
19
345
107
19
328
114
18
Isolencine
Lencine
Proline
12
25
124
11
23
102
9,2
20
129
Hydroxyproline
Phenylalanine
Tylosine
73
14
3.2
53
13
3,5
70
14
1,8
Seline
Threonine
43
27
69
25
41
25
- 25 -
Methionine 12 13 12
Cystine
Hydroxyline
Lysine
<1
4,5
27
<1
6,0
25
<1
7,9
22
Histidine
Alginine
Aspacticacid
4,5
53
47
7,5
51
52
7,4
45
54
Glutamic acid 74 75 81
Năm 1990, Trần thị Luyến đã nghiên cứu 50 keo từ xương cá của một số loài
cá fillet.
những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình nấu keo từ da cá Basa như:
Năm 2005, Vũ Trần Tùng đã nghiên cứu thành phần hoá học của da cá basa,
tối ưu hoá các công đoạn xử lý NaCl, NaOH, Citric, trích ly. Từ đó đưa ra quy
trình sản xuất gelatin từ da cá Basa. [9]
Năm 2006, Trần Duy Phong đã nghiên cứu xử lý da cá bằng Na2CO3 để khử
mỡ và điều chỉnh Ph, nghiên cứu ảnh hưởng của Ph trong nước nấu đến chất
lượng gelatin và nghiên cứu ảnh hưởng của công đoạn cô đặc và sấy lạnh đến
chất lượng của gelatin. [8]
- 26 -
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu:
Nguyên liệu chính được sử dụng trong các thí nghiệm là da cá Ngừ Đại
Dương Vây Vàng (Thunnus Albacares) thu nhận được từ công ty TNHH Hải
Vương. Da cá sau khi thu nhận được rửa sạch, cho vào túi nilon, ướp đá, đóng
vào thùng xốp, vận chuyển về phòng thí nghiệm để bảo quản ở tủ đông
(t0 <= -180C) và tiến hành sản xuất gelatin.
2.1.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng:
Hóa chất sử dụng: Trong quá trình thí nghiệm có sử dụng các loại hóa chất
như NaCl, NaOH, Acid Citric. Giai đoạn đầu do chưa có kinh nghiệm nên đã sử
dụng các loại hóa chất tinh khiết với giá thành rất cao. Tuy nhiên trong quá trình
nghiên cứu so sánh với các loại hóa chất công nghiệp có giá thành tương đối rẻ
mà tác dụng tới nguyên liệu tương đối tốt. Vì vậy với đặc tính của sản phẩm sản
xuất thường sử dụng với quy mô lớn và giá thành rẻ nên chọn hóa chất công
nghiệp để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hóa chất công nghiệp thông thường
được sản xuất từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Thiết bị dùng trong nghiên cứu: Cân điện tử, Máy đo độ nhớt, tủ sấy hồng
ngoại, tủ sấy.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Thành phần hoá học của da cá ngừ
Nghiên cứu tối ưu hoá công đoạn xử lý NaOH
Nghiên cứu tối ưu hoá công đoạn trích ly
Đề xuất quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm: Sau khi tham khảo tài liệu nghiên cứu
sản xuất gelatin từ da cá và xương cá của một số loài khác nhau, quy trình dự
kiến cho việc nghiên cứu sản xuất gelatin từ da cá ngừ được đề xuất như sau:
- 27 -
Nguyên liệu
Rửa
Ngâm dung dịch NaCl
Rửa
Ngâm dung dịch NaOH
Rửa
Ngâm dung dịch acid
citric
Trích ly
Lọc
Sấy lạnh
Lạnh đông
Bao gói
Bảo quản
Bã
Hình 2.1 Quy trình dự kiến sản xuất gelatin từ da cá ngừ
Xác định thành phần
hóa học của nguyên
liệu
- 28 -
Nguyên liệu:
Da cá được rã đông rồi tiến hành rửa bằng nước sạch nhằm loại bỏ các phần
thịt còn bám dính, tạp chất cặn bẩn… Sau khi rửa sạch ta đem cắt nhỏ miếng da
cá khoảng 2 ÷ 3 cm để tạo ra kích thước đồng đều cho da thuận tiện cho các công
đoạn xử lý tiếp theo.
Xác định thành phần hóa học của nguyên liệu:
Lấy 10gam nguyên liệu đã được xử lý và rửa sạch, cho vào túi nilon nhỏ đem
đi phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu.
Ngâm NaCl:
Sau khi rửa xong thì đem da cá ngâm (3 lần) trong dung dịch nước muối.
Mục đích: Xử lý NaCl là làm sạch da cá và làm tăng khả năng hydrat hoá của
da cá, tạo điều kiện cho quá trình xử lý, trích ly được dễ dàng, hiệu suất thu hồi
gelatin cao hơn.
Ngâm NaOH:
Kết thúc thời gian ngâm NaCl, nguyên liệu được rửa sạch bằng nước rồi đem
ngâm (3 lần) trong dung dịch NaOH nhằm khử lipid, protid và sắc tố hoà tan
trong môi trường kiềm.
Mục đích: Trên mạch colagen có gốc cacboxyl(- COOH) và amin(- NH3) nên
sự có mặt của kiềm mạnh (NaOH) thì ion của nó tác dụng với gốc cacboxyl và
làm cho điện tích trên gốc amin bị ức chế.
Dưới tác dụng của kiềm thì colagen bị phá huỷ cấu trúc bậc cao, chuỗi
polypeptid dãn xoắn dẫn tới việc phá huỷ từng cấu trúc colagen để tạo ra gelatin.
Nhờ đó mà làm cho nguyên liệu trở nên mềm mại hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Ngoài ra, kiềm còn có tác dụng hoà tan và
loại bỏ các chất hữu cơ khác như Albumin, mucin, mucoid, keratin và sắc tố…
COO-… Na+ NH3+ COO-… Na+
NH3+
NH3+ COO-… Na+ NH3+ COO-… Na+
- 29 -
Ngâm acid Citric:
Ngâm NaOH xong, nguyên liệu được rửa sạch bằng nước rồi ngâm trong
dung dịch acid citric nhằm khử các chất khoáng, protid và sắc tố tan trong môi
trường acid đồng thời nhằm mục đích trung hoà môi trường của dịch.
Mục đích: Cũng như kiềm, acid Citric (C6H7O8.H2O) là một acid yếu trong
cấu tạo của colagen, do vậy acid Citric cũng làm cho colagen bị phá huỷ cấu trúc
bậc cao và hình thành gelatin. Ngoài ra acid còn hoà tan các chất khoáng, sắc tố
và một số các chất hữu cơ khác tan trong môi trường acid.
Trích ly, lọc:
Quá trình xử lý ở trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn trích ly, rồi
tiến hành lọc bằng vải màn để loại bỏ bã và thu hồi dịch keo.
Mục đích: Khi qua các công đoạn xử lý (ngâm NaCl, ngâm NaOH, ngâm acid
citric ) thì các liên kết trong cấu trúc của colagen sẽ trở nên lỏng lẻo, đồng thời
bị phá huỷ một phần do đó khi trích ly sẽ làm cho colagen từ từ tan ra thành dung
dịch keo (keo gelatin). Colagen phân giải biến thành gelatin, theo Hofmeister:
Kết quả phân giải colagen ngoài sản phẩm chính là gelatin, thì còn tạo thành
gelatone và gelatose.
Đây là sản phẩm của sự phân giải gelatin nếu chúng ta trích ly ở nhiệt độ và
thời gian không thích hợp. Nếu như trích ly ở nhiệt độ càng cao và thời gian càng
dài thì sự phân giải colagen ngoài tạo thành gelatin còn sản sinh ra các sản phẩm
phân giải là gelatone và gelatose. Do đó trong quá trình trích ly, chúng ta phải
chọn nhiệt độ và thời gian thích hợp để đảm bảo chất lượng của gelatin.
C102H149N31O38 + H2O
colagen
C102H151N31O39
gelatin
t0
C102H149N31O38 + H2O
colagen
C102H151N31O39 + C47H70O19 + 7N2 ↑
Gelatone gelatose
t0
- 30 -
Sấy lạnh, lạnh đông,bao gói, bảo quản:
Dịch keo thu hồi được sẽ đem đi sấy lạnh, sau đó lạnh đông rồi mang đi bao
gói, bảo quản ở nơi thoáng mát.
2.3.2 Phương pháp xác định các thông số
Xác định hàm lượng nitơ tổng số (NTS) bằng phương pháp Kjendahl -
Theo TCVN 3705 – 90
Xác định hàm lượng NH3 bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước.
Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp sấy khô ở nhiệt độ
100 ÷ 1050C.
Xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung ở nhiệt độ
500 ÷ 6000C.
Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet.
Xác định độ nhớt bằng máy đo độ nhớt – nhớt kế Rotor hãng sản xuất
ShanGhai.
Xác định thành phần khối lượng bằng cân điện tử với độ chính xác
0.001g hãng sản xuất Sartorius.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel với hệ số tương quan
R2 0.95.
- 31 -
2.4 Bố trí thí nghiệm
2.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
3 L
ần
3 L
ần
Nguyên liệu
Rửa
Ngâm dung dịch NaCl
Rửa
Ngâm dung dịch NaOH
Rửa
Ngâm dung dịch acid
citric
Trích ly
Lọc
Sấy lạnh
Lạnh đông
Bao gói
Bảo quản
Bã
- Nồng độ: 0.95M.
- Thời gian: 9 phút.
- Tỷ lệ v/w = 6:1
- Nồng độ: 0.2 ÷ 0.3M.
- Thời gian: 70 ÷ 90 phút.
- Tỷ lệ v/w = (5 ÷ 6) :1
- Nồng độ: 0.051M.
- Thời gian: 11h .
- Tỷ lệ v/w = 3:1
- Nhiệt độ: 750C.
- Thời gian: 4 ÷ 5h .
- Tỷ lệ v/w = (2 ÷ 3) :1
- Nhiệt độ : 300 ÷ 350C
- Thời gian : 12 ÷ 18h
Hình 3.1 Quy trình sản xuất gelatin từ da cá Ngừ Đại Dương.
Xác định thành phần
hóa học của nguyên liệu
- 32 -
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát cho thấy :
Công đoạn xử lý NaCl và công đoạn xử lý acid citric các thông số được cố
định dựa trên kết quả thí nghiệm của quy trình sản xuất cá Basa. [9]
Công đoạn xử lý NaOH và công đoạn trích ly các thông số được triển khai thí
nghiệm và tối ưu hóa. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá ở công đoạn này là sản
lượng (%) và độ nhớt (mPa.s).
Công đoạn sấy: nhiệt độ được cố định theo kết quả nghiên cứu của nghiên cứu
hoàn thiện quy trình thu nhận gelatin từ da cá Basa. [8]
2.4.1 Nghiên cứu tối ưu hoá chế độ xử lý NaOH
Công đoạn này có 3 yếu tố ảnh hưởng là: nồng độ NaOH, thời gian xử lý và tỷ
lệ dung dịch NaOH so với nguyên liệu (v/w). Các yếu tố ảnh hưởng đến công
đoạn này được mô tả như hình 2.2 :
Khoảng biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng đươc chọn như sau:
Thời gian: 60 ÷ 90 phút(U1)
Tỷ lệ: 5 ÷ 6 (U2 )
Nồng độ NaOH : 0.2 ÷ 0.4 M (U3)
Hàm mục tiêu bao gồm sản lượng gelatin thu hồi được %(Y1) và độ nhớt của
dung dịch gelatin mPa.s(Y2).
Theo quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần phải làm là: N = 2n.
Trong đó: N: số thí nghiệm n: số yếu tố
Ở đây: n = 3 => N = 8
Công đoạn xử lý
NaOH
Nồng độ
Thời gian
Tỷ lệ v/w
Sản lượng
Độ nhớt
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn xử lý NaOH
- 33 -
Để thuận tiện cho việc tính toán, ta chuyển từ hệ trục tự nhiên sang hệ trục không
thứ nguyên với các biến ảo: X0, X1, X2, X3. Khi đó, ta có ma trận quy hoạch với
biến ảo được bố trí như bản 2.1:
Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm theo quy hoạch thực nghiệmvới biến ảo của công
đoạn xử lý NaOH
STT U1 U2 U3 X0 X1 X2 X3 Y1(%) Y2(mPa.s)
1 60 5 0.2 1 -1 -1 -1
2 90 5 0.2 1 1 -1 -1
3 60 6 0.2 1 -1 1 -1
4 90 6 0.2 1 1 1 -1
5 60 5 0.4 1 -1 -1 1
6 90 5 0.4 1 1 -1 1
7 60 6 0.4 1 -1 1 1
8 90 6 0.4 1 1 1 1
Để kiểm định phương trình hồi quy, ta tiến hành thực hiện các thí nghiệm ở tâm
phương án được bố trí như thí nghiệm 2.2.
Bảng 2.2: Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn xử lý NaOH
STT U1 U2 U3 Y1(%) Y2(mPa.s)
1 75 5.5 0.3
2 75 5.5 0.3
3 75 5.5 0.3
Phương trình hồi quy tuyến tính về sản lượng và độ nhớt gelatin tách chiết
được có dạng: 3322110 XbXbXbbY
. Với
N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10
Sau khi xác định được phương trình hồi quy, ta tiến hành tối ưu hoá theo đường
dốc nhất để tìm điểm tối ưu.
Kết quả tối ưu hoá công đoạn này sẽ dùng để xử lý cho việc tối ưu trong công
đoạn tiếp theo.
- 34 -
2.4.2 Nghiên cứu tối ưu hoá chế độ trích ly:
Các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn trích ly là: nhiệt độ, thời gian và tỉ lệ
nước so với nguyên liệu v\w. Các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn này được mô
tả như hình 2.3:
Hình 2.3 Sơ đồ mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn xử lý Citric
Khoảng biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng được chọn như sau:
Thời gian: 4 ÷ 5 h(U )
Tỷ lệ v\w: 2 ÷ 3(U2)
Nhiệt độ: 70 ÷ 90 (U3)
Hàm mục tiêu bao gồm sản lượng gelatin thu hồi được %(Y1) và độ nhớt của
dung dịch gelatin mPa.s(Y2).
Theo quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần phải làm là: N = 2n.
Trong đó: N: số thí nghiệm. n: số yếu tố
Ở đây:
n = 3 => N = 8
Để thuận tiện cho việc tính toán, ta chuyển từ hệ trục tự nhiên sang hệ trục
không thứ nguyên với các biến ảo: X0, X1, X2, X3. khi đó, ta có ma trận quy
hoạch với biến ảo được bố trí như bảng 2.3:
Công đoạn trích
ly
Nhiệt độ
Thời gian
Tỷ lệ v/w
Sản lượng
Độ nhớt
- 35 -
Bảng 2.3 Bố trí thí nghiệm theo quy hoạch thực nghiệm với biến ảo của công
đoạn trích ly
STT U1 U2 U3 X0 X1 X2 X3 Y1(%) Y2(mPa.s)
1 4 2 70 1 -1 -1 -1
2 5 2 70 1 1 -1 -1
3 4 3 70 1 -1 1 -1
4 5 3 70 1 1 1 -1
5 4 2 90 1 -1 -1 1
6 5 2 90 1 1 -1 1
7 4 3 90 1 -1 1 1
8 5 3 90 1 1 1 1
Để kiểm định phương trình hồi quy, ta tiến hành thực hiện các thí nghiệm ở
tâm phương án được bố trí như thí nghiệm sau:
Bảng 2.4 Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn trích ly
STT U1 U2 U3 Y1(%) Y2(mPa.s)
1 4.5 2.5 80
2 4.5 2.5 80
3 4.5 2.5 80
Phương trình hồi quy tuyến tính về sản lượng và độ nhớt gelatin tách chiết được
có dạng:
3322110 XbXbXbbY
. Với
N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10
Sau khi xác định được phương trình hồi quy, ta tiến hành tối ưu hoá theo
đường dốc nhất để tìm điểm tối ưu.
- 36 -
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần hoá học
Kết quả xác định thành phần hóa học của cá ngừ đại dương được thể hiện ở
bảng (3.1):
Bảng 3.1 Thành phần hoá học của da cá ngừ đại dương(%)
NTS (TL khô) NH3 (mg/kg) Lipid (TL khô) Tro (TL khô) Nước
50.95 5.05 21.54 2.54 60.80
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy: hàm lượng lipid trong da cá ngừ khá
cao do đó ở công đoạn xử lý kiềm ta phải xác định nồng độ và thời gian xử lý sao
cho loại bỏ triệt để lượng mỡ có trong da. Hàm lượng NH3 và khoáng tuy nhỏ
nhưng nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng của gelatin sau này nếu không loại bỏ
trước khi trích ly.
So sánh với kết quả về thành phần hoá học của da cá Basa thì hàm lượng lipid ở
da cá ngừ nhiều hơn nhưng hàm lượng nitơ tổng số lại ít hơn ở da cá Basa.
3.2. Xác định các thông số tối ưu cho quy trình sản xuất keo gelatin từ da cá
ngừ:
3.2.1 Công đoạn xử lý NaOH:
Sau khi tiến hành thí nghiệm quy hoạch thực nghiệm, ta thu được kết quả cho
bảng (3.3):
- 37 -
Bảng 3.3 Kết quả thí nghiệm quy hoạch của công đoạn xử lý NaOH
STT U1 U2 U3 X0 X1 X2 X3 Y1(%) Y(mPa.s)
1 60 5 0.2 1 -1 -1 -1 19.1 469
2 90 5 0.2 1 1 -1 -1 17.59 567
3 60 6 0.2 1 -1 1 -1 19.25 476
4 90 6 0.2 1 1 1 -1 17.56 583
5 60 5 0.4 1 -1 -1 1 16.72 489
6 90 5 0.4 1 1 -1 1 13.87 491
7 60 6 0.4 1 -1 1 1 13 438
8 90 6 0.4 1 1 1 1 10.56 430
Về sản lượng: Tính các hệ số bj bởi công thức: N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10
Từ số liệu ở bẳng trên, ta tính được: b0 = 15.9563, b1 = - 1.06125,
b2 = - 0.86375, b3 = - 2.4188
Phương sai tái hiện (Sth2) :
Bảng 3.4 Kết quả về sản lượng thực hiện ở tâm phương án của công đoạn xử
lý NaOH
STT
U1
U2
U3
0
)1( uY
0
)1( uY
0
)1(
0
)1( uu YY
20)1(0)1( uu YY
9 75 5.5 0.3 18.9 0.4633 0.2147
10 75 5.5 0.3 18.67 0.2333 0.0544
11 75 5.5 0.3 17.74
18.4367
-0.6967 0.4853
3
1
20
)1(
0
)1(
u
uu YY = 0.7545
Do đó Sth
2 = 3772.0
13
7545.0
1
)(
0
3
1
20
)1(
0
)1(
N
YY
u
uu
( N0: số thí nghiệm ở tâm phương
án )
Kiểm bj theo tiêu chuẩn Student, bằng cách tính các hệ số tj tương ứng bởi
công thức: tj =
jb
j
S
b
, với 2172.0
8
3772.02
N
S
S thb j
Trong đó: :
jb
S là độ lệch quân phương của hệ số thứ j.
- 38 -
Tính toán ta có: t0 = 73.4883, t1 = - 4.8872, t2 = - 3.9777, t3 = - 11.1386.
Tra bảng phân vị phân bố Student với p = 0.05; f = N0 – 1 = 2 (N0: số thí nghiệm
ở tâm phương án ). Suy ra: t0.05(2) = 4.3.
Vì t2 < tp(f) nên hệ số b2 của phương trình hồi quy không có ý nghĩa. Khi đó
phương trình hồi quy có dạng: 31 4188.20613.19563.15 XXY
Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher:
Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư (S2dư ) được cho ở bảng 3.5:
Bảng 3.5 Số liệu dùng để tính toán S2dư (về sản lượng) của công đoạn xử lý
NaOH.
STT 0)1( uY iY )1(
ii YY )1()1(
2)1()1( )( ii YY
1 19.1 19.4363 -0.3363 0.1131
2 17.59 17.3138 0.2763 0.0764
3 19.25 19.4363 -0.1863 0.0347
4 17.56 17.3138 0.2463 0.0607
5 16.72 14.5988 2.1213 4.4997
6 13.87 12.4763 1.3938 1.9426
7 13 14.5988 -1.5988 2.5560
8 10.56 12.4763 -1.9163 3.6720
955.12)(
1
2
)1()1(
N
i
ii YY
Phương sai dư 591.2
38
955.12
)(
1
2
)1()1(
2
lN
YY
S
N
i
ii
du
Trong đó:
N: Số thí nghiệm - l: Số hệ số có ý nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher: 8684.6
3772.0
591.2
2
2
th
du
S
S
F
Tra bảng phân vị phân bố Fisher với p = 0.05, f1 = N – 1 = 8 – 3 = 5, f2 = N0 –
1 = 3 – 1 = 2, ta có F1-p(f1,f2) = F0.95(5.2) = 19.3. Vì F<F1-p(f1,f2) nên phương
trình hồi quy về sản lượng tương thích với thực nghiệm.
Như vậy từ phương trình 31 4188.20613.19563.15 XXY
, ta thấy sản lượng
tách chiết không phụ thuộc vào tỷ lệ dung dịch NaOH so với nguyên liệu nhưng
- 39 -
lại tỷ lệ nghịch với nồng độ và thời gian xử lý NaOH. Khi nồng độ và thời gian
xử lý càng cao thì sản lượng giảm mạnh. Trong đó sự ảnh hưởng của nồng độ
NaOH tới sản lượng là mạnh hơn so với sự ảnh hưởng của thời gian xử lý. Theo
kết quả ở bảng 3.3 thì ở nồng độ 0.2M và thời gian xử lý 60 phút thì sản lượng
tách chiết lớn nhất (19.25). Vì colagen là chất lưỡng tính nên nó có thể tác dụng
với NaOH và chịu tác động của NaOH. Dưới tác dụng của NaOH: colagen bị cắt
đứt mạch muối (liên kết NH3+ … COO-) làm đứt mạch peptit trong mạch chính,
đứt liên kết hydrogen và acid amin bị phân huỷ giải phóng amoniac. Do đó nếu
nồng độ NaOH quá cao thì hầu như mạch colagen bị thuỷ phân hết và ngoài ra
một lượng không nhỏ gelatin cũng chịu tác động của NaOH sẽ bị thuỷ phân
thành các chất có mạch liên kết ngắn hơn. Dẫn đến sản lượng của gelatin giảm.
Do tác động của NaOH rất mạnh nên khi kéo dài thời gian xử lý thì lượng gelatin
bị đứt mạch tăng nên sản lượng giảm.
Về độ nhớt:
Tính các hệ số bj bởi công thức: N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10 ( N: số thí nghiệm)
Từ số liệu ở bảng trên, ta tính được: b0 = 492.875, b1 = 24.875,
b2 = -11.125, b3 = -30.875.
Phương sai tái hiện (Sth
2) :
Bảng 3.6 Kết quả thí nghiệm ở tâm phương án:
STT
U1 U2 U3
0
)1( uY 0)1( uY
0
)1(
0
)1( uu YY
20
)1(
0
)1( uu YY
9 75 5.5 0.3 560 1 1
10 75 5.5 0.3 574 15 225
11 75 5.5 0.3 543
559
-16 256
482
3
1
20
)1(
0
)1(
u
uu YY
Kết quả về sản lượng thực hiện ở tâm phương án của công đoạn xử lý NaOH.
Do đó Sth
2 = 241
13
482
1
)(
0
3
1
20
)1(
0
)1(
N
YY
u
uu
(N0: số thí nghiệm ở tâm phương án)
- 40 -
Kiểm bj theo tiêu chuẩn Student, bằng cách tính các hệ số tj tương ứng bởi công
thức: tj =
jb
j
S
b
, với 4886.5
8
2412
N
SS thb j
Trong đó: :
jb
S là độ lệch quân phương của hệ số thứ j.
Tính toán ta có: t0 = 89.7994, t1 = 4.5321, t2 = -2.0269,
t3 = - 5.6253.
Tra bảng phân vị phân bố Student với p = 0.05; f = N0 – 1 = 2 (N0: số thí
nghiệm ở tâm phương án). Suy ra: t0.05(2) = 4.3.
Vì t2 < tp(f) nên hệ số b2 của phương trình hồi quy không có ý nghĩa. Khi đó
phương trình hồi quy có dạng: 31 875.30875.24875.492 XXY
Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher:
Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư (S2dư) được cho ở bảng 3.7:
Bảng 3.7 Các số liệu dùng để tính toán S2dư (về sản lượng) của công đoạn xử
lý NaOH
STT 0)1( uY iY )1(
ii YY )1()1(
2)1()1( )( ii YY
1 469 498.875 -29.875 892.5156
2 567 548.625 18.375 337.6406
3 476 498.875 -22.875 523.2656
4 583 548.625 34.375 1181.641
5 489 437.125 51.875 2691.016
6 491 486.875 4.125 17.0156
7 438 437.125 0.875 0.7656
8 430 486.875 -56.875 3234.766
625.8878)(
1
2
)1()1(
N
i
ii YY
Phương sai dư
725.1775
38
625.8878
)(
1
2
)1()1(
2
lN
YY
S
N
i
ii
du
Trong đó:
N: Số thí nghiệm
l: Số hệ số có ý nghĩa
- 41 -
Tiêu chuẩn Fisher: 3682.7
241
725.1775
2
2
th
du
S
S
F
Tra bảng phân vị phân bố Fisher với p = 0.05, f1 = N - l = 8 - 3 = 5, f2 = N0 –
1 = 3 - 1 = 2, ta có F1-p(f1,f2) = F0.95(5.2) = 19.3. Vì F<F1-p(f1,f2) nên phương trình
hồi quy về độ nhớt tương thích với thực nghiệm.
Từ phương trình 31 875.30875.24875.492 XXY
cho thấy độ nhớt của dịch keo
không phụ thuộc vào tỷ lệ của dung dịch NaOH so với nguyên liệu nhưng tỷ lệ
nghịch với nồng độ NaOH và tỷ lệ thuận với thời gian xử lý. Do đó để dịch keo
có độ nhớt lớn thì ta phải tăng thời gian xử lý NaOH và giảm nồng độ dung dịch
NaOH.
Chọn bước chuyển động của một yếu tố bất kỳ j. Ở đây, ta chọn bước chuyển
động của yếu tố thời gian (X1) là:
11
22
12 .
.*
b
b
Các kết quả thực nghiệm tối ưu hoá độ nhớt được trình bày ở bảng 3.8
Bảng 3.8 Tính toán thực nghiệm tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhớt
của công đoạn xử lý NaOH
Tên U1(h) U3 (0C) Y2(mPa.s)
Mức cơ sở 75 0.3
Hệ số bj 24.875 -30.875
Khoảng biến thiên j 15 0.1
Bj * j 373.125 -3.0875
Bước chuyển j 0.5 -0.0414
Bước làm tròn 0.5 -0.05
Thí nghiệm 9 80 0.25 1576
Thí nghiệm 10 85 0.2 1378
Thí nghiệm 11 90 0.15 1254
Như vậy tại nồng độ 0.25M và thời gian 80 phút sẽ cho độ nhớt tương đối
cao nhất. Do đó ta nên xử lý trong môi trường NaOH với nồng độ như trên. Ở
công đoạn này với quy trình sản xuất gelatin từ da cá basa thì nồng độ tối ưu là
0.16M, thời gian 30 phút sẽ cho độ nhớt lớn nhất. Cá Basa là loại cá da trơn, cấu
trúc da tương đối đồng đều và sắc tố có trong da ít. Da cá ngừ có nhiều sắc tố
- 42 -
hơn, cấu trúc của phần da lưng và da bụng cũng có nhiều điểm khác nhau và
khác so với loại da trơn như da cá Basa nên nồng độ xử lý NaOH phải cao hơn,
thời gian xử lý phải dài hơn để xử lý triệt để lipid và sắc tố trên da.
3.2.2 Công đoạn trích ly:
Sau khi tiến hành thí nghiệm quy hoạch thực nghiệm, ta thu được kết quả cho
bảng (3.9):
Bảng 3.9 Kết quả thí nghiệm quy hoạch của công đoạn trích ly
STT U1 U2 U3 X0 X1 X2 X3 Y1(%) Y(mPa.s)
1 4 2 70 1 -1 -1 -1 28.62 835
2 5 2 70 1 1 -1 -1 29.15 1388
3 4 3 70 1 -1 1 -1 28.79 842
4 5 3 70 1 1 1 -1 29.26 1486
5 4 2 90 1 -1 -1 1 29.04 851
6 5 2 90 1 1 -1 1 16.87 846
7 4 3 90 1 -1 1 1 29.36 848
8 5 3 90 1 1 1 1 16.86 840
Về sản lượng:
Tính các hệ số bj bởi công thức: N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10
Từ số liệu ở bẳng trên, ta tính được: b0 = 25.9938,b1 = -2.9588,
b2= - 0.0738, b3 = - 2.9613.
Phương sai tái hiện (Sth
2) :
Bảng 3.10 Kết quả về sản lượng thực hiện ở tâm phương án của công
đoạn trích ly
STT
U1
U2
U3
0
)1( uY
0
)1( uY
0
)1(
0
)1( uu YY
20)1(0)1( uu YY
9 4.5 2.5 80 28.06 1.0447 1.0913
10 4.5 2.5 80 28.21 1.1947 1.4272
11 4.5 2.5 80 24.776
27.0153
-2.2394 5.0146
3
1
20
)1(
0
)1(
u
uu YY = 7.5332
- 43 -
Do đó Sth
2 = 7666.3
13
7545.0
1
)(
0
3
1
20
)1(
0
)1(
N
YY
u
uu
(N0: số thí nghiệm ở tâm phương
án)
Kiểm bj theo tiêu chuẩn Student, bằng cách tính các hệ số tj tương ứng bởi công
thức: tj =
jb
j
S
b
, với 6862.0
8
3772.02
N
SS thb j
Trong đó: :
jb
S là độ lệch quân phương của hệ số thứ j.
Tính toán ta có: t0 = 37.8826, t1 = - 4.312, t2 = 0.1075, t3 = - 4.3157.
Tra bảng phân vị phân bố Student với p = 0.05; f = N0 – 1 = 2 (N0: số thí nghiệm
ở tâm phương án). Suy ra: t0.05(2) = 4.3
Vì t2 < tp(f) nên hệ số b2 của phương trình hồi quy không có ý nghĩa. Khi đó
phương trình hồi quy có dạng: 31 9613.29588.29938.25 XXY
Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher:
Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư (S2dư) được cho ở bảng 3.11
Bảng 3.11 Các số liệu dùng để tính toán S2dư (về sản lượng) của công
đoạn trích ly
STT 0)1( uY iY )1(
ii YY )1()1(
2)1()1( )( ii YY
1 28.62 25.9914 2.6287 6.9098
2 29.15 20.0737 9.0764 82.3801
3 28.79 25.9914 2.7988 7.8330
4 29.26 20.0737 9.1864 84.3890
5 29.04 31.9138 -2.8738 8.2584
6 16.87 25.9962 -9.1262 83.2866
7 29.36 31.9138 2.5538 6.5217
8 16.86 25.9962 9.1362 83.4692
0479.363)(
1
2
)1()1(
N
i
ii YY
Phương sai dư 6096.72
38
0479.363
)(
1
2
)1()1(
2
lN
YY
S
N
i
ii
du
- 44 -
Trong đó:
N: Số thí nghiệm
l: Số hệ số có ý nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher: 2773.19
3772.0
591.2
2
2
th
du
S
S
F
Tra bảng phân vị phân bố Fisher với p = 0.05, f1 = N – 1 = 8 – 3 = 5, f2 = N0 –
1 = 3 – 1 = 2, ta có F1-p(f1, f2) = F0.95(5.2) = 19.3. Vì F<F1-p(f1, f2) nên phương
trình hồi quy về sản lượng tương thích với thực nghiệm.
Như vậy từ phương trình 31 9613.29588.29938.25 XXY
, ta thấy sản lượng
tách chiết không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa nước nấu so với nguyên liệu nhưng lại
tỷ lệ nghịch với nhiệt độ và thời gian trích ly. Khi nhiệt độ và thời gian trích ly
càng cao thì sản lượng càng giảm. Trong đó sự ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly
tới sản lượng là lớn hơn so với sự ảnh hưởng của thời gian. Theo kết quả ở bảng
3.3 thì ở nhiệt độ 900C và thời gian xử lý 4h thì sản lượng dịch nấu lớn
nhất(29.36). Vì trong công đoạn trích ly, colagen sẽ thuỷ phân thành gelatin.
Nhưng nếu nhiệt độ trích ly cao thì gelatin sẽ tiếp tục thuỷ phân thành gelatose và
gelatone. Chính vì thế sản lượng gelatin sẽ giảm. Nếu nhiệt độ thích hợp mà thời
gian kéo dài thì lượng gelatin được tạo ra triệt để hơn nên sản lượng cao hơn.
Về độ nhớt:
Tính các hệ số bj bởi công thức: N
YX
b
i
N
i
ji
j
*
1
và
N
Y
b
N
i
i
10 ( N: số thí
nghiệm)
Từ số liệu ở bảng trên, ta tính được: b0 = 992, b1 = 148,
b2 = 12, b3 = -145.75.
- 45 -
Phương sai tái hiện (Sth
2) :
Bảng 3.12 Kết quả thí nghiệm ở tâm phương án:
STT
U1
U2
U3
0
)1( uY
0
)1( uY
0
)1(
0
)1( uu YY
20)1(0)1( uu YY
9 4.5 2.5 80 1065 63.6667 4053.444
10 4.5 2.5 80 1047 45.6667 2085.444
11 4.5 2.5 80 892
1001.333
-109.333 11953.78
67.18092
3
1
20
)1(
0
)1(
u
uu YY
Kết quả về sản lượng thực hiện ở tâm phương án của công đoạn trích ly:
Do đó Sth
2 = 333.9046
13
67.18092
1
)(
0
3
1
20
)1(
0
)1(
N
YY
u
uu
(N0: số thí nghiệm ở tâm
phương án)
Kiểm bj theo tiêu chuẩn Student, bằng cách tính các hệ số tj tương ứng bởi
công thức: tj =
jb
j
S
b
, với 6273.33
8
333.90462
N
S
S thb j
Trong đó: :
jb
S là độ lệch quân phương của hệ số thứ j.
Tính toán ta có: t0 = 29.4999, t1 = 4.4012, t2 = 0.3569,
t3 = - 4.3343.
Tra bảng phân vị phân bố Student với p = 0.05; f = N0 – 1 = 2 (N0: số thí nghiệm
ở tâm phương án). Suy ra: t0.05(2) = 4.3.
Vì t2 < tp(f) nên hệ số b2 của phương trình hồi quy không có ý nghĩa. Khi đó
phương trình hồi quy có dạng: 31 75.145148992 XXY
Kiểm định sự tương thích của phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher:
Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư (S2dư) được cho ở bảng 3.13
- 46 -
Bảng 3.13 Các số liệu dùng để tính toán S2dư (về độ nhớt) của công đoạn
trích ly
STT 0)1( uY iY )1(
ii YY )1()1(
2)1()1( )( ii YY
1 835 919.75 -84.75 7182.563
2 1388 1215.75 172.25 29670.06
3 842 919.75 -77.75 6045.063
4 1486 1215.75 270.25 73035.06
5 851 628.25 222.75 49617.56
6 846 924.25 -78.25 6123.063
7 848 628.25 219.75 48290.06
8 840 924.25 -84.75 7098.063
5.227061)(
1
2
)1()1(
N
i
ii YY
Phương sai dư 3.45412
38
5.2227061
)(
1
2
)1()1(
2
lN
YY
S
N
i
ii
du
Trong đó:
N: Số thí nghiệm
l: Số hệ số có ý nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher: 0199.5
33.9046
3.45412
2
2
th
du
S
SF
Tra bảng phân vị phân bố Fisher với p = 0.05, f1 = N – 1 = 8 – 3 = 5, f2 = N0 –
1 = 3 – 1 = 2, ta có F1-p(f1, f2) = F0.95(5.2) = 19.3. Vì F<F1-p(f1, f2) nên phương
trình hồi quy về độ nhớt tương thích với thực nghiệm. Từ phương trình
( 31 75.145148992 XXY
) ta thấy độ nhớt của dịch keo không phụ thuộc vào
tỷ lệ nước nấu nhưng tỷ lệ thuận với thời gian trích ly và tỷ lệ nghịch với nhiệt độ
trích ly. Do đó để dịch keo có độ nhớt lớn nhất thì ta phải giảm nhiệt độ trích ly
đồng thời kéo dài thời gian trích ly. Tuy nhiên nếu trích ly ở nhiệt độ quá thấp thì
sẽ không đủ nhiệt để làm colagen từ từ tan thành gelatin, mặt khác nếu như nấu
trong thời gian dài thì cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của keo gelatin. Vì
vậy ta nên chọn chế độ trích ly thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng của keo là tốt
nhất.
- 47 -
Tối ưu hoá thực nghiệm theo đường dốc nhất: Vì độ nhớt là thông số quan trọng
của sản phẩm keo gelatin nên ta chọn là hàm mục tiêu cần tối ưu hoá các yếu tố
ảnh hưởng nhằm đạt được độ nhớt cao và đảm bảo chất lượng của keo.
Chọn bước chuyển động của một yếu tố bất kỳ j. Ở đây, ta chọn bước chuyển
động của yếu tố thời gian (X1) là:
11
22
12 .
.*
b
b
Các kết quả thực nghiệm tối ưu hoá độ nhớt được trình bày ở bảng 3.14
Bảng 3.14 Tính toán thực nghiệm tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến độ
nhớt của công đoạn trích ly
Tên U1(h) U3 (0C) Y2(mPa.s)
Mức cơ sở 4.5 80
Hệ số bj 148 -145.75
Khoảng biến thiên j 1 10
Bj * j 148 -1457.5
Bước chuyển j 0.5 -4.924
Bước làm tròn 0.5 -5
Thí nghiệm 9 5 75 1576
Thí nghiệm 10 5.5 70 1378
Thí nghiệm 11 6 65 1254
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy ở nhiệt độ 750C và thời gian 5h sẽ cho độ
nhớt lớn nhất. Ở công đoạn này với quy trình sản xuất gelatin từ da cá basa thì
kết quả tối ưu ở nhiệt độ 800C, thời gian 5.5h cho độ nhớt cao nhất. Trong quá
trình thí nghiệm cho thấy nhiệt độ càng cao thì độ nhớt càng giảm và thời gian
càng dài thì độ nhớt càng tăng. Nhưng với da cá ngừ đã được xử lý ở nồng độ
NaOH cao và thời gian dài để có thể xử lý triệt để hàm lượng lipid và sắc tố có
trong da, lúc này kết cấu của colagen rất lỏng lẻo. Ở nhiệt độ 800C lượng colagen
thuỷ phân mạnh, một phần gelatin sẽ bị thuỷ phân tiếp thành gelatose và gelatone
làm giảm độ nhớt của gealtin. Ảnh hưởng đến chất lượng của gelatin.
Như vậy là có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nhớt của gelatin thành
phẩm kể từ các công đoạn xử lý cho đến công đoạn trích ly. Vì thế trong mỗi
công đoạn, chúng ta phải xác định được các yếu tố ảnh hưỏng đến độ nhớt của
- 48 -
keo để từ đó đưa ra được chế độ xử lý thích hợp để không làm ảnh hưởng đến
chất lượng của keo sau này.
Từ kết quả nghiên cứu như trên so sánh với kết quả của quy trình sản xuất gelatin
từ da cá Basa cho thấy:
Độ nhớt thấp hơn độ nhớt của gelatin từ da cá Basa
Sản lượng cao hơn sản lượng của gelatin từ da cá Basa
Màu và mùi khử không triệt để bằng gelatin từ da cá Basa
Nguyên nhân là do da cá ngừ có nhiều sắc tố và lipid hơn ở da cá Basa nên
màu của gelatin không được trắng. Ngoài ra do quy trình sản xuất gelatin từ da cá
ngừ mới chỉ tối ưu được hai công đoạn xử lý NaOH và trích ly nên cần tiếp tục
nghiên cứu tối ưu hóa các công đoạn còn lại để có chất lượng gelatin tốt nhất.
3.2.3 Đề xuất quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ đại dương vây
vàng
Sau khi nghiên cứu và tìm các thông số tối ưu ở một số công đoạn. Em đề xuất
quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ đại dương như hình 3.1
Nguyên liệu: Da cá được rã đông rồi tiến hành rửa bằng nước sạch trước khi
chuyển sang các công đoạn tiếp theo.
Ngâm NaCl: Sau khi rửa xong thì đem da cá đi ngâm (3 lần) trong dung dịch
NaCl với các thông số như sau:
Nồng độ: 0.1 M
Thời gian: 20 phút
Tỷ lệ dung dịch NaCl so với nguyên liệu là 6 lần (600ml).
Ngâm NaOH: Ngâm NaCl xong, nguyên liệu được rửa bằng nước sạch rồi
đem ngâm ( 3 lần ) trong dung dịch NaOH với các thông số như sau:
Nồng độ: 0.25M
Thời gian: 80 phút
Tỷ lệ dung dịch NaOH so với nguyên liệu là 6 lần (600ml).
Ngâm acid Citric: Sau khi rửa sạch bằng nước sạch ta tiến hành ngâm (1 lần )
trong dung dịch acid citric với các thông số như sau:
Nồng độ: 0.051M
Thời gian: 15h
- 49 -
Tỷ lệ dung dịch acid citric so với nguyên liệu là 3 lần (300ml).
Trích ly, lọc: Quá trình xử lý ở trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trích ly gelatin. Kết thúc quá trình trích ly, ta tiến hành lọc bằng vải màn để
loại bỏ bã và thu hồi dịch keo.
Sấy lạnh, lạnh đông, làm khô, bao gói, bảo quản: Dịch keo thu hồi được sẽ
đem đi cô đặc rồi mang đi làm lạnh đông, bao gói và bảo quản.
3 L
ần
3 L
ần
Nguyên liệu
Rửa
Ngâm dung dịch NaCl
Rửa
Ngâm dung dịch NaOH
Rửa
Ngâm dung dịch acid
citric
Trích ly
Lọc
Sấy lạnh
Lạnh đông
Bao gói
Bảo quản
Bã
- Nồng độ: 0.1M.
- Thời gian: 20 phút.
- Tỷ lệ v/w = 6:1
- Nồng độ: 0.25M.
- Thời gian: 80 phút.
- Tỷ lệ v/w = 6:1
- Nồng độ: 0.05M.
- Thời gian: 15h .
- Tỷ lệ v/w = 3:1
- Nhiệt độ: 750C.
- Thời gian: 4.5h .
- Tỷ lệ v/w = 2.5:1
- Nhiệt độ : 300 ÷ 350C
Hình 3.1 Quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ đại dương.
- 50 -
3.2.4 Sản xuất thử sản phẩm và đánh giá chất lượng sản phẩm
3.2.4.1 Đánh giá chất lượng sản phẩm
Sản phẩm gelatin sản xuất theo quy trình đề xuất có các chỉ tiêu chất lượng
như sau:
Màu sắc : Nâu nhạt
Mùi : Hơi tanh
Trạng thái : Mềm
Độ nhớt : 800 ÷ 1000mPa.s
Độ hoà tan : Khoảng 70%
Hàm lượng nước : Khoảng 10 ÷ 12%
Hiệu suất thu hồi : Khoảng 18%
3.2.4.2 Sơ bộ hạch toán giá thành sản phẩm:
Bảng định mức tiêu hao nguyên liệu chính qua các công đoạn chính
STT Các công đoạn
Lượng nguyên liệu,
bán thành phẩm của
mỗi công đoạn (g)
Định mức từng
công đoạn
1 Nguyên liệu 1000 1
2 Xử lý 600 1.67
3 Sản phẩm 108 5.56
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn quy trình là: 9.26.
Như vậy để có 100g sản phẩm gelatin cần 926g da cá ban đầu.
Bảng hạch toán giá thành sơ bộ của sản phẩm
Các khoản mục Lượng sử dụng (g) Đơn giá (đ/ 1000g) Thành tiền (đ)
Da cá ngừ 1000 5000 5000
NaCl (0.95M) 105 10 1.050
NaOH (0.25M) 150 12 1.800
Acid citric
(0.051M)
6.3 10 63
Túi PE 2 50 100
Tổng : 8.013
Như vậy giá thành cho 1 túi sản phẩm 1kg khoảng 74.200 VNđ
- 51 -
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Kết luận
Từ kết quả đã nghiên cứu ở trên ta rút ra kết luận như sau:
Đã nghiên cứu được thành phần hóa học của da cá ngừ: Hàm lượng Protein
TL khô: 50.95%; hàm lượng Lipid TL khô: 21.54%; hàm lượng ẩm: 60.80%;
hàm lượng tro TL khô: 2.54%; NH3: 5.05mg/kg.
Nghiên cứu tối ưu hóa công đoạn xử lý NaOH (3 lần) với nồng độ 0.25M,
thời gian ngâm là 80 phút thì khả năng khử màu, mùi và các thành phần tạp chất
khác như lipid, khoáng… gần như triệt để.
Nghiên cứu tối ưu hóa công đoạn trích ly với thời gian 4.5h, nhiệt độ 750C.
Đề xuất quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ.
Kết quả của quy trình sản xuất gelatin là sản xuất ra sản phẩm có màu nâu nhạt,
mùi hơi tanh, khi pha thành dung dịch gelatin thì nó có độ nhớt và độ dính tương
đối tốt. Hiệu suất thu hồi cao.
Đề xuất ý kiến
Quy trình sản xuất gelatin từ da cá ngừ mới chỉ tối ưu được hai công đoạn xử
lý NaOH và trích ly nên cần nghiên cứu tối ưu hóa các công đoạn còn lại như
công đoạn xử lý NaCl và công đoạn xử lý acid Citric để hoàn thiện quy trình
sản xuất và nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Tiếp tục nghiên cứu chế độ xử lý NaOH với nồng độ và thời gian thích hợp để
khử triệt để hơn lượng lipid có trong nguyên liệu và khử mùi của nguyên liệu tốt
hơn để nâng cao hiệu quả ứng dụng của sản phẩm.
Hiện nay với sản lượng khai thác và xuất khẩu cá ngừ ngày càng cao nên
ngành chế biến cá ngừ ngày càng phát triển và lượng phế liệu cá ngừ như da
cá cũng tăng lên. Do đó cần tiếp tục thử nghiệm sản xuất gelatin với quy mô
công nghiệp và tiến tới thương mại hóa sản phẩm. Để tận dụng triệt để lượng
phế liệu này và đem lại lợi nhuận cao hơn.
- 52 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cảnh (1993), quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại Học Bách
Khoa TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Trúc Đào (2003), Nghiên cứu bảo quản cá ngừ đại dương
nguyên liệu trong môi trường nước biển lạnh, Đồ án tốt nghiệp, Trường
Đại Học Thủy Sản, Nha Trang.
3. TS. Phan Hiếu Hiển (2001), Phương pháp bố trí thí nghiệm và sử lý số
liệu thống kê thực nghiệm, NXB. Nông Nghiệp.
4. Đặng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình
Microsoft Exel, NXB.Giáo dục.
5. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng (1996), công nghệ chế biến một số sản
phẩm dùng trong công nghiệp và dược phẩm, Tập 3, Trường Đại Học
thủy Sản.
6. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn (1995), Sản xuất
các chế phẩm kỹ thuật và y dược từ phế liệu thủy sản, NXB Nông nghiệp,
TP . Hồ Chí Minh.
7. Đỗ Minh Phụng, Đặng Văn Hợp (197), Phân tích kiểm nghiệm sản
phẩm thủy sản, trường Đại Học Thủy sản, Nha Trang.
8. KS. Đỗ Minh Phụng, KS. Đoàn Minh Sơn (1996), Nguyên liệu chế biến
thủy sản, Tập 3, NXB Nông nghiệpTP.Hồ Chí Minh.
9. Trần Duy Phong (2006), Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thu nhận
gelatin từ da cá Basa, Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại Học Nha Trang,
Nha Trang.
10. Vũ Trần Tùng (2005), Nghiên cứu thu nhận gelatin từ da cá Basa, đồ án
tốt nghiệp, trường Đại Học Thủy Sản, Nha Trang.
11. Truy cập 15/8/ 2007
12. Truy cập 20/9/2007 www.elsevier.com/locate/foodchem.
PHỤ LỤC 1
Hình 1 : Ảnh mẫu da cá ngừ Hình 2 : Da cá ngừ khi xử lý NaOH
nồng độ 0.25M, thời gian 80 phút.
Hình 5 : Sấy lạnh nhiệt độ t = 30
0
Hình ảnh về sản phẩm gelatin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm gelatin từ da cá ngừ.pdf