Độ mặn cũng là một yếu tố giới hạn sự phân bố của trùng bánh xe. Từ kết 
quả sau khi khảo sát tại các thủy vực cho thấy. Nếu như ở kênh, ao tự nhiên và
ruộng lúa (0‰) có từ 24-33 loài trùng bánh xe thì ở sông ( 1,8‰) chỉ tìm thấy 5 
loài. Điều này cũng tương tự với kết quả ở các ao nuôi, nếu như hầu hết các ao 
ương nuôi nước ngọt (ngoại trừ ao tôm càng xanh) có từ11-18 loài trùng bánh xe
thì ở ao cá chim trắng (5‰) chỉcó 7 loài, và ở ao tôm sú(12,5‰) chỉcó 1 loài 
duy nhất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 75 trang
75 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3782 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự phân bố của trùng bánh xe (rotifera) trong các hệ sinh thái khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sp 23.09%
Platyias patulus 
15.55%
Hexathra mira
 15.16%
Trichocera 
similis
 15.86%
 Hình 6: Biểu đồ mật độ trùng bánh xe ở sông 
 28
4.3.3 Ruộng lúa : 
 Hình 7: Ruộng lúa 
 trùng bánh xe ở ruộng lúa 
ật độ 
3) Tỷ lệ% 
Bảng 12 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ % M(ct/m
1 Anuraeopsis A.fissa 1 5 47.528 36,8 
B.calyciflorus 1.850 1,4 
B.falcatus 546 0,4 2 Brachionus 
B.angularis 
3 15 
1.233 1 
3 Colurella C.sp 1 5 1.093 0,8 
4 Diplois D.daviesiae 1 5 5.211 4 
F.terminalis 1.093 0,8 
F.opoliensis 1.850 1.4 
5 
 Filinia 
F.longiseta 
3 15 
546 0,4 
6 Euchlanis E.dilatata 1 5 3.824 3 
7 Lepadella 1 5 L.sp 833 0,6 
L.hastata 1.780 1,4 
8 Lecan 
L.luna 
 2 10
4.957 3,8 
9 Monostyla M.bulla 1 5 5.339 4,1 
10 Platyias 1 5 P.patulus 1.648 1,3 
11 Ploesoma P.sp 1 5 1.093 0,8 
12 Polyarthra P.sp 1 5 41.531 32,1
13 Rotaria R.sp 1 5 4.819 3,7 
14 Trichocera T.similis 1 5 1.639 1,3 
15 Gastropus ifer G.styl 1 5 833 0,6 
Tổng 20 100 7 129.24 100 
 29
Kế u trú hần l và số l ng trùng h xe ộng lúa 
trình bày ở bảng 12. Có tất cả 20 loài thu giốn h trùng 
bánh xe. Trong đó giống có số loài nhiều nhất là Brachionus và Flinia với 3 loài 
trong m
ợp với 
nghiên
t quả về cấ c thành p oài ượ bán ở ru
được ộc 15 g trong ngàn
ổi nhóm và chiếm 15 %. Các giống còn lại có thành phần loài thấp (từ 1-2 
loài). Ruộng lúa là thủy vực có mực nước thấp, đến mùa mưa thì nước từ các 
kênh dẫn xung quanh dâng lên ngập mặt ruộng. Chính vì vậy, thành phần loài 
trùng bánh xe nợi đây chủ yếu là từ kênh, rạch. Hơn thế nữa, các gốc rạ còn sót 
lại sau một mùa vụ bị phân hủy khi ngập nước cũng làm cho hàm lượng dinh 
dưỡng nơi đây phong phú (TN = 0,97 mg/l, TP = 0,6853 mg/l). Đây là các 
nguyên nhân làm cho ruộng lúa có thành phần loài trùng bánh xe đa dạng. 
Trong số 20 loài trùng bánh xe được tìm thấy ở thủy vực này thì loài 
Anuraeopsis fissa có mật độ cao nhất với 47.528 ct/m3 và chiếm 36,8 %. Kế tiếp 
là Polyarthra sp có mật độ 41.531 ct/m3 chiếm 32,1%. Điều này phù h
 cứu của Trần Bình Nguyên (2008) khi khảo sát tại các thủy vực ruộng lúa 
thì Polyarthra sp luôn là loài có mật độ cao. Chính sự chiếm ưu thế của hai loài 
này đã lấn át sự phát triển của các loài khác, làm cho các loài khác khó phát triển 
do bị cạnh tranh về thức ăn và không gian sống. Thực tế là các loài còn lại chỉ 
chiếm từ 0,4 – 4,1 %, và có mật độ dao động từ 546 – 5.339 ct/m3. 
 Hình 8:Anuraeopsis fissa 
 30
4.3.4 Ao tự nhiên : 
Bảng 13 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao tự nhiên 
 Kết trú nh phần loài và số lượ trùng b xe ở tự 
nh ợc trình bày ở bảng 13. Ao tự nhiên là hệ sinh thái nước c
ng nước trong ao hầu như không thay đổi trong thời gian dài. Bên cạnh đó, 
ng nước thải sinh hoạt xung quanh đều tập trung vào đây đã làm cho ao tự 
nhiên có nước khá 
Loài Số loài Tỷ lệ % Mật độ (ct/m3) Tỷ lệ% STT Giống 
1 Anuraeopsis A.fissa 1 3. 2.179 2,1 
B.caudatus 875 0,8 
B.angularis 2,1 2.208 
B.falcatus 1.903 1,8 
B.rubens 833 0,8 
B.budapestinensis 764 0,7 
B.quadridentata 2.528 2,4 
B.urceolaris 417 0,4 
B.rectangularis 417 0,4 
2 Brachionus 
B.havanaensis 
9 27 
2.208 2,1 
3 Dipleuchlanis D.propatula 1 3 625 0,6 
4 Diplois D.daviesiae 1 3. 1.551 1,5 
F.terminalis 171 0,2 
F.opoliensis 196 0,2 5 Filinia 3 9 F.longiseta 1.025 1 
K.quadrata 196 0,2 
K.valga 5.494 5,2 
K.serrulata 342 0,3 6 Keratella 4 12 
K.spp 171 0,2 
7 Euchlanis 1 3 E.dilatata 392 0,4 
8 Lepadella 1 3 L.sp 196 0,2 
L.hastata 538 0,5 9 Lecan L.luna 2 6 2.831 2,7 
M.bulla 5.400 5,1 
M.lunaris 588 0,6 10 
entata 
Monostyla 
M.quadrid
3 9. 
392 0,4 
11 na P.roseola Philodi 1 3 1.846 1,7 
12 Platyias 1 3 P.patulus 708 0,7 
13 Ploesoma P.sp 1 3 5.618 5,3 
14 Polyarthra P.sp 1 3 59.439 56,3 
15 Rotaria R.sp 1 3 1.175 1,1 
16 Trichocera T.similis 1 3 2.147 2 
17 Cephalodella C.sp 1 3 196 0,2 
Tổng 0 33 10 105.567 100 
 quả về cấu c thà ng ánh ao
iên đư tĩnh đặ trưng, 
lượ
lưọ
 31
bẩn hay nói cách g/l, TSS 
= 8.33 mg/l). T i nơi đây 
rất phát triển, ảo sát tại 
 nhiên, đã thu được 33 loài thuộc 17 giống trong ngành 
rachionus với 9 loài chiếm 27,27 %. 
ác giống Keratella, Filinia, Monostyla, Lecan mỗi giống có từ 2-4 loài chiếm từ 
 Hình 9: Ao tự nhiên 
khác là hàm lượng dinh dưỡng khá cao (TN = 2.7355 m
ất cả điều đó đã gián tiếp làm cho quần thể động vật nổ
đặc biệt là nhóm ngành trùng bánh xe. Và thực tế khi kh
các thủy vực ao tự
Rotifera. Trong đó, nổi bật hơn cả là giống B
C
6-12 %. Các giống còn lại chỉ có 1 loài duy nhất và mỗi giống chiếm 3,03%. 
Với cấu trúc thành phần loài khá đa dạng, mật độ các loài cũng tương đối 
cao với sự chiếm ưu thế tuyệt đối của loài Polyarthra sp (59.439 ct/m3) chiếm 
56,3 %. Kết quả này trùng khớp với kết quả của Trần Bình Nguyên (2008) cho 
rằng Polyarthra sp luôn là loài có số lượng lớn ở các thủy vực ao tự nhiên. Loài 
có mật độ thấp nhất trong thủy vực này là Keratella spp với 171 ct/m3 chiếm 0,2 
%. 
 32
4.3.5 Ao nuôi cá bố mẹ (cá điêu hồng, rô đồng) : 
 Hình 10: Ao nuôi cá bố mẹ 
Bảng 14 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao nuôi cá bố mẹ 
Kết quả về cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở ao nuôi cá 
bố mẹ được trình bày ở bảng 14. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ bao gồm cá điêu hồng và 
cá rô đồng, ao đã nuôi cá được 2 năm. Chế đô chăm sóc ao không tốt do trong 
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ % Mật độ (ct/m3) Tỷ lệ%
B.quadridentata 1.400 2 
B.angularis 5.600 7 1 Brachionus 
B.rubens 
3 27 
4.200 5 
2 Diplois D.daviesiae 1 9 11.200 13 
L.luna 1.400 2 
3 Lecan L.hastata 2 18 1.400 2 
4 Monostyla M.bulla 1 9 5.600 7 
5 Philodina P.roseola 1 9 2.800 3 
6 Ploesoma P.sp 1 9 14.000 16 
7 Polyarthra P.sp 1 9 36.400 43 
8 Rotaria R..sp 1 9 1.400 2 
Tổng 11 100 85.400 100 
 33
th an g không tiế ản xuất gi ên , a c 
bình chiếm khoảng 1/3 diệ ực vật thượng ó k ả năng 
lọ nước, n lượn tro ao để tại và phát triể Thêm 
vào đó, bờ ao v i đư nên làm ĩ phèn xuống iều này làm 
p ột n 4.8. Theo Epp và Win n (197 (trích b ad 993) 
hoạt động bơi lội và hô h trùng bánh xe hầu như khôn đổ hi pH 
trong khoả 8.5 và su hi pH dư 5,6. T ả những lý do đ ã làm 
cho cấu trúc thành phần loài trong ngành trùng bánh xe ở nơi há n giản 
v 11 loài iống. ống Brachion ẫn có ợng loài cao 
n t với 3 7 % ống ecan có loài ch ,18 . Các 
gi òn l i và c iếm 9,1 %. 
Tron vực này, ngoài trừ Polyarthra sp là loài có m ất với 
36.400 ct/m (43%) thì Diplois daviesiae và Ploesoma ũng độ 
ao động từ 11.200 – 14.000 ct/m3. Các loài còn lại có mật độ thấp nằm trong 
khoảng
ời gi ần đây n hành s ống. B cạnh đó trên mặt 
 đẳng c
o có lụ
n tích ao, đây là loài th
ỡng 
h
c ó sử dụng 
ừa mớ
g dinh dư
ao
ng
 rò r
 tồn n. 
ợc đắp c ao, đ
H ao tu xuống đế sto 8) ởi Nog y, 1
ấp của g thay i k
ng 6.5- y giảm k ới ất c ó đ
đây k đơ
ới thuộc 8 g Trong đó, gi
 tiếp là gi
us v số lư
hấ loài, chiếm 2 . Kế L 2 iếm 18 %
ống c ại có 1 loà hỉ ch
g thủy 
3
ật độ cao nh
 sp c có mật khá cao,
d
 từ 1.400 – 5.600 ct/m3 (chếm từ 2 -7 %). Từ kết quả này một lần nữa cho 
ta thấy Polyarthra sp là loài có khả năng thích ứng ở nhiều môi trường, không chỉ 
ở các thủy vực tự nhiên mà còn cả những ao nuôi, đặc biệt là những môi trường 
nước có hàm lượng dinh dưỡng phong phú. 
4.3.6 Ao ương cá rô đồng : 
 Hình 11: Ao ương cá rô đồng 
 34
Bảng 15 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao ương cá rô đồng 
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ% Mật độ (ct/m3) 
Tỷ 
lệ% 
caudatus 31.600 8 
angularis 19.750 5 
falcatus 43.450 11 
rubens 15.800 4 
budapestinensis 15.800 4 
calyciflorus 7.900 2 
1 Brachionus 
havanaensis 
7 39 
47.400 12 
2 Dipleuchlanis propatula 1 6 7.900 2 
3 Diplois daviesiae 1 6 3.950 1 
terminalis 7.900 2 4 Filinia 
longiseta 
2 
11 
 11.850 3 
valga 43.450 11 
5 Keratella 
serrulata 2 
11 
 7.900 2 
6 Lecan luna 1 
6 
 3.950 1 
7 Monostyla bulla 1 
6 
 15.800 4 
8 Ploesoma sp 1 6 3.950 1 
9 Polyarthra sp 1 6 94.500 24 
10 Rotaria sp 1 6 3.950 1 
Tổng 18 100 386.800 100 
Kết quả về cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở ao ương 
cá rô đồng được trình bày ở bảng 15. Ao đã ương cá được hai tháng, chế c 
só tốt n bằng th công nghiê đ 2 l . Y 
quan trọng nhất trong thủy vực này là pH luôn được khống chế ở mức tốt nhất 
(pH= 6,97) bằng cách bơm i từ hầm ủ biogas vào ao mộ định kỳ. 
Đây chính là chìa khóa qu làm cho quần thể thực vật p n và t o 
đi kiện cho các loài trong ngành trùng bánh xe phát triển theo ách g 
kể iều đ ứng m uả khi khảo sá ại thủy y, chúng 
tôi đã thu được tổng cộng 1 c 10 giống trong ngành Ro Tron ó, 
Brachionus có 7 loài, chiếm à là giống có số loài nhiều ác g g 
còn lại có và 6- 11 %. Theo E.S. Neizvestnova-Djadina 
(1 9) (tr Lâm Thị Thanh Vân, 1990 thì môi ờng có s ện ủa 
Brachionus là g bẩn v a loại α. chionu ifloru
Brachionu là nhữn bánh xe ợc nuôi phổ biến ong ôi 
sinh khối nước ngọt, và chúng chịu được nhiệt độ trong khoả – 30 . 
Tr g mô ự nhiên, chúng phát triển mạnh trong các vùng n
 độ 
ần/ngày
hăm
ếu tốc rất , cho ă ức ăn p có độ ạm cao 
 chất thả t cách 
an trọng hát triể ạ
nều
. Đ
 một c đá
ó được ch inh bằng kết q t t vực nà
8 loài thuộ tifera. g đ
 38,89 % v nhất. C iốn
 từ 1–2 loài chiếm từ
94 ích bởi ) trư ự hiện di c
 calyciflorus
s rubens
môi trườn ừ Bra s calyc s và 
g trùng đư nhất tr nu
ng 15 
c có thành 
 °C
on i trường t ướ
 35
ph on khác nhau. B. calyciflorus, B.rubens đã được nuôi thành công bằng các 
vi t o Sce us costato- atus, Ki a, Phacus pyrum, 
An strod voluus lorella, cũ như me và các th nhâ ạo 
C ure S Aqua ture, Bỉ) và Roti-Rich (Florida Aqua Farms Inc., 
M . Kế h Brachionus rubens ăn c được đ u chỉnh v ộ ăn a 
nó i lớn ăn củ rachionus plicatilis. (Lavens và So
 ao đồng, loài có mật độ nhất l thr i 94 
ct/ ếm 24,43 %. Cũng giống như những thủy vự lya 
sp chiế
ần i
ả nedesm granul rchneriella contort
ki esmus con và Ch ng n ức ăn n t
ult elco (Inve cul
ỹ) oạch cho 
độ
ần iề ì tốc đ củ
 hơ hơn tốc 
ương cá rô 
a B rgeloos,1996). 
a spỞ
m3
 cao à 
c khác khi loài 
Polyar vớ
Po
.500
rthra chi
m ưu thế thì nó sẽ lấn át các loài trùng bánh xe còn lại, làm cho số lượng 
của chúng thấp. Chỉ có 3 loài có mật độ từ 43.450 – 47.400 ct/m3 (chiếm 11-12 
%), trong khi các loài còn lại có số lượng dao động trong khoảng 3.950-31.600 
ct/m3 (chiếm từ 1-8 %). 
4.3.7 Ao ương cá sặc rằn : 
 Hình 12: Ao ương cá sặc rằn 
 36
Bảng 16 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao ương cá sặc rằn 
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ % 
Mật độ 
(ct/m3) Tỷ lệ % 
1 Anuraeopsis A.fissa 1 7 17.250 3 
B.caudatus 6.900 1 
B.angularis 31.050 5 
B.falcatus 24.150 4 
B.budapestinensis 13.800 2 
B.rectangularis 13.800 2 
2 Brachionus 
B.havanaensis 
6 43 
20.700 3 
3 Diplois B.daviesiae 1 7 3.450 1 
4 
 Filinia F.terminalis 1 7 10.350 2 
K.stipitata 20.700 3 
K.valga 202.200 32 5 Keratella 
K.serrulata 
3 22 
17.250 3 
6 Ploesoma P.sp 1 7 13.800 2 
7 Polyarthra P.sp 1 7. 234.600 37 
Tổng 14 100 630.000 100 
Kết quả về cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở ao ương 
á sặc rằn được trình bày ở bảng 16. Ao ương cá sặc rằn có thời gian nuôi và chế 
ộ chăm sóc khá giống với ao ương cá rô đồng. Song, do pH có phần thấp hơn 
H = 6.11) nên thành phần loài ít hơn ở ao ướng cá rô đồng. Có tổng cộng 14 
ài thuộc 7 giống, trong đó giống Brachionus có thành phần loài đa dạng nhất 
ới 6 loài, chiếm 43 %, kế đến là giống Keratella có 3 loài (22 %). Các giống 
ủa Trần Thị 
hanh Hiền (1987), ghi nhận rằng trùng bánh xe (Rotifera) chiếm ưu thế từ ngày 
1-4 sau khi c bón hữu cơ, vớ ài B.calyciflorus, B.urceus, 
B.an is
 Tuy ầ t hơn như do đã u khô n c nên mật 
độ các loài trùng bánh xe cao hơn so với ao ương cá rô đồng, điều này tuân theo 
quy luật ưu thế của độn sinh trong môi trường. Trong đó, hai loài có 
mật độ rất cao là Polyar 4.600 ct/m3, chiếm 37 
(202 00, c ). Các loài còn lại có mật đ m trong khoả ừ 3.450- 
31.050 ct/m (chiếm 1- sặc rằn, trùng e rachionus 
angularis có mật độ tươn 050 ct/m3). Nguyên à d ây là loài 
thích nghi với môi trườn nh dưỡng cao. B.angularis động vật 
c
đ
(p
lo
v
còn lại chỉ có 1 loài (7 %). Kết quả này trùng khớp với nhận định c
T
 ao đượ
. 
 phân i các lo như: 
gular
 có thành ph n loài í ng lâ ng thay ướ
g vật thủy 
thra sp (23 %) và Keratella valga
.2 hiếm 32 %
3
ộ nằ ng t
5 %). Ở ao cá bánh x B
g đối cao (31. nhân l o đ
g có hàm lượng di là
 37
nổi ng v ích th chiều dài vỏ t 88 ± n 95 ± 7,3 µm, 
chiề ộng vỏ từ 87 ± 8,8 đến 74 ± 8,2 µm. Với thể tích 0,5 lít, mật độ đầu là 200 
con/ml nhiệ ù hợp ánh xe là 28 °C Nguy Hả 2008). Do 
đặc tính bơi lội chậm chạ ơ lửng, thiếu cơ quan tự ức ăn rất 
tốt cho ấu t cá, sau khi cá hết noãn hoàng nhưng ó bắt được 
con mồi có kích th c lớ Nguyễn Tuấn Khươ ùng 
bánh xe nước ngọt B.ang thể tích 0,5 lít, mật độ 00 on/ml cho 
ăn b g tảo a (60000tb/trùng bánh xe /ngà thì pH ợp nhất là 7-8, 
và tố hất 
Hiện na ản, Trường Đại Học C n Thơ cứu nuôi 
sinh oài trùng bánh xe này nhằm ứng ng trong việc ô t số loài 
ủy sản có giá trị kinh tế như: cá bống tượng… 
.3.8 Ao nuôi cá tra : 
độ ật có k ước nhỏ có ừ 9,6 đế
u r
t độ ph cho trùng b ( ễn Văn i, 
p có tính l vệ nên là th
 chưa crùng tôm
ướ
thể
n. Theo ng (2008) thì khi nuôi tr
ularis với đầu là 2 c
ằn Chlorell y) phù h
t n là 8. 
y, khoa Thủy S ầ đang nghiên
 khối l dụ ương nu i mộ
th
4
 Hình 13: Ao nuôi cá tra 
 38
Bảng 17 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao nuôi cá tra 
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ % Mật độ (ct/m3) 
Tỷ 
lệ 
% 
B.caudatus 31.033 32 
B.angularis 6.650 7 
B.falcatus 11.083 11 
B.rubens 583 1 
B.budapestinensis 4.433 5 
B.calyciflorus 4.433 5 
1 Brachionus 
B.havanaensis 
7 44 
3.500 4 
F.terminalis 11.083 11 2 Filinia 
F.opoliensis 
2 13 1.567 2 
K.stipitata 1.167 1 
K.valga 9.567 10 3 Keratella 
.serrulata 
3 19 
1.367 1 K
4 Platyias P.patulus 1 6 1.1678 1 
5 Monostyla P.bulla 1 6 3.133 3 
6 Polyarthra P.sp 1 6 4.300 4 
7 Rotaria R..sp 1 6 1.367 1 
Tổng 16 100 96.433 100 
Kết quả về cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở ao nuôi cá 
a được trình bày ở bảng 17. Ao nuôi cá đã được 7-8 tháng, mỗi ngày cho ăn một 
n bằng thức ăn có độ đạm 20 %, khẩu phần ăn 1-2% trọng lượng thân. Tuy việc 
ay nước được tiến hành hằng ngày nhưng do cá đã lớn (800-900g/con) nên 
ng chất thải từ cá là rất lớn, kết hợp với lượng thức ăn thừa đã làm cho ao có 
Điều này làm 
ns và Sorgeloos 
996) các luân trùng có thể sống sót trong nước chứa oxy hòa tan ở mức tới 
l. , cấu tr ành phần loài c g b ong ao khá đ ạng 
với tổng cộng 16 loài thuộc 7 giống. Giống Brachionus vẫn là n nh loài 
ất vớ ,7 giống còn i có thành phần loà từ 1 loài 
(6-19 %). 
Trong các loà trong ao nuôi cá tra thì Brachi ud có 
mật độ cao nhất với 31.033 ct/m3 ếm 32 %. Đối với ao này ta không c thấy 
sự chiếm ưu thế của thay vào đó là B.caudatu cũng là loài 
thường hay sống ở nh ượng dinh dưỡng cao. Tuy t oài 
tr
lầ
th
lượ
hàm lượng dinh dưỡng rất cao (TN=4,939 mg/l, TN = 1,04 mg/l). 
ho hàm lượng oxy khá thấp (DO = 3,7 mg/l) nhưng theo Lavec
(1 thấp
a d
iều 
2mg/ Vì vậy úc th ủa trùn ánh xe tr
hóm có
nh i 7 loài (43 5 %). Các lạ i thấp -3 
i tìm thấy onus ca atus
 chi
 mà
òn
Polyarthra sp
ững nơi có hàm l
s, đây 
hành phần l
 39
có đa dạng, nhưng nh t độ trùng bánh xe không cao. Nguyên nhân là 
ệc thay nước thư , kết hợp với sử dụng hóa chất sát khuẩn kỳ 
 làm trùng đây giảm áng kể. 
ìn chung mậ
do vi
đã
ờng xuyên định
mật độ bánh xe nơi đ
 Hình 14: Brachionus caudatus 
 4.3.9 Ao ương cá tra : 
 Hình 15: Ao ương cá tra 
 40
Bảng 18 : Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở ao ương cá tra 
STT Giống Loài Số loài Tỷ lệ % Mật độ (ct/m3) 
Tỷ 
lệ% 
1 Anuraeopsis A.fissa 1 6 4.817 5 
B.angularis 6.000 6 
B.falcatus 18.083 17 2 Brachionus 
B.rubens 
3 19 
1.700 2 
3 Hexathra H.mira 1 6 21.367 20 
F.terminalis 3.117 3 4 Filinia 
F.longiseta 
2 13 
1.417 1 
K.valga 6.267 6 5 Keratella 
K.serrulata 
2 13 
7.083 7 
6 Lecan L.hastata 1 6 567 1 
M.bulla 8.783 8 7 Monostyla 2 
M.lunaris 
13 
5.100 5 
8 Philodina P.roseola 1 6 4.300 4 
P.truncatum 850 1 9 Ploesoma 
P.sp 
2 13 
1.700 2 
10 Polyarthra P.sp 1 6 9.700 9 
11 Rotaria R..sp 1 6 3.400 3 
Tổng 17 100 104.250 100 
Kết quả về cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở ao ương 
cá tra được trình bày ở bảng 18. Do ao mới thả cá nên chế độ cho ăn rất đầy 
đủ (4lần/ngày), kết hợp với việc cải tạo ao, bón phân đã làm hàm lượng dinh 
dưỡng trong ao khá cao (TN=2,305 mg/l, TP= 0,1226 mg/l). Điều này đã làm 
quần thể thực vật phiêu sinh trong ao phát triển tốt. Bên cạnh đó, do cá còn 
nhỏ nên rất ít thay nước. Chính những lý do đó nên ao ương cá tra có thành 
phẩn loài trùng bánh xe khá đa dạng với 17 loài thuộc 11 giống. Trong đó, 
giống Brachionus có số loài cao nhất với 3 loài (chiếm 19 %). Các giống 
Filinia, Keratella, Monostyla có 2 loài (chiếm 13 %). Các giống còn lại chỉ có 
1 loài (6 %). 
exathra mira và B.falcatus có mật độ khá 
0 %). Các loài còn lại chiếm tỷ lệ từ 1-9% 
(567-9.700 ct/m3). Tuy ao có thành phần loài khá nhiều nhưng nhìn chung mật 
độ vẫn thấp, nguyên nhân là do ao vừa mời thả cá nên số lượng trùng bánh xe 
vẫn chưa phát triển đến mức cực đại. Mặt khác, một lượng lớn trùng bánh xe 
đã được cá bột sử dụng làm thức ăn nên quần thể trùng bánh xe đạt mật độ 
Trong số các loài trùng bánh xe thì H
cao, từ 18.083 - 21.367 ct/m3 (17- 2
chưa cao vào thời điểm thu mẫu. 
 41
 exathra mira 
10 Ao t àng xan
 Hình 16: H
4.3.
ôm c h : 
 Hình 17: Ao tôm càng xanh 
 42
a. Cấ
Bảng 19 : Cấ
STT Gi Tỷ lệ % 
u trúc thành phần loài trùng bánh xe 
u trúc thành phần loài trùng bánh xe ở ao tôm càng xanh 
ống Loài Số loài 
1 1 17 Brachionus B.budapestinensis 
2 1 17 Epiphanes E.brachionus 
3 1 17 Hexathra H.mira 
4 1 17 Lecan L.luna 
5 M 1 17 onostyla M.bulla 
6 1 17 Polyarthra P.sp 
Tổng 6 100 
Kết quả về thành phần trùng bánh xe trong ao tôm càng xanh được trình 
hấy cấu trúc thành phần loài khá đơn giản với 6 
ài thuộc 6 giống, mỗi giống chiếm 16,67 %. Các loài được tìm thấy bao 
gồm: B.budapestinensis, Epiphanes brachionus, Hexathra mira, Lecan luna, 
Monostyla bulla, Polyarthra sp. Nguyên nhân là do ao vừa mới sử dụng hóa 
chất để diệt khuẩn nên đã ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như số lượng trùng 
bánh xe. 
b. Mật độ trùng bánh xe 
 ểu đồ về mật độ trùng bánh xe trong ao tôm càng xanh 
bày ở bảng 19. Kết quả cho t
lo
Epiphanes 
brachionus 
62.50%
Brachionus 
budapestinensi
6.25%
Polyarthra sp 
6.25%Monostyla bulla 
6.25%
Lecan luna 
6.25%
Hexathra mira 
12.50%
 Hình 18: Bi
 43
 18. Trong số các 
loà được tìm thấy trong ao tôm càng xanh thì loài Epiphanes brachionus chiếm 
ưu th 25. m3 chiếm 62 . Các loài có m thấp n ecan 
luna, onosty Polyart ct chỉ chiếm 25% tổng 
mật đ trùng o tôm càng xanh có quần t thực vật phát triển khá 
mạnh (nước ao h đậm). B đó, hàm lượ đạm nơi đ ất cao do 
lượng thức ăn ị phân hủy (T 0,179 mg/l). u này sẽ là ho ngành 
Rotifera rất ph ong do ản g của hóa c ẩn nên quần thể 
trùng bánh xe không phát triển (40.000 ct/m3). 
Hình 19: Epiphanes brachionus 
Kết quả về mật độ trùng bánh xe được trình bày trong hình
i 
ế với 000 ct/ ,5 % ật độ 
3
hất là L
M la bulla và hra sp với 2.500 /m 6,
ộ bánh xe. A hể
 màu xan ên cạnh ng ây r
thừa b N = 1 Điề m c
át triển, s h hưởn hất sát khu
 44
4.3.11 Ao cá chim trắng : 
a. Cấu trúc thành ph
Bảng 20: Cấu trúc thành ao cá chim trắng 
STT Giố Số loài Tỷ lệ % 
 Hình 20: Ao cá chim trắng 
ần loài trùng bánh xe 
phần loài trùng bánh xe ở
ng Loài 
1 1 14 Brachionus B.pala 
2 1 14 Diplois D.daviesiae 
3 1 14 Hexathra H.mira 
4 Philodi 1 14 na P.roseola 
P.sp 
5 2 29 Ploesoma P.truncatum 
6 Gastropus G.stylifer 1 14 
Tổng 7 100 
Kết quả về t trong ao cá chim trắng được 
ình bày ở bảng 20. Ao có độ mặn 5‰, vì vậy đã hạn chế sự phân bố của một 
ố loài trùng bánh xe. Điều đó có thể giải thích cho việc thành phần loài của 
ủy vực này rất ít. Tổng cộng có tất cả 7 loài với 6 giống trùng bánh xe được 
m thấy. Trong đó, giống Ploesoma có 2 loài (Ploesoma sp, Ploesoma 
uncatum) chiếm 28,57 %. Các giống còn lại chỉ có 1 loài là: B.pala, Diplois 
aviesiae, Hexathra mira, Philodina roseola, Gastropus stylifer, chiếm 
4.28%. 
hành phần loài trùng bánh xe
tr
s
th
tì
tr
d
1
 45
b. Mật độ trùng bá
1.Brachionus pa
5.Plo oma sp; 6.
 ình 21: Biể
K t quả về 
thành phần loài th
ao đ nuôi đượ
ươi sống hoặc thức
ưỡng trong ao cao
ùn
325
0
10000
5000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
Ct/m3
1
la; 
Pes loes
 H u đồ
ế mật
ấ
c 4-ã 
t
d
tr g bánh xe được
độ cao từ 32.500-3
thấp nhất là Ploesom
 nh xe 
s daviesiae; 3. Hexathra mira; hilodi 
7. lifer. 
độ trùng bán trắ 
ùng bánh nh bày trong hình 21. Tuy có 
ng mật độ xe tương i cao. Do cá trong 
chế độ y đủ (1 lần/ngày) bằng c ăn 
 ăn ế. Chính những lý do đó đã làm hàm lư dinh 
 (TN = 2,185 mg/l, TP = 0,851 mg/l). Trong số các loài 
00
39722
25278
18056
10833
3611 3611
2 3 4 5 6
2.Diploi 4. P na roseola;
oma truncatum; Gastropus sty
 về mật h xe trong ao cá chim ng
 độ tr xe được trì
 trùng bánhp như
5 thán
đố
g, 
 tự ch
cho ăn đầ thứ
46
ợng 
 tìm thấy thì Diplois daviesiae và Brachionus pala có mật 
9.722 ct/m3 (chiếm từ 21,32-29,73 %). Loài có số lượng 
a truncatum và Gastropus stylifer, mỗi loài có 3611 ct/m3 
7
Loài
Hình 22: Diplois daviesiae
 chiếm 2,7 % trong tổng số trùng bánh xe. Điều này chứng tỏ rằng đây là 
hững loài trùng bánh xe có khả năng sống trong môi trường có độ mặn thấp. 
4.3.12 Ao tôm sú : 
 Hình 23: Ao tôm sú 
bán plicatilis (30.974 ct/m ) . 
Kế ả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Văn Thảo (2008), khi khảo sát tại 
các is luôn chiếm ưu 
thế
Bra
nhấ
chi
nay
các
 Hình 24 : Brachionus plicatilis 
n
Do giới hạn về độ mặn nên (lớn hơn 10‰) nên chỉ tìm thấy được 1 loài trùng 
h xe duy nhất ở thủy vực ao tôm sú là Brachionus 3
t qu
 ao tôm bán thâm canh và tôm – lúa luân canh thì B.plicatil
. 
chionus plicatilis là loài trùng bánh xe được sử dụng đầu tiên phổ biến 
t. Nó phân bố toàn cầu ở các thủy vực nước muối nội địa và lợ ven bờ. Nó có 
ều dài vỏ giáp từ 100 đến 340 µm, với vỏ giáp kết thúc bằng 6 gai chẩm. Hiện 
 B.plicatilis đang được nuôi sinh khối rất nhiều để phục vụ cho việc ương nuôi 
 loài tôm, cua, cá biển. (Lavens và Sorgeloos,1996). 
 47
 4.4 So sánh sự phân bố của trùng bánh xe trong các hệ sinh thái 
Nhì sau khi khảo sát sự phân bố của trùng bánh xe trong các 
hệ sinh thái cho thấy rằng: có tới ½ số thủy vực được khảo sát có loài Polyarthra 
sp chiếm ưu thế, bao gồm: kênh (rạch), sông, ao tự nhiên, ao nuôi cá bố mẹ, ao 
ương cá rô đồng và ao ương cá sặc rằn. Trong đó, số lượng Polyarthra sp ở ao 
ương cá sặc rằn là cao nhất 234.600 ct/m3. Đối với hai thủy vực nước chảy là 
kênh (rạch) và sông thì mật độ trùng bánh xe tương đối thấp, tuy nhiên số lượng 
trùng bánh xe ở kênh (42.731ct/m3) cao gấp 17,2 lần so với sông (2.477 ct/m3). 
Tuy cả hai đều bị ảnh hưởng bởi dòng chảy nhưng sông có tốc độ và lưu lượng 
nước lớn hơn sông, vì vậy hàm lượng đạm cũng thấp hơn (TN = 0,2486 mg/l), 
điều này đã làm cấu trúc thành phần loài và số lượng trùng bánh xe ở sông thấp 
hơn nhiều so với kênh. Trong hai thủy vực tự nhiên còn lại là ruộng lúa và ao tự 
nhiên, thì mật độ trùng bánh xe ở ruộng lúa (129.247 ct/m3) cao hơn ao tự nhiên 
(105.567 ct/m3), nhưng không đáng kể (1,2 lần). Tuy nhiên ao tự nhiên lại có 
thành phần loài đa dạng hơn (33 loài), nguyên nhân la do hàm lượng dinh dưỡng 
ở ao tự nhiên (TN= 2,7355 mg/l) cao hơn so với ruộng lúa (TN= 0,97 mg/l). Loài 
ưu thế ở ruộng lúa là A.fissa (47.528 ct/m3), trong khi đó Polyarthra sp lại chiếm 
ưu thế ở ao tư nhiên (59.439 ct/m3). Đối với các ao ương cá (sặc rằn, rô đồng, tra) 
thì hàm l u (TN từ 2,305-2,584 mg/l), chính vì lý do 
này
y nhiên, do bị ảnh hưởng 
ủa hóa chất sát khuẩn nên ao tôm càng xanh có mật độ và thành phần loài thấp 
hơn ao nuôi cá tra (96.433 ct/m3) và ao cá bố mẹ (85.400 ct/m3). Bên cạnh đó, 
trong khi ao tôm càng xanh E.brachionus chiếm ưu thế (62,5 %) thì ở ao nuôi cá 
bố mẹ loài chiếm ưu thế là Polyarthra sp (43%) và ở ao cá tra là B.caudatus (32 
%). Đối với các ao nuôi nước lợ thì thành phần loài và sồ lượng trùng bánh xe 
thấp hơn nhiều so với các thủy vực khác. Nguyên nhân là do hầu hết các loài 
trùng bánh xe đều sống ở nước ngọt. Nếu như ao tôm sú (độ mặn lớn hơn 10 ‰) 
chỉ tìm thấy 1 loài trùng bánh xe duy nhất là B.plicatilis (30.974 ct/m3) thì ở ao 
nuôi cá chim trắng, tìm thấy được 7 loài, mật độ trùng bánh xe là 133.611 ct/m3 . 
Trong đó, D.daviesiae chiếm ưu thế (39.722 ct/m3) với 29,73 %. 
n chung, từ kết quả
ượng đạm tương đối đồng đề
 đã làm thành phần loài ở những ao này khá giống nhau (từ 14-18 loài). Tuy 
nhiên, số lượng trùng bánh xe và loài ưu thế thì khác nhau, nếu như ở ao ương cá 
rô và cá sặc rằn Polyarthra sp chiếm ưu thế với mật độ từ 94.500 – 234.600 ct/m3 
(24-37 %) thì ở ao ương cá tra H.mira lại chiếm ưu thế (21.367 ct/m3). Về mật độ 
trùng bánh xe ở ao ương cá tra (965.250 ct/m3) cũng thấp hơn 10,5 lần so với ao 
ương cá sặc rằn và 6 lần so với ao ương cá rô đồng. Nguyên nhân là do ao ương 
cá tra mới vừa thả cá nên một lượng lớn trùng bánh xe đã bị cá sử dụng làm thức 
ăn, bên cạnh đó, chế độ chăm sóc cũng khác hơn so với ao ương cá sặc rằn và rô 
đồng. Các ao nuôi nước ngọt (cá tra, tôm càng xanh, cá bố mẹ) có hàm lượng 
đạm khá chênh lệch. Trong đó, ao tôm càng xanh cao nhất (TN= 10,179 mg/l), 
ấp 2 lần so với ao cá tra và 8 lần so với ao cá bố mẹ. Tug
c
 48
4.5 Sự phân bố của trùng bánh xe theo pH: 
 Có sự chênh lệch về pH giữa các ao nuôi, theo kết quả thu được pH tăng 
 là một yếu dần từ ao nuôi cá bố mẹ (4,8) đến ao tôm càng xanh (8,33). Đây cũng
tố giới hạn sự phân bố của trùng bánh xe. Hoạt động bơi lội và hô hấp của trùng 
bánh xe hầu như không thay đổi khi pH trong khoảng 6,5-8,5 (Epp and Winston, 
1978) (trích bởi Nogady, 1993) và suy giảm khi pH dưới 5,6 hoặc trên 8,7 
(Snell,1987) (trích bởi Nogady, 1993). Kết quả cho thấy, ở mức pH=4,8 chỉ tìm 
thấy được 11 loài trùng bánh xe, và pH = 8,33 chỉ có 6 loài. Ở khoảng pH từ 6-
7,5 có 14-18 loài. Trong đó, ao ương cá rô đồng (pH=7) có nhiều loài trùng bánh 
xe nhất (18 loài). 
4.6 Sự phân bố của trùng bánh xe theo độ mặn: 
 Độ mặn cũng là một yếu tố giới hạn sự phân bố của trùng bánh xe. Từ kết 
quả sau khi khảo sát tại các thủy vực cho thấy. Nếu như ở kênh, ao tự nhiên và 
ruộng lúa (0‰) có từ 24-33 loài trùng bánh xe thì ở sông ( 1,8‰) chỉ tìm thấy 5 
loài. Điều này cũng tương tự với kết quả ở các ao nuôi, nếu như hầu hết các ao 
ương nuôi nước ngọt (ngoại trừ ao tôm càng xanh) có từ 11-18 loài trùng bánh xe 
thì ở ao cá chim trắng (5‰) chỉ có 7 loài, và ở ao tôm sú (12,5‰) chỉ có 1 loài 
duy nhất. 
 49
 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận : 
- Đối với các thủy vực tự nhiên thì ruộng lúa có mật độ động vật nổi cao 
nhất (33 loài). Sông có số lượng động vật nổi thấp nhất (18 loài). Đối với 
các ao nuôi thì ao ương cá sặc rằn có mật độ động vật nổi cao nhất (25 
loài. Ao tôm càng xanh có số lượng động vật nổi thấp nhất (17 loài). 
- Đối với mỗi thủy vực sẽ có những loài trùng bánh xe khác nhau chiếm ưu 
thế, tùy theo điều kiện cụ thể từng ao. 
 với nhiều thủy vực, chiếm ưu 
thế
nhất là B.plicatilis , còn ở ao nuôi cá chim trắng, tìm thấy được 7 loài. 
5.2 Đề xuất: 
- Cần nghiên cứu sự phân bố của trùng bánh xe theo các mùa khác nhau 
- Khảo sát tính đa dạng của trùng bánh xe theo các mức pH và độ mặn khác 
nhau. 
- Polyarthra sp là loài có khả năng thích nghi
 ở 6 trong tất cà 12 loại thủy vực khảo sát. Số lượng trùng bánh xe ở kênh 
cao gấp 17,2 lần so với sông, mật độ trùng bánh xe ở ruộng lúa cao hơn ao tự 
nhiên nhưng không đáng kể (1,2 lần). Bên cạnh đó, mật độ trùng bánh xe ở ao 
ương cá tra cũng thấp hơn 10,5 lần so với ao ương cá sặc rằn và 6 lần so với 
ao ương cá rô đồng, ao tôm càng xanh có mật độ và thành phần loài thấp hơn 
ao nuôi cá tra và ao cá bố mẹ. Đối với ao tôm sú chỉ tìm thấy 1 loài trùng bánh 
xe duy 
 50
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 ng, 2000. Bài giảng Động Vật Thủy Sinh. Khoa Thủy sản, 
Trư
2. Đặn
không
3. Đin g các 
mô n
học. 
4. L
các
5. L
nướ
6. N
phá
văn
7. N 
q ánh xe nước ngọt (Brachionus angularis). Luận văn tốt nghiệp đại 
học trư
8. N u
đạt sin cao. Luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Cần Thơ 
9. Nguyễn Thị Lan Phương, 1994. Biến động thành phần loài và sinh lượng động 
vật thủy sinh trong hệ thống ao ương cá t i Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp. 
0. Patrick Lavens và Patrick Sorgeloos ,1996. Cẩm nang sản xuất & sử dụng 
ức ăn sống để nuôi thuỷ sản. Bộ Thuỷ Sản, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 
11. Trần Sương Ngọc, 2003. Bước đầu tìm hiểu khả năng thu sinh khối tảo 
(Chlorella sp), trùng bánh xe (Brachionus plicatilis) trong hệ thống nuôi kết hợp 
ùng bánh xe , tảo và cá rô phi. Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng thuỷ sản 
ường Đại Học Cần Thơ. 
2. Trần Văn Vỹ, 1995. Thức ăn tự nhiên của cá. Nhà xuất bản nông nghiệp. Tái 
ản lần thứ nhất. 
. Dương Trí Dũ
ờng Đại Học Cần Thơ. 
g Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật 
 xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 
h Văn Thảo, 2008. Theo dõi sự biến động quần thể động vật nổi tron
 hì h nuôi tôm sú ở huyện Mỹ Xuyên – Sóc Trăng.. Luận văn tốt nghiệp đại 
âm Thị Thanh Vân, 1990. Góp phần tìm hiểu vai trò của trùng bánh xe trong 
 thủy vực tại thành phố HCM. Luận văn tốt nghiệp. 
ê Quốc Bảo, 2008. Khảo sát quần thể động vật nổi và đáy trong môi trường 
c hệ thống nuôi cá tra thâm canh. Luận văn tốt nghiệp đại học. 
guyễn Tuấn Khương, 2008. Ảnh hưởng mật độ nuôi và mật độ thức ăn lên sự 
t triển của quần thể trùng bánh xe nước ngọt (Brachionus angularis). Luận 
 tốt nghiệp đại học trường Đại Học Cần Thơ. 
guyễn Văn Hải, 2008. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên sự phát triển của
uần thể trùng b
ờng Đại Học Cần Thơ. 
g yễn Thúy Hiền,1988. Tìm hiểu khả năng nuôi trùng bánh xe Brachionus 
h khối 
ạ
1
th
tr
tr
1
b
 51
PHỤ LỤC 
 52
 53 
 CÁC YẾU TỐ THỦY HÓA 
STT Thủy vực Độ 
mặn 
(‰) 
Nhiệt 
độ (C) 
pH Oxy 
(mg/l) 
BOD 
(mg/l) 
TSS 
(mg/l) 
TN 
(mg/l) 
TP (mg/l) 
1 R.lúa 1 0 30 3.7 2.34 2.82 20 0.665 0.072 
2 Kênh 0 29.5 6.34 5.34 0.74 13 0.191 0.104 
3 A. cá bố mẹ 0 31.4 4.8 3.3 3.71 13 1.225 0.696 
4 A. ương cá rô 0 31.5 6.97 4.5 1.46 6 2.584 0.12 
5 A. ương sặc rằn 0 30.9 6.11 4 1.21 5 0.378 0.184 
6 A. TN 1 0 29.8 6.21 2.1 1.33 9 0.7 0.96 
7 A. TN 2 0 32 3.93 2.3 2.52 5 0.528 0.192 
8 A. TN 3 0 31.1 5.11 3.1 3.88 12 8.19 2.056 
9 A. cá tra 1 0 32.4 6.36 3.9 3.51 35 8.101 2.032 
10 A. cá tra 2 0 33 6.58 4.9 4.09 44 4.793 1 
11 A. cá tra 3 0 33.3 6.71 2.5 2.16 33 1.923 0.088 
12 A. ương cá tra 1 0 33 7.29 6 2.12 13 0.603 0.112 
13 A. ương cá tra 2 0 33.3 7.53 6.7 3.66 16 0.751 0.192 
14 A. ương cá tra 3 0 32.5 7.52 6.5 2.91 18 5.561 0.064 
15 A. TN 4 0 29.1 6.75 1.3 1.55 17 2.491 0.088 
16 R.lúa 2 0 30.8 6.97 1.6 0.94 19 1.888 0.336 
17 Rạch 1 0 31 7.27 5.6 2.83 5 1.649 0.064 
18 R.lúa 3 0 30.1 7.4 1.8 0.51 10 0.357 1.648 
19 Rạch 2 0 31.3 7.23 5.7 1.65 12 0.666 0.056 
20 A. TN 5 0 30 7.01 1.2 3.97 3 4.199 0.087 
21 A. TN 6 0 32.9 7.26 2.3 2.41 4 0.305 0.105 
22 Rạch 3 0 31.1 7.27 5.9 0.72 24 0.244 0.021 
23 A. TCX 0 33.4 8.31 5.1 5.11 86 10.179 3.028 
24 Sông 1 0 31 7.72 4 1.12 10 0.573 0.029 
25 Sông 2 0 32 7.42 5.3 0.69 15 0.593 0.073 
26 Sông 3 1 28.4 7.08 5.76 0.88 23 0.0105 0.598 
27 Sông 4 3 27 7.34 7.68 2.48 31 0.0152 1.418 
28 Sông 5 5 30.5 7.43 7.36 1.2 45 0.0515 0.025 
29 A. cá chim trắng 5 29.2 7.51 4.5 4.01 21 2.185 0.851 
30 A. tôm sú 1 10 30.2 7.22 5.1 3.21 35 4.256 0.397 
31 A. tôm sú 2 15 30.5 7.32 3.9 3.55 36 1.586 0.459 
 54 
Định tính động vật nổi tại các thủy vực 
STT THÀNH PHẦN LOÀI 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 
 PROTOZOA 
1 Arcella megastoma + + + + + + + + + + + 
2 Arcella polypora + + + + + + + + + + + 
3 Arcella vulgaris + + + + + + + + + + + + + + 
4 Centropyxis aculeata + + + + + + + + + + 
5 Centropyxis constricta + + 
6 Didinium sp + + + + + + + + + + + 
7 Difflugia acuminata + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 
8 Difflugia lebes + + + + + + + + + + + + + + + + + 
9 Paramecium caudatum + + + + + + + 
10 Paramecium trichium + 
11 Ciliata + + + + 
12 Tintinnidium fluviatie + + + + 
13 Tintinnopsis fimbriata + 
14 Vorticella sp + 
15 Bresslaua vorax + + 
16 Tintinnidium balechi + + 
17 Tintinnopsis lobiancoi + + + 
18 Tintinnopsis parvula + + + +++ 
19 Tintinnidium neupolitatum + 
20 Tintinnopsis baltica + + 
21 Tintinnopsis uruynayensis + 
22 Tintinnopsis tocantinensis + 
23 Codonella amphorella ++ 
24 Codonellopsis pawa + 
 55 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 
 CLADOCERA 
25 Alona monacantha + 
26 Alona rectangula + + + 
27 Alonella globulosa + 
28 Macrothrix laticornis + + 
29 Diaphanosoma brachyurum + + + + + + + + + + + 
30 Moina brachiata + + + + ++ + + + + + ++ + 
31 Moina macrocopa + + 
 ROTIFERA 
32 Anuraeopsis fissa + + + + + +++ + + 
33 Brachionus calyciflorus + + + + + + 
34 Brachionus caudatus + + + + ++ ++ + + 
35 Brachionus angularis + + + + + + + + ++ ++ + + + + 
36 Brachionus falcatus + + + + + + + + + + + + + + + + 
37 Brachionus quadridentata + + 
38 Brachionus rubens + + + + + + + 
39 Brachionus pala + 
40 Brachionus urceolaris + 
41 Brachionus budapestinensis + + + + + + + + + + 
42 Colurella sp + 
43 Dipleuchlanis propatula + + + 
44 Diplois daviesiae + + + + + + + + 
45 Epiphanes brachionus ++ 
46 Filinia terminalis + + + + + + + + + + + + 
47 Hexathra mira + + + + + 
48 Keratella serrulata + + + + + + + 
49 Keratella spp + 
50 Keratella stipitata + + 
 56 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 
51 Brachionus rectangularis + + 
52 Keratella quadrata + + + 
53 Filinia opoliensis + + + 
54 Filinia longiseta + + + + + + + + 
55 Euchlanis dilatata + + + 
56 Keratella valga + + + + + + + + + + + 
57 Lepadella sp + + + 
58 Lecan hastata + + + + + + + + 
59 Lecan luna + + + + + + + ++ + + 
60 Monostyla bulla + + + + + + + + + + + + + + + + + 
61 Monostyla lunaris + + + 
62 Philodina roseola + + + + + + + + + + 
63 Platyias patulus + + + + + + + + 
64 Ploesoma sp + + + + + + + + + + + + + + + 
65 Ploesoma truncatum + + 
66 Polyarthra sp +++ +++ + + + + +++ ++ + + + + + + + + + ++ + + + 
67 Rotaria sp + + + + + + + + + + + 
68 Trichocera similis + + + + + 
69 Gastropus stylifer + + 
70 Epiphanes senta + 
71 Brachionus havanaensis + + + + 
72 Monostyla quadridentata + 
73 Cephalodella + 
74 Brachionus plicatilis + + 
 57 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 
 COPEPODA 
75 Diaptomus siciloides + + + + + + + + + + + + + 
76 Ecyclops agilis + + + + + + + + + + + 
77 Ecyclops macrurus + + + + + + + + + 
78 Ecyclops serrulatus + + + + + + + + 
79 Cyclops strnuus + + + 
80 Nauplius + + +++ + ++ + + + + + + ++ + + + + + + + + ++ + + + + + + + + + 
81 Oithoina simplex + + 
82 Microsetella norvegica + + + + 
83 Acartia clausi + + 
84 Acartia danae + 
85 Acartia negligena + + 
86 Helicostomella subulata + 
 58 
Định lượng động vật nổi tại các thủy vực
STT Thủy vực Protozoa Copepoda Cladocera Nauplius Rotifera Tổng 
1 R.lúa 1 25900 14.35 7400 4.1 4625 2056 13875 7.7 128575 71.3 180375 100 
2 Kênh 36650 27.2 3450 2.6 14950 11.4 77050 58.78 131000 100 
3 A. cá bố mẹ 40600 10.6 25200 6.6 7000 1.83 224000 58.6 85400 22.34 382200 100 
4 A. ương cá rô 181700 23.6 75050 9.74 3950 0.51 122450 15.9 387100 50.26 770250 100 
5 A. ương sặc rằn 189750 11.3 200100 11.2 86250 5.14 510600 30.45 690000 41.15 1676700 100 
6 A. TN 1 57500 34.33 10000 6 5000 3 23750 14.18 71250 42.53 167500 100 
7 A. TN 2 37777 10.7 4444 1.25 2222 0.63 6666 1.88 302222 85.54 353333 100 
8 A. TN 3 17000 12.6 8000 5.6 6000 4.44 41000 30.4 63000 46.66 135000 100 
9 A. cá tra 1 101500 33.53 24500 8.09 10500 3.47 71750 23.7 94500 31.21 302750 100 
10 A. cá tra 2 119850 32.28 32900 8.86 14100 3.8 96350 25.95 108100 29.11 371300 100 
11 A. cá tra 3 104550 30.15 35700 10.29 15300 4.41 104550 30.15 86700 25 346800 100 
12 A. ương cá tra 1 160650 38.65 7650 1.84 28050 6.75 94350 22.7 124950 30.06 415650 100 
13 A. ương cá tra 2 54600 15.22 36400 10.14 70200 19.57 67600 18.84 13000 36.23 358800 100 
14 A. ương cá tra 3 86700 45.54 10200 5.36 6800 3.57 28900 15.18 57800 30.36 190400 100 
15 A. TN 4 37925 41.11 6150 6.67 2050 2.22 5125 5.56 41000 44.44 12250 100 
16 R.lúa 2 22500 39.71 1667 2.94 833 1.47 18333 32.35 13333 23.53 56667 100 
17 Rạch 1 9538 32 1192 4 2385 8 2385 8 14308 48 29808 100 
18 R.lúa 3 85222 21.94 18028 4.64 11472 2.95 27861 7.17 245833 63.29 388417 100 
19 Rạch 2 3750 12.82 750 2.56 750 2.56 3750 12.82 20250 69.23 29250 100 
20 A. TN 5 18800 13.11 3525 2.46 1175 0.82 11750 8.2 108100 75.41 143350 100 
21 A. TN 6 37330 17.58 19833 9.34 107333 50.55 47833 22.53 212333 100 
22 Rạch 3 21750 18.97 3955 3.45 21750 18.97 7909 6.9 59318 51.72 114682 100 
23 A. TCX 17500 15.56 - - 15000 13.33 40000 35.56 40000 35.56 112500 100 
24 Sông 1 14450 50.00 - - - - 11900 41.18 2550 8.82 28900 100 
25 Sông 2 9750 42.86 - - - - 6500 28.57 6500 28.57 22750 100 
26 Sông 3 11667 26 5000 11 16667 37 8333 19 3334 8 45000 100 
27 Sông 4 1571 40 786 20 786 20 786 20 - - 3929 100 
28 Sông 5 103714 94 3143 3 - - 3143 3 - - 110000 100 
29 A. cá chim trắng 115556 41.03 18056 6.41 3611 1.28 10833 3.85 133611 47.44 281667 100 
30 A.tôm sú 1 144500 57.3 31167 12.36 - - 76500 30.34 - - 252167 100 
31 A.tôm sú 2 209611 56.62 84389 22.79 - - 35389 9.56 40.833 11.03 370222 100 
 59 
Định lượng Rotifer trong các thủy vực 
STT ROTIFERA 1 
2 
3 
4 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 4600 5.97 
2 Brachionus calyciflorus 5550 4.3 2300 2.98 7900 2.04 
3 Brachionus caudatus 31600 8.16 
4 Brachionus angularis 3700 2.87 4600 5.97 5600 6.55 19750 5.1 
5 Brachionus falcatus 4600 5.97 43450 11.22 
6 Brachionus quadridentata 1400 1.64 
7 Brachionus rubens 4200 4.9 15800 4.08 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 3450 4.47 15800 4.08 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 3450 4.47 7900 2.04 
13 Diplois daviesiae 14800 11.51 11200 13.11 3950 1.02 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 7900 2.04 
16 Hexathra mira 
17 Keratella serrulata 7900 2.04 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 5550 4.3 2300 2.48 
23 Filinia longiseta 1150 1.5 11850 3.06 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 43450 11.22 
26 Lepadella sp 1150 1.5 
27 Lecan hastata 3700 2.87 1400 1.64 
28 Lecan luna 7400 5.75 1400 1.64 3950 1.02 
29 Monostyla bulla 11100 8.63 4600 6 5600 6.55 15800 4.08 
30 Monostyla lunaris 2300 3 
31 Philodina roseola 2800 3.27 
32 Platyias patulus 
33 Ploesoma sp 1150 1.5 14000 16.4 3950 1.02 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 72150 56.11 35650 46.2 36400 42.6 94500 24.49 
36 Rotaria sp 4625 3.6 2300 2.98 1400 1.64 3950 1.02 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 3450 4.47 
40 Brachionus havanaensis 47400 12.24 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 128575 100 77050 100 85400 100 386800 100 
 Tổng số loài 9 15 11 18 
 60 
STT ROTIFERA 5 
6 
7 
8 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 17250 2.5 2500 3.5 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 6900 1 1250 1.75 4000 6.34 
4 Brachionus angularis 31050 4.5 6250 8.77 7000 11.1 
5 Brachionus falcatus 24150 3.5 3750 5.26 4444 1.47 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 5000 8 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 2500 3.5 
10 
Brachionus 
budapestinensis 13800 2 1250 1.75 3333 1.1 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 3750 5.26 
13 Diplois daviesiae 3450 0.5 3750 5.26 5555 1.84 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 10350 1.5 
16 Hexathra mira 
17 Keratella serrulata 17250 2.5 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 20700 3 
20 Brachionus rectangularis 13800 2 2500 3.5 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 
23 Filinia longiseta 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 202200 38 11250 15.8 6666 2.2 13000 20.6 
26 Lepadella sp 
27 Lecan hastata 
28 Lecan luna 8888 2.94 4000 6.34 
29 Monostyla bulla 2500 3.5 6666 2.2 6000 9.5 
30 Monostyla lunaris 
31 Philodina roseola 5000 7 3000 4.76 
32 Platyias patulus 
33 Ploesoma sp 13800 2 1250 1.75 3000 4.76 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 234600 34 12500 17.54 266666 88.23 11000 17.41 
36 Rotaria sp 5000 7 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 20700 3 6250 8.77 7000 11.11 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 630000 100 71250 100 302218 100 63000 100 
 Tổng số loài 14 16 7 10 
 61 
STT ROTIFERA 9 
10 
11 
12 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 7650 6.12 
2 Brachionus calyciflorus 3500 3.7 4700 4.35 5100 5.88 
3 Brachionus caudatus 24500 25.93 32900 30.43 35700 41.18 
4 Brachionus angularis 5250 5.56 7050 6.52 7650 8.82 5100 4.08 
5 Brachionus falcatus 8750 9.26 11750 10.87 12750 14.71 7650 6.12 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 1750 1.85 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 3500 3.7 4700 4.35 5100 5.88 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 8750 9.26 11750 10.87 12750 14.71 7650 6.12 
16 Hexathra mira 
17 Keratella serrulata 1750 1.85 2350 2.17 17850 14.29 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 3500 3.7 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 4700 4.35 
23 Filinia longiseta 2550 2.04 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 12250 12.96 16450 15.22 5100 4.08 
26 Lepadella sp 
27 Lecan hastata 
28 Lecan luna 
29 Monostyla bulla 9400 8.7 22950 18.37 
30 Monostyla lunaris 15300 12.24 
31 Philodina roseola 
32 Platyias patulus 3500 3.7 
33 Ploesoma sp 5100 4.08 
34 Ploesoma truncatum 2550 2.04 
35 Polyarthra sp 5250 5.56 7650 8.82 15300 12.24 
36 Rotaria sp 1750 1.85 2350 2.17 10200 8.16 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 10500 11.11 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 94500 100 108100 100 86700 100 124950 100 
 Tổng số loài 14 11 7 13 
 62 
STT ROTIFERA 13 
14 
15 
16 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 6800 11.76 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 
4 Brachionus angularis 7800 6 5100 8.82 
5 Brachionus falcatus 36400 28 10200 17.65 2050 5 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 5100 8.82 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 833 6.25 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 1700 2.94 1025 2.5 
16 Hexathra mira 62400 48 1700 2.94 
17 Keratella serrulata 3400 5.88 2050 5 
18 Keratella spp 1025 2.5 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 
23 Filinia longiseta 1700 2.94 6150 15 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 5200 4 8500 14.71 2050 5 
26 Lepadella sp 2500 18.75 
27 Lecan hastata 1700 2.94 2050 5 
28 Lecan luna 4100 10 5833 43.75 
29 Monostyla bulla 3400 5.88 2050 5 
30 Monostyla lunaris 
31 Philodina roseola 7800 6 5100 8.82 3075 7.5 
32 Platyias patulus 3075 7.5 1667 12.5 
33 Ploesoma sp 7175 17.5 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 10400 8 3400 5.88 3075 7.5 
36 Rotaria sp 2050 5 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 2500 18.75 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 130000 100 57800 100 41000 100 13333 100 
 Tổng số loài 6 13 14 5 
 63 
STT ROTIFERA 17 
18 
19 
20 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 142583 58 3750 18.52 10575 9.78 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 1500 7.41 
4 Brachionus angularis 
5 Brachionus falcatus 1192 8.33 1639 0.67 750 3.7 1175 1.09 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 
11 Colurella sp 3278 1.33 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 596 4.17 3278 1.33 
16 Hexathra mira 
17 Keratella serrulata 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 1192 8.33 750 3.7 1175 1.09 
22 Filinia opoliensis 1175 1.09 
23 Filinia longiseta 1192 8.33 1639 0.67 
24 Euchlanis dilatata 11472 4.67 2250 11.11 2350 2.17 
25 Keratella valga 
26 Lepadella sp 750 3.7 1175 1.09 
27 Lecan hastata 1788 12.5 1639 0.67 1500 7.41 1175 1.09 
28 Lecan luna 1639 0.67 
29 Monostyla bulla 596 4.17 4917 2 750 3.7 2350 2.17 
30 Monostyla lunaris 3525 3.26 
31 Philodina roseola 1788 12.5 
32 Platyias patulus 1192 8.33 3278 1.33 2250 11.1 1175 1.09 
33 Ploesoma sp 1192 8.33 3278 1.33 750 3.7 16450 15.22 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 3577 25 52444 21.33 750 3.7 55225 51.09 
36 Rotaria sp 9833 4 1500 7.41 
37 Trichocera similis 4917 2 3000 14.81 7050 6.52 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 
41 Monostyla quadridentata 2350 2.17 
42 Cephalodella 1175 1.09 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 14305 100 245834 100 20250 100 108100 100 
 Tổng số loài 10 14 13 15 
 64 
STT ROTIFERA 21 22 23 24 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 
4 Brachionus angularis 3955 6.67 
5 Brachionus falcatus 
6 Brachionus quadridentata 15167 31.71 
7 Brachionus rubens 5932 10 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 Brachionus budapestinensis 7909 13.33 2500 6.25 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 
14 Epiphanes brachionus 25000 62.5 
15 Filinia terminalis 19773 33.33 
16 Hexathra mira 5000 12.5 
17 Keratella serrulata 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 
23 Filinia longiseta 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 
26 Lepadella sp 
27 Lecan hastata 
28 Lecan luna 2500 6.25 
29 Monostyla bulla 12833 26.83 21750 17.74 2500 6.25 
30 Monostyla lunaris 
31 Philodina roseola 13841 23.33 
32 Platyias patulus 
33 Ploesoma sp 5833 12.2 7909 13.33 850 33.333 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 8167 17.07 2500 6.25 
36 Rotaria sp 
37 Trichocera similis 5833 12.2 1700 66.67 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 47833 100 81069 117.73 40000 100 2550 100 
 Tổng số loài 5 7 6 2 
 65 
STT ROTIFERA 25 26 27 28 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 
4 Brachionus angularis 
5 Brachionus falcatus 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 
8 Brachionus pala 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 
16 Hexathra mira 1625 25 
17 Keratella serrulata 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 
23 Filinia longiseta 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 
26 Lepadella sp 
27 Lecan hastata 
28 Lecan luna 
29 Monostyla bulla 
30 Monostyla lunaris 
31 Philodina roseola 
32 Platyias patulus 1667 100 
33 Ploesoma sp 1625 25 
34 Ploesoma truncatum 
35 Polyarthra sp 3250 50 
36 Rotaria sp 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 
 Tổng cộng 6500 100 1667 100 0 0 0 0 
 Tổng số loài 3 
 66 
STT ROTIFERA 29 30 31 
 ct/m3 % ct/m3 % ct/m3 % 
1 Anuraeopsis fissa 
2 Brachionus calyciflorus 
3 Brachionus caudatus 
4 Brachionus angularis 
5 Brachionus falcatus 
6 Brachionus quadridentata 
7 Brachionus rubens 
8 Brachionus pala 32500 24.32 
9 Brachionus urceolaris 
10 
Brachionus 
budapestinensis 
11 Colurella sp 
12 Dipleuchlanis propatula 
13 Diplois daviesiae 39722 29.73 
14 Epiphanes brachionus 
15 Filinia terminalis 
16 Hexathra mira 25278 18.92 
17 Keratella serrulata 
18 Keratella spp 
19 Keratella stipitata 
20 Brachionus rectangularis 
21 Keratella quadrata 
22 Filinia opoliensis 
23 Filinia longiseta 
24 Euchlanis dilatata 
25 Keratella valga 
26 Lepadella sp 
27 Lecan hastata 
28 Lecan luna 
29 Monostyla bulla 
30 Monostyla lunaris 
31 Philodina roseola 18056 13.51 
32 Platyias patulus 
33 Ploesoma sp 10833 8.11 
34 Ploesoma truncatum 3611 2.7 
35 Polyarthra sp 
36 Rotaria sp 
37 Trichocera similis 
38 Gastropus stylifer 3611 2.7 
39 Epiphanes senta 
40 Brachionus havanaensis 
41 Monostyla quadridentata 
42 Cephalodella 
43 Brachionus plicatilis 21115 100 40833 100 
 Tổng cộng 133611 100 21115 100 40833 100 
 Tổng số loài 7 1 
 67 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_lt_nghia_4107.pdf lv_lt_nghia_4107.pdf