Nghiên cứu tác động của các hoạt động khuyến nông đối với sự phát triển kinh tế - Xã hội tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Cần lựa chọn và xây dựng các chương trình khuyến nông phù hợp với điều kiện của mỗi xã, thị trấn. Đa dạng hóa phương thức truyền đạt của CBKN cho phù hợp với trình độ của người dân. Tăng cường hướng dẫn xây dựng, sinh hoạt và giám sát các CLB khuyến nông sao cho có hiệu quả nhất. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cả dịch vụ kỹ thuật lẫn dịch vụ tư vấn, không nên chỉ tập trung vào đào tạo chuyển giao các kỹ thuật mới mà còn cung cấp thông tin, kiến thức giúp người nông dân đưa ra các quyết định đầu tư sản xuất, xử lý môi trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

doc86 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4492 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tác động của các hoạt động khuyến nông đối với sự phát triển kinh tế - Xã hội tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn nuôi cao, đa số người dân ở xã chỉ chăn nuôi để cung cấp cho nhu cầu của gia đình, chăn nuôi theo hình thức chăn thả và do dịch bệnh long móng lở mồm bùng phát làm chết nhiều trâu, bò. Cụ thể năm 2004 chăn nuôi - thuỷ sản chiếm 10,47%, năm 2010 giảm còn 10,25%, năm 2011 là 9,45%. Lâm nghiệp cũng là một ngành được chú trọng bởi vì xã có diện tích lâm nghiệp khá lớn, sau khi Trạm thành lập với nhiều hoạt động như: Tập huấn kỹ thuật, tuyên truyền khuyến khích trồng rừng đã góp phần làm tăng dần GTSX lâm nghiệp qua các năm. Đặc biệt là cơ cấu dịch vụ nông nghiệp có sự tăng lên rõ rệt, năm 2004 dịch vụ nông nghiệp chiếm 7,62%, năm 2010 chiếm 10,93%, năm 2011 tăng lên đến 12,34%. Sau khi thành lập Trạm khuyến nông huyện Đại Từ với nhiều hoạt động tích cực của mình, nhất là mấy năm trở lại đây cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp, dịch vụ nông nghiệp tăng lên rõ rệt, ngược lại cơ cấu GTSX các ngành trồng trọt, chăn nuôi lại có xu hướng giảm xuống. Qua đây cho thấy từ khi có tác động của khuyến nông thì cơ cấu giá trị trong sản xuất nông nghiệp của xã Quân Chu về cơ bản đã có sự biến đổi tích cực tuy nhiên còn thiếu cân đối vì vậy chính quyền và nhân dân toàn xã cần có biện pháp nhằm nâng cao GTSX ngành chăn nuôi - thủy sản trong thời gian tới. * Biến đổi cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi Để thấy được tác động của các hoạt động khuyến nông đối với sự biến đổi cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi. Chúng tôi tiến hành so sánh diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi năm 2004 khi chưa có khuyến nông với diện tích, năng suất cây trồng, vật nuôi năm 2010 và năm 2011 khi đã có sự tác động của khuyến nông vào sản xuất của người dân. Thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4.13: Kết quả sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp của xã trong 3 năm (2004, 2010, 2011) CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2010 2011 So sánh (%) 10/04 11/10 I. Trồng trọt 1. Cây lúa + Diện tích Ha 235,4 229,4 229,4 97,45 100 + Năng suất Tạ/ha 41 54,2 54,4 132,19 100,37 + Sản lượng Tấn 965,14 1.226,2 1.238,8 127,05 101,03 2. Cây ngô + Diện tích Ha 15,5 6,3 9,0 40,65 142,86 + Năng suất Tạ/ha 33 43,8 40,0 132,73 91,32 + Sản lượng Tấn 38,75 27,6 36,0 71,22 130,43 3. Khoai lang + Diện tích Ha 16 7,0 17 43,75 242,86 + Năng suất Tạ/ha 40 65 65 162,5 100 + Sản lượng Tấn 64 45,5 110,5 71,09 242,86 4. Sắn + Diện tích Ha 6,1 5 5,0 81,97 100 + Năng suất Tạ/ha 41 67 65 163,41 97,01 + Sản lượng Tấn 25,01 33,5 32,5 133,94 97,01 5. Cây chè + Diện tích Ha 120 178 181 148,33 101,69 + Năng suất Tạ/ha 52 88 90 169,23 102,27 + Sản lượng Tấn 624 1.566,4 1.629 251,02 103,99 II. Chăn nuôi 1. Tổng đàn trâu Con 600 928 765 154,67 82,44 2. Tổng đàn bò Con 17 32 19 188,23 20 3. Tổng đàn lợn Con 987 1.458 1.315 147,72 90,19 4. Tổng đàn gia cầm Con 12.000 27.000 26.670 225 98,78 5. Tổng đàn dê Con 124 130 142 104,84 109,23 (Nguồn: UBND xã Quân Chu) Qua bảng 4.13 ta thấy diện tích lúa năm 2010 chỉ bằng 97,45% so với năm 2004 nhưng do năng xuất lúa năm 2010 đạt 54,2 tạ/ha cao hơn năng xuất lúa năm 2004 là 32,19% nên sản lượng lúa năm 2010 vẫn cao hơn năm 2004 là 27,05%, đến năm 2011 thì diện tích lúa vẫn giữ mức ổn định 229,4 ha nhưng sản lượng vẫn tiếp tục được tăng lên do năng suất tăng. Cũng như lúa thì diện tích ngô năm 2010 chỉ chiếm 40,65% so với diện tích ngô năm 2004 nhưng năng suất thu được năm 2010 lại cao hơn 32,73% so với năm 2004, năm 2011 năng xuất ngô giảm nhẹ so với năm 2010 do thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh nhiều. Năng suất khoai lang, sắn từ khi có tác động của khuyến nông cũng có xu hướng tăng lên rõ rệt so với năm 2004 khi chưa có sự can thiệp, hỗ trợ của khuyến nông. Đặc biệt đối với cây chè là cây trồng mũi nhọn, đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân xã Quân Chu, do tác động của khuyến nông trong những năm gần đây cây Chè không những đã tăng lên về diện tích mà còn tăng lên cả về năng xuất và chất lượng. Năm 2010 diện tích chè tăng lên 48,33% so với năm 2004, đến năm 2011 vẫn tiếp tục tăng lên 1,69% so với năm 2010, cũng như diện tích thì năng xuất chè tăng lên 69,23% năm 2010 so với năm 2004, để có được sự chuyển biến tích cực này thì trong những năm qua Trạm khuyến nông huyện Đại Từ đã phối hợp với Trung tâm giống cây trồng, phòng nông nghiệp đưa các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt tới người dân như: Chè lai, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, Bát Tiên, Hoa Nhật Kim, Trạm đã tăng cường tổ chức các lớp tập huấn cho người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân và phòng trừ sâu bệnh hại chè, kỹ thuật thâm canh cải tạo chè tới người dân. Bên cạnh trồng trọt, các hoạt động khuyến nông cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất ngành chăn nuôi, thể hiện qua bảng 4.13 thấy rằng tổng số đàn gia súc, gia cầm năm 2010 tăng hơn hẳn so với năm 2004. Đàn Trâu năm 2010 với 928 con tăng 54,67% so với năm 2004, đàn Bò tăng 88,23%, đàn Lợn tăng 47,72%, gia cầm tăng 125%, đàn Dê tăng 4,84% và năm 2011 tiếp tục tăng 9,23% so với năm 2010. Năm 2011 tổng số đàn Trâu, Bò, Lợn, gia cầm giảm xuống thấp hơn so với năm 2010 là do dịch bệnh long móng lở mồm bùng phát nhưng do có sự phối hợp, can thiệp kịp thời của khuyến nông với các phòng ban chức năng, tiến hành ngăn chặn các ổ dịch và tiêm phòng đối với những con chưa mắc bệnh nên sự suy giảm này không đáng kể, một phần là do giá thức ăn chăn nuôi ngày càng cao làm cho người dân không có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất chăn nuôi. Như vậy cho ta thấy trong những năm qua công tác khuyến nông đã góp phần quan trọng trong việc làm tăng GTSX nông nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Quân Chu. Để làm rõ hơn những biến đổi trong hiệu quả sản xuất nông nghiệp nhờ tác động của khuyến nông chúng tôi tiến hành so sánh năng xuất và lợi nhuận thu được giữa các giống Lúa, Ngô mới do CBKN triển khai và các giống địa phương. Kết quả thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4.14: So sánh hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng ĐVT: Kg/sào, 1000đ/sào Giống Tổng chi Sản lượng Tổng thu trừ chi phí Kg/sào Thành tiền 1.Lúa + SH2 394,5 218 1.744 1.349,5 + Khang dân 18 384,5 206,3 1.444,1 1.059,6 2. Ngô + NK 66 380 300 2.100 1.720 +Ngô địa phương 380 210 1.470 1.090 (Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Đại Từ năm 2011) Qua bảng 4.14 ta thấy: Chi phí sản xuất cho 1 sào lúa SH2 cao hơn chi phí sản xuất cho 1 sào lúa Khang dân 18 mà người dân vẫn thường cấy trong những năm qua là 10 nghìn đồng, nhưng lại đem lại lợi nhuận cao hơn giống lúa Khang dân 18 là 298,9 nghìn đồng/sào, cao hơn 27,36% lợi nhuận của giống lúa Khang dân 18. Đối với cây ngô, chi phí sản xuất của hai giống ngô mới (NK66) và ngô địa phương là bằng nhau với 380 nghìn đồng/sào nhưng cũng tương tự như lúa thì giống ngô mới (NK66) đã đem lại lợi nhuận cao hơn giống ngô địa phương là 630 nghìn đồng/sào, cao hơn 57,80% lợi nhuận của giống ngô địa phương. Như vậy trồng lúa SH2, ngô mới NK66 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn lúa Khang dân 18 và giống ngô địa phương. Đây là hướng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng cần được phát huy ở Quân Chu. 4.3.1.2. Tác động về mặt xã hội và môi trường * Tác động về mặt xã hội Các hoạt động khuyến nông trong những năm qua đã mang lại một số thay đổi tích cực về mặt xã hội trên địa bàn xã Quân Chu như: Giảm tình trạng bất bình đẳng giới, tạo việc làm cho một số người dân, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững. Thể hiện qua bảng 4.15 Bảng 4.15: Bảng phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập Năm Các loại hộ 2009 2010 2011 So sánh (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) 10/09 11/10 Tổng số hộ 853 100 901 100 985 100 105,63 109,32 Hộ khá 118 13,83 125 13,87 165 16,75 105,93 132,00 Hộ trung bình 359 42,08 500 55,49 524 53,20 139,28 104,80 Hộ nghèo 376 44,08 276 30,63 296 30,05 73,40 107,25 (Nguồn: UBND xã Quân Chu) Qua bảng 4.15 cho thấy trong 3 năm vừa qua số hộ đói nghèo của Quân Chu có xu hướng giảm dần, năm 2010 số hộ nghèo là 276 hộ chiếm 30,63% giảm 13,45% so với năm 2009, năm 2011 số hộ nghèo là 296 hộ chiếm 30,05% giảm 0,58% so với năm 2010. Để đạt được những thành công đó ngoài sự đầu tư cơ sở vật chất của nhà nước, sự cố gắng của các cấp, các ngành còn có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ khuyến nông. Trong những năm qua khuyến nông đã tích cực đưa các tiến bộ kỹ thuật mới đến người nông dân, đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng xuất cao và chất lượng tốt vào sản xuất như: Chè Phúc Vân Tiên, Chè Kim Tuyên, giống lúa Bio 404, lúa Nhị Ưu, ngô lai thay thế các giống cũ có năng xuất thấp tại địa phương, phối hợp với Trạm thú y tiến hành tiêm phòng định kỳ gia súc, gia cầm cho các hộ nông dân, từng bước nâng cao năng xuất cây trồng, vật nuôi, góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân. * Tác động về mặt môi trường Thông qua các hoạt động khuyến nông mà ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng cao. Nhiều người dân đã thực hiện xây dựng chuồng trại chăn nuôi theo đúng quy cách đảm bảo vệ sinh môi trường, khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người dân sử dụng phân hữu cơ, phân xanh để trồng trọt, tuyên truyền làm chuồng trại xa nhà, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy trình quy định, khuyến nông đã hướng dẫn bà con nông dân biết cách pha chế và sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y đúng liều lượng và đúng cách, sử dụng đúng lúc, đúng thuốc nên đạt hiệu quả cao, không gây lãng phí thuốc và hạn chế ô nhiễm môi trường. Đặc biệt là dự án khí sinh học được triển khai ngày càng tăng và có hiệu quả, các công trình này sau khi đưa vào sử dụng đều hoạt động tốt, có hiệu quả rõ rệt, đảm bảo vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, tiết kiệm điện, chất đốt trong sinh hoạt gia đình, đồng thời hạn chế được nạn phá rừng làm củi của người dân địa phương. 4.3.2. Tại các hộ điều tra 4.3.2.1. Tác động về mặt kinh tế Ta có thể thấy được sự chênh lệch thu nhập giữa các hộ tham gia hoạt động khuyến nông và các hộ không tham gia hoạt động khuyến nông dưới bảng sau: Bảng 4.16: So sánh thu nhập giữa hộ tham gia khuyến nông và hộ không tham gia khuyến nông Hộ Mức thu nhập (Triệu đồng) Tham gia HĐKN Không tham gia HĐKN Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) 0- 20 25/152 16,45 26/38 68,42 21- 40 101/152 66,45 9/38 23,68 Trên 40 26/152 17,11 3/38 7,89 (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2012) Qua bảng trên cho thấy thu nhập của các hộ tham gia HĐKN chủ yếu ở mức 21 - 40 triệu đồng chiếm 66,45%, mức trên 40 triệu đồng chiếm 17,11% còn lại là mức dưới 21 triệu đồng. Ngược lại, các hộ không tham gia HĐKN thì mức thu nhập của họ chủ yếu là dưới 21 triệu đồng. Các hộ tham gia HĐKN có mức thu nhập cao hơn các hộ không tham gia vì họ biết áp dụng những TBKT vào sản xuất, làm theo quy trình kỹ thuật nên hiệu quả cao hơn nên nhu nhập cao hơn. 4.3.2.2. Tác động về mặt xã hội Thông qua các hoạt động khuyến nông mà người dân được nâng cao trình độ hiểu biết về sản xuất cũng như đời sống, khoảng cách về giới ngày càng được thu hẹp, thu nhập, đời sống của các hộ dần được cải thiện và nhờ đó mà các vấn đề giao thông, y tế, giáo dục cũng đã được các hộ quan tâm ngày càng nhiều hơn. Qua điều tra, phỏng vấn các hộ nông dân cho thấy trong khuyến nông luôn coi trọng vấn đề bình đẳng giới. Thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.17: Giới trong các hoạt động khuyến nông thu thập từ phiếu điều tra Chỉ tiêu SL (hộ) CC (%) Tổng số hộ tham gia khuyến nông 152 100 - Chỉ có người đàn ông tiếp nhận, tham gia KN 57 37,5 - Chỉ có người phụ nữ tiếp nhận, tham gia KN 29 19,08 - Cả hai tiếp nhận, tham gia KN 66 43,42 (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2012) Qua điều tra thực tế cho thấy, có 37,5% hộ là đàn ông tham gia hoạt động khuyến nông, 19,08% số hộ là phụ nữ tham gia các hoạt động khuyến nông và 43,42% số hộ là cả đàn ông và phụ nữ tham gia hoạt động khuyến nông. Như vậy có thể thấy rằng đã có sự tham gia của người phụ nữ vào các hoạt động khuyến nông, đa phần các hộ điều tra là cả hai tham gia khuyến nông. Qua đây cho thấy việc thực hiện các hoạt động khuyến nông đã phần nào thể hiện sự bình đẳng cần thiết giữa nam giới và nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ hộ chỉ có người phụ nữ tham gia vào các hoạt động khuyến nông vẫn còn thấp hơn tỷ lệ hộ chỉ có đàn ông tham gia hoạt động khuyến nông. Thông qua các hoạt động khuyến nông mà người phụ nữ ở nông thôn có cơ hội tiếp cận, nâng cao và phát huy năng lực, hiểu biết về kiến thức khoa học kỹ thuật, khả năng, vai trò của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội. 4.3.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác khuyến nông tại địa bàn nghiên cứu Để thấy rõ được thực trạng công tác khuyến nông tại xã Quân Chu chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và thảo luận với CBKN đang làm việc tại xã thấy được những thuận lợi, khó khăn như sau: * Thuận lợi Có chính sách phát triển nông nghiệp và chính sách phát triển khuyến nông từ trung ương đến địa phương. Được sự quan tâm về mặt chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho các hoạt động khuyến nông của UBND huyện Đại Từ, Phòng nông nghiệp và các tổ chức quốc tế. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức triển khai các hoạt động khuyến nông. Nhiều hộ nông dân đã quan tâm đến các tiến bộ KHKT mới và thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng các tiến bộ KHKT mới vào sản xuất. * Khó khăn CBKN cơ sở còn thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa được đào tạo chuyên môn về kỹ năng, nghiệp vụ khuyến nông. Kinh phí cho hoạt động khuyến nông ít, địa bàn hoạt động rộng, đường xá đi lại khó khăn. Hoạt động xây dựng MHTD còn ít, một số mô hình đạt kết quả tốt nhưng việc triển khai ra sản xuất đại trà còn hạn chế do người dân thiếu vốn, một số người dân vẫn còn quan điểm cổ hủ, lạc hậu. Nhận thức của người dân về công tác khuyến nông còn hạn chế nên chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa người dân và CBKN Nhìn chung công tác khuyến nông tại xã Quân Chu trong những năm gần đây đã có những bước phát triển tích cực, khuyến nông đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu chỉ đạo của các cấp, của chính quyền và tạo được lòng tin đối với nhân dân trong xã. Các chương trình khuyến nông trực tiếp mang lại hiệu quả kinh tế cao, được nông dân áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của xã. Thu nhập của người dân được nâng cao, đời sống được cải thiện, vấn đề môi trường sống, đa dạng sinh học cũng được chú ý hơn. 4.4. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông xã Quân Chu 4.4.1. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông xã Quân Chu 4.4.1.1. Định hướng chung Trong những năm tới Trạm khuyến nông huyện cần bám sát các chủ trương, định hướng của ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của UBND huyện nói chung và của xã Quân Chu nói riêng để đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông phù hợp. Nắm bắt kịp thời, đầy đủ các TBKT phù hợp với địa phương để chuyển giao tới nông dân. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành để thực hiện các hoạt động khuyến nông. Bên cạnh đó cần tăng cường thực hiện việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tăng cường các loại hình dịch vụ khuyến nông, cung cấp thông tin thị trường, chuyển giao kỹ thuật chế biến, tìm kiếm đầu ra cho nông sản hàng hoá. 4.4.1.2. Định hướng cụ thể - Tiếp tục thực hiện các chương trình khuyến nông trọng điểm nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững. Kết hợp đa dạng hoá và chuyên môn hoá cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện tốt việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Xác định các biện pháp hữu hiệu để thực hiện xã hội hoá công tác khuyến nông, huy động mọi tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cấp, mọi ngành tham gia hoạt động khuyến nông nhằm thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống cho nhân dân. - Tăng cường vai trò của khuyến nông cơ sở để thúc đẩy hoạt động khuyến nông của xã phát triển mạnh mẽ. - Tăng cường các dịch vụ khuyến nông như: Cung cấp giống, phân bón, hỗ trợ vốn, cung cấp thông tin thị trường, giá cả cho nông dân, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua việc liên hệ với các công ty, doanh nghiệp thu mua sản phẩm giúp người dân, đặc biệt là người nghèo. - Kết hợp với đài phát thanh, truyền thanh của xã, các xóm thực hiện chương trình khuyến cáo trước mùa vụ. - Tiếp tục tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi thông qua các mô hình trình diễn, các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị. - Đẩy mạnh diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao, ngô lai, và các loại cây rau màu khác để tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị kinh tế trên 1 ha canh tác. - Đẩy mạnh việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm theo định kỳ. - Tiếp tục mở rộng diện tích chè lai, chè chất lượng cao, khôi phục, cải tạo chè trung du hiện có. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương. - Chăm lo hướng dẫn nông dân xây dựng và phát triển kinh tế trang trại, phát triển các mô hình VAC và VACR. - Mỗi năm xã cần xây dựng ít nhất 1 MHTD cho bà con nông dân. 4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã Quân Chu 4.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông - UBND xã Quân Chu cần phải phối hợp với Trạm khuyến nông đào tạo thêm đội ngũ CBKN cơ sở, tất cả phải được đào tạo qua trường lớp và có kiến thức chuyên ngành vững chắc. Sau đó hoàn thiện đội ngũ CBKN Trạm để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông. - Ngoài việc phối hợp với các cơ quan trong ngành như: TTKN quốc gia, TTKN tỉnh, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y, các công ty giống cây trồng, vật nuôi…Và các cơ quan ngoài ngành như: Các cơ quan thông tin tuyên truyền, kho bạc nhà nước, ngân hàng, thì Trạm cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn thể như: Hội nông dân, hội phụ nữ, dự án xóa đói giảm nghèo để tổ chức triển khai các hoạt động khuyến nông. - Thiết lập cơ chế hợp tác giữa chương trình khuyến nông và chương trình xóa đói giảm nghèo của xã. - Thành lập các câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích tại các xóm, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. - Thiết lập mạng lưới hợp tác với các tổ chức xã hội để huy động tối đa nguồn kinh phí và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 4.4.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực - Đối với CBKN: Cần tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khuyến nông cho CBKN cơ sở, cần cung cấp cho họ những thông tin, kiến thức và kỹ năng về kỹ thuật, công nghệ mới, trang bị phương pháp chuyển giao, phương pháp đào tạo nông dân và phương pháp tiếp cận cộng đồng. Mở các lớp tập huấn cho CBKN cơ sở và bồi dưỡng cho các CBKN về chuyên ngành khác ngoài chuyên ngành chính của họ, tạo điều kiện để các CBKN học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình công tác. - Có các chính sách khuyến khích hợp lý, tăng phụ cấp cho CBKN cơ sở, và có chính sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm đối với CBKN cơ sở, cần gắn chế độ lương với kết quả công việc. - Cần xây dựng các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn theo từng chuyên đề cụ thể, phù hợp với từng địa phương cho người dân học tập, tăng cường phương pháp tập huấn có sự tham gia của người dân. 4.4.2.3. Giải pháp cho các hoạt động khuyến nông * Tập huấn kỹ thuật - Về nội dung tập huấn: Cần đa dạng hơn về nội dung tập huấn cho người dân, xây dựng chủ đề tập huấn theo nhu cầu của bà con, là những vấn đề bức xúc mà người dân đang gặp phải, có sự gắn kết giữa tập huấn với các chương trình khuyến nông khác, cần tổ chức các lớp tập huấn ngay trên đồng ruộng, chuồng nuôi, ao cá của nông dân. - Về phương pháp: Cần tăng nội dung thực hành nhiều hơn lý thuyết, lồng gép nội dung tập huấn với các cuộc tham quan, hội thảo đầu bờ để người dân tiếp thu có hiệu quả cao hơn so với tập huấn trên lớp. * Xây dựng mô hình trình diễn - Xây dựng mô hình trình diễn phải được kiểm định về tính khả thi ở địa phương, phù hợp với nhu cầu, điều kiện canh tác của gia đình và của địa phương, phù hợp với trình độ của người dân, đơn giản, dễ làm, dễ tiếp thu và có khả năng nhân rộng sau khi kết thúc. - Lựa chọn hộ tham gia: Nên chọn những nông dân đại diện, tình nguyện áp dụng TBKT, năng động, có uy tín trong cộng đồng, đặc biệt là biết chia sẻ kinh nghiệm với mọi người nông dân khác. - Phải có kế hoạch sớm, cụ thể để xây dựng mô hình, xác định thời vụ, thời điểm triển khai, dự kiến về giống, vật tư đầy đủ và đảm bảo chất lượng. Trong quá trình thực hiện Trạm khuyến nông và địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc theo dõi, kiểm tra giám sát mô hình. Khi kết thúc mô hình cần được tổng kết, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm, nếu mô hình tốt tiến hành tổ chức tham quan, hội thảo, phổ biến rộng rãi đến nông dân. * Hoạt động tham quan, hội thảo - Tổ chức cho người dân tham gia các cuộc tham quan, hội thảo về các điển hình sản xuất giỏi, các mô hình đạt hiệu quả cao ở các xã khác hoặc các địa phương khác có điều kiện tương tự của xã. - Các hoạt động tham quan nên thông báo rộng rãi để mọi người được biết và tham gia. Thực hiện hoạt động này sẽ tạo cho người dân có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, phát huy khả năng sáng tạo cho người nông dân tìm hướng sản xuất cho gia đình họ. * Hoạt động thông tin tuyên truyền - Củng cố và nâng cấp các phương tiện thông tin truyền thông: Loa, đài… - Cung cấp các tin bài theo nhu cầu của người dân với nội dung hấp dẫn, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ áp dụng. * Phát triển dịch vụ khuyến nông - Trạm cần cung cấp cho người dân xã Quân Chu nhiều loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt và đảm bảo số lượng mà người dân yêu cầu theo cơ chế chính sách có trợ giá giống của tỉnh và huyện. - Mở rộng các loại hình dịch vụ có hình thức thanh toán phù hợp, linh hoạt với người dân, đặc biệt là các hộ nghèo như: Cung cấp thông tin kiến thức giúp người nông dân, đưa ra quyết định đầu tư sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tư vấn sản xuất cho từng hộ gia đình hoặc từng nhóm hộ tùy theo nhu cầu của người dân. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, trong những năm qua Trạm khuyến nông Đại Từ đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ nói chung và trên địa bàn xã Quân Chu nói riêng. Trên cơ sở nắm vững tình hình nông nghiệp của địa phương mà Trạm đã thực hiện tốt việc chuyển giao kỹ thuật về các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp đến nông dân. Trạm đã tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật, xây dựng được các mô hình, tổ chức tham quan hội thảo đầu bờ, thông tin tuyên truyền, giải đáp những thắc mắc và tạo điều kiện cho người dân tận mắt nhìn thấy kết quả thực tế của các mô hình, giúp người dân mở rộng tầm hiểu biết, tin tưởng và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tế sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Các hoạt động khuyến nông đã thực sự mang lại hiệu quả về các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường trong nông nghiệp, nông thôn của xã Quân Chu. Về kinh tế: Hoạt động khuyến nông đã tác động tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã, khuyến khích người dân ứng dụng TBKT vào sản xuất, góp phần làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi, tạo sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành lâm nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, chăn nuôi. Về xã hội và môi trường: Khuyến nông không những có vai trò to lớn trong chuyển giao kỹ thuật mà còn nâng cao nhận thức cho người nông dân xã Quân Chu, thu hẹp khoảng cách về giới, nâng cao thu nhập, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống người nông dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Trong nông thôn đã chú trọng đến vấn đề môi trường, CBKN đã hướng dẫn các hộ chăn nuôi xử lý chất thải bằng hầm biogas, làm cho môi trường được trong lành, đảm bảo vệ sinh và sức khoẻ cộng đồng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác khuyến nông ở Quân Chu còn một số hạn chế sau: - Việc triển khai các hoạt động khuyến nông còn chậm, việc tuyên truyền vận động, hướng dẫn sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đáp ứng được với nhu cầu của người dân trong sản xuất nông nghiệp. - CBKN của xã kiêm phụ trách nhiều công việc nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc được giao. Trình độ CBKN còn thiếu, chỉ mới được đào tạo 1chuyên ngành, hầu hết họ còn thiếu kỹ năng phát triển cộng đồng, kỹ năng sư phạm nên hiệu quả công việc chưa cao. - Nội dung và các thông tin được truyền đạt trong các hoạt động khuyến nông còn chưa đa dạng, các hoạt động tư vấn dịch vụ kỹ thuật, thị trường, chế biến nông sản còn thiếu, chưa có dịch vụ hỗ trợ vốn sản xuất, phân bón, thuốc BVTV cho người sản xuất. - Các chương trình có chính sách hỗ trợ còn chậm trong việc lập hồ sơ thanh quyết toán, việc thực hiện các báo cáo chưa đầy đủ và kịp thời. - Nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến nông còn ít, phải phụ thuộc vào cấp trên, chưa đủ để triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông. - Đường xá đi lại khó khăn, nhiều người dân còn chưa quan tâm đến khuyến nông. Với thực trạng đó đòi hỏi Trạm cần tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ CBKN, xây dựng và hoàn thiện mạng lưới khuyến nông cơ sở, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chuyên môn, cơ sở xã để chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với cấp tỉnh Đề nghị UBND tỉnh và TTKNKL tỉnh Thái Nguyên cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động khuyến nông của Trạm. Tăng cường kinh phí cho hoạt động khuyến nông cấp huyện cũng như cơ sở để đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn. Tăng cường mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBKN Trạm và cho khuyến nông viên cơ sở. Phối hợp nhiều hơn nữa với các cơ quan nghiên cứu, các viện, các trường, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp để tiếp nhận nhiều hơn các TBKT. Đồng thời tiến hành điều tra, khảo sát để nắm chắc nhu cầu của các hộ nông dân, đánh giá đúng hiện trạng sản xuất ở địa phương. Từ đó xây dựng các chương trình, dự án khuyến nông “theo nhu cầu” chuyển xuống cho cấp huyện. Phát hiện những điển hình nông dân sản xuất giỏi, khuyến khích để họ phát triển. Thiết lập kênh thông tin hai chiều trong các chương trình dự án khuyến nông. Tăng cường tổ chức cho CBKN của các huyện đi tham quan các mô hình điển hình trong và ngoài tỉnh để từ đó xây dựng mô hình tại địa phương mình tốt hơn. 5.2.2. Đối với cấp huyện Tăng cường cung cấp thêm kinh phí sự nghiệp cho hoạt động khuyến nông, phối hợp với Trạm để giám sát tốt hơn đối với các mô hình. Huyện cần có biện pháp hợp lý hỗ trợ đầu vào cho nông dân và hình thành bộ phận thu mua hoặc tìm đầu ra cho các nông sản hàng hoá để nông dân có điều kiện bán sản phẩm và yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời huyện cần tăng cường kinh phí đào tạo cho khuyến nông viên cơ sở và nông dân. 5.2.3. Đối với Trạm Cần lựa chọn và xây dựng các chương trình khuyến nông phù hợp với điều kiện của mỗi xã, thị trấn. Đa dạng hóa phương thức truyền đạt của CBKN cho phù hợp với trình độ của người dân. Tăng cường hướng dẫn xây dựng, sinh hoạt và giám sát các CLB khuyến nông sao cho có hiệu quả nhất. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cả dịch vụ kỹ thuật lẫn dịch vụ tư vấn, không nên chỉ tập trung vào đào tạo chuyển giao các kỹ thuật mới mà còn cung cấp thông tin, kiến thức giúp người nông dân đưa ra các quyết định đầu tư sản xuất, xử lý môi trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm... Hình thức tư vấn có thể tư vấn cho từng hộ hoặc cho từng nhóm hộ tuỳ theo số lượng cán bộ tư vấn và nhu cầu của người nông dân. Ở những vùng đông dân hoặc địa bàn hoạt động tư vấn quá xa, rộng thì nên làm việc với từng nhóm hộ. 5.2.4. Đối với xã Quân Chu Đề nghị các cấp lãnh đạo xã phải quan tâm hơn nữa tới việc đưa tiến bộ kỹ thuật về cho bà con nông dân, đặc biệt là phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của địa phương. Khuyến khích người dân sản xuất các sản phẩm nông sản theo hướng vệ sinh an toàn thực phẩm. Xã cần phải hỗ trợ thêm kinh phí khuyến nông để tổ chức tập huấn, hội họp, in ấn tài liệu, tham quan, xây dựng mô hình phục vụ cho người dân. CBKN phải tổ chức được các hoạt động khuyến nông dựa trên nhu cầu của người dân, cần phải thường xuyên gặp gỡ, bám sát với người dân để tạo mối quan hệ gắn bó, tạo lòng tin với người dân và kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh trong sản xuất để có phương án khắc phục kịp thời. Muốn vậy xã phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho công tác khuyến nông, lắng nghe ý kiến của người dân và của CBKN để có định hướng đúng cho công tác khuyến nông tại địa phương mình trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT Bộ NN & PTNN (2011), Báo cáo tổng kết công tác khuyến nông toàn quốc năm 2011 và triển khai kế hoạch khuyến nông năm 2012. Đỗ Tuấn Khiêm, Nguyễn Hữu Hồng (2005), Giáo trình khuyến nông, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Hữu Thọ (2007), Nguyên lý và phương pháp khuyến nông, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Thị Hà (2008), Đánh giá các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh năm 2007, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Thị Hoạt (2008), Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trạm khuyến nông huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Thị Quyết (2009), Nghiên cứu tác động của phát triển làng nghề truyền thống đến đời sống kinh tế hộ nông dân xã Yên Phụ - Yên Phong - Bắc Ninh, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nghị định của Chính phủ số 02/2010/NĐ - CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 về khuyến nông. Trạm khuyến nông huyện Đại Từ (2009), Báo cáo tổng kết năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Trạm khuyến nông huyện Đại Từ (2010), Báo cáo tổng kết năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Trạm khuyến nông huyện Đại Từ (2011), Báo cáo tổng kết năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012. Trạm khuyến nông huyện Đại Từ (2011), Báo cáo kết quả thực hiện mô hình thâm canh lúa chất lượng cao vụ mùa 2011. Uỷ ban nhân dân xã Quân Chu (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế năm 2009 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Uỷ ban nhân dân xã Quân Chu (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế năm 2010 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Uỷ ban nhân dân xã Quân Chu (2011), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế năm 2011 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. II. DỊCH TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI A. W. VandenBan & H. S. Hawkins (1998), Khuyến nông, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Chanoch Jacobsen (1996), Nguyên lý và phương pháp khuyến nông, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. III. TÀI LIỆU TỪ INTERNET http:// www. Khuyennongvn. gov. Vn LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khóa luận “Nghiên cứu tác động của các hoạt động khuyến nông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Giang - giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo xã Quân Chu, các cô chú công tác tại Trạm khuyến nông huyện Đại Từ - Thái Nguyên, các hộ nông dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 6 năm 2012 Sinh viên Triệu Thị Huế DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân BVTV : Bảo vệ thực vật CBKN : Cán bộ khuyến nông CC : Cơ cấu CLB : Câu lạc bộ CN : Công nghệ DN : Doanh nghiệp DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính GT : Giá trị GTSX : Giá trị sản xuất HĐKN : Hoạt động khuyến nông HTX : Hợp tác xã KHCN : Khoa học công nghệ KHKT : Khoa học kỹ thuật KN : Khuyến nông TBKT : Tiến bộ kỹ thuật MHTD : Mô hình trình diễn NC :Nghiên cứu NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn PN : Phụ nữ PTTH : Phát thanh truyền hình SL : Số lượng ST & PT : Sinh trưởng và phát triển Th.S : Thạc sỹ THCS : Trung học cơ sở TTKN : Trung tâm khuyến nông TTKNKL : Trung tâm khuyến nông khuyến lâm UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm DANH MỤC CÁC BẢNG Trang DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Vai trò của khuyến nông trong phát triển nông thôn 8 Hình 2.2: Khuyến nông cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nông dân 8 Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 30 Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống chuyển giao TBKT nông nghiệp ở huyện Đại Từ 32 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống chuyển giao KTTB của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 33 MỤC LỤC Trang Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông. 3 2.1.1.1. Định nghĩa khuyến nông 3 2.1.1.2. Công tác khuyến nông là gì? 4 2.1.2. Nội dung hoạt động khuyến nông 4 2.1.2.1. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo 4 2.1.2.2. Thông tin tuyên truyền 5 2.1.2.3. Trình diễn và nhân rộng mô hình 5 2.1.2.4. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông 5 2.1.2.5. Hợp tác quốc tế về khuyến nông 6 2.1.3. Chức năng của khuyến nông 6 2.1.4. Nguyên tắc hoạt động khuyến nông 6 2.1.5. Mục tiêu của khuyến nông 7 2.1.6. Vai trò của khuyến nông 7 2.1.7. Các phương pháp khuyến nông 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 10 2.2.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới 10 2.2.2. Hoạt động khuyến nông ở Việt Nam 12 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển khuyến nông ở Việt Nam 12 2.2.2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Việt Nam 13 2.2.3. Kết quả hoạt động công tác khuyến nông ở Việt Nam 14 2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 17 2.3.1.1. Vị trí địa lý 17 2.3.1.2. Địa hình 18 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết 18 2.3.1.4. Thủy văn 18 2.3.1.5. Đất đai 19 2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Quân Chu 20 2.3.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất - kĩ thuật 20 2.3.2.2. Dân số và lao động 21 2.3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Quân Chu trong 3 năm (2009 - 2011) 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Nội dung nghiên cứu 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 24 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu 24 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 25 3.3.3. Phương pháp phân tích 25 3.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Thực trạng công tác khuyến nông của Trạm 27 4.1.1. Căn cứ thành lập và cơ sở hạ tầng của Trạm 27 4.1.1.1. Căn cứ thành lập 27 4.1.1.2. Cơ sở hạ tầng của Trạm 27 4.1.2. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Trạm 28 4.1.2.1. Nguồn nhân lực của Trạm và đội ngũ CBKN cơ sở 28 4.1.2.2. Phương thức hoạt động và tổ chức mạng lưới 29 4.1.3. Hệ thống chuyển giao và nguồn kinh phí cho hoạt động của Trạm 31 4.1.3.1. Hệ thống chuyển giao TBKT nông nghiệp ở huyện Đại Từ 31 4.1.3.2. Hệ thống chuyển giao của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 32 4.1.3.3. Nguồn chi phí cho hoạt động khuyến nông của trạm 34 4.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 35 4.2.1. Kết quả hoạt động khuyến nông của Trạm 35 4.2.1.1. Tập huấn kỹ thuật 35 4.2.1.2. Xây dựng mô hình trình diễn 36 4.2.1.3. Tham quan, hội thảo 38 4.2.1.4. Thông tin tuyên truyền 39 4.2.1.5. Dịch vụ khuyến nông 40 4.2.2. Đánh giá của cán bộ khuyến nông về các hoạt động khuyến nông 40 4.2.3. Đánh giá của người dân về các hoạt động khuyến nông 41 4.2.3.1. Về hoạt động đào tạo, tập huấn khuyến nông 41 4.2.3.2. Về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn 43 4.2.3.3. Về hoạt động thông tin tuyên truyền 45 4.2.3.4. Về hoạt động dịch vụ khuyến nông 46 4.3. Những tác động của hoạt động khuyến nông đối với sự phát triển kinh tế, xã hội 47 4.3.1. Trên địa bàn xã Quân Chu 47 4.3.1.1. Tác động về mặt kinh tế 47 4.3.1.2. Tác động về mặt xã hội và môi trường 52 4.3.2. Tại các hộ điều tra 53 4.3.2.1. Tác động về mặt kinh tế 53 4.3.2.2. Tác động về mặt xã hội 54 4.3.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác khuyến nông tại địa bàn nghiên cứu 54 4.4. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông xã Quân Chu 54 4.4.1. Định hướng 54 4.4.1.1. Định hướng chung 54 4.4.1.2. Định hướng cụ thể 54 4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã Quân Chu 54 4.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông 54 4.4.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 54 4.4.2.3. Giải pháp cho các hoạt động khuyến nông 54 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 54 5.2.1. Đối với cấp tỉnh 54 5.2.2. Đối với cấp huyện 54 5.2.3. Đối với Trạm 54 5.2.4. Đối với xã Quân Chu 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 I. TIẾNG VIỆT 54 II. DỊCH TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI 54 III. TÀI LIỆU TỪ INTERNET 54 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho cán bộ khuyến nông) Thông tin chung Họ và tên……………………………......Nam/Nữ………………………... Tuổi……………………………………..Dân tộc........................................ Đơn vị công tác .......Chức vụ........................................ Anh (chị) đã được đào tạo về chuyên ngành gì? £ Chăn nuôi £ Trồng trọt £ Lâm nghiệp £ Kinh tế £ Khuyến nông £ Khác…………………………………………… Trình độ đào tạo: £ Trên đại học £ Đại học £ Cao đẳng £ Trung cấp chuyên nghiệp Anh (chị) làm việc ở Trạm được bao nhiêu năm?.................................. ...................................................................................................................... Thu nhập hiện tại của Anh (chị) như thế nào........................................ ..................................................................................................................... Thông tin liên quan đến hoạt động khuyến nông của Địa phương Anh (chị) có thường xuyên tiếp xúc với người dân ở địa bàn công tác không? £ Có £ Không Nếu không thì lý do tại sao?......................................................................... Các hoạt động khuyến nông đã triển khai có được người dân quan tâm hưởng ứng không? £ Nhiệt tình £ Ít quan tâm £ Không quan tâm 3. Anh (chị) đã tổ chức được bao nhiêu lớp tập huấn trong 3 năm qua từ 2009 - 2011 qua?.......................................................................................... Các lớp tập huấn có hỗ trợ kinh phí cho người dân không? £ Có £ Không Nếu có thì nguồn kinh phí là bao nhiêu/Người tham gia.............................. Kinh phí lấy từ đâu?...................................................................................... £ Ủy ban nhân dân huyện £ Trung tâm khuyến nông tỉnh £ Trung ương Nguồn khác: ........................................... Các lớp tập huấn có đáp ứng được nhu cầu của người dân không? £ Đáp ứng tốt £ Đáp ứng một phần £ Chưa đáp ứng 4. Anh (chị) đã thực hiện bao nhiêu mô hình trong 3 năm qua từ 2009 - 2011.................................................................................................................... Các mô hình có mang lại hiệu quả cho nông dân không? £ Có £ Không Các mô hình sau khi được triển khai có được nhân rộng không? £ Có £ Không Nếu không thì tại sao?.................................................................................... ........................................................................................................................ 5. Anh (chị) có thường xuyên cung cấp thông tin và tài liệu khuyến nông cho nông dân không? £ Thường xuyên £ Không thường xuyên £ Không cung cấp Nếu không thì lý do tại sao?.......................................................................... 6. Trong 3 năm qua Anh (chị) hay Trạm đã tổ chức được những dịch vụ gì?.................................................................................................................. Những dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của người dân không? £ Đáp ứng tốt £ Đáp ứng một phần £ Chưa đáp ứng 7. Phương thức chuyển giao tiến bộ KHKT cho người dân được thực hiện như thế nào?.................................................................................................... ........................................................................................................................ 8. Anh (chị) thường tiến hành công việc theo hình thức nào? £ Sử dụng phương pháp nhóm là chủ yếu £ Sử dụng phương pháp cá nhân là chủ yếu £ Sử dụng phương pháp truyền thông đại chúng £ Kết hợp các phương pháp 9. Hiện tại ở địa phương đã có câu lạc bộ khuyến nông, làng khuyến nông, nhóm sở thích nào không? £ Có £ Không Nếu có thì đó là............................................................................................... Nếu không thì tại sao...................................................................................... 10. Những thuận lợi và khó khăn của Trạm hiện nay là gì? Thuận lợi......................................................................................................... Khó khăn......................................................................................................... 11. Anh (chị) có đề xuất gì để cải thiện công tác khuyến nông hiện nay không?........................................................................................................... ......................................................................................................................... 12. Anh (chị) thấy công việc mình đang làm như thế nào? £ Hăng say, yêu nghề £ Bình thường £ Nhàm chán 13. Khả năng gắn bó với công việc của Anh (chị) như thế nào? £ Lâu dài £ Chuyển sang nghề khác £ Sắp chuyển công tác Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho nông dân) Phiếu điều tra số:........................................................................................... Địa bàn điều tra:........................................................................................... Thời gian điều tra:......................................................................................... A.Thông tin chung của hộ 1. Họ và tên................................................Nam/Nữ...................................... 2. Tuổi........................................................Dân tộc....................................... 3. Trình độ học vấn........................................................................................ 4. Phân loại hộ theo thu nhập......................................................................... £ Giàu £ Khá £ Trung bình £ Nghèo Tổng thu nhập/năm.............................Tổng chi tiêu............................... Tích lũy......................................................................................................... Thông tin về các hoạt động khuyến nông 1 Gia đình bác có tham gia các hoạt động khuyến nông không? £ Có £ Không Nếu có thì ai tham gia: £ Đàn ông tham gia £ Phụ nữ tham gia £ Cả hai 2. Nguồn KTTB, kiến thức SXNN mà hộ ưa thích nhất là gì? £ Tài liệu khuyến nông £ Tập huấn kỹ thuật £ Trình diễn, hội nghị - hội thảo £ Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng I. Thông tin về hoạt động đào tạo tập huấn 1. Bác có biết các lớp tập huấn do CBKN tổ chức tại địa phương trong 3 năm (2009 - 2011) qua không? £ Có £ Không 2. Gia đình bác có tham gia các lớp tập huấn đó không? £ Có £ Không Nếu không? Tại sao? £ Nội dung không phù hợp. £ Học từ người người thân, hàng xóm. £ Không có thời gian tham gia. £ Không được mời tham gia. £ Lý do khác................................................................................................. Nếu có? Tại sao? £ Nhận được sự hỗ trợ về kinh phí £ Nâng cao sự hiểu biết về KHKT £ Được tuyên truyền vận động £ Nội dung phù hợp với nhu cầu £ Lý do khác................................................................................................. 3, Nội dung các buổi tập huấn có cần thiết với nhu cầu của gia đình bác không? £ Rất cần thiết £ Cần thiết £ Bình thường £ Không cần thiết 4. Bác tham gia các lớp tập huấn về? £ Trồng trọt £ Chăn nuôi Bác áp dụng các kiến thức cán bộ khuyến nông truyền đạt như thế nào? ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... Mang lại hiệu quả như thế nào?..................................................................... 5. Trong thời gian tới gia đình bác có muốn tham gia vào các lớp tập huấn không? £ Có £ Không II. Thông tin về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn Bác có biết về các mô hình trình diễn đã thực hiện tại địa phương trong 3 năm (2009 - 2011) qua không? £ Có £ Không 2. Gia đình bác có tham gia các mô hình trình diễn đó không? £ Có £ Không Nếu không thì tại sao? £ Thiếu vốn £ Thiếu lao động £ Mô hình khó áp dụng £ Không phù hợp với nhu cầu của người dân £ Rủi do cao £ Ảnh hưởng bởi một số mô hình khác Nếu có thì đó là mô hình gì?.......................................................................... Tại sao gia đình bác lại tham gia thực hiện mô hình đó................................ ....................................................................................................................... Các mô hình gia đình bác tham gia thực hiện đã đạt được kết quả như thế nào? £ Rất tốt £ Tốt £ Bình thường £ Kém Sau khi thực hiện xong các mô hình thì gia đình bác có tiếp tục áp dụng không? £ Có £ Không Nếu có thì hiệu quả như thế nào?................................................................... 5. Theo bác thì việc áp dụng các mô hình có phù hợp với các điều kiện của xóm, điều kiện kinh tế của đại đa số gia đình, trình độ của người dân hay không phù hợp với điều kiện nào?................................................................. 6. Thời gian tới bác có muốn được tham gia các mô hình không? £ Có £ Không Nếu không thì tại sao?................................................................................... III. Hoạt động thông tin tuyên truyền Gia đình bác tiếp nhận các thông tin về sản xuất nông nghiệp từ những nguồn nào? £ Từ cán bộ khuyến nông £ Từ phương tiện thông tin đại chúng (ti vi, đài, sách báo) £ Từ bạn bè, hàng xóm £ Từ nguồn khác ..................................................................... 2. Bác có thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông không? £ Thường xuyên £ Không thường xuyên £ Không theo dõi 3. Cán bộ khuyến nông có thường xuyên gặp gỡ nông dân không? £ Có £ Không - Nếu có thì gặp lúc nào? £ Trước thời vụ £ Trong thời vụ £ Sau thời vụ 4. Nếu cán bộ khuyến nông sử dụng tài liệu phát tay, gia đình bác có thực hiện theo hướng dẫn của tài liệu không? £ Có £ Không Nếu có? Tại sao.............................................................................................. Nếu không? Tại sao………………………………………………………… Cán bộ khuyến nông có thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu về tiến bộ kỹ thuật mới cho gia đình bác không? £ Có £ Không VI. Hoạt động tư vấn dịch vụ Gia đình bác có hay mua giống mới không? £ Có £ Không Nếu có? Bác có mua của cán bộ khuyến nông không? £ Có £ Không Nếu mua thì được hỗ trợ gì không…………………………………………. Nếu không? Tạo sao……………………………………………………….. giống mà cán bộ khuyến nông cung cấp có đáp ứng được nhu cầu của gia đình bác không? £ Có £ Không Gia đình có mong muốn được khuyến nông cung cấp thêm dịch vụ gì không?....................................................................................................... ………………………………………………………………………………. V. Đánh giá và kiến nghị của người dân về các hoạt động khuyến nông 1. Đánh giá của người dân về công tác khuyến nông trong thời gian qua: £ Tốt £ Khá £ Trung bình £ Không có ý kiến 2. Bác thấy các hoạt động KN của trạm như thế nào? £ Đủ về nội dung và rất bổ ích £ Đủ về nội dung những chưa bổ ích £ KN chỉ có vai trò giúp chính quyền chỉ đạo sản xuất £ Chưa đủ về nội dung và không bổ ích 3. Việc áp dụng các kiến thức khuyến nông của gia đình bác như thế nào? £ Đã mang lại hiệu quả £ Chưa mang lại hiệu quả £ Chưa áp dụng Nhận xét của bác về kinh nghiệm và năng lực của cán bộ khuyến nông? £ Năng lực chuyên môn tốt £ Năng lực chuyên môn khá nhưng thiếu kinh nghiệm £ Có kinh nghiệm nhưng thiếu năng lực chuyên môn 5. Kiến nghị của hộ đối với các hoạt động khuyến nông £ Tăng hoạt động tập huấn £ Tăng thời gian phát thanh về khuyến nông £ Tăng hoạt động tham quan hội thảo £ Tăng cường xây dựng MHTD £ Cung cấp thêm nhiều tài liệu phát tay £ Tăng cường dịch vụ khuyến nông Chữ kí của người dân Người điều tra  Kỹ Sư: Triệu Thị Huế Lớp: Khuyến Nông 40A Khoa: Kinh Tế và Phát triển Nông Thôn Trường: ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Niên khóa: 2008 – 2012 Upload by: Namkna Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnghien_cuu_tac_dong_cua_cac_hoat_dong_khuyen_nong_doi_voi_su_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_tai_xa_quan_chu_huyen_dai_tu_tinh_thai_nguyen_8837.doc
Luận văn liên quan