Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đƣờng điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Nhiều tác giả nghiên cứu trong và ngoài nước đều kết luận: béo phì, đặc biệt béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường cao ở những người bị béo, ở những người béo trung bình, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 4 lần, nếu béo mức độ nặng thì tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 30 lần so với người bình thường. Thừa cân, béo phì có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá và oxy hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển carbonhydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và bệnh đái tháo đường xuất hiện [6], [35].

pdf79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đƣờng điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 chứng lần lượt là uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,5%, ăn nhiều 41,1%, gầy sút cân 54,7%. Bệnh nhân có đủ bốn triệu chứng cổ điển là 31/159 (19,5%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt với các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh có 98,6% bệnh nhân gầy sút cân, uống nhiều 87,8%, đái nhiều 83,7% [31]. Tác giả Hoàng Thị Đợi cho thấy gầy sút cân 81,7%, uống nhiều 84%, đái nhiều 86,7% [16]. Theo một số tác giả trên, các dấu hiệu gặp chủ yếu là đái nhiều, uống nhiều, gầy sút cân, trong đó dấu hiệu gầy sút cân chiếm tỷ lệ rất cao. Ngược lại, dấu hiệu gầy sút cân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, chiếm 54,7%. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại phù hợp với kết quả của Lý Thị Thơ, dấu hiệu gầy sút cân chiếm 47,3% [42]. Một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh, Khăm Pheng Phun Ma Keo cũng cho kết quả tương tự [46], [27]. Như vậy, có thể thấy cách khởi phát bệnh đái tháo đường ở Bắc Kạn vẫn theo bệnh cảnh lâm sàng kinh điển, điều này có lẽ do sự phát hiện bệnh chưa kịp thời. Ngoài các triệu chứng chính của bệnh, 85% bệnh nhân có triệu chứng kèm theo. Trong đó, triệu chứng mệt mỏi thường gặp nhất (chiếm 79,9%). Các triệu chứng khác có thể gặp là đau ngực, mắt nhìn mờ, tê tay chân, rối loạn giấc ngủ... Có 5/159 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng gợi ý mà do tình cờ phát hiện ra. Trong bệnh đái tháo đường, đặc biệt đái tháo đường týp 2, tiến triển bệnh thường âm thầm, khi có biểu hiện trên lâm sàng bệnh thường đã ở giai đoạn muộn. Như vậy, không thể chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán phát hiện bệnh. Đối với bệnh đái tháo đường, xét nghiệm glucose máu cần được xem là một xét nghiệm cơ bản, nhất là với đối tượng có yếu tố nguy cơ để hạn chế tối thiểu những trường hợp bỏ sót chẩn đoán không đáng có. * Một số biến chứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có ít nhất một biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 69,2%. Trong đó, biến chứng tim mạch là 42,8%, biến chứng thận 39,6%, biến chứng thần kinh 13,8%. Tỷ lệ các biến chứng tăng theo tuổi và tăng theo thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nếu như ở nhóm tuổi dưới 40 và 40 - 49 số bệnh nhân có biến chứng là trên 50% thì tỷ lệ này là 80,6% ở nhóm tuổi 60 - 69 và rất cao ở nhóm tuổi trên 70, chiếm 96%. Ở nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm, biến chứng tim mạch là 52,4%, biến chứng thận 57,1%. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh 1 - 5 năm có tỷ lệ biến chứng cao nhất có thể do tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm này chiếm 64,8% tổng số bệnh nhân. Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Người ta cho rằng đây là một quá trình xảy ra lâu dài và liên tục với hai yếu tố xơ vữa mạch và tăng huyết áp. Chúng vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau, thúc đẩy nhau tiến triển. Nghiên cứu của chúng tôi thấy, trong 68 bệnh nhân biến chứng tim mạch có 11 bệnh nhân suy tim và 1 bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Tăng huyết áp ở người mắc bệnh đái tháo đường do rất nhiều yếu tố phối hợp với nhau. Người bệnh đái tháo đường ở các týp khác nhau khi có tăng huyết áp đều làm tiên lượng bệnh xấu đi rõ rệt [4]. Tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi là 39%, ở bệnh nhân nữ là 42,2% cao hơn nam 35,5%. Trong đó, tăng huyết áp độ I chiếm 28,3 %; tăng huyết áp độ II 6,9% và tăng huyết áp độ III 3,8%. Bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp đều được phát thuốc ngoại trú điều trị tăng huyết áp. Có thể vì điều này mà đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là tăng huyết áp độ I. Nghiên cứu của Đào Thị Dừa cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường là 50% [13]. Trương Văn Sáu cho kết quả tỷ lệ tăng huyết áp 38,3% và tỷ lệ này tăng lên theo thời gian phát hiện bệnh [38]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình 27,6% bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Theo Phạm Thị Lan tỷ lệ này là 37,4% [28]. Nghiên cứu của Võ Bảo Dũng cho thấy bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát huyết áp ở mức kém 43,9%, mức chấp nhận chiếm 25,2% và mức tốt chiếm 30,9% [14]. Liên uỷ ban quốc gia lần thứ 7 (JNC VII) đã đưa ra khuyến cáo, đối với những bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp trong điều trị phải đạt mục tiêu huyết áp dưới 130/80 mmHg. Có 14,5% bệnh nhân của chúng tôi có huyết áp được phân loại bình thường cao. Theo khuyến cáo của JNC VII, đây đã là mức huyết áp nguy hiểm. Nếu tăng huyết áp được can thiệp, có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển và biến chứng cho cả bệnh mạch máu nhỏ và lớn. Có tác giả còn cho rằng việc kiểm soát huyết áp ở người đái tháo đường thậm chí còn quan trọng hơn cả kiểm soát glucose máu [4]. Do đó, trong điều trị bệnh đái tháo đường cần lưu ý đến vấn đề quản lý tốt huyết áp của bệnh nhân và phải có thái độ điều trị đúng đắn ngay ở mức huyết áp bình thường cao. Một biến chứng khác gặp tương đối nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi đó là biến chứng thận. Biến chứng thận là do glucose máu tăng cao kéo dài cũng như các yếu tố ảnh hưởng khác như tăng huyết áp, nhiễm trùng tiểu… làm các mạch máu nhỏ ở thận bị dày lên, chức năng thận dần dần bị ảnh hưởng. Khi xuất hiện protein trong nước tiểu (đạm niệu) chứng tỏ có các tổn thương tại thận. Bệnh thận do đái tháo đường càng phát hiện muộn, màng đáy cầu thận tổn thương càng nặng, sau 7 năm khi bắt đầu phát hiện protein niệu thì 50% số bệnh nhân đã tiến tới suy thận giai đoạn cuối. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 63/159 bệnh nhân (39,6%) có biến chứng thận (protein niệu dương tính). Trong 63 bệnh nhân có 12 bệnh nhân có mức creatinin máu trên 130µm/l tương ứng với suy thận giai đoạn 2 và 1 bệnh nhân suy thận giai đoạn 4. Tỷ lệ biến chứng thận của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của Bùi Thế Bừng (39,2%); Lý Thị Thơ (39%) [8], [42]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Ngược lại, Nguyễn Thị Thịnh khi nghiên cứu trên 91 bệnh nhân bằng sinh thiết thận thấy 100% có biểu hiện tổn thương vi mạch cầu thận [trích từ 29]. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy tổn thương mô bệnh học xuất hiện rất sớm ngay cả khi bệnh thận đái tháo đường chưa có biểu hiện trên lâm sàng và cận lâm sàng. Tuy nhiên, không phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện sinh thiết thận. Hiện nay, để phát hiện các tổn thương thận, cần tầm soát bằng việc làm các xét nghiệm phát hiện đạm trong nước tiểu. Nhưng khi xét nghiệm protein niệu âm tính cũng không cho phép kết luận chắc chắn bệnh nhân không có tổn thương thận. Khi đó cần xét nghiệm microalbumin niệu để chẩn đoán sớm hơn tổn thương thận, từ đó có biện pháp điều trị tích cực hơn làm giảm số bệnh nhân tiến triển đến suy thận. Mặt khác, microalbumin niệu phản ánh tổn thương vi mạch không chỉ ở thận mà còn ở các cơ quan khác của cơ thể như tim, não. Vì vậy, microalbumin niệu không chỉ là biểu hiện sớm của tổn thương thận mà còn là chỉ điểm nguy cơ cao các biến chứng tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Thực tế, tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn, xét nghiệm protein niệu đã được làm thường kỳ, tuy nhiên chưa có điều kiện triển khai xét nghiệm microalbumin niệu. Bệnh lý thần kinh đái tháo đường cũng là biến chứng thường gặp, với tổn thương đặc hiệu nhất là tổn thương thần kinh ngoại vi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thần kinh là 13,8%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh, biến chứng thần kinh là 10,8% [31]. Nghiên cứu của Trương Văn Sáu cho thấy biến chứng thần kinh chiếm 9% [38]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại thấy biến chứng thần kinh cao hơn như nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo 43,07% [28]. Nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh ở bệnh nhân dưới 60 tuổi thấy biến chứng thần kinh là 39% và tăng lên 60% ở bệnh nhân trên 60 tuổi [46]. Sự khác nhau này là tuỳ thuộc vào độ tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 cho thấy tuổi càng cao, thời gian mắc bệnh càng lâu thì càng tăng nguy cơ biến chứng thần kinh. Ngoài các biến chứng trên, bệnh nhân đái tháo đường còn gặp rất nhiều biến chứng khác như biến chứng mắt, hô hấp, răng lợi, da … Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi tần suất xuất hiện các biến chứng này không nhiều. Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. 4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng và sử dụng thuốc Đái tháo đường thường đi kèm với rối loạn nồng độ lipid và lipoprotein máu cũng như rối loạn về chất lượng các lipoprotein, đây cũng là yếu tố chính gây xơ vữa động mạch. Thiếu insulin và tình trạng kháng insulin là cơ chế chính đưa đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Đặc điểm nổi bật là tăng cholesterol toàn phần, tăng hàm lượng triglycerid, tăng LDC - C và giảm HDL - C [5], [37], [54]. Nghiên cứu của chúng tôi có 122/159 (76,7%) bệnh nhân có rối loạn một hoặc nhiều thành phần lipid máu. Trong đó, rối loạn cholesterol máu toàn phần 49,7% (cholesterol toàn phần trung bình là 5,3 ± 1,6), tăng triglycerid 38,4% (triglycerid trung bình là 2,5 ± 1,8), tăng LDL - C 37,7% và giảm HDL - C 11,9%. Cook CB, Erdman DM. nghiên cứu đái tháo đường ở người Mỹ gốc Phi có 58% người bệnh tăng LDL - C, 26% người bệnh giảm HDL - C [20]. Khăm Pheng Phun Ma Keo nghiên cứu ở một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào cho thấy tăng tỷ lệ cholesterol máu toàn phần 44,6%, tăng triglycerid 43,1%, giảm HDL - C 34,6% [28]. Nghiên cứu của Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình cho kết quả tỷ lệ rối loạn lipid máu là 65,3%, trong đó tăng cholesterol máu toàn phần chiếm 53%, tăng triglycerid chiếm 40%, tăng LDL - C chiếm 42,9% và giảm HDL - C chiếm 20% [23]. Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải và Nguyễn Thị Phúc, tỷ lệ bệnh nhân tăng cholesterol chiếm 41,67%, tăng triglycerid Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 38,89%, tăng LDL - C chiếm 25% và giảm HDL - C chiếm 26,39% [20]. So với một số nghiên cứu trên, tỷ lệ giảm HDL - C trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. HDL - C bình thường hoặc tăng được xem là một yếu tố bảo vệ thành mạch, chống xơ vữa động mạch. Có thể do 50,3% đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là làm ruộng nên tỷ lệ giảm HDL - C chỉ chiếm 11,9%. Mặt khác, bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc hạ glucose máu, trong đó đa số phối hợp giữa Sulfonylurea và Biguanid, vì thế có thể số lượng tăng triglycerid không nhiều và giảm HDL - C không cao như các nghiên cứu khác. Có 56/122 bệnh nhân rối loạn một thành phần lipid máu, chủ yếu tăng cholesterol đơn thuần (22,6%). Bệnh nhân rối loạn phối hợp nhiều thành phần lipid máu là 66, trong đó tăng cholesterol và triglycerid thường gặp nhất, chiếm 25,2%. Tiếp đến là rối loạn tăng triglycerid và giảm HDL - C 4,4%. Nghiên cứu của Tô Văn Hải và Lê Thu Hà cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn một thành phần lipid máu là 25,5%, chủ yếu tăng cholesterol. Rối loạn cặp chỉ số tăng TC và tăng TG chiếm 13,9%, tăng TC và giảm HDL - C chiếm 9,7%, tăng TG và giảm HDL - C chiếm 4,2% [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thịnh cũng cho kết quả tương đối giống của chúng tôi, thường gặp nhất là tăng đồng thời 2 chỉ số TC và TG, tiếp đến là cặp chỉ số tăng TG và tăng LDL - C, tăng TG và giảm HDL - C [trích từ 15]. Nhiều tác giả đã nhận xét, rối loạn chuyển hoá lipid máu trong bệnh đái tháo đường thường rối loạn nhiều chỉ số với nhau. Vì vậy, phải đồng thời định lượng nhiều chỉ số và theo dõi thường xuyên hoặc định kỳ để phát hiện sớm những rối loạn lipid máu, dự phòng tốt hơn biến chứng bệnh đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chỉ số glucose máu trung bình của các nhóm tuổi đều cao nhưng nhóm tuổi dưới 40 cao nhất. So sánh với tiêu chí kiểm soát glucose máu của WHO thì glucose máu trung bình nằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 ở mức kiểm soát kém. Trong 159 bệnh nhân, kiểm soát glucose máu ở mức tốt chỉ có 23,9%, mức chấp nhận 21,4% và còn 54,7% ở mức kiểm soát kém. Bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng có mức kiểm soát kém và chấp nhận cao nhất, chiếm tỷ lệ 40,8%. Võ Bảo Dũng nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định cho kết quả kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mức tốt 7,6%, mức chấp nhận 17,7%, mức kém 74,7% [14]. Lý Thị Thơ nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang thấy kiểm soát glucose máu ở mức tốt chiếm 31,8%, mức chấp nhận 27,9%, mức kém 40,3% [42]. Nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu trên đều phù hợp với kết luận về quản lý bệnh đái tháo đường trong nghiên cứu hợp tác giữa Bệnh viện Nội tiết, Hà Nội và Bệnh viện Quốc gia Kyoto - Nhật Bản, đó là số người bệnh kiểm soát glucose máu ở mức kém và chấp nhận chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu UKPDS đã kết luận, việc kiểm soát glucose máu chặt chẽ trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng nhiều phương pháp điều trị làm giảm tỷ lệ tử vong và mức độ tàn phế [26]. Do vậy, kiểm soát glucose máu chặt chẽ quan trọng là càng đưa glucose máu về gần với giá trị bình thường bao nhiêu thì càng kiểm soát được các biến chứng bấy nhiêu. Tỷ lệ phối hợp thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường khá cao (83%). Sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose máu cao nhất, chiếm tỷ lệ 61%. Bệnh nhân được phối hợp giữa hai nhóm Sulfonylurea và Biguanid, chủ yếu phối hợp giữa Gliclazide và Glucofine (42,1%), phối hợp giữa Diamicron và Glucofine (15,8%). Bệnh nhân được sử dụng insulin chiếm 28,3% kể cả dùng đơn trị liệu và phối hợp. Chỉ có 17/159 (chiếm 10,7%) bệnh nhân sử dụng một loại thuốc uống hạ glucose máu . Như vậy, đa số bệnh nhân được phối hợp thuốc trong điều trị nhưng vẫn có 76,1% bệnh nhân có glucose máu ở mức kiểm soát kém và chấp nhận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Thuốc uống đơn trị liệu được dùng cho những bệnh nhân mới phát hiện bệnh hoặc chưa có biến chứng do đó kiểm soát glucose máu ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ cao hơn. Những bệnh nhân dùng insulin bệnh thường đã ở giai đoạn nặng, việc sử dụng insulin ngoại trú rất khó khăn đối với bệnh nhân và thầy thuốc có thể vì vậy mà ở đối tượng này mức độ kiểm soát glucose máu kém cao hơn Thực tế tại Bắc Kạn, bệnh đái tháo đường được triển khai điều trị nội trú từ năm 2006. Phòng khám và điều trị ngoại trú mới bắt đầu hoạt động từ quý I năm 2009, tính đến 31/7/2009 quản lý 275 bệnh nhân. Công việc này do khoa Nội đảm nhiệm trong khi nhân lực của khoa chỉ có 3 bác sỹ. Với quy mô 60 giường bệnh nhưng luôn có 70 - 90 bệnh nhân điều trị, lại thêm công tác khám, điều trị bệnh nhân ngoại trú, công việc thực sự là quá tải cho các bác sỹ ở đây. Có lẽ điều này đã ảnh hưởng phần nào đến việc tư vấn cụ thể về chế độ chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, bệnh nhân ở các huyện, xã vùng cao phương tiện giao thông đi lại không thuận tiện, hoặc do điều kiện kinh tế nên nhiều bệnh nhân bỏ thuốc (có bệnh nhân bỏ thuốc 2 - 3 tháng), hết thuốc không đến khám ngay làm cho việc kiểm soát glucose máu gặp nhiều khó khăn, nguy cơ biến chứng nhiều hơn. Chính vì vậy, công tác giáo dục sức khoẻ cho người bệnh rất quan trọng; việc tăng cường bác sỹ đặc biệt bác sỹ chuyên khoa đái tháo đường hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây cũng là bài toán khó không chỉ riêng với Bắc Kạn. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng * Tiền sử gia đình, tiền sử sản khoa Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiền sử gia đình (quan hệ huyết thống) là một yếu tố nguy cơ thực sự của đái tháo đường týp 2. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình nhóm có tiền sử gia đình bị mắc bệnh cao gấp 2,68 lần nhóm người không có tiền sử gia đình [4]. Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh trên 4000g hay dưới 2500g ...) cũng được coi là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 yếu tố nguy cơ cao dễ có khả năng phát triển đến bệnh đái tháo đường. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng cho thấy phụ nữ mắc đái tháo đường có tiền sử sinh con trên 4kg là 11,5% [12]. Nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo cho thấy người có tiền sử gia đình mắc bệnh là 8,45%, số phụ nữ có tiền sử sản khoa liên quan đến đái tháo đường là 15,6% [27]. Nghiên cứu của Lý Thị Thơ có 6,2% bệnh nhân có tiền sử gia đình và 7,1% phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4kg [42]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đái tháo đường có tiền sử gia đình là 7,5%, số phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4kg là 2,5%. Như vậy, tỷ lệ phụ nữ sinh con trên 4kg trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trên có thể do bệnh nhân nữ khi sinh con không cân hoặc không nhớ rõ. Hiện nay, tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường và phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt, trong đó có tiền sử sinh con trên 4kg (một số tác giả cho rằng ở Việt Nam nên lấy ngưỡng trên 3,6kg) là yếu tố nguy cơ được chú ý tới khi tiến hành khám phát hiện sớm bệnh nhân đái tháo đường. * Thói quen uống rượu, hút thuốc lá Rượu và các dẫn xuất của rượu đã được ghi nhận có liên quan đến một số bệnh như tim mạch, loét dạ dày... và đái tháo đường. Rượu có tương tác với các thuốc hạ glucose máu . Người bệnh đái tháo đường đang sử dụng các sulphonylurea mà uống rượu sẽ gây ra đỏ da, đau đầu, bồn chồn. Uống rượu khi đang dùng metformin dễ gây nên nhiễm toan máu, có thể gây nguy hiểm như nhiễm axit lactic. Rượu cũng gây hạn chế sự sản xuất và phóng thích glucose từ gan, do đó dễ gây nên biến chứng hạ đường huyết ở người đái tháo đường, tình trạng này rất khó phân biệt với say rượu, nên hay dẫn đến hậu quả nghiêm trọng do không được phát hiện và xử lý sớm. Tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống rượu trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,4%, trong đó có 56,9% nam giới có thói quen này và tập trung ở khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 vực nông thôn nhiều hơn. Điều này có thể do tập quán sinh hoạt của người dân tại địa phương. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người bị đái tháo đường có nghiện rượu, thì hiểm họa tử vong tăng 50% so với những người đái tháo đường không uống rượu [56]. Chính vì vậy, người bệnh nên tránh uống rượu nhưng tốt nhất là không uống rượu. Thói quen hút thuốc lá gặp ở 30,8% bệnh nhân, trong đó có một bệnh nhân nữ có thói quen này. Hút thuốc lá không chỉ có hại cho người bệnh đái tháo đường mà còn rất có hại cho sức khoẻ con người nói chung. Thói quen này có liên quan đến nhiều yếu tố khác như trình độ văn hoá, nghề nghiệp, kinh tế, xã hội. * Chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông Nhiều tác giả nghiên cứu trong và ngoài nước đều kết luận: béo phì, đặc biệt béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường cao ở những người bị béo, ở những người béo trung bình, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 4 lần, nếu béo mức độ nặng thì tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 30 lần so với người bình thường. Thừa cân, béo phì có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá và oxy hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển carbonhydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và bệnh đái tháo đường xuất hiện [6], [35]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy đa số bệnh nhân đái tháo đường có thể trạng thừa cân và béo phì (BMI  23), chiếm tỷ lệ 49,1%. Trong đó có 26,4% bệnh nhân thừa cân, 20,8% bệnh nhân béo phì độ 1 và 1,9% bệnh nhân béo phì độ 2. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với một số nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, tỷ lệ bệnh nhân thừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 cân và béo phì chiếm 63,7% [11]. Nghiên cứu của Phạm Thị Lan thấy số bệnh nhân thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm tỷ lệ 46,8% [29]. Tuy nhiên, các kết quả này thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây, có thể do sự khác biệt về thể trạng của người châu Á, về điều kiện kinh tế cũng như về thói quen ăn uống, hoạt động thể lực. Trong 159 bệnh nhân có 13 người có thể trạng gầy chiếm tỷ lệ 8,2% và tỷ lệ này ở nam giới (11,4%) cao hơn nữ giới (5,0%). Các bệnh nhân này chủ yếu là làm ruộng, cư trú ở các xã vùng sâu, có lẽ ý thức bảo vệ sức khoẻ chưa cao nên phát hiện bệnh thường muộn. Tỷ lệ B/M bệnh lý (béo dạng nam) chiếm 67,9%, trong đó béo dạng nam ở nữ là 83,7% nhiều hơn nam 51,8% (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Bùi Thế Bừng tỷ lệ béo dạng nam là 65,8% [8]. Nghiên cứu của Hoàng Thị Đợi cho thấy tỷ lệ béo dạng nam ở nữ chiếm 71,2% cao hơn nam 28,8% [16]. Có thể do nữ giới ít hoạt động hơn nam giới, đồng thời chế độ ăn cũng phong phú hơn nên nữ giới có khuynh hướng béo phì dạng nam cao hơn nam giới. Béo phì phát triển song hành với tốc độ tăng trưởng, tình trạng kinh tế xã hội thay đổi nhanh chóng, kéo theo sự thay đổi về lối sống hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Tỷ lệ bệnh nhân có BMI ≥ 23 và chỉ số B/M bệnh lý ngày càng tăng trong các nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ xuất hiện biến chứng ở người bệnh cao hơn nếu như không giảm béo và duy trì thể trạng trung bình. * Thói quen tập thể dục thể thao Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu UKPDS đã cho thấy việc luyện tập thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ đường máu, đồng thời giúp duy trì sự ổn định của lipid máu, huyết áp và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mắc mới đái tháo đường týp 2 [55]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, nhóm đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường gấp 2,4 lần so với nhóm chứng [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân không tập thể dục thể thao chiếm 67,9%. Có 7,5% bệnh nhân thường xuyên tập thể dục thể thao, chủ yếu là cán bộ hưu và một số cán bộ công chức ở khu vực thị xã. Những người làm ruộng hầu như không có thói quen này. Vì vậy bệnh nhân cần được tư vấn cụ thể về chế độ sinh hoạt và hoạt động thể lực phù hợp. Trên thực tế, bên cạnh những nguyên nhân không thể can thiệp như tuổi thọ tăng lên, những thay đổi về gen theo quốc gia, dân tộc, thì những yếu tố có thể can thiệp như lối sống, yếu tố môi trường... đối với bệnh nhân đái tháo đường cũng rất khó thay đổi. Trong nghiên cứu này chúng tôi mới chỉ bước đầu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh. Thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô tả vì vậy việc đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đường có phần nào hạn chế. Để khẳng định chắc chắn cần có một nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh. Tuy nhiên, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống quản lý bệnh, phát hiện sớm để can thiệp và vai trò to lớn của công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ trong phòng chống bệnh đái tháo đường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu 159 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 55,2 ± 12,2; bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 70,4%, nhiều nhất là nhóm tuổi 50 - 59 (35,2%). - Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc thiểu số 64,1%; làm ruộng 50,3%. - Thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm 64,8%. - Triệu chứng lâm sàng thường gặp: uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,4%, gầy sút cân 54,7%, ăn nhiều 41,5%. - 69,2% đối tượng nghiên cứu có biến chứng; tỷ lệ một số biến chứng: tim mạch 42,8%, thận 39,6%, thần kinh 13,8%. - 76,7% bệnh nhân có rối loạn lipid máu; 49,7% tăng cholesterol máu toàn phần; 38,4% tăng triglycerid; 37,7% tăng LDL - C; 11,9% giảm HDL - C. - Hình thái rối loạn lipid máu thường gặp nhất là tăng phối hợp cholesterol và triglycerid 25,2%, tăng cholesterol đơn thuần 22,6%. - Kiểm soát glucose máu ở mức tốt 23,9%, chấp nhận 21,4%, kém 54,7%, mức kiểm soát kém cao ở đối tượng nghiên cứu làm ruộng (31,4%). - 61% bệnh nhân được sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose máu, 28,3% có sử dụng insulin, 10,7% sử dụng một loại thuốc uống đơn độc. 2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng - Tiền sử gia đình liên quan là 7,5%. - Thói quen uống rượu 31,4%; thói quen hút thuốc lá 30,8%. - Thể trạng thừa cân và béo phì chiếm 49,1% ; 67,9% béo dạng nam. - 67,9% đối tượng nghiên cứu không có thói quen tập thể dục thể thao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 KHUYẾN NGHỊ 1. Tư vấn, điều trị ngoại trú tốt để bệnh nhân tuân thủ đúng chế độ điều trị ngoại trú, hạn chế tình trạng không kiểm soát được glucose máu. 2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng tương đối cao, vì vậy cần phải tăng cường truyền thông giáo dục kiến thức chung về bệnh đái tháo đường cho đối tượng này trong cộng đồng nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời và hạn chế biến chứng của bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 2. Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749. 3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Mai Tuấn Hưng và cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ tại Cao Bằng", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 825-837. 4. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam - Các phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống, Nxb Y học, Hà Nội. 5. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - tăng glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội. 6. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Bệnh đái đường", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229. 7. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Đái tháo đường thai nghén", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 347-359. 8. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh đái tháo đường týp 2, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 9. Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319. 10. Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 672-676. 11. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí y học thực hành, (548), tr. 406-410. 12. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), "Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660. 13. Đào Thị Dừa, Nguyễn Hải Thuỷ (2008), "Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân đái tháo đường", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 349-357. 14. Võ Bảo Dũng (2008), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 267-273. 15. Châu Minh Đức, Phạm Thị Mai (2006), “Rối loạn chuyển hoá Lipid và Lipoprotein máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, (2), tr. 78-81. 16. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), "Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 17. Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường ở người từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Yên Bái, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 18. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), "Biến chứng về mắt ở người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 166-172. 19. Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, (548), Bộ Y tế xuất bản, tr. 158-164. 20. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), " Rối loạn lipid máu ở người bệnh đái tháo đường", Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, tr. 262-266 21. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), "Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội", Tạp chí Y học Thực hành, (548), tr. 158-164. 22. Hoàng Thị Hằng và cộng sự (2007), "Nhận xét về bệnh đái tháo đường điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn. 23. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lần đầu được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 66-669. 24. Hồ Văn Hiệu, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự (2007), "Điều tra tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 và các yếu tố nguy cơ tại Nghệ An", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 605-616. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 25. Phạm Thị Hồng Hoa (2007), "Đái tháo đường một đại dịch cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 393-399. 26. Đặng Văn Hoà, Nguyễn Kim Lương (2007), "Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 888-895. 27. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Nghiên cứu tỷ lệ yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 173-178. 28. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Đặc điểm lâm sàng, hoá sinh máu và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 179-184. 29. Phạm Thị Lan (2009), Đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. 30. Nông Phương Mai (2007), “Tình trạng bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết lần thứ 3, tr. 879-887. 31. Nguyễn Thu Minh, Vũ Kim Hải, Nguyễn Kim Lương (2003), “Nghiên cứu một số biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ II, tr. 73-79. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 32. Nguyễn Thị Nhạn (2006), "Đái tháo đường ở người già", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 75-83. 33. Trần Văn Nhật và cộng sự (2008), "Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở Đà Nẵng", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 319-326. 34. Triệu Thị Ngân, Trịnh Đình Cương (2008), "Nhận xét, theo dõi về bệnh đái tháo đường điều trị tại khoa Nội năm 2008", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn. 35. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), "Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 412-413. 36. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 37. Thái Hồng Quang (2003), Bệnh nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội. 38. Trương Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 39. Lê Minh Sứ (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 856-864. 40. Nguyễn Hải Thuỷ, Đào Thị Dừa (2003), "Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái tháo đường nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế", Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ II, tr. 102-105. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 41. Trần Vĩnh Thuỷ (2007), "Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá Lipid máu bằng Mediator ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 871-877. 42. Lý Thị Thơ (2005), Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 43. Tierney, Mc. Phee, Papadakis (2002), “Đái tháo đường”, Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 733-800. 44. Nguyễn Đình Toàn, Hoàng Khánh (2006), “Một số chỉ số nhân trắc mới trong chẩn đoán béo phì ở người lớn”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 515-523. 45. Hoàng Kim Ước và cộng sự (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại Thành phố Thái Nguyên năm 2006", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 677-693. 46. Hoàng Trung Vinh (2008), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 312-318. Tiếng Anh: 47. Aleksey V. Matveyenko, Sarah Dry (2009), "Beneficial Endocrine but Adverse Exocrine Effects of Sitagliptin in the Human Islet Amyloid Polypeptide Transgenic Rat Model of Type 2 Diabetes", American Diabetes Association. 48. Colditz G.A., Willett WC., Rotnitzky A., Manson JE. (1995), "Weight gain as a risk factor for Clinical diabetes mellitus in men", Ann Intern Med, 122, pp. 481-486. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 49. Forter Daniel W. (1991), "Diabetes mellitus", Harrison's principles of internal medicin International edition, Vol. 2, pp. 1739-1759. 50. Johan Holmkvist1, Peter Almgren 1 (2008), "Common Variants in Maturity - Onset Diabetes of the Young Genes and Future Risk of Type 2 Diabetes", American Diabetes Association. 51. Jose C. Florez (2008), "The Genetics of Type 2 Diabetes: A Realistic Appraisal in 2008", American Diabetes Association. 52. Manson J.E., Ajani U.A., Liu S., Nathan DM., (2000), "A prospective study of cigarette smoking and the incidence of diabetes mellitus among US. male physicians", Am J Med, 109, pp. 538-542. 53. Pilvikki Absetz, Brian Oldenburg, (2009), "Type 2 Diabetes Prevention in the Real World, Three - year results of the GOAL lifestyle Implemention Trial", American Diabetes Association 54. Susan Sam 1, Steven Haffner 2 (2008), "Relationship of Abdominal Visceral and subcutaneous Adipose Tissue with Lipoprotein Particle Number and Size in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association. 55. Theodore Mazzonel, Peter M. Meyer 2 (2006), "Relationship of Traditional and Nontraditional Cardiovascular Risk Factors to Coronary Artery Calcium in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association. 56. WHO (1994), “Report of a WHO study group’’, Prevention of diabettes mellitus, pp. 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ lục MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN Số lƣu trữ ……… I. Hành chính: - Họ và tên: ............................................................................................. - Tuổi: …………………………... - Dân tộc: ………………………… - Giới: 1. Nam 2. Nữ - Nghề nghiệp: ........................................................................................ - Địa chỉ: ................................................................................................. II. Lâm sàng: 1. Tiền sử: 1.1. Bản thân đã bị bệnh đái tháo đường: Có Không 1.2. Gia đình có người thân bị đái tháo đường Có Không 1.3. Sinh con  4 kg Có Không 2. Thời gian mắc bệnh: Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm 3. Chế độ ăn hàng ngày: ........................... số bữa / ngày. 3.1. Chế độ ăn kiêng, bình thường 3.2. Chế độ ăn nhiều rau, quả 3.3. Chế độ ăn nhiều mỡ 3.4. Chế độ ăn mặn 3.5. Thường xuyên ăn đồ ngọt, đường Bác sĩ đánh giá: Ăn thừa đường mỡ: Ăn mặn Trung bình Thiếu 4. Thường xuyên hút thuốc lá: Có Không 5. Thường xuyên uống rượu: Có Không 6. Sử dụng Corticoid thường xuyên: Có Không Thời gian: .......... 7. Các bệnh nội tiết khác kèm theo: Có Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 8. Hoạt động thể dục, thể thao: 8.1. Không tập thể dục, thể thao 8.2. Tập thể dục hoặc thể thao < 3 lần / tuần 8.3. Thường xuyên tập thể dục, thể thao 9. Chiều cao .................. cm 10. Cân nặng: ............... Kg 11. Chỉ số BMI: Gầy Trung bình Béo 12. Vòng bụng: ............. cm 13. Vòng mông ............. cm 14. Chỉ số B/M: 15. Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường 15.1. Ăn nhiều: Có Không 15.2. Uống nhiều: Có Không 15.3. Đái nhiều: Có Không 15.4. Gầy sút cân: Có Không 15.5. Các triệu chứng khác: .......................................................................... ............................................................................................................................... 16. Huyết áp: ......................./ .................... mmHg. 17. Khám tim mạch: ............................................................................................. 18. Khám hô hấp: ................................................................................................. 19. Khám thần kinh: ............................................................................................. 20. Khám CK mắt: ............................................................................................... 21. Khám CK răng: .............................................................................................. 22. Khám da: ........................................................................................................ III. Xét nghiệm: 23. Glucose máu lúc đói:.......................................mmol/l 24. Lipid máu: 24.1. Cholessterol toàn phần: ................... mmol /l 24.2. Triglycerid: ...................................... mmol /l Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 24.3. HDL - C: ......................................... mmol /l 24.4. LDL - C: ......................................... mmol /l 25. Glucose niệu: ............................................... g/l 26. Ceton niệu: Có Không 27. Ure máu: .............................................mmol/l. 28. Creatinin máu:.....................................µmol/l. 29. Nước tiểu toàn phần: Protein niệu: .................................... Bạch cầu: ......................................... Tế bào: ............................................ IV. Cách sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng: 30. Thuốc uống đơn trị liệu: ................................................................................. 31. Insulin đơn trị liệu: ......................................................................................... 32. Thuốc uống phối hợp:..................................................................................... 33. Thuốc uống + Insulin:..................................................................................... Ngày tháng năm 2009 Ngƣời nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU Số TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Số lƣu trữ 01 Hoàng Thanh V. 61 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-001 02 Hà Đức H. 50 Thanh Mai - Chợ Mới 09-002 03 Hoàng Thị D. 53 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-004 04 Đặng Thị X. 83 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-005 05 Bùi Thị L. 55 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-006 06 Hứa Văn T. 50 Đôn Phong - Bạch Thông 09-007 07 Bế Văn Đ. 61 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-008 08 Ngô Thị Nh. 57 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-009 09 Chu Văn B. 39 Lục Bình - Bạch Thông 09-010 10 Ngô Thị L. 65 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-011 11 Nguyễn Thị C. 55 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-012 12 Hà Trung T. 52 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-013 13 Triệu Đức Đ. 60 Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông 09-014 14 Đàm Kim Th. 35 Mỹ Phương - Ba Bể 09-015 15 Hoàng Minh Ph. 57 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-016 16 Dương Văn H. 53 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-017 17 Nguyễn Thị H. 64 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-018 18 Nguyễn Thị Th. 59 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-019 19 Nông Thị D. 39 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-021 20 Hoàng Thị V. 56 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-022 21 Ma Thị Ng. 41 Thanh Vận - Chợ Mới 09-023 22 Phan Văn L. 82 Hữu Thác - Na Rì 09-024 23 Nguyễn Thị N. 71 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-025 24 Hà Thị Ng. 50 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-026 25 Đinh Duy Đ. 51 X. Dương Quang - Thị xã Bắc Kạn 09-027 26 Nông Văn H. 38 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-028 27 Đinh Thiện D. 45 Thuần Mang - Ngân Sơn 09-029 28 Triệu Thị Đ. 65 Khang Ninh - Ba Bể 09-030 29 Đỗ Văn S. 49 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-031 30 Dương Văn L. 52 Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông 09-032 31 Phạm Văn L. 59 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-033 32 Phạm Thị T. 62 Thanh Vận - Chợ Mới 09-034 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 33 Nguyễn Thị H. 41 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-036 Số TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Số lƣu trữ 34 Nguyễn Văn Th. 36 Xuất Hoá - Thị xã Bắc Kạn 09-037 35 Vương Văn V. 71 Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông 09-038 36 Dương Đình Ch. 58 Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông 09-041 37 Hoàng Văn Đ 33 Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể 09-042 38 Bùi Thanh T. 57 Đôn Phong - Bạch Thông 09-043 39 Nguyễn T. Minh Ng. 16 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-044 40 Nguyễn Thị M. 56 Tiền Phong - Ba Bể 09-045 41 Doanh Thăng H. 53 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-046 42 Đàm T. 75 Văn Học - Na Rì 09-047 43 Lường Thị H. 54 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-048 44 Phạm T. 68 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-049 45 Nguyễn Thị N. 51 Đại Sảo - Chợ Đồn 09-051 46 Hà Văn H. 59 Tú Trĩ - Bạch Thông 09-052 47 Nông Văn H. 32 Nghiêm Loan - Pác Nặm 09-053 48 Nông Thị H. 49 X. Quang Phong - Na Rì 09-055 49 Triệu Văn V. 64 Tú Trĩ - Bạch Thông 09-056 50 Vũ Văn N. 72 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-057 51 Ma Thị T. 47 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-058 52 Nông Liêu P. 77 Phương Viên - Chợ Đồn 09-059 53 Hà Thị O. 50 Hà Vị - Bạch Thông 09-060 54 Nông Văn S. 49 Đông Viên - Chợ Đồn 09-061 55 Nguyễn Văn T. 39 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-063 56 Lý Văn Đ. 41 Yên Nhuận - Chợ Đồn 09-064 57 Triệu Huy Tr. 57 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-065 58 Phùng Thị Đ. 34 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-067 59 Hà Văn T. 37 Bằng Vân - Ngân Sơn 09-071 60 Lê Thị H. 62 Nam Cường - Chợ Đồn 09-076 61 Chu Minh L. 50 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-078 62 Nguyễn Thị H. 66 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-080 63 Dương Văn Ch. 42 P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn 09-081 64 Ma Thị Nh. 62 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-082 65 Vũ Thị X. 80 P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn 09-083 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 66 Hoàng Thị Th. 57 Thanh Vận - Chợ Mới 09-084 67 Nông Thị Kim Th. 48 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-085 Số TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Số lƣu trữ 68 Nguyễn Văn Đ. 72 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-086 69 Mã Thiêm Ph. 45 Ân Tình - Na Rì 09-087 70 Đinh Thiện D. 45 Thuần Mang - Ngân Sơn 09-088 71 Lưu Đình M. 55 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-089 72 Hoàng Thị Đ. 61 Kim Lư - Na Rì 09-090 73 Nguyễn Duy L. 74 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-091 74 Lý Sinh Ng. 24 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-092 75 Hoàng Đức H. 43 Địa Linh - Ba Bể 09-093 76 Vũ Thị D. 56 P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn 09-094 77 Hà Thị Đ. 63 Nông Hạ - Chợ Mới 09-095 78 Hoàng Văn H. 50 Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể 09-096 79 Phạm Thị T. 61 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-097 80 Trần Đức Th. 59 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-098 81 Nông Văn B. 42 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-100 82 Vĩ Văn B. 35 Lãng Ngâm - Ngân Sơn 09-103 83 Trương Văn Ph. 50 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-105 84 Bùi Xuân C. 54 X. Dương Quang - Thị xã Bắc Kạn 09-106 85 Trần Thị E. 45 Thuần Mang - Ngân Sơn 09-108 86 Vũ Thị Ch. 74 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-109 87 Nông Thị H. 61 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-110 88 Nguyễn Thị M. 80 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-111 89 Hoàng Thị Đ. 67 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-112 90 Nông Văn T. 50 Nghiêm Loan - Pác Nặm 09-113 91 Nông Thị Quế L. 70 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-116 92 Nguyễn Thị Th. 55 Quân Bình - Bạch Thông 09-117 93 Vi Văn Ph. 67 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-118 94 Nguyễn Thị H. 76 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-121 95 Ngô Thị Th. 75 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-122 96 Vũ Thị M. 55 P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn 09-128 97 Nguyễn Thị Nh. 38 Thị trấn Chợ Mới - Chợ Mới 09-130 98 Long Thiết S. 50 Bằng Thành - Pác Nặm 09-131 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 99 Đỗ Thị H. 63 Lãng Ngâm - Ngân Sơn 09-133 100 Hoàng Thị S. 64 Đại Sảo - Chợ Đồn 09-135 101 Vũ Thị H. 70 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-137 Số TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Số lƣu trữ 102 Phạm Thị Th. 67 P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn 09-139 103 Nông Văn B. 42 Yên Mỹ - Chợ Đồn 09-140 104 Sài Thị Đ. 54 Vũ Loan - Na Rì 09-145 105 Ma Thị V. 64 Yên Thượng - Chợ Đồn 09-146 106 Lê Thị H. 50 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-147 107 Ninh Thị Ph. 47 Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông 09-148 108 Lưu Thị H. 50 Nam Cường - Chợ Đồn 09-149 109 Hoàng Văn Kh. 47 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-151 110 Vi Thị M. 60 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-152 111 Nông Thị R. 52 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-154 112 Nguyễn Thị D. 50 Thượng Giáo - Ba Bể 09-156 113 Đặng Thị B. 51 Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể 09-160 114 Triệu Văn C. 45 Thuần Mang - Ngân Sơn 09-163 115 Phạm Văn L. 76 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-165 116 Hoàng Thị N. 71 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-167 117 Trung Vũ H. 41 Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn 09-169 118 Vũ Văn D. 76 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-171 119 Nguyễn Thị Th. 75 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-172 120 Hoàng Thị Nh. 50 Thanh Mai - Chợ Mới 09-175 121 Lê Thị Ch. 65 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-180 122 Nguyễn Trung T. 80 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-182 123 Hứa Thị H. 40 Hà Vị - Bạch Thông 09-186 124 Nông Thị C. 45 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-187 125 Bàn Văn Q. 46 Tân Sơn - Chợ Mới 09-188 126 Đinh Tiến Ph. 52 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-189 127 Lý Thị L. 48 Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể 09-190 128 Bảo Văn L. 51 Thanh Bình - Chợ Mới 09-192 129 Đặng Văn B. 40 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-203 130 Lường Thị L. 79 Huyền Tụng - Thị xã Bắc Kạn 09-204 131 Hoàng Thị Ch. 60 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-206 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 132 Dương Thị T. 64 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-211 133 Chu Thị H. 40 Bình Trung - Chợ Đồn 09-214 134 Hà Thị N. 45 Thanh Vận - Chợ Mới 09-217 135 Lâm Thi H. 70 P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn 09-218 Số TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Số lƣu trữ 136 Hoàng Văn R. 67 Nông Thượng - Thị xã Bắc Kạn 09-221 137 Hoàng Thị Ch. 46 Tân Tiến - Bạch Thông 09-223 138 Trần Thị X. 54 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-225 139 Lý Thị M. 50 Dương Sơn - Na Rì 09-228 140 Nông Văn Đ. 72 Ngọc Phái - Chợ Đồn 09-229 141 Lộc Văn H. 51 Nông Thượng - Thị xã Bắc Kạn 09-231 142 Phạm Quốc H. 62 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-232 143 Hoàng Thanh T. 56 Côn Minh - Na Rì 09-233 144 Phạm Ngọc C. 52 Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể 09-234 145 Hoàng Thị M. 49 Xuân Dương - Na Rì 09-235 146 Đỗ Thị L. 50 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-237 147 Lưu Thị V. 63 Thượng Giáo - Ba Bể 09-239 148 Nguyễn Hữu H. 55 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-240 149 Nông Đức H. 57 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-241 150 Vi Văn C. 51 Vũ Loan - Na Rì 09-242 151 Nông Văn Kh. 35 Xã Huyền Tụng - Thị xã Bắc Kạn 09-246 152 Triệu Đức Tr. 71 Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-247 153 Nguyễn Văn C. 64 Thị trấn Yến Lạc - Na Rì 09-248 154 Đoàn Văn S. 38 Hà Vị - Bạch Thông 09-249 155 Trần Thị T. 45 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-250 156 Lê Thị C. 55 P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn 09-254 157 Hoàng Hữu T. 39 Thanh Vận - Chợ Mới 09-262 158 Vũ Đình Tr. 68 Nam Cường - Chợ Đồn 09-264 159 Vũ Đức M. 43 Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn 09-268 Bắc Kạn, ngày tháng năm 2009 NGƢỜI NGHIÊN CỨU XÁC NHẬN CỦA BVĐK TỈNH BẮC KẠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbenhdaithaoduong_bvbackan_6926.pdf
Luận văn liên quan