Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh Daklak

MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT. 2 ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu. 3 1.3.1. Địa điểm nghiên cứu. 3 1.3.2.Thời gian nghiên cứu. 3 1.3.3.Phạm vi về nội dung. 3 PHẦN THỨ HAI. 4 CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản. 4 2.1.1. Sản xuất 4 2.1.2. Tiêu thụ. 4 2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ. 4 2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế. 4 2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp. 5 2.1.6. Đặc điểm của cây lúa. 5 2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo. 6 2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa. 7 2.2.Phương pháp nghiên cứu. 8 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. 8 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. 9 2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 9 PHẦN THỨ BA 11 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 11 3.1.1 Điều kiện tự nhiên. 11 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 14 3.2. Kết quả nghiên cứu. 20 3.2.2. Thực trạng canh tác và tiêu thụ lúa của các nông hộ. 24 3.2.3. Một số kiến nghị 29 PHẦN IV 31 KẾT LUẬN 31 PHẦN THỨ NHẤTĐẶT VẤN ĐỀ1.1.Tính cấp thiết của đề tàiViệt Nam là một nước có nền kinh tế còn phụ thuộc vào nông nghiệp.Hiện nay,có 80% dân cư tập trung đa số ở nông thôn và chiếm hơn 70% lực lượng lao động toàn xã hội làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt mục tiêu quan trọng hàng đầu việc giải quyết vấn đề về lương thực, trong đó lúa là cây lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày của con người. Trong điều kiện hiện nay, lúa gạo cung cấp cho con người 80% calo trong khẩu phần ăn. Lúa gạo còn cung cấp một phần cho việc phát triển chăn nuôi, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm như: Chế biến rượu, chế biến bánh, kẹo . Lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân (Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan). Nước ta có nhiều tiềm năng về khí hậu, đất đai, lao động thích hợp cho sản xuất lúa nước. Tuy nhiên trong mấy năm trở lại đây, đất sản xuất bị thu hẹp do sự bùng nổ về dân số diễn ra trên toàn cầu, làm cho dân số tăng nhanh, nhu cầu về xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi khác cũng tăng lên. Cùng với sự phát triển về kinh tế, nền công nghiệp cũng phát triển mạnh, đất nông nghiệp bị chuyển sang đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy cũng tăng lên nhiều. Vì vậy vấn đề an ninh lương thực quốc gia được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là ở miền núi cao nguyên. Việc mở rộng diện tích trồng lúa cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa phục vụ nhu cầu tại chỗ cũng hết sức quan trọng. Tại xã Yang Tao , huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là cây lúa, ngô nhưng đa số người dân là dân tộc tại chổ, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn làm theo kinh nghiệm đơn giản . Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác được hết tiềm năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa phương góp phần thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong cả nước. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao . - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao. 1.3. Phạm vi nghiên cứu1.3.1. Địa điểm nghiên cứu Tại xã Yang Tao, huyệnLak, tỉnh Dak Lak 1.3.2.Thời gian nghiên cứu- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2011. - Thời gian thu thập số liệu sơ cấp là năm 2010. - Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011. 1.3.3.Phạm vi về nội dung - Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa của các nông hộ điều tra - Các khó khăn và thuận lợi của các hộ trồng lúa - Đưa ra một số kiến nghị để giải quyết các khó khăn

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh Daklak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO, HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung Ngành : Kinh tế nông lâm Khóa : 2008-2012 Đắk Lắk, tháng 11 năm 2011 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO, HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK Người hướng dẫn : Ao Xuân Hòa Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung Ngành : Kinh tế nông lâm Khóa : 2008-2012 Đắk Lắk, tháng 11 năm 2011 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này tôi xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Tây Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập. Thầy Ao Xuân Hòa là giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực tập. Các cô, các chú cán bộ xã đang công tác tại UBND xã Yang Tao đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong công tác thu thập số liệu phục vụ cho bài báo cáo này. Gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Đăk Lăk, tháng 11 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thành Trung MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn phụ thuộc vào nông nghiệp.Hiện nay,có 80% dân cư tập trung đa số ở nông thôn và chiếm hơn 70% lực lượng lao động toàn xã hội làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt mục tiêu quan trọng hàng đầu việc giải quyết vấn đề về lương thực, trong đó lúa là cây lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày của con người. Trong điều kiện hiện nay, lúa gạo cung cấp cho con người 80% calo trong khẩu phần ăn. Lúa gạo còn cung cấp một phần cho việc phát triển chăn nuôi, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm như: Chế biến rượu, chế biến bánh, kẹo... Lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân (Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan). Nước ta có nhiều tiềm năng về khí hậu, đất đai, lao động thích hợp cho sản xuất lúa nước. Tuy nhiên trong mấy năm trở lại đây, đất sản xuất bị thu hẹp do sự bùng nổ về dân số diễn ra trên toàn cầu, làm cho dân số tăng nhanh, nhu cầu về xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi khác cũng tăng lên. Cùng với sự phát triển về kinh tế, nền công nghiệp cũng phát triển mạnh, đất nông nghiệp bị chuyển sang đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy cũng tăng lên nhiều. Vì vậy vấn đề an ninh lương thực quốc gia được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là ở miền núi cao nguyên. Việc mở rộng diện tích trồng lúa cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa phục vụ nhu cầu tại chỗ cũng hết sức quan trọng. Tại xã Yang Tao , huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là cây lúa, ngô nhưng đa số người dân là dân tộc tại chổ, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn làm theo kinh nghiệm đơn giản... Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác được hết tiềm năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa phương góp phần thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong cả nước. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao . - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Địa điểm nghiên cứu Tại xã Yang Tao, huyệnLak, tỉnh Dak Lak 1.3.2.Thời gian nghiên cứu - Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2011. - Thời gian thu thập số liệu sơ cấp là năm 2010. - Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011. 1.3.3.Phạm vi về nội dung - Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa của các nông hộ điều tra - Các khó khăn và thuận lợi của các hộ trồng lúa - Đưa ra một số kiến nghị để giải quyết các khó khăn PHẦN THỨ HAI CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 2.1.1. Sản xuất Sản xuất là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn lực vật chất và tài chính trở thành của cải và dịch vụ. 2.1.2. Tiêu thụ Tiêu thụ là thực hiện việc đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và phải tạo ra lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại của quá tình sản xuất. 2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong kinh tế lớn về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao.(Ellis-1988) Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.Sự phát triển của kinh tế nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung. Do đó cần phải quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế hộ một cách bền vững, từng bước xoá đói giảm nghèo, khắc phục đưa nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh xứng đáng với tiềm năng sẵn có. 2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế : Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra Quan điểm thứ ba cho rằng HQKT biểu hiện ở quan hệ tỉ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung Cả 3 quan điểm trên đều chưa phản ánh hết bản chất HQKT Quan điểm thứ nhất chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần tuysmaf chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của những nhà sản xuất có lợi nhuận như nhau. Quan điểm thứ hai chỉ tập trung vòa tỉ số kết quả và chi phí chưa đầy đủ, nó là số tương đối và chưa phân tích được sự tác động của yếu tố nguồn lực. Quan điểm thứ ba chỉ quan tâm tới kết quả và chi phí bổ sung nên chua toàn diện vì kết quả được là hệ quả của chi phí có sẵn và chi phí bổ sung. Như vậy HQKT có thể được hiểu như sau: HQKT là một kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phep chia các yếu tố đại diện cho chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố nguồn lực và phương thức quản lý. 2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế. 2.1.6. Đặc điểm của cây lúa. Lúa là cây họ hoà thảo, thuộc lớp hành, một mầm Liliopsida, lớp hành Lilidae, bộ lúa poales hay Gramineae, chi Oryra. Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại lúa, có tác giả chia làm 23 loại, có người chia làm 18-19 loại... phân bổ ở nhiều nơi trên thế giới. Hiện nay các giống trồng phổ biến trên thế giới là 2 loài phụ: Loài Oryza Sativa được thuần dưỡng ở Châu Á, nên được gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa Oryza Glaberina được thuần dưỡng ở Châu Phi nên được gọi là lúa trồng Châu Phi. Hai cây lúa này có đặc điẻm khác nhau về hình thái. Cây lúa trồng Châu Á có mặt lá và vỏ giá, có lông tơ, lá còn có những lông tơ cứng ở hai rìa bên, thìa lìa dài, ngọn thìa lìa trẻ đôi và hai đầu trẻ đều nhọn. Cây lúa trồng Châu Phi có mặt lá và vỏ chấu không giáo, lá láng trơn, thìa lìa lá rất ngắn, đỉnh tròn hoặc thắp cụt, bông lúa có thể có gié phụ. Hiện nay, tất cả các loại lúa trồng đều xuất phát từ Oryza Sativa.L. 2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo Giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất béo hơn. Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%) Hàm lượng Lọai hạt Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9 Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6 Ngô 92,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5 Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9 Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia Giá trị sử dụng: Ngoài cơm ra, gạo để dùng chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường để nuôi cấy men, cơm mẻ... người ta không thể kể hết công dụng của nó. Cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em và điều trị bệnh phù thũng; cám còn là thành phần cơ bản trong thức ăn gia súc, gia cầm, trích lấy dầu ăn...Trấu ngoài làm công dụng chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm... Giá trị thương mại: Trên thị trường, giá gạo xuất khẩu tính trên đơn vị trọng lượng cao hơn rất nhiều so với loại ngũ cốc khác đem về nguồn thu lớn cho quốc gia. 2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa 2.1.8.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa: - Điều kiện sinh học,kỹ thuật: Giống là yếu tổ trực tiếp quyết định năng suất và sản lượng của cây lúa. Nếu giống tốt phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng, có khả năng chống chịu sâu bệnh, có năng suất cao kết hợp việc chăm sóc hợp lý thì sẽ nâng cao sản lượng của lúa. Nhằm nâng cao sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi không ngừng áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cũng như phát triển quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm… - Điều kiện tự nhiên: Trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tuy đất đai được xem xét trước nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không mang tính quyết định bằng khí hậu thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quan, ánh sáng, điều phải được phân tích đánh giá. Ngoài đát đai và khí hậu ra còn phải kể đến nguồn nước hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác mà vùng sản xuất chúng ta xem xét. - Điều kiện kinh tế, xã hội: Đặc điểm dân cư, trình độ cũng ảnh hưởng đến việc sản xuất lúa. Giá cả cũng là nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất, chi phí cho sản xuất: khi chi phí lên quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản xuất cũng buộc họ phải thu hẹp qui mô sản xuất. Khi thu hẹp qui mô thì họ sẽ có vốn để đầu tư cho chất lượng nông sản. 2.1.8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ - Kênh tiêu thụ:hệ thống thu mua nông sản bao gồm các công ty thu mua nông sản, các đại lý, các điểm thu mua nhỏ lẻ, tư thương…hệ thống thu mua phát triển sẽ giúp cho việc tiêu thụ nông sản diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Đảm bảo giá bán cho người nông dân. Tham gia vào thị trướng nông sản thế giới thông qua các công ty xuất nhập khẩu sẽ tăng nhanh lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, thúc đẩy sản xuất, nâng cao lợi nhuận và thu nhập cho người nông dân. - Phương thức tiêu thụ: cũng quyết định đến việc tiêu thụ nông sản, nông sản bán thô,chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế sẽ ảnh hưởng đến giá bán, cũng gây khó khăn cho việc vận chuyển. Nông sản đã qua chế biến sẽ nâng cao giá trị nông sản, đáp ứng nhu cầu về chất lượng của thị trường thì việc tiêu thụ sẽ nhanh chóng, và lợi nhuận sẽ cao hơn. 2.2.Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Báo cáo của UBND xã Yang Tao về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH- ANQP tử năm 2007 đến năm 2011. - Số liệu thứ cấp: Điều tra phỏng vấn các nông hộ ở 2 buôn đại diện của xã là buôn Drung, buôn Bhôk - Phân tổ theo thành phần dân tộc (dân tộc bản địa, Kinh…) - Phân tổ theo thôn, buôn - Phân tổ theo mức sống (khá, trung bình, nghèo) * Tiêu chí phân loại theo thu nhập: Dựa vào mức sống thực tế của người dân địa phương và mức sinh hoạt của họ, tôi phân thành các nhóm hộ theo tiêu chí: Bảng 2. Tiêu chí phân loại hộ Tiêu chí Thu nhập (đ/người/năm) Khá Trên 7.200.000 Trung bình 4.800.000-7.200.000 Nghèo Dưới 4.800.000 Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương pháp thống kên như điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng đến nhau giữa các hiện tượng. Phương pháp so sánh: + Thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp số tuyệt đối : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng kinh tế, xã hội trong điều kiện thời gian cụ thể, + Số tương đối: Là chỉ tiêu phản ánh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu. + Số bình quân: Số bình quân trong kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình và sự tương quan số lượng giữa các trị số chỉ tiêu thống kê. -Công cụ xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft Excel. 2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 2.2.3.1.Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực sản xuất - Số nhân khẩu BQ / hộ - Số lao động bình quân/ hộ - Diện tích lúa BQ/ hộ - Mức vay BQ/ hộ - Mức trang bị công cụ sản xuất BQ/ hộ 2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất - Năng suất lúa hộ(tấn/ha)= sản lượng/diện tích - Năng suất BQ/ hộ - Tổng thu =giá bán* số lượng lúa - Chỉ tiêu đánh giá tiêu thụ: + Sản lượng sản phẩm hàng hóa + Số lượng các cơ sở thu mua nông sản + Doanh thu = sản lượng * giá + Lợi nhuận = doanh thu – chi phí PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Điều kiện tự nhiên Biểu đồ 3.1: Lược đồ tự nhiên xã Yang Tao, huyện Lăk Nguồn: UBND xã Yang Tao Vị trí địa lý Yang Tao là một xã thuộc vùng ba, nằm ở đầu cữa ngõ phía bắc của huyện. Cách trung tâm huyện Lăk khoảng 9 km, đường quốc lộ 27 chạy qua xã chiều dài khoảng 6 km. Xã cách trung tâm thành phố khoảng 43 km. Vị trí khá thuận tiện cho việc giao thông hàng hóa vầ phát triển kinh tế. Với diện tích tự nhiên 6870 ha, dân số toàn xã là 1763 hộ với 7779 khẩu. có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp: huyện Krông Bông. Phía Tây giáp: xã Dak Liêng Phía Nam giáp: xã Bông Krang Phía Bắc giáp: huyện Krông Ana * Địa hình: Xã Yang Tao có hai dạng địa hình chính: Địa hình thấp trũng và núi cao, độ cao thấp dần từ Đông bắc sang Tây nam với độ dốc trung bình từ 4 – 60c. Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho phát triển sản xuất. Có suối Đăk Pok dài khoảng 6 km chảy ngang qua địa bàn xã. * Khí hậu: Theo thống kê của trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Đăk Lăk xã Yang Tao, là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, hàng năm khu vực này chịu ảnh hưởng của 2 hệ thống khí đoàn: + Khí đoàn Tây nam có nguồn gốc xích đạo đại dương hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 + Khí đoàn Đông bắc có nguồn gốc cực đới lục địa hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. + Chế độ khí hậu mang đậm đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. - Nhiệt độ trung bình năm: 25,50C - Độ ẩm trung bình năm: 81% - Lượng mưa phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tháng từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, các tháng còn lại là mùa khô. - Lượng mua trung bình năm: 1614,4mm * Các nguồn tài nguyên Tài nguyên đất Theo tài liệu bản đồ đất tỉ lệ 1/100.000 do viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp thành lập năm 1978, các loại đất trên địa bàn xã được phân bổ như sau: Tổng diện tích tự nhiên: 6870 ha * Tổng diện tích đất nông nghiệp: 5085,79 ha - Đất sản xuất nông nghiệp: 1711,41 ha + Đất trồng lúa: 804,46 ha + Đất trồng cây hàng năm khác: 878,95 ha + Đất trồng cây lâu năm: 19,00 ha - Đất lâm nghiệp: 3370,97 ha + Đất rừng sản xuất: 814,00 ha + Đất rừng đặc dụng: 2556,97 - Đất nuôi trồng thủy sản: 3,41 ha * Đất phi nông nghiệp: 397,85 ha + Đất ở: 42,37 ha + Đất chuyên dùng: 103,68 ha + Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 29,69 ha + Đất song, suối: 221,84 ha * Đất chưa sử dụng: 1386,36 ha + Đất bằng chưa sử dụng: 24,19 ha + Đất đồi núi chưa sử dụng: 1362,17 ha Tài nguyên nước + Nguồn nước ngầm: cho đến nay vẫn chưa được khảo sát. Tuy nhiên qua 1 số giếng của người dân trên địa bàn cho thấy nguồn nước ngầm ở đây khá phong phú + Nguồn nước mặt: phân bố tương đối đều từ đông sang tây, suối Đăk Pok chảy qua địa bàn xã dài hơn 6 Km có lưu lượng dòng chảy lớn cùng với phần địa hình bằng phẳng thấp ven hồ Lăk đã tạo cho xã một nguồn nước mặt dồi dào. Đây là điều kiện thuận lợi đảm bảo cung cấp nguồn nước cho nhu cầu nông nghiệp và đời sống nhân dân. Tuy nhiên vào mùa khô ở đây thoát nước rất nhanh, đặc biệt trong những năm gần đây thời tiết diễn biến thất thường mùa mưa ngắn, mùa khô kéo dài đã gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng năm 2010 còn 3370,97 ha, chiếm 49,07 % diện tích tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo đã khai thác hết cây lớn. Trong những năm gần đây tình trạng người dân vào chặt phá rừng làm nương rẫy, một số diện tích rừng bị khai thác quá mức nhưng không được khoanh nuôi bảo vệ nên diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng. * Thủy văn, nguồn nước Khả năng tập trung nước tương đối nhanh do đặc trưng dòng chảy của hệ thống ở đây cao nhất thường gấp 50 lần, lúc nhỏ nhất lưu lượng dòng chảy trung bình của lưu vực lớn hơn 251/s/km2. Do vậy tình trạng ngập úng cục bộ vẫn thường xuyên diễn ra, gây khó khăn cho sản xuất. Mùa khô xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện lũ là tháng 9, 10. Mùa cạn từ tháng 12 đến hết tháng 5 năm sau. 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội * Điều kiện kinh tế : Là xã thuần nông chiếm trên 95% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, còn lại có thu nhập từ thương mai dịch vụ và công nhân viên chức, thu nhập bình quân 6.000.000đ/người/năm. * Điều kiện xã hội Cơ sở hạ tầng : Giao thông: Trên địa bàn xã có đường quốc lộ đi qua dài 6 km mặt đường trải nhựa rộng 8 m, nền đường rộng 10 m, hành lang an toàn 25 m, đây là tuyến giao thông chính nối xã Yang Tao với thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Lâm Đồng, cơ sở hạ tầng giao thông khá thuận lợi cho giao thông hàng hóa. Các tuyến đường nông thôn hầu hết đều đã được nâng cấp, hiện trạng là đường cấp phối, mặt đường rộng 6 m nền đường rộng 8 m tổng chiều dài các tuyến đã nâng cấp 19 km. Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân và nâng cao tốc độ phát triển nông thôn. Tuy nhiên vẫn còn một số tuyến đường nhỏ lầy lội, chưa có rãnh thoát nước như tại Buôn Bhôk, Buôn Cuôr Tak, Buôn Drung gây ngập ứng trong mùa mưa. Thủy lợi: Hiện tại trên địa bàn có một trạm bơm Buôn Cuôr Tak và đập đầu nguồn Buôn Biăp hiện tại công trình đang hoạt động bình thường. Tuyến mương chính chạy từ đập tràn về hồ trung chuyển dài 3km, rộng 4m, trong những năm vừa qua đã được kiên cố hóa 1 số hạng mục nên đã góp phần rất lớn vào việc cung cấp nước tưới và chống khô hạn cho các cánh đồng. Tuy nhiên để ngày càng nâng cao năng lực tưới tiêu của hệ thống thủy lợi cần phải sửa chữa nâng cấp để có thể cấp nước cho diện tích cây trồng lớn. Điện: Từ năm 1999 điện lưới đã được kéo về xã đến nay có 1710 hộ dùng điện chiếm 97% tổng số hộ, còn lại 1 Buôn chưa có điện là Buôn Bhôk 2. Cơ sở vật chất văn hóa: Hiện toàn xã có 11/11 thôn Buôn có nhà sinh hoạt cộng đồng (đã được kiên cố hóa). Hệ thống thông tin liên lạc: Trên địa bàn xã đã có bưu điện văn hóa xã, hệ thống đường dây điện thoại đã được kéo đến các thôn Buôn phần nào đáp ứng được thông tin liên lạc cho người dân. Hệ thống Internet đã đến với người dân trong xã, phục vụ công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến tận người dân. Nhà ở dân cư nông thôn: Là xã gần trung tâm huyện nên về cơ sở hạ tầng và nhà ở tương đối khang trang (đặc biệt là các Buôn gần đường quốc lộ), tuy nhiên là xã thuần nông nên số hộ có nhà ở bán kiên cố chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể như sau: Số hộ có nhà tạm, nhà dội nát là 200/1760 nhà, chiếm 11,3%. * Cơ cấu thành phần dân tộc Cơ cấu thành phần dân tộc của xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3 : Cơ cấu dân cư theo thành phần dân tộc Chỉ tiêu Nhân khẩu Số hộ Số khẩu BQ/hộ Tổng Tỷ lệ(%) Tổng Tỷ lệ(%) Dân tộc kinh 389 5 88 5% 4,42 Dân tộc tại chỗ 7390 95 1675 95% 4,41 Tổng 7779 100 1763 100 Nguồn: Tổng hợp báo các UBND xã * Về lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động 4850 người, chiếm 62,34% tổng dân số, đây là những lao động chính trong gia đình, ngoài ra trong lao động nông nghiệp còn có một lực lượng lao động phụ quan trọng nằm ở trên và dưới độ tuổi lao động. Bảng 4 : Bảng tình hình sử dụng lao động của xã Chỉ tiêu Hiện trạng lao động Số lượng Tỉ lệ % Tổng lao động 4850 100 Số lao động thất nghiệp 20 0.41 Số lao xuất khẩu 15 0,31 Số lao động đang làm việc tại xã 4825 99,28 Phân phối nguồn lao động theo ngành 4850 100 Lao động nông nghiệp 4050 83,51 Lao động công nghiệp xây dựng 450 9,28 Lao động dịch vụ 350 7,21 Nguồn: Tổng hợp báo các UBND xã Quản lý sử dụng đất Đất đai là một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với quá trình sản xuất, tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Yang Tao được thể hiện qua bảng sau : Bảng 5 : Bảng tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã STT Loại đất Năm 2009 Năm 2010 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ(%) 1 Đất nông nghiệp Đất trồng lúa 804,46 11,71 804,46 11,71 Đất trồng cây hằng năm khác 878,95 12,79 878,95 12,79 Đất trồng cây lâu năm 19,00 0,3 19,00 0,3 2 Đất lâm nghiệp Đất rừng đặc dụng 2556,97 37,22 2556,97 37,22 Đất rừng sản xuất 814,00 11,85 814,00 11,85 3 Đất nuôi trồng thủy sản 3,41 0,05 3,41 0,05 4 Đất ở 42,37 0,62 42,37 0,62 5 Đất chuyên dùng 103,68 1,51 103,68 1,51 6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 29,96 0,44 29,96 0,44 7 Đất sông suối và mặt đất chuyên dùng 221,84 3,23 221,84 3,23 8 Đất chưa sử dụng 1386,36 20,19 1386,36 20,19 9 Tổng 6870 100 6870 100 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã * Công tác giáo dục đào tạo Năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo của xã được quan tâm về mọi mặt, cơ sở vật chất được đầu tư cơ bản, trường lớp sạch đẹp khang trang đã phần nào đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Toàn xã có 4 trường học, trong đó có 01 trường mầm non là trường mầm non Hoa Sen, 02 trường tiểu học là Lê Hồng Phong và Y Jút và 01 trường trung học cơ sở Chu Văn An. Với tổng số 1567 học sinh, trong đó 287 học sinh mẫu giáo, 916 học sinh tiểu học và 364 học sinh cấp II. * Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân Xã có 1 trạm y tế tại khu vực trung tâm xã, với đôi ngũ Y, Bác sĩ gồm 4 người. trong đó 01 bác sĩ, 01 dược sĩ, 01 y tá và 01 hộ sinh cùng với đội ngũ y tế 13 người trên 13 thôn Buôn. Trong năm 2010 đã khám cho 11.150 lượt người, làm thủ tục chuyển lên tuyến trên 200 lượt người. Thực hiện công tác tiêm chủng y tế quốc gia: đã tiêm chủng mở rộng đủ 7 loại vác xin cho 186 cháu. Cấp thuốc phòng vi trùng uốn ván cho 164 chị phụ nữ có thai, tổ chức cho 841 cháu dưới 5 tuổi uống vitamin A. * Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã * Ngành trồng trọt Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là: 1065/1070 ha đạt 99,53% kế hoạch * Tình hình trồng trọt 2010 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6 : Kết quả sản xuất nông nghiệp của xã STT Cây trồng Diện tích Tỷ lệ (%) Năng suất (Tấn /ha) Sản lượng (Tấn) 1 Lúa đông xuân 160 15,95 5,5 495 2 Lúa hè thu 370 36,89 5,5 1686 3 Ngô lai 360 35,89 6 1896 4 Ngô địa phương 10 1 3 21 5 Rau các loại 4 0,4 3,2 12,8 6 Đậu các loại 8 0,8 2,5 20 7 Khoai lang 10 0,1 4,5 45 8 Cây sắn 40 4 9 Cà phê 6 6 2,5 15 10 Điều 7 7 1,5 10,5 11 Cây ăn quả 28 2.79 Tổng 1003 100 Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND xã * Ngành chăn nuôi Thường xuyên phối hợp và chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả trên đàn gia súc, gia cầm. kết quả trong năm qua: 1847/1850 KH, đạt 99,83%, tiêm phòng vác xin cho heo 200/200 con KH, đạt 100%. Cấp phát thuốc tiêu độc khử trùng chuồng trại gia súc, gia cầm cho 11 buôn với số lượng 80 lít. * Tình hình chăn nuôi của xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Số lượng vật nuôi ở xã Yang Tao STT Chỉ Tiêu Đơn vị tính Số lượng 1 Trâu Con 110 2 Bò Con 2.700 3 Heo Con 1.700 4 Gia cầm Con 18.000 5 Dê Con 115 Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND 3.2. Kết quả nghiên cứu 3.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra Bảng 8: Đánh giá tỉ lệ giàu nghèo và lao động Buôn Chỉ tiêu Số hộ Tỉ lệ (%) Số khẩu Số lao động Tỉ lệ lao động/hộ Tỉ lệ khẩu /hộ Bhôk Hộ nghèo 15 41,6 68 38 2,5 4,5 Hộ trung bình 20 55,6 64 56 2,8 3,2 Hộ khá 1 2,8 2 2 2 2 Tổng số 36 100 134 96 7,3 9,7 Drum Hộ nghèo 21 58,33 97 57 2,7 1,7 Hộ trung bình 14 38,88 30 36 2,6 0,8 Hộ khá 1 2,79 4 4 4 1 Tổng số 36 100 131 97 2,7 1,35 Nguồn: Số liệu điều tra Qua các số liệu của bảng, ta có thể nhận xét: Buôn Bhôk Số hộ có mức sống trung bình là 20 hộ trong tổng số 36 hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 55,6%, tiếp theo số hộ có mức sống thấp chiếm 41,6%, còn lại là hộ khá. Như vậy mức sống chung các hộ ở Buôn Bhôk cồn thấp. Số lao động BQ / hộ biểu thị lực lượng sản xuất chính của hộ. Nhóm hộ nghèo có số lao động BQ hộ thấp hơn hộ trung bình mặc khác BQ khẩu của hộ nghèo là 4,5 khẩu/hộ nên gánh nặng đè lên vai những người lao động trong gia đình. BQ Khẩu/hộ của các nhóm nhìn chung thấp hơn BQ Khẩu/hộ của xã 0,41 khẩu/hộ. Đối với nhóm hộ nghèo, số khẩu BQ/ hộ cao nhất 4,5 khẩu/ hộ, cao hơn so với nhóm hộ khá là 2 khẩu/hộ và hơn hộ trung bình 3,2 khẩu/hộ. Đây là một đặc điểm chung của hầu hết các hộ nghèo ở trong Buôn nói riêng và trên cả xã nói chung. BQ nhân khẩu/ hộ cao trong giai đoạn hiện nay, nhất là đối với các hộ thuộc nhóm nghèo là vấn đề rất khó khăn trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo chất lượng cuộc sống. -Buôn Drum: số hộ có mức sống thấp là 21 hộ trong tổng số 36 hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,33%, tiếp theo số hộ có mức sống trung bình chiếm 38,88%, còn lại là hộ khá. Như vậy mức sống chung ở Buôn Drung thấp hơn Buôn Bhôk. Cụ thể hộ nghèo nhiều hơn 6 hộ, hộ khá ở 2 Buôn đều là 1. Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh đất đai Buôn Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 Bhôk Diện tích đất canh tác BQ hộ Ha 0,553 Diện tích đất canh tác BQ nhân khẩu Ha 0,15 Diện tích đất canh tác BQ lao động Ha 0,2 Hệ số sử dụng đất Lần 1 Drum Diện tích đất canh tác BQ hộ Ha 0,323 Diện tích đất canh tác BQ nhân khẩu Ha 0,077 Diện tích đất canh tác BQ lao động Ha 0,106 Hệ số sử dụng đất Lần 2 Nguồn: Số liệu điều tra Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng của các nông hộ. Dựa trên diện tích và cơ cấu đất mà chủ hộ có thể quyết định lựa chọn cây trồng phù hợp với gia đình và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua số liệu ở bảng 9 cho thấy: Diện tích đất canh tác ở mỗi hộ của Buôn Bhôk khoảng 0,553 ha do người dân đồng bào sinh sống ở đây từ rất lâu đời đã biết khai hoang làm nương rẫy nhưng trình độ sản xuất chưa cao, chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nên hệ số sử dụng đất chưa cao khoảng 1 lần. Diện tích đất canh tác BQ hộ ở Buôn Drum thấp hơn 0,23 ha so với Buôn Bhôk, nhưng hệ số sử dụng đất lại cao hơn 2 lần. Bảng 10: Tình hình trang thiết bị sản xuất Buôn Nhóm hộ Máy bơm Bình phun thuốc Máy cày Bhôk Nghèo 2 0 0 Trung bình 15 0 8 Khá 7 5 4 Tổng 24 5 12 Drum Nghèo 0 1 0 Trung bình 10 1 7 Khá 1 1 1 Tổng 11 3 8 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng ta thấy Nhìn chung, hầu hết các nông hộ đều trang bị một số công cụ sản xuất chủ yếu như bình phun thuốc sâu, máy bơm nước để thuận tiện cho việc sản xuất của mình. Trong đó ở Buôn Bhôk hộ nghèo có 2 máy bơm; hộ trung bình có 15 máy bơm và 8 máy cày đủ bộ; hộ khá có 7 máy bơm, 5 bình phun thuốc và 4 máy cày đủ bộ. Buôn Drum hộ nghèo có 1 bình phun thuốc; hộ trung bình có 10 máy bơm, 1 bình phun thuốc và 8 máy cày đủ bộ; hộ khá có 1 máy bơm, 1 bình phun thuốc và 1 máy cày đủ bộ. Tổng số trang thiết bị sản xuất ở Buôn Drum thấp hơn so với với Buôn Bhôk cụ thể: 13 máy bơm, 2 bình phun thuốc, 4 máy cày. Nhóm hộ nghèo thì tình hình trang thiết bị sản xuất ít hầu như không có, máy bơm nước chủ yếu phục vụ đời sống còn nhóm hộ khá và trung bình thì mức độ trang bị cho sản xuất được mở rộng và nâng cao hơn do họ có vốn trang bị các phương tiện đắt tiền. Các hộ khá và trung bình thì quy mô sản xuất cũng lớn hơn, đòi hỏi cần có các công cụ sản xuất lớn như máy cày, xe công nông để chuyên chở và máy xay sát tạo điều kiện thuận lợi cho việc sơ chế sản phẩm. Vì thế họ có đều kiện mở rộng tái sản xuất, từng bước cải thiện đời sống. Bảng 11: Tình hình vay vốn bình quân của hộ năm 2010 Đơn vị tính(tr.đồng) Buôn Chỉ tiêu Số tiền Lãi suất (% tháng) Hình thức vay NH Nông Nghiệp NH chính sách BQ/ hộ Bhôk Hộ khá 0 0 0 0 Trung bình 68 0,65-1,19 Trung hạn 55 13 3,4 Hộ nghèo 88 0,65-1,19 Trung hạn 49 39 5,87 Drum Khá 0 0 0 0 Trung bình 56 0,6- 1,19 Trung hạn 25 31 4 Nghèo 103 0,6- 1,19 Trung hạn 10 93 4,9 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng số liệu ta thấy các hộ vay vốn đều tập trung ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo; đặc biệt là hộ nghèo ở Buôn Bhôk 88 triệu đồng, Buôn Drum là 103 triệu đồng với lãi suất khá ưu đãi là 0,65%/tháng đến 1,19%/tháng áp dụng tùy vào tuwungf hộ vay vốn và chủ yếu tập trung ở 2 ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng chính sách. Cũng thông qua bảng trên ta thấy nhà nước đã có chính sách hỗ trợ vốn cho người dân đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách ở tùng thôn, buôn với lãi xuất thấp để các hộ yên tâm sinh hoạt sản xuất, giải quyết được phần nào khó khăn trong cuộc sống cũng như sản xuất. 3.2.2. Thực trạng canh tác và tiêu thụ lúa của các nông hộ 3.2.2.1. Canh tác lúa Cơ cấu vụ mùa Bảng 12 : Cơ cấu vụ mùa canh tác lúa Công việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Vụ đông xuân Làm đất x x Sạ x x Làm cỏ x Bón phân x x Thu hoạch x x Vụ hề thu Làm đất x Sạ x Làm cỏ x Bón phân x x Thu hoạch x x Nguồn : Số liệu điều tra x : thời gian công việc của một vụ mùa. Thông qua bảng số liệu trên ta thấy các hộ nông dân ở 2 Buôn cũng như trên địa bàn xã chủ yếu sản xuất 2 vụ trong năm : Vụ đông xuân bắt đầu từ cuối tháng 10 và sẽ thu hoạch vào tháng 3, tháng 4 ; vụ hè thu bắt đầu từ tháng 5 và cũng kéo dài khoảng 4 tháng bao gồm : làm đất, làm cỏ, bón phân, thu hoạch và sẽ kết thúc vào tháng 9. Ngòai ra nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì thời gian lúa chín sẽ sớm, lúc đó người dân sẽ làm thêm vụ thu đông từ tháng 8 đến tháng 11. Hiệu quả kinh tế Bảng 3.10: Đầu tư chi phí bình quân của hộ trên 1 ha Đơn vị tính: triệu đồng Buôn Nhóm hộ Giống Vật tư Thuê công Bhôk Nghèo 1,8 0,43 0 Trung bình 2,1 0,85 1,5 khá 2,87 1,4 2 Drum Nghèo 1,4 0,2 0 Trung bình 2 0,5 1 khá 2,5 1,2 3 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng trên cho thấy tình hình đầu tư cho cây lúa ở các nhóm hộ là khác nhau, hộ nghèo bị hạn chế về vốn nên chi phí đầu tư thấp, công cụ thô sơ; còn hộ trung bình và hộ khá có điều kiện về vốn, trang thiết bị nên chi phí cao hơn. Nhìn chung tình hình chi đầu tư cây lúa ở Buôn Drum thấp hơn so với Buôn Bhôk nguyên nhân do chênh lệch giàu nghèo Bảng 11: Năng suất, sản lượng lúa năm 2010 Buôn Mùa vụ Diện tích (ha) Sản lượng(tấn) Năng suất (tấn/ha) Bhôk Đông xuân 15 65 4,3 Hè thu 11 56 5,1 Drum Đông xuân 13 60 4,3 Hè thu 9 45 5 ` Nguồn: Số liệu điều tra Qua số liệu ta thấy ở 2 Buôn diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân nhiều hơn vụ hè thu tuy nhiên năng suất lại thấp hơn, nguyên nhân chính là do thời tiết không thuận lợi và dịch bệnh ngày càng phức tạp như đạo ôn, ốc bươu vàng. Bảng 12 : Thu nhập bình quân của hộ trên 1 ha năm 2010 Buôn Mùa vụ Năng suất Đơn giá Thành tiền ĐVT Kg (VNĐ/kg) VNĐ Bhôk Đông xuân 4300 5,500 23.650.000 Hè thu 5100 5,500 28.050.000 Drum Đông xuân 4300 5,500 23.650.000 Hè thu 5000 5,500 27.500.000 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu ở các Buôn cũng như mùa vụ có sự khác biệt, tùy thuộc vào năng suất từng vụ mùa cụ thể doanh thu cao nhất ở Buôn Bhôk vụ hè thu là 28.050.000 đồng Công tác khuyến nông. Qua phỏng vấn 72 hộ đã phản ánh tình hình chung về số lượng người tham gia và không tham gia chương trình khuyến nông được tổ chức. Bảng 13: Tình hình chung về hoạt động khuyến nông Nôi dung Số hộ tham gia Số hộ không tham gia Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Kỹ thuật trồng lúa 50 69,44 12 30,56 Kỹ thuật trồng ngô 35 48,61 37 51,39 Kỹ thuật nuôi bò 30 41,66 42 58,34 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng số liêu ta thấy công tác khuyến nông trên địa bàn xã khá đa dạng và hướng vào cây trồng , vật nuôi chủ yếu đang được người dân sản xuất và quan tâm. Đa số số hộ được phỏng vấn đều tham gia các hoạt động khuyến nông. Như vậy công tác khuyến nông ở đây không những đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp như giới thiệu giống cây, con có năng suất cao vào phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Mà bên cạnh đó còn quan tâm đến nhu cầu thực sự của người nông dân, giúp họ giải quyết khó khăn trong sản xuất các loại cây trồng vật nuôi hiện có. Bảng 14: Phương pháp khuyến nông về cây lúa nước Nôi dung Số hộ tham gia Số lượng Tỉ lệ (%) Tập huấn 50 100 Hội thảo đầu bờ 30 60 Cung cấp giống 20 40 Xây dựng mô hình 2 4 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng 14 cho thấy phương pháp khuyến nông về cây lúa nước khá đa dạng. Đồng thời ta cũng thấy rằng phần lớn nông dân chủ yếu được tham gia vào lớp tập huấn được phát tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. Cụ thể số hộ tham gia tập huấn là 50 hộ chiếm 100% tổng số hộ tham gia, tham gia hội thảo đàu bờ có 30 hộ chiêm 60% tổng số hộ tham gia, cung cấp giống có 20 hộ tham gia chiếm 40% tổng số hộ tham gia, xây dựng mô hình điển hình có 2 hộ tham gia chiếm 4% tổng số hộ tham gia. Tóm lại công tác khuyến nông trên địa bàn xã tập trung chủ yếu vào cây lúa vì phần lớn các hộ nông dân đều sản xuất lúa nên họ rất quan tâm đến giống lúa mới và kỹ thuật trồng lúa để nâng cao năng suất cũng như chất lượng của lúa. 3.2.2.2. Tiêu thụ lúa Bảng 15: Phương thức tiêu thụ lúa Nhóm hộ Bán tươi Bán sau sơ chế Bán cho đại lí Bán tại nhà Bán qua hợp đồng Nghèo 30 0 2 4 0 Trung bình 0 3 10 20 1 khá 0 1 1 0 0 Nguồn: Số liệu điều tra Qua bảng 15 cho thấy phương thức tiêu thụ ở các nhóm hộ là khác nhau: bán lúa tươi của hộ nghèo là 30 hộ chiếm 62,5%/hộ, tỉ lệ khá cao nguyên nhân là do hộ nghèo không có phương tiện sản xuất, sân phơi đặc biệt là thiếu chi phí vì vậy mà thường bị ép giá. 3.2.3. Một số kiến nghị a.Tăng cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất Yang Tao là một xã nghèo, đại đa số là người dan tộc thiểu số tại chỗ nên cơ sở hạ tầng còn kém. Trong sản xuất trồng trọt thì hệ thống thủy lợi và đường giao thông là hai yếu tố vô cùng quan trọng. Đối với xã Yang Tao do ở gần hồ Lăk nên có hệ thống nước cung cấp cho toàn xã , tuy hệ thống thủy lợi xã chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của toàn xã. Mạng lưới giao thông của toàn xã vãn còn hẹp, việc đi lại giữa các buôn vào mùa mưa còn khó khăn. Chính vì thế trong thời gian tới xã cần có sự đầu tư thích hợp cho việc đầu tư các công trình thủy lợi, kiên cố hóa các tuyến kênh dẫn nước, đảm bảo chủ động tưới tiêu., cũng như xây dựng các công trình giao thông để việc đi lại buôn bán giữa các buôn thuận tiện. Bên cạnh đó đảm bảo dời sống ổn định, tổ chức sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các buôn đồng bào vươn lên ổn định đời sống và phát triển. b.Tăng cường công tác khuyến nông và ứng dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất Khuyến nông là quá trình học hỏi trao đổi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức, đào tạo khuyến nông và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản xuất nông lâm nghiệp. Xã cần làm tốt chức năng dịch vụ, trực tiếp chuyển giao hướng dẫn tiến bộ kỹ thuật.Đồng thời tổ chức các hình thức hoạt động triển khai khuyến khích các nông hộ phát triển sản xuất theo các mô hình mẫu có hiệu quả cao. c.Có chính sách hỗ trợ về vốn và đất đai cho người nông dân Xã phải thể hiện vai trò hành chính, thực hiện vùng quy hoạch sản xuất để hướng nông dân có quyết định sản xuất đúng đắn. Cần phải có biện pháp quan tâm sát sao hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng đất canh tác, tránh tình trạng bỏ hoang hoặc sử dụng sai mục đích và không đúng theo quy hoạch. Mở rộng diện tích đồng cỏ từ diện tích đất chưa sử dụng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm cho ngành trồng trọt. Có những chính sách ưu đãi về sử dụng đất cho người dân tại xã: hỗ trợ khai hoang, miễn giảm thuế sử dụng đất, cho vay tín dụng để đầu tư, hỗ trợ kinh phí định cư. Trong việc sản xuất nông nghiệp ngoài việc giao đất cho dân cần tạo điều kiện cho dân được vay vốn, cải thiện thủ tục vay, lãi suất ưu đãi, thời hạn vay vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất. PHẦN IV KẾT LUẬN Việc nghiên cứu tình hình canh tác lúa và tiêu thụ của xã cho thấy: -Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã chưa thực sự có hiệu quả. Vẫn còn hiện tượng sang nhượng đất trái phép, chưa phát huy được tính chủ động trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp nên chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất của đất cũng như tiềm năng sản xuất của xã. -Đất đai chưa tận dụng triệt để diện tích đất trống chưa sử dụng còn nhiều, nên khả năng mở rộng diện tích đất canh tác còn nhiều, hệ số sử dụng đất còn thấp. Hệ thống cơ cấu cây trồng chưa đa dạng. -Bình quân diện tích đất nông nghiệp và đất trồng trọt/ người, nhân khẩu nông nghiệp và lao động nông nghiệp ở xã và các buôn là tương đối lớn tuy nhiên diện tích đất canh tác/lao động nông nghiệp lại quá thấp. - Tình hình đầu tư chi phí và lao động cho từng loại cây trồng có sự khác nhau giữa các buôn tùy vào điều kiện từng vùng. Nhưng nhìn chung mức chi phí co cây lúa và cây ngô là tương đối lớn. - Năng suất sản lượng của cây lúa và cây ngô ở các buôn cũng có sự khác nhau. Những hạn chế trên là do việc áp dụng các biện pháp kinh tế kỹ thuật vào sản xuất chưa hợp lý và đồng bộ như công tác thủy lợi, việc tổ chức đưa giống mới vào sản xuất, công tác khuyến nông còn kém hiệu quả, việc bố trí quy hoạch hệ thống cây trồng chưa hợp lý, đặc biệt là các buôn mà người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm phần lớn. Người dân vẫn còn giữ tập quán sản xuất cũ kém hiệu quả, việc tuyên truyền đưa các phương thức sản xuất mới, hiệu quả đến những buôn này là rất khó, do đó đất đai sử dụng rất lãng phí. Để khắc phục những hạn chế trên thì trong thời gian tới xã cần phải hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất như thủy lợi, giao thông, mở rộng diện tích đất canh tác trồng cây 2-3 vụ/ năm để tăng hệ số sủ dụng đất. Từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hóa, trồng những giống mới có năng suất, chất lượng cao, để góp phần cải thiện thu nhập và ổn định đời sống cho người dân tại xã. Bên cạnh đó phải tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân có thể vay vốn đầu tư sản xuất, thâm canh tăng vụ và mở rộng thị trường nông sản. TÀI LIỆU KHAM KHẢO 1.Bài giảng kinh tế phát triển nông thôn-Tuyết Hoa Niêk Kđăm 2.Bài giảng kinh tế nông nghiệp – H’Wen Niê Kđăm 3. Báo cáo thực tập của khóa trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã yang tao, huyện lak, tỉnh daklak.doc
Luận văn liên quan