Những người có liên quan đến lợi ích của công ty, các nhà quản lý và giá trị đạo đức

Cácluật chỉranhữngvấnđềmàmọi ngườivàcáccông ty có thể làm và khôngđượclàm. •Cácluật chỉ rõ khunghìnhphạtkhi cóhànhviphạmluật. •Giátrị đạođứcvàluật phápcómối liên quanlà: các chuẩn mựckhông tuyệt đốihoặckhôngthay đổiđược thiết lập đểxácđịnhhànhvicư xử củamọingườinhưthếnàochođúng.

pdf32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những người có liên quan đến lợi ích của công ty, các nhà quản lý và giá trị đạo đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Những người có liên quan đến lợi ích của công ty, Các nhà quản lý và giá trị đạo đức Stakeholders, Managers, and Ethics 1 Mục tiêu nghiên cứu Công ty tồn tại để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cho nhu cầu của mọi người. Nhưng ai là người quyết định cung cấp cho thị trường loại sản phẩm hay dịch vụ gì? hoặc cách nào để phân chia những giá trị do công ty tạo ra cho những nhóm người khác nhau như những người lao động, các khách hàng hoặc các cổ đông? Nếu mọi người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân thì các cơ chế (mechanisms) hay những thủ tục nào chi phối việc công ty sử dụng các nguồn lực của nó và điều gì có thể làm cho những nhóm người khác dừng việc cố gắng tối đa hoá phần giá trị được chia cho bản thân họ? Khi vấn đề đạo đức và sự tham lam của những người quản lý cấp cao cần phải được kiểm soát chặt chẽ, thì những câu hỏi trên phải được giải quyết trước khi giải quyết vấn đề thiết kế công ty để làm tăng tính hiệu quả công ty. 2 Mục tiêu nghiên cứu (tt) Sau khi nghiên cứu chương này bạn có thể: 1. Nắm bắt được những khái niệm về nhóm người khác nhau liên quan đến lợi ích Công ty, và những lợi ích của họ trong Công ty. 2. Hiểu được căn cứ và những vấn đề vốn có trong việc phân phối những giá trị do công ty tạo ra. 3. Hiểu rõ ai là người có quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý, đồng thời phân biệt được sự khác nhau giữa các cấp lãnh đạo. 4. Mô tả được các vấn đề ủy quyền (agency problem) tồn tại trong tất cả các mối quan hệ quyền lực và những cơ chế khác nhau được sử dụng để kiểm soát những hành vi trong công tác quản lý vi phạm luật pháp và thiếu đạo đức. 5. Thảo luận vai trò sống còn về đạo đức kinh doanh của những nhà quản lý và toàn thể nhân viên Công ty trong việc theo đuổi mục tiêu Công ty, và những lợi ích của Công ty xét trong dài hạn. 3 Những người liên quan lợi ích Công ty • Những người liên quan đến lợi ích công ty là những người nhận được sự khích lệ (inducements) của công ty từ những đóng góp (contributions) mà công ty đòi hỏi họ quá trình hoạt động. • Họ nhận được từ Công ty sự khích lệ là những phần thưởng chẳng hạn như tiền bạc, quyền lực hoặc địa vị trong công ty. • Sự đóng góp của họ bao gồm: những kỹ năng nghề nghiệp (skills), sự hiểu biết (knowledge) và kiến thức chuyên môn (expertise) mà Công ty đòi hỏi họ trong quá trình công tác. 4 Những người liên quan lợi ích Công ty (tt) Những người liên quan lợi ích công ty được chia làm 2 nhóm: Nhóm bên trong công ty, và Nhóm bên ngoài Công ty. Sự hiệu quả của công ty là sự thỏa mãn mục tiêu và quyền lợi của những người liên quan đến công ty. Những nhóm người liên quan lợi ích công ty khác nhau đều xác định được mục tiêu riêng của họ. 5 Cổ đông: là người chủ của công ty. Họ đầu tư vào công ty bằng hình thức mua cổ phần, cổ phiếu. Lợi ích họ nhận được là phần chia lợi nhuận và gia tăng giá trị cổ phần. Những nhà quản lý: là người đại diện để sắp xếp nguồn lực công ty, điều hành và bảo đảm mục tiêu của công ty đã hoạch định. Các nhà quản lý là những người làm công (employees) có trách nhiệm tổ chức các nguồn lực công ty và đảm bảo rằng mục tiêu của công ty được thực hiện thành công. Các nhà quản lý đứng đầu có trách nhiệm đầu tư tiền của các cổ đông vào các nguồn lực để tối đa hóa sản lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhóm những người bên trong liên quan đến lợi ích công ty 6 Lực lượng lao động: Những người thuộc lực lượng lao động có những trách nhiệm và bổn phận (thường được xác định trong mô tả công việc) mà họ phải thực hiện. Những đóng góp của người lao động là sự thực thi các trách nhiệm và bổn phận của họ. Động lực của người lao động thực thi tốt nhiệm vụ liên quan đến những phần thưởng và sự trừng phạt mà công ty dùng để gây ảnh hưởng lên việc thực thi công việc. Họ nhận được những lợi ích như lương, thưởng, điều kiện làm việc, kinh nghiệm công việc, triển vọng và cơ hội nghề nghiệp. 7 Nhóm những người bên trong liên quan đến lợi ích công ty (tt) • Khách hàng: là nhóm lớn nhất bên ngoài của các bên liên quan. Số tiền được trả cho một sản phẩm là một đóng góp của khách hàng tổ chức. • Nhà cung cấp: là nhóm người bên ngoài liên quan lợi ích công ty quan trọng khác. Sự đóng góp của họ là việc cung cấp các nguyên liệu và phụ kiện đáng tin cậy giúp cho công ty giảm được sự không chắc chắn trong vấn đề kỹ thuật hay họat động sản xuất và làm giảm chi phí sản xuất. Nhà cung cấp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công ty và ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng thu hút khách hàng. Một công ty có được nguyên liệu đầu vào chất lượng cao sẽ sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao hấp dẫn được khách hàng. 8 Nhóm những người bên ngoài liên quan đến lợi ích công ty • Chính phủ: Yêu cầu các công ty phải tuân theo các quy định pháp luật trong việc đối xử với người lao động và các vấn đề xã hội và kinh tế khác. Họ muốn các công ty cạnh tranh công bằng và tuân thủ các qui tắc cạnh tranh tự do. Chính phủ có quyền trừng phạt những công ty vi phạm các luật pháp kinh doanh. • Công đoàn (nghiệp đoàn - trade unions): Mối quan hệ giữa nghiệp đòan và công ty có thể là mối quan hệ xung khắc và cũng có thể là mối quan hệ hợp tác. Mối quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất (productivity) và hiệu quả công ty. Sự hợp tác giữa nhà quản lý và nghiệp đoàn có thể tạo ra kết quả tích cực trong dài hạn nếu cả hai bên đều đồng thuận với tỉ lệ chia lợi nhuận một cách công bằng. 9 Nhóm những người bên ngoài liên quan đến lợi ích công ty (tt) • Cộng đồng địa phương: sự thành công hay thất bại của Công ty có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế địa phương. Bởi vì các doanh nghiệp địa phương sử dụng rất lớn lao động, các nguồn lực,… và đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương phát triển (giúp đỡ các doanh nghiệp trong vùng phát triển, đóng thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng, có thể góp phần giúp ổn định thị trường về giá cả, nguồn hàng, cùng liên kết bảo vệ môi trường…). • Công chúng: Sự giàu có của một quốc gia được gắn liền với sự thành công của các doanh nghiệp. Họ mong muốn các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Họ cũng mong các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ đạo đức xã hội. 10 Nhóm những người bên ngoài liên quan đến lợi ích công ty (tt) • Một Công ty tồn tại được phải thỏa mãn mục tiêu của những người liên quan lợi ích công ty: -Cổ đông: Thu hồi số vốn mà họ đã góp vào. -Khách hàng: Nhận được những sản phẩm đáng tin cậy và có giá trị. -Lực lượng lao động: Sự đáp ứng lại từ Công ty, nhận được điều kiện làm việc, triển vọng về nghề nghiệp. 11 NHỮNG HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TY LÀ ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU (GOAL) VÀ QUYỀN LỢI (INTERESTS) CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ LỢI ÍCH LIÊN QUAN • Công ty hoạt động nhằm thỏa mãn những mục tiêu của các bên liên quan đến lợi ích của công ty. • Nhưng mục tiêu của nhóm những người liên quan lợi ích công ty nào là quan trọng nhất? • Tại Mỹ, những cổ đông là những người đầu tiên nhận được lợi ích do Công ty tạo ra. • Tuy nhiên, trong phạm vi xa hơn, những nhà quản trị có thể điều hành Công ty tạo ra lợi nhuận cho cá nhân họ, thay vì cho cổ đông của họ. • Mục tiêu của những nhà quản trị và cổ đông có thể trái ngược nhau tại một Công ty. • Tóm lại một Công ty tồn tại được phải thỏa mãn mục tiêu tối thiểu của những người liên quan lợi ích công ty. 12 Sự cạnh tranh giữa các mục tiêu Phân phối lợi nhuận cho những người liên quan lợi ích công ty như thế nào? • Những nhà quản lý của Công ty phải quyết định khích lệ như thế nào để có thể thỏa mãn tối thiểu cho những nhu cầu khác nhau của nhóm những người liên quan lợi ích Công ty. • Những nhà quản lý cũng phải quyết định những phần “phụ cấp” (extra) được phân chia như thế nào? • Sự khích lệ thúc đẩy nhóm những người liên quan lợi ích Công ty tham gia đóng góp nhiều hơn cho Công ty. 13 Phân chia lợi nhuận (lợi ích) Những nhà quản lý cấp cao và quyền lực trong công ty • Quyền lực: là năng lực (power) được người có trách nhiệm nắm giữ để thực hiện những hành động của mình và ra các quyết định liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực của công ty. • Hội đồng quản trị: là tổ chức giám sát hoạt động của các nhà quản lý và tưởng thưởng cho những người này (khi) chịu trách nhiệm theo đuổi (pursue) các hoạt động của Công ty để đảm bảo được các mục tiêu của cổ đông. 14 Giám đốc điều hành (CEO: Chief executive officer’s) • Chịu trách nhiệm cho việc xây dựng mục tiêu Công ty và thiết kế cấu trúc Công ty. • Lựa chọn những cấp bậc quản lý chủ chốt cho các vị trí chính yếu trong Công ty. • Quyết định khen thưởng và động viên cho các nhà quản lý cấp cao. 15 Giám đốc điều hành - CEO (tt) • Điều hành việc phân phối những nguồn lực khan hiếm của Công ty, chẳng hạn như tiền và việc phân bổ nguồn lực giữa các khu vực chức năng hoặc các bộ phận kinh doanh. • Những hành động và uy tín của giám đốc điều hành đều có tác động đến quan điểm của những cổ đông bên trong và bên ngoài công ty và nó cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn lực Công ty từ môi trường nội tại. 16 Nhóm những nhà quản lý cấp cao • Nhóm Giám đốc sản phẩm (line-role): là các nhà quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp về về việc sản xuất hàng hóa và cung cấp các dịch vụ. • Nhóm quản lý chức năng (staff-role): là các nhà quản lý được giao trách nhiệm quản lý về một chức năng tổ chức chuyên môn như là bán hàng, hoặc là nghiên cứu & phát triển (R&D) sản phẩm. 17 Nhóm những nhà quản lý cấp cao (tt) • Nhóm các nhà quản lý cấp cao: là các nhà quản lý báo cáo lên Giám đốc điều hành (CEO) và Trợ lý Giám đốc (COO) và giúp Giám đốc điều hành thiết lập chiến lược công ty, và những mục tiêu, mục đích dài hạn của chiến lược. • Nhóm các nhà quản lý đoàn thể: là các thành viên của nhóm quản lý cấp cao, họ có nhiệm vụ lập chiến lược cho tổ chức (phòng, ban,…) cũng như là (chiến lược cơ sở) cho công ty. 18 Nhóm những nhà quản lý khác • Những nhà quản lý khu vực/bộ phận: là những nhà quản lý chịu trách nhiệm thiết lập chính sách cho bộ phận mà họ quản lý. • Những nhà quản lý chức năng: những nhà quản lý này chịu trách nhiệm phát triển những kỹ năng và những năng lực mà công ty có thể đáp ứng trong môi trường cạnh tranh nhằm giúp Công ty có thêm nhiều lợi thế trong thị trường này. 19 Những viễn cảnh giả định tại một Công ty • Vấn đề cơ quan: vấn đề này là việc những cấp quản lý quyết định có trách nhiệm giải trình như thế nào về những việc xảy ra khi được sự ủy quyền của cấp trên. • Những thông tin mà những Cổ đông có được thường sẽ không thuận lợi lắm cho các cấp quản lý. • Các cấp quản lý và những cổ đông có thể có những mục tiêu khác nhau. 20 Vấn đề rủi ro đạo đức Có hai nguyên nhân tạo ra vấn đề rủi ro đạo đức trong công ty: • (1) sẽ rất khó để đánh giá một công ty như thế nào là tốt, vì đa phần các vấn đề sở hữu của Công ty là thông tin thuận lợi. • (2) Công ty thường khuyến khích để theo đuổi (pursue) những mục tiêu và các mục đích, điều đó có thể khác với người đứng đầu công ty, các vấn đề nguy cơ về đạo đức vẫn tồn tại. 21 Cách giải quyết những vấn đề của Công ty  Sử dụng cơ chế quản lý: Cách thức để điều tiết cho công bằng (align) lợi ích của chủ sở hữu và của Công ty, để làm sao khuyến khích cả hai cùng làm việc vì lợi ích tối đa cho lợi ích của Công ty.  Kịp thời khích lệ công bằng lợi ích cho các nhà quản lý và các cổ đông.  Động viên thi đua và quy hoạch thăng tiến trong nghề nghiệp cho các thành viên trong Công ty. 22 Các nhà quản lý cấp cao và giá trị đạo đức Công ty • Điều khó xử thuộc về đạo đức: là các quyết định trái ngược với lợi ích của các bên liên quan. • Giá trị đạo đức: các quy tắc đạo đức và niềm tin về vấn đề nào đó là đúng hay sai. Không có những quy luật hoặc những nguyên tắc không thể bàn cãi mà được xác định, có chăng là hành động phù hợp luân thường/đạo đức. 23 Giá trị đạo đức và luật pháp • Các luật chỉ ra những vấn đề mà mọi người và các công ty có thể làm và không được làm. • Các luật chỉ rõ khung hình phạt khi có hành vi phạm luật. • Giá trị đạo đức và luật pháp có mối liên quan là: các chuẩn mực không tuyệt đối hoặc không thay đổi được thiết lập để xác định hành vi cư xử của mọi người như thế nào cho đúng. 24 Những nguồn cội giá trị đạo đức của Công ty • Đạo đức xã hội: là những quy ước theo hệ thống hợp pháp trong xã hội, những tập quán, sự rèn luyện, những chuẩn mực bất thành văn, mà mọi người sử dụng nó và có sự tác động lẫn nhau. 25 Những nguồn cội giá trị đạo đức của Công ty (tt) • Đạo đức nghề nghiệp: là những giá trị và quy tắc đạo đức mà mọi người dùng để thực hiện nhiệm vụ và sử dụng các nguồn lực (của công ty). • Đạo đức cá nhân: là những chuẩn mực đạo đức và nhân cách được dùng bởi những cá nhân, để thiết lập (to structure) các tác động lẫn nhau. 26 Tại sao phải phát triển những chuẩn mực đạo đức? • Các luật lệ và các chuẩn mực đạo đức đặc ra để kiểm soát những hành vi mang tính tư lợi của các cá nhân và những hành động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng xã hội. • Các chuẩn mực đạo đức góp phần làm giảm thiểu chi phí giao dịch, chi phí việc giám sát, chi phi đàm phán, chi phí ràng buộc ký kết hợp đồng giữa các cá nhân… 27 Tại sao có những hành vi phi đạo đức? • Do quan điểm đạo đức cá nhân: quan điểm đạo đức này được hình thành thông qua sự dạy dỗ và giáo dục. • Do tính tư lợi của các nhân: đó là sự cân nhắc lợi ích của các nhân chống lại lợi ích của các hoạt động của những người khác. • Do áp lực từ bên ngoài: sức ép từ cơ chế thưởng phạt, từ ngành kinh doanh, và từ những lực lượng khác. 28 Xây dựng Công ty có nền tảng đạo đức • Một công ty có nền tảng đạo đức nếu những nhiều thành viên biết cư xử có đạo đức. • Tạo ra sự khuyến khích đối với những hành vi cư xử có đạo đức và trừng phạt thích đáng cho những hành vi phi đạo đức. • Các nhà quản lý có thể chỉ dẫn (lead) cho nhân viên của mình bằng những tấm gương đạo đức (ethical examples). • Các nhà quản lý cũng nên gắn kết vấn đề đạo đức này với tất cả cổ đông bên ngoài và bên trong công ty. 29 Thiết kế cấu trúc nền tảng đạo đức và hệ thống kiểm soát • Các giá trị, các quy tắc và các chỉ tiêu (norms) ở một vị trí nhất định trong giá trị đạo đức của Công ty là một phần của văn hóa. • Cách ứng xử (hành vi) của những nhà quản lý cấp cao sẽ có ảnh hưởng nhất định đến văn hóa của tổ chức. • Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi sự tận tâm từ tất cả các cấp 30 Hình thành văn hóa đạo đức • Những giá trị, nguyên tắc, qui phạm, xác định vị trí đạo đức của Công ty là một phần của văn hóa. • Cách cư xử của những nhà quản lý cấp cao có sức ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa của tổ chức. • Việc xây dựng văn hóa tổ chức đòi hỏi sự tận tâm từ tất cả các cấp. 31 Tầm quan trọng từ lợi ích của các nhóm người có liên quan Công ty • Những nhà quản lý thường tìm ra những cách thỏa mãn nhu cầu khác nhau của các nhóm có liên quan công ty, vấn đề đạo đức cũng được đặt lên trên hết. • Áp lực từ các nhóm có lợi ích liên quan công ty (stakholder) từ bên ngoài cũng thúc đẩy các hành vi ứng xử có văn hóa đạo đức. • Chính phủ và các cấp trung gian (trực thuộc), các hội kinh doanh, các nhóm điều phối, sự trung thành của khách hàng,… cũng đóng vai trò nghiêm túc trong thiết lập nên những nguyên tắc đạo đức. 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2_chuong_2_ly_thuyet_cty_3071.pdf
Luận văn liên quan