Chính vì vậy mà nhiều khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận chưa 
chắc đã phải do lỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà đó là nhờ vào sự 
thay đổi tỷ giá một yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. 
Do đó khi phân tích hiệu quả xuất khẩu công ty phải xem xét đến yếu tố 
tỷ giá để biết lợi nhuận xuất khẩu doanh nghiệp thu được là do xuất khẩu 
đem lại hay do chênh lệch tỷ giá đem lại.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt động xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nhuận gộp giảm với số tiền là (-
161.865.041) tương ứng với tỷ lệ là 0,74%. 
 + Chi phí bán hàng giảm và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do 
vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm (-249.872.777 ) với tỷ lệ là 
18,29% 
 + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 288.634.614 tương ứng với 
tỷ lệ là 39,46% nhưng lợi nhuận bất thường giảm -508.956 đồng dẫn đến 
tổng lợi nhuận tăng -39.364.974 với tỷ lệ 1,84% và lợi nhuận sau thuế 
cũng giảm 1,84% với số tuyệt đối 26.768.183. 
 Như vậy từ sự phân tích trên ta thấy tổng lợi nhuận tăng lên không 
phải do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên mà do lợi nhuận từ 
hoạt động tài chính tăng lên, sở dĩ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 
giảm xuống chủ yếu là do chi phí đi vay cao. Chính vì vậy trong kỳ kinh 
doanh tới doanh nghiệp cần phải giảm chi phí đi vay xuống ở mức độ 
hợp lý hơn để không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
 Tuy nhiên khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá 
hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp thì công ty thấy nếu chỉ dựa vào 
lợi nhuận để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ 
không chính xác bởi vì khối lượng Lợi nhuận tuyệt đối thu được không 
phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào 
yếu tố kết quả khác như giá cả của đầu vào, các chính sách thuế, thay 
đổi của tỷ giá hối đoái… 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
73 
Chính vì vậy công ty đã sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh 
thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản để 
phản ánh hiệu quả xuất khẩu. 
2/ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 
 Đây là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và 
doanh thu, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh cho 
thấy lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại cao hay thấp. 
Biểu 6: phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính 2002 2003 
Tỷ suất lợinhuận trước thuế / Doanh 
thu 
% 0,73 0,63 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh 
thu 
% 0,5 0,43 
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu năm 2003 giảm 
so với năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu giảm so 
với năm 2002 là 0,1% còn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 
giảm 0,07%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm cũng có nghĩa là lợi 
nhuận thu được do doanh thu xuất khẩu đem lại là giảm chứng tỏ hiệu 
quả xuất khẩu giảm sút. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 
không đáng kể nhưng công ty cũng cần phải lưu ý và có biện pháp để 
nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong năm 2004. 
3/ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 
Biểu 7: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
74 
4/ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu 
 Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn 
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu 
bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 
Tỷ suất LN sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu = 
TS STLN / NVCSH (2002) = 2,93 
TS STLN / NVCSH (2003) = 2,91 
III. Nhận xét đánh giá về thực trạng tổ chức công tác phân tích tình 
hình và hiệu quả xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm 
Hà Nội 
Về tổ chức công tác phân tích: 
 Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội trong những năm vừa qua 
đã đạt được những thành tích đáng kể, điều đó một phần nhờ vào công 
tác tổ chức phân tích được thực hiện thường xuyên liên tục sau mỗi kỳ 
kinh doanh và ngay cả trong khi thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công ty 
luôn cố gắng hoàn thành tốt công tác phân tích đặc biệt là các nhân viên 
phòng tổng hợp đã luôn thu thập những thông tin, số liệu cập nhật kịp 
thời nhất để giúp giám đốc nắm chắc diễn biến kinh doanh từ đó luôn 
chủ động đối phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đưa ra 
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Đơn vị tính 2002 2003 
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Tổng tài 
sản 
% 1,51 1,47 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản % 1,02 1 
Lợi nhuận sau 
thu 
Nguồn vốn chủ sở 
h u 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
75 
những quyết định đúng đắn giúp công ty hoạt động liên tục có hiệu quả. 
Tuy nhiên công tác tổ chức phân tích tại công ty cũng còn có những 
điểm thiếu sót cần khắc phục, sửa đổi. 
 Đối với việc thu thập và xử lý thông tin thì phòng tổng hợp đã làm 
tốt, phòng luôn thu thập đầy đủ những thông tin chính xác, luôn bám sát 
thị trường nhưng về mặt tiến hành phân tích thì còn nhiều hạn chế như: 
chưa đi sâu phân tích đầy đủ từng nội dung cụ thể của tình hình thực 
hiện kế hoạch xuất khẩu, các bảng biểu và phương pháp sử dụng trong 
phân tích còn sơ sài, thiếu cột, không có sự sáng tạo, ít có sự thay đổi 
qua các năm. Việc nhận xét đánh giá sau mỗi bảng biểu cũng không 
được đầy đủ, kỹ càng, chỉ đánh giá một cách chung chung chưa chỉ ra 
được các nhân tố ảnh hưởng. Sau khi đã phân tích tình hình và hiệu quả 
xuất khẩu công ty không lập các báo cáo phân tích và đưa ra những ý 
kiến và giải pháp khắc phục. 
 Việc phân tích toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
đều được tập trung vào báo cáo tổng kết cuối năm kể cả phân tích tình 
hình và hiệu quả xuất khẩu. Chính vì tất cả mọi bảng biểu phân tích đều 
hầu như nằm trong bản tổng kết cuối năm lên việc lập các biểu và đưa ra 
ý kiến nhận xét còn chưa được hoàn chỉnh, vẫn còn sơ sài, mỗi phần chỉ 
đưa ra được một vài nhận xét khái quát chưa đi sâu phân tích cụ thể vào 
từng nhân tố ảnh hưởng, chưa chỉ ra nguyên nhân gây ra tình hình hiệu 
quả kinh doanh giảm sút cũng như nguyên nhân của sự thành công. Các 
phương hướng và biện pháp hoạt động được đưa ra trong bảng tổng kết 
cuối năm mang tính chất bao trùm toàn công ty chứ không phải là các 
giải pháp đưa ra để phục vụ cho một nội dung phân tích cụ thể nào. 
 Chính vì công tác tổ chức phân tích còn nhiều mặt chưa được nên 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
76 
trong quá trình kinh doanh tổng giám đốc mới chỉ nắm được tình hình 
kinh doanh một cách chung nhất chứ không biết rõ nhân tố nào ảnh 
hưởng đến nó. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng tình hình xuất 
khẩu tại công ty không được đều đặn thường xuyên, việc hoạt động kinh 
doanh chủ yếu tại công ty là nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và bán 
ra ở thị trường trong nước, doanh thu xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài 
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu thu được. Tổng doanh 
thu bị ảnh hưởng bởi doanh thu xuất khẩu đem lại, chính vì vậy công ty 
muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận thu được thì 
phảinâng cao lợi nhuận thu được thì phảinâng cao doanh thu xuất khẩu. 
Việc xuất khẩu hàng hoá sẽ đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích, 
trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp để có thể xuất khẩu 
được nhiều hàng hoá hơn nữa. Muốn làm được điều này, công ty cần 
phảichú trọng hơn nữa đến công tác tổ chức phân tích tại công ty. 
* Về nội dung phân tích 
 Tại công ty hàng kỳ đều tiến hành phân tích tình hình và hiệu quả 
xuất khẩu nhưng nội dung phân tích còn sơ sài và có nhiều thiếu sót. 
Phương pháp dùng để phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giản 
đơn, phương pháp này đơn giản dễ tính toán, bảng biểu phân tích không 
có sự thay đổi nhiều qua các năm. Một số bảng biểu thiếu vài cột tính 
toán nên đã làm giảm đi khả năng cung cấp thông tin của biểu mẫu và 
dẫn đến biểu mẫu không thể hiện được hết nội dung cần phân tích, cụ 
thể là: 
 + Trong nội dung phân tích tình hình xuất khẩu theo tháng biểu mẫu 
mà công ty dùng để phân tích thiếu cột số lượng, đơn giá, % hoàn thành 
kế hoạch tháng, % hoàn thành kế hoạch chung, 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
77 
 + Trong biểu phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh 
doanh biểu mẫu mà công ty đã lập vẫn chưa thể hiện được sự biến động 
của kim ngạch xuất khẩu từng phòng bằng số tuyệt đối và ảnh hưởng 
của việc hoàn thành kế hoạch của từng phòng đến việc hoàn thành kế 
hoạch chung. 
 + Khi phân tích tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng chủ yếu công 
ty không lập bảng biểu phân tích cụ thể mà chỉ ghi số theo dạng gạch 
đầu dòng. Việc phân tích như vậy không khoa học, không thể hiện được 
sự biến động về kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng qua các thời kỳ 
khác nhau hay thực hiện so với kế hoạch. 
 Việc phân tích tình hình xuất khẩu vẫn còn thiếu một số nội dung 
quan trọng như: phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường, theo loại 
hàng và thị trường, theo phương thức xuất khẩu. Việc phân tích theo 
những nội dung này cũng rất cần thiết nó giúp nhà quản lý có cái nhìn 
toàn diện hơn về tình hình xuất khẩu trên nhiều mặt từ đó sẽ có hướng 
xuất khẩu cho thích hợp như: xuất khẩu chủ yếu mặt hàng nào, vào thị 
trường nào, theo phương thức gì. 
 Việc phân tích hiệu quả xuất khẩu vẫn còn thiếu nhiều chỉ tiêu như 
tỷ suất sinh lời của ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, trong khi 
phân tích hiệu quả xuất khẩu phải tính đến yếu tố giá trị thời gian của 
tiền tệ trong các hợp đồng xuất khẩu chưa trả tiền ngay, hệ số sinh lời 
của vốn. Công ty dùng chỉ tiêu LN /DT, LN /NVCSH, LN/TTS để phản 
ánh hiệu quả xuất khẩu. Sau mỗi chỉ tiêu phân tích công ty không đưa ra 
các ý kiến nhận xét đánh giá mà chuyển thẳng lên tổng giám đốc. Các 
chỉ tiêu mà công ty dùng để phân tích hiệu quả xuất khẩu mới chỉ phản 
ánh hiệu quả chung toàn công ty nghĩa là cả hiệu quả xuất khẩu và hiệu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
78 
quả nhập khẩu nên nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả 
xuất khẩu thì chưa được bởi vì rất dễ nhầm lẫn giữa hiệu quả xuất khẩu 
và hiệu quả nhập khẩu từ đó sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm ảnh 
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để nhận biết rõ 
hơn nữa về hiệu quả xuất khẩu thì công ty nên sử dụng chỉ tiêu như tỷ 
suất sinh lời ngoại tệ, LN XK trên nguồn vốn kinh doanh, LN XK trên 
doanh thu và đặc biệt phải tính đến giá trị của đồng tiền theo thời gian 
trong các trường hợp cấp tín dụng cho người mua. 
 Như vậy về mặt nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu 
công ty vẫn còn nhiều điểm thiếu sót cần phải bổ sung thêm để phản ánh 
chính xác tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Chương III 
Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại 
công ty xuất nhập khẩu hà nội 
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác phân tích tình hình và hiệu 
quả xuất khẩu 
Công tác phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu có một vai trò rất 
quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trường 
nước ngoài. Hiệu quả xuất khẩu không chỉ là vấn đề được quan tâm đối 
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà hiệu quả xuất khẩu còn là còn 
được nhà nước rất quan tâm luôn tạo điều kiện để xuất khẩu được một 
cách tốt nhất vì xuất khẩu sẽ đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện 
đại hoá đất nước. Như vậy xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một vấn 
đề được lưu ý cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
79 
trường nước ngoài sẽ mang lại lợi nhuận không nhỏ nhưng việc kinh 
doanh trên thị trường này đầy bất trắc và phức tạp. Để xuất khẩu được 
hàng hoá thì doanh nghiệp phải nghiên cứu rất nhiều vấn đề như môi 
trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh tế chính trị, luật pháp của 
nước bạn hàng, tự đánh giá tiềm năng và nguồn lực của doanh nghiệp… 
trong những yếu tố đó thì môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường 
kinh tế chính trị, pháp luật của nước khách hàng là một yếu tố luôn biến 
động bất thường gây khó khăn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu 
quả kinh doanh. Đây là yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh 
nghiệp doanh nghiệp chỉ có một cách là luôn nắm vững tình hình thị 
trường để chủ động đối phó với nó, đưa doanh nghiệp vượt qua những 
khó khăn để thực hiện xuất khẩu tốt hơn. Các doanh nghiệp khi tiến 
hành xuất khẩu hàng hoá phải nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng tình hình 
thị trường, nhu cầu của khách hàng, phân tích tình hình xuất khẩu sau 
mỗi kỳ kinh doanh để có định hướng kinh doanh cho kỳ sau. Mặc dù là 
đã cố gắng để đạt hiệu quả xuất khẩu cao nhưng mọi thứ không phải là 
tuyệt đối, việc tổ chức và phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu có 
thể có những thiếu sót, chưa được hoàn thiện về cả công tác tổ chức 
phân tích và các nội dung phân tích, chính vì vậy đòi hỏi các doanh 
nghiệp phải quan tâm hơn nữa đến công tác phân tích hoạt động xuất 
khẩu, thường xuyên tìm hiểu nghiên cứu để xem doanh nghiệp đã tận 
dụng hết ưu thế của công tác phân tích trong việc nâng cao hiệu quả, tìm 
ra những khó khăn phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hoá hay 
chưa. Các doanh nghiệp cần phải luôn hoàn thiện tổ chức tốt công tác 
phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu. Đặc biệt trong giai đoạn hiện 
nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
80 
buôn bán với nước ngoài được mở rộng, sự cạnh tranh giữa các thành 
phần kinh tế ngày càng gay gắt và quyết liệt thì đòi hỏi các nhà quản lý 
phải luôn đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh một cách hợp 
lý đáp ứng được đòi hỏi của tình hình thực tế. Công ty xuất nhập khẩu 
tạp phẩm Hà Nội tham gia vào cả lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu tuy 
nhiên hoạt động xuất khẩu của công ty không đều đặn thường xuyên, 
kim ngạch xuất khẩu không cao điều này chứng tỏ hiệu quả xuất khẩu 
chưa đạt được như mong muốn. Các thị trường chính mà doanh nghiệp 
xuất khẩu sang đều bấp bênh và có sức tiêu thụ không lớn do vậy để 
tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh 
doanh xuất khẩu thì công ty phải hoàn thiện công tác phân tích tình hình 
và hiệu quả xuất khẩu để tìm ra phương hướng biện pháp đẩy mạnh xuất 
khẩu, tìm ra những thị trường có sức tiêu thụ lớn hơn để tăng doanh thu 
xuất khẩu trong thời gian tới. Về mặt nội dung và các bước phân tích 
tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu tại công ty vẫn còn nhiều mặt 
chưa được. Do vậy việc hoàn thiện công tác phân tích về mặt tổ chức và 
nội dung là vô cùng cần thiết. 
II. Hoàn thiện về công tác tổ chức phân tích tình hình và hiệu quả 
xuất khẩu 
1. Hoàn thiện về tổ chức phân tích 
Công tác tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp có 
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 
của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác phân tích sẽ tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc tiến hành phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, 
kết quả phân tích được chính xác. Phản ánh tình hình của công ty sẽ là 
cơ sở khoa học để tổng giám đốc đưa ra quyết định điều hành kinh 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
81 
doanh. Trong nền kinh tế thị trường sự thành công của doanh nghiệp này 
sẽ là sự thất bại của doanh nghiệp khác, do vậy các quyết định về chiến 
lược kinh doanh trong từng thời kỳ, quyết định trong việc xử lý thông tin 
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
Một quyết định sai lầm sẽ kéo theo sự kém hiệu quả có thể dẫn đến 
thất bại của cả một doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng đó mà công 
ty cần phải tổ chức tốt hơn nữa công tác phân tích tại công ty để thông 
qua việc phân tích công ty sẽ hoạt động có hiệu quả hơn trong lĩnh vực 
xuất khẩu, đem lại nguồn ngoại tệ cho công ty và đóng góp vào ngân 
sách nhà nước. Qua thực trạng về công tác phân tích tại công ty em thấy 
có thể tổ chức lại công tác phân tích tại công ty như sau trên cơ sở nền 
tảng là công tác phân tích tại công ty lúc ban đầu. 
Công tác tổ chức phân tích tại công ty vẫn do tổng giám đốc công 
ty chịu trách nhiệm điều hành và giao cho phòng tổng hợp thực hiện. 
Bên cạnh đó kế toán trưởng cũng giúp giám đốc đánh giá tình hình kinh 
doanh của doanh nghiệp trong đó có tình hình tài chính thông qua các số 
liệu do phòng kế toán hạch toán trên các sổ sách kế toán. Kế toán trưởng 
sẽ là người trợ lý đắc lực cho tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám 
đốc về các quyết định kinh doanh. Các bước tiến hành phân tích có thể 
thực hiện như sau: 
+ Phòng tổng hợp hàng tuần, hàng tháng tiến hành thu thập số liệu 
thông tin từ các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. 
+ Khi tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu thì chia thành 2 
trường hợp: 
 . Phân tích đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch xuất khẩu 
 Đối với việc phân tích trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu thì 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
82 
công ty đã tiến hành lập biểu phân tích theo quý, theo tháng nhưng sau 
mỗi bảng biểu phân tích lại không có đánh giá nhận xét cụ thể vì vậy để 
cho giám đốc có thể nắm chắc tình hình kinh doanh hơn nữa thì phòng 
tổng hợp sau khi phân tích có thể đưa ra các nhận xét đánh giá, các khó 
khăn mà công ty đang gặp phải trong khi thực hiện xuất khẩu, đưa ra các 
giải pháp giải quyết khó khăn. Từ đó trình lên tổng giám đốc, tổng giám 
đốc dựa vào bảng phân tích và các ý kiến tham mưu sẽ đưa ra quyết định 
cuối cùng. 
 . Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu sau mỗi một 
kỳ kinh doanh 
 Sau mỗi kỳ kinh doanh công ty vẫn phải phân tích tình hình thực 
hiện xuất khẩu cả năm so với kế hoạch. Để phân tích nội dung này cho 
sâu hơn, rõ hơn thì ngoài các nội dung mà công ty đã phân tích công ty 
có thể phân tích theo các nội dung sau: phân tích tình hình xuất khẩu 
theo thị trường, phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng, phân tích 
tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán, theo loại hàng và thị 
trường, theo loại hàng và đồng bộ. Phương pháp sử dụng để phân tích 
tình hình xuất khẩu ngoài phương pháp so sánh giản đơn, phương pháp 
số chênh lệch thì công ty có thể sử dụng phương pháp tỷ trọng để tính 
xem chỉ tiêu đó so với tổng thể chiếm bao nhiêu %, phương pháp thay 
thế liên hoàn để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu 
cần phân tích. Sau khi phân tích phải đưa ra ý kiến nhận xét, những điều 
rút ra sau khi phân tích để làm căn cứ cho việc đề ra kế hoạch xuất khẩu 
kỳ sau. 
 Công ty sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, 
tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu để đánh giá hiệu quả tuy 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
83 
nhiên các chỉ tiêu này vẫn chưa phản ánh được hiệu quả xuất khẩu bởi vì 
phần lợi nhuận công ty thu được bao gồm lợi nhuận do hoạt động xuất 
khẩu đem lại và lợi nhuận do bán hàng nhập khẩu vì vậy các chỉ tiêu 
trên phản ánh hiệu quả của cả xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu chỉ dựa vào 
các chỉ tiêu này ta chỉ biết được hiệu quả chung chứ không biết được 
hiệu quả xuất khẩu như thế nào. Để biết được hiệu quả xuất khẩu cao 
hay thấp công ty có thể dùng các chỉ tiêu như: tỷ suất ngoại tệ, tỷ xuất 
lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận xuất 
khẩu trên vốn kinh doanh. Những chỉ tiêu trên dùng để tính hiệu quả 
xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu trả tiền ngay cho người 
xuất khẩu. Còn trong trường hợp người nhập khẩu trả chậm thì lúc đó 
những yếu tố như chi phí, doanh thu, lợi nhuận đều phải tính đến giá trị 
thời gian của tiền tệ. Sau khi tính toán xong các chỉ tiêu phòng tổng hợp 
cũng cần phải đưa ra ý kiến nhận xét về các chỉ tiêu vừa tính để thấy rõ 
hiệu quả xuất khẩu như thế nào. 
 + Sau khi đã phân tích xong thì phòng tổng hợp nên lập một báo cáo 
phân tích trong đó có hai phần trình bày về tình hình xuất khẩu và hiệu 
quả kinh doanh. Sau mỗi phần đều có đưa ra ý kiến nhận xét đánh giá về 
tình hình xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, nêu ra ưu điểm, 
nhược điểm còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để khắc phục những 
nhược điểm còn tồn tại. Sau khi đã lập xong báo cáo phân tích thì 
chuyển lên phòng giám đốc để tổng giám đốc xem và có kế hoạch kinh 
doanh cho kỳ sau. 
2. Hoàn thiện về nội dung phân tích 
2.1 Hoàn thiện về phân tích tình hình xuất khẩu 
 2.1.1 Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình xuất khẩu theo các 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
84 
phòng kinh doanh 
 Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có 7 phòng kinh doanh và 
các đơn vị trực thuộc công ty. Những phòng này có những chức năng 
nhiệm vụ huặc kinh doanh các mặt hàng khác nhau của công ty nhưng 
đều phải cố gắng hoàn thành kế hoạch xuất khẩu do công ty giao. Vì vậy 
việc phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh doanh và các đơn 
vị trực thuộc là rất cần thiết vì qua việc phân tích sẽ đánh giá được chính 
xác kết quả kinh doanh của từng phòng và đơn vị trực thuộc, qua đó thấy 
được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích kế hoạch chung của doanh 
nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu điểm, nhược 
điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh 
trong từng phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc để đề ra những 
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Biểu mẫu mà công ty dùng để 
phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh doanh vẫn chưa nói 
lên được mức độ ảnh hưởng của việc hoàn thành hay không hoàn thành 
kế hoạch xuất khẩu của từng phòng đến kế hoạch chung của toàn công 
ty. Ta có thể lập lại biểu phân tích với số liệu thực tế như sau: 
Biểu 8: phân tích tình hình theo các phòng kinh doanh và các đơn vị 
trực thuộc 
đơn vị tính: USD 
Kế hoạch Thực hiện 
ảnh hưởng đến 
kế hoạch 
chung Phòng kinh 
doanh 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
% 
Hoàn 
thành 
kế 
hoạch 
Số tiền 
Tỷ lệ 
(%) 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
85 
XNK 1 300.000 4,3 315.000 4,6 105 15.000 0,2 
XNK 2 673.000 9,6 538.542 8 80 
-
134.458 
-1,9 
XNK 3 456.000 6,5 396.758 5,9 87 -59.242 -0,8 
XNK 4 587.000 8,4 422.897 6,3 72,04 
-
164.103 
-2,3 
XNK 6 400.000 5,7 425.421 6,3 106,3 25.421 0,4 
XNK 7 384.000 5,5 295.857 4,3 77,04 -88.143 -1,2 
XNK 8 700.000 10 752.123 11 107,4 52.123 0,74 
Tocan 
3.000.00
0 
42,8 
3.234.15
2 
48 107,8 234.152 3,34 
CN Hải 
phòng 
200.000 2,9 170.000 2,5 85 -30.000 -0,4 
CN TP 
HCM 
300.000 4,3 200.736 3 66,9 -99.264 -1,4 
Tổng cộng 
7.000.00
0 
100 
6.751.48
6 
100 96,5 
-
248.514 
-3,55 
Tổng kim ngạch xuất khẩu của các phòng kinh doanh giảm 248.514 
USD tương ứng với số tương đối giảm 3,55%, nguyên nhân dẫn đến 
giảm kim ngạch xuất khẩu là do: 
 + Phòng XNK 1vượt mức so với kế hoạch 15.000 USD tương ứng 
với tỷ lệ tăng 5% góp phần vượt mức kế hoạch chung của toàn doanh 
nghiệp là 0,2%. 
 + Phòng XNK 2 không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu giảm là 
134.458 USD đạt 80% giảm 20% so với kế hoạch đã làm ảnh hưởng đến 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
86 
kế hoạch chung giảm 
-1,9%. 
 + Phòng XNK 3 không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu đề ra giảm 
59.242 USD tương ứng với tỷ lệ giảm 13% làm giảm kế hoạch chung 
toàn doanh nghiệp -0,8%. 
 + Phòng XNK 4 không hoàn thành kế hoạch giảm là 164.103 USD tỷ 
lệ giảm 27,96% làm kế hoạch chung toàn công ty giảm -2,3%. 
 + Phòng XNK 6 vượt mức so với kế hoạch là 25.421 USD tỷ lệ vượt 
6,3% góp phần vượt kế hoạch chung toàn công ty là 0,6% 
 + Phòng XNK 7 thực hiện so với kế hoạch giảm 88.143 USD số 
tương đối giảm tương ứng là 22,9% làm cho kế hoạch chung giảm -
1,2%. 
 + Phòng XNK 8 thực hiện so với kế hoạch tăng 52.123 USD tỷ lệ 
tăng 7,4% góp phần vượt kế hoạch chung của công ty là 0,74%. 
 + Xí nghiệp TOCAN vượt mức kế hoạch là 234.152 USD tỷ lệ 
tăng 7,8% làm cho kế hoạch chung toàn công ty tăng 3,34%. 
 + Chi nhánh Hải phòng thực hiện so với kế hoạch giảm là 30.000 
USD tương ứng với tỷ lệ giảm 15% dẫn đến kế hoạch chung cũng giảm 
theo là -0,4% 
 + Chi nhánh TP HCM thực hiện giảm so với kế hoạch ban đầu 
99.264 USD tỷ lệ giảm 33,1% dẫn đến kế hoạch chung giảm -1,4%. 
 Về mặt tỷ trọng: 
 + Xí nghiệp TOCAN chiếm tỷ trọng lớn nhất 42,8% và tăng lên 48% 
ở kỳ kế hoạch. 
 + Phòng 8 có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn hai tăng lên 11% ở kỳ 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
87 
thực hiện. 
 + Phòng 2 có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3 là 9,6% nhưng 
trong kỳ thực hiện không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu nên tỷ trọng 
giảm xuống còn 8%. 
 + Phòng 4 tỷ trọng giảm từ 8,4% xuống còn 6,3% 
 + Phòng 6 tỷ trọng chỉ chiếm 11,4% nhưng lại hoàn thành kế hoạch 
xuất khẩu tỷ trọng tăng lên 13,5%. 
Như vậy phòng 2, 4 trong kỳ kế hoạch chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất 
khẩu cao hơn phòng 6 nhưng trong kỳ thực hiện thì tỷ trọng lại giảm còn 
phòng 6 mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng tỷ trọng lại tăng trong kỳ 
thực hiện, công ty nên xem xét để đề ra kế hoạch xuất khẩu từng phòng 
cho phù hợp với khả năng của mỗi phòng để tránh tình trạng các phòng 
không hoàn thành tốt kế hoạch công ty giao cũng như khai thác triệt để 
thế mạnh của từng phòng. 
 Hầu như các phòng kinh doanh đều không hoàn thành kế hoạch xuất 
khẩu công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc không hoàn kế 
hoạch và đề ra biện pháp khắc phục ở kỳ sau. 
2.1.5 Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình xuất khẩu theo các mặt 
hàng chủ yếu 
 Mục đích của việc phân tích này là để thấy được mức độ hoàn thành 
kế hoạch xuất khẩu của từng loại hàng qua đó xây dựng một cơ cấu mặt 
hàng xuất khẩu hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Một cơ 
cấu xuất khẩu hàng hóa hợp lý sẽ đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường nước 
ngoài giúp doanh nghiệp tăng thu ngoại tệ, giảm được sự phụ thuộc vào 
thị trường nội địa. Công ty cũng tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu 
theo các mặt hàng của yếu nhưng lại không lập thành bảng biểu để tính 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
88 
toán chênh lệch để tiến hành phân tích ta lập biểu sau: 
Biểu 8: phân tích tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng chủ yếu 
Đơn vị tính: USD 
Trong những nhóm mặt hàng chủ yếu của công ty có 4 nhóm hàng vượt 
mức so với kế hoạch. Cụ thể là: 
Kế hoạch Thực hiện So sánh tăng giảm 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ lệ 
% 
Tỷ 
trọng 
% 
Chổi quét sơn 
3.000.00
0 
42,8 
3.483.15
7 
51,6 483.157 16 8,7 
Hàng văn 
phòng 
1.000.00
0 
14,3 
2.091.60
0 
30,9
7 
1.091.60
0 
109 16,7 
Hàng nông 
sản 
700.000 10 538.475 7,97 -161.525 -23,07 -2,02 
Hàng NVL 600.000 8,6 474.811 7,03 -125.189 -20,86 -1,53 
Hàng XK 
khác 
1.700.00
0 
24,3 163.443 2,42 
-
1.536.55
7 
-90,38 -21,86 
Tổng cộng 
7.000.00
0 
100 
6.751.48
6 
100 -248.514 -3,55 0 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
89 
 + Chổi quét sơn hoàn thành kế hoạch xuất khẩu tăng 483.157 USD 
so với kế hoạch tương ứng với số tương đối tăng 16% 
 + Hàng nông sản giảm 23,07% tương ứng với số tuyệt đối giảm 
161.525 USD 
 + Hàng văn phòng tăng 1.091.600 USD so với kế hoạch tỷ lệ tăng 
109% 
 + Hàng XK khác giảm 1.536.557 USD so với kế hoạch tỷ lệ giảm là 
90,38% 
 Về mặt tỷ trọng: 
+ Mặt hàng chổi quét sơn chiếm tỷ trọng cao nhất 42,8% và tăng lên 
51,6% ở kỳ thực hiện. 
+ Mặt hàng văn phòng phẩm có tỷ trọng đứng thứ hai 14,3% và tăng lên 
30,97%. 
+ Hàng nông sản, hàng nguyên vật liệu, hàng xuất khẩu khác có tỷ trọng 
giảm đặc biệt là hàng xuất khẩu khác có tỷ trọng giảm đáng kể 21,86%. 
Từ những số liệu trên ta thấy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nguyên 
nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng nguyên vật liệu, hàng 
nông sản, hàng xuất khẩu khác giảm, từ đó đưa ra những biện pháp để 
tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trên góp phần làm tăng kim 
ngạch xuất khẩu của những mặt hàng chủ yếu. 
Ngoài việc phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung trên ta có thể 
tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung sau đây, nó 
cũng giúp cho công ty có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình xuất khẩu 
theo nhiều mặt từ đó công ty sẽ có kế hoạch kinh doanh xuất khẩu cho 
phù hợp, nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, ổn định tình hình xuất 
khẩu. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
90 
2.1.6 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường 
 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường để thấy được vai trò 
của từng thị trường, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch 
xuất khẩu, chủ động đề ra biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Phân tích tình 
hình xuất khẩu theo thị trường ta có thể biết được việc xuất khẩu hàng 
hoá sang từng thị trường có hoàn thành như kế hoạch đặt ra hay không 
cả về số tương đối và số tuyệt đối. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh xuất 
khẩu hàng hoá cho phù hợp. 
 Một điều quan trọng là từ việc phân tích ta biết được đối với thị 
trường chính của công ty , công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch cung ứng 
hay chưa, điều này là rất quan trọng bởi vì đối với những thị trường 
chính tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của công ty mà công ty lại không đáp 
ứng tốt sẽ dẫn đến tình trạng mất đi khách hàng, mất đi thị trường truyền 
thống, giảm hiệu quả xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hàng hoá rất rộng 
lớn bao gồm nhiều khu vực như: thị trường Châu âu, thị trường Mỹ và 
Bắc mỹ, thị trường các nước ASEAN… Trong mỗi thị trường khu vực 
lại có thị trường của từng nước. Mỗi thị trường xuất khẩu có những đặc 
tính và tiềm năng rất khác nhau trong quan hệ mua bán. Do các chính 
sách ngoại thương ở mỗi thị trường xuất khẩu cũng có những đặc điểm 
khác biệt, phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường để thấy được sự 
biến động của chúng qua đó nhận thức và đánh giá một cách sâu sắc hơn 
về tình hình xuất khẩu và phát hiện khai thác những tiềm năng đẩy mạnh 
xuất khẩu, tăng doanh thu. 
 Phương pháp được sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu theo 
thị trường là phương pháp biểu mẫu, phương pháp so sánh giản đơn. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
91 
 Để phân tích nội dung này, ta có thể lập biểu như sau: 
Biểu 9: phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường 
Đơn vị tính: USD 
Doanh thu xuất khẩu Chênh lệch tăng giảm 
KH TH Thị 
trường 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ lệ 
% 
Tỷ 
trọng 
% 
Lào 700.000 10 474.811 7 
-
225.189 
-
32,16 
-3 
Philipin 900.000 12,8 495.400 7,3 
-
404.600 
-
44,95 
-5,5 
Canada 2.000.000 28,5 2.947.700 43,6 947.700 47,38 15,1 
Irắc 2.000.000 28,5 2.091.600 30,9 91.600 4,58 2,4 
Úc 800.000 11,4 396.154 5,8 
-
403.846 
-
50,48 
-5,6 
Thị 
trường 
khác 
600.000 8,5 345.821 5,1 
-
254.179 
-
42,36 
-3,4 
Tổng 
cộng 
7.000.000 100 6.751.486 100 
-
248.514 
-3,55 0 
Nhận xét: Tính chung cho các thị trường thì kim ngạch xuất khẩu thực 
hiện so với kế hoạch giảm 248.514 USD tương ứng với số tương đối 
giảm 3,55%. Nguyên nhân của việc giảm là do: 
+ Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Lào không hoàn thành kế hoạch 
xuất khẩu giảm với số tuyệt đối là 225.189 USD tương ứng với số tương 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
92 
đối giảm là 32,16%. 
+ Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Philipin giảm so với kế hoạch là 
404.600 USD tương ứng với tỷ lệ giảm 44,95% 
+ Thị trường Canada hoàn thành kế hoạch đặt ra có kim ngạch xuất khẩu 
thực hiện so với kế hoạch tăng 947.700 USD tương ứng với tỷ lệ tăng 
47,38%. 
+ Thị trường irắc hoàn thành vượt mức kế hoạch tăng 4,58% tương ứng 
với số tuyệt đối tăng 91.600 USD. 
+ Thị trường úc thực hiện giảm so với kế hoạch 403.846 USD tương 
ứng với số tương đối giảm 50,48% 
+ Thị trường khác kim ngạch xuất khẩu giảm 254.179 USD so với kế 
hoạch tương ứng với tỷ lệ giảm 42,36% 
về mặt tỷ trọng: 
+ Thị trường Canada và thị trường irắc có cùng một tỷ trọng cao như 
nhau: 28,5% mặc dù chiếm cùng một tỷ trọng nhưng thị trường Canada 
hoàn thành vượt mức kế hoạch cao hơn thị trường irắc cả về số tương 
đối và số tuyệt đối. Thị trường Canada tỷ trọng cũng tăng lên cao hơn so 
với thị trường irắc từ 28,5% đến 43,6% tăng 15,1%. Như vậy thị trường 
Canada là một thị trường mà công ty cần phải chú ý đến nhiều hơn nữa. 
+ Các thị trường còn lại đều có tỷ trọng giảm xuống so với kế hoạch. 
 Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành kế 
hoạch xuất khẩu sang các thị trường Lào, Philipin, Úc và các thị trường 
khác để từ đó có biện pháp khắc phục tình trạng này và ngày một nâng 
cao hơn kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này mở rộng thị 
trường xuất khẩu. 
2.1.7 Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
93 
 Xuất khẩu hàng hóa hiện nay ở nước ta có thể được thực hiện bằng 
những phương thức khác nhau bao gồm xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu 
uỷ thác, gia công hàng xuất khẩu. Mỗi một phương thức xuất khẩu có 
những tiềm năng tạo nên doanh thu khác nhau. Do vậy khi phân tích tình 
hình xuất khẩu cần phải phân tích theo từng phương thức xuất khẩu qua 
đó thấy được sự biến động tăng giảm và tìm ra được những chính sách 
biện pháp nhằm khai thác những tiềm năng trong từng phương thức xuất 
khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Phương pháp dùng để phân tích là 
phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng. Để có thể 
phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán ta có thể lập 
biểu phân tích với số liệu thực tế như sau: 
Biểu 10: phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu 
Đơn vị tính: USD 
Kế hoạch Thực hiện So sánh tăng giảm 
Chỉ tiêu 
TT 
% 
Số tiền 
TT 
% 
Số tiền 
Tỷ 
lệ 
% 
TT 
% 
Doanh thu XK 
trực tiếp 
5.500.000 78,5 6.703.902 99,2 1.203.902 21,8 20,7 
Doanh thu XK 
uỷ thác 
850.000 12,1 7.287 0,11 -842.713 
-
99,1 -12 
Doanh thu từ 
gia công 
650.000 9,2 40.297 0,5 -609.703 
-
93,8 -8,7 
Tổng cộng 
7.000.000 100 6.751.486 100 -248.514 
-
3,55 0 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
94 
Tổng doanh thu giảm so với kế hoạch 248.514 USD tương ứng với tỷ lệ 
giảm là 3,55%, tổng doanh thu giảm là do: 
+ Doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 1.203.902 USD với tỷ lệ tăng là 
21,8% 
+ Doanh thu xuất khẩu uỷ thác giảm với số tuyệt đối là 842.713USD 
tương ứng với số tương đối là 99,1% 
+ Doanh thu từ hoạt động gia công giảm so với kế hoạch 609.703 USD 
với tỷ lệ giảm 93,8% 
Về mặt tỷ trọng: doanh thu xuất khẩu trực tiếp có tỷ trọng tăng từ 78,5% 
đến 99,2%, còn tỷ trọng doanh thu xuất khẩu uỷ thác giảm từ 12,1 xuống 
12%, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động gia công giảm từ 9,2% xuống còn 
0,5%. 
Như vậy doanh thu từ hoạt động gia công, uỷ thác giảm so với kế hoạch 
công ty cần tìm ra nguyên nhân của việc giảm này và có biện pháp để 
nâng cao các khoản doanh thu này góp phần tăng tổng doanh thu. 
2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả xuất khẩu 
 Hiệu quả xuất khẩu chính là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. 
Muốn phản ánh chính xác hiệu quả xuất khẩu đã đạt được tại công ty, 
công ty có thể dùng các chỉ tiêu khác ngoài các chỉ tiêu mà công ty đã 
dùng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu sau một thời kỳ làm việc. Trong 
việc xác định hiệu quả xuất khẩu một vấn đề quan trọng đầu tiên là phải 
tính toán được hiệu quả về mặt tài chính của hoạt động xuất khẩu. Đó là 
hiệu quả kinh tế được biểu hiện thông qua đồng tiền. 
 Muốn xác định được chính xác hiệu qủa tài chính của hoạt động 
kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải tính đúng và đầy đủ chi phí xuất 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
95 
khẩu. Chi phí xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc xác định 
hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một doanh 
nghiệp. Nếu chi phí này không được tính toán đúng và đầy đủ thì doanh 
nghiệp luôn có ảo tưởng về kết quả kinh doanh. Nghĩa là bản chất “lỗ” 
lại hiểu lầm là “lãi” và ngược lại “lãi” lại tưởng là “lỗ”. Những ảo tưởng 
đó sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong phương án kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
 Vì vậy muốn tính toán chính xác hiệu quả tài chính của hoạt động 
xuất khẩu điều kiện cần thiết là phải tính đầy đủ những chi phí tạo nên 
chi phí xuất khẩu. 
* Để phân tích hiệu qủa xuất khẩu ta dùng các chỉ tiêu sau: 
 + Nếu hoạt động kinh doanh xuất khẩu bình thường (không 
kèm theo điều kiện tín dụng) ta dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá 
hiệu quả tài chính hoạt động xuất khẩu. 
 Tỷ suất sinh lời ngoại tệ 
 Trong hoạt động xuất khẩu, “kết quả đầu ra” thể hiện bằng số ngoại 
tệ thu được do xuất khẩu và chi phí đầu vào tính bằng nội tệ. 
 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là đại lượng so sánh giữa khoản thu 
ngoại tệ do xuất khẩu đem lại với chi phí bản tệ phải chi ra để có số 
ngoại tệ đó. Nếu đặt  XKR là tỷ suất ngoại tệ ta có: 
Công thức trên cho ta biết để có được 1 USD khi xuất khẩu phải chi ra 
= 
)(XKCF (nội 
tệ) 
)( XKDT (ngoại 
tệ) 
)(XKR 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
96 
bao nhiêu đồng chi phí bằng nội tệ. 
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội trong năm 2003 có hợp đồng 
xuất khẩu như sau: doanh thu xuất khẩu là 27.000 USD chi phí xuất 
khẩu là 298.000.000 đồng VNĐ. Theo công thức trên ta tính được tỷ 
suất sinh lời ngoại tệ của hợp đồng này là: 
000.27
000.000.298
XKR 11.037 
Điều này có nghĩa là để có 1 USD khi xuất khẩu thì công ty phải chi ra 
11.037 VNĐ. Nếu so tỷ suất sinh lời ngoại tệ vừa tính ở trên với tỷ giá 
mua ngoại tệ do ngân hàng công bố lúc bấy giờ là 1USD = 15264. Như 
vậy hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp là có hiệu quả vì chi phí để 
thu được 1 USD khi xuất khẩu thấp hơn tỷ giá mua ngoại tệ lúc bấy giờ. 
Công ty nên thực hiện hợp đồng xuất khẩu này mà không nên mua ngoại 
tệ ở ngân hàng. 
Ngoài ra tỷ suất ngoại tệ cũng được tính bằng công thức: 
Công thức trên có nghĩa là một đồng chi phí bằng nội tệ chi ra thì thu 
được bao nhiêu đồng doanh thu bằng ngoại tệ. 
Lợi nhuận xuất khẩu và tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu 
Như ta đã biết tổng lợi nhuận của công ty gồm cả lợi nhuận do 
xuất khẩu đem lại và lợi nhuận do nhập khẩu đem lại, lợi nhuận bất 
thường, lợi nhuận hoạt động tài chính. Để đánh giá hiệu quả xuất khẩu ta 
)(XKCF (nội 
tệ) 
= )(XKR 
)( XKDT (ngoại 
tệ) 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
97 
phải tính riêng phần lợi nhuận xuất khẩu và tính tỷ suất của lợi nhuận 
xuất khẩu. 
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả 
kinh doanh. Vì vậy khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả 
xuất khẩu nói riêng không thể không xem xét đến lợi nhuận và tỷ suất 
lợi nhuận. 
Lợi nhuận được thể hiện dưới hai dạng: số tương đối và số tuyệt đối 
+ Ở dạng tuyệt đối: lợi nhuận = doanh thu – chi phí 
Khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá hiệu quả 
kinh tế xuất khẩu của một doanh nghiệp cần phải lưu ý khối lượng lợi 
nhuận tuyệt đối thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của mỗi 
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào yếu tố khác như các chính sách 
thuế, tỷ giá hối đoái… 
+ Ở dạng tương đối được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận 
* chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh (hay còn gọi là 
hệ số sinh lời của vốn) 
 Tổng số tiền lợi nhuận được phản ánh trên các báo cáo thu nhập cho 
ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên số lợi nhuận này 
chưa thể đánh giá đúng đắn chất lượng kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy 
ngoài việc đánh giá các tỷ lệ sinh lời như tỷ suất ngoại tệ, tỷ suất lợi 
nhuận ta còn cần phải xem xét tổng số lợi nhuận với số vốn được sử 
dụng để tạo ra số lợi nhuận đó. 
 Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn phản ánh mức lợi nhuận thu được từ 
một đơn vị vốn kinh doanh (hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh) 
Tổng vốn kinh doanh 
bình quân 
= 
Tỷ suất lợi 
nhuận tính 
theo v n 
Tổng lợi nhuận 
xu t kh u 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
98 
đơn vị tính: đồng 
Doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh không có hiệu quả bởi vì tỷ 
suất lợi nhuận trên vốn giảm so với năm 2002 là 0,1% nguyên nhân 
là do lợi nhuận xuất khẩu giảm xuống 12.950.076 tương ứng với số 
tương đối giảm 1,31%. 
* tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu 
Phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu tiêu thụ sản 
phẩm xuất khẩu. 
Các chỉ tiêu 2002 2003 So sánh tăng giảm 
 Số tuyệt đối tỷ lệ 
Lợi nhuận 
XK 
991.842.867 978.892.791 -12.950.076 -1,31 
Tổng vốn 
KD bình 
quân 
43.567.201.938 45.228.203.999 1.661.002.061 3,81 
Tỷ suất LN 
/Vốn 
2,2 2,1 -0,1 
Tỷ suất lợi 
nhuận tính 
= 
Tổng lợi nhuận 
xu t kh u 
Doanh thu 
xu t kh u 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
99 
So sánh tăng giảm 
Các chỉ tiêu 2002 2003 
Số tiền Tỷ lệ 
Doanh thu 
XK 
991842867 978892791 -12950076 -1,31 
Lợi nhuận 
XK 
52473706581 47533635239 
-
4940071342 
-9,41 
Tỷ suất 
LN/DT 
1,8 2,05 0,25 
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 
0,25% chứng tỏ lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu tăng lên 
mặc dù doanh thu và lợi nhuận đều giảm xuống so với năm 2002. Điều 
này chứng tỏ nếu xét về tổng thể thì lợi nhuận giảm là không tốt nhưng 
nếu xét về mặt đơn vị thì năm 2003 có lợi nhuận thu được từ một đơn vị 
doanh thu lớn hơn năm 2002, doanh nghiệp cần cố gắng tăng tổng doanh 
thu xuất khẩu và tăng lợi nhuận xuất khẩu trong năm tới. Khi sử dụng 
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu cần tránh quan niệm 
giản đơn cho rằng tỷ suất lợi nhuận càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn. 
Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi, tỷ suất lợi nhuận chỉ là một 
trong căn cứ đánh giá hiệu quả kinh doanh chứ không phải là căn cứ duy 
nhất để đưa ra quyết định kinh doanh. 
+ Hiệu quả tài chính trong điều kiện có tín dụng 
 Để đẩy mạnh xuất khẩu, người xuất khẩu thường bán chịu cho 
người mua và phải bỏ vốn ra đầu tư kinh doanh là điều thường xảy ra 
trong hoạt động xuất khẩu. Vì vậy để đánh giá hiệu quả xuất khẩu của 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
100 
hoạt động xuất khẩu người ta thường phải tính toán giá trị của các phí 
tổn và lợi ích thông qua đồng tiền mà chúng ta gọi là chi phí và thu 
nhập. Nhưng các khoản chi phí và thu nhập lại thường xảy ra ở các thời 
điểm khác nhau. Do đó cần xem xét giá trị của đồng tiền theo thời gian. 
Đó cũng là thời gian nền kinh tế tương đối ổn định không có lạm phát 
huặc tỷ lệ lạm phát thấp, không gây trượt giá đáng kể. Các doanh nghiệp 
cần vận dụng khái niệm giá trị hiện tại và giá trị tương lai của đồng tiền 
để tính toán hiệu quả xuất khẩu trong các hợp đồng mua bán chịu. 
 Cách tính lãi 
 Lãi đơn: là tiền lãi của kỳ này không được phép nhập vào nợ gốc để 
tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo. 
 Lãi kép: là tiền lãi của kỳ này được phép nhập vào vốn gốc để tính 
lãi cho kỳ tiếp theo. 
 Các khái niệm trên cho thấy giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời 
gian dưới tác động của lãi suất. Do có khái niệm tương đương về giá trị 
của đồng tiền ở các thời điểm khác nên ta có thể chọn thời điểm tính 
toán trong tương lai huặc trong hiện tại. Do đó xuất hiện giá trị tương lai 
và giá trị hiện tại của các khoản chi phí, thu nhập. 
 + Giá trị tương lai:  
t
t iPP  1 
 + Giá trị hiện tại:  t
t
i
P
P
1 
 tP : giá trị tương lai của các khoản chi phí huặc lợi nhuận 
 P: giá trị hiện tại của các khoản chi phí huặc thu nhập 
 i: lãi suất 
 t: thời gian thanh toán 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
101 
 Công ty có hợp đồng xuất khẩu như sau: doanh thu xuất khẩu 
300.000 USD. Lô hàng có thời gian thanh toán 5 năm, lãi suất 5% năm. 
chi phí xuất khẩu 250.000 USD. Hệ số hiệu quả vốn (k) 10%năm. 
Hiệu quả xuất khẩu trong điều kiện buôn bán bình thường 
2,1
000.250
000.300
XK
XK
XK
CF
DT
H 
hiệu quả xuất khẩu trong điều kiện bán chịu: 
 
 
 
 
95,0
1,01000.250
05,01000.300
1
1
5
5
t
XK
t
XK
XK
kC
iDT
H 
Ta thấy lô hàng trên xuất khẩu theo điều kiện buôn bán bình thường có 
lợi hơn trong điều kiện bán chịu. để đảm bảo hiệu quả của xuất khẩu 
trong điều kiện bán chịu tương đương với buôn bán bình thường thì giá 
trị tương lai của lô hàng đó ít nhất phải là 483.125 USD (402.627  1,2) 
huặc phảI nâng lãi suất bán chịu lên 10%, 
Trong tính toán so sánh các phương án kinh doanh người ta thường hay 
dùng giá trị hiện tại hơn là giá trị tương lai. 
3. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến hiệu quả xuất quả 
 Trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu một yếu tố rất quan trọng 
ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu mà không thể không nhắc đến đó là 
tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái thay đổi liên tục bất thường, lúc lên lúc 
xuống làm cho doanh thu của các hợp đồng xuất khẩu cũng thay đổi 
theo có thể tăng huặc giảm tuỳ thuộc vào sự biến động của tỷ giá. Trong 
hoạt động xuất khẩu thì thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thanh 
toán có thể không trùng nhau. Khi ký kết hợp đồng tỷ giá ở mức thấp 
nhưng đến khi thanh toán thì tỷ giá lại ở mức cao và ngược lại khi ký kết 
hợp đồng tỷ giá ở mức thấp nhưng đến khi thanh toán thì tỷ giá lại ở 
mức thấp. Ở trường hợp 1 tỷ giá biến động có lợi cho nhà xuất khẩu, bất 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
102 
lợi cho nhà nhập khẩu. ở trường hợp 2 tỷ giá biến động có lợi cho nhà 
nhập khẩu, bất lợi cho nhà xuất khẩu. 
 Chính vì vậy mà nhiều khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận chưa 
chắc đã phải do lỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà đó là nhờ vào sự 
thay đổi tỷ giá một yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. 
Do đó khi phân tích hiệu quả xuất khẩu công ty phải xem xét đến yếu tố 
tỷ giá để biết lợi nhuận xuất khẩu doanh nghiệp thu được là do xuất khẩu 
đem lại hay do chênh lệch tỷ giá đem lại. Về yếu tố tỷ giá thì phòng kế 
toán sẽ cung cấp số liệu chính xác bởi vì phòng có dùng một tài khoản 
riêng để theo dõi chênh lệch tỷ giá. Như vậy kế toán trưởng sẽ là người 
giúp giám đốc biết hiệu quả xuất khẩu là do sự phấn đấu của doanh 
nghiệp hay do chênh lệch tỷ giá. 
 Công ty có hợp đồng xuất khẩu chổi quét sơn như sau: doanh thu 
xuất khẩu 30.000 USD, chi phí xuất khẩu 26.000 USD. Lợi nhuận thu 
được từ hợp đồng này là 4.000 USD. 
Tỷ giá tại thời điểm ký kết hợp đồng là 1 USD = 15264 VNĐ 
Lợi nhuận xuất khẩu tính theo VNĐ là 40.000  15.264 = 610.560.000 
Nhưng khi bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng thì 1 USD = 15.284 
VNĐ 
Lợi nhuận xuất khẩu tại thời điểm thanh toán là 4.000  15.284 = 
611.360.000 
Chênh lệch lợi nhuận 800.000 VNĐ là do chênh lệch tỷ giá đem lại chứ 
không phải do doanh nghiệp tạo ra. 
Trường hợp trên là tỷ giá tăng lên ở thời điểm thanh toán nhưng cũng có 
những trường hợp tỷ giá giảm ở lúc thanh toán dẫn đến người xuất khẩu 
bị tổn thất về kinh tế chính vì vậy để giảm thiểu các rủi ro do những biến 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
103 
động về tỷ giá gây ra, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chọn những đồng 
tiền có sức mua ổn định trên thị trường để làm tiền tệ thanh toán trong 
lúc ký kết hợp đồng. 
III. Điều kiện để thực hiện các giải pháp đưa ra 
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một quyết định đưa ra của nhà 
quản lý phải phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, đáp ứng được đòi 
hỏi khách quan, một kế hoạch kinh doanh đưa ra phải hướng tới mục 
tiêu chung đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt kế 
hoạch đó phải có khả năng thực thi trong thực tế. Cũng giống như vậy 
một giải pháp đưa ra để giải quyết một vấn đề nào đó cũng phải có khả 
năng thực hiện được. Một kế hoạch hay một giải pháp hoàn thiện được 
đặt ra mà lại không thể thực hiện được trong thực tế thì không khác gì 
một bản thiết kế sản phẩm không được đưa vào sản xuất. Tất cả mọi kế 
hoạch, giải pháp vẫn còn là trong ý tưởng, chỉ phù hợp trong điều kiện lý 
tưởng nhất tuyệt đối nhất. Điều này không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi 
của thực tế trong doanh nghiệp. 
 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận cần 
một kế hoạch sản xuất kinh doanh, những giải pháp hoàn thiện để giải 
quyết tốt những vấn đề đang cần phải khắc phục trong doanh nghiệp đưa 
doanh nghiệp ngày càng phát triển có vị thế trên thương trường, các giải 
pháp hoàn thiện được đưa ra ở trên cũng cần phải có những điều kiện 
nhất định từ phía doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện được. 
+ Điều kiện để thực hiện việc phân tích tình hình xuất khẩu theo 
các nội dung đã đề ra ở trên: 
 Để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường và mặt hàng thì khi 
xuất khẩu được hàng hoá các phòng kinh doanh từ xuất nhập khẩu 1 đến 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
104 
xuất nhập khẩu 8, xí nghiệp TOCAN, chi nhánh Hải phòng, TP HCM 
không những ghi chép số liệu về số lượng và giá trị xuất khẩu bằng tiền 
mà còn phải ghi rõ chi tiết xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu sang thị 
trường nào. Sau đó cuối tháng và cuối kỳ kinh doanh thì phòng tổng hợp 
tổng hợp số liệu xem từng thị trường có doanh số xuất khẩu là bao 
nhiêu, từng mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu. 
 Ngoài ra khi lập kế hoạch kinh doanh thì công ty không chỉ đề ra kế 
hoạch xuất khẩu là bao nhiêu mà còn phải chi tiết trong tổng kim ngạch 
xuất khẩu đó thì mặt hàng nào dự kiến xuất khẩu là bao nhiêu có làm 
việc này thì cuối kỳ mới so sánh được mặt hàng nào đó có hoàn thành kế 
hoạch xuất khẩu hay không? 
Đối với mỗi thị trường công ty cũng phải đề ra kế hoạch xuất khẩu cho 
từng thị trường để cuối kỳ so sánh kim ngạch xuất khẩu sang từng thị 
trường có hoàn thành hay không kế hoạch hay không? 
 + Điều kiện để thực hiện việc phân tích hiệu quả xuất khẩu 
 Hiện nay tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội có đầy đủ 
điều kiện để thực hiện việc phân tích hiệu quả xuất khẩu theo các chỉ 
tiêu đã đề ra ở trên. Trong báo cáo lãi lỗ công ty không tách riêng đâu là 
chi phí, lợi nhuận xuất khẩu đâu là chi phí, lợi nhuận do bán hàng nhập 
khẩu đem lại nhưng trong sổ chi tiết doanh thu và lợi nhuận thì có tách 
riêng từng khoản này ra. Muốn phân tích hiệu quả xuất khẩu theo các chỉ 
tiêu trên ta có thể lấy lợi nhuận xuất khẩu, chi phí xuất khẩu tại các sổ 
chi tiết. 
Nói tóm lại, các giải pháp đưa ra ở trên sẽ thực hiện được nếu như công 
ty thoả mãn được các điều kiện đưa ra. Làm như vậy công ty sẽ tổ chức 
tốt công tác phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, nó tạo điều kiện 
LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 
Hµ néi   2004 
105 
tăng kim ngạch xuất khẩu, việc xuất khẩu tại công ty sẽ đều đặn và 
thường xuyên hơn là một nguồn thu ngoại tệ lớn cho công ty. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.pdf Đề tài  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.pdf