Trang HandoverPosible mô hình các trường hợp mà chuyển giao chỉcó thểtừ
điểm nhìn của MSC. Ta theo sựquy ước từtrang MSC với các giao diện tới các BSS ở
dưới, chỉra rằng chúng ta chỉcó thểnhận các bản tin trên giao diện mới, được miêu tả
bằng việc đểtrống không nối tới ARX củ. 4 vịtrí khác T101started, T102started,
HND_CMPrec, CLR_CMDsent(A) vàCallProgress(B) và toàn bộplace trạng thái
thực thể, bắt tiến tới chuyển giao trong việc cốgắng đểchuyển giao thành công. Chỉra
rằng T102started là một vịtrí cổng vào hoặc ra.
117 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chuyển giao trong mạng GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong khi nó vẩn đang lắng nghe thông tin vật lý từ bản tin
PHYS_INFO từ BSS mới, bao gồm thông tin đồng bộ cho MS. Bản tin HND_ACC là
bản tin đặc biệt, và được gọi là cụm truy cập, bản tin này không tồn tại kênh báo hiệu,
nó trong suốt tới thẳng BTS mới. Kênh báo hiệu sẻ được cài đặt khi bản tin
PHYS_INFO được nhận bởi MS. Để thiết lập một kết nối lớp 2 (LAPDm) thì MS gửi
bản tin SABM, là bản tin lớp 2. BTS mới xác nhận một kết nối lớp 2 được thiết lập
bằng bản tin UA nó cũng là bản tin lớp 2. Đây cũng là 2 bản tin lớp 2 duy nhất tham
gia vào việc chuyển giao. Việc thiết lập kết nối lớp 2 được BTS thông báo cho BSC
với bản tin EST_IND (ESTablish INDication).
Khi MS đả nhận bản tin UA, nó thông tin cho mạng rằng chuyển giao đả hoàn
thành. Nó thực hiện bởi bản tin HDN_COM gửi tới BTS mới, nó cũng là bản tin trong
suôt tới thẳng BTS mới. Sau khi nhận bản tin này BTS mới chuyển nó tới thông báo
cho BSC để kết thúc chuyển giao với bản tin HND_CMP và được chuyển tiếp tới cho
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
86
MSC. Tại thời điểm này, cuộc gọi được chuyển mạch qua BSS mới. Giai đoạn thực
hiện chuyển giao được mô tả trong sơ đồ 3.8.
Hình 3.8: Giai đoạn thực hiện chuyển giao trong cùng MSC
Lấy lại tài nguyên
Khi cuộc gọi được chuyển tới BSS mới, trên thực tế chuyển giao đả hoàn thành,
nhưng tài nguyên vô tuyến vẩn bị chiếm trong BSS củ, vì thế cần phải giải phóng nó
để dành cho cuộc gọi khác. Nhận được bản tin thông báo chuyển giao hoàn thành từ
BSC mới ngay lập tức MSC gửi bản tin CLR_CMD (CleaR CoMmanD) tới cho BSC
củ để lệnh cho nó ra lệnh cho BTS củ giải phóng tài nguyên vô tuyến đả được cấp
trước đó cho cuộc gọi với bản tin RF_CHAN_REL (Radio Frequency CHANel
RELease). BSC củ chấp nhận MSC với bản tin CLR_CMD. BTS đáp ứng tới BSC
rằng kênh củ đả được giải phóng bằng bản tin RF_CHAN_REL_ACK. Đến đây BSC
hoàn thành việc điều khiển trên BTS và nó đả biết tài nguyên đả được giải phóng và
nếu có cuộc gọi khác yêu cầu tới nó thì có thể sử dụng kênh này để cấp cho cuộc gọi
đó. Nếu thất bại xãy ra trong BSS, tức là việc giải phóng kênh không thành công thì tài
nguyên rỏ ràng sẻ không dùng được cho cuộc gọi khác. Quá trình lấy lại tài nguyên
được minh hoạ trên sơ đồ 3.9.
Hình 3.9: Thủ tục giải phóng kênh trong chuyển giao GSM
Hoàn thành chuyển giao trong MSC
Toàn bộ quá trình của một cuộc chuyển giao thành công trong cùng MSC được
mô tả trong sơ đồ 3.10 là tổng hợp toàn bộ 4 quá trình đả trình bày trên.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
87
Các ô màu xám trong hình 3.10 là giai đoạn mà cuộc gọi đang thực hiện và có
thể chuyển mạch sang cuộc gọi khác. Trên thực tế cuộc gọi đả được chuyển qua kênh
mới khi mà MSC nhận bản tin HND_DET. Chuyển cuộc gọi sớm là nét đặc biệt của
mạng GSM, nhưng hầu hết các mạng hiện đại sử dụng cách thức này. Nó thu ngắn lại
thời gian xử lý để cuộc gọi chuyển mạch nhanh hơn (thời gian từ lưu lượng dừng lại
trên BSS củ tới khi nó lại tiếp tục trên BSS mới trong lúc chuyển giao. Các nhà quản
trị mạng rất quan tâm tới vấn đề này và họ cố gắng rút ngắn thời gian xử lý bởi vỉ lợi
ích của cả khác hàng lẩn của nhà cung cấp dịch vụ. Phần tiếp theo chúng ta sẻ phân
tích một trường hợp của chuyển giao trong cùng MSC để thấy rỏ hơn thủ tục chuyển
giao.
Hình 3.10: Thủ tục chuyển giao thành công trong cùng MSC
3.3.2 Trường hợp thất bại
Mạng GSM là một hệ thống được phân phối và phân cấp theo tính logic và
nhiệm vụ của từng thiết bị trong mạng. Vì thế mà lổi có thể xảy ra ở các giao diện
khác nhau hay nói khác là các trường hợp lổi được phân bố khác nhau trong mạng, ví
dụ nhu một thiết bị bị thâm nhập hoặc một liên kết giao tiếp bị thất bại. Trong phần
này chúng ta xem xét một số thất bạị có thể có trong một cuộc chuyển giao trong cùng
MSC.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
88
Mất cuộc gọi
Trong khi hay trước mổi lần chuyển giao, cuộc gọi có thể bị mất bởi vì chất
lường liên kết vô tuyến giảm đến một mức nào đó, khi mà nó không thể duy trì liên kết
nửa. Những trường hợp đó mạng hầu như không làm gì được nhiều, nhưng quan trọng
là việc toàn bộ tài nguyên đả được cấp được giải phóng hay chưa. Cuộc gọi có thể mất
sau khi tài nguyên được cấp trong BSS và trước khi cuộc gọi được chuyển mạch.
Trong trường hợp này, tài nguyên sẻ bị lấy lại trong cả BSS mới và cũ.
MS thất bại để truy cập vào BSS mới
Khi bản tin HND_CMD được gởi tới MS, nó cố gắng truy cập vào BSS mới.
MS không được đồng bộ thời với BSS mới và do đó không BSS nhận biết được MS
khi nó đang lắng nghe bản tin HND_ACC của MS. Giai đoạn đồng bộ này có thể thất
bại, trong trường hợp này MS sẻ quay trở lại kênh củ (BSS cũ) và thông báo cho biết
việc chuyển giao đả thất bại.
Các thiết bị không tương thích
Một cuộc chuyển giao thành công BSS cũng chỉ cung cấp như những gi mà
BSS cũ đả khởi tạo cho cuộc gọi. Nhưng nếu như BSS mới không cung cấp đủ điều
kiện để thực hiện cuộc gọi (ví dụ như thuật toán mật mã được dùng không được cung
cấp chẵng hạn) nó sẻ không thể tiếp tục cuộc gọi. Trong trường hợp này, BSS mới sẻ
thông báo thất bại tới cho MSC.
3.3.3 Quay trở lại BSS củ
Khi mà MS không thể truy cập được vào kênh mới, nó sẻ cố gắng để trở lại
kênh củ, điều này là hoàn toàn có thể xảy ra do các nhiều lý do khác nhau, ví dụ như
sẻ quay lại BTS củ bởi BTS mới thiểu đường dẫn vô tuyến.
Quá trình MS quay trở lại BSS củ có thể chia thành các giai đoạn sau: khởi tạo,
cấp kênh, bắt đầu thực hiện chuyển giao, rút lui, lấy lại tài nguyên. Hình 3.11 sẻ mô tả
quá trình và lý do MS quay lại BSS củ.
• Khởi tạo: quá trình khởi tạo chuyển giao là việc BSC củ gửi bản tin
HND_RQD tới cho MSC để yêu cầu một cuộc chuyển giao.
• Cấp kênh: Cấp kênh bao gồm 4 bản tin: HND_REQ, CHAN_ACT,
CHAN_ACT_ACK, và HND_REQ_ACK. Giai đoạn này MSC sẻ yêu cầu
BSS mới cấp tài nguyên cho cuộc gọi, và BSS trả lời MSC bằng bản tin
HND_REQ_ACK, và nó cũng bao gồm cả bản tin HND_CMD cho MS lệnh
chuyển giao.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
89
Hình 3.11: Quá trình MS quay trở lại BSS củ
• Bắt đầu thực hiện chuyển giao: Chuyển giao sẻ dừng lại khi mà MS nhận
thấy không thể truy cập vào kênh mơí biểu hiện bằng việc thời gian định
thời của bộ định thời T3124 hết. Trường hợp này bao gồm các bản tin:
HND_CMD, DATA_REQ, HND_CMD2, và HND_ACC.
• Rút lui: Khi MS thất bại khi truy cập vào kênh mới MS sẻ gửi bản tin
HND_FAI trên kênh củ thông báo cho tổng đài biết rằng nó đả chuyển giao
thất bại và rằng yêu cầu trở lại kênh củ nếu không có vấn đề gì xảy ra thì
cuộc gọi sẻ tiếp tục trên kênh củ.
• Giải phóng tài nguyên: Khi nhận được bản tin HND_FAIL từ BSS củ
MSC yêu cầu BSS mới giải phóng tài nguyên được cấp. và cuộc gọi lại tiếp
tục trong kênh củ.
Nhận thấy trong các bản tin trên chúng ta không nhắc tới hai bản tin HND_DET
trên giao diện A và Abis. Những bản tin này được gửi bởi vì BSS mới không nắm
được thông tin về chuyển giao thất bại. Vì thế mà MSC sẻ thông báo cho BSS mới biết
cho tới khi mà nhận được bản tin HND_FAI từ BSS củ.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
90
3.3.4 Giải phóng cuộc gọi
Trong quá trình chuyển giao đường vô tuyến có thể bị mất do sóng quá yếu dẫn
đến cuộc gọi là không thể tiếp tục và lúc đó các tài nguyên được cấp trong cả BSS cũ
và BSS mới cần được giải phóng. Quá trình này bao gồm các bước như trong hình
3.12:
Hình 3.12: Giải phóng cuộc gọi
• Khởi tạo: Quá trình khởi tạo chuyển giao tương tư như các phần đả nêu,
BSC cũ gửi bản tin HND_RQD.
• Bắt đầu quá trình thực hiện chuyển giao: Quá trình này bao gồm các bản
tin: HND_REQ, CHAN_ACT, và CHAN_ACT_ACK. Tài nguyên sẻ được
cấp trong BSS mới cho MS để tiến hành chuyển giao.
• Mất đường liên kết vô tuyến: Việc mất đường vô tuyến mô hình hoá việc
BSS cũ mất kết nối với MS và điều này khởi tạo yêu cầu giải phóng tài
nguyên được thực hiện bằng việc gửi bản tin CLR_REQ.
• Giải phóng tài nguyên trong BSS cũ: Giai đoạn này thực hiện để đáp ứng
bản tin CLR_REQ, bao gồm các bước sau: CLR_CMD, CLR_CMP,
RF_CHAN_REL, và RF_CHAN_REL_ACK. Chú ý là BSC cũ xác nhận
bản tin CLR_CMD trong cùng bước như việc gửi bản tin RF_CHAN_REL.
• Giải phóng tài nguyên trong BSS mới: Khi mà tài nguyên trong BSS cũ
đả được giải phóng, cũng là lúc bắt đầu giải phóng tài nguyên trong BSS
mới, bao gồm các bước như sau: CLR_CMD, CLR_CMP,
RF_CHAN_REL, và RF_CHAN_REL_ACK. Như vậy cuộc gọi đả hoàn
toàn được giải phóng
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
91
Giải phóng cuộc gọi là hoàn toàn thích đáng với việc mất đường liên kết vô
tuyến bởi vì lúc này không thể thông tin được cho MS để có thể chuyển giao đến
đường vô tuyến mới. Không có một BTS nào kết nối được với MS do đó việc giải
phóng cuộc gọi là cần thiết.
3.4 ỨNG DỤNG SDL ĐỂ PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO
3.4.1 Giới thiệu về SDL
Trong viễn thông người ta thường sử dụng các SDL (Specificationand
Description Language) để mô tả hệ thống của họ. Có thể hiểu SDL là một ngôn ngữ để
mô hình hoá hệ thống một quá trình nào đó, nó cũng có thể hiểu là cách để chúng ta
diễn đạt một thuật toán rỏ ràng. Tuy nhiên SDL sử dụng để phân tích trong hệ thống
GSM vẩn chưa hoàn chỉnh và không rỏ ràng. Chưa hoàn chỉnh bởi chỉ thực thể được
chỉ rỏ trong SDL là MSC. Không rỏ ràng bởi thực thể giao tiếp với MSC còn chưa
phân biệt BSS (như BSS cũ hoặc mới và BSS-A hay BSS-B). Sử dụng mô hình SDL
mục đích là phân tích định dạng của mô hình thiết kế về chuyển giao bên trong cùng
một MSC và hướng tới sử dụng CPN.
Để thảo luận về các SDL, chúng ta cần biết qua về cú pháp và ngữ nghĩa của
nó, ở đây chỉ đề cập đến các phần mà được sử dụng để phân tích giao thức chuyển
giao. Một SDL được miêu tả theo một hệ thống đường đồ thị, có các trạng thái, các
chức năng, các sự lựa chọn, mối liên hệ bên trong các trang, và trao đổi bản tin. Giữa
các ký hiệu đồ thị là các đường, chúng luôn được đánh mủi tên. Hình là các ký hiệu
SDL cơ bản.
Hình 3.13: Các ký hiệu SDL được sử dụng , (a) trạng thái, (b) bộ lựa chọn, (c) chức năng, (d) liên hệ
bên trong các trang, (e) nhận bản tin, (f) gửi bản tin.
Mổi SDL có một trạng thái khởi tạo, điển hình được đặt trên cùng của biểu đồ.
Các chức năng được sử dụng để miêu tả các quá trình bên trong phía ngoài sự giao
tiếp.Các khối lựa chọn là khối các trường hợp (có hai hoặc nhiều hơn các đầu ra). Các
mối liên hệ bên trong các trang được sử dụng khi tiếp theo các phần khác của một biểu
đồ. Các bản tin sẻ được gửi tới bên ngoài tiến trình, ví dụ như người sử dụng hoặc các
thiết bị khác được bày tở bởi việc gửi bản tin với ký hiệu nhận bản tin và việc nhận
bản tin bởi ký hiệu nhận bản tin.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
92
Phần lớn các bước trong SDLs đả thảo luận trong các phần trước rồi, chúng ta
sẻ không nói lại nữa. Phần này mang một sự tổng quan và phác hoạ một vài cái nhìn
trừu tượng hơn về quá trình chuyển giao trong cùng MSC.
3.4.2 Phân tích các trường hợp chuyển giao
Điều kiện bắt đầu của thủ tục chuyển giao là cuộc gọi đang xảy ra được chuyển
giao bởi BSS củ, cái mà sẻ chuyển giao tới BSS mới, trạng thái khởi tạo của sơ đồ
3.14a thừa nhận cuộc gọi đang xảy ra trong BSS củ.
Hình 3.14 a: Ngôn ngữ SDL mô tả hoạt động của MSC trong khi chuyển giao trong cùng MSC của
mạng GSM
Cuộc gọi đang diển ra ở BSS củ thì MSC quản lý nhận được bản tin
HND_RQD yêu cầu một cuộc chuyển giao từ BSC củ. MSC nhận biết được chưa nếu
biết rồi thì xem xem chuyển giao được phép đến Cell nào, ở đây cụ thể là BSS nào ?
Khi đả xác định được BSS mới rồi thì xem tài nguyên trên BSS như thế nào. Nếu có
MSC gửi bản tin HND_REQ tới cho BSS mới đó để yêu cầu một cuộc chuyển giao
sang Cell mà nó đang quản lý. Lúc này timer T101 sẻ được khởi động và đợi cho tới
khi mà có đáp ứng từ BSS mới là kênh đả được kích hoạt. Như vậy ở trong sơ đồ
3.14a đả nhận thấy hai thiếu sót. Thứ nhất bỏ sót trường hợp nếu như bên bị gọi giải
phóng cuộc gọi thì sao ?. Call Release có nghĩa là cuộc gọi kết thúc trước khi chuyển
giao được khởi tạo. Thứ 2 là bỏ sót hậu quả của sự lựa chọn nếu như đả xác định đả
chọn thì liệu BSS mới có khả năng cấp kênh hay không, nếu không có thì thế nào.
Trường hợp mổi một bên của nhóm gọi bị treo hay bị mất đường truyền vô tuyến thì
thế nào ?. Trong cả hai trường hợp chuyển giao không được khởi tạo và không báo
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
93
hiệu đối với chuyển giao đả xảy ra. Lý do cho việc bỏ sót hầu hết hậu quả của sự lựa
chọn, có thể hiểu rằng đây là chuyển giao trong MSC và nó điều khiển cuộc gọi cũng
như điều khiển BSS mới, được phép chuyển giao là tới cell mới. MSC biết được BSS
và tài nguyên có thể có để cho chuyển giao vì nó quản lý các BSS này.
Hình 3.14b: Ngôn ngữ SDL mô tả hoạt động của MSC trong lúc chuyển giao trong cùng MSC
SDL trên hình 3.14b khởi đầu nơi mà MSC đợi BSS mới cấp tài nguyên cho
chuyển giao. 3 kết quả có thể xảy ra trong trường hợp này: trường hợp thành công (bên
trái), quay về BSS củ (ở dữa), cuối cùng là mất cuộc gọi (bên phải). Trường hợp thành
công bao gồm một vài chức năng chưa được đề cập tới trước đó: Queue Messages for
MS và Set Up Handover Device. Queue Messages for MS là một chức năng cho bản
tin queueing trong khi không liên kết báo hiệu đưa tới MS. Chức năng của Set Up
Handover Device là một chức năng bên trong MSC cho chuyển mạch cuộc gọi tới BSS
mới. Chúng ta thừa nhận rằng MSC có thể thực hiện chuyển mạch cuộc gọi. Khi thời
gian định thời T101 hết MSC sẻ gửi thông báo tới mạng rằng kênh cuộc gọi bị xoá
trong BSS mới và ở đây mạng sẻ không có gắng để thực hiện lại chuyển giao lần nữa
nếu như lần thứ nhất bị thất bại. Trường hợp này nếu như cuộc gọi không bị xoá thì
cuộc gọi lại tiếp tục trong BSS củ. Một trường hợp khác nếu như MSC nhận bản tin
CLR_REQ thì nó sẻ gửi bản tin Call Release tới mạng và thông báo rằng tài nguyên
trong BSS củ đả giải phóng và kênh cuộc gọi trong BSS mới cũng bị xoá điều này
đồng nghĩa với việc cuộc gọi sẻ mất và MSC ở trạng thái nhàn rổi.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
94
Hình 3.14c Ngôn ngữ SDL mô tả hoạt động của MSC trong lúc chuyển giao trong cùng MSC
Sơ đồ 3.14c SDL này là tiếp theo cho trường hợp cấp kênh thành công trong
BSS mới ở SDL trước. Và khởi đầu ở trạng thái đợi để MS truy cập tới BSS mới. Ở
trạng thái này cũng có 3 trường hợp có thể xảy ra. 2 trường hợp đầu (bên trái và ở
giữa) là trường hợp truy cập thành công khi MSC nhận được bản tin HND_DET từ
BSS mới là kênh mới yêu cầu đả được kích hoạt. Trong 2 trường hợp này một là
chuyển mạch sớm (bên trái) và tiếp theo bản tin HND_CMP hoàn thành chuyển giao,
chuyển giao muộn (ở giữa). Chức năng Forward queued messages for MS via New
BSS là nơi mà các bản tin nối đuôi nhau lần lượt tới MS thông qua BSS mới trong khi
mà liên kết báo hiệu không thể. tiếp sau (bên phải) thể hiện trường hợp MS không thể
truy cập BSS mới và do đó quay trở lại BSS củ và thông báo tới mạng rằng chuyển
giao là thất bại. Dưới đây là tóm tắt sự giao tiếp thông qua BSS củ và sự lấy lại toàn bộ
tài nguyên được cấp cho chuyển giao, cả BSS mới và các thiết bị bên trong liên quan
đến chuyển giao.
SDL sau (hình 3.14d) thể hiên những kết quả còn lại của trạng thái Wait for
access by MS on New BSS. Kết quả thứ nhất (bên trái) thể hiện rằng BSS mới không
thể tiếp tục sự chuyển giao và do đó gửi bản tin CLR_REQ. Trong trường hợp này MS
có thể hoàn toàn quay trở lại BSS củ. Hai kết quả còn lại là BSS củ mất kết nối bởi vì
các bộ định thời T3103 đả hết thời gian định thời (ở giữa) và T102 (phải) được biểu
hiện sớm hơn. Sự lựa chọn Wait for MS on New BSS chỉ có thể lựa chọn không chừng
mực. Sự lựa chọn này là khởi đầu cho tính nhập nhằng mơ hồ trong sự giới thiệu. Bộ
timer T3103 hết sẻ giải phóng cuộc gọi nhưng SDL cho phép BSS mới đợi MS truy
cập tới nó.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
95
Một trường hợp bên trái, giải phóng cuộc gọi từ mạng, sự duy trì cuộc gọi là kết
thúc bởi vì nhóm gọi đả gác máy. Thông tin này sẻ liên tục tới MS bởi vì tại thời điểm
này liên kết báo hiệu sẻ bị mất. Chuyển giao chỉ hoàn thành hoặc hoàn toàn quay trở
lại để thông tin rằng MS đả kết thúc cuộc gọi. Kết quả của sự việc này không bao gồm
trong chuyển giao và do đó được đặt ngoài bên trái.
Hình 3.14d: Ngôn ngữ SDL mô tả hoạt động của MSC trong lú chuyển giao trong cùng MSC
Thông qua các phần trên này chúng ta biết về thủ tục và các bản tin đả trao đổi
trong một cuộc chuyển giao trong cùng MSC một cách chi tiết. Tiếp theo sẻ dựa trên
nền SDL để thiết kế một mô hình chuyển giao sát với hệ thống thực
3.5 THIẾT KẾ MÔ HÌNH
3.5.1 Thiết kế mô hình tổng quát
Như đả nói trước mục đích của chúng ta là hiểu và giải thích được chuyển giao
trong cùng MSC được thực hiện như thế nào trong hệ thống GSM. Để đạt được điều
này chúng ta cần lựa chọn để phân tích và để bao quát được toàn bộ thì chúng ta đả
chọn mô hình chuyển giao với một MSC với 2 BSS được kết nối. Mỗi BSS bao gồm
một BSC và một BTS và một MS di chuyển giữa hai vùng trong lúc đang thực hiện
cuộc gọi (hình 3.15). Trong mô hình này thì vai trò của MSC là quan trọng, nó là nơi
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
96
quyết định có thực hiện chuyển giao hay không và yêu cầu được tạo ra từ BSC củ. Ở
đây chúng ta không cần quan tâm tới thuật toán để quyết định thực hiện chuyển giao
bởi nó nằm ngoài mục tiêu của khoá luận. Các BSS trong mô hình đảm nhiệm một
chức năng: BSS củ chỉ đảm nhận chức năng chuyển giao cuộc gọi và BSS mới đảm
nhận việc nhận cuộc gọi chuyển giao qua. Thực ra là sự phân biệt như vậy là để dể
hiểu và cũng chỉ để dùng cho một cuộc chuyển giao, còn trên thực tế thì 2 hệ thông
BSS là ngang hàng và nhiệm vụ của chúng không được phân biệt như vậy.
Hình 3.15: Các thực thể trong mô hình
3.5.2 Các bản tin
Trong mạng GSM, gói dữ liệu thực tế bao gồm rất nhiều thông tin cần thiết cho
mạng. Hầu hết các thông tin này không liên quan tới quá trình chuyển giao và do đó
nó sẻ không được nói tới ở đây. Trong phần này chúng ta sẻ thảo luận về mô hình của
các bản tin. Xung quanh vấn đề thảo luận là để thiết kế một bản tin chung và sau đó sẻ
đi vào từng giao diện. Bắt đầu là giao diện A, tiếp theo là giao diện Abis và cuối cùng
là giao diện Air. Việc thiết kế bản tin đầu tiên là phải phù hợp gần với hệ thống thực vì
thế nó phải đầy đủ các trường và chưc năng của các bit trong đó.
Giao diện A
Bản tin trên giao diện A là một trong hai bản tin DTAP hoặc BSSMAP nằm lẩn
giữa bản tin SCCP, điều này đả được miêu tả trong chương 2. Sự thật thì SCCP nằm
lẩn cả lớp 3 và 4. Khi bản tin DTAP và BSSMAP xây dựng trên SCCP nó là bản tin
lớp 3. Các bố trí các bản tin BSSMAP và DTAP được mô tả trên hình 3.16.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
97
Hình 3.16: Bản tin BSSMAP và DTAP trên giao diện A
Phần đầu được đặt cố định để phân biệt loại bản tin BSSMAP hay DTAP.
DTAP được truyền trong suôt qua BSS và do đó không bao gồm nhiều kiểu bản tin có
thể thấy ở liên kết này, bản tin cho MS là một phần dữ liệu. Trong trường hợp
BSSMAP bit thứ 8 của phần dữ liệu bao gồm trường kiểu bản tin.
Khai báo color cho bản tin giao diện A như sau:
Bản tin thứ nhất được thảo luận ở đây là HND_DET2, nó là bản tin HND_DET
trên giao diện A, thêm hậu tố 2 bởi vì nó là giao diện thứ 2 mà nó tới. Hai bản tin bao
gồm một AirMsg như là dữ liệu tải trọng (HND_REQ_ACK và HND_CMD); cả hai
bản tin đều chứa đựng bản tin HND_CMD gửi cho MS. JHND_RQD và HND_REQ
cũng mang dữ liệu tải trọng nó không được nói tới ở đây vì không có nhiều chi tiết liên
quan tới quá trình chuyển giao.
Giao diện Abis
Trên giao diện Abis bản tin lớp 3 được thể hiện trên hình 3.17. Hầu hết các
trường của bản tin phần đầu không liên quan tới chuyển giao và do đó nó sẻ không
được thảo luận ở đây. 8 bit trường phân biệt bản tin, nó liên quan tới việc định tuyến
bản tin bên trong BSS cho những phần đảm nhiệm cho mỗi dịch vụ. 8 bit trường kiểu
bản tin đây là trường quan trọng nhất, nó chỉ rỏ bản tin nào đang gửi, ví dụ HND_DET
trường này có giá trị là 27hex.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
98
Hình 3.17: bản tin lớp 3 trên giao diện Abis
Khai báo color cho bản tin giao diện Abis như sau:
Hai bản tin: DATA_REQ và DATA_IND là hoàn toàn mới lạ, mục đích của
chúng là nhấn mạnh dữ liệu truyền trong suốt qua BSS giữa MSC và MS, ví dụ bản tin
HND_CMD cho MS được tạo ra bởi BSS. DATA_REQ được sử dụng khi BSC muốn
gửi dữ liệu tới cho MS; DATA_IND là gửi từ BTS tới BSC để cho biết rằng bản tin đả
được nhận bởi MS. Phần dữ liệu tải trọng của hai bản tin cũng thể hiện rằng chúng vận
chuyển bản tin giao diện Air. Các phần còn lại không mang dữ liệu tải trọng nên
không được nói tới ở đây.
Giao diện Air
Bản tin lớp 3 của giao diện Air được mô tả trong hình 3.16, nó bao gồm 3 phần:
trường kiểu ID, trường kiểu bản tin và trường dữ liệu. Trường kiểu ID và trường kiểu
bản tin là phần đầu của bản tin. Chúng ta quan sát 6 bit trường kiểu bản tin mà dùng để
phân biệt bản tin giao diện Air từ các thực thể khác nhau của mạng. Ví dụ bản tin
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
99
HND_CMD gửi từ BTS tới MS thì trường này có giá trị 2Bhex trong trường kiểu.
Trong phần dữ liệu thực của bản tin Air dữ liệu được thể hiện từng chuổi bit phức tạp.
Tiếp theo là trường dữ liệu tải trọng kiểu dữ liệu union là kiểu cần thiết cho dữ liệu
trường này.
Hình 3.18: Bản tin lớp 3 trong giao diện Air
Khai báo color cho bản tin Air như sau:
Một sự quyết định quan trọng đối với 2 bản tin lớp 2 trong khai báo color
(SABM và UA), đây là hai bản lớp 2 duy nhất liên quan tới quá trình chuyển giao.
Phần dữ liệu tải trọng của bản tin này được miêu tả ở trên, chúng ta chú ý tới
HND_CMD2 là bản tin HND_CMD mà qua giao diện thứ 2 mà bao gồm tồn tại của
BTS tới chuyển giao.
3.6 MÔ TẢ VỀ MÔ HÌNH CPN
Phần này chúng ta sẻ mô tả về mô hình CPN theo chức năng chuyển giao trong
GSM. Bắt đầu với việc mô tả về khía cạnh của mô hình, bao gồm: sự phân loại các
place và chuyển tiếp, trạng thái khởi tạo, quy ước đặt tên, thêm vào đó là mô hình của
các bộ định thời GSM và các phần đặt thêm. Sau khía cạnh chung sẻ đi phân tích các
trang riêng. Tiếp theo ta sẻ đi thảo luận về cấu trúc của mạng, bắt đầu với MSC tiếp
theo là tới BSC, BTS và cuối cùng là MS.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
100
3.6.1 Khía cạnh của mô hình
Trong phần này sẻ mô tả về các sự lựa chọn về quy ước mô hình hoá trong toàn
bộ mô hình CPN.
Sự phân loại các places: Trong mô hình này có các vai trò khác nhau của các place và
được phân loại theo các phần sau: trạng thái thực thể, trao đổi bản tin, và các place cài
đặt. Các quy ước về một số cách bố trí, thể hiện trên hình 3.19.
Các place trạng thái thực thể mô hình hoá trạng thái của một đơn thực thể và
bao gồm trong toàn bộ một thẻ bài. Gần như toàn bộ các places trạng thái thực thể đều
có Color set E điều đó có nghĩa là không có dữ liệu cần để miêu tả trạng thái của thiết
bị, chỉ duy nhất vị trí của trạng thái thẻ bài.
Place trao đổi bản tin được sử dụng để trao đổi bản tin giữa các thực thể có liên
quan. Ví dụ như MSC và BSC. Các place này có hầu hết color set. Chúng mô hình hoá
các bản tin khác nhau được trao đổi trên các giao diện đặc trưng. Ở đây mô hình hoá vị
trí các bản tin trao đổi với nhiều kiểu thay vì việc mô tả liên tiếp các bản tin. Lợi ích
của phương pháp này là bản tin có thể chuyển qua lại giữa các thực thể khác nhau để
có thể ưu tiên các bản tin đến theo cách chúng muốn.
Hình 3.19: Cách bố trí các places; a- trạng thái thực thể với đường viền gạch đứt; b-Trao đổi bản tin
với đường viền kín; c-Cài đặt hiện hành được tô màu xám
Loại place cuối cùng là place cài đặt. Hầu hết các places cài đặt được cần để tạo
ra các bản tin trao đổi liên tục bởi vì một vài thực thể đả tham gia mô hình hoá đầy đủ,
ví dụ sử dụng cùng một trang con do đó chúng ta cần cung cấp nhận dạng các thực thể,
để có thể phân biệt chúng dựa trên trang con. Trong sơ đồ các vị trí này sẻ được tô
mầu xám từ khi mà chúng không ảnh hưởng bản chất logic đả đựơc mô hình hoá.
Những loại này sẻ được sử dụng miêu tả các trang để cho ta hiểu hơn về ý nghĩa của
các place.
Phân loại chuyển tiếp (quá độ): Trong mô hình này có hai loại chuyển tiếp được phân
biệt bởi sự hoạt động đó là: trao đổi bản tin và timeout (hết thời gian định thời).
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
101
Hình 3.20: Cách trình bày của sự chuyển tiếp; a-trao đổi bản tin với đường viền liền, và b-timeout với
đường viền nét đứt.
Sự chuyển tiếp trao đổi bản tin được mô hình hoá góp phần vào trong việc trao
đổi bản tin. Chúng yêu cầu bản tin đặc trưng từ các thực thể khác để được phép. Sự
xảy ra của chúng làm thay đổi trạng thái của thực thể. Thỉnh thoảng chúng cũng gửi
bản tin tới thiết bị khác.
Timer out là có thể xảy ra nếu như vượt quá thời gian chờ đợi của một thực thể
mà không được đáp ứng khi đó bộ định thời vẩn hoạt động đến một giá trị tối đa được
đặt trước để tránh gây nghẽn mạng do chờ đợi trong một kỳ chuyển giao.
Sự chuyển tiếp thay thế: Sự chuyển tiếp thay thế là một nét đặc trưng của thiết
kế/CPN mà được thực hiện phân tách trên các phần của mô hình tới các trang riêng
biệt. Chúng ta sử dụng cơ cấu để phân chia các kết quả có thể của chuyển giao để có
thể hiểu đầy đủ được các phần, từ một vài thứ mà được dùng lại trong các trang riêng
biệt.
Hình 3.21: Sự chuyển tiếp thay thế được tô mầu đen hình chữ nhật
Quy ước đặt tên: Ở đây sẻ sử dụng một vài quy ước đặt tên trong mô hình. Sự chuyển
tiếp liên quan tới việc gửi và nhận các bản tin được đặt tên bởi các chữ viết tắt của các
bản tin đả sử dụng trong chương trước và hoạt động được thực hiện, ví dụ
recCLR_CMD có ý nghĩa là nhận bản tin CLR_CMD.
Các place đả được đề cập trước đây, được chia thành 3 loại, việc quy ước đặt
tên chúng theo loại của chúng. Place trạng thái thực thể là cách gọi đặc trưng của một
vài quy ước như là WaitForHND_CMD, khi mà chúng ta mong chờ một bản tin
HND_CMD. Place trao đổi bản tin được đặt tên bởi giao diện, phương diện của chúng
và tiền tố ‘old’ hoặc ‘new’ mổi khi mà trình bày chưa rỏ. Ví dụ như là AbisRX ý nghĩa
là giao diện Abis và place là cho quá trình nhận, còn nếu là TX có nghĩa là quá trình
truyền. Place cài đặt dữ nhận dạng thông tin và do đó được thêm tiền tố là ID.
Cách bố trí các trang: Hầu hết các trang trong mô hình này xây dựng trên cách bố trí
tương đương nhau, cho một cấu trúc hợp lý. Phía trên cùng và phía dưới cùng của các
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
102
trang thường bao gồm các place trao đổi bản tin. Chủ yếu các giao diện giao tiếp được
mô hình hoá bởi cả đường lên và đường xuống, ngoại trừ giao diện Air, nó chỉ bao
gồm một vị trí giao tiếp.
Giữa các trang là các giao thức đi kèm. Các thẻ bài trạng thái truyền bá thông
qua mô hình từ trái sang phải với chỉ một ít ngoại trừ, những điều này sẻ được che chở
khi chúng tới gần. Phần chính cho thấy trường hợp chuyển giao thành công và khi có
các hoạt động luân phiên từ một trạng thái.
Cách mà sự chuyển tiếp thay thế được đặt và được đo thể hiện vị trí của chúng
trong luồng giao thức. Hãy hình dung rằng một đường thời gian theo phương ngang đi
từ bên trái sang bên phải của các trang. Sự chuyển tiếp thay thế được đặt trên đường
thời gian này từ những cái của chúng mà có liên quan tới trạng thái bắt đầu, trong
khoảng thời gian và kết thúc có thể được đọc.
Color sets: Place trạng thái thực thể được mô hình hoá bởi color E, mà được sử dụng
để mô hình hoá một thẻ bài không có nhiều thông tin ngoài thêm vào. Color set của
place trao đổi bản tin mô hình hoá các bản tin chúng ta trao đổi trên các giao diện, như
đả nói tới ở phần trước. Color set của place cài đặt là Entityld mà được sắp xếp qua
các kiểu có thể của các thực thể và được sử dụng để phân biệt các thực thể khác nhau
các trang con được chia sẻ. Các thành phần của color set phía trên cũng được trình
diện. Một ví dụ là color set MsgldxAbisMsg, mà là một sự cấu thành từ 2 color set:
Msgld và AbisMsg. Phần Msgld được sử dụng trong khoảng cách giữa các bản tin trao
đổi liên tục và AbisMsg sắp xếp trên các bản tin có thể trên các giao diện.
Trạng thái khởi tạo: Mô hình được khởi tạo với MS có một cuộc gọi đang diễn ra.
Trong thời gian gọi, báo cáo kết quả đo gửi đến cho BSC phục vụ (BSC cũ) cho biết
rằng một cuộc chuyển giao tới một ô do một BSS khác phục vụ (BSC mới) được yêu
cầu. Chỉ cho phép truyền trong trạng thái khởi tạo từ sendHND_RQD. Sau khi xãy ra
một bản tin HND_RQD gửi tới cho MSC phục vụ. Sự khởi tạo này được thực hiện
trong mô hình. Trạng thái khởi tạo của mô hình giống với cuộc gọi đầu tiên đang diễn
ra trong BSS củ từ SDL trong hình 3.14.
3.6.2 Các trang CPN
Bây giờ chúng ta sẻ đi vào chi tiết mô hình các trang riêng trong hệ thống
GSM, là các thực thể có liên quan trong chuyển giao trong cùng MSC như: MSC, BSC
cũ, BSC mới, BTS cũ, BTS mới và MS; đây là toàn bộ các trang con được mô hình
hoá ở các phần sau. Các tiền tố được thêm vào để chỉ rỏ vai trò của hai thực thể cùng
tên; ví dụ như BTS cũ là BTS khởi toạ phục vụ cuộc gọi. Hình 3.22 thể hiện trang
GSM.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
103
Truyền thông giữa các thực thể: Truyền thông giữa các thực thể trong mạng được
mô hình hoá theo hai cách khác nhau. Chúng ta có một giải pháp port-socket để tách
rời các thực thể trong trang nhỏ cho toàn bộ các giao diện truyền thông. Kết nối được
đặt cố định với cable ngoại trừ giao diện Air. Chúng ta có hai vị trí: một cho đường lên
và một cho đường xuống. Chúng ta chọn giải pháp này để tạo ra một hướng đi cho các
bản tin một cách rỏ ràng hơn. Các vị trí liên quan trong kết nối này là: A Downlink, A
Uplink, Abis Downlink và Abis Uplink.
Truyền thông qua giao diện Air được mô hình bởi một vị trí gọi là Air. Ví dụ
như chúng ta không thể tách rời đường truyền uplink và downlink. Lý do là truyền
thông giữa các MS và các BTS là không giây do đó ảnh hưởng của nhiều có thể làm
mất đi bản tin là có thể.
Hình 3.22: Các trang GSM
Vị trí các giao diện trong trang này mô tả quy ước của chúng ta về vị trí các
giao diện trong các trang nhỏ. Hình 3.22 mô tả các trang GSM.
MSC
Trang MSC mô hình hoá chức năng chuyển giao được đặt tại MSC. Hầu hết các
chức năng được mô hình đả được bổ sung trên 3 trang con của trang này. Sự chia cắt
các chức năng tạo ra trên các kết quả có thể của chuyển giao: HandoverPossible,
FallBackToOldBSS và ReleaseCallNecessary. Trang bao gồm các giao diện tới hai
BSC ở dưới cùng. Hậu tố Oll và New chỉ ra vai trò của các BSC được kết nối. Ba
trang bên phải: HandoverSuccess, FallBack và CallRelease, chỉ ra kết quả của chuyển
giao từ điểm nhìn của MSC.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
104
Hai vị trí trong trang là WaitChanAlloc T101running và WaitMSAccess
T102running, là các trạng thái được chọn lọc trực tiếp từ miêu tả của MSC, đó là các
trạng thái chủ yếu. Từ các SDL trong hình 3.14 chỉ ra các giai đoạn của chuyển giao
như: cấp kênh và đợi cho MS truy cập tới BSS mới.
Sự chuyển tiếp thực tế chỉ trên trang MSC là recHND_RQD, sendHNDREQ mà
khởi tạo vai trò của MS trong chuyển giao. Nó được phép khi MSC nhận bản tin
HND_RQD từ BSS cũ. Khi điều này xảy ra nó sẻ gửi bản tin HND_REQ tới cho BSS
mới. Hai bản tin là sự góp phần của MSC tới bản tin 3 và 4 trong hình 3.10.
Hình 3.23: Trang MSC
Trong ba phần tiếp theo chúng ta sẻ mô tả chi tiết hơn về các trang con:
HandoverPosible, FallBackToOldBSS và ReleaseCallNecessary.
HandoverPosible
Trang HandoverPosible mô hình các trường hợp mà chuyển giao chỉ có thể từ
điểm nhìn của MSC. Ta theo sự quy ước từ trang MSC với các giao diện tới các BSS ở
dưới, chỉ ra rằng chúng ta chỉ có thể nhận các bản tin trên giao diện mới, được miêu tả
bằng việc để trống không nối tới ARX củ. 4 vị trí khác T101started, T102started,
HND_CMPrec, CLR_CMDsent(A) và CallProgress(B) và toàn bộ place trạng thái
thực thể, bắt tiến tới chuyển giao trong việc cố gắng để chuyển giao thành công. Chỉ ra
rằng T102started là một vị trí cổng vào hoặc ra.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
105
Hình 3.24: Trang HandoverPosible
Toàn bộ sự chuyển tiếp trong trang ngoại trừ recHND_DET, tạo ra trạng thái
các sự thay đổi bởi việc di chuyển của các trạng thái thẻ bài tới các place trạng thái
thực thể khác. Lý do là recHND_DET không biến đổi trạng thái của thực thể, được mô
hình hoá bởi các thẻ bài trạng thái quay lại trạng thái đầu vào tiếp theo sau phần thảo
luận về chuyển mạch sớm và muộn. Mô hình này thực hiện cả chuyển mạch sớm lẩn
muộn bởi vì MSC không đòi hỏi nhận bản tin HND_DET trước khi nhận bản tin
HND_CMP.
FallBackToOldBSS
Kết quả có thể thứ hai của chuyển giao là cuộc gọi có thể quay trở lại BSS cũ
và tiếp tục như chưa có vấn đề gì xảy ra, điều này đả được mô hình hoá trên trang
FallBackToOldBSS. Chúng ta có các giao diện truyền thông ở phần dưới cùng của
trang. Trên phần đỉnh chúng ta có các trạng thái thực thể như sau: WaitChanAlloc
T101running và WaitMSAccess T102running. Hai sự chuyển tiếp T101Timeout
sendCLR_CMD và recHND_FAIL sendCLR_CMD là hành động có thể để khởi tạo
sự quay trở lại hoàn toàn. Trong cả hai kết quả đều gửi bản tin CLR_CMD tới cho
BSC mới. Viển cảnh kết thúc vởi việc nhận bản tin CLR_CMP và cuộc gọi đựơc tiếp
tục trong BSS cũ.
Hình 3.25: Trang FallBackToOldBSS
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
106
ReleaseCallNecessary
Kết quả cuối cùng có thể của chuyển giao là chúng ta phải giải phóng cuộc gọi
vì hết tài nguyên vô tuyến để cấp cho cuộc gọi cần chuyển giao. Các giao diện truyền
thông được đặt tại phần đáy của trang. Phần trên đỉnh chúng ta dùng để mô hình vị trí
các trạng thái thực thể. Hai sự chuyển tiếp recCLR_REQ sendCLR_CMD và
T102Timeout sendCLR_CMD được thể hiện ở các sự việc hướng dẫn hoàn thành giải
phóng cuộc gọi. Cả hai sự kiện sẻ khởi tạo sự giải phóng với bản tin CLR_CMD tới
cho BSS cũ. Sự chuyển tiếp thay thế Release All Resource kết thúc giải phóng trong
BSS mới và cuộc gọi đả được giải phóng, khi một thẻ bài được đặt trên CallReleased.
Trang được thể hiện trên hình 3.26.
Hình 3.26: Trang ReleaseCallNecssary
ReleaseAllResources
Trang này mô hình hoá giải phóng tài nguyên trong cả hai BSS. Nó giải phóng
các tài nguyên liên tiếp sau sự bắt đâu với BSS củ.
Hình 3.27: Trang ReleaseAllResources
Old BSC
Trang OldBSC phối hợp với các vấn đề bao hàm của BSC củ trong chuyển
giao. Tồn tại hai trạng thái: WaitForHND_CMD và WaitForCLR_CMD, giữa những
sự chuyển tiếp thay thế sử dụng các trạng thái mà được chia sẻ giữa các trang. Mục
đích đặc trưng của chúng trong viễn cảnh được giải thích trên các trang.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
107
Hình 3.28: Trang BSC củ
SuccessfulOldBSC
Trang SuccessfulOldBSC mô hình hoá bao gồm BSC củ trong cuộc chuyển
giao thành công. Theo hướng thẳng và được mô tả bởi các đường vòng cung dày đặc.
Chuyển tiếp bản tin sendHND_RQD khởi tạo chuyển giao và chỉ phép chuyển tiếp
trong trạng thái khởi tạo. Trang này được biểu diễn trên hình 3.29.
Hình 3.29: Trang SuccessfulOldBSC
ReleaseResourcesBSC
Trang ReleaseResourcesBSC được phân phối giữa BSS mới và cũ và được cố
gắng để cấp lại trong các trang con này. Tính logic của việc giải phóng là đơn giản hơn
và được mô hình sự bao hàm của BSC trong bản tin thứ 22, 23 và 24 trong hình 3.10.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
108
Hình 3.30: Trang ReleaseResourcesBSC
AbnormalCasesOldBSC
Trang con AbnormalCasesOldBSC mô hình hoá toàn bộ các trường hợp khác
thường của chuyền giao bên trong BSC củ. Các trường hợp này mất đường vô tuyến
tới MS, và nhận bản tin HND_FAI từ MS và bộ định thời T3103 hết thời gian định
thời. Việc mất điều kiện đường truyền vô tuyến được mô hình hoá trên trang con Loss
Of Radio Path và timeout được mô hình hoá trên trang TimeoutT3103. Việc nhận ra
chuyển giao thất bại được mô hình hoá bởi sự chuyển tiếp recHND_FAI
sendHND_FAIL.
Hình 3.31: Trang AbnormalCasesOldBSC
TimeoutT3103
Trang TimeoutT3103 là một trang con của trang AbnormalCasesOldBSC và mô
hình hoá timeout của trang, bộ định thời T3103 đả được mô tả trong phần trước.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
109
Timeout có thể xảy ra khi BSC củ đợi bản tin CLR_CMD từ MSC. Khi bộ định thời
T3103 hết thời gian định thời tài nguyên đả cấp sẻ được giải phóng. Điều này được mô
hình hoá trong trang ReleaseResourcesBSC (đặc trưng bởi sự chuyển tiếp thay thế
Release Resources). Như được miêu tả ở phần trước, BSC đả thực hiện giải phóng tài
nguyên của nó khi mà bản tin CLR_REQ được gửi tới MSC nhưng chúng ta chọn đợi
cho bản tin CLR_CMD đến từ MSC trước việc giải phóng tài nguyên. Với lý do này
mà việc dùng lại trang ReleaseResourcesBSC khi chúng ta đợi bản tin CLR_CMD, sự
giải phóng đồng nhất với được khởi tạo bởi MSC. Tuy nhiên sự lựa chọn của chúng ta
phù hợp với sự giới thiệu bởi vì chúng ta nói nó được phép bắt đầu sự giải phóng trước
khi nhận bản tin CLR_CMD nhưng không cần thiết.
Hình 3.32: Trang TimeoutT3103
Vị trí trạng thái tồn tại TimedOut được sử dụng lưu trạng thái của BSC
khi sự mô phỏng hoàn thành để xem kỹ các kết quả.
LossOfRadioPath
Hình 3.33: Trang LossOfRadioPath
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
110
Trang LossOfRadioPath giống hệt như trang TimeoutT3103. Một sự khác biệt
nhỏ là chúng không lưu trạng thái thiết bị trên một vị trí trạng thái thực thể riêng biệt.
Sự chuyển tiếp RadioPathLost sendCLR_REQ được trình bày như nó là một sự
chuyển tiếp timeout, nhưng nó cũng là một sự chuyển tiếp chuyển đổi bản tin. Chúng
ta chọn cách trình bày timeout để làm rỏ rằng xử lý chuyển tiếp là trạng thái không xãy
ra.
NewBSC
Hình 3.34: Trang NewBSC
Trang NewBSC mô hình hoá hoạt động của BSC mới trong khi chuyển giao
bên trong MSC. Giao diện với MSC (giao diện A) được đặt trên cùng của trang và
giao diện với BSC (giao diện Abis) được đặt dưới cùng của trang. Sự chuyển tiếp thay
thế rộng phía dưới giao diện A, trường hợp thành công, mô hình hoá chuyển giao
thành công. Trong khi chuyển giao, một sự thất bại hay timeout trong cả MSC và BSS
củ có thể xảy ra. Cũng như sự thất bại được trình bày ở BSS mới bởi MSC để nó giải
phóng tài nguyên của nó với một bản tin CLR_CMD. Xử lý sự thất bại đựơc mô hình
hoá bởi sự chuyển tiếp thay thế Release Ressources, đựơc nói tới ở trang
ReleaseResourcesBSC.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
111
Nếu MS thất bại tới việc đồng bộ với BSS mới (hết thời gian định thời Ny1 của
bộ định thời T3105), BTS mới gửi một bản tin CONN_FAIL tới cho BSC mới. BSC
mới khởi tạo sự giải phóng tài nguyên của nó và đợi sự xác nhận từ MSC. Điều này
được mô hình hoá ở phần dưới cùng của hai trang recCONN_FAIL sendCLR_REQ
và CONN_FAILrec WaitForCLR_CMD.
SuccessfulNewBSC
Hình 3.35: Trang SuccessfulNewBS
Trang SuccessfulNewBSC mô hình hoá hoạt động của BSC mới trong chuyển
giao thành công. Thông thường thì các đường mủi tên dày đặc trong phần chính giữa
hướng tới đích. Hình 3.35 mô tả trang SuccessfulNewBSC cụ thể là các phần của BSC
của các bản tin thứ 4-7, 13-14, 16 và 19-20 trong hình 3.10.
Old BTS
Trang OldBTS mô hình hoá các thành phần liên quan của BTS của chuyển giao
trong cùng MSC. Phần trên cùng của trang là quản lý kênh được mô hình hoá trong sự
chuyển tiếp thay thế (Channel Management). Trong phần này bản tin được trao đổi
riêng biệt giữa BSC và BTS. Bản tin được trao đổi với MS không được xữ lý bởi BTS
và thông qua chuyển mạch trong suôt tới cho MS. Điều này được mô hình hoá bởi 2 sự
chuyển tiếp relay RLM và recHND_FAI relay it.
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
112
Hình 3.36: Trang OldBTS
ChannelManagement
Trang ChannelManagement là trang con của trang OldBTS và NewBTS mô
hình hoá giao tiếp bên trong giữa BTS và BSC. Trang này có thể được tách đôi để giữ
các tính năng từ BTS củ phân biệt rỏ với BTS mới nhưng bởi vì tính đơn giản của
trang chúng ta quyết định giữ cả hai phần này cùng nhau. Chuyển tiếp cao nhất mô
hình hoá bản tin 5-6 trong hình 3.10 và phần dưới cùng mô hình hoá hai bản tin thứ 22
và 24 cũng trong hình 3.10.
Hình 3.37: Trang ChannelManagement
NewBTS
Trang NewBTS mô hình hoá hoạt động chuyển giao của BTS. Ở phần giữa
được chỉ rỏ bởi các đường mủi tên là trường hợp chuyển giao thành công, mô hình hoá
sự trao đổi bản tin trong hình 3.10 mà BTS mới có liên quan (5-6, 11-13 và 15-19).
Trên đỉnh đầu của trang, giữa các vị trí trao đổi bản tin cho giao diện Abis, là chuyển
tiếp thay thế ChannelManagement nói tới ở trang con cùng tên. Chỉ tình trạng thất bại
của BTS mới có thể liên quan với timeout của bộ timer T3105, hoặc đúng hơn đạt tới
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
113
thời gian tối đa Ny1. Điều này được mô hình hoá bởi sự chuyển tiếp Ny1xT3105
Timeout. Vị trí T3105 TimedOut cho sự nghiên cứu trạng thái của BTS mới sau khi
mô phỏng trang NewBTS.
Hình 4.38: Trang NewBTS
MS
Trang cuối cùng là mô hình trang MS, sự mô hình hoá các thành phần của MS
liên quan trong chuyển giao. Phần chính giữa các đường mủi tên chỉ trường hợp thành
công. Chỉ một trường hợp thất bại là có thể trong MS khi bộ định thời T3124 hết thời
gian định thời. Kết quả của timeout là MS cố gắng để quay lại hoàn toàn tới BTS cũ. Ở
đây chúng ta không mô hình hoá thực tế quá trình trở lại này.
Hình 3.39: Trang MS
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
114
KẾT LUẬN
Luận văn này đả sử dụng mô hình CPN và ngôn ngữ SDL để phân tích các giao
thức chuyển giao trong mạng GSM. SDL là một ngôn ngữ thường được sử dụng để
phân tích giao thức trong mạng viễn thông và dựa trên ngôn ngữ đó chúng ta sẻ cài đặt
mô hình CPN. Thông qua mô hình chúng ta đả có cách nhìn hoàn thiện hơn về các thủ
tục hoạt động chuyển giao trong mạng GSM. Đi từ nền tảng ban đầu đến việc phân
tích chi tiết các bản tin trao đổi trong quá trình chuyển giao, giới hạn có lựa chọn việc
nghiên cứu chi tiết một loại chuyển giao tổng quát và đặc trưng nhất của chuyển giao
giúp cho người đọc dể hiểu và hiểu một cách cận kẽ và sâu sắc hơn các quá trình đó.
Mô hình là sự gói gọn các vấn đề thích đáng từ hệ thống thực, miêu tả đi sát với thực
tế một cuộc chuyển giao trong hệ thống thực. Mô hình thiết kế CPN mang lại cho ta sự
am hiểu linh động và sát với thực tế của chuyển giao mà nếu như chúng ta chỉ quan sát
trên ngôn ngữ SDL thì không thể có được điều đó. Sử dụng cách thức phân tích đối
chiếu với các kiến từ lý thuyết với mô hình để chứng tỏ rằng chuyển giao bên trong
MSC là môt giao thức tiến bộ và hoàn chỉnh, các thiết bị có liên quan trong quá trình
chuyển giao đều có thể biết được tình trạng hoạt động của một cuộc gọi sau một kết
quả của chuyển giao dù nó có thành công hay không. Mô hình đả cho ta thấy giao thức
chuyển giao không những đảm bảo cho cuộc gọi được giữ khi di chuyển mà còn đảm
bảo cho hệ thống hoạt động hiệu quả nhất, không lảng phí tài nguyên và đăc biệt là
dần tới tối ưu hoá các quá trình xữ lý. Đặc biệt mô hình rất đi sát với hệ thống thực tế
của mạng sử dụng công nghệ GSM và có thể áp dụng mô hình vào thực tế các mạng
này. Từ việc đi sâu phân tích chuyển giao giúp em hiểu được các thủ tục cách thức mà
các bản tin trao đổi với nhau trong mạng GSM, đi sâu tìm hiểu giao thức báo hiệu giúp
em hiểu bản chất của những hoạt động trong mạng, hiểu được để thực hiện một cuộc
gọi thì mạng cần làm gì và MS cần làm những gì ? và đặc biệt hơn và là mục đích của
khoá luận là đả tìm hiểu được giao thức chuyển giao, một giao thức đặc trưng quan
trọng nhất trong thông tin di động. Có thể kết luận câu “có chuyển giao mới có di
động”. Khi một MS muốn di chuyển đi xa mà vẩn đảm bảo được cuộc gọi nó cần thiết
phải chuyển giao. Từ việc phân tích chuyển giao giúp cho ta hiểu và xử lý tối ưu được
mạng; ví dụ như việc tối ưu các bản tin khi xảy ra một quá trình chuyển giao, vì cần
phải rút ngắn nhất có thể khoảng thời gian này mà vẩn đảm bảo được chất lượng cuộc
gọi, hay là việc tính toán lắp đặt các trạm BTS. Kết hợp với việc đo kiểm chất lượng
thu phát của trạm BTS để đưa ra giải pháp tối ưu mạng mà một người kỷ sư tối ưu
mạng cần phải luôn làm điều đó.
Tuy nhiên quá trình phân tích cũng không tránh khỏi những thiếu sót ví dụ như
vẩn chưa đưa ra các dữ liệu thực tế một quá trình chuyển giao để chứng minh, bởi quá
trình phân tích cần phải gắn liền với dữ liệu thực tế để giúp ta so sánh xem mô hình
thiết kế có đảm bảo cho hệ thống thực hay không.
Như vậy muốn đi sâu, muốn hiểu được hệ thống thông tin di động thì nhất thiết
phải đi sâu tìm hiểu quá trình chuyển giao bởi đây là một đặc trưng tạo nên tính di
động. Quá trình chuyển giao là một quá trình nhậy cảm vì lúc này chất lượng cuộc gọi
là thấp nên cần phải xem xét kỷ vấn đề này, cần phải nghiên cứu sâu, xây dựng mô
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
115
hình chuyển giao một cách tối ưu nhất, cần kiểm nghiệm mô hình vào hệ thống thực
để thấy được tính hiệu quả của mô hình và ngày càng hoàn thiện nó trên phương diện
một ứng dụng chứ không chỉ là mô hình lý thuyết.
CÁC THUẬT NGỮ
GSM: Global System for Mobile communication Hệ thống thông tịn di động toàn cầu
ETSI: European Telecommunications Standards
Institute
Tiêu chẩn của Học Viện Viễn Thông Châu
Âu
NSS: Network Switching Subsystem Hệ thống hổ trợ chuyển mạch mạng
BSS: Base Station Subsystem Hệ thống trạm gốc
MS: Mobile Stations Trạm di động
MSC: Mobile Switching Center Trung tâm chuyển mạch di động
PSTN: PublicSwitchedTelephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
ISDN: Integrated Services Digital Network Mạng số tích hợp các dịch vụ
HLR: Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
VLR: Visitor Location Registe Bộ ghi định vị tạm trú
AUC: AUthentication Center Trung tâm nhận thực
EIR: Equipment Identity Register Bộ ghi nhận dạng thiết bị
BSC: Base Station Controller Bộ điều khiên trạm gốc
BTS: Base Tranceiver Station Trạm thu phát có sở
SIM: Subscriber Identity Module Module nhận dạng thuê bao
LA: Location Area Vùng định vị
PLMN: Public Land Mobile Network Mạng di động công cộng mặt đất
OSI: Open System Interconnection Hệ thống liên kết mở
SSN07: Signalling System Number 7 Hệ thống báo hiệu số 7
TRX: Transmitter/Receiver Bộ truyền phát/bộ thu nhận
GMSC: Gateway-MSC MSC cổng
CPN: Coloured Petri Nets
SCCP: Signaling Connection Control Part Phần điều khiển kết nối báo hiệu
BSSAP: Base Station Subsystem Application Part Phần ứng dụng hệ thống con trạm cơ sở
BSSMAP: Base Station Subsystem Management
Application Part
Phần quản lý ứng dụng hệ thống con trạm
cơ sở
DTAP: Direct Transfer Application Part Phần ứng dụng điều khiển truyền
MTP: Message Transfer Part Phần chuyển đổi bản tin
TRXM: TRX Management Quản lý TRX
CCM: Common Channel Management Quản lý kênh chung
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
116
RLM: Radio Link Management Quản lý liên kết vô tuyến
DCM: Dedicated Channel Management Quản lý kênh chuyên dụng
LAPDm: LAPDmodified LAPD được điều chỉnh
RR: Radio Resource Tài nguyên vô tuyến
MM: Mobility Management Quản lý di động
CC: Call Connection Management Quản lý kết nối cuộc gọi
IMSI: International Mobile Subscriber Identity Nhận dạng thuê bao di động quốc tế
TRAU: Transcoder/ Adapter Rate Unit Đơn vị chuyển mã/đáp ứng
I WF: InterWorking Function Chức năng tương tác
TCH: Traffic Channels Kênh lưu lượng
CCH: Control Channels Kênh điều khiển
BCH: Broadcasting Channel Kênh quảng bá
CCCH: Common Control Channel Kênh điều khiển chung
DCCH: Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng
SMSCB: Short Message Service Cell Broadcast Dịch vụ tin nhắn ngắn quảng bá cell
CBCH: Cell Broadcasting Channel Kênh quảng bá cell
FACCH: Fast Associated Control Channel Kênh điều khiển liên kết nhanh
SACCH: Slow Asociated Control Channel Kênh điều khiển kết hợp chậm
AGCH: Access Grant Channel Kênh hổ trợ truy cập
PCH: Paging Channel Kênh nhắn tin
SCH: Synchronization Channel Kênh đồng bộ
FCCH: Frequency Correction Channel Kênh hiệu chỉnh tần số
BCCH: Broadcasting Control Channel Kênh điều khiển quảng bá
RACH: Random Access Channel Kênh truy cập ngẫu nhiên
GMSK: Gaussian Minimum Shift Keying Kháo dịch pha tối thiểu Gauss
FEC: Forward Error Correction Sự hiểu chỉnh lổi tiên tiến
UI: Unnumbered Information Thông tin không được đánh số
SABM: Set Asynchronous Balance Mode Đặt chế độ cân bằng không đồng bộ
UA: Unnumbred Acknowledgement Sự xác nhận không được đánh số
MOC: Mibile Originated Call Cuộc gọi được bắt đầu từ trạm di động
IMEI: International Mobile Equipment Identity Nhận dạng thiết bị di động quôc tế
IMSI: International Mobile Subscriber Identity Nhận dạng thuê bao di động quốc tế
RSM: Radio Subsystem Management Quản lý hệ thống vô tuyến con
SMS: Short Message Service Dịch vụ bản tin ngắn
CBSAP: Cell Broadcast Service Access Point Điểm truy cập dịch vụ quảng bá cell
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian
FDMA Frequency Division Multyple Access Đa truy cập phân chia theo tần số
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sigmund M.redl, Matthias K.Weber , Malcolm W.Oliphant, “ GSM And Personal
Communications “ Handbook of GSM and UMTS The Creation of Global Mobile
Communication. Edited by: Friedhelm Hillebrand, Consulting Engineer, Germany
[2] Gunnar Heine, “GSMNetworks: Protocols, Terminology and Implementation “,
[3] Asha Mehrotra, “GSM SYSTEM ENGINEERIN GSM Switching, Services anh
Protocols “(Second Edition), John Wiley and Sons, LTD.
*****************000*****************
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dhqg_phan_tich_chuyen_giao_trong_mach_gsm_hoang_huu_thanh_117_trang_1438.pdf