Nội dung chính của bài :
VỊ TRÍ CỦA NGÀNH
VAI TRÒ CỦA NGÀNH
PHÂN LOẠI NGÀNH .
THỰC TRẠNG NGÀNH .
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH .
ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU .
CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
BẢNG SO SÁNH CHỈ SỐ CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH .
PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC CÁC CÔNG TY TRÊN .
SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5
LCG : Công ty Cổ phần Licogi 16 .
SNG : Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1 .
KẾT LUẬN
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3879 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích cổ phiếu ngành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hay những cây cầu vượt biển… giờ đây không còn là điều xa lạ đó là thành quả sự phát triển của ngành xây dựng. Đặc biệt, ở Việt Nam đang tiến hành quá trình phát triển thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng đòi hỏi của sự thay đổi thì tầm quan trọng của ngành xây dựng rất to lớn. Ngành xây dựng đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất- kĩ thuật và tài sản cố định của mọi lĩnh vực hoạt động của mọi đất nước và xã hội dưới mọi hình. Theo đó ngành xây dựng được coi là ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nhiều ưu đãi, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực nhàn rỗi của các ngành khác, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động .
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện hạ tầng kinh tế và kiến trúc xã hội, tốc độ đô thị hoá nhanh trung bình khoảng 30-33%/ năm cùng với việc phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng dẫn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ngành công nghiệp và xây dựng trung bình đóng góp khoảng 40% GDP cả nước, trong đó riêng lĩnh vực xây dựng đóng góp khoảng 6-7% GDP hàng năm.
Tuy xây dựng chiếm tỉ trọng không lớn trong cơ cấu GDP, việc tăng trưởng của ngành này lại là một nhân tố quan trọng hỗ trợ cho các ngành khác như công ngiệp, dịch vụ, vận tải và tạo ra công ăn việc làm cho toàn xã hội. Là một nước đang phát triển, đang trong quá trình hoàn thiện hoàn thiện hạ tầng kinh tế và kiến trúc xã hội, tốc độ tăng trường kinh tế hàng năm của Việt Nam được dự báp sẽ tiếp tục duy trì ở mức khá cao, trung bình trên 7%/ năm.
Bên cạnh đó , với khoảng 70% dân số ở độ tuổi dưới 35, cùng với tốc độ đô thị hoá tăng trung bình khoảng 30-33%, nhu cần về nhà ở vẫn được xác định sẽ tăng trong vài năm tới. Tình trạng xuống cấp của hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đòi hỏi nhiều sự đầu tư và cải thiện với nhiều dự án lớn như đường vành đai Tân Sơn Nhất- Bình Lợi, cầu Phú Mỹ, hệ thống Metro,…Do vậy, ngành xây dựng được xem là 1 ngành chiến lược hỗ trợ quá trình phat triển kinh tế ở Việt Nam.
PHÂN LOẠI NGÀNH :
1. Chuyên ngành thủy lợi và thủy điện : xây dựng các công trình dùng sức nước phục vụ sản xuất nông ngư nghiệpvà các mục đích khác.Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là hồ chứa nước,kênh dẫn nước, trạm bơm tưới tiêu nước. xây dựng thủy điện có sản phẩm là hồ chức nước, đập chắn nước, nhà máy thủy điện cung cấp điện năng
2. Chuyên ngành cảng, công trình biển : xây dựng cảng sông, cảng biển, các công trình ven sông, ven biểnâu thuyền, phục vụ giao thông thủy
3. Chuyên ngành cầu đường : xây dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm rộng trong núi làm nhà máy hoặc cho các mục đích khác , đường sắt, sân bay, cầu đường trong thành phố
4. Chuyên ngành dân dụng và công nghiệp : là lĩnh vực xây dựng khá phổ biến và đa dạng.Trong ngành xây dựng dân dụng lại có chuyên xây dựng nhà ở, chuyên xây dựng nhà công cộng. Mỗi loại nhà có những yêu cầu công nghệ khác nhaunên phải có chuyên môn được đào tạo riêng.Công trình nhà máy nhiệt điện rất khác với nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu rất khác với nhà máy xi măng hoặc nhà máy sản xuất gạch. Do công nghệ khác nhau nên muốn thành thục tay nghề cần được dào tạo để có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp riêng
5. Chuyên ngành xây dựng nông nghiệp : do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp từ quá trình sản xuất đến cất giữ, bảo quản, chế biến sản phẩm nên xây dựng nông nghiệp cũng rất đa dạng. Trại chăn nuôi, cơ sở chế biến sữa khác rất xa nhà máy đường
6. Chuyên ngành cấp thoát nước đô thị : Xây dựng hệ thống cấp nước đô thị, khu dân cư cũng như hệ thống thoát và xử lý nước đã dùng, bảo đảm môi trường nước được sạch sẽ
7. Chuyên ngành môi trường : Xây dựng điều kiện bảo đảm môi trường sinh hoạt và sản xuất đô thị và khu dân cư; sản phẩm là cây xanh cho đô thị ngăn tiếng ồn, ngăn bụi, tạo môi trường vi khí hậu; thông gió trong các phân xưỡng sản xuất, trong rạp hát, vận chuyển thu gom rác, xử lý rác thải sinh hoạt và rác sản xuất . . .
THỰC TRẠNG NGÀNH :
Ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Ngành xây dựng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng các công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng. Trung bình trong giai đoạn 1995-2008, tốc độ phát triển của ngành đạt 8,6%/năm (tính theo giá so sánh 1994), nếu tính theo giá thực tế thì tốc độ phát triển của ngành xây dựng đạt 14,9%/năm. Nếu chỉ tính riêng trong giai đoạn 2000-2008 thì tốc độ phát triển còn cao hơn và đạt tới 19,1%/năm.
Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng giai đoạn 1996-2008
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Vốn đầu tư vào ngành xây dựng theo giá thực tế (tỷ đồng)
Nguồn: GSO, BVSC
Trong thời gian qua, Việt Nam cũng là nước thu hút khá lớn nguồn vốn FDI, vốn FDI cam kết tập trung chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp- chiếm trên 60% tổng số vốn cam kết. Do vậy, việc tiếp tục giải ngân các dự án đầu tư và những dự án đầu tư dài hạn sẽ góp vần đáng kể vào tốc độ tăng trường chung của ngành công nghiệp xây dựng.
Nguồn vốn FDI cung cấp theo lĩnh vực 2008
Tỉ lệ FDI qua các năm
( Tổng cục thống kê)
Năm 2007 là năm phát triển vượt bậc của ngành xây dựng với mức tăng trưởng 12%. Nhưng đến năm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng liên tục phải đối diện với nhiều trở ngại. Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng tại thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dựng cũng điêu đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động sản làm cho ngành xây dựng trở thành duy nhất tăng trưởng âm -0,4% do chính sách tiền tệ thắt chặt. Nền kinh tế sau cơn suy thoái đã có dấu hiệu hồi phục trong năm 2009 khi có quyết định điều chỉnh giảm lãi suất ngân hàng, cộng với giá nhiều loại vật liệu xây dựng quan trọng tụt dốc theo giá thế giới, đã có tác dụng kích thích nhu cầu xây dựng nhà ở. Hiện nay, lãi suất vay ngân hàng đã xuống thấp hơn so với trước khi Chính phủ áp dụng các giải pháp thắt chặt tín dụng để chống lạm phát hồi đầu năm ngoái. Giá thép xây dựng, gạch ngói cũng giảm gần một nửa. Theo các nhà thầu xây dựng, chi phí xây nhà vào thời điểm hiện nay giảm đến 30-40% so với lúc cao điểm của năm ngoái. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, giá trị sản xuất, kinh doanh của ngành trong 8 tháng qua đạt 74.840 tỷ đồng, bằng 63% kế hoạch năm và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, giá trị xây lắp 33.596 tỷ đồng, tăng 11%; giá trị sản xuất công nghiệp 24.850 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ.
Bước sang năm 2009, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng cũng chẳng mấy sáng sủa khi nền kinh tế toàn cầu và trong nước suy giảm, thị trường bất động sản vẫn chưa thoái khỏi tình trạng ảm đạm. Đây là điều không có gì lạ vì ở các nước trên thế giới như Mỹ, Anh…, ngành xây dựng cũng đang vật lộn để sinh tồn do nhu cầu xây dựng nhà cửa giảm sút.
Những khó khăn trên được phản ánh trong kết quả kinh doanh năm 2008 của các công ty niêm yết. Thống kê cho thấy, tăng trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp hơn so với toàn thị trường.
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH :
Theo báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới tại Hội Nghị giữa kỳ Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam ngày 8-9 tháng 6 năm 2009, Ngành xây dựng Việt Nam sẽ tăng trưởng 2 con số.
Trong bối cảnh mà các ngành nông nghiệp, chế tạo, dịch vụ đang khó khăn hơn bao giờ hết thì kết quả hoạt động tốt của ngành xây dựng có thể đem lại mức tăng trưởng GDP khoảng 6,3% cho Việt Nam trong năm 2009, thay vì mức dự báo 5%.
Năm 2008, bong bóng bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do thực hiện chính sách bình ổn kinh tế cùng với giá xi măng, sắt thép tăng vọt...đã làm cho GDP của ngành xây dựng sụt giảm. Mặc dù con số tuyệt đối không lớn (-0,4%), song đây là lần đầu tiên ngành xây dựng có tăng trưởng âm kể từ đầu cuộc khủng hoảng Đông Á một thập niên về trước.
Sang năm 2009, khi lãi suất ngân hàng đã thấp hơn nhiều nhờ vào các biện pháp kích thích nền kinh tế của các Chính phủ và giá xi măng, sắt thép giảm mạnh, ngành xây dựng đã phục hồi rõ rệt. Quý I/2009, GDP của ngành tăng trưởng 6,9%. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn ở mức thấp - chỉ đạt 3.1 %- tuy nhiên , lĩnh vực xây dựng đã bắt đầu có nhiều dấu hiệu cả thiện do tác động của gói kích cầu của chính phủ được đưa ra vào đầu năm 2009 bắt đầu phát huy tác dụng. Những dấu hiệu tích cực từ chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như cắt giảm lãi suất, giải ngân cho vay bất động sản, tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…đã làm cho tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong quý 1/2009 đạt mức 6.9%- cao hơn mức 3.3% cùng kỳ năm 2008. Hiện nay, theo thống kê của bộ kế hoạch – đầu tư, thì trong 10 tháng đâu năm 2009 ngành xây dựng Việt Nam đã tăng trưởng 11%.Thời gian tới chính phủ dự kiến sẽ bổ sung thêm nhiều nguồn vốn để thự hiện các dự án đầu tư với triển vọng kinh tế ở mức 4,5 %/ năm. Dự kiến ngành xây dựng năm 2009 có thể tăng trưởng 11,3 %.
ÜSố liệu bán xi măng trên thị trường trong nước và nhập khẩu sắt thép đã cho thấy các hoạt động xây dựng đã tăng mạnh so với 6 tháng trước.
Nguồn: GSO và ước tính của WB.
Ông Tom Tobin, Giám đốc điều hành của HSBC Việt Nam trong buổi gặp mặt ngày 6 tháng 6/2009 cũng đã nhận định: “Mặc dù, khu vực công nghiệp, dịch vụ đang suy giảm, ngành xây dựng đang có chuyển biến tích cực, và tăng trưởng trở lại. Nguyên nhân là do giá vật liệu xây dựng đã giảm, lãi suất thấp nên đây là thời điểm tốt cho các công trình xây dựng đang triển khai kể cả các dự án FDI”.
Bên cạnh đó, Bộ kế hoạch đầu tư hoãn thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước năm 2009 chưa thực hiện và Thủ tướng đã phê duyệt chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 với khoản đầu tư lên đến 175 nghìn tỷ đồng nhằm nâng cấp đô thị được triển khai từ loại IV trở lên trên toàn quốc, tập trung cải tạo nâng cấp các khu dân cư thu nhập thấp và các khu đô thị chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và khu vực dự báo đến năm 2020 có mật độ xây dựng cao.
Ngoài ra, việc triển khai các dự án tạm đình hoãn năm 2008, và các dự án mới dự báo sẽ đem lại tốc độ phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong lĩnh vực xây dựng.
ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH :
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Nhân công đầy đủ, chi phí rẻ.
- Biết tiếp thu các công nghệ, khoa học-kĩ thuật của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc… để áp dụng cho nền xây dựng trong nước
- Nguồn nhân lực chất lượng cao được đầu tư phát triển
- Phụ thuộc nhiều vào giá nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lực lượng tư vấn nước ta còn yếu trong khâu chuẩn bị đầu tư và khâu giám sát, quản lý dự án.
- Nhà thầu xây dựng với khả năng tài chính còn yếu đã và đang hạn chế khả năng cạnh tranh của nhà thầu.
- Mới phần nào tiếp cận được công nghệ hiện đại thông dụng chứ chưa phải đỉnh cao, đối với công trình xây dựng phổ thông thì công nghệ còn thô sơ
- Công nghệ hoàn thiện nhất là với chung cư cao tầng còn nhiều mặt yếu. Công nghệ duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp công trình hạ tầng chưa được chú ý đúng mức.
CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO
Cơ hội
Thách thức
- Việt Nam với dân số trẻ, tỷ lệ dân thành thị thấp và xu hướng đô thị hoá đang tăng mạnh mẽ , nhu cầu xây dựng nhà ở, đường xá, cầu cống, khu công nghiệp , trung tâm thường mại ngày 1 tăng.
- Thị trường xây dựng, bất động sản thời gian qua đang ấm dần lên là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nghành.
- Sau nhiều lần tăng giá kể từ đầu năm, thời gian gần đây Tổng Công Ty Thép Việt Nam liên tục hạ giá thép nội theo xu hướng giảm giá thép thế giới giữa mùa cao điểm hoạt động xây dựng – thì đây là một cơ hội tốt với các hợp đồng xây dựng đang triển khai của các doanh nghiệp trong nghành nhằm giảm thiểu giá vốn, tăng lợi nhuận hoạt động.
- Theo dự báo thì từ nay đến cuối năm giá xi măng không có xu hướng tăng, do đó đây là điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào.
- Các doanh nghiệp xây dựng ngày càng gia tăng về số lượng và đòi hỏi của các chủ đầu tư ngày càng cao.Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nghành cần không ngừng nâng cao năng lực hoạt động để cạnh tranh, đứng vững và tạo uy tín trên thị trường.
- Mặc dù từ nay đến cuối năm giá cả VLXD dự kiến sẽ ít biến động, tuy nhiên trong thời gian tới sự biến động là khó kiểm soát, do đó vấn đề kiểm soát chi phí, hạ giá thành công trình là 1 thách thức lớn với các doanh nghiệp trong ngành.
Rủi ro
Đầu tư vào các công ty xây dựng hiện nay là một xu hướng mới của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có nhiều lý do giải thích cho xu hướng này, như thị trường bất động sản Việt Nam đã ấm lại, nhu cầu nhà ở của người dân, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng trong nước đang gia tăng mạnh...”
Tuy vậy, cổ phiếu xây dựng không đơn thuần chỉ toàn màu hồng mà cũng ngầm chứa nhiều rủi ro như cổ phiếu của bất động sản. Đa số các công ty xây dựng đều có những dự án địa ốc riêng cho mình, do đó, việc giá đất lên xuống thất thường sẽ tác động trực tiếp đến cổ phiếu của công ty. Vấn đề chính yếu là nhà đầu tư cần sáng suốt để nhận biết được đâu là cơn sốt ảo, sốt thật để bỏ tiền đầu tư đúng chỗ, không nên theo tâm lý đầu tư kiểu bầy đàn.
Còn theo ông Huy Nam, chuyên viên đầu tư tài chính và chứng khoán, thì rủi ro của cổ phiếu xây dựng luôn gắn liền với vấn đề giải toả đền bù, quy hoạch... Chỉ cần một dự án địa ốc bị vướng thủ tục giải toả, hay quy hoạch thì đồng vốn của công ty xây dựng sẽ bị chôn ngay. Mà việc chôn vốn lâu trong ngành xây dựng, địa ốc luôn tác động xấu đến cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra, tình trạng xây dựng cẩu thả, rút ruột các công trình gần đây cho thấy đây là ngành có tính minh bạch không cao.
Cuối cùng, một rủi ro khác mà các nhà đầu tư cần lưu ý là năng lực và tiềm năng tài chính thực sự của các công ty xây dựng. Một công ty xây dựng có rất nhiều dự án địa ốc nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả các dự án đó đều khả thi. Hơn nữa, cũng không có gì đảm bảo sau khi thực hiện xong các dự án địa ốc đó, công ty sẽ còn hàng để bán tiếp.
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
Cổ phiếu niêm yết ngành xây dựng hiện nay trên hai sàn có rất nhiều, nhất là sàn Hà Nội với nhiều mã có liên quan đến thương hiệu Sông Đà. Ở TP. HCM ít hơn nhưng so với cổ phiếu các ngành nghề khác thì vẫn còn vượt trội.
Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng tại thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dựng cũng điêu đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Các chủ công trình buộc phải trì hoãn tiến độ dự án để tránh bị lỗ. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động sản..Thống kê cho thấy, tăng trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp hơn so với toàn thị trường.
Trong khi hoạt động kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, khả năng tài chính của ngành xây dựng khá cao do tỷ số tổng nợ/vốn chủ sở hữu là 2.9 lần, cao hơn mức 1.35 của toàn thị trường. Thậm chí một số công ty có tỷ mức độ đòn bẩy rất cao như: SDS (11.1 lần); VCG (11.1 lần): SDJ (6.7 lần); VMC (6.5); STL (6.3 lần). Việc sử dụng nhiều nợ cộng thêm tỷ số thanh toán giảm từ 1.36 lần vào năm 2007 xuống còn 1.26 lần vào năm 2008 có thể gây nên những lo ngại về khả năng thanh toán của ngành.
Nguồn: VietstockFinance
Trong những chỉ tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào một cổ phiếu, đó là chỉ tiêu ROE (tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu). Mức ROE trung bình của các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay là 16%.Tức là nếu đầu tư 100 đồng vào các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thì trung bình nhà đầu tư có thể thu được 16 đồng lợi nhuận. Đây không phải là mức cao so với các ngành khác trên thị trường. Trong khi đó thì ROA, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng thấp chỉ đạt 4,3%.
Số lượng công ty thuộc tổng công ty xây dựng sông đà chiếm tỉ lệ lớn trên thị trường chứng khoán ngành xây dựng với 22 công ty. Biến động giá tương đối đồng đều nhau, đồng loạt tăng và đồng loạt giảm và 2 đợt sóng gần đây đều được dẫn dắt bởi cổ phiếu SD6. các chỉ số hiệu quả hoạt động thị trường của nhóm sông đà ở mức trung bình. Chỉ tiêu ROE quý II năm2009 đạt mức 8% bằng mức ROE của các công ty chứng khoán, dự kiến cả năm 2009 đạt mức 20%. EPS 4 quý gần đây nhất 4121 dồng bằng mức trung bình của thị trường là 4078 đồng . P/E của các công ty sông đà là 11(thấp hơn mức P/E toàn thị trường: 13).
Cổ phiếu ngành xây dựng hiện là một trong ưu tiên lựa chọn của các nhà đầu tư bên cạnh các cổ phiếu bluechip bởi đây là các cổ phiếu có tính thanh khoản cao và có khối lượng giao dịch khá lớn trên thị trường. Theo nhận định của ông Trần Vũ Anh, Trưởng phòng đầu tư địa ốc của tập đoàn VinaCapital, hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn thấy ở các công ty xây dựng nhiều lợi thế trong việc hợp tác và kinh doanh. Đa số các công ty xây dựng đều có những dự án địa ốc cho riêng mình, đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư.
Ngoài ra, khi đầu tư vào các công ty này, nhà đầu tư sẽ được hưởng một quy trình trọn gói từ khâu tư vấn , thiết kế, thẩm định đến quản lý vận hành dự án. Đó là chưa kể, các công ty xây dựng luôn có đầy đủ công ty con hỗ trợ (sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, kinh doanh BĐS...), nên chi phí bỏ ra sẽ giảm đi rất nhiều thay vì nhà đầu tư phải thuê mướn nhiều công ty khác nhau.
Điểm mặt các cổ phiếu ngành xây dựng tăng kịch trần thì phần lớn là các cổ phiếu của các công ty xây dựng chuyên ngành bất động sản và có nhiều dự án bất động sản đang triển khai. Trong khi đó, việc thị trường bất động sản “nóng lên” tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… cũng là một lực kéo quan trọng khiến các nhà đầu tư “đặt niềm tin” vào các mã cổ phiếu này.
Cùng quan điểm với các chuyên gia, nhiều nhà đầu tư chứng khoán tại Hà Nội cho rằng: Hiện giá bất động sản tại các thành phố lớn đã tăng trên 20%; trong đó, một số dự án như Bắc An Khánh (Splendora) đã có mức chênh lệch so với giá gốc lên tới 1,3 tỷ đồng/căn. Vì vậy, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới các cổ phiếu ngành xây dựng bởi kỳ vọng vào lợi nhuận từ các dự án bất động sản mà các Tổng Công ty này đang triển khai và sắp triển khai như: N05 (Trung Hòa Nhân Chính), Sudico An Khánh (Thanh Hóa), khu dân cư Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), khu dân cư Vĩnh Thanh-Nhơn Trạch-Đồng Nai…
Hiện nay thì trên 2 sàn : HNX, HOSE theo thống kê của website : cophieu68.com thì có tất cả 65 mã niêm yết của các công ty xây dựng .
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH TRÊN 2 SÀN : ( Số liệu cập nhật ngày 21/11/2009)
…
STT
Mã CK
Tên công ty
EPS (nghìn đồng)
PE
KLGD Khớp lệnh TB 10 phiên
KL cổ phiếu lưu hành
Vốn hóa thị trường (tỉ đồng)
BVPS (nghìn đồng)
PB
ROA
ROE
1.
B82
Công ty cổ phần 482
4,25
8,43
20.880
1.500.000
53,7
15,25
249,10
5%
28%
2.
CDC
Công ty cô phần đầu tư và xây lắp chương dương
4,31
13,42
145.620
6.465.715
373,72
24,28
380,24
5%
15%
3.
C92
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 492
1,2
22
11.390
1.200.000
31,68
12,53
385,94
1%
14%
4.
CIC
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng cotec
1,75
12,42
33.820
2.718.596
58,99
19,89
127,09
2%
9%
5.
CID
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
1,18
21,15
3.030
1.082.000
27,05
13,37
187.61
4%
9%
6.
CNT
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư
2,41
11,22
160.127
7.944.300
214,5
22,83
126,83
2%
19%
7.
CTN
Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm
1,93
16,08
99.390
4.814.400
149,25
21,71
153,75
2%
9%
8.
DCC
Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Descon
1,79
14,26
163.238
9.900.000
252,45
20,33
136,64
5%
9%
9.
DIC
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại DIC
1,41
26,68
201.405
15.199.540
566,98
36,68
203,29
2%
6%
10.
DIG
tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
1,44
20,1
107.650
5.500.000
158,95
12,14
684,22
15%
37%
11.
FPC
Công ty cổ phần Full Power
3,01
10,75
532.460
15.000.000
486
12,46
165,91
- 5%
-7%
12.
HBC
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa bình
3,39
6,64
24.503
8.900.000
200,25
13,81
108,29
2%
4%
13.
HUT
Công ty cổ phần Tasco
3,45
9,58
43.170
3.500.000
115,5
20,36
264,32
2%
20%
14.
ICG
Công ty cổ phần xây dựng song hồng
3,89
6,79
20.310
3.500.000
92,4
19,98
287,99
6%
17%
15.
L10
Công ty cô phần Lilama 10
3,39
6,96
23.512
8.900.000
210,04
13,81
177,22
7%
22%
16.
L18
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
3,45
10,1
39.490
3.500.000
121,8
20,36
173,81
3%
17%
17.
L61
Công ty cổ phần Lắp máy 69-1
1,83
12,01
30.940
7.015.000
154,33
14,58
157,38
5%
13%
18.
L62
Công ty cổ phần Lilama 69-2
3,91
5,96
15.990
3.000.000
69,9
19,15
121,7
7%
19%
19.
LCG
Công ty cổ phần LICOGI 16
10,64
7,99
709.884
20.400.000
1,734
32,49
261,6
18%
32%
20.
LUT
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Lượng Tài
0,98
23,45
13.560
5.550.000
127,65
23,45
206,16
3%
9%
21.
MCG
Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam
2,48
18,54
808.604
14.520.000
667,92
14,87
292,22
5%
9%
22.
MEC
Công ty cổ phần Someco Sông Đà
4,06
10,32
39.030
4.000.000
167,6
20,36
201,37
3%
20%
23.
PVA
Công ty cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An
1,58
13,21
47.640
10.000.000
209
13,21
397,85
2%
21%
24.
QTC
Công ty cổ phần Công trình giao thông Vận tải Quảng Nam
4,57
5,14
2.600
1.200.000
28,2
20,02
119,5
3%
12%
25.
S12
Công ty cổ phần Sông Đà 12
1,57
21,9
62,240
5.000.000
171,5
13,40
280,17
2%
12%
26.
S55
Công ty cổ phần Sông Đà 505
5,1
9,91
59.540
2.496.000
126.05
37,15
144,21
7%
14%
27.
S64
Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04
3,66
10,21
29.800
2.000.000
74,8
24,31
158,95
8%
15%
28.
S74
Công ty cổ phần Sông Đà 7.04
5,93
7,62
29.680
4.000.000
180,8
15,18
323,99
7%
24%
29.
S91
Công ty Cổ phần Sông Đà 9.01
2,08
19,23
20.310
1.500.000
60
14,57
300,97
3%
14%
30.
S96
Công ty cổ phần Sông Đà 9.06
2,33
34,84
95.420
2.500.000
202,5
13,49
694.91
5%
17%
31.
S99
Công ty Cổ phần Sông Đà 909
4,57
12,57
78.190
4.447.940
255,31
15,57
401,13
15%
29%
32.
SD2
Công ty cổ phần Sông Đà 2
3,1
14,17
107.500
4.853.500
213,55
22,32
207,99
3%
14%
33.
SD3
Công ty Cổ phần Sông Đà 3
2,96
13,16
79.910
7.999.678
311,99
26,32
150,45
5%
11%
34.
SD4
Công ty cổ phần Sông Đà 4
1,84
17,02
54.990
7.500.000
235,5
11,89
263,34
3%
16%
35.
SD5
Công ty Cổ phần Sông Đà 5
9,3
7,64
35.050
6.094.000
432,67
25,40
316.35
7%
37%
36.
SD6
Công ty Cổ phần Sông Đà 6
5,28
10,01
137.060
6.000.000
317,4
32,45
160.11
4%
16%
37.
SD7
Công ty cổ phần Sông Đà 7
43,7
11,2
243.570
9.000.000
477
38,44
145.84
4%
12%
38.
SD8
Công ty cổ phần Sông Đà 8
0,26
114,34
24.600
2.800.000
82,6
11,11
266.54
0%
2%
39.
SD9
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 9
5,59
12,52
348.810
15.000.000
1.050
19,69
391.38
7%
28%
40.
SDD
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
0,51
52,44
191.760
4.015.000
106,4
13,89
191.95
2%
4%
41.
SDJ
Công ty cổ phần Sông Đà 25
1,59
16,76
23.380
3.676.800
98,17
14,60
286.13
2%
9%
42.
SDS
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà
3,08
10,08
12.140
1.284.400
39,82
13,03
277.21
1%
26%
43.
SDT
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
6,58
9,04
133.350
11.661.000
693,83
35,77
192.64
7%
18%
44.
SIC
Công ty cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà
3,02
14,08
156,470
5.000.000
212,5
21,9
190.22
4%
14%
45.
SJC
Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01
2,72
14,51
25.860
2.641.900
104,09
20,97
222.35
3%
13%
46.
SJE
Công ty Cổ phần Sông Đà 11
5,17
9,1
123.660
4.955.300
233,39
25,47
201.66
4%
20%
47.
SJM
Công ty cổ phần Sông Đà 19
1,98
22,15
79.270
1.500.000
65,7
13,72
318.62
4%
14%
48.
SNG
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1
12,72
6,65
8.860
1.900.000
160,74
36,16
234.48
9%
35%
49.
SSS
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06
1,25
29,38
31.990
2.500.000
75
13,37
225.87
4%
9%
50.
STL
Công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long
3,91
17,43
259.930
10.000.000
682
15,16
451.83
2%
26%
51.
V11
Công ty cổ phần Xây dựng số 11
1,95
12,7
49.340
5.000.000
124
17,9
144.53
2%
11%
52.
VC1
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
5,4
9,93
109.020
7.400.000
396,64
21,7
117.90
4%
11%
53.
VC2
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2
6,78
9,0
52.530
5.417.965
330,5
33,02
277.15
7%
21%
54.
VC3
Công ty cổ phần Xây dựng số 3
4,79
15,56
104.020
7.920.400
590,07
23,92
334.95
4%
20%
55.
VC5
Công ty cổ phần Xây dựng số 5
2,45
11,63
39.400
5.000.000
142,5
17,20
168.60
2%
15%
56.
VC6
Công ty cổ phần Vinaconex 6
3,48
10,02
18.650
3.800.000
132,62
16,86
204.19
55
22%
57.
VC7
Công ty cổ phần Xây dựng số 7
2,39
15,51
85.450
4.924.800
182,22
16,95
234.24
3%
14%
58.
VCC
Công ty cổ phần Vinaconex 25
2,55
10,87
38.370
4.000.000
110,8
13,99
213.92
3%
13%
59.
VCG
Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
1,71
34,57
2.914.660
185.080.387
10.919,74
16
399.59
1%
9%
60.
VE1
Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 1
Chưa đủ số liệu để tính
61.
VE9
Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 9
1,29
14,72
36.620
3.100.000
58,9
11,88
162.52
4%
12%
62.
VHL
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
6,58
7,14
20.812
7.750.000
364,25
23,92
182.45
8%
29%
63.
VMC
Công ty cổ phần VIMECO
5,06
14,23
54.490
6.500.000
468
27,15
288.56
3%
21%
64.
VNE
Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam
3,69
4,64
417.730
31.721.080
542,43
11,63
149.21
6%
32%
65.
CMC
Công ty cổ phần Đầu tư CMC
Chưa đủ số liệu để tính
Nhìn vào bảng tổng hợp các mã cố phiếu ở trên, ta thấy một số cố phiếu có chỉ số EPS cao và P/E thấp như là : SD5, LCG, SNG . EPS cao nghĩa là lợi nhuận ( thu nhập ) trên mỗi cổ phiếu cao, còn P/E càng thấp đồng nghĩa với việc nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập càng thấp .Theo đó, SNG giữ vị trí cao nhất khi có EPS là 12,72 trong khi P/E là 6,65; tiếp đó là LCG với EPS 10,64 khi P/E 7.99; SD5 có EPS là 9,3 trong khi P/E là 7,64. Nhìn chung theo thống kê từ các chỉ số P/E, EPS, ROA, ROA thì 3 mã LCG ; SNG; SD5 chiếm ưu thế nhất. Và vì thế đặt trong mối tương quan giữa các chỉ số này, nên nếu chọn để đầu tư tôi sẽ chọn các công ty trên : SNG, LCG, SD5.
PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TY TRÊN
SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5 (HNX)
Tổng quan :
Công ty cổ phần Sông Đà 5 thành lập năm1993. Năm 2004 chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây lắp. Công ty đã và đang đầu tư dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn, đây là công nghệ hoàn toàn mới và phức tạp, lần đầu được áp dụng tại Việt Nam. Cùng với lợi thế là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty đều có ưu thế về tất cả các mặt như thương hiệu, quy mô, công nghệ trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người lao động, thị trường, chiến lược phát triển. Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện khoán đến từng đội sản xuất do đó tiết kiệm được chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận. Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các hạng mục công trình xây lắp thủy điện và các công trình giao thông, xây dựng khác trên khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên Quang, Sơn La. Ngoài ra, Công ty còn đang mở rộng thị trường sang các nước bạn như Lào.
Lịch Sử hình thành :
Công ty cổ phần Sông Đà 5 tiền thân là Công ty xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn trực thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập lại theo Quyết định số 134A BXD/TCLD ngày 26/3/1993.
Năm 2004 Công ty hoạt động theo mô hình cổ phần với số VĐL hiện tại là 60.940.000.000 đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :
Họ tên
Vị trí Hiện tại
Số CPSở hữu
%Sở hữu
Vũ Khắc Tiệp
Chủ tịch HĐQT
311
0,01%
Tạ Hoàng Bẩy
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
271
0,00
Phạm Xuân Tiêng
Thành viên BKS
4.586
0,1%
Nguyễn Mạnh Toàn
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
200
0,00
Vũ Trung Trực
Thành viên HĐQT
4.905
0,1%
Đỗ Quang Lợi
Phó TGĐ
51
0,00
Trần Văn Huyên
Tổng GĐ
18
0,00
Nguyễn Văn Hiếu
Phó TGĐ
328
0,01%
Tạ Quang Dũng
Kế toán trưởng
-
-
Lê Ngọc Minh
Thành viên BKS
255
0,00
Lê Văn Sinh
Trưởng BKS
-
-
Đỗ Thị Hường
Thành viên BKS
-
-
Cổ đông :
Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch trong 1 tháng giao dịch gần nhất :
Lĩnh Vực kinh doanh :
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công trình ngầm dưới đất, dưới nước, giao thông.
Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt.
Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật liệu, vật tư xây dựng, cấu kiện bê tông.
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Mua , bán, nhập khẩu: vật tự, phụ tùng thiết bị, máy thi công.
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết.
Vị thế công ty :
Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các hạng mục công trình xây lắp thủy điện và các công trình giao thông, xây dựng khác trên khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên Quang, Sơn La…Ngoài ra, Công ty còn đang mở rộng thị trường sang các nước bạn như Lào.
Tăng trưởng doanh thu :
Chỉ số / Năm
Q3 2009
Q2 2009
Q1 2009
Q4 2008
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
4%
6%
6%
4%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
4%
30%
-15%
-1%
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
11%
13%
12%
0
Vốn chủ sở hữu
6%
4%
11%
10%
Tiền mặt
74%
390%
-64%
67%
Nợ/Vốn chủ sở hữu
390%
469%
521%
496%
Vốn thị trường
463 tỷ
KL đang lưu hành
6.09 triệu
NN sở hữu
0.0 triệu
Giá sổ sách
23.9 ngàn
P/B
318.0%
Đòn bẩy tài chính
4.90
Chiến lược phát triển và đầu tư :
Mở rộng thị trường
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, bố trí cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý điều hành mọi hoạt động SXKD đạt hiệu quả.
Đầu tư phát triển năng lực thiết bị, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu SXKD, đủ khả năng độc lập thi công các công trình thủy lợi, thủy điện cỡ nhỏ.
Các dự án lớn
Dự án đầu tư thuỷ điện Nậm chiến 2 SD% góp 15% - 90 tỷ đồng. Dự án có công suất lắp đặt 30MW, được thi công xây dựng tại Suối Chiến- Mường La- Sơn La với Tổng mức đầu tư hơn 600 tỷ đồng.
Dự án bê tông đầm lăn Sơn La: Năm 2006, SD5 đã ký hợp đồng mua sắm - lắp đặt- chuyển giao thiết bị sản xuất vận chuyển bê tông đầm lăn công trình thuỷ điện Sơn La. Đây là dự án dây chuyền thiết bị hiện đại có năng suất lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
Công trình thuỷ điện Tuyên Quang lớn thứ hai miền Bắc đang được thi công tại huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang với tổng vốn đầu tư 7.500 tỷ đồng. Khởi công 12/2002. Tổng mức đầu tư : 7.523 tỷ đồng.
Nhà máy thủy điện IALY: Công suất 720MW. Sảnlượng điện bình quân theo thiết kế: 3 tỷ 680 triệu kWh/năm. Công trình được khởi công ngày 04/11/1993 + Hòa lưới quốc gia tổ máy đầu tiên: 12/5/2000 + Khánh thành nhà máy: 27/4/2002 + Công suất: được lắp đặt 4 tổ máy với tổng công suất thiết kế 720MW. + Sản lượng điện lũy kế (tính đến ngày 31/7/2008): 26tỷ 324 triệu kWh.
Nhà máy thủy điện Sơn La là nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á. Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 2 /12/2005, tại xã Ít Ong, Mường La, Sơn La. Diện tích hồ chứa: 224km2. Công suất lắp máy: 2.400 MW, gồm 6 tổ máy. Điện lượng bình quân hằng năm: 9,429 tỉ kWh. Tổng vốn đầu tư: 42.476,9 tỉ đồng (bao gồm vốn đầu tư ban đầu là 36.786,97 tỉ đồng và lãi vay trong thời gian xây dựng là 5.708 tỉ đồng).
Triển vọng công ty :
Kết quả SXKD của đơn vị đạt hiệu quả cao, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng tốt tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư và người lao động trong Công ty là tiền đề cho sự phát triển của đơn vị.
Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các Ban điều hành trên các công trường Công ty tham gia thi công cũng như của Tổng Công ty Sông Đà.
Rủi ro kinh doanh chính :
Năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả một số loại vật tư chính tăng đột biến, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, chính sách thắt chặt cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây không ít khó khăn về vốn để đầu tư và SXKD ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty.
Giá trị khối lượng dở dang tại các công trình lớn, vốn điều lệ của Công ty còn nhỏ so với qui mô SXKD, hạn mức vay vốn còn thấp dẫn đến khó khăn trong việc điều tiết vốn để đầu tư và phục vụ SXKD.
Do trụ sở của Công ty đặt tại Na hang - Tuyên quang cách xa Tổng Công ty và các ban ngành việc đi lại khó khăn, thông tin không được cập nhập thường xuyên và liên tục, việc vận chuyển thiết bị, vật tư, vật liệu thi công gặp rất nhiều khó khăn.
LCG : Công ty cổ phần LICOGI 16
Tổng quan :
Công ty cổ phần Licogi 16 trước đây là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng (Licogi) thành lập từ 08/3/2001. Năm 2006, Công ty Xây dựng số 16 chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Licogi 16 (LCG). Từ 30/12/2006 đến nay, Công ty đã tăng vốn điều lệ 3 lần từ 12 tỷ đồng lên 136 tỷ đồng. Lĩnh vực kinh doanh chính của LCG gồm: xây lắp và thi công công trình dân dụng, công nghiệp và thủy điện; kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản. LCG hoạt động chủ yếu trên địa bàn Tp. HCM và các tỉnh lân cận, Đồng Nai và sẽ mở rộng sản xuất ở khu vực Thanh Hóa.
Từ năm 2007, LCG đã chuyển hướng từ xâp lắp công trình thủy điện sang tập trung mở rộng lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Dự án lớn nhất của LCG hiện nay là Khu đô thị Nhơn Trạch gồm 4 giai đoạn triển khai từ 2007 đến sau 2011 với tổng quỹ đất lên đến 210 ha (Đây là khu đô thị có tiềm năng phát triển trong dài hạn, giúp LCG có nguồn doanh thu đáng kể từ dự án lớn này cho tới năm 2011).
Hoạt động chính: Licogi 16 là thành viên của Tập Đoàn Licogi, hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các nhà máy thủy điện. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp một số loại hình dịch vụ bất động sản.
Thị trường: LCG tham gia rất nhiều dự án đầu tư trên khắp cả nước nhưHà Nội, Tp.HCM, Dong Nai, Lam Dong, Son La, Lai Chau… Đặc biệt, LCG có một quỹ đất rất lớn tại tỉnh Đồng Nai (240 hec), nơi hứa hẹn là một thị trường tiềm năng trong tương lai với nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng cao.
Lịch Sử hình thành
Công ty cổ phần Licogi 16 trước đây là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (Licogi) được thành lập theo quyết định số 427/QĐ – BXD ngày 08/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng trên cơ sở tổ chức lại Chi Nhánh của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng tại Tp Hồ Chí Minh.
Ngày 2/6/2006 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Licogi 16.
Ngày 17/10/2008 cổ phiếu của công ty niêm yết tại TT GDCK TP.HCM.
VĐL đến cuối năm 2008 là 136 tỷ đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :
Họ tên
Vị trí Hiện tại
Số CPSở hữu
%Sở hữu
Bùi Dương Hùng
Chủ tịch HĐQT
610.000
2,4%
Don Di Lam
Thành viên HĐQT
-
-
Nguyễn Văn H
Thành viên HĐQT
5.000
0,02%
Lê Văn Nga
Thành viên HĐQT/TGĐ
30.148
0,1%
Vũ Công Hưng
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
107.250
0,4%
Nguyễn Duy Bảo
Thành viên HĐQT
1.500
0,01%
Hoàng Minh Khai
Thành viên HĐQT/Phó TGĐ
121.887
0,5%
Trần Đình Tuấn
Trưởng BKS
-
-
Phạm Xuân Diện
Thành viên BKS
11.167
0,04%
Phạm Thị Minh Hiền
Thành viên BKS
-
-
Đoàn Thuận Chí
Phó TGĐ
5.000
0,02%
Bùi Đông Hoàn
Phó TGĐ
-
-
Hoàng Chí Phúc
Kế toán trưởng
3.848
0,02%
Cổ đông :
Biểu đồ giá và khối lượng trong 1 tháng giao dịch gần nhầt :
Lĩnh vực Kinh doanh
Thi công xây dựng công trình.
Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng, ống cống bê tông, bê tông thương phẩm; gia công, chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng; cốp pha định hình, dàn giáo, khung nhà công nghiệp.
Mua bán, cho thuê thiết bị vật tư kỹ thuật; tư vấn đầu tư.
Đầu tư, kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
Mua bán máy móc, vật tư ngành xây dựng.
Thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Khai thác đá.
Vị thế Công ty
LICOGI 16 đã khẳng định thương hiệu trên thị trường phía Nam. Đặc biệt đối với các nhà thầu nước ngoài, các chủ đầu tư của các công trình lớn. Công ty luôn đa dạng hoá sản phẩm, tuỳ theo từng thời kỳ mà xác định hướng trọng tâm cho mình. Đối với LICOGI 16 hiện nay không phải đi đấu thầu nhiều mà đa số các dự án, công trình xây lắp được giao thầu với giá rất tốt, ngoài ra Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, máy móc và thiết bị hiện đại nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Chiến lược Phát triển và Đầu tư
Tăng cường công tác xúc tiến tiếp thị, kinh doanh thu hồi vốn dự án, kêu gọi khách hàng cùng góp vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây nhà ở các dự án thuộc Khu đô thị mới.Củng cố và phát triển theo định hướng đa dạng hóa sản phẩm, ngành nghề hoạt động, nâng dần tỷ trọng thu từ sản xuất VLXD và thi công cơ giới trong cơ cấu tổng doanh thu, tăng cường công tác xúc tiến kinh doanh, mở rộng thị trường rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư thiết bị, thu hồi công nợ
Tăng trưởng tài chính :
Chỉ số / Năm
Q3 2009
Q2 2009
Q1 2009
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
9%
8%
4%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
25%
16%
9%
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
52%
61%
37%
Vốn chủ sở hữu
4%
10%
4%
Tiền mặt
45%
82%
65%
Nợ/Vốn chủ sở hữu
267%
289%
305%
Vốn thị trường
1,785 tỷ
KL đang lưu hành
20.40 triệu
NN sỡ hữu
4.1 triệu
Giá sổ sách
32.5 triệu
P/B
269.3%
Đòn bẩy
1.85
Các dự án lớn
Thủy Điện Bản Chát: Công suất lắp máy 220MW được xây dựng tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. Thời gian thi công là 25 tháng ( từ 01/12/2008 đến 01/01/2011). Sau khi hoàn thành công trình thuỷ điện Bản Chát sẽ cung cấp cho hệ thống điện Quốc gia một sản lượng điện lớn khoảng 1158,1 x 106 kWh (trong đó phần điện lượng tăng thêm cho công trình Sơn La và Hoà Bình khoảng 388,4 x 106 kWh). Tổng vốn đầu tư khoảng 240 tỷ đồng. Đến nay, thiết bị đã cơ bản tập kết và lắp đặt tại công trường, đã đổ thí nghiệm đợt 2. Tổng doanh thu trong các năm 2009, 2010, 2011 khoảng 1.600 tỷ đồng.
Thuỷ điện Đồng Nai 3 Địa điểm xây dựng Công trình thuộc 5 xã: xã Can Lộc, huyện Bảo Lâm, xã Đinh Trang Thượng, huyện Duy Linh, xã Tân Thành, huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng và xã Đắc Blao, huyện Đắc Blong tỉnh Đắc Nông. Khởi công xây dựng ngày 26/12/2004 dự kiến đến năm 2010 sẽ đưa tổ máy số 1 vào phục vụ đời sống nhân dân.
Dự án khu nhà ở Trung tâm thương mại Châu Đức thị Trấn Ngãi Giao - H.Châu Đức - Bà Rịa Vũng Tàu Khu dân cư Long Tân 50ha, Khu dân cư Long Tân mở rộng 27 ha, Khu dân cư Long Tân – Phú Hội 83 ha và Khu nhà ở Trung tâm thương mại huyện Châu Đức là một trong số các dự án đẹp, có vị trì chiến lược mà Công ty đã và đang tiếp tục triển khai.
Dự Án Khu dân cư Long Tân - Nhơn Trạch - Đồng Nai. Khu dân cư rộng 160 ha tại hai xã Long Tân và Phú Hội huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: 50ha Giai đoạn 2: 27 ha Giai đoạn 3: 83 ha Đặc biệt dự án nằm ngay trung tâm hành chính, thương mại của thành phố Nhơn Trạch trong thời gian tới là điều kiện thuận lợi để an cư lạc nghiệp.
Dự án án sản xuất Phụ gia Tro bay: Công ty Cổ phần LICOGI 16 uỷ quyền cho Công ty Cổ phần LICOGI 16.6 tham gia góp vốn đầu tư và điều hành sản xuất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12- Cao Cường, với vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn góp là 25%, tương ứng với 12.500.000.000 đồng. Cơ cấu nhân sự: Công ty cử 2 người tham gia vào Hội đồng quản trị, 1 người làm trưởng ban kiểm soát và một Phó Tổng giám đốc. Sản phẩm của dự án hiện đang cung cấp cho thuỷ điện Sơn La.
Dự án đầu tư nhà văn phòng tại 24A Phan Đăng Lưu, P.6, Q. Bình Thạnh, HCM: Hiện nay đã triển khai xong các bước chuẩn bị đầu tư, thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật thi công. Đã lựa chọn và đang thi công phần móng của tòa nhà. Sau khi dự án hoàn thành sẽ dùng 2 tầng sử dụng làm trụ sở chính của Công ty, một tầng sử dụng chung và còn lại cho thuê.
Dự án đầu tư xây dựng xây dựng khu hỗn hợp tại đường Nguyễn Phong Sắc nối dài- Hà Nội, Diện tích khoảng 9.600 m2. Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự án theo hướng hiện đại.
Dự án chung cư CT7 Khu đô thị mới Thịnh Liệt, Q. Hoàng Mai, Hà Nội Công ty ký hợp đồng chuyển nhượng lại 3.997 m2.
Dự án Khu dân cư tại đường Lý Thường Kiệt, P. Lộc Phát. TX. Bảo Lộc, Lâm Đồng. Quy mô 20ha. Dự án được UBND Tỉnh Lâm Đồng cấp giấy chứng nhận đầu tư ngày 19/12/2008. Thời gian thực hiện dự án là 4 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Dự án nhà máy sản xuất cồn nhiên liệu sinh học tại Bình Phước, Dự án nhà ở trong Khu dân cư Bình Hòa - Q.Bình Thạnh - TP.HCM: vốn điều lệ 100 tỷ đồng. Công ty Cổ phần LICOGI 16 tham gia 49% vốn điều lệ, Công ty Cổ phần Đầu tư Bình lợi 51% vốn điều lệ, để tham gia lựa chọn đầu tư và khai thác dự án.
Ngày 30/6/2009 Công ty Cổ phần Licogi 16 được UBND tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp Công ty TNHH Khu đô thị Phú Hội và thực hiện dự án đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tương đương với cấp đô thị loại II tại xã Long Tân và xã Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Tổng diện tích đất 839.900 m2. Vốn điều lệ của công ty 985 tỷ đồng, trong đó vốn góp để thực hiện dự án 985,6 tỷ đồng. Licogi 16 góp 70% vốn.
Triển vọng Công ty
Công ty đã chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt tài chính và cũng tích luỹ được một lượng tiền lớn từ doanh thu năm 2007 và năm 2008 khoảng 300 tỷ. Ngoài ra Công ty còn được các tổ chức nước ngoài cho vay một lượng tiền lớn từ năm 2008 và có 8 đơn vị thành viên đều hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ nhau.
LCG sẽ vẫn có thể duy trì được thu nhập ổn định từ hoạt động truyền thống của mình như xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng cho các công trình thủy điện lớn. Dù đã chuyển giao việc thi công trực tiếp cho các đơn vị thành viên, nhưng LCG vẫn tập trung nguồn lực vào những dự án thủy điện lớn nên về dài hạn thì hoạt động kinh doanh của LCG vẫn duy trì ổn định. Ngoài ra, LCG cũng dự định sẽ thành lập pháp nhân mới nhằm quản lý và hoạt động cơ giới chủ yếu tập trung tại Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Các dự án sản xuất các nguyên liệu cho các công trình thủy điện lớn như sản xuất Phụ gia tro bay cho thủy điện Sơn La và dây chuyền bê tông đầm lăn phục vụ thủy điện Bản Chát – Lai Châu cũng đã bắt đầu triển khai và sớm đưa vào khai thác trong 2 năm tới. Công ty còn có guồn thu từ bất động sản và có thể tăng thêm từ một số dự án nhỏ khác như: Nhà văn phòng – TP. HCM, khu hỗn hợp D25 – Hà Nội quy mô 9.000 m2 và khu dân cư Bảo Lộc – Lâm Đồng.
Rủi ro Kinh doanh chính
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay Công ty không đủ nguồn vốn để triển khai các dự án cùng một lúc nên dẫn đến số tiền còn ứ đọng tại các dự án là rất lớn vì chưa thanh quyết toán được các hạng mục công trình. Ngoài ra vị trí khu đô thị lớn của LCG chủ yếu nằm ở Đồng Nai, là khu vực mới phát triển nên sức mua và giá cả ở đây không thể cao như các thành phố lớn Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Công ty cũng phải đối mặt với tình trạng thiếu lao động phổ thông do công nhân đi theo công trình không chịu được khó khăn vất vả nên hay bỏ việc giữa chừng.
SNG : Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1
Tổng quan :
Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 tiền thân là Xí nghiệp Hầm 1. Năm 2004 chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần, đến năm 2006 cổ phiếu của công ty niêm yết và giao dịch tại HASTC. SNG là công ty con của công ty cổ phần Sông Đà 10, chuyên hoạt động thi công công trình ngầm phục vụ cho xây dựng các công trình thủy điện và công trình xã hội khác trên địa bàn Miền Trung Tây Nguyên. Các sản phẩm chính của công ty được chia làm 2 nhóm chính: Nhóm sản phẩm dịch vụ khoan nổ và nhóm sản phẩm khác, trong đó nhóm SP khoan nổ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu (98%). Công ty đã tham gia thi công và đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm quốc gia như: Thủy điện Hòa bình, thủy điện Yaly, thủy điện Sê San 3, thuỷ điện Sê San 3A, thủy điện Pleikrông, thủy điện Sê San 4, thuỷ điện Cần Đơn, thuỷ điện SrokPhuMiêng. Hiện nay, Công ty đang tham gia thi công một số hạng mục chính tại các công trình: Thủy điện Đồng Nai 4, Đăk Mi 4; Xêkaman 1 tại CHDCND Lào; thủy điện An Khê - KaNak.
Lịch sử Hình thành
Tiền thân là xí nghiệp hầm 1 thuộc công ty xây dựng công trình ngầm sông đà 10 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
Ngày 25/08/2000 Xí nghiệp đổi tên thành chi nhánh công ty Sông Đà 10 tại Tây Nguyên.
Ngày 15/11/2002 Chi nhánh đổi tên thành xí nghiệp Sông Đà 10.1.
Ngày 20/07/2004 đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 10.1.
VĐL đến tháng 12/2008 của công ty là 19 tỷ đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :
Họ tên
Vị trí Hiện tại
Số CPSở hữu
%Sở hữu
Trần Ngọc Lan
Chủ tịch HĐQT
-
-
Vũ Văn Tính
Thành viên HĐQT
-
-
Nguyễn Văn Bẩy
Thành viên HĐQT
-
-
Nguyễn Văn Tánh
Thành viên HĐQT/GĐ
-
-
Trần Tuấn Linh
Trưởng BKS
-
-
Trần Văn Hiền
Thành viên BKS
-
-
Đinh Thế Điệp
Thành viên BKS
-
-
Nguyễn Văn Mai
Phó GĐ
-
-
Phùng Văn Vân
Thành viên HĐQT/Phó GĐ
-
-
Phùng Bá Thiết
Phó GĐ
-
-
Thái Doãn Tân
Phó GĐ
-
-
Lê Doãn Sâm
Phó GĐ
-
-
Trần Quốc Hùng
Kế toán trưởng
-
Cổ đông :
Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch trong 1 tháng giao dịch gần nhầt
Lĩnh vực Kinh doanh
Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, trang trí nội thất.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông.
Gia công cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy.
Xuất khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng công trình ngầm và công trình xây dựng.
Kinh doanh và xuất khẩu các phương tiện vận tải công trình ngầm chuyên dùng chở hàng hoá, vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng trong thi công xây dựng và phục vụ xây dựng có trọng tải đến 40 tấn.
Đầu tư xây lắp công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, kinh doanh điện thương phẩm
Vị thế Công ty
Công ty là đơn vị đại diện cho Tổng Công ty và Công ty mẹ, chuyên hoạt động thi công công trình ngầm phục vụ cho xây dựng các công trình thủy điện và công trình xã hội khác trên địa bàn Miền Trung Tây Nguyên
Chiến lược Phát triển và Đầu tư
Xây dựng và phát triển công ty trở thành một đơn vị xây lắp chuyên ngành mạnh, có khả năng thi công trọn gói các công trình lớn ở trong nước và khu vực.
Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và chế độ sở hữu trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty, góp phần vào việc xây dựng và phát triển Tổng công ty Sông Đà trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
Các dự án lớn
Đầu tư dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công, tài sản cố định 75,652 tỷ đồng.
Tập trung mọi nguồn lực, đầu tư theo hướng chuyên môn hoá cao để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm truyền thống (Khoan nổ đá hầm, hở; Đổ bê tông cốt thép hầm hở; Khoan phun xi măng hầm, hở) trên các công trình mà Công ty đã ký hợp đồng (thuỷ điện Đồng Nai 4, thuỷ điện Đăk Mi 4 và thuỷ điện Xêkaman 1) và các công trình trong tương lai (thuỷ điện Thượng Kon Tum, thuỷ điện Xêkaman 4, thuỷ điện Luông pha băng.
Tăng trưởng tài chính :
Chỉ số / Năm
Q3 2009
Q2 2009
Q1 2009
Q4 2008
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
13%
11%
13%
10%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
6%
84%
-57%
299%
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
18%
20%
17%
-1%
Vốn chủ sở hữu
9%
13%
-3%
13%
Tiền mặt
135%
-60%
-66%
712%
Nợ/Vốn chủ sở hữu
282%
272%
247%
217%
Vốn thị trường
160 tỷ
KL đang lưu hành
1.90 triệu
NN sở hữu
0.0 triệu
Giá sổ sách
36.2 triệu
P/B
233.4%
Đòn bẩy
3.82
Triển vọng Công ty
Công ty nhận được nhiều sự quam tâm ủng hộ từ Tổng công ty Sông đà và Công ty cổ phần Sông đà 10.
Là Công ty đứng đầu tại khu vực Miền trung về lĩnh vực thi công công trình ngầm.
Việt nam trở thành thành viên của WTO, lượng đầu tư của nước ngoài đổ vào Việt nam sẽ ngày càng gia tăng, dẫn đến nhu cầu xây dựng các KCN, Khu chế xuất, Khu đô thị cao cấp sẽ tăng theo.
Thị trường điện Việt nam có cung nhỏ hơn cầu.
Rủi ro Kinh doanh chính
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh rất nặng nề, cùng một lúc triển khai thi công nhiều công trình, dàn trải trên địa bàn nhiều tỉnh trong nước và ngoài nước, giá trị khối lượng công việc lớn, tiến độ và cường độ thi công rất căng thẳng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong công tác xây lắp cũng như đầu tư, đặc biệt là công trình thuỷ điện.
Giá cả NVL tăng giảm liên tục công ty lại chưa có chính sách điều chỉnh, bù giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN
ÜÜÜ Xây dựng hiện nay là một ngành nhiều tiềm năng phát triền, khi mà tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam đang này càng nhanh. Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nếu biệt tận dụng đúng lợi thế của mình thì sẽ mang lại những lợi nhuận khá lớn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi lựa chọn để đầu tư các nhà đầu tư cần phải nghiên cứu kĩ về công ty mà mình có ý định đầu tư vào, và phân tích mối quan hệ của nó với các ngành khác cũng như những tác động vĩ mô của nền kinh tế vào ngành xây dựng nói chung cũng như doanh nghiệp mà mình sẽ đầu từ vào nói riêng. Từ đó có cái nhìn chính xác nhất về doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa cho mình và giảm thiểu rủi ro một cách tốt nhất có thể.
Ñ HẾT Ð
Họ và tên : Trịnh Ngọc Nam
Mã số sinh viên : K085041693
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích cổ phiếu ngành xây dựng.doc