Nên sản xuống giống theo phương chăm “đồng loạt, tập trung, né rầy” vì
vậy nhu cầu về công lao động để gieo sạ và thu hoạch rất lớn, cho nên cần đẩy
mạnh việc sạ lúa theo hàng bằng máy và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp.
Muốn vậy phải chăm só cho cây lúa khỏe không bị đỗ ngã thì việc thu hoạch
bằng cơ giới sẽ thuận tiện hơn.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2790 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả mô hình luân canh hai lúa -Một bắp ở huyện Bình Tân –Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người đưa ra các quyết định trong sản xuất ( như : sử
dụng giống nào, bón phân gì, áp dụng kỹ thuật canh tác nào,…) mà các yếu tố
này có tác động rất lớn đến năng suất.
BẢNG 11: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CHỦ HỘ CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN
NĂM 2008
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ%
Trình độ cấp 1 9 18
Trình đọ cấp 2 32 64
Trình độ cấp 3 9 18
(Nguồn: 50 mẩu điều tra,2008)
Theo điều tra thì phần lớn các chủ hộ có trình độ học vấn không cao, cụ
thể là trình độ cấp 1 chiếm 18%, trình độ cấp 2 chiếm 64 %( có tỷ lệ cao nhất)
và trình độ cấp 3 là 18%. Không có hộ nào có trình độ cao hơn cấp 3 hay có
bằng cấp về chuyên ngành trồng trọt. Với mức trình độ này tuy có gây trở ngại
nhưng họ cũng có điều kiện tìm hiểu và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và
đây là một yếu tố rất thuận lợi cho công tác chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
mới. Bởi vì chủ hộ có mức trình độ trung bình thì họ sẽ dễ tiếp thu kỹ thuật sản
xuất mới.
18%
64%
18%
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
HÌNH 6: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ 50 MẨU ĐIỀU
TRA NĂM 2008
4.1.4. Kinh nghiệm sản xuất:
BẢNG 12: KINH NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN
NĂM 2008
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ(%)
< 5 năm 5 10
5 – 10 năm 17 34
10 – 15 năm 15 30
15 – 20 năm 4 8
> 20 năm 9 18
(Nguồn: 50 hộ phỏng vấn, 2008)
Trong 50 hộ điều tra thì số năm kinh nghiệm sản xuất rất đa dạng, từ
dưới 5 năm đến trên 20 năm. Kinh nghiêm là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất, tuy nhiên yếu tố kinh nghiệm cũng gây nhiều trở ngại. Thông
thường những nông dân có thâm niên canh tác tức là họ có kinh nghiệm trong
sản xuất thì họ thường trung thành với kinh nghiệm mà từ chối áp dụng kỹ
thuật mới. Đây là một vấn đề rất nan giải, tuy nhiên trường hợp này không phổ
biến nhưng không phải là không có.
< 5 năm, 10%
5 – 10 năm, 34%
10 – 15 năm,
30%
15 – 20 năm, 8%
> 20 năm, 18%
HÌNH 7: KINH NGHIỆM SẢN XUẤT CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN
NĂM 2008
Nhìn chung số hộ có kinh nghiệm từ 5 – 10 năm (34%) và từ 10 – 15
năm (30%) là chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy có thể kết luận 50 hộ phỏng vấn có
số năm kinh nghiệm ở mức trung bình.
4.2. Tình hình sản xuất của mô hình 2 lúa – 1 bắp ở hai xã Tân Qưới và
Thành Lợi:
Như đã trình bày thì hai xã Tân Quới và Thành Lợi là hai địa phương
sản xuất lúa – bắp tiêu biểu của huyện.
BẢNG 13: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MÔ HÌNH LUÂN
CANH 2 LÚA – 1 BẮP CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Chỉ tiêu DT ( ha) NS ( tấn/ha) SL ( tấn)
1) Sản xuất lúa 28,2 6,67 188
+ Đông xuân 14,1 7,43 105
+ Hè thu 14,1 5,91 83
2) Sản xuất bắp(TĐ) 14,1 2,06 29
(Nguồn: 50 hộ phỏng vấn, 2008)
Ghi chú: TĐ : thu đông
Căn cứ vào bảng (13) ta thấy năng suất của cả lúa và bắp đều cao hơn
mức bình quân của cả huyện, cụ thể năng suất lúa trung bình năm 2008 đạt
6,67 tấn/ha so với 5.7 tấn/ha còn bắp đạt 2,06 tấn/ha so với 2 tấn/ha của cả
huyện. Sở dĩ ở hai xã có năng suất cao như vậy là do điều kiện sản xuất rất
thuận lợi, có một số nơi nông dân không cần phải trông chờ vào nguồn nước
mà nước từ sông Hậu vào ruộng một cách trực tiếp, mặt khác nơi đây được sự
quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương trong việc đưa giống mới vào
sản xuất và chuyển giao kỹ thuật nên đạt kết quả cao.
4.3. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của mô hình:
4.3.1. Phân tích doanh thu bình quân 1ha năm 2008:
BẢNG 14: DOANH THU BÌNH QUÂN 1 HA CỦA MÔ HÌNH LUÂN
CANH 2 LÚA – 1 BẮP CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Vụ lúa Đông Xuân Vụ lúa Hè Thu Vụ bắp Thu Đông Cả nămChỉ tiêu
SL ĐGBQ TT SL ĐGBQ TT SL ĐGBQ TT
1) Lúa 28,5 22,570 51,07
+ Lúa hạt 7,43 3,809 28,30 5,91 3,768 22,370 x x x
+ Phụ phẩm 0,2 0,3 x x x
2) Bắp x x x x x x 31,678 31,678
+ Bắp trái x x x x x x 2,1 14,847 31,178
+ Phụ phẩm x x x x x x 0,5
Tổng cộng 28,5 22,570 31,678 82,748
(Nguồn: 50 mẩu điều tra, 2008)
Ghi chú: SL: sản lượng(tấn); ĐGBQ: đơn giá bình quân(triệu/ha); TT: thành tiền(triệu)
Căn cứ vào bảng (14) ta thấy doanh thu bình quân/ha của vụ lúa ĐX là
28,5 triệu/ha cao hơn vụ HT là 22,670 triệu/ha, chênh lệch 5,93 triệu /ha. Đây
là con số tuy nhỏ nhưng cũng đủ để chứng tỏ rằng vụ ĐX nông dân có thu nhập
cao hơn do điều kiện sản xuất thuận lợi hơn so với vụ HT, ĐX là vụ lúa chính
của nông dân. Tuy nhiên, mức thu nhập của vụ ĐX tuy có cao nhưng không
bằng vụ bắp ở vụ TĐ với thu nhập là 31,678triệu/ha, cao hơn rất nhiều so với
hai vụ lúa. Sản xuất bắp có rất nhiều thuận lợi và bán được giá cao trong khi
chi phí thấp.
4.3.2. Phân tích chi phí bình quân 1 ha của mô hình 2 lúa – 1 bắp năm
2008:
BẢNG 15: TỔNG HỢP CHI PHÍ BÌNH QUÂN 1 HA CỦA MÔ HÌNH 2
LÚA – 1 BẮP CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Đvt: triệu đồng
Cả nămChỉ tiêu Lúa ĐX Lúa HT Bắp TĐ
Số tiền Tỷ trọng(%)
1) Cày xới 1,180 1,183 0,745 3,107
7,24
2) Giống 1,232 1,419 1,546 4,196
9,78
3) Gieo trồng 0,155 0,327 0,559 1,041
2,43
4) Thuốc 1,767 1,475 2,076 5,317
12,39
5) Phân bón 4,027 4,178 3,310
11,515 26,83
6) Chăm sóc 0,337 0,644 0,864
1,844 4,30
7) Tưới tiêu 1,378 1,116 1,851
4,345
10,12
8) Thu hoạch 1,415 1,433 -
2,846 6,63
9) Phơi, sấy 1,103 1,043 -
2,145 5,00
10) Khác 1,901 1,517 3,143 6,561
15,29
Tổng cộng 14,495 14,331 14,094 42,917 100.00
(Nguồn: 50 hộ điều tra, 2008)
Ghi chú: ĐX: đông xuân; HT hè thu; TĐ : thu đông
Căn cứ vào bảng (15) ta thấy trong các khoản chi phí thì chi phí phân
bón là cao nhất chiếm 26,83% và thấp nhất là chi phí gieo trồng chỉ chiếm
2,43%. Bên cạnh đó có các loại chi phí chiếm tỷ lệ khá cao như: chi phí thuốc
12,39%, tưới tiêu 10,12%, chi phí khác 15,29%. Để đạt hiệu quả sản xuất cao
bằng cách tiến hành giảm chi phí thì nên ưu tiên giảm chi phí bón phân và
thuốc trừ sâu tuy nhiên phải lưu ý là giảm đến mức độ cho phép vì đây là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, nếu giảm nhiều quá sẽ
gây ảnh hưởng đến năng suất.
Cày xới, 7.24 Giống, 9.78
Gieo trồng, 2.43
Thuốc, 12.39
Phân bón, 26.83 Chăm sóc, 4.30
Tưới tiêu, 10.12
Thu hoạch, 6.63
Phơi, sấy, 5.00
Khác, 15.29
Cày xới
Giống
Gieo trồng
Thuốc
Phân bón
Chăm sóc
Tưới tiêu
Thu hoạch
Phơi, sấy
Khác
HÌNH 8:TỶ TRỌNG CÁC LOẠI CHI PHÍ TRUNG BÌNH 1 HA CỦA
MÔ HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA- 1 BẮP NĂM 2008
4.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận bình quân/ha của mô hinh:
BẢNG 16: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHẬN BÌNH
QUÂN 1 HA CỦA MÔ HÌNH NĂM 2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Lúa ĐX Lúa HT Bắp TĐ Cả năm
1) Doanh thu 28,464 22,570 31,678
82,712
2) Chi phí 14,495 14,336 14,094
42,925
3) Lợi nhuận 13,969 8,234 17,584
39,787
(Nguồn: 50 mẩu điều tra, 2008)
Căn cứ vào bảng (16) ta thấy doanh thu và lợi nhuận vụ bắp TĐ là cao
nhất còn khoản mục chi phí thì có độ biến động không đáng kể so với chi phí 2
vụ lúa ĐX và HT. Điều này chứng tỏ nông dân luân canh bắp để cải thiện điều
kiện kinh tế gia đình. Nhìn tổng thể thì năm 2008 trung bình nông dân đầu tư
42,925 triệu/ha và thu về 82,712 triệu/ ha, như vậy họ có lợi nhuận trung bình
là 39,787 triệu/ha. Đây là một con số lý tưởng cho một mô hình sản xuất nông
nghiệp.
4.4. Đánh giá mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp:
BẢNG 17: TỔNG HỢP CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ BÌNH QUÂN/HA CỦA
MÔ HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA – 1 BẮP NĂM 2008
Chỉ tiêu ĐVT Kết quả Ghi chú
1) DT (triệu đồng) 82,712
2) CP (triệu đồng) 42,925
3) LN (triệu đồng) 39,787
4) LN/CP % 92,7
5) LN/DT % 48,1
6) CP/DT % 51,9
(Nguồn: 50 hộ điều tra, 2008)
Ghi chú: DT: doanh thu; CP: chi phí; LN: lợi nhuận
Dựa vào bảng 17 ta thấy:
- LN/CP là 92,7%, tức là cứ 1 đ chi phí bỏ ra nông dân thu về 0,927 đ.
Đây là một tỷ lệ khá cao và đã phần nào phản ánh tính hiệu quả của mô hình.
- LN/DT là 48,1 %, và CP/LN là 51,9%, tức là trong tổng số DT thu về
thì có 48,1% là LN và 51,9% là CP.
Tất cả những hệ số tài chính trên đều là lý tưởng và có thể đưa ra kết
luận là mô hình luân canh rất có hiệu quả.
Chương 5:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ MÔ HÌNH LUÂN
CANH 2 LÚA – 1 BẮP
Một trong những đặc trưng của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa
vụ rất cao, bên cạnh đó còn có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất. Một trong những phần mền thông dụng trong thống kê mô tả là Stata 8,
phần mền này giúp ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng đên mô hình, mức độ
ảnh hưởng lớn hay nhỏ để từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả của mô hình . Do tính tiện ích như thế nên tôi đã chọn Stata 8 để giúp tôi
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình luân canh 2 lúa 1 bắp ở huyện
Bình Tân, Vĩnh Long. Phần mền xử lý dữ liệu của Stata 8 mà tôi sử dụng có hai
phần, phần đầu cho biết mức ý nghĩa của mô hình, độ tin cậy của các biến mà
tôi đưa vào; phần thứ hai cho biết mức độ ảnh hưởng của các biến phụ thuộc
đến mô hình.
5.1. Vụ lúa Đông Xuân:
5.1.1. Năng suất:
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn 50 hộ nông dân và kết quả xử lý số liệu
của phần mền Stata 8 đến các nhân tố ảnh hưởng lên năng suất, ta có các thông
số sau:
Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy P = 0,0652 điều này cho thấy mô
hình đưa ra là có ý nghĩa ở mức 10%. Với R2 = 38,27% nên có thể nói các yếu
tố ảnh hưởng khá chặt chẽ với năng suất và có 38,27 % độ biến động của mô
hình do các biến đưa vào tác động còn lại 61,73% là do các biến ngoài mô hình
ảnh hưởng.
Mô hình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến
đến năng suất của mô hình luân canh có dạng:
(1) Y1= 9,940 + 0,299X1 + 0,010X2 – 0,048X3 – 0.044X4 + 0,018X5
+0.017X6 - 0.000X7 – 0,014X8 – 0,0684X9 – 0,113X10 – 0,040X11 – 0,038X12
Dựa vào phương trình (1) ta có được các nhận định sau:
- Biến diện tích có hệ số là 0,299; như vậy có thể nói là khi diện tích
tăng 1 ha thì năng suất sẽ tăng 0,299 tấn/ha khi các yếu tố khác không đổi
- Biến kinh nghiệm có hệ số là 0,010; có nghĩa là khi số năm kinh
nghiệm tăng 1 năm thì năng suất sẽ tăng 0,010 tấn/ ha khi các yếu tố khác
không đổi.
- Các biến về chi phí:
+ Biến cày xới có hệ số là -0,048; như vậy có thể kết luận là khi chi phí
cày xới tăng 1 đ thì năng suất sẽ giảm 0,048 tấn/ha khi các nhân tố khác giữ
nguyên.
+ Biến chi phí giống có hệ số là -0,044; có nghĩa là khi chi phí giống
tămg 1 đ thì năng suất se giảm 0,044 tấn/ha. Khi các chi phí khác không đổi.
+ Biến chi phí gieo trồng là 0,018; khi các chi phí khác không đổi thì cứ
1 đ tăng lên của chi phí gieo trồng thì năng suất sẽ tăng 0,018 tấn/ha.
+ Hệ số biến chi phí thuốc là 0,017; có nghĩa là khi chi phí thuốc tăng 1
đ thì năng suất tăng 0,017 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
+ Hệ số của phân bón là rất nhỏ 0,000 nên trong trường hợp này chi phí
phân bón không có tác động đến năng suất.
+ Hệ số của chi phí chăm sóc là -0,014; có nghĩa là khi các nhân tố khác
cô định thì năng suất giảm 0,014 tấn/ha nếu chi phí làm cỏ tăng 1 đ.
+ Biến chi phí tưới tiêu có hệ số là – 0, 048; có nghĩa là khi các nhân tố
khac không đổi thì cứ 1 đ chi phí tưới tiêu tăng lên thì làm năng suất giảm
0,048 tấn/ha.
+ Hệ số của biến thu hoạch là – 0,113; có nghĩa là khi chi phí thu hoạch
tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,113 tấn/ha trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí phơi sấy có hệ số là – 0,040; có nghĩa là khi chi phí phơi
sấy tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,040 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
+ Hệ số của biến chi phí khác là – 0,038; có nghĩa là khi chi phí khác
tăng 1 đ thì năng suất sẽ giảm 0,038 tấn/ha.
Tóm lại, các nhân tố gây ảnh hưởng đến năng suất được phản ánh ở
bảng sau:
BẢNG 18: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VỤ
ĐÔNG XUÂN CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Các nhân tố làm tăng năng suất Các nhân tố làm giảm năng suất
1) Diện tích 1) Chi phí cày xới
2) Kinh nghiệm 2) Chi phí giống
3) Chi phí gieo trồng 3) Chi phí chăm sóc
4) Chi phí phân thuốc 4) Chi phí tưới tiêu
5) Chi phí thu hoạch
6) Chi phí phơi sấy
7) Chi phí khác
(Nguồn: 50 hộ phỏng vấn năm 2008)
Như vậy, các nhân tố làm tăng năng suất là diện tích; kinh nghiệm; chi
phí gieo trồng và chi phí phân thuốc còn các nhân tố còn lại của mô hình làm
giảm năng suất. Tuy nhiên, các yếu tố diện tích và kinh nghiệm tuy có làm tăng
năng suất nhưng về mặt thống kê không đủ cơ sở để kết luận. Để tăng năng
suất lúa vụ Đông Xuân nông dân cần tăng chi phí gieo trồng, chi phí thuốc và
tiến hành giảm các loại chi phí như: cày xới, giống, chăm sóc, tưới tiêu, thu
hoạch, phơi sấy và chi phí khác. Đây là những đề xuất dựa vào kết quả thống
kê với số mẩu khá nhỏ (50 hộ phỏng vấn) nên cũng chưa đủ cơ sở đề đề xuất
này có hiệu quả trên diện rộng, vì thế kết luận chỉ mang tính tham khảo.
5.1.2. Lợi nhuận:
Qua việc sử dụng phần mềm Stata 8 để phân tích các số liệu điều tra ta
có các thông số sau:
Dựa vào kết quả kiểm định cho thấy P = 0,000 là quá bé, điều này cho
thấy mô hình đứa ra là có ý nghĩa ở mức 1%. Với R2 = 95,47% nên có thể nói
các yếu tố ảnh hưởng khá chặt chẽ với năng suất và có 95,47 % độ biến động
của mô hình do các biến đưa vào tác động còn lại 4,53% là do các biến ngoài
mô hình ảnh hưởng.
Phương trình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến lợi nhuận có dạng :
(2) Y2 = 6.262 + 1.933X1 + 1.333X2 - 0.726X3 + 0.075X4 – 0.058X5 –
0.047X6 – 0.142X7 – 0.072X 8 – 0.103X9 + 0.423X10 – 0.114X11 –0.107X12 +
0.028X13 +1.717X14
Dựa vào phương trình (2) ta có các giải thích sau:
- Biến năng suất có hệ số là 1,933; điều này chứng tỏ khi năng suất tăng
1 tấn/ha thì lợi nhuận sẽ tăng 1,933 đ khi các nhân tố khác không đổi.
- Biến giá bán có hệ số là 1,333 điều này chứng tỏ khi giá lúa tăng 1
đ/kg thì lợi nhuận tăng 1,333đ khi các nhân tố khác không đổi.
- Biến kinh nghiệm có hệ số là 0,028; yếu tố giải thích là khi số năm
kinh nghiệp tăng 1 năm thì lợi nhuân tăng 0,028 đ khi các nhân tố khác không
đổi.
- Biến diện tích có hệ số là 1,717; yếu tố này có ý nghĩa là khi diện tích
tăng lên 1 ha thi lợi nhuận tăng lên 1,717 đ khi các nhân tố khác không đổi.
- Các biến về chi phí:
+ Biến chi phí cày xới có hệ số là – 0,726; điều này chứng tỏ khi chi phí
cày xới tăng 1 đ/công thì lợi nhuận giảm 0,726 đ khi các nhân tố khác không
đổi.
+ Biến chí phí giống có hệ số là 0,075; điều này chứng tỏ khi chi phí
giống tăng lên 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,075 đ. Theo lý thuyết toán học thì đây là
một điều vô lý nhưng thực tế vẫn có thể xảy ra bởi vì lợi nhuận tăng trong
trường hợp này có thể là do áp dụng khhoa học kỹ thuật vào sản xuất hay các
chi phí khác giảm xuống.
+ Biến chí phí gieo trồng có hệ số là -0,058; điều này chứng tỏ khi chi
phí gieo trồng tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,058 đ khi các nhân tố khác không
đổi.
+ Biến chí phí thuốc có hệ số là – 0,047; điều này chứng tỏ khi chi phí
thuốc tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,047 đ khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chí phí phân bón có hệ số là – 0,142; điều này chứng tỏ khi chi
phí phân bón tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,142 đ khi các nhân tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí chăm sóc có hệ số là – 0,072; điều này chứng tỏ khi chi
phí chăm sóc, làm cỏ tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,072đ khi các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí tưới tiêu có hệ số là – 0,103; chứng tỏ khi chi phí tưới
tiêu tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,103 đ khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí thu hoạch có hệ số là 0,423; chứng tỏ khi chi phí thu
hoạch tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,423 đ khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí phơi sấy có hệ số là – 0,114; điều này có ý nghĩa là khi
chi phí phơi sấy tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,114đ khi các nhân tố khác không
đổi.
` + Biến chi phí khác có hệ số là – 0,107; điều này có ý nghĩa là khi chi
phí khác tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,107 đ khi các nhân tố khác không đổi.
BẢNG 19: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ ĐÔNG
XUÂN CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
1) Năng suất 1) Chi phí cày xới
2) Giá bán 2) Chi phí gieo trồng
3) Diện tích 3) Chi phí thuốc
4) Kinh nghiệm 4) Chi phí phân bón
5) Chi phí giống 5) Chi phí chăm sóc
6) Chi phí thu hoạch 6) Chi phí tưới tiêu
7) Chi phí phơi sấy
8) Chi phí khác
(Nguồn : Xử lý số liệu của 50 hộ phỏng vấn năm 2008 bằng Stata 8)
Như vậy, ta thấy các nhân tố có ảnh hưởng là tăng lợi nhuận vụ Đông
Xuân là năng suất, giá, kinh nghiệm và diện tích còn các yếu tố còn lại làm
giảm lợi nhuận. Tuy nhiên cũng như năng suất, yếu tố diện tích và kinh
nghiệm không có đủ cơ sở về mặt thống kê để có kết luận chính xác. Để làm
tăng lợi nhuận nông hộ cần tăng chi phí giống, chi phí thu hoạch lên đồng thời
tiến hành giảm các khoản còn lại thuộc yếu tố chi phí.
5.2. Vụ lúa Hè Thu:
5.2.1. Năng suất:
Căn cứ vào kết quả xử lý số liệu của 50 hộ phỏng vấn bằng phần mền
Stata 8 về các nhân tố ảnh hưởng lên năng suất, ta có các thông số sau:
Dựa vào kết quả trên cho thấy P = 0,065 điều này cho thấy mô hình đứa
ra là có ý nghĩa ở mức 10%. Với R2 = 38,29% nên có thể nói các yếu tố ảnh
hưởng khá chặt chẽ với năng suất và có 38,29 % độ biến động của mô hình do
các biến đưa vào tác động còn lại 61,71% là do các biến ngoài mô hình ảnh
hưởng.
Mô hình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến
đến năng suất của mô hình có dạng:
(3) Y3 = 5.531 + 0.024X1 + 0.185X2 + 0.010X3 – 0.118X4 – 0.075X5 –
0.041X6 + 0.024X7 – 0.189X8 – 0.000X9 + 0.011X10 + 0.047X11 + 0.143X12
Căn cứ vào phương trình (3) ta có các giải thích sau:
- Các biến thuộc về chi phí:
+ Biến chi phí cày xới có hệ số là 0,024; hệ số này cho thấy khi chi phí
cày xới tăng 1 đ thì năng suất tăng 0,024 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí giống có hệ số là 0,185; hệ số này cho thấy khi chi phí
giống tăng 1 đ thì năng suất tăng 0,185 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí gieo trồng có hệ số là 0,010; hệ số này cho thấy khi chi
phí gieo trồng tăng 1 đ thì năng suất tăng 0,010 tấn/ha khi các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí thuốc có hệ số là - 0,118; hệ số này cho thấy khi chi phí
thuốc tăng 1đ thì năng suất giảm 0,118 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí phân bón có hệ số là – 0,070; hệ số này cho thấy khi chi
phí phân bón tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,070 tấn/ha khi các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí chăm sóc có hệ số là - 0,041; hệ số này cho thấy khi chi
phí chăm sóc, làm cỏ tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,041 tấn/ha khi các nhân tố
khác không đổi.
+ Biến chi phí tưới tiêu có hệ số là 0,024; hệ số này cho thấy khi chi phí
tưới tiêu tăng 1 đ thì năng suất tăng 0,024 tấn/ha khi các nhân tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí thu hoạch có hệ số là – 0,189; khi chi phí thu hoạch tăng
1 đ thì năng suất giảm 0,189 tấn/ha nếu các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí cày xới có hệ số là 0,000; chi phí phơi sấy không ảnh
hưởng đến năng suất.
+ Biến chi phí khác có hệ số là 0,011; khi chí khác tăng 1 đ thì năng suất
tăng 0,011 tấn/ha trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
- Biến kinh nghiệm có hệ số là 0,047; khi yếu tố kinh nghiệm tăng 1
năm thì năng suất tăng 0,047 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
- Biến diện tích có hệ số là 0,143; khi diện tích tăng 1 ha thì năng suất
tăng 0,143 tấn/ha khi các nhân tố khác không đổi.
Như vậy, các yếu tố làm tăng năng suất là: cày xới,giống,gieo trồng,
tưới tiêu, diện tích, yếu tố khác còn các yếu tồ còn lại làm giảm năng suất. Để
tăng năng suất nông hộ cần tăng chi phí đầu tư vào cày xới giống, tưới tiêu
riêng về yếu tố diện tích muốn tăng không phải là dễ, đồng thời cũng tiến hành
cắt giảm các khoản chi phí như: thuốc, phân bón, chăm sóc thu hoạch.
5.2.2. Lợi nhuận:
Qua việc sử dụng phần mềm Stata 8 để phân tích các số liệu điều tra ta
có các thông số sau:
Dựa vào kết quả trên cho thấy P = 0,000 là quá bé, điều này cho thấy mô
hình đứa ra là có ý nghĩa 1%. Với R2 = 85,51% nên có thể nói các yếu tố ảnh
hưởng rất chặt chẽ với năng suất và có 85,51 % độ biến động của mô hình do
các biến đưa vào tác động còn lại 14,49% là do các biến ngoài mô hình ảnh
hưởng.
Mô hình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến
đến lợi nhuận của mô hình có dạng:
(4) Y4 = 5.037 + 2.355 X1 + 2.144X2 - 0.321X3 – 0.180X4 – 0.050X5 –
0.186X6 – 0.373X7 – 0.107X8 – 0.176X9 – 0.227X10 – 0.102X11 – 0.160X12 –
0.009X13 + 2.343X14
Dựa vào phương trình (4) ta có các nhận định sau:
- Biến năng suất có hệ số là 2,355; điều này chứng tỏ khi năng suất tăng
1 tấn/ha thì lợi nhuận sẽ tăng 2,335 đ trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi.
- Biến giá bán có hệ số là 2,144; điều này chứng tỏ khi giá lúa tăng 1
đ/kg thì lợi nhuận tăng 2,144đ trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
- Biến kinh nghiệm có hệ số là - 0,009; yếu tố giải thích là khi số năm
kinh nghiệp tăng 1 năm thì lợi nhuân giảm 0,009 đ trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi. Điều này hoàn toàn khác với lý thuyết toán học nhưng trong
thực tế có thể xảy ra. Những người cao tuổi thường trung thành với kỹ thuật
canh tác truyền thống nên không áp dụng kỹ thuật mới.
- Biến diện tích có hệ số là 2,343; yếu tố này có ý nghĩa là khi diện tích
tăng lên 1 công thi lợi nhuận tăng lên 2,343 đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
- Các biến về chi phí:
+ Biến chi phí cày xới cò hệ số là – 0,321; điều này chứng tỏ khi chi phí
cày xới tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,321đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí giống có hệ số là - 0,180; điều này chứng tỏ khi chi phí
giống tăng lên 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,180 đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí gieo trồng có hệ số là -0,050; điều này chứng tỏ khi chi
phí gieo trồng tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,050 đ trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi.
+ Biến chi phí thuốc có hệ số là - 0,186; điều này chứng tỏ khi chi phí
thuốc tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,186 đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí phân bón có hệ số là – 0,373; điều này chứng tỏ khi chi
phí phân bón tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,373 đ trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi.
+ Biến chi phí chăm sóc có hệ số là - 0,107; điều nà chứng tỏ khi chi
phí chăm sóc, làm cỏ tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,107đ trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí tưới tiêu có hệ số là – 0,176; chứng tỏ khi chi phí tưới
tiêu tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,176 đ trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí thu hoạch có hệ số là – 0,227; chứng tỏ khi chi phí thu
hoạch tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,227 đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí phơi sấy có hệ số là - 0,102; điều này có ý nghĩa là khi
chi phí phơi sấy tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,102 đ trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi.
` + Biến chi phí khác có hệ số là – 0,160; điều này có ý nghĩa là khi chi
phí khác tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,160 đ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi.
Như vậy, các yếu tố làm tăng lợi nhuận là năng suất, giá, diện tích còn
các yếu tố còn lại làm giảm lợi nhuận. Nông hộ muốn tăng lợi nhuận thì chỉ có
thể tác động vào năng suất bằng cách tăng các khoản đầu tư làm tăng năng suất
của vụ Hè Thu đồng thời cũng nên giảm các khoản chi phí làm giảm lợi nhuận.
5.3. Vụ bắp Thu Đông:
5.3.1. Năng suất:
Qua việc sử dụng phần mềm Stata 8 để phân tích các số liệu điều tra ta
có các thông số sau:
Dựa vào kết quả trên cho thấy P = 0,000 là quá bé, điều này cho thấy mô
hình đứa ra là có ý nghĩa 1%. Với R2 = 61,3% nên có thể nói các yếu tố ảnh
hưởng khá chặt chẽ với năng suất và có 61,3 % độ biến động của mô hình do
các biến đưa vào tác động còn lại 38,7% là do các biến ngoài mô hình ảnh
hưởng.
Mô hình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến
đến năng suất của mô hình luân canh có dạng:
(5) Y5 = 11.958 – 0.114X1 – 0.047X2 + 0.194X3 – 0.250X4 + 0.168 X5 –
0.078X6 – 0.116X7 – 0.048X8 + 0.071X9 – 0.045 X10
Dựa vào phương trình (5) ta có các giải tích sau:
- Các biến thuộc về chi phí:
+ Biến chi phí làm đất có hệ số là – 0,114; hệ số này phản ánh khi chi
phí làm đất tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,114 tấn/ha khi các yếu tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí giống có hệ số là - 0,047; hệ số này phản ánh khi chi phí
giống tăng 1 đ thì năng suất giảm 0.047 tấn/ha khi các yếu tố khác không đổi.
+ Biến chi phí gieo trồng có hệ số là 0,149; hệ số này phản ánh khi chi
phí gieo trồng tăng 1 đ thì năng suất tăng 0.149 tấn/ha khi các yếu tố khác
không đổi.
+ Biến chi phí thuốc có hệ số là – 0,250; hệ số này phản ánh khi chi phí
thuốc tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,250 tấn/ha khi các yếu tố khác không đổi.
+ Biến chi phí phân bón có hệ số là 0,168; hệ số này phản ánh khi chi
phí phân bón tăng 1 đ thì năng suất tăng 0,168 tấn/ha khi các yếu tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí chăm sóc có hệ số là -0,078; hệ số này cho thấy khi chi
phí chăm sóc, làm cỏ tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,078 tấn/ha khi các yếu tố
khác không đổi.
+ Biến chi phí tưới tiêu có hệ số là – 0,116; hê số này phản ánh khi chi
phí tưới tiêu tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,116 tấn/ha khi các yếu tố khác không
đổi.
+ Biến chi phí khác có hệ số là -0,048; hệ số này phản ánh khi chi phí
khác tăng 1 đ thì năng suất giảm 0,048 tấn/ha
- Biến kinh nghiệm có hệ số là 0,071; hệ số này cho thấy khi kinh
nghiệm sản xuất của nông dân tăng lên 1 năm thì năng suất tăng 0,071 tấn/ha
khi các yếu tố khác không đổi.
- Biến diện tích có hệ số là - 0,045; chứng tỏ khi diện tích tăng 1 ha thì
năng suất giảm 0,045 tấn/ha khi các yếu tố khác không đổi.
Ta thấy các yếu tố làm tăng năng suất là chi phí gieo trồng, phân bón,
kinh nghiệm còn các yếu tố còn lại làm giảm năng suất. Để tăng năng suất nông
dân cần tăng chi phí đầu tư vào gieo trồng, phân bón và giảm thiểu các chi phí
khác đến mức có thể.
5.3.2. Lợi nhuận:
Qua việc sử dụng phần mềm Stata 8 để phân tích các số liệu điều tra ta
có các thông số sau:
Dựa vào kết quả trên cho thấy P = 0,000 là quá bé, điều này cho thấy mô
hình đứa ra là có ý nghĩa 1%. Với R2 = 55,9% nên có thể nói các yếu tố ảnh
hưởng khá chặt chẽ với lợi nhuận và có 55,9 % độ biến động của mô hình do
các biến đưa vào tác động còn lại 44,1% là do các biến ngoài mô hình ảnh
hưởng.
Mô hình hồi quy tuyến tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến
đến lợi nhuận của mô hình có dạng:
(6) Y6 = -53.299 + 0.025X1 – 1.517X2 + 1.274X3 + 0.405X4 + 0.089X5 –
0.361X6 – 0.010X7 + 0.318X8 + 0.153X9 – 0.204X10 + 7.268X11 – 0.298x12
Dựa vào phương trình (6) ta có các giải thích sau:
- Biến kinh nghiệm có hệ số là 0,025; điều này cho thấy khi yếu tố kinh
nghiệm tăng lên 1 năm thì lợi nhuận sẽ tăng 0,025 đ nếu các nhân tố khác
không đổi.
- Biến diện tích có hệ số là -1.517, điều này cho thấy khi diện tích tăng
lên 1 công thì lợi nhuận giảm 1.1517 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
- Hệ số của giá bán là 7,268; điều này cho thấy khi giá bán tăng 1 đ/kg
thì lợi nhuận sẽ tăng 7,268 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
- Hệ số của năng suất là – 0,298; điều này chứng tỏ khi năng suất tăng 1
tấn/ha thì lợi nhuận giảm 0,298 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
- Các biến thuộc về chi phí:
+ Biến chi phí làm đất có hệ số là 1,274; điều này cho thấy khi chi phí
làm đất tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 1,517 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí gieo trồng có hệ số là 0,405; điều này cho thấy khi chi phí
gieo trồng tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,405 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí giống có hệ số là 0,089; điều này cho thấy khi chi phí
giống tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,089 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí thuốc có hệ số là – 0,361; điều này cho thấy khi chi phí
thuốc tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,361đ nếu các nhân tố khác không đổi.
+ Biến chi phí phân bón có hệ số là – 0,101; đều này cho thấy khí chi
phí phân bón tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,101 đ nếu các nhân tố khác không
đổi.
+ Hệ số của chi phí chăm sóc là 0,318; điều này cho thấy khi chi phí
chăm sóc, làm cot tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,318 đ nếu các nhân tố khác
không đổi.
+ Hệ số của chi phí tưới tiêu là 0,153; điều này cho thấy khi chi phí tưới
tiêu tăng 1 đ thì lợi nhuận tăng 0,153 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
+Hệ số của chi phí khác là -0,204; điều này cho thấy khi chi phí khác
tăng 1 đ thì lợi nhuận giảm 0,204 đ nếu các nhân tố khác không đổi.
Như vậy các yếu tố làm tănglợi nhuận là kinh nghiệm, gía bán, giống,
gieo trồng, làm đất, tưới tiêu còn các yếu tố còn lại làm giảm lợi nhuận.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu thu thập được 50 hộ phỏng vấn bằng
phần mềm Stata 8 ta có được bảng kết luận sau:
BẢNG 20: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ
HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA – 1 BẮP CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM
2008
Đông Xuân Hè Thu Thu ĐôngCác yếu tố
ảnh hưởng Năng
suất
Lợi
nhuận
Năng
suất
Lợi
nhuận
Năng
suất
Lợi
nhuận
Chi phí cày
xới
- - + - - +
Chi phí giống - + + - - +
Chi phí gieo
trồng
+ - + - + +
Chi phí thuốc + - - - - -
Chi phí phân
bón
- - + - + -
Chi phí chăm
sóc
- - - - - +
Chi phí tưới
tiêu
- - + - - -
Chi phí thu
hoạch
- + - +
Chi phí phơi, - - - -
sấy
Chi phí khác - - + - - -
Kinh nghiệm + + + - + +
Diện tích + + + + - -
Năng suất + + -
Giá bán + + +
Lưu ý:”-” làm giảm, tỷ lệ nghich; “+”là làm tăng, tỷ lệ thuận; “ ”không có tác động
5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình:
5.4.1. Tồn tại và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình luân
canh 2 lúa – 1 bắp:
5.4.1.1 Cơ cấu mùa vụ:
Sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là trồng lúa thì thời tiết là yếu tố rất là
quan trọng, có thể nói có tác động trực tiếp lên năng suất gieo trồng. Do đó
nông hộ cần bố trí mùa vụ sao cho hợp lý để tận dụng đối đa những thuận lợi
của thiên nhiên. Ta thấy cùng là làm lúa nhưng vụ Đông xuân có hiệu quả cao
hơn vụ Hè thu là do vụ Đông xuân có điều kiện thời tiết rất thuận lợi, khí hậu
ổn định, cá biệt có những ấp dọc theo sông Hậu không cần tốn chi phí tưới tiêu
vì chỉ cần họ tháo bờ ngăn là nước tự động vào ruộng, điều này làm giảm năng
suất rất nhiều. Nông hộ cần tận dụng yếu tố này để xuống giống đúng con
nước.
5..4.1.2 Kỹ thuật canh tác, trình độ học vấn:
Nhìn chung các hộ được phỏng vấn có số năm kinh nghiệm khá cao
nhưng vẫn còn thấp, đa số là từ 5 – 15 năm, trình độ thì ở mức trung bình. Yếu
tố kinh nghiệm có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và hiệu quả sản xuất, để
khắc phục hạn chế này thì nông hộ cần tham gia các chương trình tập huấn kỹ
thuật để tiếp thu kỹ thuật mới nhằm phục vụ cho sản xuất.
5.4.1..3. Về thị trường:
Đa số các hộ được phỏng vấn khẳng định khi bán sản phẩm đều bị tư
thương ép giá, mặt khác nhìn tổng thể thì thị trường lúa gạo của Việt Nam biên
động không ngừng mà nông dân thì trình độ dân trí còn hạn chế nên họ không
theo kịp sự biến động này. Một trong những yếu tố cần thiết thể hiện sự hỗ trợ
của chính quyền là làm tốt công tác dự báo để khuyến cáo nông dân sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Có như thế thì mới mau chóng thay
đổi bộ mặt nông thôn được.
5.4.1.4. Vốn:
Trong 50 hộ được phỏng vấn thì nhu cầu vốn của họ là rất lớn nhưng đa
số họ vay nóng từ bên ngoài chứ không vào hệ thống ngân hàng, đây là một
trong những yếu tố làm tăng chi phí và làm giảm hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên
cũng có những hộ tự túc về vốn nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
5.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp
ở huyện Bình Tân, Vĩnh Long:
5.4.2.1. Nhóm các giải pháp rút ra từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp ở huyện Bình Tân:
Đối với vụ lúa Đông Xuân thì theo kết quả nghiên cứu muốn tăng năng
suất nông dân cần tăng chi phí đầu tư vào gieo trồng và thuốc. Mặt khác nên
giảm các chi phí như: cày xới, giống, phân bón, chăm sóc, tưới tiêu, thu hoạch,
phơi sấy và chi phí khác. Còn nông dân muốn tăng lợi nhuận thì nên đầu tư vào
giống, thu hoạch. Đồng thời phải cắt giảm các khoản chi phí như: cày xới, gieo
trồng, thuốc, phân bón, chăm sóc, tưới tiêu, phơi sấy và các khoản chi phí khác.
Đối với vụ lúa Hè Thu thì theo kết quả nghiên cứu nông dân muốn tăng
năng suất thì phải tăng cường đầu tư vào các khoản chi phí như: cày xới, giống,
gieo trồng, phân bón, tưới tiêu, chi phí khác. Đồng thời phải cắt giảm các
khoản chi phí như: thuốc, chăm sóc, thu hoạch và phơi sấy. Tương tự nông hộ
muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng cường đầu tư vào các khoản như: thu hoạch.
Bên cạnh đó phải cắt giảm các khoản chi phí như: cày xới, giống, gieo trồng,
thuốc, phân bón, chăm sóc, tưới tiêu, phơi sấy và chi phí khác.
Tương tự, đối với vụ bắp Thu Đông thì cũng theo kết quả nghiên cứu
nông hộ muốn tăng năng suất thì phải đầu tư vào các khoản như: gieo trồng,
phân bón; đồng thời phải cắt giảm các khoản chi phí như: cày xới, giống,
thuốc, chăm sóc, tưới tiêu và chi phí khác. Và nông hộ muốn tăng lợi nhuận thì
tăng cường đầu tư vào các khoản: cày xới, giống, gieo trồng, chăm sóc và cắt
giảm các khoản: thuốc, phân bón, tưới tiêu và chi phí khác.
Để thực hiện một cách triệt để các giải pháp này thì nông hộ nên tăng
cường áp dụng cơ giới hóa đồng ruộng, thường xuyên thăm dò giá thuê lao
động để có thể thuê lao động với mức chi phí thấp nhất, bên cạnh đó nên đưa
vào đồng ruộng các giống mới có chất cao.
Riêng yếu tố kinh nghiệm chỉ có thể cải thiện bằng cách tham gia tập
huấn kỹ thuật còn yếu tố diện tích thì rất khó để làm tăng được; còn các yếu tố
năng suất, giá bán thì nông hộ không thể tác động được.
5.4.2.2. Nhóm các giải pháp khác:
a. Nên thay đổi cơ cấu giống lúa đang sản xuất:
Hiện nay giống lúa IR50404 chiếm tỷ lệ khá cao gây bất lợi về tính bền
vững trong sản xuất và trong tiêu thụ. Chất lượng giống lúa này không cao và
đã nhiễm rầy tương đối nặng. Vì vậy, cần chọn lực những giống lúa thích hợp
để thay đổi cơ cấu giống. Nên chọn các giống lúa kháng rầy được Cục Trồng
trọt khuyến cáo như các giống OM6073, OM4900, OM5981, OM5930,
OM6162, OM6561, OM5464, MTL547, MTL576 hoặc các giống lúa đã
khuyến cáo trước đây như OM4498, OM2395, OMCS2000, OM4668,
OM4088, MTL499, MTL500, MTL392, .... Ngoài ra có thế trồng các giống đặc
sản như Jasmine 85, VĐ20; tuy nhiên khi trồng các giống này thì cần phải xác
định địa bàn phù hợp, ứng dụng kỹ thuật "3 giảm - 3 tăng" và phòng trừ sâu
bệnh tốt. Trong đó, phải đặc biệt chú ý đến sự gây hại của rầy nâu và điều cần
lưu ý là chất lượng lúa giống phải được đảm bảo thật tốt. Vì vậy nên chọn cấp
giống xác nhận để sản xuất để đảm bảo độ đồng đều về khả năng sinh trưởng
của ruộng lúa.
b. Chuẩn bị đất thật kỹ:
Khâu làm đất chuẩn bị cho vụ lúa rất quan trọng để rửa độc, rửa phèn và
cắt đứt cầu nối lây lan của dịch hại. Đất phải được xới trục và làm vệ sinh kỹ
trước khi gieo sạ ít nhất từ 25-30 ngày và kết hợp với sả lũ để lấy phù sa tạo
điều kiện cho cây lúa sinh trưởng thật tốt. Đối với đất không sản xuất lúa vụ 3
thì nên cày xới và ngâm lũ sớm hơn, còn đối với đất có sản xuất lúa vụ 3 thì
công tác vệ sinh đồng ruộng cần phải làm thật kỹ để vừa tiêu diệt mầm bệnh
vừa hạn chế ngộ độc hữu cơ sau này. Nên kết hợp việc vệ sinh đồng ruộng với
việc thu gom ốc và trứng ốc bươu vàng để làm giảm mật số của chúng ngay từ
đầu vụ bởi vì hiện nay ốc bươu vàng đang có mật số khá cao trên đồng ruộng.
Ngoài ra, việc chuẩn bị đất kỹ tran bằng mặt ruộng còn tạo điều kiện để cho
cây lúa mọc khỏe và đồng đều góp phần hạn chế được dịch bệnh xảy ra.
c. Áp dụng mô hình 3 giảm – 3 tăng:
Nên gieo sạ với mật độ thưa hợp lý, kết hợp với việc chọn được giống
lúa có chất lượng cao (giống xác nhận), giống có độ nẩy mầm tốt (trên 95%) thì
không nên gieo sạ quá dầy như tập quán trước đây mà chỉ nên sạ với mật độ
giống từ 80-120 kg/ha để giúp cây lúa khỏe ngay từ đầu vụ sẽ hạn chế được
dịch bệnh phát sinh sau này. Nên xử lý hạt giống bằng dung dịch nước muối
15% (1,5 kg muối trong 10 lít nước) để loại bỏ lép lững, hạn chế bệnh lúa von.
Bón phân vừa đủ và cân đối giữa đạm, lân và kali; không nên bón thừa phân
đạm, chú ý bón đủ lượng phân lân và kali, đồng thời bổ sung thêm vôi để cải
tạo đất, hạn chế ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ cho cây lúa. Thường xuyên
thăm đồng kiểm tra mật số rầy nâu, theo dõi bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá để
phòng trừ dịch hại kịp thời. Không nên phun thuốc trừ sâu sớm. Khi cần phun
thuốc phải áp dụng nguyên tắc “4 đúng” tức là đúng thuốc – đúng bệnh – đúng
lúc – đúng liều lượng.
* Mục đích:
Giúp nông dân tự nhận thấy canh tác theo tập quán cũ (gieo sạ dầy, bón
phân không cân đối, sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật,..) là không cần thiết.
Giảm ô nhiễm môi trường sống.
Giúp nông dân tự đánh giá việc bón phân không hợp lý có liên quan đến
dịch hại.
Tạo sự tin tưởng cho nông dân về hiệu quả của các lần phun thuốc trừ
sâu trước và sau khi tham gia thí nghiệm.
Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình.
Góp phần nâng cao phẩm chất gạo xuất khẩu,...
* Các bước tiến hành:
- Làm đất kỹ, chọn giống tốt, trồng cây sạch bệnh: Giống phải được
chọn lọc kỹ, tách bỏ hạt lép lững, tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn là giống xác
nhận (giống phải được khử lẫn, sạch mầm bệnh,...)
- Gieo sạ thưa : Gieo theo hàng hoặc sạ thưa với mật độ 80-120 kg/hecta
- Phòng trừ dịch hại theo IPM : Áp dụng nhiều biện pháp nhằm quản lý
dịch hại ở mức thấp nhất, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết.
- Bón phân cân đối : Sử dụng phân bón 1 cách hợp lý & cân đối. Nếu
có điều kiện sử dụng phân vô cơ kết hợp với phân hữu cơ. Chú trọng việc bón
lót trước khi gieo sạ nhằm giảm thất thoát do bón phân không hợp lý. Bón
phân đạm theo bảng so màu lá lúa.
- Thu hoạch đúng độ chín (90-95% 25-28 ngày sau trổ), phơi sấy đúng
kỹ thuật.
Thu hoạch khi 1 số hạt trên gié lúa trong cùng (gần bẹ lá đòng) vẫn còn
xanh nhằm giảm thất thoát do rơi rụng lúc thu hoạch.
Phơi sấy đúng kỹ thuật, không phơi mớ ngoài đồng, không sấy át lửa sẽ
làm gia tăng tỷ lệ hạt gẫy.
d. Áp dụng các biện pháp cơ giới hóa vào đồng ruộng:
Nên sản xuống giống theo phương chăm “đồng loạt, tập trung, né rầy” vì
vậy nhu cầu về công lao động để gieo sạ và thu hoạch rất lớn, cho nên cần đẩy
mạnh việc sạ lúa theo hàng bằng máy và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp.
Muốn vậy phải chăm só cho cây lúa khỏe không bị đỗ ngã thì việc thu hoạch
bằng cơ giới sẽ thuận tiện hơn.
Chương 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận:
Sản xuất nông nghiệp là một ngành chính của cư dân vùng đồng bằng
SCL nói chung và của huyện Bình Tân nó riêng. Ngành này cung cấp lương
thực và góp phần rất lớn vào việc cải thiện mức sống nông dân cũng như có ý
nghĩa không nhỏ vào mức phát triển của địa phương. Qua quá trình phân tích
mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long tôi có một số
kết luận sau:
- Đa số các hộ đều có kinh nghiệm canh tác nhưng chưa cao, trình độ
học vấn còn hạn chế ( chủ yếu là cấp II)
- Diện tích canh tác nhỏ nếu không muốn nói là manh mún, điều này gây
trỏ ngại rất lớn cho công tác cơ giới hóa đồng ruộng.
- Cho phí cho các vụ là khác nhau: vụ ĐX là 14,495 triệu/ha, vụ HT là
14,331 triệu/ha. Ta thấy chi phí vụ ĐX cao hơn vụ HT nhưng năng suất vụ ĐX
(7,43 tấn/ha) lại cao hơn vụ HT ( 5,91 tấn/ha). Riêng vụ TĐ nông hộ trồng bắp
và có chi phí khá cao là 14,094 triệu/ha đạt năng suất 2.09 tấn/ha.
- Lợi nhuận ở các vụ là khác nhau, tuy mức chi phí chênh lệch nhau
không nhiều nhưng do nhiều yếu tố khác nhau làm cho mức lợi nhuận chênh
lệch là khác lớn, vụ ĐX là xấp xỉ 14 triệu/ha, vụ HT là 8,2 triệu/ha còn vụ TĐ
là 17,6 triệu/ha.
- Qua việc phân tích các thông số về hiệu quả sản xuất thì thấy vụ TĐ
nông hộ sản xuất có hiệu quả nhất, kế đến là vụ ĐX và cuối cùng là vụ HT
- Qua phân tích mô hình hồi quy tuyến tính thì các yếu tố có ảnh hưởng
đến lợi nhuận là: giá bán,năng suất, chi phí làm đất, giống, gieo trồng, chăm
sóc , tưới tiêu, thuốc, phân bón,thu hoạch, kinh nghiệm, diện tích, phơi sấy và
các chi phí khác còn các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất là: kinh nghiệm,
giống, gieo trồng, làm đất, chăm sóc, thuốc, phân bón, tưới tiêu, thu hoạch,
phơi sấy.
6.2. Kiến nghị:
6.2.1. Đối với nông hộ:
Cần tham gia đầu đủ các lớp tập huấn kỹ thuật, chương trình chuyển
gieo giống công nghệ mới.
Áp dụng triệt để kỹ thuật canh tác mới ( 3 giảm 3 tăng, sạ hàng,…)
Tập trung đầu tư vào vụ lúa Đông xuân và vụ Bắp Hè thu để có hiệu quả
tốt nhất, chú trọng nâng cao năng suất ở vụ lúa Hè thu.
6.2.2. Đới với chính quyền địa phương:
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân
Chuyển giao giống mới cho nông dân
Nạo vét hệ thống kinh mương nội đồng để thuận lợi cho tưới tiêu
Theo dõi và khuyến cáo nông dân gieo sạ đồng loạt và đúng mùa vụ để
né rầy
Tăng cường cán bộ kỹ thuật, đào tạo cán bộ mới kịp thời bổ sung
Tăng cường giám sát các đại lý cung câp nông dược để kịp thời xử lý
trường hợp cho vay với lãi suất cao
6.2.3. Đối với nhà nước:
Cải thiện hệ thống cho vay của ngân hàng nông nghiệp để nông hộ dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp
Quản lý, điều tiết vi mô lẫn vĩ mô nền kinh tế để ổn định đầu ra sản
phẩm giúp nông dân an tâm sản xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế nông hộ, NXB nông nghiệp
2. Giáo trình thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế,
NXB thống kê
3. Giáo trình kinh tế lượng, NXB thống kê
4. Giáo trình kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
5. Giáo trình kinh tế sản xuất
6. Niên giám thống kê huyện Bình Tân năm 2008
7. Phòng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bình Tân. Báo cáo
hoạt động năm 2008
8. Phòng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bình Tân. Báo cáo
thực hiện cánh đồng vượt 50 triệu/năm/ha năm 2008.
9. Các trang web khác
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH MÚC Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG TRÌNH HỒI
QUY NĂNG SUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN
Source | SS df MS Number of obs = 50
---------------------------------------------------- F( 12, 37) = 1.91
Model | 114209031 12 .009517419 Prob > F = 0.0652
Residual | .184189451 37 .004978093 R-squared = 0.3827
----------------------------------------------------- Adj R-squared = 0.1825
Total | .298398482 49 .006089765 Root MSE = .07056
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN
nangsuat | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
----------------------------------------------------------------------------------------------------
dt | .2998176 .127046 2.36 0.024 .0423979 .5572373
kinhnghiem | .0100521 .0203312 0.49 0.624 -.0311429 .051247
cayxoi | -.0480987 .2217233 -0.22 0.829 -.4973528 .4011554
giong | -.0443504 .0726571 -0.61 0.545 -.1915677 .1028668
gieotrong | .0182069 .0572376 0.32 0.752 -.0977675 .1341813
thuoc | .017192 .0240603 0.71 0.479 -.0315588 .0659428
phanbon | -.0002993 .0292991 -0.01 0.992 -.0596649 .0590662
chamsoc | -.0148946 .0429453 -0.35 0.731 -.1019102 .0721209
tuoitieu | -.0684328 .0364782 -1.88 0.069 -.1423446 .005479
thuhoach | -.1135892 .1890069 -0.60 0.552 -.4965536 .2693752
phoisay | -.0398436 .0371322 -1.07 0.290 -.1150806 .0353934
khac | -.0382398 .0190929 -2.00 0.053 -.0769257 .0004461
_cons | 5.94064 1.648754 3.60 0.001 2.599946 9.281333
PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH MỨC Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG TRÌNH
HỒI QUY LỢI NHUẬN VỤ LÚA ĐÔNG XUÂN
Source | SS df MS Number of obs = 50
---------------------------------------------------- F( 13, 36) = 58.38
Model | 17.4404888 13 1.34157606 Prob > F = 0.0000
Residual | .8273264 36 .022981289 R-squared = 0.9547
------------------------------------------------------- Adj R-squared = 0.9384
Total | 18.2678152 49 .372812555 Root MSE = .1516
PHỤ LỤC 11: KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ LÚA ĐÔNG XUÂN
loinhuan Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
nangsuat 1.933858 .3101569 6.24 0.000 1.304206 2.56351
gia 1.333812 .6070677 2.20 0.035 .1013993 2.566225
cayxoi -.7261999 .4330533 -1.68 0.102 -1.605345 .152945
giong .0756995 .1344767 0.56 0.577 -.1973026 .3487017
gieotrong -.0580209 .0970632 -0.60 0.554 -.2550697 .1390278
thuoc -.0473829 .0436192 -1.09 0.285 -.1359346 .0411688
phanbon -.1427572 .0739177 -1.93 0.062 -.292818 .0073037
chamsoclamco -.0725625 .0825756 -0.88 0.386 -.2401999 .0950748
tuoitieu -.1037056 .0664648 -1.56 0.128 -.2386362 .031225
thuhoach .4236389 .3667547 1.16 0.256 -.3209127 1.16819
phoisay -.1146779 .0690057 -1.66 0.105 -.2547669 .0254111
khac -.1076748 .0387444 -2.78 0.009 -.1863301 -.0290194
kinhnghiem .0287567 .0374854 0.77 0.448 -.0473427 .1048561
dt 1.774143 .2591553 6.85 0.000 1.24803 2.300256
_cons 6.261991 5.066951 1.24 0.225 -4.024466 16.54845
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 12: KIỂM ĐỊNH MỨC Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG TRÌNH
HỒI QUY NĂNG SUẤT CỦA VỤ LÚA HÈ THU
Source SS df MS Number of obs = 50
------------------------------------------------------- - F( 12, 37) = 1.91
Model .165923995 12 .013827 Prob > F = 0.0650
Residual .26737478 37 .007226345 R-squared = 0.3829
--------------------------------------------------------- Adj R-squared = 0.1828
Total .433298775 49 .008842832 Root MSE = .08501
PHU LỤC 13: KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN NĂNG SUẤT VỤ LÚA HÈ THU
nangsuat Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
------------------------------------------------------------------------------------------------------
cayxoi .0241208 .2308643 0.10 0.917 -.4436548 .4918964
giong .0185081 .0845818 0.22 0.828 -.152871 .1898872
gieotrong .0107657 .0253555 0.42 0.674 -.0406094 .0621408
thuoc -.1177605 .0463946 -2.54 0.015 -.211765 -.0237561
phanbon .0745695 .0532312 1.40 0.170 -.0332871 .1824262
chamsoclamco -.0405767 .032416 -1.25 0.219 -.1062577 .0251043
tuoitieu .0243463 .0421669 0.58 0.567 -.061092 .1097846
thuhoach -.1892213 .1707756 -1.11 0.275 -.5352455 .1568029
phoisay -.0009373 .0549922 -0.02 0.986 -.1123622 .1104875
khac .0112481 .0308651 0.36 0.718 -.0512905 .0737867
kinhnghiem .047563 .0256563 1.85 0.072 -.0044215 .0995476
dt .1428352 .224424 0.64 0.528 -.311891 .597561
_cons 5.53141 2.621166 2.11 0.042 .2204225 10.8424
PHỤ LỤC 14: KIỂM ĐỊNH MỨC Ý NGHĨA PHƯƠNG TRÌNH HỒI
QUY LỢI NHUẬN VỤ LÚA HÈ THU
Source SS df MS Number of obs = 50
---------------------------------------------------- F( 14, 35) = 14.76
Model 25.7461645 14 1.83901175 Prob > F = 0.0000
Residual 4.36190091 35 .12462574 R-squared = 0.8551
------------------------------------------------------ Adj R-squared = 0.7972
Total 30.1080654 49 .614450314 Root MSE = .35302
PHỤ LỤC 15: KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ LÚA HÈ THU
loinhuan Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
nangsuat 2.35508 .1418174 16.61 0.000 2.067176 2.642985
gia 2.144057 .3010511 7.12 0.000 1.53289 2.755223
cayxoi -.3218593 .2000968 -1.61 0.117 -.7280775 .0843589
giong -.1799587 .0746177 -2.41 0.021 -.3314408 -.0284766
gieotrong -.0505839 .0223647 -2.26 0.030 -.0959866 -.0051813
thuoc -.1858208 .0454487 -4.09 0.000 -.2780865 -.093555
phanbon -.3728291 .0500978 -7.44 0.000 -.474533 -.2711252
chamsoclamco -.1068597 .028498 -3.75 0.001 -.1647138 -.0490056
tuoitieu -.1756547 .0370709 -4.74 0.000 -.2509127 -.1003968
thuhoach .2269362 .1518096 1.49 0.144 -.0812536 .5351261
phoisay -.1023707 .0480938 -2.13 0.040 -.2000062 -.0047352
khac -.1599096 .026643 -6.00 0.000 -.2139977 -.1058215
kinhnghiem -.0090902 .0232094 -0.39 0.698 -.0562077 .0380274
dt 2.343043 .194304 12.06 0.000 1.948585 2.737501
_cons 5.036726 3.438369 1.46 0.152 -1.943534 12.01699
PHỤ LỤC 16: KIỂM ĐỊNH MỨC Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG TRÌNH
HỒI QUY NĂNG SUẤT VỤ BẮP THU ĐÔNG
Source SS df MS Number of obs = 50
------------------------------------------------------ ----- F( 9, 40) = 7.07
Model 1.29734443 9 .144149381 Prob > F = 0.0000
Residual .815916876 40 .020397922 R-squared = 0.613
------------------------------------------------------------- Adj R-squared = 0.5270
Total 2.1132613 49 .043127782 Root MSE = .14282
PHỤ LỤC 17: KIỂM ĐỊNH MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN NĂNG SUẤT VỤ BẮP THU ĐÔNG
nangsuat Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
lamdat -.1148997 .0831032 -1.38 0.174 -.2828575 .0530581
giong -.0473068 .0851733 -0.56 0.582 -.2194484 .1248348
gieotrong .1940492 .0549872 3.53 0.001 .0829159 .3051825
thuoc -.2503705 .1256543 -1.99 0.053 -.5043272 .0035863
phanbon .1681016 .1415725 1.19 0.242 -.1180271 .4542304
chamsoclamco -.0788081 .0392288 -2.01 0.051 -.1580924 .0004762
tuoitieu -.115987 .0883974 -1.31 0.197 -.2946449 .0626708
khac -.0484877 .0427187 -1.14 0.263 -.1348254 .03785
kinhnghiem .0713248 .0371567 1.92 0.062 -.0037717 .1464213
dientich -.0454037 .0516747 -0.88 0.385 -.1499256 .0591182
_cons 11.95802 .9926285 12.05 0.000 9.951838 13.96419
PHỤ LỤC 18: KIỂM ĐỊNH MỨC Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG TRÌNH
HỒI QUY LỢI NHUẬN VỤ BẮP THU ĐÔNG
Source SS df MS Numb er of obs = 50
---------------------------------------------------- F( 12, 37) = 3.91
Model 18.3264455 12 1.5272038 Prob > F = 0.0007
Residual 14.4562378 37 .39070913 R-squared = 0.5590
------------------------------------------------------ Adj R-squared = 0.4160
Total 32.7826834 49 .669034354 Root MSE = .62507
PHỤ LỤC 19: KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ BẮP THU ĐÔNG
loinhuan Coef. Std. Err. t P> t [95% Conf. Interval]
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
kinhnghiem .0725379 .1919153 0.38 0.708 -.3163194 .4613952
dt -1.516888 .7730776 -1.96 0.057 -3.083292 .0495162
lamdat 1.274265 .3916985 3.25 0.002 .4806082 2.067921
gieotrong .404738 .3314959 1.22 0.230 -.2669365 1.076412
giong .0895835 .4170921 0.21 0.831 -.7555254 .9346924
thuoc -.3614516 .6319944 -0.57 0.571 -1.641994 .9190907
phanbon -.0104226 .6646055 -0.02 0.988 -1.357041 1.336196
chamsoclamco .3181806 .2129928 1.49 0.144 -.1133838 .7497449
tuoitieu .1533004 .423877 0.36 0.720 -.7055559 1.012157
khac -.2047754 .2104711 -0.97 0.337 -.6312305 .2216796
gia 7.268402 2.697911 2.69 0.011 1.801915 12.73489
nangsuat -.2980618 .8782762 -0.34 0.736 -2.077618 1.481495
_cons -53.2985 21.68755 -2.46 0.019 -97.24165 -9.355346
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hieu_qua_mo_hinh_luan_canh_2_lua_mot_bap_o_huyen_binh_tan_v_.pdf