Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, mà nông nghiệp giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước phát triển thì phải có nền nông nghiệp phát triển bền vững. Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn giữ là một vùng kinh tế sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa trọng điểm của cả nước. Hằng năm, vùng Đồng Bằng này sản xuất trên 50% lượng lúa, cung cấp 70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản, đóng góp 90% lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch thủy sản cả nước. Hình ảnh của Việt Nam được biết đến như một gánh gạo với hai đầu là hai vùng
đồng bằng, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích đất tự nhiên sử dụng cho sản xuất nông nghiệp cao nhất cả nước. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất nông nghiệp là 2977 ngàn hecta, chiếm 75% tổng diện tích đất tựnhiên. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, mía đường, chăn nuôi lợn,bò sữa, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với số lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi mới theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự chuyển dịch cơ cấu trong thời gian qua đã từng bước phát huy được thế mạnh của vùng. Đặc biệt, người dân đã linh hoạt trong việc áp dụng mô hình luân canh hai vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa – hai vụ màu, hai vụ lúa – một vụ cá để phá thế độc canh cây lúa. Đơn cử trong trường hợp này là huyện Ba Tri thuộc tỉnh Bến Tre.
Hiệu quả từ mô hình không những đảm bảo an ninh lương thực trong huyện mà còn trao đổi sang vùng khác và xa hơn là đưa mặt hàng nông sản Việt Nam ra thị trường quốc tế.Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐẾ NGHIÊN CỨU:
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ, hộ gia đình
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sản xuất
2.1.3. Các khái niệm về doanh thu, chi phí, thu nhập
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
2.1.5. Khái niệm về luân canh và đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các nhân tố
ảnh hưởng đến cây lúa, cây bắp
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (theo từng mục tiêu)
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU :
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện
3.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ:
3.2.1. Cơ cấu mùa vụ của huyện
3.2.2. Tình hình sản xuất của huyện Ba Tri.
3.2.3 Đánh giá chung các nguồn lực sản xuất của nông hộ
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HAI VỤ LÚA MỘT VỤ BẮP CỦA
NÔNG HỘ HUYỆN BA TRI, BẾN TRE
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA-BẮP NĂM 2007-2008:
4.1.1. Tình hình chung về mẫu số liệu điều tra sơ cấp
4.1.2. Phân tích chi phí, doanh thu, thu nhập và năng suất
4.2 PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÌNH QUÂN TRÊN 1000M2
CỦA CÁC VỤ
4.2.1 Phân tích các khoản mục chi phí bình quân trên 1000m2
của vụ Hè Thu.
4.2.2. Phân tích các khoản mục chi phí bình quân trên 1000m2
của vụ Thu Đông.
4.2.3. Phân tích các khoản mục chi phí bình quân trên 1000m2
của vụ Đông
Xuân.
4.3. Phân tích các tỷ số tài chính của ba vụ
4.3.1. Phân tích các tỷ số tài chính vụ Hè Thu.
4.3.2. Phân tích các tỉ số tài chính vụ Thu Đông.
4.3.3. Phân tích các tỉ số tài chính vụ Đông Xuân.
4.3.4. So sánh các tỷ số tài chính giữa ba vụ
4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA BA VỤ:
4.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của vụ Hè Thu.
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Thu Đông.
4.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Đông Xuân.
4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA BA VỤ:
4.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thu nhập vụ Hè Thu
4.5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thu nhập vụ Thu Đông
4.6. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ TRONG
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:
4.6.1. Thuận lợi
4.6.2. Khó khăn
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
LÚA - BẮP TRONG NÔNG HỘ
5.1. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY ẢNH HƯỞNG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
CỦA NÔNG HỘ
5.2. CÁC GIẢI PHÁP
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
6.2. KIẾN NGHỊ
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2926 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri – Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng/1000m2. Chi phí
nhiên liệu của vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân là 3.750 đồng/1000m2, cao hơn vụ thu
đông là 32.834 đồng/1000m2 và chi phí nhiên liệu vụ thu đông thấp hơn đông xuân là
29.084 đông/1000m2.
Về chi phí thuê lao đông: chi phí thuê lao động trung bình của vụ đông xuân là
214.150 đồng/1000m2, của vụ thu đông là 181.333 đồng/1000m2, chi phí thuê lao động
của vụ hè thu là 153.833 đông/1000m2. Do chi phí của vụ thu đông xuân đa số nông hộ
đều trồng bắp nên cân nhiều lao động chăm sóc hơn nên chi phí cao hơn vụ thu đông là
32.817 đồng/1000m2 và cao hơn vụ hè thu là 60.317 đồng/1000m2. Chi phí thuê lao động
của vụ hè thu thấp hơn vụ thu đông là 27.500 đồng/1000m2.
Về chi phí chuẩn bị đất: trung bình của vụ đông xuân là 187.666đông/1000m2, của
vụ thu đông là 109.166đồng/1000m2, của vụ hè thu là 113.166đồng/1000m2. Chi phí làm
đất của vụ đông xuân cao hơn vụ thu đông và vụ hè thu, do vụ đông xuân trông bắp nên
khâu chuẩn bị đất rất kỹ nên chi phí cao hơn 2 vụ kia. Còn chi phí chuẩn bị đất của vụ thu
đông thấp hơn vụ hè thu là 4.000đồng/1000m2.
Về chi phí thu hoạch: vụ đông xuân chi phí vận chuyển do thương lái chịu, khi bắp
sắp thu hoạch thì nông hộ kêu thương lái vào bán một lần. Thương lái tự thu hoạch và
vận chuyển đi nơi khác, chi phí thu hoạch trung bình của vụ thu đông là
163.000đồng/1000m2 và vụ hè thu là 161.333đồng/1000m2. Nhìn chung chi phí vận
chuyển của hai vụ thu đông và hè thu không chênh lệch nhau nhiều.
Về chi phí giống: vụ đông xuân bà con nông hộ trồng bắp nên chi phí giống cao
hơn rất nhiều so với chi phí giống của lúa, chi phí giống trung bình của vụ đông xuân là
243.491 đồng/1000m2, vụ thu đông là 99.898đồng/1000m2 và vụ hè thu là 122.450
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 40 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
đồng/1000m2. Chi phí giống của vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu là 121.041đồng/1000m2
và cao hơn vụ thu đông là 143.593đồng/1000m2. Chi phí giống lúa của vụ hè thu cao hơn
chi phí giống của vụ thu đông là 22.552 đồng/1000m2.
Vậy tổng chi phí chưa tính cao động nhà: của vụ đông xuân là 1.522.000
đồng/1000m2, của vụ thu đông là 1.310.000 đồng/1000m2, của vụ hè thu là 1.339.000
đồng/1000m2. Trong đó tổng chi phí vụ đông xuân cao hơn vụ thu đông là 212.000
đồng/1000m2, cao hơn vụ hè thu là 183.000 đồng/1000m2 và tổng chi phí trung bình của
vụ thu đông thấp hơn vụ hè thu là 29.000 đồng/1000m2.
4.3. Phân tích các tỷ số tài chính của ba vụ
4.3.1. Phân tích các tỷ số tài chính vụ Hè Thu.
Bảng 17: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỤ HÈ THU
Chỉ tiêu Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Tổng diện tích/hộ 1000m2 30 1 12
Năng suất Kg/1000m2 900 410 595
Giá bán Đồng/kg 7.000 2.700 4.528
Tổng chi phí không có lao
động gia đình Đồng/1000m
2 1.980.000 870.000 1.339.117
Doanh thu Đồng/1000m2 6.300.000 1.107.000 2.694.358
Thu nhập Đồng/1000m2 4.320.000 234.000 1.355.242
Thu nhập/chi phí Lần 2,18 0,27 1,01
Thu nhập/doanh thu Lần 0,69 0,21 0,50
Doanh thu/chi phí Lần 3,18 1,27 2,01
(Nguồn: Số liệu thực tế phỏng vấn)
Từ bảng số liệu trên ta thấy diện tích /hộ cao nhất là 30.000m2 và thấp nhất là
1000m2, trung bình là 4545 m2. Với giá bán trung bình là 4.528 đồng/kg, cao nhất là
7.000 đồng và thấp nhất là 2.700 đồng. Năng suất trung bình của các nông hộ là 595
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 41 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
kg/1000 m2 và cao nhất là 900 kg và thấp nhất 410 kg. Điều này cho thấy năng suất lúa ở
đây thấp và giá bán trong vụ hè thu cung không cao lắm.
Tổng chi phí sản xuất cho vụ Hè Thu chưa tính công nhà trung bình là 1.339.117
đồng/1000m2, cao nhất là 1.980.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 870.000 đồng/1000m2.
Doanh thu cao nhất là 6.300.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 1.107.000đồng/1000m2,
trung bình là 2.694.358 đồng/1000m2. Trong vụ Hè Thu này người dân có thu nhập
không kể lao động gia đình trung bình là 1.355.242 đồng/1000m2, cao nhất là 4.320.000
đồng/1000m2 và thấp nhất là 234.000 đồng/1000m2.
Thu nhập trên chi phí bằng 1,01 nói lên nếu đầu tư 1.000 đồng chi phí thì người
đầu tư thu được 1010 đồng thu nhập.
Thu nhập trên doanh thu bằng 0,50 đồng có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu
thì người nông dân có được 500 đồng thu nhập.
Doanh thu trên chi phí bằng 2,01 có nghĩa là cứ 1.000 đồng chi phí bỏ ra đầu tư
vào trong quá trình sản xuất thu được 2.010 đồng doanh thu.
4.3.2. Phân tích các tỉ số tài chính vụ Thu Đông.
Bảng 18: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỤ THU ĐÔNG
Chỉ tiêu Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Tổng diện tích/hộ 1000m2 30 1 12
Năng suất Kg/1000m2 900 400 549
Giá bán Đồng/kg 6.500 2.700 4.466
Tổng chi phí không có lao
động gia đình Đồng/1000m
2 1.720.000 1.000.000 1.310.000
Doanh thu Đồng/1000m2 3.600.000 1.750.000 2.350.000
Thu nhập không có lao
động gia đình Đồng/1000m
2 2.295.000 388.000 1.041.000
Thu nhập/chi phí Lần 1,33 0.38 0,8
Thu nhập/doanh thu Lần 0,64 0,22 0,44
Doanh thu/chi phí Lần 2,1 1,7 1,8
(Nguồn: Số liệu thực tế phỏng vấn)
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 42 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Từ bảng kết quả trên cho thấy mức độ đầu tư chi phí vào vụ Thu Đông của nông
dân như sau:
Tổng chi phí sản xuất cho vụ Thu Đông chưa tính công nhà trung bình là
1.310.000 đồng/1000m2, cao nhất là 1.720.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 1.000.000
đồng/1000m2. Doanh thu cao nhất là 3.600.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 1.750.000
đồng/1000m2, trung bình là 2.350.000 đồng/1000m2. Trong vụ Thu Đông này người dân
có thu nhập không kể lao động gia đình trung bình là 1.041.000 đồng/1000m2, cao nhất
là 2.295.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 388.000 đồng/1000m2.
Thu nhập trên chi phí bằng 0,8 nói lên nếu đầu tư 1.000 đồng chi phí thì người đầu
tư thu được 800 đồng thu nhập.
Thu nhập trên doanh thu bằng 0,44 đồng có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu
thì người nông dân có được 440 đồng thu nhập.
Doanh thu trên chi phí bằng 1,8 có nghĩa là cứ 1.000 đồng chi phí bỏ ra đầu tư vào
trong quá trình sản xuất thu được 1.800 đồng doanh thu.
Như vậy, vụ lúa Thu Đông có thu nhập rất thấp, có những nông hộ lỗ nhiều vì giá bán và
năng suất thấp. Mặc khác, Vì thời tiết không thuận lợi ở vụ Thu Đông (mưa nhiều, nước
ngập…) ảnh hưởng đến năng suất lúa thấp ở nhiều nông hộ. Có những nông hộ đạt năng
suất lúa thấp và giá cả không ổn định nên dẫn đến lỗ cả năm. Nhìn chung, các nông hộ
sản xuất nông nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi thời tiết rất nhiều.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 43 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.3.3. Phân tích các tỉ số tài chính vụ Đông Xuân.
Bảng 19: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỤ ĐÔNG XUÂN
Chỉ tiêu Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Tổng diện tích/hộ 1000m2 30 1 12
Năng suất Kg/1000m2 1.600 497 1.116
Giá bán Đồng/lỗ 8.000 1.500 3.650
Tổng chi phí không có lao động
gia đình Đồng/1000m
2 2.060.000 1.135.000 1.522.000
Doanh thu Đồng/1000m2 6.300.000 2.250.000 3.660.000
Thu nhập không có lao động gia
đình Đồng/1000m
2 5.165.000 190.000 2.138.000
Thu nhập/chi phí Lần 2,5 0,17 1,4
Thu nhập/doanh thu Lần 0,82 0,08 0,6
Doanh thu/chi phí Lần 3,1 1,98 2,4
(Nguồn: Số liệu thực tế phỏng vấn)
Từ bảng kết quả trên cho thấy mức độ đầu tư chi phí vào vụ bắp Đông Xuân của
nông dân như sau:
Tổng chi phí sản xuất cho vụ Đông Xuân chưa tính công nhà trung bình là
1.522.000 đồng/1000m2, cao nhất là 2.060.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 1.135.000
đồng/1000m2. Doanh thu cao nhất là 6.300.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 2.250.000
đồng/1000m2, trung bình là 3.660.000 đồng/1000m2. Trong vụ Đông Xuân này người dân
có thu nhập không kể lao động gia đình trung bình là 2.138.000 đồng/1000m2, cao nhất là
5.165.000 đồng/1000m2 và thấp nhất là 190.000 đồng/1000m2.
Thu nhập trên chi phí bằng 1,4 nói lên nếu đầu tư 1.000 đồng chi phí thì người đầu
tư thu được 1.400 đồng thu nhập.
Thu nhập trên doanh thu bằng 0,6 đồng có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu thì
người nông dân có được 600 đồng thu nhập.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 44 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Doanh thu trên chi phí bằng 2,4 có nghĩa là cứ 1.000 đồng chi phí bỏ ra đầu tư vào
trong quá trình sản xuất thu được 2.400 đồng doanh thu.
Từ việc phân tích trên ta thấy thu nhập của nông hộ đạt cao nhất ở vụ Đông Xuân là vụ
trồng bắp của đa số nông hộ trong huyện Ba Tri. Điều này thể hiện rõ ở tỉ số thu nhập/chi
phí của từng vụ. Hai vụ Hè Thu và Thu Đông đạt năng suất lúa tương đối.
4.3.4. So sánh các tỷ số tài chính giữa ba vụ
Bảng 20: SO SÁNH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH GIỮA BA VỤ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Hè Thu Thu Đông Đông Xuân
Tổng chi phí Đồng/1000m2 1.339.117 1.310.000 1.522.000
Doanh thu Đồng/1000m2 2.694.358 2.350.000 3.660.000
Thu nhập Đồng/1000m2 1.355.242 1.041.000 2.138.000
Thu nhập/chi phí Lần 1,01 0,8 1,4
Thu nhập/Doanh thu Lần 0,50 0,44 0,6
Doanh thu/chi phí Lần 2,01 1,8 2,4
(Nguồn: Số liệu thực tế phỏng vấn)
+ Đối với vụ Hè Thu
- Thu nhập/chi phí = 1,01 có nghĩa là đầu tư 1.000 đồng chi phí vào việc sản xuất
thì có được 1010 đồng thu nhập.
- Thu nhập/doanh thu = 0,50 có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu thì có được
500 đồng thu nhập.
- Doanh thu /chi phí = 2,01 có nghĩa là người nông dân đầu tư 1.000 đồng chi phí
thì có 2010 đồng doanh thu.
+ Đối với vụ Thu Đông
- Thu nhập/chi phí = 0,8 có nghĩa là đầu tư 1.000 đồng chi phí vào việc sản xuất
thì có được 800 đồng thu nhập.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 45 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
- Thu nhập/doanh thu = 0,44 có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu thì có được
440 đồng thu nhập.
- Doanh thu /chi phí = 1,8 có nghĩa là người nông dân đầu tư 1.000 đồng chi phí
thì có 1.800 đồng doanh thu.
+ Đối với vụ Đông Xuân
- Thu nhập/chi phí = 1,4 có nghĩa là đầu tư 1.000 đồng chi phí vào việc sản xuất
thì có được 1.400 đồng thu nhập.
- Thu nhập/doanh thu = 0,6 có nghĩa là trong 1.000 đồng doanh thu thì có được
600 đồng thu nhập.
- Doanh thu /chi phí = 2,4 có nghĩa là người nông dân đầu tư 1.000 đồng chi phí
thì có 2.400 đồng doanh thu.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng chi phí cho vụ bắp Đông Xuân cao nhất, 1.522.000
đồng/1000m2 , kế đến là vụ lúa Hè Thu, 1.339.117 đồng/1000m2 và có chi phí thấp nhất
là vụ lúa Thu Đông, 1.310.000 đồng/1000m2 . Thu nhập của nông hộ đạt cao nhất ở vụ
bắp Đông Xuân, 2.138.000 đồng/1000m2, kế đến là vụ lúa Hè Thu 1.355.242
đồng/1000m2 , và thu nhập thấp nhất là vụ lúa Thu Đông, 1.041.000 đồng/1000m2 trong
năm qua. Như vậy, việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chi phí đầu tư (chi
phí phân, thuốc, chăm sóc,…). Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chi phí đầu tư càng cao thì
thu nhập của nông hộ càng nhiều.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA BA VỤ:
Năng suất của việc sản suất lúa, bắp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do
một số giới hạn phương trình hồi qui chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến năng suất như sau: kinh nghiệm, trình độ học vấn và các chi phí. Nguyên nhân của
việc chọn lựa đó là do về biến kinh nghiệm cho thấy những người có tuổi càng cao thì
càng có kinh nghiệm trong việc sản xuất và sau mỗi vụ mùa các nông hộ có thể tích lũy
được các kinh nghiệm quý báu để khắc phục được các yếu tố không tốt tác động đến chi
phí sản xuất đồng thời phát huy những yếu tố tích cực làm cho năng suất ngày càng tăng
ở những vụ tiếp theo, trình độ học vấn càng cao thì khả năng áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản suất sẽ được dễ dàng hơn đối với những người có trình độ thấp.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 46 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Còn về biến các chi phí cho thấy khi chúng ta đầu tư các khoản chi phí càng cao giống
tốt, bón phân. Chăm sóc kỹ thì việc tăng năng suất là điều hiển nhiên.
Gọi biến phụ thuộc Y là năng suất. Các biến độc lập xi gồm có:
X1 : chi phí chuẩn bị đất
X2 : chi phí phân thuốc
X3 : chi phí nhiên liệu
X4 : chi phí giống
X5 : chi phí thuê lao động
X6 : kinh nghiệm
X7 : trình độ học vấn
Ta có phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa năng suất của từng vụ với
các biến phí:
b0 + b1X1 + b2 X2 + b3 X3 + b4 X4 + b5 X5 + b6 X6 + b7 X7
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 47 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của vụ Hè Thu.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu và chạy phương trình hồi qui trên phần mền Stata ta có
kết quả sau:
Bảng 21: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT VỤ HÈ THU
. regress nangsuat chiphichuanbidat chiphiphanthuoc chiphinhienlieu
chiphigiong chiphithuelaodong kinhnghiem trinhdohocvan
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 7, 52) = 15.36
Model 513589.664 7 73369.952 Prob > F = 0.0000
Residual 248310.336 52 4775.19877 R-squared = 0.6741
Adj R-squared = 0.6302
Total 761900 59 12913.5593 Root MSE = 69.103
nangsuat Coef. Std. Err. t P>|t| [95%Conf. Interval]
chiphichuanbidat .0017561ns .0013454 1.31 0.198 -.0009436 .0044558
chiphiphanthuoc .0002541** .0000926 2.74 0.008 .0000683 .0004399
chiphinhienlieu .0006868** .0001921 3.58 0.001 .0003014 .0010722
chiphigiong .0005889ns .0004341 1.36 0.181 -.0002822 .0014601
chiphithuelaodong .0002512ns .0001907 1.32 0.194 -.0001316 .0006339
kinhnghiem 2.386076* 1.254571 1.90 0.063 -.1314057 4.903558
trinhdohocvan 2.327803ns 12.34488 0.19 0.851 -22.44402 27.09962
_cons -33.26352 145.9157 -0.23 0.821 -326.0648 259.5378
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; *: Ý nghĩa ở 10% ; ns: không có ý nghĩa
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F =0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa = 5%
điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa. Từ hệ số R-squared =
0,6741 ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 67,41% các yếu tố kinh nghiệm,
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 48 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
trình độ học vấn, các chi phí tác động đến năng suất trong mô hình. Còn lại 32,59% là do
các yếu tố khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu.
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về năng suất như sau:
Y = -33,26 + 0,00025*X2** + 0,00068*X3** + 2,38*X6*
( Y : là năng suất, X là biến phụ thuộc ).
Giải thích phương trình
Yếu tố chi phí phân thuốc ( X2** )
Từ phương trình cho ta b2 = 0,00025. Giá trị b2 = 0,00025 cho thấy khi tăng chi phí
phân, thuốc lên 1000 đồng thì năng suất lúa tăng 0,25 kg/1000m2 nếu các yếu tố khác
không đổi. Điều này cho thấy phân thuốc có ảnh hưởng rất lớn đến vụ lúa Hè Thu.
Yếu tố chi phí nhiên liệu ( X3** )
Từ phương trình cho ta b3 = 0,00068. Giá trị b3 = 0,00068 cho thấy khi tăng 1000
đồng chi phí nhiên liệu thì năng suất vụ Hè Thu tăng lên 0,68 kg/1000m2 nếu các yếu tố
khác không thay đổi. Việc bơm nước vào đồng ruộng có ý nghĩa rất lớn cho năng suất vụ
Hè Thu vì vụ lúa Hè Thu thời tiết khô hạn, nắng nhiều và lượng mưa rất hiếm.
Yếu tố kinh nghiệm ( X6* )
Từ phương trình cho thấy b6 = 2,38. Giá trị b6 = 2,38 cho thấy rằng thời gian tham
gia sản xuất tăng lên một năm khi các yếu tố khác không thay đổi thì năng suất lúa vụ Hè
Thu tăng lên 2,38 kg/1000m2. Như vậy, yếu tố kinh nghiệm của nông hộ sản xuất có ý
nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất cây trồng.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 49 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Thu Đông.
Bảng 22: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT VỤ THU ĐÔNG
. regress nangsuat chiphichuanbidat chiphiphanthuoc chiphinhienlieu
chiphigiong chiphithuelaodong kinhnghiem trinhdohocvan
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 7, 52) = 13.85
Model 538777.103 7 76968.1575 Prob > F = 0.0000
Residual 289081.231 52 5559.25444 R-squared = 0.6508
Adj R-squared = 0.6038
Total 827858.333 59 14031.4972 Root MSE = 74.56
nangsuat Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
chiphichuanbidat .0030031** .0011609 2.59 0.013 .0006737 .0053326
chiphiphanthuoc .0002294** .0000783 2.93 0.005 .0000722 .0003866
chiphinhienlieu .0004058ns .0002589 1.57 0.123 -.0001138 .0009254
chiphigiong .0006823ns .0004915 1.39 0.171 -.0003039 .0016685
chiphithuelaodong .000926** .0001853 5.00 0.000 .0005542 .0012978
kinhnghiem 3.322613** 1.249525 2.66 0.010 .8152573 5.829968
trinhdohocvan 11.73668ns 12.14677 0.97 0.338 -12.63759 36.11096
_cons -283.275 141.7757 -2.00 0.051 -567.7686 1.218733
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; ns: không có ý nghĩa
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F =0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa =
5% điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa.Từ hệ số R-squared =
0,6508, ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 65,08% các yếu tố kinh nghiệm,
trình độ học vấn, các chi phí tác động đến năng suất trong mô hình. Còn lại 34,92% là do
các yếu tố khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ Thu Đông.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 50 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về năng suất như sau:
Y = -283,275 + 0,003*X1** + 0,00022*X2** + 0,0009*X5** + 3,32*X6**
Giải thích phương trình
Yếu tố chi phí chuẩn bị đất ( X1** )
Việc cày xới đất góp phần tăng năng suất lúa vào vụ Thu Đông. Từ phương trình
cho thấy b1 = 0,003. Giá trị b1 = 0,003 cho thấy khi chi phí chuẩn bị đất tăng lên 1000
đồng thì năng suất lúa tăng 3 kg/1000m2 nếu các yếu tố khác không đổi.
Yếu tố chi phí phân, thuốc ( X2** )
Đây cũng là chi phí quan trọng góp phần vào việc tạo ra năng suất lúa. Từ phương
trình cho thấy b2 = 0,00022. Giá trị b2 = 0,00022 cho thấy nếu như chi phí phân-thuốc
tăng lên 1000 đồng thì sẽ làm cho năng suất lúa tăng lên 0,22 kg/1000m2, nếu các yếu tố
khác không đổi. Khoản chi phí này thường chiếm tỉ lệ lớn trong việc sản xuất lúa. Nhưng
trong sản xuất thì cần làm giảm chi phí phân-thuốc đến mức tối thiểu có thể được mà
không làm ảnh hưởng đến năng suất.
Yếu tố chi phí thuê lao động ( X5** )
Từ phương trình cho thấy b5 = 0,0009. Giá trị b5 = 0,0009 cho thấy rằng nếu chi phí
thuê lao động tăng 1000 đồng thì năng suất lúa vụ Thu Đông sẽ tăng 0,9 kg/1000m2, nếu
các yếu tố khác không đổi. Vụ Thu Đông thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết
như mưa nhiều, gió bão nên các nông hộ gieo sạ và giặm rất kĩ.
Yếu tố kinh nghiệm ( X6** )
Từ phương trình cho thấy b6 = 3,32. Giá trị b5 = 3,32 cho thấy rằng thời gian tham
gia sản xuất tăng lên một năm khi các yếu tố khác không thay đổi thì năng suất lúa vụ
Thu Đông tăng lên 3,32 kg/1000m2. Như vậy, nông hộ có nhiều kinh nghiệm bản thân thì
lúa đạt năng suất hơn.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 51 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Đông Xuân.
Bảng 23: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT ĐÔNG XUÂN
. regress nangsuat chiphiphanthuoc chiphigiong chiphinhienlieu
chiphichuanbidat chiphithuelaodong kinhnghiem trinhdohocvan
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 7, 52) = 16.09
Model 2522290.83 7 360327.261 Prob > F = 0.0000
Residual 1164751.36 52 22399.0645 R-squared = 0.6841
Adj R-squared = 0.6416
Total 3687042.18 59 62492.2404 Root MSE = 149.66
nangsuat Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
chiphiphanthuoc .0011979** .0002267 5.28 0.000 .0007429 .0016528
chiphigiong .0009123** .0004181 2.18 0.034 .0000734 .0017513
chiphinhienlieu .001297** .00049 2.65 0.011 .0003138 .0022803
chiphichuanbidat .0005259ns .0007577 0.69 0.491 -.0009946 .0020463
chiphithuelaodong .0004604ns .0003516 1.31 0.196 -.0002451 .0011659
kinhnghiem 1.119019ns 2.332964 0.48 0.633 -3.562416 5.800454
trinhdohocvan 44.36017* 24.31268 1.82 0.074 -4.426799 93.14714
_cons -478.8278 164.7437 -2.91 0.005 -809.4102 -148.2453
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; *: Ý nghĩa ở 10% ; ns: không có ý nghĩa
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F = 0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa =
5% điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa. Từ hệ số R-squared =
0,6841 ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 68,41% các yếu tố kinh nghiệm,
trình độ học vấn, các chi phí tác động đến năng suất trong mô hình. Còn lại 31,59% là do
các yếu tố khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến năng suất bắp vụ Đông Xuân.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 52 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về năng suất như sau:
Y = -478,8 + 0,0005*X1** + 0,0012*X2** + 0,0013*X3** + 44,36*X7*
Giải thích phương trình
Yếu tố chi phí chuẩn bị đất ( X1** )
Từ phương trình hồi quy trên cho thấy b1 = 0,0005. Giá trị b1 = 0,005 cho thấy khi
chi phí chuẩn bị đất tăng lên 1000 đồng thì năng suất bắp tăng 0,5 kg/1000m2 nếu các
yếu tố khác không đổi. Cày xới đất là khâu chuẩn bị đầu tiên để bắt đầu gieo hạt bắp. Do
đó, xới đất càng nhiều thì đất càng tơi xốp, cây sinh trưởng khoẻ và đạt năng suất cao.
Yếu tố chi phí phân, thuốc ( X2** )
Từ phương trình hồi quy trên cho thấy b2 = 0,0012. Giá trị b1 = 0,0012 cho thấy yếu
tố phân thuốc có ý nghĩa rất lớn đến năng suất bắp vụ Đông Xuân. Cụ thể, khi tăng chi
phí phân thuốc lên 1000 đồng thì năng suất tăng 1,2 kg/1000m2 nếu các yếu tố khác
không đổi. Điều này cho thấy nông hộ sử dụng nhiều phân thuốc cho bắp thì năng suất
càng cao.
Yếu tố chi phí nhiên liệu ( X3** )
Từ phương trình hồi quy trên cho thấy b3 = 0,0013. Giá trị b1 = 0,0013 cho thấy khi
tăng 1000 đồng chi phí tưới tiêu thì năng suất bắp Đông Xuân tăng lên 1,3kg/1000m2
nếu các yếu tố khác không thay đổi. Việc trồng bắp rất cần tưới tiêu, chăm sóc,… hàng
ngày để dễ dàng phát hiện sâu bệnh. Do đó, nguồn nước rất cần thiết cho cây bắp mỗi
ngày.
Yếu tố trình độ học vấn ( X7* )
Từ phương trình cho thấy b7 = 44,36. Giá trị b7 = 44,36 cho thấy rằng trình độ học
vấn tăng lên một cấp khi các yếu tố khác không thay đổi thì năng suất bắp vụ Đông Xuân
tăng lên 44,36 kg/1000m2. Tuy nhiên về ý nghĩa thống kê không đủ cơ sở kết luận rằng
trình độ học vấn ảnh hưởng năng suất bắp, đồng thời do số mẫu thu thập còn ít không đủ
kết luận ảnh hưởng của nhân tố này đến năng suất bắp vụ Đông Xuân.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 53 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA BA VỤ:
Thu nhập của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do một số giới
hạn phương trình hồi quy chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập
như: năng suất, giá bán, chi phí phân thuốc, chi phí chuẩn bị đất, chi phí thuê lao động,
chi phí thu hoạch, chi phí giống.
Gọi biến phụ thuộc Y là thu nhập. Các biến độc lập xi gồm có:
X1 : chi phí chuẩn bị đất
X2 : chi phí phân thuốc
X3 : chi phí nhiên liệu
X4 : chi phí giống
X5 : chi phí thuê lao động
X6 : chi phí thu hoạch
X7 : giá bán
X8 : năng suất
Ta có phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa năng suất của từng vụ với
các biến phí:
b0 + b1X1 + b2 X2 + b3 X3 + b4 X4 + b5 X5 + b6 X6 + b7 X7 + b8 X8
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 54 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thu nhập vụ Hè Thu
Bảng 24: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NHẬP VỤ HÈ THU
. regress thunhap nangsuat giaban chiphichuanbidat chiphiphanthuoc
chiphinhienlieu chiphigiong chiphithuelaodong chiphithuhoach
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 8, 51) = 78.30
Model 6.3970e+12 8 7.9962e+11 Prob > F = 0.0000
Residual 5.2082e+11 51 1.0212e+10 R-squared = 0.9247
Adj R-squared = 0.9129
Total 6.9178e+12 59 1.1725e+11 Root MSE = 1.0e+05
thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95%Conf. Interval]
nangsuat 3268.513** 299.3121 10.92 0.000 2667.619 3869.407
giaban 470.5092** 29.47033 15.97 0.000 411.345 529.6734
chiphichuanbidat -.8682181ns 2.198746 -0.39 0.695 -5.282385 3.545949
chiphiphanthuoc -.82721** .1535773 -5.39 0.000 -1.135529 -.5188907
chiphinhienlieu -1.040634** .3108368 -3.35 0.002 -1.664665 -.4166033
chiphigiong -1.762849** .621633 -2.84 0.007 -3.010829 -.5148688
chiphithuelaodong -.8878617** .2875905 -3.09 0.003 -1.465224 -.3104998
chiphithuhoach -1.987881** .822348 -2.42 0.019 -3.638814 -.3369489
_cons -1357001 439337.1 -3.09 0.003 -2239007 -474995.2
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; ns: không có ý nghĩa
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F =0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa =
5% điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa. Từ hệ số R-squared =
0,9247 ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 92,47% các yếu tố giá bán, sản
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 55 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
lượng, các chi phí tác động đến thu nhập trong mô hình. Còn lại 7,53% là do các yếu tố
khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến thu nhập lúa vụ Hè Thu.
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về thu nhập như sau:
Y = -1357001 - 0,82*X2** – 1,04*X3** - 1,76*X4** - 0,88*X5** - 1,98*X6** +
470,5*X7** + 3268,513* X8**
Giải thích phương trình
+ Chi phí phân bón ( X2** )
Trong sản xuất nông nghiệp phân bón có ý nghĩa quan trọng và quyết định dẫn đến
tăng năng suất hay thu nhập của người dân, Từ phương trình cho thấy b2 = -0,82. Giá trị
b2 = -0,82 cho thấy khi chi phí phân – thuốc tăng lên 1000 đồng/kg thì thu nhập của
người nông dân sẽ giảm xuống 820 đồng, nếu các yếu tố khác không đổi.
+ Chi phí nhiên liệu ( X3** )
Ảnh hưởng của chi phí bơm nước đến thu nhập của nông dân cũng có tác động
đáng kể vì sản xuất nông nghiệp nước là nguồn quan trọng nhất cho cây trồng, nhất là cây
lúa và qua phương trình cho thấy b3 = -1,04. Giá trị b3 = -1,04 cho thấy nếu chi phí tưới
tiêu tăng lên 1000 đồng thì thu nhập sẽ giảm đi 1.040 đồng khi các yếu tố khác không
đổi.
+ Chi phí giống ( X4** )
Chi phí giống là yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến thu nhập của nông hộ. Từ phương
trình cho thấy b4 = -1,76. Giá trị b4 = -1,76 cho thấy nếu các yếu tố khác không đổi khi ta
tăng chi phí giống lên 1000 đồng/kg thì thu nhập của nông hộ giảm 1.760 đồng. Tùy vào
loại giống khác nhau mà mức độ ảnh hưởng đến thu nhập cũng khác nhau. Nông hộ nên
giảm lượng giống gieo sạ nhằm làm giảm chi phí tối thiểu và tránh sạ quá dày sẽ gây lãng
phí.
+ Chi phí thuê lao động ( X5** )
Trong quá trình sản xuất lúa gieo sạ và giặm cũng ảnh hưởng đáng kể vì Vụ Hè
Thu do ảnh hưởng của thời tiết nên gieo sạ không được như ý muốn của người nông dân
nên phải giặm lại những chổ trống.Từ phương trình cho thấy b5 = -0,88. Giá trị b5 = -0.88
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 56 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
nếu chi phí gieo sạ, giặm tăng lên 1000 đồng thì sẽ làm thu nhập của nông dân giảm đi
880 đồng nếu các yếu tố khác không đổi.
+ Chi phí thu hoạch (X6**)
Thu hoạch lúa là công việc có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Ở đây việc
cắt lúa và tuốt lúa được xem là chi phí thu hoạch, Thật vậy, từ phương trình cho thấy b6 =
-1,98. Giá trị b6 = -1,98 nếu các yếu tố khác không đổi ta tăng 1000 đồng chi phí thu
hoạch thì thu nhập của nông hộ giảm 1.980 đồng.
+ Giá bán (X7** )
Từ phương trình cho thấy b7 = 470,5. Giá trị b7 = 470,5 cho thấy nếu giá bán tăng
lên 1000 đồng, giả sử các yếu tố khác không đổi sẽ làm thu nhập của nông hộ tăng trung
bình là 470.500 đồng. Điều này có nghĩa là khi giá bán càng cao thì thu nhập mang về
cho nông hộ càng lớn.
+ Năng suất (X8** )
Theo phương trình trên cho thấy b8 = 3268,513. Giá trị b8 = 3268,513 cho thấy
01kg tăng lên của năng suất (kg/1000m2) thì thu nhập sẽ tăng lên 3268,513 đồng, nếu các
yếu tố khác không đổi. Điều này có nghĩa là năng suất càng cao thì thu nhập của nông hộ
càng nhiều.
Nhìn chung ta thấy chỉ có giá bán và năng suất tăng lên làm cho thu nhập tăng,
còn các yếu tố khác thì làm cho thu nhập của nông hộ giảm xuống, trong đó chi phí phân
thuốc giảm nhiều nhất vì vậy cần khắc phục để chi phí phân thuốc tốn kém ít.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 57 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
4.5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thu nhập vụ Thu Đông
Bảng 25: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
NHẬP VỤ THU ĐÔNG
. regress thunhap nangsuat giaban chiphichuanbidat chiphiphanthuoc
chiphinhienlieu chiphigiong chiphithuelaodong chiphithuhoach
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 8, 51) = 83.64
Model 9.6235e+12 8 1.2029e+12 Prob > F = 0.0000
Residual 7.3348e+11 51 1.4382e+10 R-squared = 0.9292
Adj R-squared = 0.9181
Total 1.0357e+13 59 1.7554e+11 Root MSE = 1.2e+05
thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95%Conf. Interval]
nangsuat 3665.809** 262.563 13.96 0.000 3138.692 4192.926
giaban 495.1971** 22.18166 22.32 0.000 450.6656 539.7287
chiphichuanbidat -.1986529ns 2.071811 -0.10 0.924 -4.357986 3.96068
chiphiphanthuoc -.8370594** .1331876 -6.28 0.000 -1.104445 -.5696741
chiphinhienlieu -.9263881** .4256661 -2.18 0.034 -1.780949 -.0718276
chiphigiong -.086636ns .8365827 -0.10 0.918 -1.766146 1.592874
chiphithuelaodong -1.412086** .3642585 -3.88 0.000 -2.143366 -.6808067
chiphithuhoach -.4795904ns 1.387157 -0.35 0.731 -3.264425 2.305244
_cons -2171203 371160.5 -5.85 0.000 -2916339 -1426067
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; ns: không có ý nghĩa
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F =0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa =
5% điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa. Từ hệ số R-squared =
0,9292 ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 92,92% các yếu tố giá bán, năng
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 58 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
suất, các chi phí tác động đến thu nhập trong mô hình. Còn lại 7,08% là do các yếu tố
khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến thu nhập lúa vụ Thu Đông.
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về thu nhập như sau:
Y = -2171203 - 0,84*X2** - 0,926*X3** - 1,412*X5** + 495,197*X7** +
3665,809* X8**
Giải thích phương trình
+ Chi phí phân thuốc (X2** )
Cũng như vụ Hè Thu phân, thuốc tác động rất lớn đến thu nhập của người nông
dân, Theo phương trình trên cho thấy b2 = -0,84. Giá trị b2 = -0,84 cho thấy nếu chi phí
phân thuốc tăng lên 1000 đồng/kg thì thu nhập của nông dân giảm xuống 840 đồng nếu
các yếu tố khác không đổi.
+ Chi phí nhiên liệu (X3** )
Qua phương trình ta thấy b3 = -0,926. Giá trị b3 = -0,926 nếu tăng 1000 đồng chi
phí bơm nước vào đồng ruộng lúa thì thu nhập của nông dân sẽ giảm xuống 926 đồng nếu
các yếu tố khác không đổi.
+ Chi phí thuê lao động (X5** )
Vụ lúa thu đông bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết ( mưa nhiều, nước ngập…), do đó
nông hộ thuê lao động nhiều cho việc giặm chỗ lúa trống, nhổ cỏ…Chi phí thuê mướn
lao động ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập vụ lúa thu đông. Qua phương trình ta thấy b5 = -
1,412. Giá trị b5 = -1,412 cho thấy nếu các yếu tố khác không đổi khi chi phí thuê lao
động tăng 1000 đồng thì thu nhập giảm 1.412 đồng.
+ Giá bán (X7**)
Nhìn chung trong nông nghiệp, lúa là cây lương thực có giá trị cao nhưng tùy theo
mùa vụ giá bán như thế nào. Từ phương trình cho thấy b7 = 495,197. Giá trị b7 = 495,197
cho thấy thấy khi giá bán tăng lên 1000 đồng thì thu nhập của nông dân sẽ tăng lên
495.197 đồng khi các yếu tố khác không đổi.
+ Năng suất (X8** )
Từ phương trình cho thấy b8 = 3665,809. Giá trị b8 = 3665,809 cho thấy nếu tăng
01kg của năng suất (kg/1000m2) thì thu nhập của nông dân tăng là 3.665,809 đồng và
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 59 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
các yếu tố khác không đổi. Năng suất có ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân,
nếu sản xuất tốt thì năng suất cao và ngược lại, tác động đến thu nhập của người nông
dân,
Ta thấy vụ Thu Đông này giá bán, năng suất và các yếu tố chi phí tác động đến thu
nhập của nông hộ rất cao.
4.5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thu nhập vụ Đông Xuân
Bảng 26: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
NHẬP VỤ ĐÔNG XUÂN
. regress thunhap nangsuat giaban chiphiphanthuoc chiphigiong chiphinhienlieu
chiphichuanbidat chiphithuelaodong
Source SS df MS Number of obs = 60
F( 7, 52) = 80.22
Model 1.0921e+14 7 1.5601e+13 Prob > F = 0.0000
Residual 1.0113e+13 52 1.9448e+11 R-squared = 0.9152
Adj R-squared = 0.9038
Total 1.1932e+14 59 2.0223e+12 Root MSE = 4.4e+05
thunhap Coef. Std. Err. t P>|t| [95%Conf. Interval]
nangsuat 2050.766** 531.4324 3.86 0.000 984.3685 3117.163
giaban 785.9941** 63.5562 12.37 0.000 658.4592 913.5289
chiphiphanthuoc -.4635505ns .8240144 -0.56 0.576 -2.117056 1.189955
chiphigiong -2.340342* 1.271344 -1.84 0.071 -4.89148 .2107959
chiphinhienlieu -2.679387* 1.523965 -1.76 0.085 -5.737446 .3786713
chiphichuanbidat -4.121688* 2.210396 -1.86 0.068 -8.557172 .3137966
chiphithuelaodong -1.226459ns 1.095028 -1.12 0.268 -3.423793 .9708743
_cons -597078.2 927546.2 -0.64 0.523 -2458336 1264179
(Kết quả chạy hàm hồi quy)
Chú thích: **: Ý nghĩa ở 5% ; *: Ý nghĩa ở 10% ; ns: không có ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 60 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Giải thích ý nghĩa của R2
Căn cứ vào kết quả cho thấy với Prob > F =0.0000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa
= 5% điều này cho thấy phương trình hồi quy đưa ra là có ý nghĩa. Từ hệ số R-
squared = 0,9152 ta có thể nói mô hình hồi quy giải thích được 91,52% các yếu tố giá
bán, năng suất, các chi phí tác động đến thu nhập trong mô hình. Còn lại 8,48% là do
các yếu tố khác không đưa vào mô hình ảnh hưởng đến thu nhập bắp vụ Đông Xuân.
Theo số liệu của bảng trên ta có phương trình hồi quy về thu nhập như sau:
Y = -597078 - 4,12*X1* - 2,67*X3* - 2,34*X4* + 785,99*X7** +2050,76*X8*
Giải thích phương trình
+ Chi phí chuẩn bị đất (X1* )
Cày xới đất tơi xốp là công việc hết sức cần thiết khi trồng bắp. Thật vậy,
từ phương trình cho thấy b1 = -4,12. Giá trị b1 = -4,12 cho thấy nếu các yếu tố khác
không đổi ta tăng chi phí làm đất lên 1000 đồng thì thu nhập vụ bắp đông xuân giảm
4.120 đồng.
+ Chi phí nhiên liệu (X3* )
Vào vụ đông xuân thì nước là nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho cây trồng. Lượng
nước tưới tiêu cho vụ bắp Đông Xuân chiếm tỉ lệ khá lớn. Từ phương trình cho thấy b3
= -2,67. Giá trị b3 = -2,67 cho thấy khi ta tăng 1000 đồng chi phí bơm nước thì thu nhập
giảm 2.670 đồng nếu các yếu tố khác không thay đổi.
+ Chi phí giống (X4* )
Từ phương trình cho thấy b4 = -2,34. Giá trị b4 = -2,34 cho thấy nếu các yếu tố
khác không đổi ta tăng 1000 đồng chi phí giống thì thu nhập của nông hộ giảm 2.340
đồng. Chi phí giống là phần chi phí khá quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
+ Giá bán (X7** )
Từ phương trình cho thấy b7 = 785,99. Giá trị b7 = 785,99 cho thấy nếu giá bán tăng
lên 1000 đồng thì thu nhập của nông dân tăng lên 785.990 đồng và các yếu tố khác không
đổi.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 61 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
+ Năng suất (X8* )
Qua phương trình ta thấy b8 = 2050,76. Giá trị b8 = 2050,76, nếu tăng 01kg của năng
suất (kg/1000m2) thì thu nhập của nông dân tăng lên 2.050,76 đồng, các yếu tố khác
không đổi.
4.6. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ TRONG
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:
4.6.1. Thuận lợi
Nhờ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo đối với công tác chuẩn bị sản xuất, cộng với
điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, công tác phối hợp điều
tiết nước phục vụ sản xuất kịp thời, công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật được quan
tâm đẩy mạnh nên năng suất và sản lượng lúa, bắp tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2007.
Đa số các nông hộ có kinh nghiệm lâu năm trong việc sản xuất lúa, trồng bắp và
chịu khó tìm hiểu học hỏi tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
Có điều kiện giao thông thuận lợi cung cấp vật tư, sản phẩm thu hoạch của nông hộ.
Hiện nay có nhiều chương trình đầu tư cải tạo hệ thống tưới tiêu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp của nhà nước và địa phương.
Được mua vật tư thiếu tại các đại lý nông nghiệp
4.6.2. Khó khăn
Dịch bệnh và biến động bất thường của giá cả thị trường thường xuyên đe doạ đến
sản xuất của người nông dân.
Mặc dù, năng suất, sản lượng lúa tăng song thu nhập của nông dân chưa được cải
thiện nhiều do giá cả các loại phân bón, vật tư nông nghiệp tăng, cộng với áp lực về sâu
bệnh hại nên nông dân tăng chi phí bảo vệ thực vật dẫn đến chi phí đầu tư sản xuất tăng,
đặc biệt, vụ Hè Thu 2008, đầu vụ giá lúa tăng cao nhưng đến cuối vụ lại giảm mạnh, gây
thiệt hại nặng nề cho nông dân.
Việc triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông còn chậm. Công tác khuyến nông
chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo nông dân, chưa tiếp cận được với những
người trực tiếp sản xuất, nông dân chưa tin tưởng, mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 62 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
học kỹ thuật. Các giống lúa mới được trình diễn, giới thiệu đến nông dân nhưng chưa
được ứng dụng nhiều trong sản xuất.
Giá cả các nguồn lực đầu vào vẫn tiếp tục tăng vọt như phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, xăng, dầu…làm tăng giá thành các mặt hàng cũng như chi phí bơm nước, cắt gặt, vận
chuyển.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 63 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
LÚA - BẮP TRONG NÔNG HỘ
---- -ooOoo- ----
5.1. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY ẢNH HƯỞNG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
CỦA NÔNG HỘ
Về kỹ thuật
Đa số các nông hộ có trình độ học vấn còn thấp (tối đa là học cấp 3 chiếm 25%),
khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, muốn bảo vệ hình thức canh tác
truyền thống của gia đình và do đặc điểm của đất không phù hợp (đất mặn, đất phèn…).
Chính điều này nguyên nhân quan trọng dẫn đến các nông hộ chưa mạnh dạn áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các nông hộ chủ yếu canh tác theo kinh nghiệm bản thân là chính. Có nhiều lớp tập
huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng lúa, bắp nhưng mức độ tham gia và áp dụng còn
rất ít.
Về giống lúa, bắp
Các nông hộ còn gieo sạ quá dày ( 25-30kg/1000m2 ), do đó sâu bệnh dễ phát sinh.
Đa số nông hộ còn sử dụng giống kém chất lượng như: IR 50404, OC 10…dẫn đến năng
suất thấp. Chưa xử lý giống lúa, bắp khi gieo sạ nên giống nẩy mầm yếu và cây con chết
nhiều.
Về phân bón
Đa số nông hộ bón phân không theo nguyên tắc 4 đúng và bón với lượng quá nhiều
(40-50kg/1000m2) gây lãng phí chi phí và công sức, trái lại năng suất không tăng.
Về nông dược
Bà con nông dân sử dụng nông dược quá nhiều có hại đến sức khỏe con người và
gây tâm lý đến người tiêu thụ.
Về thị trường
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 64 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Hệ thống đường bộ và hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
nông hộ trong việc bán sản phẩm. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ ở huyện chưa phát triển
mạnh, đầu ra của sản phẩm chủ yếu bán cho thương lái.
Thị trường cung ứng dịch vụ và vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp do tư
nhân kiểm soát nên chưa có sự kiểm soát, hợp tác và liên kết hỗ trợ nông hộ. Giá vật tư
phân bón có sự dao động lớn gây trở ngại và rủi ro cho nông hộ đầu tư sản xuất.
Về cơ cấu mùa vụ
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của khí hậu thời tiết rất lớn. Qua thực tế điều
tra cho thấy có sự chênh lệch về năng suất giữa hai vụ lúa và chênh lệch về thu nhập giữa
hai vụ lúa- một vụ bắp. Ở đây là do yếu tố thời tiết ảnh hưởng bất lợi đến cây lúa- cây
bắp.
5.2. CÁC GIẢI PHÁP
Về kỹ thuật
Nên thường xuyên mở các lớp tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề, các buổi
chuyển giao khoa học kỹ thuật tham quan học hỏi kinh nghiệm của bà con nông dân sản
xuất giỏi và biểu dương khen thưởng những nông dân có thành tích trong sản xuất.
Động viên bà con tham gia các lớp tập huấn, chuyên đề…và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất
Về giống lúa, bắp
Huyện cần cung cấp cho bà con nông dân giống xác nhận có độ thuần cao, thời gian
sinh trưởng ngắn, được trồng là: OM 1490, VND 95- 20. Theo điều tra thì bà con điều áp
dụng theo phương pháp sạ lan nên lượng giống sử dụng khoảng 25- 30kg/1000m2 là còn
nhiều. Vì vậy bà con nông dân cần thay đổi thói quen và giảm lượng giống xuống vì gieo
sạ nhiều giống sẽ làm cho mật độ sạ dày, vừa tốn chi phí lúa giống vừa tạo điều kiện cho
sâu bệnh dễ dàng phát triển.
Đẩy mạnh công tác giống, đưa các giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất đại
trà. Khuyến cáo nông dân không canh tác các giống lúa kém chất lượng như: IR 50404,
OC 10 … Cải thiện tập quán sản xuất kém hiệu quả của nông dân như: sạ dày, sử dụng
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 65 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
nhiều và chưa đúng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón … Từng bước cơ giới hoá
khâu thu hoạch lúa.
Về giống bắp: theo khuyến cáo lượng giống gieo sạ là 1,5- 2kg/1000m2.
Ngoài ra bà con cần xử lý giống trước khi gieo sạ bằng hóa chất có tác dụng giúp
giống nảy mầm mạnh, ngăn chặn côn trùng phá hoại, giúp cây con mọc tốt và đều.
Về phân bón
Về nguyên tắc bón phân sẽ làm cho năng suất cây trồng tăng lên nhưng bón với liều
lượng quá nhiều sẽ gây ra lãng phí chi phí, công sức trong khi đó năng suất cây trồng
không tăng mà giảm. Vì vậy, nông hộ cần bón phân theo nguyên tắc 4 đúng: đúng liều,
đúng lúc, đúng cách, đúng loại; kết hợp với 3 giảm theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Về nông dược
Làm thế nào để cắt giảm chi phí thuốc là vấn đề cần quan tâm hơn nữa. Chương
trình IPM khuyến cáo nông dân giảm sử dụng nông dược trên đồng ruộng, cây màu. Đối
với các loại côn trùng thì nên sử dụng thiên địch thay vì thuốc. Sửa soạn đất kỹ có ý
nghĩa rất lớn trong việc diệt trừ mầm bệnh như cỏ dại. Xử lý giống bằng hóa chất sẽ diệt
trừ được phần lớn mầm bệnh và côn trùng phá hoại.
Về thị trường
Nên mở rộng thị trường tiêu thụ, thành lập các hợp tác xã thu mua sản phẩm để
tránh bị ép giá do bà con thiếu thông tin.
Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ và kiểm soát vật tư hàng hóa phục vụ cho nông
dân sản xuất, kiểm soát giá cả phân bón, nông dược tránh bán hang giả, hang kém chất
lượng.
Về cơ cấu mùa vụ
Cần gieo sạ đúng mùa vụ, tránh trường hợp sạ trễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết mất
mùa, mất giá và sâu bệnh nhiều.
Nâng cao thu nhập cho nông hộ
Làm thế nào để giảm lượng đầu tư các yếu tố đầu vào càng nhiều càng tốt. Áp dụng
chương trình 3 giảm 3 tăng, chương trình IPM vừa tiết kiệm chi phí phân, giống, thuốc
vừa cho sản phẩm “sạch” đồng thời bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 66 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Bà con nông dân cần thay đổi tập quán sản xuất theo kiểu truyền thống, tích cực áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp
với từng mùa vụ, từng loại dất thích hợp.
Huyện cần phải mở các lớp tập huấn, trao đổi kỹ thuật sản xuất cho bà con nông
dân, khuyến khích giảm chi phí đến mức tối thiểu trong sản xuất cây trồng. Phải thường
xuyên nạo vét kênh mương, thủy lợi nội đồng để cung cấp cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của người dân. Nông dân nên tăng cường kết hợp các nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp, nhà nước để hạn chế sâu rầy, dịch bệnh hại lúa góp phần tăng năng suất và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 67 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
---- -ooOoo- ----
6.1. KẾT LUẬN
Trồng lúa, trồng màu là nghề chủ yếu của đa số người dân Đồng Bằng Sông Cửu
Long nói chung, người dân huyện Ba Tri nói riêng. Vì vậy, thu nhập và đời sống của
nông hộ vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào hoạt động canh tác của họ. Đây cũng là nguồn cung
cấp lương thực chủ yếu cho con người và góp phần vào tăng trưởng kinh tế tại địa
phương.
Qua quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu tài chính trên
1000m2 đất trồng lúa cũng như đất trồng bắp và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, thu
nhập của nông hộ có thể đưa ra một số kết luận sau:
Đa số các nông hộ đều có kinh nghiệm sản xuất lúa, bắp lâu năm nhưng trình độ
học vấn của nông hộ còn tương đối thấp cho nên đó cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật và tiếp cận thong tin thị trường của họ.
Chi phí đầu tư cho vụ bắp Đông Xuân khá cao hơn so với hai vụ lúa Hè Thu và
Thu Đông. Cụ thể, chi phí của vụ Đông Xuân là 1.522.000 đồng/1000m2, vụ Hè Thu là
1.339.117 đồng/1000m2, vụ Thu Đông là 1.310.000 đồng/1000m2. Về doanh thu thì Vụ
bắp Đông Xuân cũng cao hơn hai vụ lúa, vụ Đông Xuân là 3.660.000 đồng/1000m2, vụ
Hè Thu là 2.694.000 đồng/1000m2 , vụ Thu Đông là 2.350.000 đồng/1000m2 . Về thu
nhập thì vụ Đông Xuân cao nhất, kế đến là vụ Hè Thu và vụ Thu Đông thấp nhất.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính thì hiệu quả đầu tư vụ Đông Xuân cao hơn so
với hai vụ còn lại.
Năng suất của nông hộ phụ thuộc vào các yếu tố: kinh nghiệm, trình độ học vấn,
các chi phí đầu tư.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 68 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào các yếu tố như: năng suất, giá bán, chi phí
phân, thuốc, chi phí thuê lao động….Trong đó, năng suất, giá bán tác động làm tăng thu
nhập của nông hộ còn các yếu tố chi phí tác động làm giảm thu nhập của nông hộ.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với nhà nước
Thành lập các trung tâm tư vấn cho nông dân trong việc lựa chọn giống, chăm sóc
và thu hoạch cũng như hướng dẫn nông dân hạch toán các khoản chi phí và doanh thu
trong sản xuất để qua đó biết được hiệu quả và đầu tư cho thích hợp.
Cần tăng cường nhiều hơn các lớp tập huấn kỹ thuật, các chương trình hỗ trợ hay
trợ giống, giá, phương tiện sản xuất cho nông hộ đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
thủy lợi nội đồng nhằm tạo điều kiện cho nông dân sản xuất.
Đối với viện nghiên cứu và nhà khoa học cần nghiên cứu các loại giống mới cho
năng suất cao, phẩm chất tốt nhằm bán được giá cho người nông dân.
6.2.2. Đối với nông dân
Nông dân nên tham gia các buổi tập huấn, các lớp khuyến nông …do địa phương
tổ chức, tích cực liên kết các tổ chức xã hội để giúp đỡ nhau và tìm kiếm thông tin thị
trường.
Tập trung đầu tư cho vụ bắp Đông Xuân để khai thác lợi thế cạnh tranh cho vụ
màu này, đối với hai vụ lúa cần nâng cao năng suất và sản lượng lúa hơn nữa.
Nông dân cần nâng cao kiến thức và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa,
màu. Ngoài ra cần khắc phục vấn đề thiếu lao động làm giảm hiệu quả sản xuất.
Nông dân cần phải tìm hiểu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khâu chọn
giống, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,… nhằm đem lại năng xuất cao, chất lượng tốt có
thể xuất khẩu sang các thị trường lớn như Nhật Bản, các nước Châu Âu,…
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 69 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
6.2.3. Đối với địa phương
Chính quyền địa phương kiên kết với các nhà khoa học nhằm tạo ra những giống lúa
và giống bắp tốt, chất lượng cao cung cấp cho nông hộ, hướng dân nông dân phòng ngừa
sâu bệnh, cách trồng mạng lại hiệu quả kinh tế cao.
Chính quyền xã liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành thu mua lúa và
bắp cho nông dân để xuất khẩu tránh tình trạng các mặt hàng nông sản được mùa thì mất
giá như hiện nay
Cần duy trì công tác khuyến nông, các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho nông dân, biểu dương nhân rộng mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao thông qua báo đài
địa phương nhằm khuyến khích các hộ làm theo.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 70 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Niên giá thống kê tỉnh Bến Tre và Huyện Ba Tri năm 2008.
2. Hồ Thị Linh (năm 2007). Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích hiệu quả sản xuất lúa
cao sản tại phường Vĩnh Hiệp – TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”
3. Mai Văn Nam (2005). Giáo trình kinh tế lượng, Khoa KT- QTKD Trường ĐHCT.
4. TS. Đinh Phi Hổ (2003). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống Kê
5. TS. Vũ Đình Thắng (2002). Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, NXB Thống
Kê Hà Nội.
6. PGS.TS. Lâm Quang Huyên. Giáo trình kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp Việt Nam, NXB trẻ
7. Các trang web:
-
-
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện ba tri –bến tre.pdf